Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Nhận thức và ứng xử của người chăn nuôi trong phòng chống bệnh cúm gia cầm ở huyện sóc sơn TP hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (795.01 KB, 134 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học nông nghiệp hà nội






nguyễn văn hùng























NHN THC V NG X CA NGI CHN NUễI
TRONG PHềNG CHNG BNH CM GIA CM
HUYN SểC SN - TP H NI







Luận văn thạc sĩ kinh tế






Hà Nội 2012
Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học nông nghiệp hà nội




nguyễn văn hùng






















NHN THC V NG X CA NGI CHN NUễI
TRONG PHềNG CHNG BNH CM GIA CM
HUYN SểC SN - TP H NI






Luận văn thạc sĩ kinh tế

Chuyên ngành
:


Kinh tế nông nghiệp
M số
60.31.10


Ngời hớng dẫn khoa học
:

ts. nguyễn mậu dũng



Hà Nội 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan, các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cảm ơn
và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Nguyễn Văn Hùng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


ii

LỜI CẢM ƠN


ðể hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám Hiệu
trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, Viện ñào tạo Sau ñại học, khoa Kinh tế và Phát triển
nông thôn, Bộ môn Kinh tế tài nguyên và môi trường; cảm ơn các Thầy, Cô giáo ñã
truyền ñạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới TS Nguyễn Mậu Dũng
- người ñã dành nhiều thời gian, tạo ñiều kiện thuận lợi, hướng dẫn về phương pháp
khoa học và cách thức thực hiện các nội dung của ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh ñạo UBND huyện Sóc Sơn, phòng Nông
nghiệp huyện Sóc Sơn; cùng các hộ nông dân trên ñịa bàn huyện ñã tiếp nhận và nhiệt
tình giúp ñỡ, cung cấp các thông tin, số liệu cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu
và hoàn thiện ñề tài này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia ñình, người thân, bạn bè và các anh chị
em học viên lớp Kinh tế nông nghiệp – K19A ñã chia sẻ, ñộng viên, khích lệ và giúp
ñỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Trong quá trình làm nghiên cứu, mặc dù ñã có nhiều cố gắng ñể hoàn thành
luận văn, ñã tham khảo nhiều tài liệu và ñã trao ñổi, tiếp thu ý kiến của Thầy Cô và
bạn bè. Song do ñiều kiện về thời gian và trình ñộ nghiên cứu của bản thân còn nhiều
hạn chế nên nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận
ñược sự quan tâm ñóng góp ý kiến của Thầy Cô và các bạn ñể luận văn ñược hoàn
thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 09 năm 2012

Tác giả luận văn



Nguyễn Văn Hùng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


iii

Mục Lục

PHẦN I MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Câu hỏi nghiên cứu 3
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.3.1 Mục tiêu chung 3
1.3.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 4
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.1.1 Lý luận về bệnh cúm gia cầm 5
2.1.2 Lý luận về nhận thức và ứng xử trong phòng chống cúm gia cầm 12
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới nhận thức và ứng xử của người chăn nuôi trong
phòng chống cúm gia cầm 25
2.2 Cơ sở thực tiễn 27
2.2.1 Bệnh cúm gia cầm trên thế giới 27

2.2.2 Bệnh cúm gia cầm ở Việt Nam 31
2.3 Tổng quan các công trình khoa học liên quan ñến ñề tài 33
PHẦN III ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 37
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 37
3.1.2 ðiều kiện kinh tế xã hội 41
3.1.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện 45
3.2 Phương pháp nghiên cứu 48
3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu, chọn mẫu ñiều tra 48
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


iv

3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 49
3.2.3 Phương pháp xử lý thông tin 50
3.2.4 Phương pháp phân tích thông tin 50
3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 52
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 53
4.1 Thực trạng bệnh cúm gia cầm ở huyện Sóc Sơn 53
4.1.1 Thực trạng chăn nuôi gia cầm ở Huyện Sóc Sơn 53
4.1.2 Thực trạng bệnh cúm gia cầm trên ñịa bàn huyện Sóc Sơn 55
4.2 Nhận thức và ứng xử của người chăn nuôi trong phòng, chống bệnh cúm gia cầm 57
4.2.1 Thực trạng nhận thức về cúm gia cầm trên ñịa bàn huyện Sóc Sơn 57
4.2.2 Ứng xử của người chăn nuôi trong phòng bệnh cúm gia cầm 60
4.2.3 Ứng xử của người chăn nuôi trong chống bệnh cúm gia cầm 77
4.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới nhận thức và ứng xử của người chăn nuôi về
bệnh cúm gia cầm 86
4.2.5 Những thuận lợi, khó khăn trong việc nâng cao nhận thức và ứng xử của
người chăn nuôi trong phòng chống cúm gia cầm 104

4.3 Các ñịnh hướng và giải pháp nâng cao nhận thức và ứng xử của người chăn
nuôi về cúm gia cầm 107
4.3.1 ðịnh hướng chung phát triển chăn nuôi gia cầm 107
4.3.2 Giải pháp nâng cao nhận thức và ứng xử hợp lý của người chăn nuôi trong
phòng chống cúm gia cầm 109
PHẦN V KÊT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 115
5.1 Kết luận 115
5.2 Kiến nghị 116
5.2.1 ðối với các cấp chính quyền 116
5.2.2 ðối với người chăn nuôi 118
Tài Liệu Tham Khảo 119
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


v

PHỤ LỤC 121

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Biểu 2.1 Cơ cấu sử dụng ñất huyên Sóc Sơn 40
Biểu 2.2 Cơ cấu dân số lao ñộng của huyện 43
Biểu 2.3 Giá trị sản xuất trên ñịa bàn huyện Sóc Sơn 46
Biểu 4.1 Tổng ñàn và cơ câu ñàn gia cầm huyện Sóc Sơn 53
Biểu 4.2 Loại hình chăn nuôi của huyện 55
Biểu 4.3 Cơ cấu chăn nuôi trang trại chuyên canh của huyện 55
Biểu 4.4 Thực trạng cúm gia cầm trên ñịa bàn huyện Sóc Sơn từ 2004 - 2010 56
Biểu 4.5 Phân loại nhận thức về cúm gia cầm 58
Biểu 4.6 Nhận thức về cúm gia cầm ở huyện Sóc Sơn 59
Biểu 4.7 Nguồn giống gia cầm của các hộ, trang trại 61

Biểu 4.8 Ứng xử về phòng cúm gia cầm trong chọn mua giống nuôi 63
Biểu 4.9 Xây dựng chuồng nuôi phòng bệnh cúm 64
Biểu 4.10 Vệ sinh chuồng và các dụng cụ chăn nuôi của các hộ, trang trại 66
Biểu 4.11 Ứng xử của các hộ trong sử dụng thức ăn phòng bênh cúm gia cầm 70
Biểu 4.12 Hoạt ñộng tiêm phòng cúm cho gia cầm 72
Biểu 4.13 Hoạt ñộng liên kết trong phòng cúm gia cầm 75
Biểu 4.14 Tỷ lệ các hộ, trang trại ñã từng có gia cầm bị mắc cúm trên ñịa bàn
huyện Sóc Sơn – Hà Nội 77
Biểu 4.15 Ứng xử của các hộ bị mắc cúm gia cầm 79
Biểu 4.16 Ảnh hưởng của phạm vi khoảng cách có gia cầm mắc cúm gia cầm
ñến ứng xử của người chăn nuôi 80
Biểu 4.17 Ứng xử của các hộ, trang trại có nguy cơ gia cầm bị nhiễm cúm 81
Biểu 4.18 Ứng xử của người chăn nuôi trong ñiều kiện giả ñịnh gia cầm nghi bị
mắc cúm gia cầm 84
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


vi

Biểu 4.19 Ảnh hưởng của vùng chăn nuôi ñến nhận thức và ứng xử của người
chăn nuôi 86
Biểu 4.20 Ảnh hưởng của quy mô chăn nuôi ñến nhận thức và ứng xử về cúm
gia cầm của người chăn nuôi 91
Biểu 4.21 Ảnh hưởng của trình ñộ chủ hộ ñến nhận thức và ứng của người chăn
nuôi 95
Biểu 4.22 Tập huấn phòng – chống cúm gia cầm huyện Sóc Sơn (2008 – 2010).98
Biểu 4.23 Ảnh hưởng của việc tham gia tập huấn ñến nhận thức và ứng xử của
người chăn nuôi 100
Biểu 2.24 Ảnh hưởng của liên kết ñến nhận thức và ứng xử của người chăn nuôi .103


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


1

PHẦN I MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Bệnh cúm gia cầm là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus thuộc họ
Orthomyxoviridae, chi Influenza virus typ A gây bệnh cho gia cầm, ñặc biệt cho
gà và vịt với tỷ lệ bệnh và tỷ lệ chết cao. Bệnh ñược Tổ chức thú y quốc tế (OIE)
xếp vào bảng A danh sách các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.
Bệnh ñược Porroncito mô tả ñầu tiên vào năm 1878 tại Ý và ñược gọi là
“dịch hạch” (fowl plague), theo ông loại bệnh này trong tương lai sẽ là một bệnh
nguy hiểm. Tới năm 1901, Centanni và Savunozzi mới xác ñịnh ñược căn
nguyên siêu nhỏ (Filterable agent) gây bệnh (Phạm Sỹ Lăng, 2002).
Cúm gia cầm xuất hiện lần ñầu tiên ở Việt Nam trong ñại dịch 2003 –
2004 ñã gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi gia cầm trong nước với hơn 6
triệu con gia cầm bị tiêu huỷ. Trong số ñó, gà chiếm một lượng lớn nên nhiều
khi bệnh cúm này ở nước ta vẫn ñược gọi là cúm gà.
Bệnh cúm gia cầm lây truyền chủ yếu qua ñường hô hấp, tiếp xúc trực
tiếp hoặc bị lây từ nguồn thức ăn, nước uống, môi trường bị ô nhiễm cúm…
Bệnh lây truyền quanh năm nhưng ở nước ta bệnh dễ dàng lây lan, bùng nổ vào
dịp thu ñông và ñông xuân. Bệnh lây lan rất nhanh, thực tế ở dịch cúm gia cầm
2003 ở nước ta cho thấy: khi gia cầm bị nhiễm bệnh chỉ sau vài giờ ñến vài ngày
cả chuồng nuôi ñều bị cúm.
Ngoài ra, trong dịch cúm gia cầm 2003 – 2004 ở nước ta các con số thống
kê chỉ ra rằng, khi một khu vực bị nhiễm cúm gia cầm thì hầu hết các hộ, nông
trại chăn nuôi gia cầm ở khu vực ñó ñều bị lây nhiễm. ðiều này một phần thể
hiện mức ñộ lây lan của bệnh nhưng một phần cũng cho thấy công tác phòng

chống bệnh của các hộ chăn nuôi còn tồn tại nhiều bất cập cần thiết phải có các
nghiên cứu giải ñáp về vấn ñề này.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


2

Hiện nay cũng có khá nhiều nghiên cứu trong nước về bệnh cúm gia cầm
nhưng các nghiên cứu chỉ tập trung ở khía cạnh nâng cao khả năng miễn dịch
hay ñánh giá so sánh các loại vacxin phòng chống bệnh cúm gia cầm mà chưa
có nghiên cứu nào xem xét khả năng nhìn nhận, ứng phó của người chăn nuôi
gia cầm về bệnh cúm gia cầm. ðây là một thiếu sót vô cùng lớn ở công tác
nghiên cứu mà thực tiễn ñã và ñang ñòi hỏi từ phía các nhà khoa học, những
người nghiên cứu.
Huyện Sóc Sơn là huyện ngoại thành có ñiều kiện ñịa hình bán sơn ñịa
nằm phía bắc thành phố Hà Nội, có các tuyến giao thông huyết mạch nối hai
vùng kinh tế Tây Bắc Bộ và ðông Bắc Bộ. Ngoài ra, trên ñịa bàn huyện còn có
Sân bay quốc tế Nội Bài, là nơi nhiều người cùng các sản phẩm hàng hóa trao
ñổi ra nước ngoài. Mặt khác, trong chính sách phát triển nông nghiệp của huyện
thì ngành chăn nuôi vẫn ñang ñược ưu tiên phát triển, trong ñó lợn và gia cầm
ñược coi là vật nuôi chủ lực. Với các chính sách phát phát triển ngành chăn nuôi
nói chung và chăn nuôi gia cầm nói riêng, ngành chăn nuôi gia cầm huyện Sóc
Sơn ñã có những bước phát triển ñáng kể. Hiện nay, tổng ñàn gia cầm chiếm
khoảng 25% tổng ñàn gia cầm của TP. Hà Nội (Hà Nội cũ), và cũng chịu ảnh
hưởng vô cùng lớn bởi các ñợt cúm gia cầm.
Với mục tiêu phát triển ngành chăn nuôi gia cầm phù hợp với nghị quyết
của huyện ñề ra và ñảm bảo công tác phòng chống dịch cúm trên ñàn gia cầm
hướng tới sự phát triển bền vững cho ngành chăn nuôi gia cầm của huyện, tôi
chọn vấn ñề nghiên cứu: “Nhận thức và ứng xử của người chăn nuôi trong
phòng chống bệnh cúm gia cầm ở huyện Sóc Sơn – TP Hà Nội” nhằm giải

quyết thỏa ñáng các vấn ñề mà thực tiễn ñang quan tâm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


3

1.2 Câu hỏi nghiên cứu
- Người nuôi gia cầm hiểu như thế nào về bệnh cúm gia cầm?
- Với hiểu biết của mình thì người nuôi gia cầm có ứng xử như thế nào về
phòng chống bệnh cúm cho ñàn gia cầm?
- Các biện pháp phòng chống dịch của người chăn nuôi ñã hợp lý và có
tính khoa học không?
- Làm thế nào ñể người chăn nuôi hiểu rõ và có những biện pháp hiệu quả
về bệnh cúm gia cầm?
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.3.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng nhận thức và ứng xử của người chăn nuôi trong
phòng chống bệnh cúm gia cầm, từ ñó ñề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
nhận thức và tăng cường hiệu quả ứng xử của người chăn nuôi trong phòng,
chống bệnh cúm gia cầm trên ñịa bàn huyện Sóc Sơn – Hà Nội.
1.3.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống các vấn ñề lý luận và thực tiễn về bệnh cúm gia cầm,
nhận thức và ứng xử của người chăn nuôi về bệnh cúm gia cầm.
- ðánh giá thực trạng nhận thức và ứng xử của người chăn nuôi gia cầm
về phòng chống bệnh cúm gia cầm trên ñịa bàn huyện Sóc Sơn – Hà Nội.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến nhận thức và ứng xử về bệnh cúm
gia cầm của người chăn nuôi gia cầm trên ñịa bàn Sóc Sơn – Hà Nội.
- ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức và ứng xử trong
phòng và chống bệnh cúm gia cầm của người chăn nuôi gia cầm trên ñịa bàn
huyện Sóc Sơn – Hà Nội.

1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


4

ðề tài tập trung nghiên cứu trên các lĩnh vực về nhận thức và ứng xử của
người chăn nuôi ñối với dịch bệnh. ðặc biệt ñề tài xem xét khía cạnh về nhận
thức cũng như những ứng xử của người chăn nuôi gia cầm trong việc phòng và
chống bệnh cúm gia cầm.
ðề tài nghiên cứu trực tiếp người chăn nuôi ở các loại hình chăn nuôi gia
cầm trên ñịa bàn huyện Sóc Sơn – Hà Nội.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: ðề tài xem xét các khía cạnh về nhận thức và ứng
xử của người chăn nuôi trong việc phòng chống bệnh gia cầm ở một số loại hình
chăn nuôi gia cầm chủ yếu tại huyện Sóc Sơn, Hà Nội.
- Phạm vi không gian: ðề tài tiến hành trên ñịa bàn huyện Sóc Sơn – Hà
Nội.
- Phạm vi thời gian: Các dữ liệu, số liệu ñược thu thập trước và trong thời
gian ñề tài ñược tiến hành (2011 – 2012). Các giải pháp ñược sử dụng trong các
năm tiếp theo.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


5

PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận

2.1.1 Lý luận về bệnh cúm gia cầm
2.1.1.1 Một số vấn ñề khái quát về chăn nuôi gia cầm
* Quan niệm về gia cầm
Gia cầm là tên gọi chỉ chung cho các loài ñộng vật có hai chân, có lông
vũ, thuộc nhóm ñộng vật có cánh ñược con người nuôi giữ, nhân giống nhằm
mục ñích sản xuất trứng, lấy thịt hay lông vũ.
Những loài gia cầm ñiển hình gồm: gà, vịt, ngan, ngỗng. Các loài gia cầm
có khả năng bơi, ưa thích sống trong môi trường nước thường ñược gọi là thủy
cầm. Gia cầm cũng bao gồm các loài chim khác bị giết ñể lấy thịt, chẳng hạn
như chim bồ câu, chim cút hoặc dùng là vật cảnh, giải trí như gà lôi hay gà chọi,
chim cảnh…
* Các loại hình chăn nuôi gia cầm
Loại hình chăn nuôi là thuật ngữ dùng ñể chỉ các nhóm tổ chức chăn nuôi
có những ñặc trưng khác nhau.
Hiện nay, ở nước ta có thể chia các tổ chức chăn nuôi gia cầm thành 3 loại
hình chăn nuôi tương ứng với 3 phương thức chăn nuôi:
- Chăn nuôi hộ gia ñình quy mô nhỏ (chăn nuôi truyền thống)
- Chăn nuôi nông hộ, nông trại quy mô vừa (chăn nuôi bán công nghiệp)
- Chăn nuôi trang trại, doanh nghiệp (chăn nuôi công nghiệp)
+ Chăn nuôi hộ gia ñình quy mô nhỏ (chăn nuôi truyền thống)
ðây là phương thức chăn nuôi có từ lâu ñời và vẫn tồn tại phát triển ở hầu
khắp vùng thôn quê Việt Nam. ðặc ñiểm của phương thức chăn nuôi này là ñầu
tư vốn ban ñầu ít, ñàn gia cầm ñược thả rông, tự tìm kiếm thức ăn là chính và
cũng tự ấp và nuôi con; chuồng trại ñơn giản, vườn thả có hoặc không có hàng
rào bao che; thời gian nuôi kéo dài (ñối với gà thịt thường nuôi tới 6-7 tháng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


6


mới ñạt khối lượng ñể giết thịt). Do chăn thả tự do, môi trường chăn nuôi không
ñảm bảo vệ sinh dịch tễ khiến ñàn gà dễ mắc bệnh, dễ chết nóng, chết rét, tỷ lệ
nuôi sống thấp, hiệu quả kinh tế không cao. Tuy vậy, phương thức chăn nuôi
này có những ưu ñiểm nhất ñịnh phù hợp với các giống gà ñịa phương, chất
lượng thịt gà thơm ngon, vốn ñầu tư không ñòi hỏi lớn (chủ yếu là tiền mua
giống ban ñầu). Chính vì thế mà ñối với các nông hộ nghèo phương thức chăn
nuôi này dễ áp dụng và hộ nào cũng có thể nuôi vài ba chục con gia cầm. Mặc
dù chưa ñạt năng suất cao và hiệu quả kinh tế thu ñược chưa lớn, song hầu hết
số hộ lao ñộng nông nghiệp thường áp dụng phương thức chăn nuôi này bởi vậy
hàng năm ñã sản xuất ra khoảng 65% số lượng ñầu con gà thịt ở Việt Nam
(Theo Viện chăn nuôi Việt Nam)
+ Chăn nuôi nông hộ, nông trại quy mô vừa (chăn nuôi bán công nghiệp)
ðây là phương thức chăn nuôi có sự kết hợp khá nhuần nhuyễn những
kinh nghiệm nuôi gia cầm truyền thống và kỹ thuật nuôi dưỡng tiên tiến. ðiều
ñó có nghĩa là chế ñộ dinh dưỡng và quá trình phòng bệnh cho ñàn gà ñã ñược
coi trọng hơn. Mục tiêu của chăn nuôi mang ñậm tính sản xuất hàng hóa, chứ
không thuần túy là sản xuất tự cung tự cấp. Gia cầm ñược nuôi theo từng lứa,
mỗi lứa 200 ñến 500 con (Theo viên chăn nuôi Việt Nam). ðể áp dụng phương
thức chăn nuôi này, ngoài yêu cầu phải có vườn rộng ñược bao bọc bởi hàng ñể
thả gia cầm lúc thời tiết ñẹp thì cần phải ñầu tư xây dựng và mua sắm chuồng
trại, các dụng cụ máng ăn, máng uống và hệ thống sưởi ấm cho ñàn gia cầm mới
nở. Ngoài lượng thức ăn có sẵn trong tự nhiên như giun, dế, sâu bọ, rau, cỏ mà
ñàn gia cầm tự kiếm ăn ñược, thì lượng thức ăn do người chăn nuôi cung cấp là
rất quan trọng. Có như vậy mới rút ngắn ñược thời gian nuôi mỗi lứa và tăng
năng suất của ñàn gà. So với phương thức chăn nuôi gà truyền thống thì phương
thức chăn nuôi bán thâm canh, ñàn gia cầm tăng trọng nhanh hơn, tỷ lệ nuôi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


7


sống cao hơn, khống chế ñược bệnh tật tốt hơn, thời gian nuôi mỗi lứa ngắn hơn
và ñạt hiệu quả kinh tế cao hơn.
+ Chăn nuôi trang trại, doanh nghiệp (chăn nuôi công nghiệp)
Là hình thức chăn nuôi nhốt hoàn và sử dụng thức ăn công nghiệp. Với
cách nuôi này có thể rút ngắn thời gian nuôi. Mỗi lứa có thể nuôi từ 200-500 con
từ lúc 1 ngày tuổi ñến lúc xuất chuồng. Phương thức nuôi này thường ñược áp
dụng tại một số ñịa phương ven ñô thị, nơi ñất chật, không có vườn, ñồi ñể thả
gia cầm. Khi áp dụng phương thức nuôi nhốt hoàn toàn ñòi hỏi phải ñầu tư xây
chuồng trại (thường gà ñược nuôi trên nền chuồng rải dăm bào hoặc vỏ trấu).
Gia cầm ñược nuôi nhốt hoàn toàn tuy mau lớn hơn, thịt mềm hơn, song chất
lượng thịt không chắc ñậm, mùi vị thơm ngon không bằng gia cầm nuôi thả, giá
bán thấp hơn so với gà ñược nuôi tự do.
2.1.1.2 Các quan niệm về bệnh cúm gia cầm
Khái niệm “cúm gia cầm” xuất phát từ thuật ngữ Avian Influenza với
nghĩa tiếng Anh là “cúm chim”. Tên gọi Avian Influenza chứng tỏ vai trò ñặc
biệt quan trọng của các loài chim ñối với bệnh cúm. Tất cả các typ phụ ñược biết
ñến của virus cúm A ñều lưu hành ở chim hoang dại. Chim hoang dại ñược coi
là loài vật chủ tự nhiên (natural hosts) của virus cúm A. Chúng có thể mang
virus cúm A nhưng không bị bệnh, trong khi virus cúm A lại có thể làm các loài
gia cầm bị bệnh rất nặng và chết hàng loạt.
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO) và tổ chức thú y thế giới (OIE) thì cúm
gia cầm là các bệnh truyền nhiễm của gia cầm gây ra bởi bất cứ virus typ A có
chỉ số gây bệnh tiêm qua ñường tĩnh mạch cho gà 6 tuần tuổi lớn hơn 1,2 hoặc là
bất cứ virus nhóm A typ phụ H5 hoặc H7 không phụ thuộc vào ñộc lực hay tính
gây bệnh của chúng cho gia cầm.
Cúm gia cầm (Avian Influenza, AI) là bệnh truyền nhiễm cấp tính của gia
cầm, do nhóm virus cúm A, thuộc họ Orthomyxoviridae gây ra. ðây là nhóm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………



8

virus có biên ñộ chủ rộng, ñược phân chia thành nhiều phân type khác nhau dựa
trên kháng nguyên HA và NA có trên bề mặt capsid của hạt virus (de Wit,
Fouchier, 2008). Nhóm virus cúm A có 16 phân type HA (từ H1 ñến H16) và 9
phân type NA (từ N1 ñến N9), và sự tái tổ hợp (reassortment) giữa các phân
type HA và NA, về mặt lý thuyết, chúng có thể tạo ra 16 x 9 = 144 loại virus
khác nhau. Nhưng virus cúm có khả năng trao ñổi gen nên chúng hoàn toàn có
thể tạo ra 256 dạng cúm chứ không phải chỉ có 144 dạng. Mặt khác, virus cúm A
có ñặc tính quan trọng là dễ dàng ñột biến trong gen/hệ gen (ñặc biệt ở gen NA
và HA), hoặc trao ñổi các gen kháng nguyên với nhau, trong quá trình xâm
nhiễm và tồn tại lây truyền giữa các loài vật chủ.
Họ Orthomyxoviridae ñã ñược phát hiện bao gồm 4 nhóm virus, ñó là:
nhóm virus cúm A (Influenza A); nhóm virus cúm B (Influenza B); nhóm virus
cúm C (Influenza C); và nhóm Thogotovirus. Các nhóm virus khác nhau bởi các
kháng nguyên bề mặt capsid, ở virus cúm A và B là Hemagglutinin (HA), ở
virus cúm C là Hemagglutinin Esterase Fusion (HEF), và ở Thogotovirus là
Glycoprotein (GP) (Webster RG, 1998).
2.1.1.3 Nguyên nhân, ñặc ñiểm, con ñường lây nhiễm của bệnh cúm gia cầm
Nguyên nhân trực tiếp gây ra bệnh cúm ở gia cầm là do các virus thuộc họ
Orthomyxoviridae, nhóm A là nhóm virus có vật liệu di truyền là RNA ñơn âm,
chia thành 3 subtype: A, B, C. ðặc ñiểm chung của virus cúm là vật liệu di
truyền có nhiều ñoạn, cụ thể có 8 ñoạn RNA (Nguyễn Khánh Linh, 2009).
Cũng mang ñặc ñiểm chung của virus là phát triển tốt ở nhiệt ñộ từ 25-
28
o
C. Chính vì thế, ở nước ta ñợt dịch thường sẽ bùng phát vào mùa ñông, từ
tháng 10 ñến tháng 1 năm sau.
Trong môi trường tự nhiên, virus cúm có thể tồn tại từ 3 ñến 30 ngày mà

vẫn có ñộc lực gây bệnh (Phạm Sỹ Lăng, 2009). Loại virus này dễ bị tiêu diệt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


9

bởi tia cực tím vì thế không thể lây lan nhanh chóng trong không khí, chỉ tồn tại
vài phút khi gặp ánh sáng mặt trời (Nguyễn Khánh Linh, 2009).
Các virus cúm có thể lây lan trược tiếp từ gia cầm bệnh sang gia cầm bình
thường thông qua tiếp xúc trực tiếp, ngoài ra các virus cúm có thể lây giữa các
ñàn, các trại nuôi khác nhau thông qua việc chúng có thể lưu truyền nhiều giờ
trên các dụng cụ chăn nuôi, phương tiện vận chuyển…
Sức ñề kháng của virus: virus cúm gia cầm có sức ñề kháng yếu và bị chết
dễ dàng ở môi trường bên ngoài nếu như không ñược bảo vệ bằng các chất hữu
cơ có trong nước bọt hoặc phân. Virus rất nhạy cảm với nhiệt ñộ và một số chất
sát trùng thông thường. Ở 40C, virus có thể sống ít nhất là 35 ngày trong các
chất hữu cơ và khoảng 23 ngày trong thân thịt ñông lạnh. Người ta ñã phân lập
ñược vi rút từ ao, hồ - nơi các loài thủy cầm sinh sống. Nếu nguồn nước không
ñược sử lý, nó sẽ là nguyên nhân lây nhiễm cho gia cầm khi gia cầm uống phải
nước từ nguồn nước ñó. Mặc dù virus có thể sống trong thịt và các sản phẩm chế
biến từ thịt gia cầm, nhưng chúng lại dễ bị tiêu hủy bởi nhiệt ñộ nấu chín thích hợp.
Dịch tễ học bệnh cúm ở loài chim: Theo lý thuyết cổ ñiển, vật chủ tự
nhiên là gia cầm như gà, vịt, ngỗng, gà tây, gà Nhật, chim cút và chim trĩ. Hiện
nay vẫn chưa rõ nguồn bệnh tàng trữ chính xác ở ñâu và người ta giả thiết do gia
cầm tiếp xúc trực tiếp hay gián tiếp với thủy cầm di cư. Virus lây lan rất nhanh
từ ñàn gia cầm này sang gia cầm khác qua tiếp xúc trực tiếp. Virus ñược bài thải
theo phân và các dịch tiết ở mũi và mắt. Theo lý thuyết hiện nay dựa vào các ổ
dịch xuất hiện gần ñây và kết quả nghiên cứu của Tổ chức Thú y thế giới (OIE)
và Trung tâm khống chế dịch bệnh ñộng vật của Mỹ (CDC) cho thấy vịt là một
ký chủ tàng trữ mầm bệnh tự nhiên và từ vịt virus có thể truyền lan trực tiếp và

gây bệnh cho gà không cần thời gian ñể biến ñổi và vịt ñã trở thành vật cản rất
lớn trong công cuộc phòng chống và tiêu diệt bệnh cúm gia cầm.
2.1.1.4 Triệu chứng và các biện pháp phòng chống
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


10

* Triệu chứng: Khi gia cầm bị nhiễm cúm thường có những biểu hiện:
- Gia cầm sốt cao, có những biểu hiện không bình thường ở hệ thống tiêu
hoá, hô hấp, sinh sản, thần kinh.
- Gia cầm giảm hoạt ñộng, giảm tiêu thụ thức ăn, gầy yếu, tăng số gia cầm
ấp ở ñàn ñang ñẻ, giảm sản lượng trứng.
- Trường hợp nặng biểu hiện ở gia cầm là ho, thở khó, chảy nước mắt,
ñứng túm tụm một chỗ, lông xù, phù ñầu và mặt, những chỗ da không có lông bị
tím tái, chân bị xuất huyết, rối loạn thần kinh, ỉa chảy, một số con biểu hiện co
giật hoặc ñầu ở tư thế không bình thường.
- Những triệu chứng trên có thể gặp cùng một lúc hoặc riêng rẽ trên gia cầm.
- Xác gia cầm chết bệnh tím tái, mổ xác thấy dạ dày tuyến, dạ dày cơ (mề)
xuất huyết, phổi tích máu, thận và gan sưng to, tuyến tụy sưng to có các vạch
vàng và ñỏ xen kẽ, tổ chức dưới da và các cơ ñều thấy xuất huyết ñỏ thẫm từng
mảng.
* Phòng bệnh
- Chỉ chọn mua gia cầm ở những cơ sở giống tốt, bảo ñảm không có bệnh
cúm. Chỉ chọn những con khoẻ mạnh, nhanh nhẹn.

Các trại chăn nuôi gia cầm
áp dụng các biện pháp an toàn sinh học ñể ngăn chặn mầm bệnh lây lan vào trại.
- Chuồng nuôi bảo ñảm thoáng, mát, khô, có ánh nắng mặt trời chiếu vào.
Sân chơi và ao nuôi phải có hàng rào bao quanh.

- Với các dụng cụ chăn nuôi, phương tiện vận chuyển, dụng cụ bảo hộ lao
ñộng và người vào trại phải ñược tiêu ñộc khử trùng.
- Cho gia cầm ăn ñầy ñủ khẩu phần các loại cám có chất lượng tốt và ổn
ñịnh, cho uống thêm B.Complex giúp cho gia cầm khoẻ mạnh tăng sức ñề
kháng. Ngoài vacxin cúm gia cầm tiêm theo sự hỗ trợ của nhà nước cần tiêm
phòng ñịnh kỳ, ñầy ñủ các loại vacxin thông thường như: Marek gà; Gumboro;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


11

ñậu gà; tả gia cầm; tụ huyết trùng gia cầm theo lịch của cơ quan thú y ñịa
phương, giúp cho gia cầm miễn dịch với các bệnh này.
- Những ngày giá lạnh, thả gia cầm muộn, nhốt sớm. Duy trì nhiệt ñộ
chuồng nuôi, nhốt theo nhu cầu sinh lý ngày tuổi, tháng tuổi của gia cầm. Giữ
cho chuồng luôn khô sạch, vệ sinh chuồng trại ñịnh kỳ bằng các loại thuốc sát
trùng có hiệu quả dài ngày (loại thuốc có thành phần I-ot như Han Iodine 10%,
khoảng 7-10 ngày phun/ lần sau khi dọn chất ñộn chuồng.
- Cho gia cầm ngửi khói quả bồ kết ñịnh kỳ 5-7 ngày một lần, làm mũi gà
thông thoáng, phòng hiệu quả các bệnh về ñường hô hấp. Tiêu diệt virus cúm,
giúp gia cầm khoẻ mạnh chống lại bệnh.
- Khoảng 2-3 ngày cho gà uống nước tỏi pha loãng/lần. ðập dập 2-3 củ
tỏi sống, ñể trong không khí 15-20 phút sau ñem hoà với 10-15 lít nước ñem cho
gà uống, bã tỏi rải quanh chuồng cho gà ngửi mùi. Các chất kháng sinh thực vật
có trong tỏi tiêu diệt mạnh virus cúm gia cầm.
- Thường xuyên thay dọn chuồng. Hàng ngày quét, dọn phân, có hố thu
gom phân và chất thải ñể xử lý.
- Phải có hố sát trùng trước khu vực chăn nuôi. Không cho người ngoài vào
khu chăn nuôi. Ngăn không cho gia cầm tiếp xúc với bồ câu, chim trời, chuột.
- Sau mỗi ñợt nuôi phải thu dọn phân, cọ rửa sạch các dụng cụ chăn nuôi.

Rắc vôi bột hoặc quét nước vôi mới tôi xung quanh, bên trong chuồng nuôi, nền
chuồng và sân chơi. ðể trống chuồng từ 10 ñến 15 ngày. Cũng có thể sát trùng
bằng cách phun formon 2-3%, iodin 0,5%, cloramin T 0,5-2%,… toàn bộ nền và
tường chuồng nuôi.
Khi có bệnh xảy ra phải:
1. Thông báo ngay cho cán bộ thú y cơ sở
2. Không bán chạy, không ăn thịt gia cầm trong ñàn bị bệnh, không vứt
xác chết bừa bãi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


12

3. Bao vây ổ dịch, tiêu huỷ toàn bộ gia cầm chết, mắc bệnh và các gia cầm
khác trong ñàn, bằng cách:
- ðốt bằng củi hoặc xăng dầu. Nếu có ñiều kiện thì ñốt trong các lò
chuyên dụng.
- ðào hố chôn sâu, toàn bộ ñáy và thành hố ñược lót nilông. Gia cầm tiêu
huỷ ñựng trong bao dầy, có chất sát trùng, buộc chặt miệng, sau ñó cho xuống
hố. ðảm bảo bề mặt gia cầm chôn cách mặt ñất tối thiểu 1m. trước khi lấp ñất,
rải một lớp vôi bột hoặc phun một trong hai dung dịch: foocmol 5%, xút
(NaOH) 3-5%.
2.1.2 Lý luận về nhận thức và ứng xử trong phòng chống cúm gia cầm
A)Lý luận về nhận thức
2.1.2.1 Các quan niệm về nhận thức
Theo quan ñiểm triết học Mác-Lênin, nhận thức ñược ñịnh nghĩa là quá
trình phản ánh biện chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người,
có tính tích cực, năng ñộng, sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn.
Theo "Từ ñiển Bách khoa Việt Nam", nhận thức là quá trình biện chứng
của sự phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con người, nhờ ñó con người

tư duy và không ngừng tiến ñến gần khách thể.
Tóm lại: Nhận thức là một quá trình phức tạp, nó ñược bắt ñầu từ việc
xem xét hiện tượng một cách trực tiếp, tích cực, sáng tạo và dựa trên cơ sở thực
tiễn. Theo ñó, nhận thức không phải là một quá trình thuần tuý trừu tượng hay
thuần tuý cụ thể. Nó là sự phản ánh vào ý thức những hoạt ñộng thực tiễn của
con người, dưới dạng ý niệm và biểu tượng. Vượt ra ngoài giới hạn của hoạt
ñộng thực tiễn sẽ không có quá trình nhận thức.
2.1.2.2 ðặc ñiểm của nhận thức
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


13

Theo quan ñiểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, nhận thức của con
người có các ñặc ñiểm sau: Nhận thức là quá trình tư duy con người ñi từ cái
riêng ñến cái chung, từ hiện tượng ñến bản chất.
Nhận thức cần phải ñi từ cái cá biệt ñến cái phổ biến, từ cái riêng ñến cái
chung, từ hiện tượng ñến bản chất. Bởi vì, có như vậy con người mới ñạt tới sự
hiểu biết ñúng ñắn, ñầy ñủ, chính xác về bản chất và quy luật của các sự vật,
hiện tượng cũng như của thế giới khách quan nói chung. Nguyên lý về mối liên
hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật cũng cho thấy, trong thế giới, các sự
vật, hiện tượng không phải tồn tại biệt lập với nhau, mà trong mối liên hệ và tác
ñộng qua lại lẫn nhau, cái cá biệt chính là một bộ phận của cái phổ biến và
ngược lại, cái phổ biến tự thể hiện mình thông qua cái cá biệt. Chẳng hạn, không
thể hiểu ñược bản chất của một cá nhân nếu không tìm hiểu bản chất của những
cá nhân khác, cũng như mối quan hệ của nó ñối với cộng ñồng.
Quá trình tư duy ñi từ cái riêng ñến cái chung, từ hiện tượng ñến bản chất
giúp con người có thể rút ra những ñặc tính chung của một lớp sự vật, qua ñó
ñúc kết thành các khái niệm, phạm trù. Mác ñã vận dụng ñặc ñiểm này của nhận
thức ñể nghiên cứu lịch sử phát triển xã hội loài người. Qua sự khảo sát tiến

trình vận ñộng, phát triển lịch sử của từng dân tộc (quốc gia) riêng biệt, từng
thời ñại riêng biệt, Mác ñã ñi tới việc thiết lập một hệ thống các phạm trù kinh tế
- xã hội, như phương thức sản xuất, cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng, hình
thái kinh tế - xã hội, Nhà nước, cách mạng xã hội, giai cấp và ñấu tranh giai
cấp… Dựa trên hệ thống các phạm trù ñó, Mác ñã xây dựng nên những học
thuyết khoa học về hình thái kinh tế xã hội, về giai cấp và ñấu tranh giai cấp.
Các học thuyết này chứa ñựng những phạm trù, nguyên lý, quy luật chung làm
cơ sở lý luận và phương pháp luận cho việc nghiên cứu lịch sử của các dân tộc
trong những giai ñoạn lịch sử cụ thể.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


14

ði từ trừu tượng ñến cụ thể là cách cải biến về mặt lý luận khoa học
những tư liệu của trực quan thành những khái niệm, phạm trù và là phương pháp
vận ñộng của tư duy ñi từ một hiện tượng thực tế ñã ñược ghi lại trong biểu
tượng hết sức trừu tượng xác ñịnh của nó tới một hiện tượng khác thực tế ñã có.
ði từ trừu tượng ñến cụ thể chính là yêu cầu của logic biện chứng. Phương pháp
ñó cho phép chủ thể nhận thức thâm nhập vào bản chất của ñối tượng nghiên
cứu, hình dung ñược tất cả các mặt và quan hệ tất yếu của nó với thế giới xung
quanh. Theo nguyên tắc này thì nhận thức phải bắt ñầu từ cái cụ thể cảm tính, từ
các ñặc tính hay khái niệm trừu tượng phản ánh những mặt, những quan hệ
chung ñơn giản nhất của khách thể nhận thức, rồi từ ñó ñi ñến cái cụ thể trong tư
duy, tức là những khái niệm, phạm trù chung nhất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


15


2.1.2.3 Các cấp ñộ của nhận thức
* Theo quan ñiểm của chủ nghĩa Mác-Lênin:
Theo quan ñiểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, nhận thức là một quá trình
biện chứng, diễn ra qua hai giai ñoạn: nhận thức cảm tính (trực quan sinh ñộng)
và nhận thức lý tính (tư duy trừu tượng).
Nhận thức cảm tính có ñược nhờ sự hoạt ñộng của các giác quan nhận biết
của con người, như thính giác, thị giác, xúc giác. Nó ñược tiến hành thông qua
ba hình thức nhận biết quan trọng là cảm giác, tri giác, biểu tượng. Cảm giác là
hình thức ñầu tiên của sự phản ánh hiện thực khách quan và là nguồn gốc của tri
thức. Theo Lênin, cảm giác tư tưởng, ý thức là sản phẩm cao nhất của vật chất
ñược tổ chức theo một cách thức ñặc biệt.
- Cảm giác là một liên hệ trực tiếp của ý thức với thế giới bên ngoài, là sự
biến thể, chuyển hoá của năng lượng tác ñộng bên ngoài thành yếu tố của ý thức,
là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Tri giác nảy sinh trên cơ sở phối
hợp, bổ sung lẫn nhau của nhiều cảm giác, ñưa lại cho chủ thể nhận thức sự hiểu
biết tương ñối ñầy ñủ hơn về ñối tượng phản ánh. Biểu tượng là hình ảnh của
ñối tượng nhận thức với những thuộc tính, mối liên hệ nổi bật của nó ñược lưu
giữ và tái hiện lại trong ñầu óc chủ thể. Biểu tượng thể hiện năng lực ghi nhận,
lưu giữ, tái hiện thông tin của bộ óc con người. Chính những thông tin này là
những dữ liệu căn cứ làm tiền ñề cơ bản cho việc hình thành các khái niệm,
phạm trù.
- Nhận thức cảm tính cung cấp những hiểu biết ban ñầu về ñối tượng nhận
thức, nhưng những hiểu biết ñó mới chỉ dừng lại ở những nét bề ngoài của ñối
tượng. Từ những tri thức trực quan, cảm tính bề ngoài ñó, người ta chưa thể
phân biệt hoặc xác ñịnh ñược cái bản chất và không bản chất, cái tất nhiên và
ngẫu nhiên, tính phổ biến và cá biệt. Hơn nữa, nhận thức cảm tính luôn có giới
hạn nhất ñịnh, vì sự hoạt ñộng của các giác quan nhận biết không thể lan rộng ra
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………



16

ngoài ngưỡng của cảm giác. Trên thực tế, con người không thể nhìn thấy mọi
không gian, màu sắc, nghe ñược mọi âm thanh, ngửi và nếm ñược tất cả mùi vị
hay tiếp xúc ñược với những khối lượng cực lớn, cực nhỏ. Trong khi ñó, nhiệm
vụ của nhận thức là phải nắm bắt bản chất của ñối tượng trong tính tất yếu và
tính quy luật của nó. ðể làm ñược như vậy, nhận thức phải chuyển lên một giai
ñoạn, trình ñộ cao hơn - nhận thức lý tính.
Nhận thức lý tính có ñược nhờ sự hoạt ñộng của tư duy trừu tượng, nó
ñược tiến hành qua ba hình thức: khái niệm, phán ñoán, suy luận.
- Khái niệm là một hình thức của tư duy trừu tượng, phản ánh những mối
liên hệ và thuộc tính bản chất, phổ biến của một lớp các sự vật hiện tượng nào
ñó. Nó là dữ liệu cơ bản tạo thành nội dung của ý thức, tư duy con người, ñồng
thời, là những viên gạch xây dựng nên lâu ñài của tri thức khoa học nhân loại.
Phán ñoán là sự liên kết các khái niệm tạo thành một mệnh ñề có cấu trúc ngôn
ngữ chặt chẽ nhằm khẳng ñịnh hay phủ ñịnh một thuộc tính, mối liên hệ nào ñó
của hiện thực khách quan. Suy luận phản ánh quá trình vận ñộng của tư duy ñi
từ những cái ñã biết ñến việc nhận thức những cái chưa biết một cách gián tiếp,
dựa trên cơ sở sử dụng những tri thức ñã có.
- Nhiệm vụ của nhận thức lý tính là cải biến những tri thức cảm tính và
kết quả là sáng tạo nên các khái niệm, phạm trù, quy luật, nguyên lý Tất cả
chúng là những trừu tượng khoa học phản ánh các mặt, các mối liên hệ bản chất,
tất yếu của thế giới hiện thực. Nói cách khác, nhận thức lý tính (tư duy trừu
tượng) mang lại cho chủ thể nhận thức những hình ảnh về bản chất của ñối
tượng nhận thức, thể hiện qua các khái niệm, phạm trù, quy luật Trong Bút ký
triết học, khi bàn về bản chất của nhận thức và cơ chế hình thành các khái niệm,
phạm trù, quy luật, Lênin viết: “Nhận thức là sự phản ánh giới tự nhiên bởi con
người. Nhưng ñó không phải là một phản ánh ñơn giản, trực tiếp, hoàn chỉnh,
mà là một quá trình cả một chuỗi những sự trừu tượng, sự cấu thành, sự hình
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………



17

thành ra các khái niệm, quy luật Con người không thể nắm ñược bằng phản
ánh bằng miêu tả toàn bộ giới tự nhiên một cách ñầy ñủ, “tính chỉnh thể trực
tiếp” của nó, con người chỉ có thể ñi gần mãi ñến ñó, bằng cách tạo ra những
trừu tượng, những khái niệm, những quy luật, một bức tranh khoa học về thế
giới ”.
Như vậy, nhận thức hiểu theo nghĩa chung nhất là sự hiểu biết của con
người ñối với hiện thực khách quan, là quá trình tạo thành tri thức trong bộ óc
con người về hiện thực khách quan. Bản chất nhận thức là quá trình phản ánh
biện chứng, tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào óc người trên
cơ sở thực tiễn.
* Theo trường phái dựa trên quan ñiểm của Benjamin Samuel Bloom (Bloom)
Năm 1956, Nhà tâm lý, giáo dục Benjamin Samuel Bloom (Bloom) dựa
trên việc ñánh giá khả năng nhận thức của người học, ông chia nhận thức thành
6 cấp ñộ. ðến năm 1999, Tiến sĩ Lorin Anderson cùng các cộng sự ñã xuất bản
phiên bản mới ñược cập nhật về Phân loại tư duy của Bloom

- Biết hay còn gọi là nhận biết là mức ñộ ñầu tiên của quá trình nhận thức,
là cội nguồn của nhận thức. Biết còn bao hàm cả việc ghi nhớ các thông tin, nhớ
ñược ngày tháng, nơi chốn, nắm ñược chủ ñề và các ý chính hay nói cách khác
có thể chỉ ra ñược sự vật trong các hoàn cảnh khác nhau. ðể ñánh giá mức ñộ

Biết

Hiểu

Vận dụng


Phân tích

ðánh giá

Sáng tạo

×