Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Thành An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.29 KB, 77 trang )

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY 16
2.1.3.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty qua báo cáo kết
quả kinh doanh 28
Công ty cần phải giới hạn lưu lượng tiền mặt tại quỹ trong từng thời kì. Số lượng
tiền mặt tại quỹ chỉ giới hạn ở mức thấp đủ để đáp ứng những nhu cầu thanh toán
không thể chi trả qua ngân hàng. Công ty có chính sách ưu tiên đối với những
khách hàng và nhà cung cấp có tài khoản tại ngân hàng nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho việc thanh toán được dễ dàng, tránh gian lận trong thanh toán 67
Công ty cần thiết lập các bảng biểu, hợp đồng kinh tế, hóa đơn, phiếu nhập
kho… phục vụ cho quy trình thu chi tiền mặt và tiền gửi ngân hàng được dễ
dàng. Ban quản lí công ty cần đưa ra quy tắc rõ ràng về trách nhiệm và quyền hạn
của các bộ phận liên quan đến quá trình thanh toán để việc thanh toán diễn ra
thuận lợi và chính xác hơn 67
Công ty có quy định cụ thể về vai trò tách bạch giữa kế toán và thủ quỹ. Đồng
thời công ty cần có kế hoạch kiểm kê quỹ thường xuyên và đột xuất, đối chiếu
tiền mặt tồn quỹ thực tế, sổ quỹ với số liệu kế toán . Riêng đối với tiền gửi ngân
hàng, công ty cần định kỳ đối chiếu số dư giữa sổ sách kế toán và số dư của ngân
hàng để phát hiện kịp thời và xử lý các khoản chênh lệch nếu có 67
Công ty nên có kế hoạch xây dựng các bảng hoạch định ngân sách trong tương
lai. Sau khi xác định được lưu lượng tiền mặt dự trữ thường xuyên, công ty tính
toán và xây dựng các bảng hoạch định ngân sách để ước lượng được khoảng định
mức ngân quỹ là công cụ hữu hiệu trong việc dự báo thời điểm thâm hụt ngân
sách. Từ đó giúp cho công ty chuẩn bị nguồn bù đắp cho các khoản thiếu hụt này.
Nhà quản lý công ty phải dự đoán các nguồn nhập, xuất ngân quỹ theo đặc thù về
chu kỳ tính doanh, theo mùa vụ, theo kế hoạch phát triển của công ty trong từng
thời kỳ 67
SV: Nguyễn Thị Hiền Lớp: TCDN 13A.02


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
BCTC Báo cáo tài chính
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
SV: Nguyễn Thị Hiền Lớp: TCDN 13A.02
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY 16
2.1.3.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty qua báo cáo kết
quả kinh doanh 28
2.1.3.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty qua báo cáo kết
quả kinh doanh 28
Công ty cần phải giới hạn lưu lượng tiền mặt tại quỹ trong từng thời kì. Số lượng
tiền mặt tại quỹ chỉ giới hạn ở mức thấp đủ để đáp ứng những nhu cầu thanh toán
không thể chi trả qua ngân hàng. Công ty có chính sách ưu tiên đối với những
khách hàng và nhà cung cấp có tài khoản tại ngân hàng nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho việc thanh toán được dễ dàng, tránh gian lận trong thanh toán 67
Công ty cần phải giới hạn lưu lượng tiền mặt tại quỹ trong từng thời kì. Số lượng
tiền mặt tại quỹ chỉ giới hạn ở mức thấp đủ để đáp ứng những nhu cầu thanh toán
không thể chi trả qua ngân hàng. Công ty có chính sách ưu tiên đối với những
khách hàng và nhà cung cấp có tài khoản tại ngân hàng nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho việc thanh toán được dễ dàng, tránh gian lận trong thanh toán 67
Công ty cần thiết lập các bảng biểu, hợp đồng kinh tế, hóa đơn, phiếu nhập
kho… phục vụ cho quy trình thu chi tiền mặt và tiền gửi ngân hàng được dễ
dàng. Ban quản lí công ty cần đưa ra quy tắc rõ ràng về trách nhiệm và quyền hạn

của các bộ phận liên quan đến quá trình thanh toán để việc thanh toán diễn ra
thuận lợi và chính xác hơn 67
Công ty cần thiết lập các bảng biểu, hợp đồng kinh tế, hóa đơn, phiếu nhập
kho… phục vụ cho quy trình thu chi tiền mặt và tiền gửi ngân hàng được dễ
dàng. Ban quản lí công ty cần đưa ra quy tắc rõ ràng về trách nhiệm và quyền hạn
của các bộ phận liên quan đến quá trình thanh toán để việc thanh toán diễn ra
thuận lợi và chính xác hơn 67
Công ty có quy định cụ thể về vai trò tách bạch giữa kế toán và thủ quỹ. Đồng
thời công ty cần có kế hoạch kiểm kê quỹ thường xuyên và đột xuất, đối chiếu
tiền mặt tồn quỹ thực tế, sổ quỹ với số liệu kế toán . Riêng đối với tiền gửi ngân
hàng, công ty cần định kỳ đối chiếu số dư giữa sổ sách kế toán và số dư của ngân
hàng để phát hiện kịp thời và xử lý các khoản chênh lệch nếu có 67
Công ty có quy định cụ thể về vai trò tách bạch giữa kế toán và thủ quỹ. Đồng
thời công ty cần có kế hoạch kiểm kê quỹ thường xuyên và đột xuất, đối chiếu
tiền mặt tồn quỹ thực tế, sổ quỹ với số liệu kế toán . Riêng đối với tiền gửi ngân
hàng, công ty cần định kỳ đối chiếu số dư giữa sổ sách kế toán và số dư của ngân
hàng để phát hiện kịp thời và xử lý các khoản chênh lệch nếu có 67
Công ty nên có kế hoạch xây dựng các bảng hoạch định ngân sách trong tương
lai. Sau khi xác định được lưu lượng tiền mặt dự trữ thường xuyên, công ty tính
toán và xây dựng các bảng hoạch định ngân sách để ước lượng được khoảng định
mức ngân quỹ là công cụ hữu hiệu trong việc dự báo thời điểm thâm hụt ngân
SV: Nguyễn Thị Hiền Lớp: TCDN 13A.02
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
sách. Từ đó giúp cho công ty chuẩn bị nguồn bù đắp cho các khoản thiếu hụt này.
Nhà quản lý công ty phải dự đoán các nguồn nhập, xuất ngân quỹ theo đặc thù về
chu kỳ tính doanh, theo mùa vụ, theo kế hoạch phát triển của công ty trong từng
thời kỳ 67
Công ty nên có kế hoạch xây dựng các bảng hoạch định ngân sách trong tương
lai. Sau khi xác định được lưu lượng tiền mặt dự trữ thường xuyên, công ty tính
toán và xây dựng các bảng hoạch định ngân sách để ước lượng được khoảng định

mức ngân quỹ là công cụ hữu hiệu trong việc dự báo thời điểm thâm hụt ngân
sách. Từ đó giúp cho công ty chuẩn bị nguồn bù đắp cho các khoản thiếu hụt này.
Nhà quản lý công ty phải dự đoán các nguồn nhập, xuất ngân quỹ theo đặc thù về
chu kỳ tính doanh, theo mùa vụ, theo kế hoạch phát triển của công ty trong từng
thời kỳ 67
SV: Nguyễn Thị Hiền Lớp: TCDN 13A.02
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới của cơ chế quản lý, hệ thống
cơ sở hạ tầng ở nước ta có nhiều bước phát triển vượt bậc. Đóng góp cho sự phát
triển này là lỗ lực phấn đấu không ngừng của ngành xây dựng cơ bản, một ngành
mũi nhọn trong chiến lược phát triển của đất nước. Sản phẩm của ngành xây dựng
cơ bản có tính chất kinh tế, kỹ thuật, văn hoá, nghệ thuật cao. Vấn đề được đặt ra là
làm thế nào để quản lý - sử dụng vốn có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí,
chống thất thoát vốn trong điều kiện xây dựng cơ bản trải qua những giai đoạn thời
gian thi công kéo dài và địa bàn trải rộng, phức tạp.
Để góp phần giải quyết vấn đề này và đặc biệt được sự hướng dẫn, giúp đỡ
nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn Th.S Nguyễn Hương Giang, cùng với sự quan
tâm, giúp đỡ, chỉ bảo của tập thể cán bộ, nhân viên phòng Tài chính kế toán Công ty
TNHH Thành An. Em đã quyết định chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tại Công ty TNHH Thành An” làm nội dung cho chuyên đề của mình,
với mong muốn vận dụng những kiến thức đã được học ở nhà trường vào nghiên
cứu thực tiễn, từ đó phân tích, đánh giá những kết quả đã đạt được cùng những vấn
đề còn tồn tại góp phần hòan thiện công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại Công ty TNHH Thành An.
Kết cấu chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1. Lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
Chương 2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty TNHH Thành An
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty

TNHH Thành An
SV: Nguyễn Thị Hiền Lớp: TCDN 13A.02
1
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG
1.1.1. Vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có các
yếu tố cơ bản như sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Muốn có
các yếu tố này doanh nghiệp phải bỏ một khoản tiền ứng trước nhất định phù hợp với
quy mô và điều kiện kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hóa từ hình
thái ban đầu là tiền sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu
là tiền. Sự vận động của vốn kinh doanh như vậy được gọi là sự tuần hoàn của vốn.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, không
ngừng. Do đó, sự tuần hoàn của vốn kinh doanh cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại
có tính chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn kinh doanh. Sự chu chuyển của vốn
kinh doanh chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của ngành kinh
doanh.
Vì vậy, vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá
trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục
đích sinh lời. Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của
doanh nghiệp mà còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá
trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh
a. Đứng trên góc độ pháp luật, vốn của doanh nghiệp bao gồm :
- Vốn pháp định: Là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do
pháp luật quy định đối với từng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh và từng loại hình

sở hữu doanh nghiệp. Dưới mức vốn pháp định thì không đủ điều kiện để thành lập
doanh nghiệp. Ở Việt Nam vốn pháp định chỉ quy định cho một số ngành nghề có
liên quan đến tài chính như Chứng khoán, Bảo hiểm, Kinh doanh tiền tệ, Kinh doanh
vàng bạc và Kinh doanh bất động sản.
Ví dụ: Theo Nghị định số 14/2007/NĐ-CP: Môi giới chứng khoán là 25 tỷ đồng
Việt Nam, Tự doanh chứng khoán là 100 tỷ đồng Việt Nam…, theo Nghị định số
174/NĐ-CP Kinh doanh vàng, trang sức nếu ở Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh thì vốn
SV: Nguyễn Thị Hiền Lớp: TCDN 13A.02
2
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
pháp định tối thiểu là 5 tỷ đồng Việt Nam, còn ở các tỉnh và thành phố khác là 1 tỷ
đồng Việt Nam; …
- Vốn điều lệ: Là số vốn do các thành viên, cổ đông đóng góp hoặc cam kết
góp trong một thời hạn nhất định và ghi vào điều lệ của doanh nghiệp. Tùy theo
từng loại hình doanh nghiệp, theo từng ngành nghề, vốn điều lệ không được thấp
hơn vốn pháp định.
b. Đứng trên góc độ hình thành vốn, vốn của doanh nghiệp bao gồm:
- Vốn đầu tư ban đầu: Là số vốn phải có từ khi hình thành doanh nghiệp.
- Vốn bổ sung: Là số vốn tăng thêm do bổ sung từ lợi nhuận, do Nhà nước cấp
bổ sung bằng việc phân phối lại nguồn vốn, do sự đóng góp của các thành viên, do
bán trái phiếu.
- Vốn liên doanh: Là vốn do các bên cùng cam kết liên doanh với nhau để hoạt
động.
- Vốn đi vay: Trong hoạt động kinh doanh, ngoài số vốn tự có và coi như tự
có, doanh nghiệp còn phải sử dụng một khoản đi vay khá lớn của ngân hàng. Ngoài
ra còn có khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau giữa các đơn vị nguồn hàng, khách hàng
và bạn hàng.
c. Đứng trên góc độ chu chuyển vốn, vốn doanh nghiệp bao gồm:
- Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định (TSCĐ). TSCĐ tham
gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh nhưng về mặt giá trị thì có thể thu hồi sau

nhiều kỳ kinh doanh. Quy mô vốn cố định quyết định quy mô của TSCĐ nhưng các
đặc điểm của TSCĐ lại ảnh hưởng đến sự vận động và công tác quản lý của vốn cố
định. Muốn quản lý vốn cố định một cách hiệu quả thì phải quản lý sử dụng TSCĐ
một cách hữu hiệu.
- Vốn lưu động: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nhằm đảm bảo
cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thường xuyên liên tục.
1.1.1.3. Vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Vốn có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Thứ nhất, vốn là yếu tố tiền đề quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển
của doanh nghiệp.
Muốn đăng ký kinh doanh theo quy định của Nhà nước, doanh nghiệp phải có đủ
số vốn pháp định theo từng ngành nghề kinh doanh. Trong quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, vốn là điều kiện để doanh nghiệp mở rộng sản xuất cả về
SV: Nguyễn Thị Hiền Lớp: TCDN 13A.02
3
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
chiều rộng và chiều sâu, đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm
…cũng như tổ chức bộ máy quản lý đầy đủ chức năng. Từ đó nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
- Thứ hai, vốn là yếu tố góp phần định hướng sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Trong cơ chế kinh doanh mới, trong điều kiện mở rộng quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp
tính toán hoạch định các chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Nó cũng là chất kết
dính, chắp nối các quá trình sản xuất và kinh doanh, làm cho bộ máy kinh tế vận
động có hiệu quả. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh
doanh, vốn của doanh nghiệp phải sinh lời tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi,
đảm bảo việc tiếp tục mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp
trên thương trường.

- Thứ ba, vốn thực hiện việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Vốn kinh doanh là một trong những tiêu thức để phân loại qui mô doanh nghiệp,
xếp loại doanh nghiệp vào loại lớn, trung bình hay nhỏ; là một trong những tiềm
năng quan trọng để doanh nghiệp sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện có và tương
lai về sức lao động, nguồn cung ứng hàng hóa, mở rộng và phát triển thị trường.
1.1.2. Vốn lưu động
1.1.2.1. Khái niệm
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các TSCĐ, doanh nghiệp cần phải có
các tài sản lưu động. Tài sản lưu động của doanh nghiệp gồm 2 bộ phận: tài sản lưu
động trong sản xuất và tài sản lưu động trong lưu thông.
- Tài sản lưu động trong sản xuất: Gồm những vật tư dự trữ để đảm bảo cho quá
trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu, nhiên liệu…và những sản phẩm
đang trong quá trình sản xuất như: sản phẩm dở dang, bán thành phẩm….
- Tài sản lưu động trong lưu thông: Là những tài sản lưu động nằm trong quá trình
lưu thông của doanh nghiệp như: thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng
tiền, vốn trong thanh toán…
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động
lưu thông luôn thay thế cho nhau, vận động không ngừng nhằm bảo đảm cho quá trình
tái sản xuất được tiến hành và thuận lợi. Do đó, để hình thành nên các tài sản lưu động,
doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản lưu động.
SV: Nguyễn Thị Hiền Lớp: TCDN 13A.02
4
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Số vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động, chuyển hóa lần lượt
qua nhiều hình thái khác nhau. Đối với doanh nghiệp sản xuất, vốn lưu động từ hình
thái ban đầu là tiền được chuyển hóa sang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở
dang, thành phẩm hàng hóa, khi kết thúc quá trình tiêu thụ lại trở về hình thái ban
đầu là tiền. Đối với doanh nghiệp thương mại, sự vận động của vốn lưu động nhanh

hơn từ hình thái vốn bằng tiền chuyển hóa sang hình thái hàng hóa và cuối cùng
chuyển về hình thái tiền.
Từ những phân tích trên có thể rút ra: vốn lưu động của doanh nghiệp là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động trong doanh nghiệp hay vốn lưu động
của doan nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu động nhằm đảm
bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên
tục.
1.1.2.2. Đặc điểm của vốn lưu động
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi các đặc
điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, vốn lưu động tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và bị hao
mòn hoàn toàn trong quá trình sản xuất đó. Giá trị của nó chuyển hết một lần vào
giá trị sản phẩm để cấu thành nên giá trị sản phẩm.
Thứ hai, qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn lưu động thường xuyên
thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang vốn vật tư
hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau
mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển.
1.1.2.3. Phân loại vốn lưu động
Để quản lý và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, thông thường vốn lưu động
được phân loại theo các tiêu thức khác nhau:
a. Phân loại vốn lưu động theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này, vốn lưu động được chia thành:
- Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán.
+ Vốn bằng tiền: Gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, kể
cả kim loại quý (vàng, bạc, đá quý ). Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao,
doanh nghiệp có thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ.
Vì vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một
lượng tiền nhất định.
SV: Nguyễn Thị Hiền Lớp: TCDN 13A.02
5

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
+ Vốn trong thanh toán: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể hiện ở
số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng,
cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra, với một số trường hợp
mua sắm vật tư khan hiếm, doanh nghiệp còn có thể phải ứng trước tiền mua hàng
cho người cung ứng, từ đó hình thành khoản tạm ứng.
- Vốn vật tư hàng hóa (hay còn gọi là hàng tồn kho): Gồm nguyên, nhiên, vật
liệu; phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ lao động; sản phẩm sản xuất dở dang và
thành phẩm.
- Vốn về chi phí trả trước: Là những khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng
có tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá
thành sản phẩm trong kỳ này, mà được tính dần vào giá thành sản phẩm các kỳ tiếp
theo như chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí thuê tài sản …
b. Phân loại vốn lưu động theo vai trò đối với quá trình sản xất kinh doanh
Theo cách phân loại này, vốn lưu động được chia thành 3 loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các khoản nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liện động lực, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ
lao động nhỏ.
+ Vốn nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại nguyên vật liệu chính dự trữ cho
sản xuất, khi tham gia vào sản xuất chúng cấu tạo nên thực thể sản phẩm.
+ Vốn nguyên vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ cho sản xuất,
giúp cho việc hình thành sản phẩm, làm cho sản phẩm đẹp hơn nhưng không hợp
thành thực thể chính của sản phẩm, chỉ làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề
ngoài của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh thực hiện
thuận lợi.
+ Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất như than,
xăng…
+ Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị của các loại vật tư dùng như những chi tiết,
phụ tùng, linh kiện, máy móc thiết bị dự trữ phục vụ cho việc sửa chữa hoặc thay

thế những bộ phận của máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải…
+ Vốn vật liệu đóng gói: Là giá trị các loại vật liệu bao bì dùng để đóng gói
trong quá trình sản xuất như bao tải, túi ni lông, giấy, hộp… và tiêu thụ sản phẩm.
+ Vốn công cụ dụng cụ: Là giá trị các loại công cụ dụng cụ không đủ tiêu chuẩn
TSCĐ dùng cho hoạt động kinh doanh.
SV: Nguyễn Thị Hiền Lớp: TCDN 13A.02
6
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm giá trị sản phẩm dở dang và vốn
về chi phí trả trước.
+ Vốn sản xuất đang chế tạo (bán thành phẩm): Là biểu hiện bằng tiền các chi
phí sản xuất kinh doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản
xuất; giá trị khối lượng sản phẩm đang còn trong quá trình chế tạo, đang nằm trên
dây chuyền công nghệ, đã kết thúc một vài quy trình chế biến nhưng còn phải chế
biến tiếp mới trở thành thành phẩm.
+ Vốn chi phí trả trước
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền,
các khoản đầu tư ngắn hạn ( đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn…), các
khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, các khoản tạm ứng…).
+ Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho.
+ Vốn hàng hóa: Là giá trị những hàng hóa phải mua từ bên ngoài (đối với đơn
vị kinh doanh thương mại)
+ Vốn hàng gửi bán: Là giá trị của hàng hóa, thành phẩm đơn vị đã xuất gửi cho
khách hàng mà chưa được khách hàng chấp nhận.
+ Vốn bằng tiền, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển
+ Vốn trong thanh toán: Là những khoản phải thu tạm ứng phát sinh trong quá
trình bán hàng hoặc thanh toán nội bộ.
+ Vốn đầu tư chứng khoán ngắn hạ: Là giá trị các loại chứng khoán ngắn hạn.
c. Phân loại vốn lưu động dựa vào nguồn hình thành

Theo cách phân loại này vốn lưu động được chia thành hai loại
- Vốn lưu động được hình thành từ vốn chủ sở hữu gồm:
+ Vốn ngân sách cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách cấp.
+ Vốn liên doanh, vốn cổ phần…
+ Vốn bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh.
- Nguồn vốn vay: Gồm vốn vay ngắn hạn và các khoản nợ hợp pháp như nợ
thuế, nợ cán bộ công nhân viên, nợ nhà cung cấp…
d. Phân loại vốn lưu động dựa vào khả năng chuyển hóa thành tiền
Theo cách phân loại này vốn lưu động gồm:
- Vốn bằng tiền;
- Vốn các khoản phải thu;
- Hàng tồn kho;
SV: Nguyễn Thị Hiền Lớp: TCDN 13A.02
7
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
- Vốn tài sản lưu động khác như tạm ứng, chi phí trả trước, thế chấp, ký cược,

1.1.2.4. Kết cấu vốn lưu động
a. Khái niệm
Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng giữa từng bộ phận vốn lưu động trên tổng số
vốn lưu động của doanh nghiệp.
Việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu động giúp ta thấy được tình hình phân bổ vốn
lưu động và tỷ trọng của mỗi loại vốn chiếm trong các giai đoạn luân chuyển, từ đó
xác định trọng điểm quản lý vốn lưu động, đồng thời tìm mọi biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động
- Nhân tố về mặt sản xuất: Gồm các nhân tố quy mô sản xuất, tính chất sản xuất,
trình độ sản xuất, qui trình công nghệ, độ phức tạp của sản phẩm khác nhau thì tỷ trọng
vốn lưu động ở các khâu dự trữ - sản xuất - lưu thông cũng khác nhau. Các yếu tố này có
ảnh hưởng trực tiếp đến số vốn lưu động mà doan nghiệp phải ứng ra và thời gian ứng

vốn.
- Nhân tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm:
+ Khoảng cách giữa doanh nghiệp với các nhà cung cấp vật tư hàng hóa.
+ Sự biến động về giá cả của các loại vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp sử dụng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Khoảng cách giữa doanh nghiệp với thị trường bán hàng.
+ Điều kiện và phương tiện vận tải.
- Nhân tố về mặt thanh toán.
Chính sách về tiêu thụ sản phẩm và tín dụng của doanh nghiệp ảnh hưởng trực
tiếp đến kỳ hạn thanh toán quy mô các khoản phải thu. Việc tổ chức tiêu thụ và thực
hiện các thủ tục thanh toán và tổ chức thanh toán thu tiền bán hàng có ảnh hưởng
trực tiếp đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Sử dụng hình thức thanh toán
khác nhau thì vốn chiếm dụng trong quá trình thanh toán cũng khác nhau. Do đó nó
ảnh hưởng đến việc tăng giảm vốn lưu động chiếm dụng ở khâu này.
1.1.2.5. Nhu cầu vốn lưu động
a. Khái niệm
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết
doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng tồn kho và
khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà cung cấp và
SV: Nguyễn Thị Hiền Lớp: TCDN 13A.02
8
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
các khoản nợ phải trả khác có tính chất chu kỳ (tiền lương phải trả, tiền thuế phải
nộp…).
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết tối thiểu là số vốn tính ra phải đủ
để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành một cách liên tục, đồng thời
phải thực hiện chế độ tiết kiệm hợp lý.
b. Xác định nhu cầu vốn lưu động
- Vốn lưu động thường xuyên
Vốn lưu động thường xuyên là phần chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn với

TSCĐ và đầu tư dài hạn. Nói cách khác, nó là một phần nguồn vốn ổn định dùng
vào việc tài trợ cho tài sản lưu động.
Vốn lưu động thường xuyên có thể xác định theo 2 cách sau:
Cách 1: Vốn lưu động thường xuyên = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn.
Cách 2: Vốn lưu động thường xuyên = Tài sản ngắn hạn – Nguồn vốn ngắn hạn.
Vốn lưu động thường xuyên lớn hơn 0 chứng tỏ doanh nghiệp có một phần
nguồn vốn dài hạn đầu tư cho tài sản ngắn hạn. Nếu nguồn vốn dài hạn nhỏ hơn tài
sản dài hạn, lúc này vốn lưu động thường xuyên nhỏ hơn 0, chứng tỏ tài sản dài hạn
được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn, doanh nghiệp kinh doanh với cơ cấu vốn rất
mạo hiểm.
- Nhu cầu vốn lưu động
Để xác định nhu cầu vốn lưu động có thể chia BCĐKT thành các nhóm sau:
Ngân quỹ có:
- Tiền
- Đầu tư tài chính ngắn hạn
Ngân quỹ nợ:
- Vay ngắn hạn.
- Nợ dài hạn đến hạn trả
Tài sản kinh doanh và ngoài kinh
doanh
- Phải thu
- Hàng tồn kho
- Tài sản lưu động khác
- ….
Nợ kinh doanh và ngoài kinh doanh
- Phải trả người bán
- Người mua ứng tiền trước
- Thuế và các khoản phải nộp
- …
Tài sản dài hạn Nguồn vốn dài hạn

Nhu cầu vốn lưu động là nhu cầu vốn ngắn hạn phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng chưa được tài trợ bởi người thứ ba trong
quá trình kinh doanh đó.
Nhu cầu vốn lưu động = (Tài sản kinh doanh và ngoài kinh doanh) - (Nợ
SV: Nguyễn Thị Hiền Lớp: TCDN 13A.02
9
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
kinh doanh và ngoài kinh doanh)
- Khi tài sản kinh doanh và ngoài kinh doanh lớn hơn Nợ kinh doanh và ngoài
kinh doanh, thể hiện trong doanh nghiệp có một phần tài sản ngắn hạn chưa được
tài trợ bởi bên thứ ba.
- Khi tài sản kinh doanh và ngoài kinh doanh nhỏ hơn Nợ kinh doanh và ngoài
kinh doanh, thể hiện phần vốn chiếm dụng được từ bên thứ ba của doanh nghiệp
nhiều hơn toàn bộ nhu cầu vốn phát sinh trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp.
• Vốn bằng tiền (Ngân quỹ ròng)
Để xác định vốn bằng tiền, có thể sử dụng một trong hai cách xác định như sau:
- Cách 1: Vốn bằng tiền = Ngân quỹ có – Ngân quỹ nợ.
+ Nếu ngân quỹ có > ngân quỹ nợ tức là vốn bằng tiền dương: chứng tỏ doanh
nghiệp chủ động về vốn bằng tiền.
+ Nếu ngân quỹ có < ngân quỹ nợ tức là vốn bằng tiền âm: chứng tỏ doanh
nghiệp bị động về vốn bằng tiền.
- Cách 2: Vốn bằng tiền = Vốn lưu động thường xuyên – Nhu cầu vốn lưu
động
+ Vốn bằng tiền > 0 (nếu nhu cầu vốn lưu động dương) chứng tỏ vốn lưu động
thường xuyên thỏa mãn nhu cầu vốn lưu động. Ngược lại, doanh nghiệp quá nhiều
tiền do chiếm dụng được vốn của bên thứ ba (nếu nhu cầu vốn lưu động âm).
+ Vốn bằng tiền < 0 chứng tỏ vốn lưu động thường xuyên chỉ tài trợ được một
phần nhu cầu vốn lưu động, phần còn lại dựa vào tín dụng ngắn hạn ngân hàng,
phần này càng nhiều chứng tỏ doanh nghiệp càng phụ thuộc vào ngân hàng.

1.1.2.6. Quản lý vốn lưu động
a. Vai trò quản lý vốn lưu động
- Việc quản lý vốn lưu động trước hết do có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế
cuối cùng của doanh nghiệp nên việc sử dụng vốn có kế hoạch sẽ tăng tốc độ chu
chuyển vốn, tăng hiệu quả kinh doanh và ngược lại.
- Quản lý vốn lưu động còn quyết định đến sự đều đặn và liên tục của quá
trình kinh doanh. Muốn đạt hiệu quả kinh doanh cao thì phải làm sao cho quá trình
kinh doanh không bị gián đoạn, tức là phải phân tích cụ thể nhu cầu vốn luân
chuyển trong từng giai đoạn kinh doanh.
b. Ý nghĩa việc quản lý vốn lưu động
SV: Nguyễn Thị Hiền Lớp: TCDN 13A.02
10
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Phân tích tình hình vốn lưu động có ý nghĩa quyết định đối với kinh doanh của
doanh nghiệp. Khi tiến hành phân tích sẽ đưa ra kế hoạch sử dụng vốn và bảo toàn
vốn. Vì vậy nó tạo cơ sở cho việc quản lý dễ dàng và tiết kiệm sẽ làm tăng hiệu quả
sử dụng vốn và kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
1.2.1. Khái niệm
Hiệu quả được hiểu theo nghĩa chung nhất là một chỉ tiêu phản ánh trình độ sử dụng
các yếu tố cần thiết, tham gia mọi hoạt động theo mục đích nhất định của con người.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được biểu hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh với số vốn lưu động đầu tư cho hoạt động của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động =
Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào
1.2.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động đóng một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, do đó vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong

doanh nghiệp là rất cần thiết.
- Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu tối đa hóa giá
trị tài sản cho chủ sở hữu nên vấn đề làm tăng thêm vốn chủ sở hữu và lợi nhuận là
rất cần thiết.
- Xuất phát từ vai trò quan trọng của vốn lưu động trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng cấu tạo nên vốn kinh doanh của doanh
nghiệp, thiếu vốn lưu động sẽ làm gián đoạn các hoạt động sản xuất kinh doanh,
vốn lưu động tham gia vào các giai đoạn của quá trình sản xuất như khâu dự trữ,
sản xuất và lưu thông. Chính vì vậy, việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hay
không ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Đặc điểm của vốn lưu động là giá trị của nó chuyển ngay một lần vào giá trị sản
phẩm, nên việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động bằng cách tăng nhanh tốc
độ chu chuyển vốn lưu độn sẽ làm tiết kiệm được một lượng vốn lưu động cho toàn
bộ quá trình sản xuất và làm cho việc sử dụng vốn hợp lý hơn, tránh việc lãng phí
vốn, không đem lại hiệu quả.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hiền Lớp: TCDN 13A.02
11
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động (Hệ số sinh lời của vốn lưu động).
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn vốn lưu động. Nó cho biết mỗi
đơn vị vốn lưu động có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế
(LNST).
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong kỳ =
LNST
V

LĐBQ
V
LĐBQ
: Số vốn lưu động bình quân sử dụng ở trong kỳ được xác định bằng
phương pháp bình quân số học của vốn lưu động có ở đầu và cuối kỳ
- Hàm lượng vốn lưu động (Mức đảm nhiệm vốn lưu động).
Là số vốn lưu động cần có để đạt một đồng doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm (Hay
chỉ tiêu này cho biết để đạt được mỗi đơn vị doanh thu, doanh nghiệp phải sử dụng
bao nhiêu phần trăm đơn vị vốn lưu động)
Chỉ tiêu này càng thấp, hiệu quả kinh tế càng cao. Chỉ tiêu này được tính như
sau:
Hàm lượng vốn lưu động =
V
LĐBQ
Doanh thu thuần
1.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động
- Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Việc sử dụng hợp lý vốn lưu động biểu hiện ở tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu
động. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp cao hay thấp.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu: Số lần luân
chuyển và kỳ luân chuyển vốn lưu động.
+ Số lần luân chuyển vốn lưu động (hay số vòng quay của vốn lưu động).
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức sau:
L =
M
V
LĐBQ
Trong đó:
L : Số lần luân chuyển vốn lưu động ở trong kỳ.

M: Tổng mức luân chuyển của vốn lưu động ở trong kỳ.
Hiện nay, tổng mức luân chuyển của vốn lưu động được xác định bằng doanh
thu thuần bán hàng của doanh nghiệp ở trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh số lân luân chuyển vốn lưu động hay số vòng quay của
SV: Nguyễn Thị Hiền Lớp: TCDN 13A.02
12
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
vốn lưu động thực hiện được trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này cho biết mỗi
đơn vị vốn lưu động sử dụng trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần, chỉ
tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn lưu động cao.
Kỳ tính vòng quay vốn lưu động thường là một năm. Khi đó vốn lưu động sử
dụng bình quân trong kỳ được tính theo công thức:
V
LĐBQ
trong năm = Tổng V
LĐBQ
các quý trong năm / Số quý trong năm (4 quý)
= Tổng V
LĐBQ
các tháng trong năm / 12 tháng.
Vốn lưu động sử dụng bình quân trong năm tính theo công thức:
V
LĐBQ
trong năm = (½ Vốn lưu động đầu tháng 1 + Vốn lưu động cuối tháng 1 +
… + Vốn lưu động cuối tháng 11 + ½ Vốn lưu động cuối tháng 12 ) / 12 tháng.
+ Kỳ luân chuyển của vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện
được một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của vốn lưu động ở
trong kỳ.
Công thức tính như sau:

K =
N
hay K = V
LĐBQ
x
N
L
M
Trong đó:
K: Kỳ luân chuyển vốn lưu động.
N: Số ngày trong kỳ được tính chẵn một năm là 360 ngày, một quý là 90 ngày
và một tháng là 30 ngày.
- Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn.
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động ở kỳ so sánh (kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc (kỳ báo cáo).
Công thức tính như sau:
VTK (+, -) = M
1
x (K
1
– K
0
) / 360 hoặc = M
1
/L
1
– M
1
/L
0

Trong đó:
VTK: Số vốn lưu động có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm (+) do ảnh hưởng
của tốc độ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh với kỳ gốc.
M
1
: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh (kỳ kế hoạch).
K
1
, K
0
: Kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc.
L
1
, L
0
: Số lần luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc.
1.2.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của từng bộ phận cấu thành vốn lưu
SV: Nguyễn Thị Hiền Lớp: TCDN 13A.02
13
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
động
- Vòng quay dự trữ, tồn kho.
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn kho trong một thời kỳ nhất
định, qua chỉ tiêu này giúp nhà quản trị tài chính xác định mức dự trữ vật tư, hàng
hóa hợp lý trong chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Vòng quay dự trữ, tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Tồn kho bình quan trong kỳ
Hàng tồn kho bình quân là bình quân số học của vật tư, hàng hóa dự trữ đầu và cuối
kỳ.

- Kỳ thu tiền bình quân.
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu; chỉ tiêu
ngày càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
Kỳ thu tiền bình quân =
Tổng số ngày trong một kỳ
Vòng quay khoản phải thu trong kỳ
Vòng quay khoản phải thu trong kỳ =
Doanh thu bán hàng trong kỳ
Các khoản phải thu bình quân
Các khoản phải thu bình quân là bình quân số học của các khoản phải thu ở đầu
và cuối kỳ.
1.2.3.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
- Khả năng thanh toán hiện hành.
Khả năng thanh toán hiện hành =
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn
của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được
trang trải bằng các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong một giai đoạn tương
đương với thời hạn của các khoản nợ đó.
- Khả năng thanh toán nhanh.
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh là tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với
nợ ngắn hạn. Do vậy, tỷ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả
các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ (tồn kho) và
được xác định bằng công thức:
Khả năng thanh toán nhanh = Tài sản lưu động - Dự trữ
SV: Nguyễn Thị Hiền Lớp: TCDN 13A.02
14
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Nợ ngắn hạn

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.3.1. Nhân tố khách quan
- Tác động của thị trường: Do tác động của nền kinh tế có lạm phát hoặc thiểu
phát, sức mua của đồng tiền bị giảm sút dẫn đến sự tăng giá của các loại vật tư hàng
hoá Vì vậy, nếu doanh nghiệp điều chỉnh kịp thời giá trị của các loại tài sản thì sẽ
làm cho vốn lưu động không bị mất theo tốc độ trượt giá của tiền tệ.
- Rủi ro: Do những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh như có
nhiều thành phần kinh tế tham gia cùng cạnh tranh với nhau, mất điện đột xuất, dịch
bệnh; những rủi ro do thiên tai gây ra như hoả hoạn, lũ lụt gây thiệt hại đến hiệu quả
kinh tế của doanh nghiệp.
- Chính sách vĩ mô của nhà nước: Nhà nước có sự thay đổi về chính sách kinh tế,
hệ thống pháp luật, thuế, chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa cũng tác động đến
hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Chẳng hạn như Nhà nước tăng
thuế thu nhập của doan nghiệp, điều này trực tiếp làm suy giảm LNST của doan
nghiệp, chính sách hạn chế đầu tư của Nhà nước bằng cách tăng lãi suất cho vay.
- Tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật: Khi khoa học kỹ thuật phát triển mà
doanh nghiệp không tiếp thu và đổi mới công nghệ sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh và
sản xuất; năng suất lao động thấp, hao phí nhiều thời gian, sản phẩm không đảm bảo
chất lượng và đúng với tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, không đúng quy cách…
1.3.2. Những nhân tố chủ quan
- Những yếu tố về đặc điểm, tính chất ngành nghề kinh doanh như: Chu kỳ kinh
doanh, qui mô kinh doanh, tính chất thời vụ trong công việc kinh doanh, những thay
đổi về kỹ thuật công nghệ sản xuất …các yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến số
vốn lưu động mà doanh nghiệp phải ứng ra và thời gian ứng vốn.
+ Tác động của chu kỳ sản xuất kinh doanh: Nếu chu kỳ kinh doanh ngắn,
doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo, mở rộng sản xuất kinh doanh.
Ngựơc lại nếu chu kỳ sản xuất dài, doanh nghiệp sẽ chịu gánh nặng ứ đọng vốn và
tăng thêm chi phí phải trả cho các khoản vay (tiền lãi).
+ Tác động của thị trường sản phẩm: Sản phẩm của doanhh nghiệp là nơi chứa

đựng chi phí và việc tiêu thụ mang lại doanh thu cho doanh nghiệp. Vị thế của sản
phẩm trên thị trường là sản phẩm đó mang tính cạnh tranh hay độc quyền, được
người tiêu dùng ưa chuộng hay không sẽ quyết định tới lượng hàng bán ra và giá cả
đơn vị sản phẩm.
SV: Nguyễn Thị Hiền Lớp: TCDN 13A.02
15
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
- Do trình độ quản lý:
+ Trình độ quản lý sản xuất: Việc quản lý hàng tồn kho, quản lý khâu sản xuất,
quản lý khâu tiêu thụ của doanhh nghiệp mà yếu kém sẽ dẫn đến việc thất thoát vật
tư, hàng hoá gây nên tình trạng lãng phí vốn lưu động và ảnh hưởng xấu tới hiệu
quả sử dụng vốn lưu động.
+ Trình độ quản lý mặt nhân sự: Quản lý nhân sự tốt mới đảm bảo có được một đội
ngũ lao động có năng lực, thực hiện đúng nhiệm vụ và đúng chuyên môn, từ đó nâng
cao hiệu quả sử dụng lao động. Yếu tố con người là yếu tố quyết định nhất trong việc
đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả trong doanh nghiệp.
+ Trình độ quản lý tài chính: Trong quá trình hoạt động, việc thu chi phải rõ
ràng, minh bạch, đúng dự toán, tiết kiệm đúng việc, đúng thời điểm thì mới có thể
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Việc xác định cơ cấu vốn và nhu cầu vốn:
+ Xác định nhu cầu vốn lưu động: Do xác định nhu cầu vốn lưu động thiếu chính xác
dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng xấu đến
hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
+ Việc lựa chọn các phương án đầu tư: Doanh nghiệp nên xây dựng nhiều
phương án đầu tư để lựa chọn phương án có tính khả thi, NPV > 0 như đầu tư sản
xuất những sản phẩm mang tính thời vụ, dịch vụ chất lượng cao, mẫu mã phù hợp
với thị hiếu người tiêu dùng, đồng thời hạ giá thành sản phẩm thì doanh nghiệp thực
hiện được quá trình tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay của vốn lưu động sẽ nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Các mối quan hệ của doanh nghiệp: Đó là quan hệ giữa doanh nghiệp với

khách hàng và quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp. Nếu các mối quan hệ
đó tốt thì doanh nghiệp sẽ ký được nhiều hợp đồng có giá trị lớn, tiết kiệm chi phí;
sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ nhanh chóng; giải phóng nguồn vốn bị ứ
đọng trong khâu sản xuất và tiêu thụ, do đó đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn và
đem lại hiệu quả sử dụng vốn.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THÀNH AN
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Thành An được thành lập ngày 26/01/2007. Là đơn vị hạch
SV: Nguyễn Thị Hiền Lớp: TCDN 13A.02
16
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
toán độc lập, có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại ngân hàng và có con dấu
riêng.
− Tên doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn Thành An.
− Tên giao dịch quốc tế là: Thanh An Company Limited.
− Tên viết tắt: Thanhan.,ltd
− Địa chỉ trụ sở của công ty: Km 24, Quốc lộ 6A, Tiên Phương, Chương Mỹ, Hà
Nội.
− Số đăng ký kinh doanh: 0500554817, do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà
Nội cấp thay đổi lần đầu ngày 31/5/2011.
− Mã số thuế: 0500554817
− Vốn điều lệ: 10.000.000.000 VNĐ
− Số tài khoản: 2206201001556 tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn Hà Tây, chi nhánh Chương Mỹ, Hà Nội.
− Số điện thoại: 0433.867.351
− Website: http:// thanhancompany.com/
− Email:
* Mô hình tổ chức bộ máy quản lý

Công ty được quản lý theo chuyên ngành từ Ban Giám đốc tới các phòng ban
và tới từng nhân viên.
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thành An
SV: Nguyễn Thị Hiền Lớp: TCDN 13A.02
17
Phòng
Tư vấn
thiết kế
Phòng
Tài
chính -
Kế
toán
Phòng
Kế
hoạch
đầu tư
Phòng
Điều
hành
sản xuất
Phòng
Hành
chính
nhân sự
Ban
điều
hành dự
án
GIÁM ĐỐC

Phó Giám đốc
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
(Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự)
* Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Giám đốc
Là chức danh có thẩm quyền lớn nhất trong công ty. Giám đốc điều hành là
người đại diện theo pháp luật của công ty, có quyền quyết định tất cả các vấn đề
liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước ban giám
đốc về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Phòng tư vấn – thiết kế
Phòng này được lập ra và hoạt động với mục đích trực tiếp theo dõi và tư vấn
đầu tư và thiết kế các công trình xây dựng cho khách. Do đó có thể nói đây là phòng
ban quan trọng nhất của công ty, trực tiếp làm ra sản phẩm và tìm kiếm doanh thu
lợi nhuận cho công ty. Qua đó đảm bảo được 2 việc:
- Một là, đảm bảo cho công ty vận hành liên tục và làm ra doanh thu từ hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Hai là, báo cáo và xử lý kịp thời các sai sót, các sự cố gặp phải trong lĩnh
vực kinh doanh chính của công ty.
SV: Nguyễn Thị Hiền Lớp: TCDN 13A.02
18
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Phòng Tài chính - Kế toán
Lập kế hoạch thu, chi tài chính hàng năm của công ty, tham mưu cho giám
đốc phê duyệt để làm cơ sở thực hiện.
Xây dựng kế hoạch quản lý, khai thác và phát triển vốn của công ty giao cho
các phòng ban, chủ trì tham mưu trong việc tạo nguồn vốn, quản lý, phân bổ, điều
chuyển vốn và hoàn trả vốn vay, lãi vay trong toàn công ty.
Phòng Tài chính - Kế toán có trách nhiệm thực hiện hạch toán đúng chế độ
kế toán đã ban hành, phản ánh các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh kịp thời, chính xác,
thanh toán công nợ nhanh gọn, không tồn đọng, sử dụng vốn có hiệu quả, mang lại

lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp.
Phòng Kế hoạch đầu tư
Bộ phận kế hoạch, đầu tư có chức năng giúp giám đốc công ty lên kế hoạch
sản xuất kinh doanh và theo dõi thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của các
phòng, ban khác trong công ty. Tổ chức mua sắm thiết bị, phương tiện, hàng hoá
thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty. Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
doanh ngắn hạn và dài hạn của công ty.
Phòng Điều hành sản xuất
+ Tham mưu giúp việc cho giám đốc và lãnh đạo công ty trong việc quản lý
vận hành máy móc, thiết bị, lĩnh vực kinh tế, kế hoạch, kỹ thuật, công tác vật tư.
+ Xây dựng kế hoạch và tổng hợp kết quả thực hiện theo định kỳ của công ty
để báo cáo cơ quan cấp trên khi có yêu cầu.
+ Thực hiện và hướng dẫn nghiệp vụ về công tác kinh tế, kế hoạch, kỹ thuật
trong công ty như: văn bản, thông tư, chế độ chính sách mới để vận dụng, tiêu
chuẩn, quy chuẩn thay đổi hoặc mới ban hành…
+ Tham mưu giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực tìm kiếm, phát triển và
quản lý các dự án đầu tư.
+ Phối hợp với các phòng, ban chức năng để tham gia quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty.
+ Tham mưu cho lãnh đạo công ty trong công tác kỹ thuật, bảo hộ lao động,
thi nâng bậc, giữ bậc.
Phòng Hành chính nhân sự
Phòng hành chính nhân sự kiêm nhiệm nhiều chức năng. Trong đó:
+ Là bộ phận tổ chức sắp xếp nhân sự theo từng bộ phận trong công ty, tổ
chức công tác tuyển dụng lao động, quản lý hồ sơ nhân viên trong công ty, giải
SV: Nguyễn Thị Hiền Lớp: TCDN 13A.02
19
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
quyết các chế độ chính sách về bảo hiểm xã hội, y tế.
+ Theo dõi, quản lý các thư từ trao đổi, khiếu nại, góp ý từ các đối tác làm ăn

và các khách hàng.
+ Theo dõi cập nhật các nghị định, nghị quyết, chính sách được ban hành từ
Chính phủ có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực kinh doanh của công ty. Qua đó báo
cáo kịp thời với cấp trên để đưa ra các điều chỉnh, phương án hoạt động hợp lý,
đúng pháp luật.
Ban điều hành dự án
Nhiệm vụ của ban này là theo dõi sát, quán xuyến các dự án kinh doanh đã
và đang trong giai đoạn thực thi, các công trình xây dựng công ty đang thi công dở
dang để đảm bảo tính hiệu quả của chúng.
Ngoài ra, Ban điều hành dự án cũng đề xuất các phương án, dự án kinh
doanh tốt, có khả thi lên bộ phận kinh doanh và cấp trên xem xét quyết định.
2.1.2. Chức năng và quyền hạn
- Chức năng
Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty TNHH Thành An là hoạt động
sản xuất và xây dựng. Cụ thể một số hoạt động như:
+ Lập dự án, quản lý và thực hiện các dự án đầu tư.
+ Tổng thầu xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, dân dụng, giao thông,
thủy lợi, trạm cấp nước sạch, bưu điện, thể dục thể thao và vui chơi giải trí, thương
mại và kinh doanh vận tải hàng hóa đường bộ.
+ Tổ chức dịch vụ tư vấn xây dựng, nhà đất.
+ Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt trong xây dựng.
+ Sản xuất các sản phầm từ nhựa plastic, nhựa tổng hợp.
- Quyền hạn
Là công ty TNHH nên doanh nghiệp có tư cách pháp nhân được pháp luật thừa nhận
(Luật Doanh nghiệp) kể từ ngày được cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh. Chủ sở hữu
Công ty và Công ty là hai thực thể pháp lý riêng biệt. Trước pháp luật, Công ty là pháp
nhân, chủ sở hữu Công ty là thể nhân với các quyền và nghĩa vụ tương ứng với quyền sở
hữu Công ty.
+ Công ty tổ chức hạch toán kinh doanh độc lập, có con dấu riêng, được phép mở tài
khoản tại các ngân hàng, có trụ sở giao dịch cố định. Công ty có quyền tham gia các

cuộc đấu thầu về các lĩnh vực kinh doanh của Công ty trong toàn quốc, được quyền sản
xuất kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký theo quy định của pháp luật.
SV: Nguyễn Thị Hiền Lớp: TCDN 13A.02
20
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
+ Công ty chịu trách nhiệm hữu hạn. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh
nghiệp.
+ Công ty không được phép phát hành cổ phần để huy động vốn.
+ Trên bảng hiệu hóa đơn chứng từ và các giấy tờ giao dịch khác của Công ty
phải ghi rõ tên Công ty kèm theo cụm từ “trách nhiệm hữu hạn”.
+ Với bản chất là Công ty đóng, việc chuyển nhượng vốn góp của thành viên Công
ty TNHH bị hạn chế, các thành viên của Công ty khi muốn chuyển nhượng vốn góp
trước hết phải ưu tiên cho các thành viên khác của Công ty.
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh
Qua hơn 6 năm hoạt động Công ty TNHH Thành An đã đạt được nhiều thành
tựu, công ty đang ngày càng phát triển và được mở rộng. Trong những năm gần đây
dưới sự ảnh hưởng của nền kinh tế bị lạm phát và hai cuộc khủng hoảng kinh tế thế
giới, công ty đã gặp phải nhiều khó khăn, nhưng dưới sự nỗ lực phát triển công ty
đã từng bước vượt qua khó khăn, giữ vững được hiệu quả của hoạt động kinh
doanh, đem lại lợi nhuận cho công ty. Để hiểu rõ ràng hơn về tình hình của công ty
trong những năm gần đây chúng ta hãy xem qua về tình hình tài sản, nguồn vốn và
kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây.
2.1.3.1. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty qua bảng
cân đối kế toán
SV: Nguyễn Thị Hiền Lớp: TCDN 13A.02
21

×