BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
ðỖ THỊ DUNG
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ LÀNG NGHỀ
THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN VĂN LÂM, TỈNH HƯNG YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM VĂN HÙNG
HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng ñược
sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn
gốc.
Tác giả luận văn
ðỗ Thị Dung
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
ii
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này em xin cảm ơn sự dạy dỗ, ñộng viên của
các thầy giáo, cô giáo Viện ðào tạo Sau ñại học, Khoa Kinh tế và PTNT
trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội cùng toàn thể gia ñình và bạn bè.
Em xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến các thầy giáo, cô giáo trong
Bộ môn phân tích ñịnh lượng, ñặc biệt là thầy Phạm Văn Hùng người trực tiếp
hướng dẫn, giúp ñỡ em trong quá trình nghiên cứu ñề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn ðảng ủy HðND-UBND huyện Văn Lâm
cùng toàn thể bà con nhân dân trong làng nghề Tái chế nhựa – Minh Khai,
Chế biến gỗ - Lạc ðạo, ðúc ðồng – Lộng Thượng ở huyện Văn Lâm ñã tạo
ñiều kiện cho tôi tiếp cận và thu thập những thông tin cần thiết ñể làm sáng tỏ
mục tiêu nghiên cứu của ñề tài.
Tôi xin ñược cảm ơn tất cả bạn bè ñã chia xẻ, ñộng viên tôi trong suốt
quá trình học tập cũng như trong quá trình làm luận văn này.
Cuối cùng con muốn giành lời cảm ơn ñặc biệt nhất ñến với bố mẹ, anh
em và ñặc biệt là ông xã ñã giành tình yêu và nguồn ñộng viên an ủi lớn nhất.
Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 2012
Tác giả luận văn
ðỗ Thị Dung
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 4
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ LÀNG NGHỀ THEO HƯỚNG BỀN VỮNG 5
2.1 Làng nghề và kinh tế làng nghề 5
2.1.1 Khái niệm về làng nghề 5
2.1.2 Quan niệm về kinh tế làng nghề và phát triển kinh tế làng nghề 6
2.2 Vai trò của phát triển kinh tế làng nghề 8
2.2.1 Vai trò ñối với người lao ñộng 9
2.2.2 Thúc ñẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn 10
2.2.3 Gia tăng giá trị sản phẩm của ñịa phương 11
2.2.4 Ổn ñịnh kinh tế xã hội, nâng cao ñời sống văn hóa tinh thần cho
nhân dân 11
2.2.5 Bảo tồn và phát triển bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam 12
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
iv
2.2.6 Tạo ñiều kiện thúc ñẩy xây dựng nông thôn Việt Nam mới hiện
ñại 13
2.3 Phát triển kinh tế làng nghề theo hướng bền vững 13
2.3.1 Khái niệm 13
2.3.2 Tiêu chí ñánh giá phát triển kinh tế làng nghề theo hướng bền
vững. 18
2.3.3 Ý nghĩa của việc phát triển bền vững kinh tế làng nghề ñối với sự
phát triển kinh tế - xã hội 23
2.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng ñến sự phát triển kinh tế làng nghề theo
hướng bền vững 24
2.4 Cơ sở thực tiễn 31
2.4.1 Chủ trương, Chính sách của ðảng và Nhà nước về phát triển các
làng nghề ở Việt Nam 31
2.4.2 Kinh nghiệm phát triển làng nghề từ các ñịa phương 34
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn huyện Văn Lâm 38
3.1.1 ðặc ñiểm tự nhiên của huyện Văn Lâm 38
3.1.2 ðặc ñiểm kinh tế - xã hội của huyện Văn Lâm 39
3.1.3 Thuận lợi và khó khăn 41
3.2 Phương pháp nghiên cứu 44
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu và thông tin 44
3.2.2 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 45
3.2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 46
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 48
4.1 Tổng quan các làng nghề ở huyện Văn Lâm 48
4.1.1 Quá trình phát triển làng nghề ở huyện Văn Lâm 48
4.1.2 Tình hình chung về làng nghề ở huyện Văn Lâm 50
4.2 Thực trạng phát triển kinh tế làng nghề ở huyện Văn Lâm 52
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
v
4.2.1 Phát triển về quy mô 52
4.2.2 Thị trường sản phẩm của làng nghề 57
4.2.3 Kết quả và hiệu quả của kinh tế làng nghề 61
4.2.4 Thu nhập và việc làm của lao ñộng làm nghề 66
4.2.5 ðóng góp của kinh tế làng nghề ñối với sự phát triển kinh tế xã
hội của huyện 72
4.2.6 Môi trường trong kinh tế làng nghề 73
4.3 ðánh giá sự phát triển kinh tế làng nghề trên ñịa bàn huyện Văn
Lâm 76
4.3.1 Những thuận lợi và kết quả ñạt ñược của làng nghề 76
4.3.2 Tồn tại chủ yếu 78
4.3.3 Nguyên nhân những tồn tại 79
4.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng ñến sự phát triển bền vững kinh
tế làng nghề ở huyện Văn Lâm 81
4.4.1 Quản lý nhà nước 81
4.4.2 Năng lực của các làng nghề 82
4.5 Giải pháp phát triển kinh tế làng nghề theo hướng bền vững ở
huyện Văn Lâm 90
4.5.1 Quan ñiểm và phương hướng phát triển kinh tế làng nghề ở
huyện Văn Lâm theo hướng bền vững trong thời gian tới 90
4.5.2 Giải pháp phát triển kinh tế làng nghề theo hướng bền vững ở
huyện Văn Lâm 93
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 105
5.1 Kết luận 105
5.2 Kiến nghị 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO 108
PHỤ LỤC 111
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nghĩa
CIEM - Central Institute for Economic
Management
: Viện Nghiên cứu quản lý Kinh tế
trung ương
CNH – HðH : Công nghiệp hóa - Hiện ñại hóa
CN – XD : Công nghiệp – xây dựng
CN - TTCN : Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
CP : Cổ phần
CSSX : Cơ sở sản xuất
DNTN : Doanh nghiệp tư nhân
ðVT : ðơn vị tính
GD : Giáo dục
GTSX : Giá trị sản xuất
HTX : Hợp tác xã
ILO - International Labour Organization : Tổ chức lao ñộng Quốc tế
SIDA - Swedish International
Development Cooperation Agency
: Tổ chức hợp tác phát triển quốc tế
Thụy ðiển
SP : Sản phẩm
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
THPT : Trung học phổ thông
TTCN : Tiểu thủ công nghiệp
UBND : Ủy ban Nhân dân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
vii
DANH MỤC BẢNG
Số bảng Tên bảng Trang
3.1 Tình hình phát triển kinh tế của huyện Văn Lâm 40
4.1 Các làng nghề hiện nay của huyện Văn Lâm 48
4.2 Tình hình kinh tế làng nghề của huyện Văn Lâm 51
4.3 Số hộ sản xuất của làng nghề 52
4.4 Diện tích ñất ñai, nhà xưởng sản xuất 54
4.5 Số lượng sản phẩm sản xuất/hộ/năm 56
4.6 Thị trường tiêu thụ sản phẩm của làng nghề 58
4.7 Giá trị sản xuất của hộ làm nghề/năm 60
4.8 Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của hộ làm nghề 63
4.9 Hiệu quả sản xuất kinh doanh của hộ làm nghề 64
4.10 Thu nhập bình quân/lao ñộng của làng nghề 66
4.11 Số hộ tham gia vào làm nghề 69
4.12 Tình hình lao ñộng ở các hộ sản xuất làng nghề 70
4.13 Ước tính khối lượng phát sinh chất thải rắn/ngày 74
4.14 Kết quả kinh tế ñạt ñược của huyện Văn Lâm 77
4.15 Nhu cầu nguyên liệu cho sản xuất của làng nghề 82
4.16 Vốn sản xuất bình quân/hộ của làng nghề 85
4.17 Số lượng lao ñộng của làng nghề 87
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
1
1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Cùng với xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế mới theo hướng CNH –
HðH thì cơ cấu kinh tế nông thôn cũng ñang có những bước tiến mạnh góp
phần quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của nước ta. Một trong
những nội dung trọng tâm của CNH – HðH nông nghiệp, nông thôn là khôi
phục và phát triển các làng nghề. Sự phát triển các làng nghề ở nông thôn ñã
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập dân cư,
thúc ñẩy sự phát triển kinh tế làng quê, thu hẹp khoảng cách ñời sống giữa
thành thị và nông thôn, giữa nông nghiệp và công nghiệp, hạn chế di dân thúc
ñẩy phát triển hạ tầng nông thôn giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Mặt khác,
các sản phẩm của làng nghề không những ñáp ứng nhu cầu thị trường trong
nước mà còn xuất khẩu thu ngoại tệ, góp phần thúc ñẩy các ngành kinh tế khác
và tạo ñiều kiện thực hiện cơ giới hoá trong nông thôn.
Ngày nay, chính sách ñổi mới kinh tế và mở cửa của nước ta ñã tạo ñiều
kiện cho nhiều làng nghề ñược bảo tồn và phát triển, song song cũng có nhiều
làng nghề mới ra ñời. Vì vậy, việc xây dựng giải pháp phát triển kinh tế làng
nghề theo hướng bền vững ñặt ra nhiều vấn ñề quan tâm cho các nhà nghiên cứu.
Những năm qua, hoạt ñộng sản xuất của các làng nghề trên ñịa bàn huyện
Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên ñã thu ñược nhiều kết quả ñáng khích lệ, ñóng góp tích
cực vào sự nghiệp CNH – HðH nông nghiệp, nông thôn. Ngoài việc tăng thu
nhập cho các hộ gia ñình, các làng nghề còn tạo việc làm cho lao ñộng tại ñịa
phương. Tuy nhiên, các làng nghề ở huyện Văn Lâm ñược ñánh giá là không
nhiều, phát triển chậm, thậm chí bị mai một. Trong khi kinh tế thị trường phát
triển ngày càng mạnh mẽ, thị trường các sản phẩm làng nghề cạnh tranh ngày
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
2
càng khốc liệt ñang là những thách thức to lớn cho làng nghề của huyện Văn Lâm.
Hiện nay, UBND tỉnh Hưng Yên, cũng như UBND huyện Văn Lâm ñã
ñề ra các giải pháp ưu tiên phát triển các làng nghề. Tuy nhiên, bên cạnh các
làng nghề phát triển có ñịnh hướng thì một số làng nghề vẫn ñang phát triển
một cách tự phát. Vấn ñề ñặt ra ở ñây là một số làng nghề ñược ưu tiên phát
triển nhưng vẫn chưa xứng với tiềm năng, bên cạnh ñó hầu hết các làng nghề
vẫn chưa xây dựng ñược hệ thống xử lý rác thải, ñiều ñó ảnh hưởng trực tiếp
ñến cuộc sống của người dân ñịa phương. Chính vì vậy, mặc dù ñã có quy
hoạch phát triển các làng nghề, nhưng nhìn chung vẫn chưa có giải pháp
mang tính ñột phá ñể các làng nghề có ñiều kiện phát triển kinh tế một cách
bền vững. Từ những lý do trên tôi quyết ñịnh chọn ñề tài: “Giải pháp phát
triển kinh tế làng nghề theo hướng bền vững trên ñịa bàn huyện Văn Lâm,
tỉnh Hưng Yên” cho luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kinh tế của mình.
Nghiên cứu ñề xuất giải pháp phát triển kinh tế làng nghề theo hướng
bền vững trên ñịa bàn huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên, không chỉ ñơn thuần
giải quyết vấn ñề thực tiễn của các làng nghề ñóng góp về kinh tế cho ñịa
phương, mà chúng tôi còn nhận thức ñược vai trò to lớn của các làng nghề
trong tiến trình CNH – HðH nông nghiệp, nông thôn theo một tư duy mới, tư
duy phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng vận dụng một cách ñầy ñủ các
quy luật của nền kinh tế thị trường. Những lý giải và kiến nghị của luận văn
không những hệ thống hoá lý luận, mà nó còn tổng kết thực tiễn phát triển
kinh tế của các làng nghề của các vùng trên cả nước, là kinh nghiệm quý báu
phục vụ cho các nhà lý luận và thực tiễn trong việc chỉ ñạo, ñịnh hướng phát
triển kinh tế làng nghề trong giai ñoạn hiện nay.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng phát triển kinh tế làng nghề ở huyện Văn Lâm, từ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
3
ñó ñề xuất những giải pháp nhằm thúc ñẩy sự phát triển kinh tế làng nghề trên
ñịa bàn nghiên cứu theo hướng bền vững.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
(1) Góp phần hệ thống hoá cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển kinh
tế làng nghề theo hướng bền vững.
(2) ðánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến sự phát
triển kinh tế làng nghề trên ñịa bàn huyện Văn Lâm.
(3) ðề xuất những giải pháp nhằm phát triển kinh tế làng nghề theo
hướng bền vững trên ñịa bàn huyện Văn Lâm.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
(1) Thế nào là làng nghề và phát triển kinh tế làng nghề theo hướng bền
vững?
(2) Vai trò của kinh tế làng nghề trong phát triển kinh tế nông thôn?
(3) Các nhân tố nào ảnh hưởng ñến sự phát triển kinh tế làng nghề theo
hướng bền vững?
(4) Tình hình phát triển kinh tế của các làng nghề trên ñịa bàn huyện
Văn Lâm như thế nào? ðánh giá sự phát triển kinh tế của các làng nghề theo
tiêu chí bền vững?
(5) Các nhân tố nào ảnh hưởng ñến sự phát triển kinh tế làng nghề theo
hướng bền vững trên ñịa bàn huyện Văn Lâm? ðánh giá những thuận lợi và
khó khăn của các làng nghề trên ñịa bàn huyện Văn Lâm?
(6) Làm thế nào ñể thúc ñẩy sự phát triển kinh tế làng nghề theo hướng
bền vững?
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu
- Vấn ñề phát triển kinh tế làng nghề với chủ thể là các hộ, cơ sở sản xuất
trong các làng nghề. Chúng tôi tiến hành ñiều tra 10 công ty TNHH và 50 hộ sản
xuất của 3 làng nghề: ðúc ñồng Lộng Thượng, Chế biến gỗ Lạc ðạo, Tái chế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
4
nhựa Minh Khai trên ñịa bàn huyện Văn Lâm.
- Các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh liên quan ñến sản xuất của làng nghề.
- Các chính sách của huyện Văn Lâm và tỉnh Hưng Yên ñến việc phát triển kinh
tế làng nghề.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung:
+ Nghiên cứu thực trạng sự phát triển kinh tế các hộ và cơ sở sản xuất
của 3 làng nghề: ðúc ñồng Lộng Thượng, Chế biến gỗ Lạc ðạo, Tái chế nhựa
Minh Khai trên ñịa bàn huyện Văn Lâm.
+ ðánh giá sự phát triển kinh tế của 3 làng nghề nghiên cứu ở huyện
Văn Lâm.
+ Các giải pháp phát triển kinh tế làng nghề trên ñịa bàn huyện Văn
Lâm theo hướng bền vững.
- Về không gian: Thực hiện trên ñịa bàn các làng nghề của huyện Văn
Lâm, tỉnh Hưng Yên.
- Về thời gian: Thu nhập số liệu sơ cấp 2009 – 2011.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
5
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
LÀNG NGHỀ THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
2.1 Làng nghề và kinh tế làng nghề
2.1.1 Khái niệm về làng nghề
Khái niệm về “làng nghề” ñược hiểu thông qua phân tích khái niệm
“làng” và “nghề”.
“Làng” – theo Từ ñiển tiếng Việt, là một khối người quần tụ ở một nơi
nhất ñịnh trong nông thôn. Làng là một tế bào xã hội của người Việt, là một
tập hợp dân cư chủ yếu theo quan hệ láng giềng. ðó là một không gian lãnh
thổ nhất ñịnh, ở ñó tập hợp những người dân quần tụ lại cùng sinh sống và
sản xuất [2].
Còn “nghề” có thể ñược hiểu là công việc mà người dân làm ñể kiếm
sống hàng ngày. Các nghề trong hoạt ñộng của làng nghề thường là thủ công,
TTCN, vì thế những sản phẩm làm ra luôn mang ñậm dấu ấn của chủ nhân
làm ra nó [2].
Như vậy, làng nghề là một làng ở nông thôn nhưng ngoài việc làm
nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi) còn có hoạt ñộng sản xuất thủ công,
TTCN, sản phẩm làm ra của họ ngoài việc ñáp ứng nhu cầu của bản thân, gia
ñình còn dùng ñể trao ñổi, buôn bán, do ñó sản phẩm từ làng nghề phải là
hàng hóa.
Năm 2006, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ñã ban hành
Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18 tháng 12 năm 2006 quy ñịnh nội
dung và các tiêu chí công nhận làng nghề, làng nghề truyền thống. Theo ñó:
“Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng hoặc các
ñiểm dân cư tương tự trên ñịa bàn một xã, thị trấn, có các hoạt ñộng ngành
nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau” [3].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
6
Làng nghề của huyện Văn Lâm theo tiêu chí của tỉnh (có 6 làng ñược
công nhận là làng nghề) ñó là: Tái chế nhựa - Minh Khai, Sơ chế dược liệu -
Nghĩa Trai, Chế biến gỗ - Lạc ðạo, ðúc ñồng - Lộng Thượng, May da - Ngọc
Loan, ðậu phụ - Xuân Lôi.
Tiêu chí ñánh giá làng nghề của tỉnh Hưng Yên như sau [3]
1. Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên ñịa bàn tham gia các hoạt ñộng
ngành nghề nông thôn.
2. Hoạt ñộng sản xuất kinh doanh ổn ñịnh tối thiểu 02 năm tính ñến
thời ñiểm ñề nghị công nhận.
3. Sản xuất sản phẩm không thuộc ngành nghề bị cấm, hoạt ñộng sản
xuất kinh doanh không vi phạm pháp luật.
4. Phát triển sản xuất kinh doanh phải gắn với việc chấp hành tốt các
chủ trương, chính sách và pháp luật hiện hành, phù hợp với mục tiêu kinh tế,
văn hóa, xã hội của ñịa phương và ñảm bảo vệ sinh môi trường, giữ gìn cảnh
quan trong khu vực và khu vực lân cận.
Huyện Văn Lâm có cụm công nghiệp làng nghề Minh Khai với diện
tích hơn 104ha trong ñó diện tích sản xuất hơn 54ha tập trung các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất, cơ sở dịch vụ phục vụ sản xuất ở làng nghề. Cụm công
nghiệp làng nghề ñược ñầu tư xây dựng nhằm di dời khu sản xuất xa khu dân
cư sinh sống, ñảm bảo vệ sinh môi trường và sức khỏe cho người dân.
2.1.2 Quan niệm về kinh tế làng nghề và phát triển kinh tế làng nghề
* Quan niệm về kinh tế làng nghề
Có nhiều cách tiếp cận về kinh tế làng nghề, trong phần này chúng tôi
ñưa ra một số quan niệm tiêu biểu như sau:
- Theo cách tiếp cận từ quan niệm làng nghề, “Làng nghề là một thiết
chế kinh tế - xã hội ở nông thôn” và như vậy khi nói tới làng nghề nó bao gồm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
7
nhiều nội dung cả về kinh tế, văn hóa, chính trị - xã hội,… nhưng bản chất rõ
nét nhất của làng nghề ñó là nội dung về kinh tế và mục tiêu kinh tế. Do ñó,
kinh tế làng nghề là sản xuất và thu nhập từ nghề chính của làng. Tuy nhiên
cách tiếp cận này chưa thể hiện rõ ñược bản chất kinh tế của làng nghề cũng
như chưa thể hiện ñược cơ chế vận hành, cũng như tính hiệu quả của kinh tế
làng nghề.
Như vậy, kinh tế làng nghề là một bộ phận, một mô hình của kinh tế
nông thôn, là thuộc tính của hệ thống kinh tế, thể hiện tính chất và trình ñộ
phát triển hệ thống kinh tế nông thôn mà hình thức biểu hiện của nó là tổ chức
theo làng còn bản chất kinh tế là sử dụng có hiệu quả các nguồn lực sẵn có ở
nông thôn. Quan niệm này thể hiện ñược quan hệ kinh tế làng nghề với nền
kinh tế nông thôn nhưng chưa thấy ñược cấu trúc, ñộng thái hoạt ñộng của nó.
Theo nghĩa rộng kinh tế làng nghề là một ñơn vị kinh tế trong nền kinh
tế quốc gia, là bộ phận của kinh tế nông thôn, theo nghĩa hẹp là sự phân tích,
ñánh giá về hoạt ñộng của các ñơn vị kinh tế nghề trong các làng nghề.
Có quan niệm cho rằng, kinh tế làng nghề là một thiết chế kinh tế ở
nông thôn, xem xét mặt kinh tế (hay các mối quan hệ kinh tế của các chứa
nhiều hình thức tổ chức kinh tế cơ sở, cùng tiến hành sản xuất kinh doanh
một hoặc một số nghề tiểu thủ công nhất ñịnh và ñược tổ chức trong phạm vi
một làng).
Theo tiêu chí làng nghề xem xét làng nghề ở tiêu chí kinh tế là lao ñộng
và giá trị sản xuất từ trong làng nghề. Như vậy, khi ñề cập tới làng nghề mà
lòng cốt là vấn ñề kinh tế hay cũng chính là nói tới kinh tế làng nghề. Tuy
nhiên khi xem xét kinh tế làng nghề người ta thường hay ñặt nó trong sự phát
triển bền vững ñể phân tích ñánh giá, khi ñó nó lại bao hàm cả góc ñộ môi
trường và xã hội.
Một số nhà lý luận cho rằng kinh tế làng nghề gồm phạm trù kinh tế và
phạm trù làng nghề như kinh tế nông nghiệp, kinh tế hộ, kinh tế trang trại,…
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
8
kinh tế làng nghề là sự vận dụng các chỉ tiêu luận chứng ñể xem xét, ñánh giá
làng nghề, trong ñó xem xét mức ñộ và hiệu quả sử dụng các nguồn lực ñầu
vào của các loại hình kinh tế trong làng nghề.
Từ những vấn ñề phân tích ở trên chúng tôi kết luận: kinh tế làng nghề
là một tổ chức kinh tế ñặc biệt của nền sản xuất xã hội, trong ñó chứa ñựng
những hình thức kinh tế nhỏ hơn, cùng hoạt ñộng sản xuất kinh doanh trong
một hay một số nghề, những hình thức tổ chức kinh tế này có sở hữu riêng về
các nguồn lực nhưng các quyết ñịnh sản xuất kinh doanh của các hình thức tổ
chức kinh tế này lại phụ thuộc lẫn nhau và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
* Quan niệm về phát triển kinh tế làng nghề
Quan niệm về phát triển kinh tế làng nghề bao gồm quan niệm về phát
triển và quan niệm về kinh tế làng nghề. Do ñó theo chúng tôi, phát triển kinh
tế làng nghề là quá trình lớn lên về hình thức tổ chức kinh tế làng nghề, ngành
nghề và sản phẩm, vùng kinh tế làng nghề theo chiều hướng tốt hơn về chất
lượng, nhiều hơn về số lượng ña dạng và phù hợp hơn về cơ cấu, thích ứng
hơn về cơ cấu tổ chức kinh tế, cộng ñồng dân cư có cuộc sống tốt hơn.
Về số lượng, nó bao gồm sự tăng trưởng về các mặt số lượng ñơn vị
kinh tế nghề, quy mô sản xuất nghề, kết quả sản xuất kinh doanh của làng
nghề. Ở mặt chất lượng, ñó là cải thiện năng lực hoạt ñộng kinh tế, trình ñộ sử
dụng các nguồn lực trong làng nghề và hiệu quả kinh tế của làng nghề. Hay
cũng chính là sự biến ñổi cơ cấu kinh tế của làng nghề với giá trị sản xuất
nghề liên tục tăng, trên quan ñiểm phát triển theo hướng bền vững
2.2 Vai trò của phát triển kinh tế làng nghề
Làng nghề luôn giữ một vai trò quan trọng trong quá trình CNH - HðH
nông nghiệp, nông thôn. Tại ðại Hội ðảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ VII
nêu rõ: “ Phát triển các ngành nghề, làng nghề truyền thống và các ngành
nghề mới bao gồm tiểu thủ công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất
khẩu,…” ðại hội IX tiếp tục nhấn mạnh: “ Phát triển mạnh công nghiệp và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
9
dịch vụ nông thôn, hình thành các khu vực tập trung công nghiệp, các ñiểm
công nghiệp ở nông thôn, các làng nghề gắn với thị trường xuất khẩu,…”.
ðến ðại hội XI cũng nhấn mạnh: “phát huy hiệu quả các khu, cụm công
nghiệp và ñẩy mạnh phát triển công nghiệp theo hình thức cụm, nhóm sản
phẩm tạo thành các tổ hợp công nghiệp với quy mô lớn và hiệu quả cao, hoàn
thành việc xây dựng các khu công nghệ cao,… phải thật sự coi trọng chất
lượng, hiệu quả tăng trưởng và phát triển bền vững,…” [22].
ðảng và Nhà nước cũng ñã khẳng ñịnh làng nghề là bộ phận không thể
thiếu của nền nông nghiệp nước ta. Trên tinh thần ñó, Nhà nước ñã ban hành
nhiều chính sách pháp luật có liên quan ñến sự phát triển kinh tế làng nghề
như: Luật ðất ñai, Chính sách Sử dụng ñất nông nghiệp, Luật Doanh nghiệp,
Luật ðầu tư,… các chính sách tín dụng, chính sách ñầu tư, ñặc biệt là Quyết
ñịnh số 132/2000 Qð/TTg ngày 24/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ về một
số chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn. Theo ñó, vai
trò của việc phát triển kinh tế làng nghề ở nông thôn như sau:
2.2.1 Vai trò ñối với người lao ñộng
Dân số nước ta chủ yếu là dân cư ở nông thôn, với lực lượng lao ñộng
dồi dào nhưng vốn ít, ñất ñai canh tác hạn chế ñã làm dôi thừa một lực lượng
lao ñộng ñáng kể ở nông thôn, với tỉ lệ thiếu việc làm ở nông thôn Việt Nam
là 19,30%. Thời gian qua, nhà nước ñã ban hành nhiều chính sách và thực
hiện nhiều giải pháp giải quyết việc làm như: ñẩy mạnh quan hệ hợp tác quốc
tế, xuất khẩu lao ñộng, ñưa dân ñi khai hoang ở các vùng kinh tế mới, tăng vụ
phát triển trồng trọt, ñẩy mạnh chăn nuôi,… cũng chỉ giải quyết ñược phần
nào lao ñộng dôi thừa. Trong khi ñó, các ngành nghề thủ công truyền thống
lại hoàn toàn phù hợp với yêu cầu giải quyết việc làm cho người lao ñộng ở
nông thôn. Vì vậy, phát triển làng nghề truyền thống có vai trò rất quan trọng
trong việc ñóng góp vào việc giải quyết, tạo việc làm cho người lao ñộng. Sự
phát triển làng nghề truyền thống không những thu hút lao ñộng dư thừa ở ñịa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
10
phương mà còn thu hút ñược nhiều lao ñộng từ các ñịa phương khác ñến làm
thêm. Ví như: làng nghề Mộc mỹ nghệ ðồng Kỵ (Bắc Ninh) có trên 1.550 hộ
sản xuất ñã giải quyết việc làm cho 4.540 lao ñộng trong làng và thu hút gần
2.000 lao ñộng từ nơi khác ñến làm thuê. Làng nghề Dệt Vạn Phúc (Hà Tây)
có 1.650 lao ñộng nghề chiếm 72,3% lực lượng lao ñộng của làng,…
Mặt khác, sự phát triển kinh tế của làng nghề còn kéo theo nhiều dịch
vụ khác phát triển, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao ñộng. Chẳng hạn
nghề chế biến lương thực, thực phẩm tạo ñiều kiện cho chăn nuôi phát triển.
Ngành sản xuất tái chế các sản phẩm nhựa tạo ñiều kiện cho mạng lưới thu
gom nguyên liệu, phế liệu phát triển, Hơn nữa, phát triển kinh tế làng nghề
còn giải quyết việc làm cho những người không có khả năng sản xuất nông
nghiệp và tận dụng ñược nguồn lao ñộng trong vụ mùa nông nhàn. Từ ñó, thu
nhập của dân cư tăng lên, ñời sống của nhân dân ñược nâng cao, gia tăng thu
nhập cho các hộ gia ñình trong làng nghề, tăng mức sống chung cho người
dân ở nông thôn. Theo Ông Vũ Quốc Tuấn Chủ tịch Hiệp hội làng nghề Việt
Nam thì thu nhập của người lao ñộng hưởng lương ở các làng nghề hiện phổ
biến khoảng 600.000ñ ñến 1.500.000ñ/tháng, cao hơn nhiều so với thu nhập
từ sản xuất thuần nông.
2.2.2 Thúc ñẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
Quá trình phát triển kinh tế làng nghề ở nông thôn là nhân tố quan
trọng thúc ñẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng gia tăng giá
trị sản xuất của các ngành sản xuất phi nông nghiệp ở nông thôn (như ngành
TTCN, ngành dịch vụ) trong cơ cấu kinh tế và giảm tỉ trọng của ngành sản
xuất nông nghiệp. Cùng với sự phát triển của các làng nghề ở nông thôn thì cơ
cấu kinh tế nông thôn từng bước chuyển dịch theo hướng CNH-HðH, cụ thể:
Một là: phát triển kinh tế làng nghề ở nông thôn ñóng vai trò quan
trọng trong việc thúc ñẩy sản xuất từ quy mô nhỏ lẻ, mang tính tự cung tự cấp
sang quy mô ngày càng lớn. ðồng thời tạo ñiều kiện thuận lợi cho việc tiếp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
11
nhận công nghệ sản xuất mới, ñáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
Hai là: kinh tế làng nghề phát triển cũng thể hiện làng nghề ngày một
phát triển, ñiều ñó tạo ñiều kiện cho sự ra ñời của một ñội ngũ lao ñộng có
trình ñộ tay nghề ngày càng cao. ðây là ñiều kiện tất yếu ñể tiếp nhận công
nghệ sản xuất tiên tiến, tạo khối lượng hàng hóa lớn, chất lượng cao.
Ba là: khi kinh tế làng nghề phát triển sẽ xuất hiện thêm nhiều loại hình
doanh nghiệp bao gồm: hệ thống cơ sở sản xuất sản phẩm làng nghề và hệ
thống dịch vụ (gồm các yếu tố ñầu vào và tiêu thụ sản phẩm cho làng nghề).
Quá trình ñó sẽ dẫn ñến sự chuyển dịch cơ cấu lao ñộng nông thôn từ thuần
nông sang phát triển công nghiệp và dịch vụ.
2.2.3 Gia tăng giá trị sản phẩm của ñịa phương
Kinh tế làng nghề phát triển, tạo ñiều kiện huy ñộng tối ña mọi nguồn
lực sẵn có ở khu vực nông thôn như: nguồn nguyên vật liệu, mặt bằng ñất ñai,
nguồn lực cơ sở vật chất kỹ thuật, tiềm năng vốn, vào sản xuất. Do vậy, sản
xuất ñược ñẩy mạnh và ngày càng tạo ra nhiều hàng hóa với chất lượng cao,
ña dạng phục vụ cho nhu cầu sản xuất và ñời sống. Mặt khác, việc sản xuất
trong các làng nghề thường gắn liền với nhu cầu thị trường, vì vậy sản xuất ở
các làng nghề mang tính chuyên môn hóa và ña dạng hóa cao hơn sản xuất
nông nghiệp. ðiều này ñẫn ñến tỉ trọng hàng hóa và khối lượng hàng hóa của
các làng nghề thường cao hơn rất nhiều so với làng thuần nông.
2.2.4 Ổn ñịnh kinh tế xã hội, nâng cao ñời sống văn hóa tinh thần cho
nhân dân
Việc ổn ñịnh và nâng cao ñời sống cho nhân dân chỉ có thể thực hiện
ñược trên cơ sở ổn ñịnh việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân. Tại các
làng nghề, ñời sống nhân dân thường ổn ñịnh hơn những làng chỉ sản xuất
nông nghiệp thuần túy. Tỉ lệ hộ khá và giàu cao, tỉ lệ hộ nghèo thấp và hầu
như không có hộ ñói. Số nhà ñược xây dựng khang trang ở các làng nghề phát
triển ngày càng tăng, với trang thiết bị bên trong ñầy ñủ tiện nghi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
12
Phát triển kinh tế làng nghề cùng với việc tăng thu nhập của người dân
ñã tạo ra nguồn tích lũy khá lớn, ổn ñịnh ngân sách của ñịa phương cũng như
hộ gia ñình. Nhờ ñó mà hệ thống giao thông, hoạt ñộng y tế, dịch vụ, văn hóa,
giáo dục,… cũng ñược xây dựng mở rộng hơn. ðời sống vật chất và tinh thần
của người dân ngày càng ñược tăng lên, tạo thị trường cho công nghiệp và
dịch vụ phát triển.
Như vậy, việc phát triển kinh tế làng nghề không chỉ tạo ñiều kiện xây
dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn mà còn là nhân tố kích thích sự phát triển cơ
sở vật chất kĩ thuật và nâng cao dân trí ở nông thôn, thúc ñẩy nông thôn tiến
lên văn minh, hiện ñại, thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn.
2.2.5 Bảo tồn và phát triển bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam
Phát triển kinh tế làng nghề là yếu tố quan trọng ñể duy trì và phát triển
bền vững làng nghề. Từ xa xưa, lịch sử văn hóa Việt Nam luôn gắn liền với
lịch sử phát triển làng nghề, “Mỗi làng nghề là một ñịa chỉ văn hóa, nó phản
ánh nét văn hóa ñặc trưng của từng ñịa phương, của từng vùng”. Làng nghề
luôn thể hiện những nét văn hóa ñộc ñáo, mỗi sản phẩm mang tính ñặc trưng
riêng của từng làng nghề, theo thời gian một số sản phẩm ñã vượt qua giá trị
văn hóa ñơn thuần góp phần làm nên bản sắc văn hóa dân tộc. Có ñược thành
quả như vậy là nhờ sự kết tinh, hội tụ qua lao ñộng của các thế hệ cha truyền
con nối, cứ mỗi thế hệ lại sinh ra một nét ñộc ñáo.
Thêm vào ñó, làng nghề truyền thống còn là nơi tổ chức các lễ hội
thường niên ñể tưởng nhớ và bày tỏ lòng biết ơn với các vị tổ nghề, nhắc nhở
thế hệ sau lòng tôn kính, tự hào với những giá trị nghề nghiệp mà ông cha ñể
lại và khuyến khích kế tục nghề sang các thế hệ sau. Chẳng hạn, làng nghề
Gốm Bát Tràng lễ hội thường diễn ra từ 14 ñến 22 tháng 2 âm lịch hàng năm
với việc tế tự ở ñình ở văn chỉ, rước lễ trên sông và quanh làng, các cuộc thi
văn, thơ và ñặc biệt là thi tay nghề, thử tài,… ðây là nét sinh hoạt văn hóa rất
sôi ñộng, ñiều ñó thể hiện giá trị văn hóa truyền thống, ñặc biệt là dấu ấn văn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
13
hóa dân gian.
Làng nghề không chỉ ñơn thuần làm ra các sản phẩm hàng hóa, mà còn
là nơi bảo tồn giữ gìn giá trị văn hóa tinh thần: phản ánh sinh ñộng lối sống và
nếp sống giàu tính nhân văn. Trong ñiều kiện mở cửa và hội nhập các sản phẩm
làng nghề còn góp phần quảng bá văn hóa việt Nam với du khách nước ngoài.
Ngược lại, ñây cũng là cơ hội ñể khôi phục và phát triển các làng nghề truyền
thống, nhất là các sản phẩm có tính ñặc trưng cho bản sắc văn hóa Việt Nam.
2.2.6 Tạo ñiều kiện thúc ñẩy xây dựng nông thôn Việt Nam mới hiện ñại
Sự phát triển kinh tế của làng nghề ngày càng ñóng vai trò to lớn trong
việc thay ñổi diện mạo của nông thôn Việt Nam hiện nay. Sự hình thành và
ñổi mới nông thôn theo hướng CNH – HðH ñòi hỏi phải xây dựng kết cấu hạ
tầng mới. Nếu trông chờ vào sự ñầu tư của nhà nước thì nguồn vốn ñầu tư rất
hạn hẹp, thậm chí là không ñược ñầu tư nếu không thực sự cần thiết. Thay
vào ñó thì nguồn thu nhập từ làng nghề ở các ñịa phương lại là nguồn vốn
quan trọng cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng này. Thực tế, tại các làng nghề
có kinh tế phát triển ổn ñịnh thì ñường xá, nhà cửa ñều khang trang, dịch vụ
khác buôn bán tấp lập, thậm chí có làng còn lắp ñèn cao áp ở ñường làng, tạo
nên một mô hình “phố - làng”. Như vậy, sự hồi sinh của các làng nghề cũng
ñem lại cho làng quê một diện mạo mới.
2.3 Phát triển kinh tế làng nghề theo hướng bền vững
2.3.1 Khái niệm
Phát triển kinh tế là mục tiêu ñầu tiên và cũng là thước ño chủ yếu về
sự tiến bộ xã hội trong mỗi giai ñoạn phát triển. Phát triển kinh tế ñược hiểu là
quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế, là sự tăng trưởng gắn liền với
sự hoàn thiện cơ cấu, thể chế kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống và ñảm
bảo công bằng xã hội. ðó là quá trình biến ñổi cả về lượng và về chất, là sự
kết hợp một cách chặt chẽ, hoàn thiện cả hai vấn ñề về kinh tế và xã hội.
Muốn phát triển kinh tế trước hết phải có sự tăng trưởng, nhưng không phải
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
14
tăng trưởng nào cũng dẫn ñến phát triển. Vì vậy, phát triển kinh tế ñòi hỏi
phải thực hiện 3 nội dung cơ bản sau:
Một là phải có sự tăng trưởng kinh tế nghĩa là gia tăng thu nhập bình
quân ñầu người, gia tăng tổng mức thu nhập của vùng, ñịa phương, quốc
gia, Sự gia tăng ñược thể hiện ở quy mô và tốc ñộ tăng trưởng trong một
thời gian dài và ổn ñịnh. Quy mô tăng trưởng phản ánh sự gia tăng nhiều hay
ít, còn tốc ñộ tăng trưởng phản ánh sự gia tăng nhanh hay chậm giữa các thời
kỳ (ñây là tiêu thức phản ánh sự biến ñổi về lượng của nền kinh tế).
Hai là sự biến ñổi cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, thể hiện ở tỷ trọng
của các ngành dịch vụ và công nghiệp trong GNP tăng lên, tỷ trọng nông
nghiệp ngày càng giảm xuống. Nội dung này phản ánh chất lượng tăng
trưởng, trình ñộ kỹ thuật của nền sản xuất ñể có thể ñảm bảo cho sự tăng
trưởng kinh tế bền vững (ñây là tiêu thức phản ánh sự biến ñổi về chất của
nền kinh tế).
Ba là mức ñộ thoả mãn các nhu cầu cơ bản của xã hội thể hiện bằng sự
tăng lên của thu nhập thực tế, chất lượng giáo dục, y tế, mức sống, trình ñộ
dân trí, tuổi thọ bình quân, chăm sóc sức khoẻ, dân số và việc làm, Với
những nội dung trên, phát triển kinh tế bao hàm các yêu cầu cụ thể là:
+ Mức tăng trưởng kinh tế phải lớn hơn mức tăng dân số.
+ Sự tăng trưởng kinh tế phải dựa trên cơ cấu kinh tế hợp lý, tiến bộ ñể
ñảm bảo tăng trưởng bền vững.
+ Tăng trưởng kinh tế phải ñi ñôi với công bằng xã hội, tạo ñiều kiện
cho mọi người có cơ hội ngang nhau trong ñóng góp và hưởng thụ kết quả
của tăng trưởng kinh tế.
+ Chất lượng sản phẩm ngày càng cao, phù hợp với sự biến ñổi nhu cầu
của con người và xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái.
Như vậy, phát triển kinh tế có nội dung và ý nghĩa khá toàn diện, nó
bao hàm mối quan hệ biện chứng giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
15
Tuy nhiên, mặt trái của phát triển kinh tế như: ô nhiễm môi trường, cạn kiệt
tài nguyên thiên nhiên, ñã ảnh hưởng rất lớn ñến sức khỏe con người. Hiện
nay ở nhiều quốc gia có tốc ñộ tăng trưởng kinh tế càng cao thì những ảnh
hưởng tiêu cực ñến tương lai càng lớn, do ñó người ta ñã quan tâm ñến vấn ñề
phát triển bền vững.
Khái niệm “phát triển bền vững” xuất hiện trong phong trào bảo vệ môi
trường từ những năm ñầu của thập niên 70 thế kỷ XX. Năm 1987, vấn ñề về
phát triển bền vững ñược Hội ñồng Thế giới về Môi trường & Phát triển
(WCED) của Liên Hợp Quốc ñề cập lần ñầu tiên trong báo cáo “Tương lai
chung của chúng ta”, theo ñó phát triển bền vững là: “Sự phát triển ñáp ứng
các nhu cầu hiện tại mà không làm nguy hại ñến khả năng ñáp ứng nhu cầu
của các thế hệ tương lai”. Theo quan niệm này, chủ yếu nhấn mạnh khía cạnh
sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo ñảm môi trường
sống cho con người trong quá trình phát triển [7,13,25].
Còn nhìn nhận dưới góc ñộ kinh tế thuần tuý hơn, Goodland R. và
Ledec G. (1987) ñã khẳng ñịnh phát triển bền vững là: “mô hình chuyển ñổi
kinh tế xã hội và cấu trúc nhằm tối ưu hoá các lợi ích có giá trị ở hiện tại mà
không huỷ hoại tiềm năng của các lợi ích tương lai trong tương lai”.
Ở Việt Nam, ñể thực hiện mục tiêu phát triển bền vững ñất nước như
Nghị quyết ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ IX ñã ñề ra và thực hiện cam kết
quốc tế, Chính phủ Việt Nam ñã ban hành “ðịnh hướng chiến lược phát triển
bền vững ở Việt Nam” (Chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam). Khái niệm
phát triển bền vững ñược hiểu một cách toàn diện: “Phát triển bền vững bao
trùm các mặt của ñời sống xã hội, nghĩa là gắn kết sự phát triển kinh tế với
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, gìn giữ và cải thiện môi trường, giữ
vững ổn ñịnh chính trị - xã hội, ñảm bảo quốc phòng, an ninh” [22].
Như vậy, phát triển bền vững là sự phát triển trong mối liên hệ gắn
kết chặt chẽ thực hiện các nhóm mục tiêu lớn: mục tiêu kinh tế, mục tiêu
xã hội, mục tiêu môi trường, mục tiêu thể chế - chính sách và mục tiêu an
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
16
ninh - quốc phòng. Giữa các nhóm mục tiêu này luôn có mối quan hệ mật
thiết với nhau, trong ñó 3 nhóm mục tiêu lớn (kinh tế, xã hội, môi trường)
là nội dung cơ bản của phát triển bền vững (sơ ñồ 2.1).
Bền vững về kinh tế: ñòi hỏi nền kinh tế phải tăng trưởng GNP và GDP bình
quân ñầu người cao; cơ cấu kinh tế phải hợp lý, ñảm bảo cho tăng trưởng GDP ổn
ñịnh; lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chí phấn ñấu cho tăng trưởng. ðây là nội
dung trọng tâm, quyết ñịnh sự tồn tại và phát triển của ngành. Nhiệm vụ trọng tâm là
nâng cao hiệu quả kinh tế, quy mô sản xuất hợp lý, tổ chức sản xuất khoa học, phù
hợp với ñiều kiện sản xuất của ngành, trên cơ sở tiết kiệm chi phí, lựa chọn ñầu vào
tối ưu ñể giảm giá thành sản xuất, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, ñảm
bảo các quy trình sản xuất, chế biến, tiêu thụ và củng cố thương hiệu sản phẩm.
Sơ ñồ 2.1. Các nhân tố ñảm bảo sự phát triển bền vững
PHÁT RIỂN
BỀN VỮNG
M
ỤC TI
ÊU XÃ H
ỘI
================
Nâng cao mức sống;
Công bằng XH; Phát
triển
NNL
M
ỤC TI
ÊU MÔI TRƯ
ỜNG
====================
Cải thiện chất lượng MT,
Bảo vệ MT, Tài nguyên
TN
MỤC TIÊU KINH TẾ
===================
Tăng trưởng cao,
ổn ñịnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
17
Bền vững về xã hội: ổn ñịnh về chính trị, xã hội phát triển theo hướng
ngày càng tiến bộ trong ñiều kiện không có ñảo chính, chiến tranh, khủng bố,
không có dịch bệnh liên tiếp xảy ra, cướp ñi sinh mạng và mọi thành quả lao
ñộng. ðể tránh ñược các tai biến xã hội nói trên, phát triển phải mang tính
nhân văn và công bằng xã hội, bảo ñảm ñời sống vật chất và tinh thần cho
mọi người dân, duy trì và phát huy tính ña dạng và bản sắc văn hóa dân tộc
nhưng không ngừng nâng cao trình ñộ văn minh. Quá trình ñó bao gồm: mở
rộng các cơ hội lựa chọn cho mọi người; nâng cao năng lực lựa chọn cho mọi
người; mọi người cùng tham gia vào quá trình phát triển và mọi người cùng
ñược hưởng lợi từ quá trình phát triển này.
Bền vững về môi trường: ñối với từng cá nhân cũng như cả loài người,
môi trường có 3 chức năng: là không gian sinh tồn của con người; là nơi cung
cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt ñộng sản xuất của con người;
là nơi chứa ñựng, xử lý, tái chế các phế thải của con người. Vì thế, môi trường
bền vững là môi trường luôn luôn thay ñổi nhưng vẫn ñảm bảo thực hiện cả
ba chức năng nói trên.
Ngoài ra trong từng vấn ñề cụ thể, bền vững cần phải ñược bổ sung yếu
tố về thể chế chính sách và ñảm bảo an ninh – quốc phòng.
Xuất phát từ khái niệm “Phát triển kinh tế” và “Phát triển bền vững”
thì chúng ta có thể hiểu về “Phát triển bền vững kinh tế làng nghề” như sau:
“Phát triển bền vững kinh tế làng nghề là bảo ñảm sự tăng trưởng kinh tế ổn
ñịnh, ñạt hiệu quả cao trong các làng nghề, gắn liền với việc bảo vệ môi
trường, ñảm bảo trật tự an toàn xã hội và nâng cao ñời sống của người dân
trên ñịa bàn có làng nghề”. Khái niệm này ñược ñặt ra trong khuôn khổ quan
niệm về phát triển bền vững kinh tế của ñất nước và mang yếu tố ñặc thù của
các làng nghề.