Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Nâng cao khả năng đáp ứng các yêu cầu về rào cản kỹ thuật của Hoa Kỳ đối với đồ gỗ xuất khẩu Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (819.65 KB, 98 trang )

Trờng đại học kinh tế quốc dân
VIN THNG MI V KINH T QUC T
******************

CHUYấN THC TP
đề tài :
NNG CAO KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG CÁC YÊU CẦU VỀ
RÀO CẢN KỸ THUẬT CỦA HOA KỲ ĐỐ VỚI ĐỒ GỖ
XUẤT KHẨU VIỆT NAM

Họ và tên sinh viên

: Ngô Thị Ngọc Quyên

Mã sinh viên

: CQ528607

Chuyên ngành
Lớp
Hệ
Thời gian thực tập
Giảng viên hướng dẫn

:
:
:
:
:

Kinh tế quốc tế


Kinh tế quốc tế 52D
Chính quy
Đợt II năm 2014
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hồng


Hà Nội, Tháng 5 / 2014


Chuyên đề thực tập

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Thuý Hồng

LỜI CAM ĐOAN
--------

Em xin cam đoan rằng đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân, có sự hỗ trợ
từ Giáo viên hướng dẫn là ThS. Nguyễn Thị Thuý Hồng. Các nội dung nghiên cứu và
kết quả trong chuyên đề này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ
cơng trình nghiên cứu nào. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân
tích, nhận xét, đánh giá được nêu trong chuyên đề thực tập là trung thực và có trích
dẫn nguồn. Ngồi ra, chun đề còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số
liệu của các tác giả, cơ quan tổ chức khác, và cũng được thể hiện trong phần tài liệu
tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước Hội đồng, cũng như kết quả chuyên đề thực tập của mình.
Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2014
Tác giả

Ngô Thị Ngọc Quyên


SVTH : Ngô Thị Ngọc Quyên

Kinh tế quốc tế 52D


Chuyên đề thực tập

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Thuý Hồng

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo của Trường Đại học
Kinh tế quốc dân, những người đã dạy dỗ và truyền đạt cho tôi các kiến thức nền tảng
trong suốt 4 năm qua. Đặc biệt là các thầy cô của Viện Thương mại và Kinh tế quốc tế,
những người đã truyền đạt các kiến thức chuyên ngành bổ ích, là cơ sở để tôi thực hiện
chuyên đề.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến T.S Nguyễn Thị Thúy Hồng, là
người trực tiếp hướng dẫn tác giả thực hiện chuyên đề này. Nhờ sự định hướng và
hướng dẫn tận tình của cơ trong suốt q trình thực hiện chun đề, tác giả đã hoàn
thành tốt chuyên đề thực tập cũng như học hỏi được rât nhiều kiến thức, kĩ năng và
kinh nghiệm, khơng chỉ trong q trình thực tập mà cịn là hành trang hữu ích sau này.
Tác giả cũng bày tỏ lòng cảm ơn chân thành nhất đến Ban lãnh đạo, các thầy cơ
tại Viện Kinh tế và Chính trị thế giới đã tạo điều kiện cho tác giả thực tập, giúp đỡ, chỉ
bảo tận tình, hỗ trợ về số liệu cũng như các kiến thức chuyên môn cho tôi.
Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2014
Sinh viên

Ngô Thị Ngọc Quyên

SVTH : Ngô Thị Ngọc Quyên


Kinh tế quốc tế 52D


Chuyên đề thực tập

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Thuý Hồng
MỤC LỤC

SVTH : Ngô Thị Ngọc Quyên

Kinh tế quốc tế 52D


Chuyên đề thực tập

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Thuý Hồng
DANH MỤC BẢNG

SVTH : Ngô Thị Ngọc Quyên

Kinh tế quốc tế 52D


Chuyên đề thực tập

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Thuý Hồng
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính tất yếu của đề tài:

Sản phẩm đồ gỗ là mặt hàng xuất khẩu phát triển tương đối mạnh trong khoảng
20 năm trở lại đây. Tuy mới phát triển xong đồ gỗ Việt Nam đã thể hiện là mặt hàng
có tiềm năng xuất khẩu lớn và đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng xuất khẩu của
cả nước. Liên tục trong các năm từ 2009 đến nay,kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ đã chiếm
vị trí trong top 5 các mặt hàng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, trong đó thị trường
chủ lực của mặt hàng này hiện nay là Hoa Kỳ.
Hoa Kỳ là nước nhập khẩu đồ gỗ hàng đầu trên thế giới. Đồ gỗ của Việt Nam
xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ được đánh giá là có chất lượng tốt, giá cả khá cạnh
tranh, kiểu dáng sáng tạo, vì thế tạo được độ tín nhiệm cao đối với người tiêu dùng.
Kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam vào thị trường này những năm vừa qua
không ngừng tăng. Giá trị xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam năm 2013 đạt
5,5 tỷ USD, tăng 17,8% so với năm trước , trong đó thị trường Hoa Kỳ tăng trưởng
đến 10,3% (167 triệu USD), Trung Quốc tăng 19,1%, Nhật Bản tăng 16,3% và Hàn
Quốc tăng 20,7%.Việt Nam đứng thứ 6 thế giới và đứng thứ 2 Châu Á về xuất khẩu đồ
gỗ năm 2013. Tính đến quí I /2014, giá trị xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đạt 1,6 tỷ
USD.
Tuy vậy, thị trường Hoa Kỳ là thị trường khó tính, rất khắt khe về chất lượng
hàng hố nói chung và mặt hàng đồ gỗ nói riêng, đây cũng là thị trường xuất khẩu lớn
thứ 2, sau EU. Do đó, xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam trong những năm vừa qua tuy đã
đạt được một số kết quả bước đầu đáng khích lệ song vẫn chưa xứng với tiềm năng
của mình. Sản phẩm đồ gỗ của Việt Nam vẫn chưa thực sự đáp ứng tốt những yêu cầu
về rào cản kỹ thuật của thị trường Hoa Kỳ. Đồ gỗ nhập khẩu của Việt Nam vào Hoa
Kỳ vẫn chưa cạnh tranh được với đồ gỗ của Trung Quốc và Canada. Các doanh nghiệp
Việt Nam vẫn gặp phải nhiều khó khăn khi phải đối mặt với những rào cản mới của thị
trường này. Vì vậy, Việt Nam muốn xuất khẩu thành công vào thị trường Hoa Kỳ thì
cần phải có những giải pháp hiệu quả để vượt qua những rào cản kỹ thuật của thị
trường này từ phía nhà nước và doanh nghiệp.
Chính vì lý do trên, em chọn đề tài: “Nâng cao khả năng đáp ứng các yêu cầu
về rào cản kỹ thuật của Hoa Kỳ đối với đồ gỗ xuất khẩu Việt Nam” với mục đích


SVTH : Ngơ Thị Ngọc Qun

1

Kinh tế quốc tế 52D


Chuyên đề thực tập

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Thuý Hồng

đề xuất một số giải pháp cho các doanh nghiệp Việt Nam tiến sâu hơn nữa trong hoạt
động xuất khẩu đồ gỗ vào thị trường Hoa Kỳ.
.2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu: Nghiên cứu yêu cầu về rào cản kỹ thuật của Hoa Kỳ và khả năng
đáp ứng của đồ gỗ xuất khẩu Việt Nam trong những năm gần đây.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Một là làm rõ hơn một số lý luận chung về rào cản kỹ thuật của Hoa Kì đối với
đồ gỗ xuất khẩu Việt Nam trong xu hướng tự do hóa thương mại như hiện nay.
Hai là, phân tích và đánh giá thực trang đáp ứng các yêu cầu về rào cản kỹ thuật
của đồ gỗ Việt Nam xuất khẩu sang thị thường Hoa Kì trong thời gian qua.
Ba là, trên cơ sở định hướng về khả năng đáp ứng rào cản kĩ thuật của đồ gỗ
Việt Nam, đề xuất một số kiến nghị đối với nhà nước và giải pháp cho các doanh
nghiệp nhằm giúp các mặt hàng đồ gỗ vượt qua các rào cản kỹ thuật của thi trường
Hoa Kỳ trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu: Các rào cản kỹ thuật của thị trường Hoa kỳ đối với mặt
hàng đồ gỗ xuất khẩu của Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Trên giác độ vĩ mơ nghiên cứu các rào cản kỹ thuật của
Hoa Kì đối với đồ gỗ xuất khẩu Việt Nam từ 2009 tới nay.

4. Phương pháp nghiên cứu:
Vận dụng phương pháp duy vật biên chứng dựa trên tính logic của vấn
đề nghiên cứu. Sử dụng hương pháp tổng hợp số liệu, thống kê, phương pháp so sánh,
phương pháp phân tích đánh giá báo cáo để đưa ra những nhận định và giải pháp thích
hợp nhất.
5. Kết cấu của đề tài:
Ngồi lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm có ba
chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về rào cản kỹ thuật của Hoa Kì đối với
đồ gỗ xuất khẩu Việt Nam
Chương 2: Thực trạng đáp ứng rào cản kỹ thuật của Hoa Kỳ đối với đồ gỗ xuất
khẩu Việt Nam

SVTH : Ngô Thị Ngọc Quyên

2

Kinh tế quốc tế 52D


Chuyên đề thực tập

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Thuý Hồng

Chương 3: Định hướng và một số giải pháp nâng cao khả năng đáp ứng các
yêu cầu về rào cản kỹ thuật của Hoa Kì đối với đồ gỗ xuất khẩu Việt Nam trong thời
gian tới.

SVTH : Ngô Thị Ngọc Quyên


3

Kinh tế quốc tế 52D


Chuyên đề thực tập

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Thuý Hồng

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ RÀO CẢN KỸ THUẬT
CỦA HOA KỲ ĐỐI VỚI ĐỒ GỖ XUẤT KHẨU VIỆT NAM
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RÀO CẢN KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ
1.1.1. Khái quát chung về rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế
Hàng rào kỹ thuật trong thương mại (hay Các rào cản kỹ thuật trong thương
mại), đó là các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mà một nước áp dụng đối với hàng hố
nhập khẩu và/hoặc quy trình nhằm đánh giá sự phù hợp của hàng hoá nhập khẩu đối
với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đó (cịn gọi là các biện pháp kỹ thuật – biện
pháp TBT). Các biện pháp kỹ thuật này về nguyên tắc là cần thiết và hợp lý nhằm bảo
vệ những lợi ích quan trọng như sức khoẻ con người, mơi trường, an ninh... Vì vậy,
mỗi nước thành viên WTO đều thiết lập và duy trì một hệ thống các biện pháp kỹ thuật
riêng đối với hàng hố của mình và hàng hố nhập khẩu.
Đây là những quy định về tiêu chuẩn vệ sinh, đo lường an tồn lao động, bao
bì đóng gói đặc biệt là các tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh phòng dịch đối với
động thực vật, tiêu chuẩn bảo vệ môi trường sinh thái đối với máy móc thiết bị và
dây truyền cơng nghệ (khơng có chất phế thải độc hại, tiếng ồn không quá mức…).
Những quy định này xuất phát từ đòi hỏi thực tế của đời sống xã hội và phản ánh
trình độ phát triển của văn minh nhân loại. Đứng trên góc độ thương mại quốc tế, việc
đưa ra các tiêu chuẩn kỹ thuật một mặt nhằm nâng cao uy tín hàng hóa sản xuất trong
nước, bảo vệ lợi ích quốc gia và người tiêu dùng; Mặt khác còn thực hiên mục đích

điều tiết thương mại quốc tế hoặc bảo hộ sản xuất trong nước.
Có thể hiểu hệ thống các rào cản trong thương mại gồm hai loại: rào cản thuế
quan và rào cản phi thuế quan:
Rào cản thuế quan là loại rào cản phổ biến nhất và mang tính chất truyền
thống trong thương mại quốc tế, được xác định và phân loại trên cơ sở các mức thuế
áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu và xuất khẩu như thuế phi tối huệ quốc, thuế tối
huệ quốc, thuế quan ưu đãi phổ cập, thuế quan áp dụng đối với khu vực thương mại tự
do, thuế quan ưu đãi chuyên ngành... Hiện nay, do loại hàng rào thuế quan có bản chất
mâu thuẫn với tiến trình tự do hố thương mại, nên loại rào cản này có xu hướng ngày
càng bị hạn chế trong quan hệ thương mại. Vì vậy, tại các vịng đàm phán đa phương

SVTH : Ngơ Thị Ngọc Quyên

4

Kinh tế quốc tế 52D


Chuyên đề thực tập

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Thuý Hồng

cũng như song phương, chủ đề được các quốc gia đặt lên hàng đầu và cũng là tiêu chí
để các bên có thể thống nhất với nhau là cắt, giảm dần và loại bỏ các loại rào cản thuế
quan.
Rào cản phi thuế quan bao gồm nhiều loại khác nhau, ví dụ: các biện pháp
cấm; hạn ngạch về số lượng hoặc giá trị được phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu trong
một thời kỳ nhất định; giấy phép xuất - nhập khẩu; thủ tục hải quan; hàng rào kỹ thuật
trong thương mại (TBT); các biện pháp vệ sinh động - thực vật (SPS); các quy định về
thương mại dịch vụ, về sở hữu trí tuệ, bảo vệ mơi trường; các quy định chun ngành

về điều kiện sản xuất, thử nghiệm, lưu thông và phân phối các sản phẩm; các rào cản
về văn hoá; các rào cản địa phương…
Do trình độ và mức độ hội nhập của các quốc gia là khác nhau, mục đích sử
dụng các loại rào cản trong thương mại cũng khác nhau (mục đích chính trị, an ninh
quốc gia, bảo vệ việc làm, bảo vệ người tiêu dùng, khuyến khích lợi ích của quốc gia,
để đáp lại các hành động thương mại khơng bình đẳng, để bảo vệ mơi trường...) nên về
cơ bản, các quốc gia vẫn sử dụng kết hợp cả hai loại rào cản trên. Tuy nhiên, mức độ
sử dụng các loại rào cản này của các quốc gia là khác nhau và ngày càng linh hoạt,
tinh vi hơn.
1.1.2. Tác động của rào cản kỹ thuật tới nước xuất khẩu
1.1.2.1. Tác động tích cực
-

Nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu trong thương

mại quốc tế.
Rào cản kỹ thuật là động lực giúp các nhà xuất khẩu tìm mọi cách để vượt qua,
đáp ứng những yêu cầu dù khắt khe tới đâu. Những sản phẩm xuất khẩu tăng trưởng
nhanh, cho thấy những sản phẩm này có năng lực cạnh tranh cao .Vì vậy, doanh
nghiệp phải chủ động cải tiến, trang bị máy móc thiết bị hiện đại, nâng cao chất lượng
sản phẩm, đồng thời áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng quốc tế vào sản
xuất, quy trình chế biến của doanh nghiệp, bồi dưỡng năng lực chun mơn của
đội ngũ cán bộ. Khi đó, năng lực cạnh tranh của các sản phẩm, của doanh nghiệp tại
nước xuất khẩu ngày càng được nâng cao và khẳng định được vị trí trên thị trường thế
giới.
-

Bảo vệ môi trường sống

SVTH : Ngô Thị Ngọc Quyên


5

Kinh tế quốc tế 52D


Chuyên đề thực tập

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Thuý Hồng

Khi đáp ứng các tiêu chuẩn bảo vệ môi trường của nước nhập khẩu thì hoạt
động sản xuất đó cũng tn thủ quy định bảo vệ môi trường. Do vậy sẽ hạn chế tình
trạng ơ nhiễm mơi trường, tài ngun thiên nhiên bị khai thác quá mức của nước xuất
khẩu. Có thể nói, rào cản kỹ thuật đã có những đóng góp đáng kể vào việc tiếp cận thị
trường , thuận lợi trong việc đàm phán quốc tế về các hiệp định thương mại và môi
trường hướng đến sự phát triển bền vững.
-

Dễ dàng hiểu nhau khi đàm phán về một mặt hàng giữa các bên đối

tác
Nhờ những yêu cầu kỹ thuật đã được công bố rộng rãi bằng văn bản và các
phương tiện thông tin nên nhà xuất khẩu dễ dàng tiếp cận và thực thi. Khi có vướng
mắc phát sinh về hàng hóa cả hai bên chỉ cần đối chiếu với các quy định, văn bản có
sẵn về chuẩn hàng hóa khiến cho đàm phán dễ dàng và nhanh chóng hơn.
1.1.2.2. Tác động tiêu cực
Với tư cách là cơng cụ bảo hộ trực tiếp được thừa nhận, rào cản kỹ thuật gây sự
cản trở hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, quan hệ thương mại giữa các bên tham
gia, tăng chi phí sản xuất để thay đổi điều kiện sản xuất sao cho đáp ứng được những
yêu cầu của quy định về kỹ thuật gây khó khăn trong việc thực hiện, tốn nhiều thời

gian xử lý các thủ tục do đó lợi nhuận của nhà sản xuất sẽ giảm sút
Bên cạnh việc gây thiệt hại lớn cho các doanh nghiệp, nhà xuất khẩu thì cũng
ảnh hưởng tới những người lao động sản xuất trong các ngành sản xuất xuất khẩu.
Ngồi ra do trình độ giữa nước xuất khẩu và nước nhập khẩu có sự chênh
lệch, các nước nhập khẩu có nền kinh tế phát triển thường đưa ra các yêu cầu quá cao
so với khả năng đáp ứng của nước xuất khẩu có nền kinh tế đang phát triển đã trở
thành những thách thức lớn đối với các nước có trình độ thấp hơn. Sự hạn chế về năng
lực, kinh nghiệm cũng như trình độ khoa học cơng nghệ…của các nước xuất khẩu sẽ
khiến họ gặp nhiều khó khăn trong việc đáp ứng các rào cản này.

SVTH : Ngô Thị Ngọc Quyên

6

Kinh tế quốc tế 52D


Chuyên đề thực tập

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Thuý Hồng

1.2. RÀO CẢN KỸ THUẬT CỦA HOA KỲ ĐỐI VỚI ĐỒ GỖ NHẬP KHẨU TỪ
VIỆT NAM
1.2.1. Rào cản kỹ thuật của Hoa Kỳ trong thương mại quốc tế
Hoa Kỳ đối mặt với sự cạnh tranh của luồng hàng hoá từ các nước đang phát
triển; kết quả là Hoa Kỳ đã phản ứng lại tình trạng này bằng cách đặt ra rất nhiều rào
cản thương mại gây khó khăn cho các nhà xuất khẩu, đặc biệt là từ các nước đang
phát triển muốn xuất khẩu sản phẩm sang Hoa Kỳ. Chính sách của Hoa Kỳ về việc
áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật và thủ tục quy trình cơng nhận với chất lượng hàng
nhập khẩu được dựa trên Hiệp định về rào cản kỹ thuật đối thương mại của vòng

đàm phán Urugoay cùng với luật áp dụng các hoạt động của WTO, chương 9 của
Hiệp định tự do Bắc Mỹ và các văn bản luật áp dụng hiệp định này. Các rào cản kỹ
thuật trong thương mại được áp dụng trong hầu hết các ngành công nghiệp, đặc biệt là
với các sản phẩm nông nghiệp chế biến.
1.2.1.1. Quy định về sức khỏe và an tồn


Luật an tồn sản phẩm tiêu dùng (CPSA)

Ủy ban an toàn sản phẩm tiêu dùng Hoa Kỳ (viết tắt là CPSC) là cơ quan liên
bang độc lập đước thành lập theo Luật An toàn Sản phẩm tiêu dùng (CPSA). Bằng luật
này, CPSC thực hiện vai trò “bảo vệ công chúng tránh nguy cợ bị thương hay tử vong
liên quan đến sản phẩm tiêu dùng” thông qua việc ban hành những tiêu chuẩn về an
tồn sản phẩm có tính bắt buộc, cũng như thông qua sự hợp tác với khu vực công
nghiệp để xây dựng những tiêu chuẩn an toàn dựa trên sự đồng thuận (cũng gọi là
những tiêu chuẩn an toàn tự nguyện). Ngoài ra ủy ban kiểm tra và đưa ra lệnh thu hồi
sản phẩm có khuyết tật hoặc yêu cầu những sản phẩm đó được sửa chữa.
Bất cứ hàng tiêu dùng nào muốn nhập khẩu vào Hoa Kỳ cũng đều bị từ chối
nếu sản phẩm đó khơng tn thủ một tiêu chuẩn an tồn sản phẩm hiện hành, hoặc yêu
cầu về nhãn hiệu được quy định, được chứng nhận hoặc được xác định là có thể gây
nguy hại. CPSC được phép đề ra các tiêu chuẩn an toàn sản phẩm liên quan đến sự vận
hành, thành phần, nội dung, thiết kế, sản xuất, hoàn tất , đóng gói và dán nhãn theo
nguyên tắc chung là nhà sản xuất sản phẩm tiêu dùng phải phát hành giấy chứng nhận
khẳng định hàng phù hợp với các tiêu chuẩn qui định và phải dán nhãn ghi rõ ngày và

SVTH : Ngô Thị Ngọc Quyên

7

Kinh tế quốc tế 52D



Chuyên đề thực tập

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Thuý Hồng

nơi sản xuất sản phẩm, tên và địa chỉ của nhà sản xuất, chứng nhận tuân thủ các luật
lệ áp dụng và mơ tả ngắn gọn các luật lệ đó.
Hình thức chủ yếu để trừng phạt việc không tuân thủ các quy định của CPSA là
từ chối không cho nhập hàng vào Hoa Kỳ. Ngồi ra, CPSC có thể tiến hành các thủ tục
bắt giữ, cảnh báo sản phẩm nếu sản phẩm đó được coi là có thể gây nguy hiểm ; CPSC
có thể u cầu nhà sản xuất thơng báo cho công chúng biết khuyết tật hoặc sự không
phù hợp của sản phẩm và yêu cầu nhà sản xuất phải sửa chữa, thay thế sản phẩm hoặc
trả lại tiền cho người tiêu dùng. Nhà sản xuất vi phạm qui định và có sản phẩm gây tổn
thương cho người sử dụng có thể bị phạt về dân sự hay hình sự.
Đạo Luật Cải Tiến An Toàn Sản Phẩm Tiêu Dùng (CPSIA) được Ủy Ban An
toàn sản phẩm tiêu dùng Hoa Kỳ ban hành, chính thức có hiệu lực từ 12.11.2008. Theo
đó, bất kỳ sản phẩm chịu chi phối bởi Quy tắc an toàn người tiêu dùng, lệnh cấm, tiêu
chuẩn cũng như các quy định, được nhập khẩu đem tiêu thụ, nhập kho hoặc phân phối
với mục đích kinh doanh phải có chứng nhận hợp chuẩn tổng quát (GCC) ; giấy chứng
nhận này phải được kèm theo cho từng lô hàng nhập khẩu.


HACCP – Quy chế kiểm dịch động thực vật của FDA

HACCP (phân tích mối nguy cơ xác nhận điểm tới hạn) là tiêu chuẩn chất
lượng hàng thực phẩm; làhệ thống kiểm soát chất lượng sản phẩm dựa trên nguyên tắc
phân tích và xác định các nguy cơ và điểm kiểm sốt tới hạn Quy chế này nhằm đảm
bảo an tồn vệ sinh, ngăn chặn các nguy cơ về sinh học, hóa học trong sản xuất chế
biến và bảo quản thực phẩm đưa vào thị trường Hoa Kỳ.

Để đảm bảo đúng tiêu chuẩn HACCP, các nhà sản xuất ở Hoa Kỳ cũng như
nhà sản xuất ở nước ngoài xuất khẩu hàng hóa đó vào Hoa Kỳ phải có đầy đủ các điều
kiẹn sản xuất (nhà xưởng, kho, thiết bị, môi trường, người làm việc…) theo đúng
các quy chuẩn an toàn vệ sinh dùng phổ biến trên thế giới như GMP (các thông lệ thực
hiện sản xuất tốt hợp vệ sinh); SSOP (thủ tục thực hiện các tiêu chuẩn vệ sinh). Các
quy định này gắn với an toàn vệ sinh sản xuất, bảo quản vận tải thể hiện qua kiểm tra
thực tế và qua chứng nhận bằng các văn băn quy định ; đặc biệt chú trọng giám sát an
toàn vệ sinh qua kiểm tra các hồ sơ vận hành, kiểm tra việc sửa chữa, giám sát chặt
chẽ vệ sinh sản xuất và vệ sinh các nhân của công nhân trong tất cả các khâu sản xuất,
chế biến.

SVTH : Ngô Thị Ngọc Quyên

8

Kinh tế quốc tế 52D


Chuyên đề thực tập

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Thuý Hồng

Hệ thống HACCP được vận dụng kiểm tra trong thực phẩm đóng hộp, trong
dược phẩm, hóa mỹ phẩm .


Luật liên bang về các chất nguy hiểm

Luật liên bang về các chất nguy hiểm quy định do CPSC giảm sát thực thi, quy
định về việc dán nhãn những sản phẩm độc hại dùng trong gia đình có thể gây thương

tích hoặc bệnh tật đáng kể cho người sử dụng khi sử dụng chúng một cách bình thường
và hợp lý. Các chất nguy hiểm bao gồm các chất độc, chất ăn mòn, chất dễ cháy hoặc
nổ, chất gây khó chịu cho người, hoặc chất gây nhạy cảm mạnh… Ngồi các thơng
tin hướng dẫn cách bảo quản và sử dụng, nhãn hàng còn phải hướng dẫn các biện
pháp sơ cứu nếu xảy ra tai nạn. Luật này cũng cho phép CPSC cấm những sản phẩm
quá nguy hiểm độc hại đến mức mà việc thực hiện đầy đủ những quy định về nhãn
hàng cũng không bảo vệ được thích đáng người tiêu dùng.
Để xác minh việc tuân thủ các quy định của Luật liên bang về các chất nguy
hiểm, CPSC có thể điều tra các địa điểm sản xuất, chế biến, đóng gói, kho phân phối
hoặc chứa hàng nhập khẩu; kiểm tra các phương tiện dùng để vận chuyển hoặc cất giữ
các chất nguy hiểm. Tất cả các sản phẩm nhập khẩu không tuân thủ các yêu cầu về
nhãn hàng của Luật liên bang về các chất nguy hiểm sẽ không được nhập khẩu vào
Hoa Kỳ . Nếu sau khi dán lại nhãn mà vẫn không đạt tiêu chuẩn, hàng sẽ phải tái xuất
nếu không sẽ bị tiêu hủy.
1.2.1.2. Xuất xứ và thương hiệu hàng hóa


Quy tắc xuất xứ

Xuất xứ của hàng hóa được nhập khẩu vào lãnh thổ hải quan của Hoa Kỳ có thể
tác động đến mức thuế suất áp dụng, quyền được hưởng lợi từ các chương trình đặc
biệt, khả năng được phép nhập khẩu, hạn ngạch thuế chống bán phá giá, hoặc thuế
chống bán hạ giá (do được chính phủ hỗ trợ), mua sắm chính phủ và yêu cầu ký mã
hiệu. Có hai loại quy tắc xuất xứ cơ bản: khơng ưu đãi và có ưu đãi.
Quy tắc xuất xứ ưu đãi là các quy định về xuất xứ áp dụng cho hàng hóa có
thoả thuận ưu đãi về thuế quan và ưu đãi về phi thuế quan.
Quy tắc xuất xứ không ưu đãi là các quy định về xuất xứ áp dụng cho hàng hóa
ngồi quy định .Điều này và trong các trường hợp áp dụng các biện pháp thương mại

SVTH : Ngô Thị Ngọc Quyên


9

Kinh tế quốc tế 52D


Chuyên đề thực tập

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Thuý Hồng

không ưu đãi về đối xử tối huệ quốc, chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ, hạn chế
số lượng hay hạn ngạch thuế quan, mua sắm chính phủ và thống kê thương mại.”
Theo Luật thuế quan năm 1930, luật thuế quan 1984, luật thương mại và cạnh
tranh 1988 : Đối với mọi hàng hóa nhập khẩu vào thị trường Hoa Kỳ đều phải ghi xuất
xứ một cách cụ thể về tên hàng hóa nước sản xuất bằng tiếng Anh với hình thức dễ
đọc và ở vị trí dễ thấy trên vỏ đựng hàng hóa để cho người mua cuối cùng ở Hoa Kỳ
biết tên của nước xuất xứ, nơi hàng hóa được sản xuất hoặc chế tạo.
Một số loại hàng hóa khơng phải ký mã hiệu để cho biết tên nước xuất xứ. Tuy
nhiên, bao bì ngồi cũng thường được giao cùng với hàng hóa cho người mua
cuối cùng ở Hoa Kỳ phải được ký mã hiệu cho biết tên tiếng Anh của nước xuất xứ
hàng hóa.Ngoại lệ các cấp loại hàng hóa cũng được miễn ghi ký mã hiệu để cho biết
tên nước xuất xứ hàng hóa.
Những trường hợp gian lận xuất xứ hàng hóa được quy đinh tại phần 42 luật
thương hiệu hàng hóa năm 1946 (15.U.S.1124) quy định rằng một hàng hóa
của nước ngồi có tên hoặc ký mã hiệu được cố ý gán cho để làm cho người ta tin rằng
hàng hóa đó được sản xuất tại Hoa Kỳ hoặc bất cứ nước hoặc địa điểm nào ở ngoài
nước Hoa Kỳ nhưng thực tế lại khơng phải là hàng hóa đó được sản xuất ra ở khu vực
đ , sẽ không được nhập khẩu qua bất cứ trạm hải quan nào của Hoa Kỳ.
Đối với mọi hàng hóa vi phạm quy định về xuất xứ khi được nhập khẩu vào
Hoa Kỳ đều bị trừng phạt là chịu mức thuế là 10% tổng giá trị. Đồng thời nhà nhập

khẩu vẫn phải thực hiện những quy định có liên quan khác ví dụ hầu hết hàng hố trên
bao bì khơng ghi rõ xuất xứ sẽ bị hải quan tạm giữ cho đến khi nhà nhập khẩu thu xếp
tái xuất, tiêu huỷ/marketing lại cho đúng dưới sự giám sát của hải quan Hoa Kỳ.


Thương hiệu và tên thương mại

Hàng hóa mang thương hiệu giả sẽ bị giữ lại và tịch thu do vậy việc đăng ký
nhãn hiệu hàng hoá là điều cần thiết khi xuất khẩu hàng hoá vào thị trường Hoa Kỳ.
Một thương hiệu giả được định nghĩa là thương hiệu khơng có đích thực, trùng hoặc
khơng thể phân biệt với một thương hiệu đã được đăng ký bản quyền.
Luật pháp Hoa Kỳ quy định các nhãn hiệu hàng hoá phải được đăng ký tại Cục
Hải quan Hoa Kỳ. Hàng hoá mang nhãn hiệu giả hoặc sao chép, bắt chước một nhãn
hiệu đã đăng ký bản quyền của một công ty Hoa Kỳ hay một công ty nước ngồi đã

SVTH : Ngơ Thị Ngọc Qun

10

Kinh tế quốc tế 52D


Chuyên đề thực tập

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Thuý Hồng

đăng ký bản quyền đều bị cấm nhập khẩu vào Hoa Kỳ. Bản sao đăng ký nhãn hiệu
hàng hoá phải nộp cho Cục Hải quan Hoa Kỳ và được lưu giữ theo quy định. Hàng
nhập khẩu vào Hoa Kỳ có nhãn hiệu giả sẽ bị tịch thu sung công.
Theo “Copyright Revision Act” (1976) của Hoa Kỳ, hàng hoá nhập khẩu vào

Hoa Kỳ theo các bản sao chép các thương hiệu đã đăng ký mà khơng được phép của
người có bản quyền là vi phạm luật bản quyền, sẽ bị bắt giữ và tịch thu, các bản sao
các thương hiệu đó sẽ bị huỷ. Các chủ sở hữu bản quyền muốn được Cục Hải quan
Hoa Kỳ bảo vệ quyền lợi cần đăng ký khiếu nại bản quyền tại Văn phòng bản quyền
theo các thủ tục hiện hành.
1.2.1.3. Hệ thống quản lý tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội
Hê ̣thống SA 8000 đề cập đến các vấn đề : Lao đôṇg trẻ em; Lao đơṇg cưỡng
bức; An tồn và sức khỏe tại nơi làm việc ; Quyền tham gia các hiêp̣ hôị của người lao
động; Vấn đề phân biêṭ đối xử giữa những người lao động; Kỷ luật lao động; Thời
gian sử duṇg lao động; Lương và các phúc lợi xã hội cho người lao động; Quản lý
doanh nghiệp, quan hê ̣ côṇg đồng bao gồm quan hê ̣ với côṇ g đồng khu vưc̣, giữa
doanh nghiệp với doanh nghiệp khác hoăc̣ dân cư trong khu vưc̣ .
Việc đưa vào áp dụng SA 8000 sẽ mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho các tổ
chức mà cụ thể là: Lợi ích đứng trên quan điểm của khách hàng; Lợi ích đứng trên
quan điểm của nhà cung cấp .
1.2.1.4. Các quy định bảo vệ môi trường
EPA chịu trách nhiệm đảm bảo các bang của Hoa Kỳ phải kiểm tra độ an toàn
của sản phẩm đối với mơi trường, có trách nhiệm quản lý thuốc trừ sâu, bao gồm
đăng ký thuốc trừ sâu và sử dụng các thiết lập tương ứng với tiêu chuẩn. Các tổ chức
này đóng một vai trị rất quan trọng về An toàn thực phẩm các loại khác nhau và trong
các giai đoạn khác nhau. Nhiệm vụ của EPA bao gồm bảo vệ sức khỏe cộng đồng và
môi trường khỏi các rủi ro gây ra bởi thuốc trừ sâu và thúc đẩy các phương tiện an
toàn hơn trong quản lý dịch hại. Khơng có mặt hàng thực phẩm, thức ăn có thể được
tiếp thị một cách hợp pháp tại Hoa Kỳ nếu nó có chứa một chất phụ gia thực phẩm hay
dư lượng thuốc không được phép bởi FDA hay dư lượng thuốc trừ sâu mà khơng có
một sự khoan dung EPA hoặc nếu dư lượng này là vượt quá một khoan dung thành
lập.

SVTH : Ngô Thị Ngọc Quyên


11

Kinh tế quốc tế 52D


Chuyên đề thực tập

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Thuý Hồng

Trong một số trường hợp, Bộ ngoại giao và Ủy ban Bảo vệ khí quyển và đại
dương quốc gia (NOAA) thuộc bộ thương mại thực thi những điều khoản trong các
công cụ thương mại để thi hành điều khoản môi trường, đặc biệt chú trọng tới môi
trường biển.
1.2.2. Rào cản kỹ thuật của Hoa Kỳ đối với đồ gỗ nhập khẩu từ Việt Nam
Bên cạnh chịu tác động của rào cản kỹ thuật của Hoa Kỳ đối với hàng hóa nhập
khẩu nói chung. Mặt hàng đồ gỗ nhập khẩu vào thị trường này còn chịu một số rào
cản kỹ thuật riêng biệt đặc thù như sau :
HTS 44 - Gỗ và sản phẩm gỗ: Bao gồm gỗ củi, gỗ đốt lấy than, gỗ cây, gỗ
vụn, mạt gỗ, gỗ làm đường ray, gỗ xẻ, gỗ băm, gỗ lạng, gỗ ván ép, gỗ ép từ vụn gỗ,
gỗ làm khung, gỗ đóng thùng hàng, gỗ mỏ, gỗ xây dựng… và các đồ dùng dụng cụ
bằng gỗ, như mắc áo, đồ gỗ nhà bếp… Đối với danh mục này, việc nhập khẩu phải:
1. Tuân theo quy định của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) về giám định
tại cảng đến.
2. Tuân theo với các quy định Luật liên bang về sâu bệnh ở cây.
3. Tuân theo với quy định của Hội đồng thương mại Liên bang (FTC), Hội
đồng An toàn tiêu dùng (nếu là hàng tiêu dùng).
4. Tuân theo với các quy định về lập hóa đơn (đối với một số hàng gỗ).
5. Tuân theo với các quy định của FWS về giấy phép nhập khẩu, giấy phép
xuất khẩu của nước xuất xứ, các quy định về tài liệu giao hàng và hồ sơ theo dõi (nếu
là loại gỗ quý hiếm).

6. Nhập vào cửa khẩu theo chỉ định của FWS ; phù hợp với các quy định của
FWS và Hải quan về việc thông báo hàng đến và giám định tại cảng đến (nếu thuộc
loại hàng quý hiếm).
7. Phải xin giấy phép của APHIS thuộc USDA với gỗ cây nhập khẩu
8. Phải ghi nhãn (Marking) rõ ràng bên ngoài container tên, địa chỉ người xuất
khẩu và người nhập khẩu, mơ tả chính xác chủng loại gỗ với gỗ quý hiếm nhập khẩu.

SVTH : Ngô Thị Ngọc Quyên

12

Kinh tế quốc tế 52D


Chuyên đề thực tập

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Thuý Hồng

Bảng 1.1. Những văn bản pháp luật điều tiết chế độ nhập khẩu hàng hóa
thuộc nhóm HTS44
Cơ quan nhà nước chỉ
Số văn bản

Biện pháp áp dụng

15 USC 1263

Quy chế an toàn tiêu dùng

16 USC 1531


16 USC 3371 et seg.

đạo

Cấm nhập khẩu thịt thú

APHIS PPQ, FWS, USCS

APHIS PPQ, FWS, USCS

giữ
Cấm nhập khẩu động vật
quý

APHIS PPQ, FWS, USCS

mà nước khác cấm

18 USC 42 et seg

Thủ tục khai báo hải quan

APHIS PPQ, FWS, USCS

19 CFR 12. 10 et seg.

Vệ sinh dịch tễ
Cấm nhập khẩu động thực


APHIS PPQ, FWS, USCS

7 CFR Part 351 CITES

vật quý hiếm

APHIS PPQ, FWS, USCS

(Nguồn: )
HTS 94 - Đồ nội thất: Bao gồm đồ nội thất : các loại ghế, đồ đạc dụng cụ
trong bệnh viện, các đồ đạc trong nhà, văn phòng, giường tủ, bàn ghế, đệm, đèn và
các tấm ngăn xây dựng làm sẵn… Các đồ dùng này có thể làm hoàn toàn bằng kim
loại, gỗ, nhựa, hay làm khung có bọc da hoặc các vật liệu khác.
Đối với danh mục hàng này, việc nhập khẩu phải:
1. Đáp ứng các tiêu chuẩn sản phẩm tiêu dùng của Uỷ ban An toàn tiêu
dùng (CPSC) về an toàn tiêu dùng.
2. Phù hợp với các tiêu chuẩn Underwriter’s Laboratory (UL), do CPSC quản
lý đối với mặt hàng đệm.
3. Các đồ nội thất có thành phần là vải dệt phải ghi theo các quy định TFPLA
về xác định nguồn gốc vải.

SVTH : Ngô Thị Ngọc Quyên

13

Kinh tế quốc tế 52D


Chuyên đề thực tập


GVHD : Th.S Nguyễn Thị Thuý Hồng

Bảng 1.2. Các văn bản pháp luật điều tiết chế độ nhập khẩu hàng hóa
thuộc nhóm HTS94
Số văn bản

Loại biện pháp áp dụng

Cơ quan nhà nước quản


Luật về hàng dệt may dễ

FTC, CPSC, USCS

15 UCS 1191 - 1204

cháy

15 UCS 1263

Quy chế an toàn tiêu dùng
TFPIA – Luật về hàng dệt

15 UCS 70 - 77

may

FTC, CPSC, USCS
FTC, CPSC, USCS


Tiêu chuẩn hàng dệt may
16 CFR 1610, 1611

dễ cháy
FTC, CPSC, USCS

1615, 1616, 1630 –1632

Quy chế nhãn mác dệt

19 CFR 1112b

may

(Nguồn: )
Căn cứ vào các quy định chung của Hoa Kỳ về đồ gỗ nhập khẩu ở đã nêu trên,
có thể phân chia các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật đối với mặt hàng này thông qua
các nội dung như sau:
1.2.2.1. Quy định về sản phẩm tiêu dùng an toàn CPSC
Quy định này thể hiện rõ trong 2 đạo luật “Đạo luật về an toàn sản phẩm tiêu
dùng” và “Đạo luật về cải tiến an toàn sản phẩm tiêu dùng”
Đạo luật về cải tiến an toàn sản phẩm tiêu dùng đã được Quốc hội Mỹ thơng
qua và chính thức có hiệu lực từ ngày15/8/2008. Văn bản quy định những điều kiện
liên quan đến nhập khẩu một số mặt hàng chiếm thị phần xuất khẩu lớncủa Việt Nam.
Từ ngày 15/8/2009 tới, một số quy định mới trong Đạo luật về cải tiến an toàn sản
phẩm tiêu dùng sẽ tác động trực tiếp đến việc sản phẩm dệt may và đồ nội thất của
Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ trong thời gian tới.

SVTH : Ngô Thị Ngọc Quyên


14

Kinh tế quốc tế 52D


Chuyên đề thực tập

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Thuý Hồng

Uỷ ban An toàn sản phẩm tiêu dùng Hoa Kỳ (CPSC) cho rằng, để hạn chế tối
đa rủi ro hàng hóa bị từ chối nhập khẩu vào Hoa Kỳ vì lý do khơng an tồn cho người
tiêu dùng,các doanh nghiệp trong lĩnh vực dệt may và đồ gỗ Việt Nam cần cập nhật
những qui định mới nhất trong việc nhập khẩu hàng dệt may và đồ gỗ vào thị trường
Hoa Kỳ nói chung và đáp ứng được những quy định trong Đạo luật "Cải tiến an toàn
sản phẩm tiêu dùng" (CPSIA) nói riêng.
Việc kiểm định và cấp giấy chứng nhận đạt chuẩn phải được kiểm định bởi
một cơ quan đánh giá độc do CPSC công nhận. Giấy chứng nhận này phải kèm theo
sản phẩm hay chuyến hàng xuất khẩu sản phẩm và ln đảm bảo có sẵn để cho CPSC
và Hải quan Hoa Kỳ kiểm tra khi có yêu cầu. Đồ gỗ khi nhập khẩu vào thị trường
Hoa Kỳ cần đưa ra 2 loại chứng nhận: Chứng nhận hợp chuẩn tổng quát (GCC –
General Conformity Certificate) và Kiểm nghiệm bắt buộc bởi tổ chức thứ ba (Third
party testing).
Đối với đồ gỗ nhập khẩu, việc nhập khẩu đồ gỗ nội thất vào Hoa Kỳ tương đối
dễ, không cần xin giấy phép nhập khẩu hay một một loại giấy tờ đặc biệt nào khác.
Tuy nhiên, sản phẩm này cũng có một số quy định khá chặt chẽ đối với các sản phẩm
nội thất dành cho trẻ em, đồ nội thất có thành phần dệt và đồ nội thất chiếu sáng.


Đối với sản phẩm tiêu dùng -> cần có GCC




Đối với sản phẩm trẻ em -> cần có cả GCC & Kiểm nghiệm từ tổ chức

thứ ba
Cụ thể, đối với các loại giường cũi cho trẻ em, có những quy định rất chặt chẽ
liên quan đến chiều cao của thanh bao quanh, khoảng cách giữa các bộ phận của cũi,
kích cỡ bên trong, chi tiết hoàn thiện, các linh kiện bằng kim loại và phải có hướng
dẫn tháo lắp đối với những bộ phận tháo ghép.
Ngoài ra, nhà nhập khẩu các loại cũi cho trẻ em phải duy trì hồ sơ lưu trữ trong
vịng 3 năm kể từ ngày sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm này. Hộp carton đóng gói
cũi và trên cũi phải dán nhãn với những thông tin: tên, địa điểm kinh doanh của nhà
sản xuất, nhập khẩu, phân phối hoặc bán hàng...
Nhãn hàng phải lưu ý người sử dụng dùng các loại đệm với kích cỡ cụ thể cao
bao nhiêu, dài bao nhiêu, rộng bao nhiêu và lưu ý này phải viết bằng chữ hoa với chiều

SVTH : Ngô Thị Ngọc Quyên

15

Kinh tế quốc tế 52D


Chuyên đề thực tập

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Thuý Hồng

cao ít nhất là 1/4 inch và phải rõ ràng, dễ đọc, tương phản với nềnchữ. Nhãn phải đảm
bảo không dễ bị tẩy xoá, mất dấu và tồn tại lâu dài cùng với sản phẩm.

Ngồi quy định khơng được bán đồ dùng trẻ em hoặc dụng cụ chăm sóc trẻ em
chứa hàm lượng chất Phthalates (DEHP, DBP và BBP) trên 0,1%, nhà sản xuất sản
phẩm cho trẻ em còn được yêu cầu phải đặt dấu hiệu trên sản phẩm và bao bì để
người mua có thể xác định nguồn gốc, xuất xứ của nhà cung cấp. Đồ gỗ nội thất có
chứa thành phần dệt cũng chịu sự quy định của Luật vải dễ cháy (FTA) được CPSC
giám sát. Theo đó, nếu CPSC cho rằng sản phẩm không tuân theo một tiêu chuẩn về dễ
cháy, cơ quan này có quyền tiến hành các biện pháp trừng phạt về sản phẩm đó
Chỉ khi đã đáp ứng đầy đủ các quy định, doanh nghiệp mới được cấp giấy
chứng nhận để xuất khẩu đồ gỗ vào thị trường Hoa Kỳ. Việc đảm bảo sản phẩm an
toàn khi sử dụng được quy định rất khắt khe. Sản phẩm khơng đáp ứng u cầu chứng
nhận thì sẽ bị từ chối nhập khẩu ngay tại cảng. Trước đây những sản phẩm khi bị phát
hiện không đạt tiêu chuẩn thì bị yêu cầu tái xuất, nhưng nay những sản phẩm vi phạm
này sẽ không được phép tái xuất mà phải bị hủy bỏ. Lý do là nếu những sản phẩm này
được tái xuất thì có nghĩa là nó sẽ được tiêu thụ ở một nước thứ ba nào khác, với mức
giá rẻ hơn. Như vậy sẽ gây ảnh hưởng tới người dân ở nước thứ ba đó.
Do vậy, chính phủ Hoa Kỳ yêu cầu phải hủy bỏ những sản phẩm khơng an tồn,
vì họ thấy rằng nếu người dân Hoa Kỳ khơng được đảm bảo an tồn thì cũng sẽ khơng
có sự an tồn đối với những người dân ở nước khác. Mọi chi phí cho việc tiêu hủy
(bao gồm nhân công, vận chuyển, kho bãi...) người sở hữu hàng hóa đó sẽ phải chịu.
Nếu khơng trả những khoản phí này, họ sẽ bị ghi nợ và khơng được phép nhập khẩu
trong tương lai cho tới khi thanh toán hết những khoản này. Mức hình phạt cũng rất
cao. Mức phạt dân sự lên đến 100.000 USD cho một lần vi phạm và lên tới 15.000.000
USD cho gộp chung nhiều lần vi phạm.
1.2.2.2. Quy tắc xuất xứ
Xu hướng tiêu dùng mang nhiều tính đặc thù của thị trường đỗ gỗ Hoa Kỳ,
Người Mỹ không quan tâm nhiều đến chất liệu, màu sắc có tự nhiên hay khơng, họ cần
hồn thiện sản phẩm một cách chu đáo, phong cách trang trí đơn giản và màu sắc thích
hợp, trong đó yếu tố gần gũi và bảo vệ thiên nhiên rất quan trọng. Yếu tố này đòi hỏi
những nhà cung cấp sản phẩm phải chứng minh được rõ nguồn gốc, xuất xứ của


SVTH : Ngô Thị Ngọc Quyên

16

Kinh tế quốc tế 52D


Chuyên đề thực tập

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Thuý Hồng

nguyên liệu làm nên sản phẩm. Ngồi ra, hình thức chứng minh nguồn gốc này phải
tiện dụng thì mới hấp dẫn được người tiêu dùng Hoa Kỳ.


Trước năm 2008

Đồ gỗ xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ phải tuân thủ theo quy tắc xuất xứ của
hàng hóa khi nhập khẩu vào Hoa Kỳ như đã trình bày trong phần trên. Các sản phẩm
đồ gỗ nhập khẩu vào Hoa Kỳ phải được ký mã hiệu ở những vị trí dễ thấy, rõ ràng,
khó tẩy xóa, và theo nội dung của mặt hàng gỗ cho phép, cùng với tên tiếng Anh của
nước xuất xứ, nơi mặt hàng đó được sản xuất .
Vẫn cịn có những mặt hàng đồ gỗ khơng bắt buộc phải ký mã hiệu bao
gồm: Gỗ khối, gỗ làm giấy, gỗ nối đường ray, gỗ tùng bó (trừ gỗ tùng đỏ), gỗ ván
chưa thành phẩm, gỗ xẻ.


Từ 2008 tới nay

Đạo luật Nông nghiệp 2008 của Hoa Kỳ đã được Quốc hội Mỹ chính thức

thơng qua vào ngày 18/6/2008. Mang số hiệu H.R. 6124, Farm Bill 2008 có tên đầy đủ
là “Đạo luật quy định về việc tiếp nối các chương trình nơng nghiệp và các chương
trình khác của Bộ Nơng nghiệp Hoa Kỳ tới năm tài chính 2012, và quy định một số
vấn đề khác”, tên ngắn gọn là “Đạo luật về Thức ăn, Bảo tồn, và Năng lượng năm
2008” (Food, Conservation, and Energy Act of 2008).
Đối với gỗ, sản phẩm gỗ và các sản phẩm có liên quan đến “thực vật”, Farm
Bill 2008 đặt ra các quy định ngăn ngừa hoạt động đốn gỗ bất hợp pháp.
Cụ thể, mục 8204 quy định trong thương mại giữa các bang và với nước ngoài, cấm
mọi hoạt động xuất nhập khẩu, vận chuyển, mua bán bất kỳ thực vật nào được đốn hạ,
thu hoạch, sở hữu, vận chuyển, hoặc mua bán trái với bất kỳ luật hoặc quy định của
bất kỳ bang nào hoặc bất kỳ luật pháp nước ngoài nào về bảo vệ, quản lý thực vật hoặc
về các loại thuế và phí liên quan đến việc khai thác thực vật.
Mặc dù phạm vi điều chỉnh của quy định này còn chưa được làm rõ, song với
ngơn từ hiện nay, có thể cho rằng phạm vi điều chỉnh sẽ rất rộng, có thể bao gồm đồ
nội thất (bằng gỗ, bìa…), đồ làm bếp có cán bằng gỗ, hàng may mặc với khuy gỗ, giấy
và bìa, tăm và rất nhiều sản phẩm khác.
Điều khoản quy định này yêu cầu doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm vào thị
trường Hoa Kỳ cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu liên quan đến nguồn gốc xuất xứ

SVTH : Ngô Thị Ngọc Quyên

17

Kinh tế quốc tế 52D


Chuyên đề thực tập

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Thuý Hồng


của nguyên liệu xuất khẩu, cũng như trị giá xuất khẩu, giấy tờ khác có liên quan đến
sản phẩm của các doanh nghiệp cung cấp cho các nhà nhập khẩu.
Bộ Công Thương khuyến cáo các doanh nghiệp cần lưu giữ đầy đủ, chi tiết và
khoa học các hồ sơ liên quan đến sản phẩm xuất khẩu (nguồn gốc xuất xứ sản phẩm,
tên khoa học của nguồn nguyên liệu là thực vật, giá trị hàng nhập khẩu…).
Các nhà nhập khẩu sẽ phải thu thập những thông tin cần khai báo từ các nhà cung
cấp/xuất khẩu và do đó các nhà xuất khẩu sẽ phải theo dõi, lưu giữ hồ sơ về những
thông tin này một cách thường xuyên.
Thứ hai, doanh nghiệp cũng cần lưu ý các yêu cầu khai báo hàng hóa xuất khẩu
của Hải quan Hoa Kỳ, nguồn gốc xuất xứ của nguyên liệu cấu thành sản phẩm.
Thứ ba, cần nghiên cứu kỹ các luật lệ và quy định của các nước mà các doanh
nghiệp khai thác hoặc mua nguyên liệu có liên quan đến phạm vi điều chỉnh của Mục
8204 và 3301 của Đạo luật nơng nghiệp trình bày trên đây ở mục A, phần thứ nhất.
Đặc biệt, là các quy định và chế tài về đốn hạ, thu hoạch gỗ và sản phẩm gỗ và các
thực vật khác chứa trong sản phẩm xuất khẩu.
Để chuẩn bị đối phó với các vụ kiện có thể xảy ra, doanh nghiệp cần tìm hiểu
và rút kinh nghiệm một số trường hợp vi phạm của các nước xuất khẩu (như Trung
Quốc…) khi xuất khẩu các sản phẩm gỗ vào Hoa Kỳ.
Cần chủ động xây dựng chiến lược kinh doanh, khai thác nguồn nguyên liệu cho sản
phẩm xuất khẩu ổn định, bền vững và hợp pháp để đáp ứng các yêu cầu xuất khẩu.
Ngoài ra, Farm Bill 2008 cũng quy định riêng chương trình khai báo khi nhập
khẩu một số loại gỗ xẻ mềm (mục 803). Chương trình này yêu cầu các nhà nhập khẩu
gỗ xẻ mềm (gỗ xẻ từ cây lá kim) và các sản phẩm từ gỗ xẻ mềm cung cấp thông tin và
khai báo nguồn gốc xuất xứ kèm theo tài liệu tóm tắt.
Mục 8204 trong đạo luật này là ngăn ngừa các hoạt động đốn gỗ bất hợp
pháp - sửa đổi mở rộng Đạo luật Tu chỉnh Lacey 1981 (Lacey Act
Amendments of 1981). Theo Đạo luật Lacey, đồ gỗ xuất sang Hoa Kỳ bắt buộc phải
chứng minh được nguồn gốc xuất xứ. Tháng 9/2010, Lacey - một đạo luật của Hoa Kỳ
quy định các doanh nghiệp khi xuất khẩu đồ gỗ, lâm sản sang nước này phải khai báo
các điều kiện về nguồn gốc, xuất xứ - chính thức có hiệu lực.

a. Luật bảo vệ thực vật của nước ngoài được thực thi tại Hoa Kỳ:

SVTH : Ngô Thị Ngọc Quyên

18

Kinh tế quốc tế 52D


Chuyên đề thực tập

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Thuý Hồng

Theo lộ trình thực hiện Đạo luật Lacey, từ tháng 5/2008 đến tháng 4/2010 là
thời gian để các doanh nghiệp xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ làm quen với đạo
luật này và Chính phủ các nước liên quan phải nghiên cứu để đưa ra hệ thống quy
chuẩn triển khai sao cho phù hợp với pháp luật của từng nước. Từ tháng 9/2010, các
công ty nhập khẩu lâm sản tại Hoa Kỳ sẽ yêu cầu đơn vị cung cấp đảm bảo rằng sản
phẩm được sản xuất từ gỗ có nguồn gốc hợp pháp và xuất trình được giấy tờ liên quan.
Điều đó có nghĩa doanh nghiệp phải chứng minh gỗ được khai thác, sở hữu, vận
chuyển, bán hoặc xuất khẩu mà không vi phạm bất kỳ một đạo luật liên quan nào tại
quốc gia sản xuất gỗ, kể cả gỗ được chế biến tại quốc gia khác. Lacey là đạo luật đầu
tiên nghiêm cấm nhập khẩu, bán hoặc kinh doanh gỗ và sản phẩm từ gỗ có nguồn gốc
bất hợp pháp vào Hoa Kỳ. Các công ty nhập khẩu phải yêu cầu nhà cung cấp tuân thủ
các quy định pháp lý sửa đổi.
“Bất hợp pháp” được định nghĩa bởi nội dung luật của chính các quốc gia có
chủ quyền. Phạm vi các luật liên quan đến vi phạm Đạo luật Lacey do đó chỉ giới hạn
trong các luật điều chỉnh các hành vi sau đây:
1. Trộm cắp thực vật
2. Khai thác thực vật từ vùng được chính thức bảo vệ, như vườn quốc gia hoặc

khu bảo tồn
3. Khai thác thực vật từ những “vùng được họach định chính thức” theo luật
hoặc quy định của quốc gia
4. Khai thác thực vật mà khơng có hoặc trái thẩm quyền
5. Tiền trả cho chủ đất, thuế hoặc lệ phí liên quan tới việc khai thác, vận chuyển
hoặc buôn bán thực vật
6. Luật xuất khẩu, chuyển hàng, như luật cấm xuất khẩu gỗ trịn
Điều rất quan trọng cần lưu ý là việc khơng hiểu biết về luật pháp và nghị định
không thể bảo vệ người vi phạm khỏi bị khởi tố bởi Đạo Luật Lacey nếu vi phạm luật.
Đồng thời, cấm sở hữu bất kỳ thực vật nào vi phạm những điểm trên trong
“phạm vi quyền hạn lãnh thổ và hải phận đặc biệt của Hoa Kỳ”– đây là một khái niệm
mà luật Hoa Kỳ định nghĩa rất rộng, rộng hơn lãnh thổ hải quan của Hoa Kỳ, bao gồm
những nơi như vùng đặc quyền kinh tế biển của Hoa Kỳ.

SVTH : Ngô Thị Ngọc Quyên

19

Kinh tế quốc tế 52D


×