Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Phát triển dịch vụ tại công ty KLM logistics

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.63 KB, 41 trang )

trêng §¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n
VIỆN THƯƠNG MẠI & KINH TẾ QUỐC TẾ
  
CHUYÊN
ĐỀ THỰC
TẬP
Tên đề tài:
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KLM LOGISTICS
Họ và tên sinh viên : Phạm Mạnh Chiến
Mã sinh viên : CQ528073
Chuyên ngành : Kinh tế quốc tế
Lớp : Kinh tế quốc tế 52D
Hệ : Chính quy
Thời gian thực tập : Đợt I năm 2014
Giảng viên hướng dẫn : TS.Trần Văn Bão
Hà Nội, tháng 05/2014
LỜI CAM ĐOAN
Tên em là Phạm Mạnh Chiến, sinh viên lớp Kinh tế quốc tế D, khóa 52.
Em xin cam đoan chuyên đề thực tập cuối khóa “ Phát triển dịch vụ tại công ty
KLM Logistics” là công trình nghiên cứu của bản thân, có sự hỗ trợ từ Giảng
viên hướng dẫn –TS Trần Văn Bão và các cán bộ tại công ty KLM Logistics. Các
nội dung nghiên cứu và kết quả trong chuyên đề này là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Những số liệu trong các
bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được nêu trong chuyên
đề thực tập là trung thực và có trích dẫn nguồn. Ngoài ra, chuyên đề còn sử dụng
một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả, cơ quan tổ chức khác,
và cũng được thể hiện trong phần tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, em xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm với nhà trường và Viện Thương mại và Kinh tế quốc tế, cũng như kết quả
chuyên đề thực tập của mình.
LỜI CẢM ƠN


Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến các thầy, cô
Trường Đại học Kinh tế quốc dân và các thầy, cô trong Viện Thương mại và
Kinh tế quốc tế đã tạo điều kiện cho em đi thực tập để có thể nâng cao hiểu biết
của mình. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị, các cô chú trong côngty
KLM Logistics đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình em thực tập tại đây. Đặc
biệt, em xin được gửi lời cảm ơn đến TS Trần Văn Bão người đã tận tình hướng
dẫn em trong suốt thời gian qua để em có thể hoàn thành bài chuyên đề thực tập
của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Trong bối cảnh hiện nay,khi mà việc hội nhập kinh tế giữa các quốc gia diễn ra
vô cùng mạnh mẽ,đòi hỏi quan hệ thương mại mâu dịch giữa các nước phải phát triển
hơn nữa.Việt Nam cũng không phải ngọai lệ,chúng ta đã tham gia vào các tổ chức kinh
tế lớn như WTO,APEC, vì vậy việc giao thương giữa chúng ta và các nước khác cũng
tăng mạnh hơn.
Việt Nam đang ngày càng chú trọng quan hệ kinh tế đối ngọai hơn.Việc các
doanh nghiệp trong nước tiến hành xuất-nhập khẩu các lọai hàng hóa ngày càng nhiều
hơn.Đấy là điều kiện để dịch vụ Logistics phát triển ở Việt Nam.Hiện nay thì ở Việt
Nam,các công ty Logistics hoạt động khá là chuyên nghiệp và hiệu quả nhưng mới chỉ
đáp ứng được 25% nhu cầu thị trường.Vì vậy việc phát triển dịch vụ Logistics ở Việt
Nam cả về chiều rộng và chiều sâu là cần thiết.
Xuất phát từ nhận thức trên,em đã lựa chọn đề tài “ Phát triển dịch vụ tại công ty
KLM Logistics” làm chuyên đề thực tập cuối khóa của mình.
Ngòai phần mở đầu,kết luận,danh mục từ viết tắt,danh mục biểu đồ và danh mục
tham khảo,bài viết gồm 3 chương chính:
Chương 1: Khái quát về công ty KLM Logistics
Chương 2:Thực trạng hoạt động dịch vụ Logistics tại công ty cổ phần KLM
Logistics
Chương 3 :Định hướng và giải pháp hòan thiện chất lượng dịch vụ Logistics cho

công ty cổ phần KLM Logistics
1
Chương 1:Khái quát về công ty cổ phần KLM logistics
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần KLM Logistics
Công ty Cổ phần KLM Logistics được thành lập năm 2001 theo Quyết định số
2576A/TCCB của Bộ Giao thông vận tải với tên Công ty Cổ phần KLM Logistics. Hiện
nay Công ty Cổ phần KLM Logistics đang hoạt động trên các lĩnh vực: vận tải, dịch vụ
vận tải, vận tải đa phương thức, trung tâm tiếp vận, sản xuất công nghiệp, thương mại…
• Tên công ty: Công ty Cổ phần KLM Logistics
• Tên tiếng Anh: KLM LOGISTICS JOINT STOCK CORPORATION
• Tên viết tắt: KLM
Hình 1:Biểu tượng của công ty
Công ty cổ phần KLM (KLM Logistics) được thành lập ngày 27/08/2001 với
nhiệm vụ: làm đại lý vận tải, liên hiệp vận chuyển hàng hoá từ kho đến kho, tổ chức cung
ứng vật tư kỹ thuật cho các tổ chức kinh tế trong và ngoài ngành giao thông vận tải.
• Trụ sở chính: Tầng 2, Số 36 Hoàng Cầu, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam
• Điện thoại:
+84.913.020.430
Fax:
(+84-4) 35 190963
Email:
• Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0104000182 ngày 22/05/2001 do
Sở Kế hoạch - Đầu tư Hà Nội cấp.
• Vốn điều lệ: 15.000.000.000 đồng
Về định hướng chiến lược: Với mục tiêu là trở thành một trong những công ty
giao nhận vận tải & logistics hàng đầu Việt Nam bằng việc cung cấp dịch vụ ổn
định,chất lượng tốt nhất đến khách hàng.Cùng với phương châm giao nhận vận chuyển
không chỉ là giao nhận hàng hóa thông thường, đó là sự đam mê trong việc tìm ra giải
2
pháp tốt nhất cho khách hàng trong lĩnh vực giao nhận vận tải quốc tế.Công ty đã từng

bước xây dựng những chiến lược kinh doanh quản lý cụ thể và hợp lý:
+ Luôn đảm bảo chất lượng các dịch vụ giao nhận vận tài và Logistics,đảm bảo
để thu hút lòng tin của khách hàng.
+ Tăng trưởng nhờ vào tạo nên sự khác biệt trên cơ sở tạo được niềm tin và sự
hài lòng cho khách hàng.
+ Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng và chuyên nghiệp,có kinh nghiệm trong
nghề giao nhanạ quốc tế & chăm sóc khách hàng.
+ Tạo môi trường làm việc đòan kết và hiệu quả.
Về ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh:
Công ty có các dịch vụ
+Dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng không
Các dịch vụ bao gồm:
- Dịch vụ giao nhận hàng không
- Dịch vụ trọn gói giao nhận từ kho chủ hàng hoặc sân bay đến sân bay hoặc
kho người nhận
- Dịch vụ khai thuê hải quan và giao nhận nội địa
- Dịch vụ gom hàng không xuất
- Dịch vụ chia lẻ hàng nhập
+ Dịch vụ giao nhận vận chuyển đường biển
Các dịch vụ bao gồm:
- Đối với hàng nguyên container ( FCL), chúng tôi cung cấp giá cước vận chuyển cạnh
tranh nhất, cùng với thời gian vận chuyển nhanh nhất cho các loại container 20’ và 40’.
Đối với hàng lẻ (LCL), chúng tôi có những tuyến gom hàng từ các cảng chính của nước
ngoài về cảng chính của Việt Nam, Hải Phòng, Hồ Chí Minh.
- Dịch vụ vận chuyển hàng Break-bulk cargo (hàng siêu trường siêu trọng), chúng tôi
3
vận chuyển dưới dạng hàng rời từ các cảng chính của châu Âu, Bắc Mỹ, và một số cảng
của Châu Á về Việt Nam
-Dịch vụ từ cửa đến cửa:
Với hệ thống đại lý toàn cầu, với các phương tiện, thiết bị hiện đại, KLM Logistics cung

cấp dịch vụ vận chuyển từ cửa đến cửa (door to door service) cho các lô hàng lẻ, hàng
container, hàng rời, một cách an toàn, và nhanh chóng.
+Logistics
Dựa trên sự ủy quyền của khách hàng, công ty KLM Logistics triển khai làm
hàng cho các khách hàng theo quy trình khoa học từ việc chuẩn bị chứng từ, kê khai hải
quan, đóng gói, đóng hàng, kiểm hóa, hun trùng, làm xuất xứ C/O cho đến khi giao
hàng và hoặc nhận hang từ khách hang.
KLM Logistics cung cấp kho bãi gần trung tâm để thuận tiện cho việc lưu giữ hàng và
phân phối hàng với phương tiện nâng hạ xếp dỡ đầy đủ và kho bãi tốt, sạch sẽ & an
toàn.
+Vận tải đường bộ và đường sắt
KLM Logistics cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập
khẩu từ Việt Nam đi các nước Thái Lan, Trung Quốc và Lào bằng xe tải hoặc tàu hỏa
và ngược lại. Vận chuyển bằng đường sắt sẽ được thu xếp tại ga quốc tế Yên Viên tới
các địa điểm trong lục địa trung quốc và ngược lại.
1.1.2 Sơ đồ cơ cấu phòng ban của công ty cổ phần KLM Logistics
Hình 2 : Sơ đồ cấu trúc phòng ban của công cổ phần KLM Logistics
4
1.1.3 Giới thiệu về chức năng và nhiệm vụ của một số phòng ban
1.1.3.1 Ban giám đốc
Giám đốc công ty điều hành mọi hoạt động của công ty.Giám đốc thực hiện
nghĩa vụ quyền hạn của mình để giúp công ty có thể hoạt động kinh doanh hiệu quả
Phó giám đốc là nguời cố vấn tham mưu giúp Giám đốc trong việc quản lý và
điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.Phó giám đốc có thể thay mặt Giám đốc ra
quyết định về hoạt động kinh doanh.
1.1.3.2 Phòng Kho bãi
Cung ứng dịch vụlưu kho hàng hóa,xếp dỡ hàng hóa,quản lý sản lượng
hàng,đóng gói bao bì,phân loại và sắp xếp hàng hóa theo chủng lọai.
Thực hiện dịch vụ lưu giữ container rỗng cho các hãng tàu, nâng/hạ container
rỗng, vệ sinh container theo yêu cầu của hãng tàu/khách hàng, sửa chữa container theo

tiêu chuẩn quốc tế của IICL; quản lý sản lượng xuất nhập tồn và báo cáo thời gian và số
lượng container đang lưu bãi theo quy định của các hãng tàu.
1.1.3.3 Phong vân tải đa phương thức
Thực hiện các dịch vụ như sau:
· Cung cấp cho khách hàng cước vận chuyển bằng đường biển từ Việt Nam đi
khắp nơi trên Thế giới và ngược lại.
· Dịch vụ chia lẻ hàng nhập khẩu
· Dịch vụ gom hàng lẻ xuất khẩu đi trực tiếp đến các nước như Nhật Bản,
Hongkong, Singapore, Thailand, Malaysia, Indonesia
· Dịch vụ giao nhận hàng hóa từ kho đến kho ( Quốc tế + Nội địa)
· Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu ( Khai quan + Vận chuyển)
· Giao nhanh chứng từ, hàng hoá mẫu qua hệ thống DHL, FIDEX
· Tư vấn, môi giới bảo hiểm hàng hóa
· Nhận ủy thác xuất khẩu
· Cho thuê kho, phân phối hàng hóa và vận chuyển hàng hóa nội địa bằng xe
tải nhe, xe container
1.1.3.4 Phòng quản lý chuỗi cung ứng
+ Thủ tục hải quan và các chứng từ xuất nhập khẩu khác (giấy chứng nhận xuất
xứ, giấy phép xuất nhập khẩu, chứng thư hun trùng, chứng thư giám định…); tư vấn các
chính sách liên quan đến hoạt động đầu tư, xuất nhập khẩu
+ Vận chuyển đường bộ, đường biển, đường sắt, hàng không (nội địa và
quốc tế)
+ Giao nhận hàng Container, hàng lẻ, hàng rời
+ Giao nhận hàng quá cảnh sang Lào - Campuchia.
+ Cho thuê kho, bãi
+ Dịch vụ bốc xếp, đóng gói, dán nhãn, kiểm đếm, phân loại hàng hóa
+ Quản lý, phân phối hàng cho các hệ thống bán lẻ
5
+ Bố trí, lắp đặt, di chuyển máy móc, trang thiết bị
+ Đóng kiện gỗ hàng máy móc xuất khẩu, hàng bách hoá

+ Chuyển nhà, văn phòng ; Gửi hàng hành lý cá nhân, đồ dùng gia đình,
hàng phi mậu dịch (hàng mẫu, quà biếu tặng…)
+ Các dịch vụ khác trong lãnh vực Logistics & Quản lý chuỗi cung ứng
1.1.3.5 Phòng công trình
Với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực vận tải cùng đội ngũ nhân viên có
trách nhiệm,nhiệt tình,công ty tự tin cung cấp tới Quý khách dịch vụ Vận chuyển hàng
siêu trường siêu trọng. Quý khách hàng sẽ thực sự yên tâm với quy trình vận chuyển
của công ty chúng tôi.Những mặt hàng như: Bồn xử lý nước thải, nồi hơi, xe lu, cầu
tháp… sẽ được KLM Logistics sử dụng các loại xe tải như xe đầu kéo, Rơmooc – lùn…
đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng của khách hàng một cách chu
đáo nhất.
1.1.3.6 Phòng hàng không
Ca
́
c di
̣
ch vu
̣
cung câ
́
p
- Đại lý bán cước và hợp đồng vận chuyển với nhiều hãng hàng không lớn trên
thế giới với tần suất bay cao, tải trọng lớn và bay đến hầu hết mọi nơi trên thế giới như
các hãng hàng không: Singapore Airlines, Thai Airways, Malaysia Airlines, Japan
Airlines, China Airlines, Eva Air, Korean Airlines, Asiana Airlines, United Airlines,
Lufthansa Airlines, Air France, Cargolux, Vietnam Airlines….
- Về giao nhận, chúng tôi đảm nhận các dịch vụ đa dạng từ kho chủ hàng cho
đến sân bay hoặc kho của người nhận (airport-airport, door-airport, airport-door, door-
door):
+ Gom ha

̀
ng lẻ xuất khẩu và chia lẻ hàng nhập khẩu.
+ Dịch vụ hàng xuất nhập trọn gói từ đóng gói hàng hóa, bốc xếp, vận chuyển
nội địa, khai quan, vận chuyển quốc tế và giao hàng tận nhà.
+ Dịch vụ hỗ trợ: đại ly
́
hải quan, ba
̉
o hiê
̉
m ha
̀
ng ho
́
a, cung câ
́
p giâ
́
y chư
́
ng nhâ
̣
n
xuâ
́
t xư
́
, giâ
́
y kiê

̉
m di
̣
ch đô
̣
ng thư
̣
c vâ
̣
t, đo
́
ng kiê
̣
n gỗ, hun tru
̀
ng
1.1.4 Đặc điểm thị trường logistics ở Việt Nam
Từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO năm 2001 thì thị trường Logistics ngày
càng phát triển hơn.Các doanh nghiệp logistics của Việt Nam hoạt động ngày càng
chuyên nghiệp và hiệu quả hơn tuy nhiên mới chỉ có thể đạp ứng được 25% nhu cầu thị
trường và cũng chỉ mới dừng lại lại ở việc cung ứng các dịch vụ nhỏ lẻ hoặc một số
công đọan của chuỗi dịch vụ quan trọng này.
Như vậy là các doanh nghiệp nước ngòai đang chiếm 75% thị phần dịch vụ
logistics ở Việt Nam.Các nguyên nhân dẫn đến việc các doanh nghiệp Việt Nam thua
ngay trên sân nhà là do các doanh nghiệp thiếu sự liên kết hợp tác,nhân viên còn chưa
chuyên nghiệp ,… Chính vì vậy,các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu vẫn làm “vệ tinh “
6
cho các công ty nước ngòai và đảm nhận các dịch vụ nhỏ lẻ như làm thủ tục Hải
quan,cho thuê phương tiện vận,kho bãi….
Với việc các doanh nghiệp logistics nước ngoài chiếm tới 75% thị trường và các

doanh nghiệp trong nước mới chỉ đáp ứng 25% nhu cầu thị trường logisitcs và chỉ dừng
lại ở việc cung cấp dịch vụ cho một số công đoạn của chuỗi dịch vụ quan trọng này với
quy mô thị trường chiếm tới 25% GDP thì chắc chắn có ảnh hưởng lớn đến ngành
Logistics Việt Nam và cả nền kinh tế Việt Nam nói chung.Lấy ví dụ về khai thác Cảng
biển hiện nay, một số cảng biển ở phía nam gần đây đua nhau hạ giá cước làm hàng chỉ
ở mức 32 USD/container 20 feet và 50 USD/container 40 feet thấp hơn nhiều so với các
cảng cùng chất lượng dịch vụ trong khu vực như Thái Lan 55 USD/container 20 feet,
Singapo – 117 USD/ container 40 feet…Đây là nguy cơ mất thị phần khai thác cảng
biển của Việt Nam vào tay giới đầu tư nước ngoài là rất lớn. Vì với mức giá thấp như
vậy dẫn đến thua lỗ nặng ở các cảng biển buộc phải bán giảm bớt cổ phần, khi đó nhà
đầu tư nước ngoài sẽ có cơ hội để nắm giữ cổ phần chi phối. Điều này rõ ràng là ảnh
hưởng trực tiếp đến ngành Logistics Việt Nam và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích và sự
phát triển kinh tế của đất nước.
Trong tình hình hiện nay, để hóa giải vấn đề này, trước hết là thuộc về các doanh
nghiệp logistics của Việt Nam, cần phải có quan điểm logistics ngay từ chính các doanh
nghiệp, các doanh nghiệp logistics Việt Nam cần phải làm ăn theo đúng quy tắc của thị
trường, phải liên kết hoạt động, hợp tác, thiết lập mối quan hệ kinh tế cùng có lợi, mỗi
doanh nghiệp cần tập trung thế mạnh của mình và sẽ thuê ngoài những dịch vụ không
phải thế mạnh.Sự liên kết, phối hợp hỗ trợ nhau là điều rất cần thiết cho các doanh
nghiệp Việt Nam
1.2 Tình hình kinh doanh của công ty
Trong giai đoạn 5 năm gần đấy (2009-2013),tình hình kinh doanh của KLM
Logistics có những bước tiến chuyển nhưng chưa có sự đột phá,doanh thu và lợi nhuận
của công ty có tăng nhưng chưa cao.Các dịch vụ được cung cấp vẫn giữ được doanh thu
và có tăng trong 2,3 năm gần đây.Để có được cái nhìn tổng quát cho toàn bộ hoạt động
kinh doanh của công ty trong 5 năm gần đây,ta có bảng giá trị doanh thu và lợi nhuận
dưới đây:
7
Bảng 1. Bảng cơ cấu doanh thu (thuần) của KLM Logistics
Nguồn: Báo cáo kiểm toán 2009,2010,2011,2012,2013 của KLM Logistics

Bảng 2. Bảng cơ cấu lợi nhuận của KLM Logistics
STT
2009 2010 2011 2012 2013
Doanh
thu
(tỷ
VND)
Tỷ
trọn
g
(%)
Doanh
thu (tỷ
VND)
Tỷ
trọn
g
(%)
Doanh
thu
(tỷ
VND)
Tỷ
trọn
g
(%)
Doanh
thu
(tỷ
VND)

Tỷ
trọn
g
(%)
Doanh
thu (tỷ
VND)
Tỷ
trọng
(%)
1. Dịch
vụ giao
nhận
đường
hàng
không
25,7 19,9 24,09 18,9 29,39 22,5 25,46 19,4 27,09 19,5
2. Dịch
vụ giao
nhận
đường
biển
42,1 32,6 42,94 33,7 42,41 32,5 44,84 34,2 47,13 33,6
3. Dịch
vụ
logistics
23,6 18,3 24,46 19,2 27,14 20,8 29,63 22,6 34,09 24,2
4.Dịch
vụ vận
tải

đường
bộ và
đường
sắt
37,92 29,2 35,93 28,2 31,58 24,2 31,2 23,8 31,98 22,7
Tổng
doanh
thu
129.32 100 127,42 100 130.52 100 131.13 100 140.29 100
8
STT 2009 2010 2011 2012 2013
Lợi
nhuận
(tỷ
VND)
Tỷ
trọn
g
(%)
Lợi
nhuận
(tỷ
VND)
Tỷ
trọng
(%)
Lợi
nhuận
(tỷ
VND)

Tỷ
trọng
(%)
Lợi
nhuận
(tỷ
VND)
Tỷ
trọng
(%)
Lợi
nhuận
(tỷ
VND)
Tỷ
trọng
(%)
1. Dịch
vụ giao
nhận
hàng
không
0,66 18,5 0,49 17,6 0,65 16,8 0,71 17,1 0,83 15,3
2. Dịch
vụ giao
nhận
đường
biển
1,32 37,8 0,95 35,4 1,2 31,7 1,38 32,9 1,6 30,2
3. Dịch

vụlogis
-tics
0,4 11,6 0,35 13,2 0,6 15,8 0,85 20,4 1,12 21,3
4.Dịch
vụ vận
tải
đường
bộ và
đường
sắt
1,12 32,1 0,91 33,8 1,35 35,7 1,26 29,6 1,75 33,2
Tổng
lợi
nhuận
3,5 100 2,7 100 3,8 100 4,2 100 5,3 100
Nguồn: Báo cáo kiểm toán 2009,2010,2011,2012,2013 của KLM Logistics
Xết trên phương diện doanh thu của công ty,có thể nhận thấy các mảng như dịch
vụ giao nhận giao nhận bằng đường biển và dịch vụ vận tải đường bộ và đường sắt
9
chiếm ưu thế rất cao,thường trên 60% tổng doanh thu.Dịch vụ logistics xếp ngay sau
với khỏang 18-24%,cao hơn so với dịch vụ giao nhận bằng đường hàng không.
Nhìn từ khía cạnh lợi nhuận thì sự ổn định từ từng lọai hình dịch vụ vẫn được sự
ổn định.Dịch vụ giao nhận bằng đường biển và dịch vụ giao nhận bằng đường bộ và
đường sắt vẫn đứng đầu với tỉ trọng trong doanh thu lần lượt là 30,2 và 33,2 ( năm
2013).Tiếp ngay sau đó là dịch vụ logistics với 21,3% (năm 2013).Dịch vụ logistics của
công ty tăng dân cả về doanh thu và lợi nhuận qua từng năm.Có thể thấy rằng dịch vụ
logistics đang từng bước được nâng cao và ngày càng có sự thu hút với khách hàng
hơn.Dịch vụ giao nhận bằng đường hàng không vẫn duy trì ổn định về lợi nhuận,tuy
nhiên chưa có nhiều đóng góp lợi nhuận khi chỉ chiếm có 15,3%.
Có thể thấy là trong những năm gần đây khi kinh tế có sự hồi phục thì việc kinh

doanh của công ty có những bước tiến chuyển,lợi nhuận của công ty năm 2013 là 5,3 tỷ
VND tăng so với năm 2009 là 1,8 tỷ VND.
10
Chương 2 TÌNH HÌNH KINH DOANH DỊCH VỤ
LOGISTICS CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KLM LOGISTICS
TRONG THỜI GIAN QUA
II. TÌNH HÌNH KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS CỦA CÔNG
TYCỔ PHẦN KLM LOGISTICS TRONG THỜI GIAN QUA
2.1 Các dịch vụ logistics hiện có
2.1.1 Cho thuê kho, bốc xếp, vận tải và phân phối hàng hoá từ kho đến
đại lý, khách hàng
• Hệ thống kho bãi
Công ty hiện sở hữu hệ thống kho bãi hiện đại tại Hà Nội và những tỉnh thành
phố khác với hàng chục ngàn m2 kho bãi hiện đại nhằm cung cấp các dịch vụ: lưu trữ,
bảo quản, bốc xếp, vận tải, phân phối.Đồng thời,cũng có những văn phòng đại diện, chi
nhánh trong và ngoài nước, nhằm phục vụ nhu cầu của khách hàng với mức chi phí tối
thiểu trong dây chuyền cung ứng dịch vụ theo chiều thuận - chiều ngược.
Tính đến thời điểm hiện tại, diện tích kho bãi của KLM Logistics tại các tỉnh
thành cụ thể như sau:
+ Diện tích kho tại Hà Nội: 900m² (Thuê tại cảng Hà Nội)
+ Diện tích kho bãi tại Bắc Ninh: 28.000m²
+ Diện tích kho tại Đà Nẵng: 3.200m² (kho thuê)
+ Diện tích kho tại TP. HCM: 3.200m² (kho thuê)
• Thực hiện sắp xếp hàng hoá theo sơ đồ bố trí (W/h layout)
Công ty tổ chức nghiên cứu và sắp xếp kho hàng theo hệ phân định hàng luân
chuyển nhanh, hàng luân chuyển chậm, phân định hàng hoá theo các nhóm sản phẩm
(product groups), hàng quảng cáo - khuyến mại (POP/POS), mã hoá các vị trí kho hàng
theo phương pháp hiện đại.
• Tư vấn thiết kế giá kệ, lắp đặt hệ thống chiếu sáng kho hàng
Tuỳ theo nhu cầu và sức chứa của kho hàng; Công ty cho tiến hành lắp đặt, vận

hành hệ thống giá kệ phù hợp với từng đặc điểm kho hàng; thiết kế lắp đặt hệ
thống chiếu sáng sao cho phù hợp với hệ thống giá kệ trong kho hàng; giảm thiểu những
tác hại do sức nóng của đèn hoặc các tia bức xạ lên sản phẩm.
• Quản lý kho hàng bằng phần mềm
KLM Logistics đang thực hiện quản lý kho hàng bằng phần mềm theo mô hình
quản lý Warehouse Management System - WMS, giúp khách hàng theo dõi các thông
tin liên quan đến hoạt động của hàng hoá, tính toán tỉ lệ dự trữ, tối ưu hoá công cụ quản
lý kho thông qua hệ thống báo cáo được cập nhật thường xuyên và đầy đủ. Hàng hóa
xuất nhập kho được quản lý bằng phần mềm quản lý chuyên nghiệp,lập các báo cáo
xuất nhập và tồn kho theo quản lý của khách hàng
11
- Đào tạo và chuyển giao nghiệp vụ: đội ngũ chuyên gia giỏi đào tạo và
chuyển giao về tổ chức quản lý, vận hành kho hàng theo phong cách chuyên nghiệp.
- Xếp dỡ hàng hoá: bằng thủ công, xe nâng
- Hoàn thiện sản phẩm: phân loại, đóng gói và dán tem hàng hoá theo yêu
cầu của khách hàng.
- Bảo hiểm: gồm bảo hiểm kho hàng và bảo hiểm hàng lưu trữ trong kho.
- An ninh kho hàng: bảo vệ 24/24 giờ, hệ thống thiết bị phòng cháy chữa
cháy đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật nghiêm ngặt.
2.1.2 Dịch vụ phân phối hàng hoá
Năng lực vận chuyển là yếu tố chính đối với lọai hình dịch vụ này. Hiện nay,
Công ty đang thực hiện vận chuyển, phân phối hàng nghìn tấn hàng hóa từ các trung
tâm tiếp vận, các nhà sản xuất đến tận tay người tiêu dùng trên khắp mọi miền đất nước
và thu gom hàng hoá theo chiều ngược lại với tiến độ đảm bảo, chất lượng và thông tin
thông suốt trong quá trình phân phối.
Công ty đã áp dụng mô hình phân phôi hàng hóa 3PL (Third Party
Logistics),phân phối hàng hóa trọn gói từ khâu bảo quản, lưu giữ hàng hóa, đến khâu
vận chuyển, giao nhận tận nơi khách hàng yêu cầu bằng các hình thức vận chuyển như
ôtô, xe máy . Hiện công ty đang huớng tới dịch vụ giao hàng theo thời gian mà khách
hàng yêu cầu.

Trong thời kỳ hội nhập, dịch vụ logistics luôn biến động và cải tiến chất lượng,
nhằm tìm ra các giải pháp tối ưu nhất.Công ty KLM Logistics cũng nằm trong xu huớng
đó.Công ty hiện đang hướng tới một quy trình đó là giao hàng từ kho (distribution
centre/warehouse/depot) đến các nhà phân phối (shops/agents/distributors ) với
phương châm “luôn đảm bảo giao hàng đúng giờ và đảm bảo an toàn hàng hóa”
Hiện nay Công ty đã áp dụng cho mô hình 3PL (Third Party Logistics) trọn gói
được thực hiện theo quy trình các bước như sau:
1. Tiếp nhận yêu cầu khách hàng qua hệ thống điện thoại/email/fax…bộ phận
dịch vụ khách hàng (Customer Service Team) sẽ đảm nhận việc này.
2. Các nhân viên thuộc bộ phận dịch vụ khách hàng tiếp nhận yêu cầu khách
hàng (sales order), tiến hành xử lý đơn hàng trên hệ thống phần mềm quản lý chuyên
nghiệp (BPCS, WMS software…). Tiếp sau đó là các công đoạn xử lý bao gồm xác lập
đơn hàng trên hệ thống (key – in), kiểm tra về tình trạng công nợ, xử lý công nợ, kiểm
tra tình trạng sẵn sàng của đơn hàng (tình trạng thiếu - đủ của đơn hàng), xác nhận đơn
hàng hoàn tất…
3. Chuyển đơn hàng (picking list) cho bộ phận kho và bộ phận vận tải.
a. Bộ phận kho nhận lệnh gom hàng sẽ tiến hành gom hàng và xác nhận tình
trạng của đơn hàng có thể đựoc giao hay không, báo cáo lại cho bộ phận dịch vụ khách
hàng để tiến hành in hoá đơn.
12
b. Bộ phận vận tải nhận lệnh gom hàng và tiến hành các hoạt động điều phối vận
tải/sắp xếp phương tiện cho việc vận chuyển hàng hoá.
4. Sau khi nhận được xác nhận từ kho, bộ phận dịch vụ khách hàng sẽ in hoá
đơn và chuyển xuống kho làm thủ tục xuất hàng ra khỏi kho.
5. Tuỳ theo phương thức giao hàng :
a. Khách hàng tự đến lấy (Self Pick Up)
b. Giao hàng ra các bến xe trung chuyển (Bus station)
c. Giao hàng đến các đại lý hoặc trực tiếp tới người tiêu dùng.
Bộ phận vận tải căn cứ vào hình thức giao hàng sẽ điều phương tiện hợp lý để
chuyển hàng ra khỏi kho và giao đến các đại lý/hoặc trực tiếp người tiêu dùng.

Sơ đồ 1: Quy trình giao hàng
Nguồn:www.vlc.com.vn
13
Công đọan vận chuyển hàng hóa là công đọan chịu trách nhiệm trực tiếp cho việc
có giao hàng muộn hay không.Công ty đã có những quy trình vận chuyển giao nhận hàng
hoá của bộ phận điều hành vận tải, giao hàng.Các công việc theo từng mắt xích được
tính toán một cách cụ thể để tính chính xác thời lượng.Để có thể tận dụng tối đa thời
gian chuyển hàng công ty luôn tính toán thơi gian vận chuyển sao cho hợp lý,tránh tắc
đường,tránh giờ cao điểm.
Quy trình giao hàng từ kho phân phối đến các đại lý như sơ đồ 2:

Sơ đồ 2: Nhân viên giao nhận áp tải/lái xe thông tin về Trung tâm phân
phối khi gặp sự cố bất thường
Nguồn:www.vlc.com.vn
Công ty luôn nghiên cứu từng công đọan để có thể rút ngắn khỏang thời gian
không cần thiết để khách đến tay khách hàng an toàn và đúng giờ.
14
2.1.3 Cung ứng vật tư, nguyên nhiên liệu
Ngoài việc cung cấp dịch vụ vận tải, kho bãi và phân phối hàng hoá, Công ty cổ
phần KLm Logistics còn là một đơn vị có nhiều kinh nghiệm trong quản trị vật tư. Công
ty hiện đang cung ứng nguyên nhiên vật liệu đầu vào cho các nhà máy, các cơ sở sản
xuất trong cả nước đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, giá cả, vị trí và tiến độ giao
hàng, hiệu quả tối đa trong sử dụng.
Công ty còn mua bán nguyên vật liệu, vật tư, máy móc, thiết bị phụ tùng, hàng
hoá phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng cũng như buôn bán vật liệu xây dựng các
loại.Đồng thời công ty cũng cung cấp dịch chở nguyên vật liệu tới tận nơi.
2.2 Tình hình kinh doanh
Ta có các bảng giá trị cơ cấu doanh thu và lợi nhuận của các loại hình dịch vụ
logistics như sau:
15

Bảng 3. Bảng cơ cấu doanh thu các loại hình dịch vụ logistics của
KLM Logistics
Nguồn: Báo cáo kiểm toán 2009,2010,2011,2012,2013 của KLM Logistics
STT 2009 2010 2011 2012 2013
Doanh
thu (tỷ
VNĐ)
Tỷ
trọng
(%)
Doan
h thu
(tỷ
VNĐ)
Tỷ
trọng
(%)
Doanh
thu (tỷ
VNĐ)
Tỷ
trọng
(%)
Doanh
thu (tỷ
VNĐ)
Tỷ
trọng
(%)
Doanh

thu (tỷ
VNĐ)
Tỷ
trọng
(%)
Dịch vụ
3PL
(Third
Party
Logistics)
7,66 32,41 9,73 39,71 9,14 33,65 9,01 30,37 12,34 36,21
Cho thuê
kho, bốc
xếp, vận
tải và
phân phối
hàng hoá
từ kho
đến đại
lý, khách
hàng
11,02 46,73 10,06 41,16 11,86 43,72 12,48 42,15 13,56 39,78
Cung ứng
vật tư,
nguyên
nhiên liệu
4,92 20,86 4,67 19,13 6,14 22,63 8,14 27,48 8,19 24,01
Tổng
doanh thu
23,6 100 24,4 100 27,41 100 29,63 100 34,09 100

16
Bảng 4. Bảng cơ cấu lợi nhuận các loại hình dịch vụ logistics của
KLM Logistics
STT 2009 2010 2011 2012 2013
Lợi
nhuận
(tỷ
VNĐ)
Tỷ
trọng
(%)
Lợi
nhuận
(tỷ
VNĐ)
Tỷ
trọng
(%)
Lợi
nhuận
(tỷ
VNĐ)
Tỷ
trọng
(%)
Lợi
nhuận
(tỷ
VNĐ)
Tỷ

trọng
(%)
Lợi
nhuận
(tỷ
VNĐ)
Tỷ
trọng
(%)
Dịch vụ 3PL
(Third Party
Logistics)
0,24 56,5
4
0,194 52,62 0,32 51,23 0,43 50,02 0,75 65,41
Cho thuê
kho, bốc xếp,
vận tải và
phân phối
hàng hoá từ
kho đến đại
lý, khách
hàng
0,12 31,02 0,106 30,37 0,17 28,96 0,3 35,3
4
0,24 22,1
Cung ứng vật
tư, nguyên
nhiên liệu
0,04 12,4

4
0,05 17,01 0,11 19,81 0,12 14,6
1
0,13 12,49
Tổng lợi
nhuận
0,4 100 0,35 100 0,6 100 0,85 100 1,12 100
Nguồn: Báo cáo kiểm toán 2009,2010,2011,2012,2013 của KLM Logistics
III. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KLM LOGISTICS TRONG THỜI GIAI
ĐỌAN 2009-2013
Nhóm dịch vụ logistics mà KLM Logistics cung cấp chủ yếu thuộc vào ba nhóm:
dịch vụ logistics đầu vào (Inbound Logistics), dịch vụ hỗ trợ sản xuất (Manufacturing
Support), dịch vụ logistics đầu ra (Outbound Logistics).Tuy nhiên ở mỗi lọai hình dịch
17
vụ thì còn thiếu và yếu ở nhiều công đọan.Đối vớidịch vụ cung ứng vật tư nguyên nhiên
liệucũng là loại hình nhóm dịch vụ logistics đầu vào, Công ty mới chỉ đơn thuần là đáp
ứng dịch vụ ở mức vận chuyển đơn thuần (Kitting) chứ chưa tích hợp các khâu tiên tiến
hơn như: Quality Control, Sequencing, Milk Runs, VIM… Dịch vụ cho thuê kho, bốc
xếp, vận tải và phân phối hàng hoá từ kho đến đại lý, khách hàng thuộc trong nhóm dịch
vụ logistics đầu ra, tuy nhiên,ở lọai hình dịch vụ này thì hệ thống kho bãi của KLM
Logistics chưa thể đáp ứng được điều kiện về quy mô cũng như mức độ hiện đại của
trang thiết bị.Dịch vụ 3PL mới được Công ty phát triển trong thời gian những năm gần
đây thuộc trong nhóm dịch vụ hỗ trợ sản xuất. Các khâu trong nhóm dịch vụ hỗ trợ sản
xuất được thực hiện theo một mô hình và thứ tự cụ thể, chi tiết, tối ưu về nguồn lực sử
dụng, tiết kiệm chi phí. Dịch vụ 3PL của KLM Logistics dù xét trên lý thuyết là nằm
trong nhóm dịch vụ này, nhưng mới chỉ dừng lại ở một số khâu cụ thể, thiếu đi những
khâu hoàn thiện dịch vụ và giảm thiểu chi phí, thời gian (kitting) hoặc những dịch vụ gia
tăng (packing/labeling)…
Trên cơ sở so sánh những loại hình dịch vụ logistics Công ty cung cấp với lý

thuyết thực tế, ta có thể có những đánh giá chi tiết và xác thực hơn về tình hình kinh
doanh dịch vụ logistics của Công ty.
3.1 Thành tựu đạt được
3.1.1 Chất lượng dịch vụ logistics tương đối tốt
KLM Logistics là một thương hiệu lâu năm trên thị trường và có thời gian dài để
khẳng định tên tuổi của mình trong nước. Từ năm 2002, Công ty đã là một trong số
những công ty đầu tiên chuyên chở mặt hàng NH
3
cho Công ty Phân đạm và hoá chất Hà
Bắc theo lộ trình từ Hà Bắc vào Đồng Nai, giao hàng cho Công ty Unilever và Công ty
Cocacola. Dịch vụ này tồn tại trong một thời gian dài và đã được đánh giá rất cao. Hiện
nay, Công ty Đạm Phú Mỹ Hưng đã sản xuất được NH
3
nên KLM Logistics đã rút ngắn
quãng đường vận chuyển của mình,nên KLM Logistics có thêm đối tác. Dịch vụ vận
chuyển này là một trong số những dịch vụ đầu tiên làm nên thành công bước đầu của
KLM Logistics, thu hút được sự quan tâm của khách hàng đối với dịch vụ của Công ty.
Hiện nay Công ty đang sở hữu một hệ thống kho bãi chất lượng cao với tổng diện
tích mặt bằng vào khoảng 36.000m
2
tại các vị trí thuận lợi và hiện tại đang tiếp tục được
mở rộng. Các kho này đều nằm ở các tuyến đường vành đai Hà Nội và khu công nghiệp
Tiên Sơn, Bắc Ninh, được quản lý chuyên nghiệp, trang bị những hệ thống hiện đại như:
hệ thống cần trục, cầu trục, xe nâng, cầu âm, cầu nâng hàng, hệ thống đèn chiếu sáng đạt
tiêu chuẩn, hệ thống ánh sáng ở mái…trong kho bãi, đáp ứng được yêu cầu của khách
hàng.Tuy chưa thể so sánh với các hãng lớn khác nhưng với cơ sở vật chất hiện có,công
ty tự tin có thể làm hài lòng các khách hàngtrong mảng dịch vụ này.Hàng tháng, Công ty
18
tổ chức đánh giá các chỉ số về hoạt động vận chuyển và giao hàng từ các thông tin phản
hồi thu được sau khi kết thúc quá trình giao nhận vận chuyển.

Nhìn chung, dịch vụ do KLM Logistics cung cấp có chất lượng tương đối tốt so
với các công ty logistics Việt Nam hiện nay, nhưng vẫn còn tồn tại nhiều điểm yếu so với
các công ty liên doanh lớn hoặc các công ty kinh doanh logistics thuộc các tập đoàn đa
quốc gia.
3.1.2 Đội ngũ nhân viên logistics chuyên nghiệp hơn
Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên luôn là vấn đề rất được ban lãnh đạo Công
ty quan tâm để đáp ứng tối đa yêu cầu của khách hàng, đặc biệt là những khách hàng nước
ngoài sử dụng dịch vụ trọn gói trong chuỗi dịch vụ logistics. Trong năm vừa qua, Công ty
tiếp tục triển khai kế hoạch đào tạo về logistics, hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước
có các chuyên gia giỏi để trao đổi những kinh nghiệm về chiến lược marketing, chiến lược
quản lý nhân sự, đào tạo giao tiếp ứng xử để phù hợp với phong cách giao tiếp của một nhà
vận tải chuyên nghiệp.Nhân viên của Công ty đang dần được trang bị đầy đủ kiến thức,sẵn
sàng đáp ứng các yêu cầu cung cấp dịch vụ với chất lượng đòi hỏi cao hơn.
3.1.3 Tăng cường hợp tác với nước ngoài
KLM Logistics không chỉ mở rộng hợp tác trên nhiều lĩnh vực với các đối tác,
khách hàng trong nước; mà còn chú trọng, tăng cường và đẩy mạnh hợp tác, phát triển
dịch vụ với các nước trong và ngoài khu vực,nhằm mở rộng thị trường.Cụ thể, có các
hoạt động như:
• Hợp tác và mở rộng dịch vụ vận tải hàng quá cảnh sang Lào và ngược lại
• Hợp tác trong việc vận chuyển sang Campuchia
• Hợp tác vận tải hàng hóa sang Trung Quốc
• Hợp tác quốc tế trong khu vựcĐông Nam Á :Thái Lan – Lào - Việt Nam
• Ký kết các hợp đồng hợp tác với đại lý vận tải giao nhận: đến nay Công ty đã ký
hợp đồng hợp tác với 12 đại lý tại 7 quốc gia trên thế giới.Với hệ thống đại lý phân bố tại
nhiều nước,công ty có sự chủ động,và khả năng đáp ứng yêu cầu đa dạng về vận tải
forwarder đối với các đối tượng khách hàng có nhu cầu. Đồng thời, việc này còn góp phần
đẩy mạnh hoạt động marketing tại các nước Châu Âu, Đông Nam Á, Châu Mỹ
• Trong khoảng 6 năm trở lại đây Công ty đã ký kết nhiều hợp đồng về dịch vụ
logistics, XNK hàng hoá, dịch vụ vận tải quá cảnh sang các nước Trung Quốc, Thái Lan,
Lào và Campuchia…Cùng với đó, Công ty cũng xây dựng mạng lưới làm dịch vụ tại các

khu vực thị trường tiềm năng với các văn phòng đại điện nhằm nắm bắt thông tin về thị
trường và là bước khởi động để xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ vận tải khu vực và
quốc tế.
19
3.1.4 Hệ thống công nghệ thông tin nâng cao chất lượng dịch vụ logistics
Hệ thống kho bãi của KLM Logistics xử lý đơn hàng trên hệ thống phần mềm
quản lý Business Planning and Control System – BPCS và Web Map Service – WMS.
Web Map Service – WMS là công cụ quản lý kho bãi. Điểm nổi bật của phần
mềm này là khả năng tích hợp với hệ thống mã vạch, cho phép quản lý các quy trình hoạt
động của doanh nghiệp như các chu trình liên quan đến mua bán, giao nhận hàng hoá…
Trong quá trình thao tác, có những đơn hàng được xếp thứ tự ưu tiên. Vì thế, khi giao
hàng, các hạng mục ưu tiên sẽ được xuất trước các hạng mục còn lại. Tại một thời điểm
bất kỳ, người quản lý có thể biết được đơn hàng nào đang chờ xuất hàng, có hạng mục
nào ưu tiên hay không. Những thông tin này được xuất lên máy quét để nhân viên phục
vụ trong kho xử lý. Khi máy quét chọn một mặt hàng sai, tín hiệu báo lỗi sẽ lập tức xuất
hiện và nhân viên trong kho phải thao tác lại với mặt hàng theo đúng đơn hàng. Đòi hỏi
đặt ra đối với doanh nghiệp quản lý kho là phải sắp xếp hết sức khoa học và phù hợp,
nhất là khi trong kho hàng có cùng lúc nhiều nhân viên làm việc. Trong những thông tin
kèm theo mỗi mặt hàng, nếu có thông tin về nhà vận chuyển thì thông tin này cũng có thể
tích hợp vào hệ thống. Mỗi mặt hàng đều cần đủ thông tin giúp người quản lý kho hàng
quản lý nó dễ dàng ở nhiều vị trí khác nhau.
Business Planning and Control System (BPCS) - Hệ thống điều khiển và lập kế
hoạch kinh doanh là một hệ thống phổ biến, đã được sử dụng tại hơn 8000 doanh nghiệp
trên toàn thế giới. Các ứng dụng của BPCS bao gồm:
- Ứng dụng trong việc quản lý chuỗi cung cấp;
- Ứng dụng trong việc lên kế hoạch cụ thể về hoạt động cũng như tài chính
doanh nghiệp;
- Hỗ trợ việc xác định và phân tích tài chính doanh nghiệp
Các thành tựu công nghệ thông tin được áp dụng đã góp phần rất lớn trong việc
nâng cao chất lượng dịch vụ logistics.

3.2 Hạn chế
3.2.1 Còn tập trung nhiều vào các hoạt động giao nhận truyền thống
Thực tế hiện nay,ác công ty logistics ở Việt Nam chưa có nhiều các công ty
logistics đúng nghĩa vì các công ty này mới chỉ thực hiện một vài công đoạn nào đó của
quy trình logistics mà thôi. Tại KLM Logistics, mảng hoạt động logistics mới chỉ bao
gồm những hoạt động chủ yếu sau:
- Dịch vụ giao nhận: làm thủ tục hải quan cho các chủ hàng; đại lý mua bán,
ký gửi hàng hoá; nhận uỷ thác XNK; đại lý làm thủ tục hải quan.
20
- Dịch vụ kho bãi: kinh doanh kho bãi, bốc xếp, bảo quản, vận tải các loại
hàng hoá và một số dịch vụ kho bãi gia tăng.
- Dịch vụ vận chuyển hàng hoá: vận tải đa phương thức, vận tải hàng hoá
bằng đường biển, đường không, đường bộ, đường sắt trong và ngoài nước; vận tải quá
cảnh sang Trung Quốc, Lào, Campuchia.
- Dịch vụ cung cấp nguyên vật liệu đầu vào.
Các dịch vụ logistics của KLM Logistics còn thiếu và yếu rất nhiều. Phương tiện
vận tải mặc dù được đầu tư nhiều nhưng vẫn chỉ ở mức trung bình nên năng suất lao động
đạt được chưa cao. Dịch vụ logistics chưa được đa dạng và tích hợp thêm nhiều dịch vụ
giá trị gia tăng giống một số nhà cung cấp dịch vụ lớn trên thị trường như Maersk
Logistics, APL Logistics…KLM Logistics mới chỉ cung cấp dịch vụ kho bãi, bốc xếp
bảo quản và vận tải các loại hàng hoá, cùng một số dịch vụ giá trị gia tăng cơ bản tại kho
bãi như dán nhãn, bao gói hàng…theo yêu cầu của khách hàng. Trong khi đó, Maersk
Logistics và APL Logistics hiện đã làm thêm các dịch vụ gia tăng một cách bài bản, có
hệ thống và áp dụng công nghệ thông tin hiện đại như scan hàng hoá, in và kiểm tra mã
vạch, đóng pallet, phân loại hàng, phát hành chứng từ cho hàng hoá, làm thủ tục hải quan,
truyền số liệu hàng hoá qua hệ thống điện tử.Hiện dịch vụ quản trị chuỗi cung ứng là điều
mà công ty vẫn còn thiếu.Đây là loại hình dịch vụ trợ giúp cho việc thực hiện kế hoạch
kinh doanh của khách hàng diễn ra đúng tiến độ, ăn khớp với kế hoạch chuyên chở được
đề ra, tránh được việc chờ đợi, lãng phí thời gian trong quá trình chuyên chở.
Nhìn chung, có thể thấy dịch vụ logistics của KLM Logistics vẫn còn ở mức hạn

chế, và điều này khiến cho các công ty hay tập đòan lớn không chọn KLM Logistics làm
nhà cung cấp dịch vụ logistics.
3.2.2 Dịch vụ thiếu tính liên kết
Trong thời đại hiện nay,để tiết kiệm chi phí và tối đa lợi nhuận,mỗi doanh nghịêp
thường có xu hướng outsourcing,tập trung vào thế mạnh của mình và thuê ngoài những
dịch vụ không phải là thế mạnh của mình.Vì thế mà tính liên kết là rất quan trọng,đặc biệt
trong ngành giao nhận vận tải – phân phối hàng hoá thì xu hướng liên kết lại càng có vai
trò quan trọng. Để phát triển dịch vụ logistics hiệu quả đòi hỏi phải có sự phối hợp giữa
các doanh nghiệp giao nhận vận tải, kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh dịch vụ ngân hàng,
các cơ quan hữu quan liên quan tới ngành như: hải quan, doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ cảng biển, cảng nội địa, cảng hàng không…Như vậy, Công ty cần thiết phải liên kết
với các công ty con trong cùng Công ty cổ phần KLM và các ban ngành có liên quan
khác để đạt được hiệu quả trong hoạt động logistics.
21

×