Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Phát triển quan hệ thương mại Việt Nam EU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (825.9 KB, 70 trang )

Chuyên đề thực tập
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Tên đề tài
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM- EU
Họ và tên sinh viên : TRẦN THỊ DIỆP TUYỀN
Mã Sinh viên : CQ528851
Chuyên ngành : Kinh tế Quốc tế
Lớp : Kinh tế Quốc tế 52D
Hệ : Chính Quy
Thời gian thực tập : Đợt I năm 2014
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Phan Tố Uyên
Hà Nội, tháng 5 năm 2014
SV: Trần Thị Diệp Tuyền Lớp: Kinh tế quốc tế 52D
Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC
Năm 2013, dù kinh tế khu vực Liên minh châu Âu (EU) chưa phục hồi nhưng kim ngạch thương
mại 2 chiều Việt Nam – EU vẫn đạt trên 30 tỷ USD. Các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước
cơ hội lớn gia tăng xuất khẩu vì kinh tế khu vực này đang trên đà tăng trưởng trở lại sau suy
thoái. Theo số liệu của Tổng cục Hải quan vừa công bố, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả năm
2013 giữa Việt Nam và EU đạt khoảng 33,78 tỷ USD, tăng 16,11% so với năm 2012. Trong năm
2013, EU Qếp tục duy trì vị trí là thị trường xuất khẩu số một của Việt Nam với kim ngạch xuất
khẩu đạt 24,33 tỷ USD, tăng 29,84%; giá trị nhập khẩu của Việt Nam từ EU đạt 9,45 tỷ USD, tăng
7,52% 21
SV: Trần Thị Diệp Tuyền Lớp: Kinh tế quốc tế 52D
Chuyên đề thực tập
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Năm 2013, dù kinh tế khu vực Liên minh châu Âu (EU) chưa phục hồi nhưng kim ngạch thương
mại 2 chiều Việt Nam – EU vẫn đạt trên 30 tỷ USD. Các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước


cơ hội lớn gia tăng xuất khẩu vì kinh tế khu vực này đang trên đà tăng trưởng trở lại sau suy
thoái. Theo số liệu của Tổng cục Hải quan vừa công bố, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả năm
2013 giữa Việt Nam và EU đạt khoảng 33,78 tỷ USD, tăng 16,11% so với năm 2012. Trong năm
2013, EU Qếp tục duy trì vị trí là thị trường xuất khẩu số một của Việt Nam với kim ngạch xuất
khẩu đạt 24,33 tỷ USD, tăng 29,84%; giá trị nhập khẩu của Việt Nam từ EU đạt 9,45 tỷ USD, tăng
7,52% 21
SV: Trần Thị Diệp Tuyền Lớp: Kinh tế quốc tế 52D
Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Nêu tính cấp thiết của việc lựa chọn đề tài nghiên cứu:
Hoạt động kinh tế là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
Trong xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa nền kinh tế thế giới đang ngày càng gia
tăng như hiện nay, việc mở rộng các hoạt động kinh tế đối ngoại đã trở thành tất
yếu khách quan của mỗi quốc gia nói chung và của Việt Nam nói riêng. Bằng việc
gia nhập ASEAN, thiết lập cơ sở pháp lý cho mối quan hệ hợp tác với EU, bình
thường hóa quan hệ với Mỹ, tham gia AFTA, APEC, WTO Việt Nam đang vững
vàng bước vào hội nhập thế giới.
Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:
Nghiên cứu quan hệ thương mại Việt Nam – EU có thể giúp ta hiểu hơn về
chính sách kinh tế mà các nước EU đang tiến hành, đồng thời đóng góp những
thông tin quan trọng cho các doanh nghiệp xuất khẩu để họ khai thác hiệu quả hơn
thị trường EU. Nghiên cứu quan hệ thương mại Việt Nam – EU còn là sự tìm hiểu
quá trình hình thành phát triển và chiến lược kinh tế của EU cùng với tác động của
nó đối với thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Qua đó, góp phần vào việc
tăng cường hiểu biết về EU, về mối quan hệ hợp tác giữa Việt Nam với tổ chức này
cùng với các nước thành viên.
Kể từ năm 1995 khi bản hiệp ước khung hợp tác Việt Nam – EU được ký
kết, quan hệ hợp tác Việt Nam – EU đã có nhiều chuyển biến tích cực nhưng vẫn
chưa thực sự tương xứng với tiềm năng sẵn có của mỗi bên, đặc biệt là trong thương
mại. Ngoài ra, việc duy trì và tăng cường quan hệ thương mại trong giai đoạn kinh

tế thế giới đang không ổn định cũng là một vấn đề đặc biệt được quan tâm. Vì vậy,
với việc tìm hiểu đề tài “PHÁT TRIỂN QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM–
EU” trở nên hết sức cần thiết. Nhận thức trên chính là cơ sở để tác giả tìm đến và
nghiên cứu đề tài này qua đó nêu lên một số kiến nghị và giải pháp nhằm thúc đẩy
hơn sự phát triển của mối quan hệ này.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Với vốn kiến thức còn hạn hẹp của một sinh viên sắp ra trường, tác giả
không hy vọng sẽ đưa ra được một bức tranh chi tiết và cụ thể của đề tài. Chỉ hy
SV: Trần Thị Diệp Tuyền Lớp: Kinh tế quốc tế 52D
1
Chuyên đề thực tập
vọng rằng thông qua việc phân tích tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu sưu tầm
được, người viết có thể có được cái nhìn khái quát, toàn diện về mối quan hệ hợp
tác này. Góp phần cung cấp một số thông tin và những hiểu biết cần thiết trong quá
trình tìm hiểu về EU cũng như quan hệ hợp tác thương mại giữa EU và Việt Nam.
Đối tượng nghiên cứu chính ở đây là phát triển quan hệ thương mại Việt
Nam – EU.
Phạm vi nghiên cứu của Chuyên đề chỉ tập chung nghiên cứu một lĩnh vực
đó là thương mại hàng hóa trong quan hệ với EU. Sự khảo cứu của chuyên đề được
tập chung vào khoảng thời gian từ 1995 đến 2014 và dự báo phát triển triển vọng
đến năm 2020.
Phương pháp nghiên cứu:
Bài viết chủ yếu sử dụng phương thức nghiên cứu, phân tích số liệu, thống
kê so sánh, đối chiếu tổng hợp, để có thể làm rõ ràng các vấn đề trong đề tài.
Nội dung nghiên cứu:
Ngoài phần lời mở đầu và kết luận bài viết được chia làm ba chương:
Chương 1: Khái quát chung về EU và sự cần thiết khách quan phải phát
triển quan hệ thương mại Việt Nam - EU
Chương 2 : Thực trạng phát triển quan hệ thương mại Việt Nam - EU
Chương 3 : Phương hướng và giải pháp phát triển quan hệ thương mại Việt

Nam - EU
SV: Trần Thị Diệp Tuyền Lớp: Kinh tế quốc tế 52D
2
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ EU VÀ SỰ CẦN THIẾT
KHÁCH QUAN PHẢI PHÁT TRIỂN QUAN HỆ VIỆT NAM – EU.
1.1 Khái quát chung về thị trường EU
• Khái quát chung
Liên minh châu Âu (tiếng Anh là The European Union, viết tắt là EU).Trước
ngày 1/11/1993 gọi là Cộng đồng Châu Âu (The European Communities). Trụ sở
của cộng đồng chung này đặt tại Brúc-xen (Thủ đô của nước Bỉ).
EU hiện có 28 nước thành viên gồm: Pháp, Đức, Italia, Bỉ, Hà lan, Lúc- xăm-bua,
Anh, Ailen, Đan mạch, Hylạp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Áo, Thuỵ điển và Phần
lan, Séc, Hungaria, Ba lan, Slovakia, Slovenia, Litva, Latvia, Estonia, Malta, Síp,
Bungari, Rumani và Croatia. Từ 6 nước bên trong ban đầu, đã có 6 lần mở rộng liên
tiếp, trong đó đợt mở rộng lớn nhất diễn ra ngày 1.5.2004, khi 10 nước được gia
nhập. Hiện nay Liên minh châu Âu gồm có 20 nước cộng hòa, 6 vương quốc và
1 đại công quốc. Croatia là hội viên mới nhất, gia nhập ngày 1.07.2013. Các cuộc
thương thuyết cũng đang diễn ra với một số nước khác.
Tiến trình mở rộng đôi khi được nói tới như việc hội nhập châu Âu. Tuy
nhiên từ này cũng được dùng để nói đến việc tăng cường hợp tác giữa các nước hội
viên Liên minh châu Âu như các chính phủ quốc gia cho phép việc hài hòa hóa từng
bước các luật quốc gia.
Diện tích của EU tính đến thời điểm năm 2012 là 4.422.773 km² (nước có
diện tích lớn nhất là Pháp với 554.000 km
2
và nhỏ nhất là Malta với 300 km
2
).
Dân số cùng thời điểm 2012 của EU đạt khoảng 500 triệu người,chiếm

khoảng 7,3% dân số toàn thế giới(thành viên có dân số lớn nhất là Đức với 82 triệu
người, ít nhất là Malta với 0,4 triệu người.
GDP của toàn khối liên minh Châu Âu EU (chỉ tính 27 nước ) đạt 17,57
nghìn tỷ USD. Cùng với đó là thu nhập bình quân đầu người lên đến 32,900
USD/người/năm.
Lãnh đạo chủ chốt:
Chủ tịch Hội đồng EU: Ông Herman Van Rompuy
Chủ tịch Ủy ban châu Âu: Ông Manuel Barroso
Chủ tịch Nghị viện châu Âu: Ông Martin Schulz
SV: Trần Thị Diệp Tuyền Lớp: Kinh tế quốc tế 52D
3
Chuyên đề thực tập
Đại diện cấp cao của EU về Chính sách Đối ngoại và An ninh, Phó Chủ
tịch Ủy ban châu Âu: Bà Catherine Ashton
• Lịch sử hình thành và phát triển của EU:
Sau hai cuộc chiến tranh thế giới tàn khốc, sự ra đời và phát triển của EU thể
hiện khát khao hòa bình, hợp tác và thịnh vượng của các nước Châu Âu. Sau hơn 60
năm hình thành và phát triển, EU được xây dựng từng bước với mức độ liên kết
giữa các thành viên ngày càng mở rộng và sâu sắc trên nhiều lĩnh vực. Cùng với
phát triển về chiều sâu, EU cũng trải qua nhiều đợt mở rộng, kết nạp nhiều thành
viên mới.
Các mốc phát triển của EU
1950 Tuyên bố Schuman đề xuất thành lập Cộng đồng than thép Châu Âu
1951 Hiệp ước Paris thành lập Cộng đồng Than Thép C hâu Âu(ECSC), tổ
chức tiền thân của EU, với 6 thành viên sáng lập là Pháp, Đức (Tây
Đức), I-ta-li-a, Bỉ, Hà Lan và Lúc-xăm-bua.
1957 Hiệp ước Rô-ma thành lập Cộng đồng Năng lượng nguyên tử C hâu
Âu (Euratom) và Cộng đồng Kinh tế C hâu Âu (EEC). EEC hướng tới
thiết lập thị trường chung, liên minh thuế quan (hoàn thành năm 1968)
với sự di chuyển tự do của vốn và lao động.

1967 Hiệp ước Hợp nhất 3 cộng đồng nói trên (ECSC, Euratom và EEC), gọi
chung là Cộng đồng Châu Âu (European Communities – EC)
1973 Kết nạp Đan Mạch, Ai-len và Anh
1981 Kết nạp Hy Lạp
1986 Kết nạp Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha
1987 Đạo luật Thị trường Thống nhất châu Âu (Single European Act) sửa đổi
Hiệp ước Rô-ma (1957) nhằm hòan thiện việc thiết lập thị trường
chung châu Âu.
1993 Hiệp ước Maastricht (còn gọi là Hiệp ước thành lập Liên minh Châu
Âu), đánh dấu một bước ngoặt trong tiến trình nhất thể hóa Châu Âu.
1995 Hiệp ước Schengen (về tự do di chuyển) có hiệu lực
1995 Kết nạp Áo, Phần Lan và Thuỵ Điển.
1997 Hiệp ước Amsterdam sửa đổi và bổ sung Hiệp ước Maastricht, chuẩn bị
cho việc mở rộng EU về phía Đông.
2001 Hiệp ước Nice tập trung vào vấn đề cải cách thể chế để tiếp nhận các
thành viên mới, đồng thời tăng cường vai trò của Nghị viện Châu Âu.
2002 Đồng Euro chính thức được lưu hành tại 12 nước thành viên EU.
2004 Kết nạp thêm 10 thành viên mới là Síp, Séc, Xlô-ve-ni-a, Hung-ga-ry,
SV: Trần Thị Diệp Tuyền Lớp: Kinh tế quốc tế 52D
4
Chuyên đề thực tập
Lát-via, Li-thu-nia, Man-ta, Ba Lan, Xlô-va-ki-a và Estonia.
2007 Kết nạp Bungari và Rumani.
2009 Hiệp ước Lisbon, tên gọi đầy đủ là Hiệp ước sửa đổi Hiệp ước Liên
minh Châu Âu và Hiệp ước thành lập Cộng đồng Châu Âu.
2013 Kết nạp Croatia là thành viên thứ 28 của liên minh.
Từ những mốc phát triển của EU chúng ta có thể tìm hiểu sâu thêm về các
hiệp định, hiệp ước có tính chất quan trọng đối với EU:
Thứ nhất phải kể đến là Hiệp ước Paris (1951) đưa đến việc thành lập Cộng
đồng than thép Châu Âu(ECSC). Đây được xem như là những viên gạch đầu tiên

cho việc hình thành lên khối cộng đồng chung Châu Âu-EU.
Tiếp đó vào năm 1957 Hiệp ước Roma được ký kết và đưa đến việc thành lập
Cộng đồng nguyên tử lượng (Euratom) và thành lập Cộng đồng Kinh tế châu Âu
(EEC)
Từ những hiệp định thành lập ra các tổ chức tiền thân thì đến năm 1967 cơ
quan điều hành của các Cộng đồng trên được hợp nhất và gọi là cộng đồng Châu
Âu. Cho đến năm 1987, EU bắt đầu triển khai kế hoạch xây dựng “ thị trường nội
địa thống nhất Châu Âu” năm 1992.
Hiệp ước Liên hiệp Châu Âu (hay còn gọi là Hiệp ước Maastricht) ký ngày
7/2/1992 ký tại Maastricht (Hà Lan), nhằm mục đích thành lập liên minh kinh tế và
tiền tệ vào cuối thập kỷ 90, với một đồng tiền chung và một Ngân hàng trung ương
độc lập, thành lập một liên minh chính trị bao gồm việc thực hiện một chính sách
đối ngoại và an ninh chung để tiến tới có chính sách phòng thủ chung, tăng cường
hợp tác về cảnh sát và luật pháp. Hiệp ước này đánh dấu một bước ngoặt trong tiến
trình nhất thể hóa Châu Âu. Cụ thể:
EU là liên minh chính trị với những điều kiện
Tất cả các công dân của các nước thành viên được quyền tự do đi lại và cư
trú trong lãnh thổ của các nước thành viên.
Được quyền bầu cử và ứng cử chính quyền địa phương và Nghị viện châu
EU tại bất kỳ nước thành viên nào mà họ đang cư trú.
SV: Trần Thị Diệp Tuyền Lớp: Kinh tế quốc tế 52D
5
Chuyên đề thực tập
Thực hiện một chính sách đối ngoại và an ninh chung trên cơ sở hợp tác liên
chính phủ với nguyên tắc nhất trí để vẫn bảo đảm chủ quyền quốc gia trên lĩnh vực
này.
Tăng cường quyền hạn của Nghị viện châu Âu.
Mở rộng quyền của Cộng đồng trong một số lĩnh vực như môi trường, xã
hội, nghiên cứu
Phối hợp các hoạt động tư pháp, thực hiện chính sách chung về nhập cư,

quyền cư trú và thị thực.
Cùng với vai trò là 1 liên minh chính trị EU trong hiệp ước này còn thể hiện
rõ là 1 khối liên minh thống nhất về kinh tế - tiền tệ:
Liên minh kinh tế - tiền tệ được chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Từ 1/7/1990: xoá bỏ mọi hình thức kiểm soát và hạn chế việc
lưu chuyển vốn trong 12 nước thành viên .
Giai đoạn 2: bắt đầu từ 1/1/1994 giải tán Ủy ban thống đốc Ngân hàng Trung
ương của các nước thành viên, thành lập Viện tiền tệ châu Âu để chuẩn bị việc
thành lập hệ thống Ngân hàng Trung ương (đã thành lập Viện tiền tệ tại Frankfurt).
Giai đoạn 3: 1/1/1999: giải tán Viện tiền tệ châu Âu, lập Ngân hàng Trung ương
châu Âu - ECB (Giám đốc hiện nay là ông Jean-Claude Trichet, cựu thống đống
ngân hàng Pháp).
Điều kiện để tham gia vào liên minh kinh tế - tiền tệ (còn gọi là những tiêu
chí hội nhập) là: lạm phát thấp, không vượt quá 1,5% so với mức trung bình của 3
nước có mức lạm phát thấp nhất; thâm hụt ngân sách không vượt quá 3% GDP; nợ
nhà nước dưới 60% GDP và biên độ dao động tỷ giá giữa các đồng tiền ổn định
trong hai năm theo cơ chế chuyển đổi (ERM); lãi suất (tính theo lãi suất công trái
thời hạn từ 10 năm trở lên) không quá 2% so với mức trung bình của 3 nước có lãi
suất thấp nhất.
Theo quyết định của Hội nghị cấp cao EU ở Madrid (15-16/12/1995):
Bắt đầu thực hiện giai đoạn 3 từ 1/1/1999. Lập đồng tiền chung lấy tên là
đồng Euro. Đề ra các biện pháp cụ thể để tiến hành. Kể từ ngày 01/01/2002, đồng
Euro đã chính thức được lưu hành trong 12 quốc gia thành viên (còn gọi là khu vực
đồng Euro) gồm Pháp, Đức, Áo, Bỉ, Phần lan, Ailen, Italia, Luxembourg, Hà Lan,
SV: Trần Thị Diệp Tuyền Lớp: Kinh tế quốc tế 52D
6
Chuyên đề thực tập
Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha. 3 nước đứng ngoài là Anh, Đan mạch và Thuỵ Điển.
Hiện nay, đồng Euro đang có có mệnh giá cao hơn đồng đô la Mỹ.
Hiệp ước Amsterdam (còn gọi là Hiệp ước Maastricht sửa đổi - ký ngày

2/10/1997 tại Amsterdam - Hà lan) đã có một số sửa đổi và bổ sung trong một số
lĩnh vực chính sau:
Những quyền cơ bản, không phân biệt đối xử: Bản Hiệp ước mới đề cao
những nguyên lý tự do, dân chủ, tôn trọng nhân quyền và quyền tự do cơ bản cũng
như nhà nước pháp quyền thành những nguyên tắc pháp lý cơ bản chung cho tất cả
các nước thành viên.
Tư pháp và đối nội: Bổ sung thêm phần "Thị thực, tỵ nạn, nhập cư và những
chính sách khác liên quan đến tự do đi lại" nhằm từng bước xây dựng một không
gian tự do, an ninh và pháp quyền".
Chính sách xã hội và việc làm: đưa nội dung Hiệp ước về phát triển ổn định
và Nghị quyết về tăng trưởng - việc làm vào Hiệp ước Amsterdam.
Chính sách đối ngoại và an ninh chung: Nhất trí giao cho Tổng thư ký của
Hội đồng châu Âu nhiệm vụ "đại diện cấp cao về chính sách đối ngoại và an ninh
chung", cùng với Chủ tịch Hội đồng Châu Âu và Chủ tịch Ủy ban Châu Âu tạo
thành "bộ ba" có trách nhiệm cùng nhau xác định chiến lược đối ngoại chung theo
nguyên tắc nhất trí nhưng việc thực hiện sẽ do các nước quyết định theo đa số đủ
đồng thời để ngỏ khả năng mỗi nước có thể không chấp nhận những quyết định trái
với lợi ích sống còn của nước mình.
Hiệp ước Schengen được ký vào ngày 19/6/1990, Hiệp ước Schengen quy
định quyền tự do đi lại của công dân các nước thành viên. Đối với công dân nước
ngoài chỉ cần có visa của 1 nước tham gia Schengen là được phép đi lại trong toàn
bộ khu vực Schengen. Hiện nay, 14/15 nước thành viên EU đã tham gia khu vực
Schengen (trừ Anh). Ngoài ra còn có thêm 2 nước không phải thành viên EU cũng
tham gia Schengen là Na uy và Ai xơ len.
Hiệp ước Nice (7-11/12/2000): tập trung vào vấn đề cải cách thể chế để đón
nhận các thành viên mới.
Cải cách thể chế:
SV: Trần Thị Diệp Tuyền Lớp: Kinh tế quốc tế 52D
7
Chuyên đề thực tập

Đổi mới thành phần Ủy ban châu Âu: Ủy ban châu Âu sẽ có không quá 27
uỷ viên, trong đó mỗi nước sẽ có một uỷ viên, được chỉ định theo nguyên tắc luân
phiên (thực hiện từ 2005). Chủ tịch Ủy ban châu Âu được trao thêm một số thẩm
quyền mới, đặc biệt trong lĩnh vực chính sách ngoại thương. Việc lựa chọn Chủ tịch
EC sẽ được thông qua theo nguyên tắc đa số đủ thẩm quyền.
Phân định số phiếu bầu trong Hội đồng Bộ trưởng (HĐBT): Pháp, Đức, Anh
và Italia có cùng số phiếu là 29, Tây Ban Nha (27 phiếu), Hà Lan (13 phiếu), Bỉ (12
phiếu). Các nước còn lại sẽ có từ 3-7 phiếu. Tổng số phiếu bầu sẽ là 345 với tổng số
thành viên EU là 27 nước.
Nguyên tắc bỏ phiếu theo đa số đủ thẩm quyền: hiện đang áp dụng cho 80%
quyết định. Trong 20% vấn đề còn lại, các nước vẫn giữ quyền phủ quyết (veto) của
mình, nhất là những vấn đề nhạy cảm, động chạm nhiều đến lợi ích quốc gia.
Tăng cường vai trò của Nghị viện châu Âu:
Số ghế trong Nghị viện được điều chỉnh lại hoàn toàn theo dân số của các
nước thành viên. Đức sẽ có số ghế nhiều nhất là 99 (tăng 12 số với hiện nay), các
nước Pháp, Anh, Italia chỉ còn 74 (mất 13 so với hiện nay). Tổng số nghị sỹ châu
Âu trong tương lai sẽ là 728.
Chính sách an ninh và quốc phòng:
EU thành lập Lực lượng phản ứng nhanh (RRF) từ năm 2003, bao gồm
100.000 quân, đảm bảo triển khai tác chiến cho ít nhất là 60.000 quân với 100 tàu
chiến và 400 máy bay trong thời gian 60 ngày. RRF sẽ có cơ cấu điều hành thường
trực gồm Ủy ban chính trị và an ninh; Ủy ban quân sự và bộ tham mưu đặt dưới sự
chỉ huy trực tiếp của EU.
Hiến pháp châu Âu:
Tháng 10/2004, các nhà lãnh đạo EU đã thông qua Hiến pháp châu Âu. Đây
là một bước ngoặt có ý nghĩa rất lớn trong tiến trình hội nhập EU, Hiến pháp - nền
tảng pháp lý thống nhất cho Liên minh châu Âu. Nội dung quan trọng đáng chú ý
của văn bản là: EU sẽ có một Chủ tịch với nhiệm kỳ 5 năm (thay cho Chủ tịch luân
phiên 6 tháng một lần như hiện nay); EU sẽ có một Ngoại trưởng chịu trách nhiệm
về các vấn đề đối ngoại và cùng với Chủ tịch EU đại diện cho EU ở ngoài khối; thủ

tục thông qua quyết định với tỉ lệ ủng hộ của ít nhất là 15 nước, đại diện cho 65%
SV: Trần Thị Diệp Tuyền Lớp: Kinh tế quốc tế 52D
8
Chuyên đề thực tập
dân số toàn EU (áp dụng từ 11/2009); cho phép nước thành viên được duy trì quyền
phủ quyết trong lĩnh vực chính sách đối ngoại và phòng thủ, an ninh xã hội, thuế và
văn hóa; các nước có thể tự nguyện xin ra khỏi khối; phân bổ số ghế tối đa cho
Nghị viện châu Âu là 750 nghị sĩ, số Ủy viên của Ủy ban châu Âu sẽ chỉ còn 17 (kể
từ 2014).
Ngày 12/1/2005, Nghị viện châu Âu đã tán thành Hiến pháp với đa số phiếu
thuận và kêu gọi các nước thành viên tiến hành phê chuẩn. Theo tiến trình nhất thể
hóa châu Âu, tháng 11/2006, Hiến pháp EU sẽ chính thức có hiệu lực nếu tất cả 25
nước thành viên thông qua. Đến nay đã có 13 nước thông qua Hiến pháp EU dưới
hình thức thông qua tại Quốc hội (Litva, Slovakia, Slovenia, Italia, Hungari, Hy
Lạp, Síp, Đức, Latvia, Malta và Áo) hoặc tổ chức trưng cầu dân ý (Tây Ban Nha,
Luxembourg). Pháp và Hà Lan là hai nước đầu tiên bị thất bại trong cuộc trưng cầu
dân ý thông qua Hiến pháp châu Âu. Đến nay còn 8 nước chưa quyết định hình thức
thông qua Hiến pháp như Ba Lan, Thụy Điển hoặc tuyên bố hoãn vô thời hạn việc
tổ chức thông qua là Séc, Đan Mạch, Estonia, Phần Lan, Ireland, Anh.
Thời gian đó có nhiều kịch bản được tính đến nhằm đẩy mạnh nhất thể hóa
châu Âu theo chiều sâu với mục tiêu nhanh chóng ổn định nội bộ EU. Và trong thời
gian không xa, EU sẽ không có một Hiến pháp chung mà thay vào đó là một EU
phát triển với nhiều tốc độ, nhiều thể chế khác nhau; song cũng có khả năng các
nước thành viên sẽ đàm phán lại một số điểm đang gây tranh cãi nhiều nhất trong
Hiến pháp để rồi lại thông qua ở từng nước thành viên; và cũng không loại trừ khả
năng tổ chức trưng cầu dân ý lại ở những nước không ủng hộ Hiến pháp EU lần thứ
nhất.
Tại Hội nghị cấp cao EU giữa kỳ 2006, các bên đã thống nhất sẽ khởi động
việc xem xét lại Hiến pháp EU vào năm 2008 với giải pháp cụ thể.
Hiệp ước Lisbon (2009) sửa đổi nội dung của 2 hiệp định chủ chốt quy định

bản chất, tổ chức và hoạt động của EU là Hiệp ước thành lập Cộng đồng châu Âu –
TEC (Hiệp ước Rô-ma 1957) và Hiệp ước Maastricht về Liên minh châu Âu - TEU
(1992). Những thay đổi quan trọng nhất gồm:
SV: Trần Thị Diệp Tuyền Lớp: Kinh tế quốc tế 52D
9
Hội đồng
châu Âu
Ủy ban Liên
minh châu Âu
Hội đồng bộ
trưởng
Tòa án châu
Âu
Cơ quan kiếm
toán
Nghị viện châu Âu
Dự thảo nghị quyết và dự luật
Quyết định
Kiểm tra các
quy định của
các Ủy ban
Tham vấn và
ban hành các
quy định và
luật lệ
Chuyên đề thực tập
 Cải tổ cơ chế vận hành của EU theo hướng “dân chủ, minh bạch và hiệu
quả hơn”, xoá bỏ cơ cấu 3 trụ cột của EU, đồng thời phân định rõ ràng và cụ thể
thẩm quyền của EU trên các lĩnh vực chính sách.
Hiệp ước Lisbon lần đầu tiên trao cho EU tư cách pháp nhân “thay thế và

thừa kế tư cách pháp nhân của Cộng đồng châu Âu”. Ngoài ra, EU lập ra chức
danh Chủ tịch Hội đồng châu Âu và Đại diện cao cấp của EU về Ngoại giao và An
ninh (đồng thời là Phó Chủ tịch EC) đứng đầu Cơ quan đối ngoại mới giúp việc cho
Đại diện cấp cao về Chính sách đối ngoại và an ninh, độc lập với Ủy ban châu Âu
nhằm tăng cường tính nhất quán trong việc triển khai chính sách đối ngoại chung
của cả khối.
• Cơ cấu tổ chức:
EU là một thực thể kinh tế, chính trị đặc thù với mức độ liên kết sâu sắc. Về
cơ bản, EU có các định chế chính là: Hội đồng châu Âu, Hội đồng Bộ trưởng, Nghị
viện châu Âu, Uỷ ban Liên minh châu Âu, Toà án châu Âu và cơ quan kiểm toán
châu Âu. Chúng ta có thể thấy rõ sự tương tác rất phù hợp của các cơ quan trong
liên minh thông qua sơ đồ sau:
Hội đồng châu Âu (European Council):
SV: Trần Thị Diệp Tuyền Lớp: Kinh tế quốc tế 52D
10
Chuyên đề thực tập
Hội đồng châu Âu là cơ quan quyền lực cao nhất của EU gồm lãnh đạo 27
nước thành viên, Chủ tịch Hội đồng châu Âu và Chủ tịch EC. Hội đồng đưa ra định
hướng và ưu tiên chính trị cho cả khối, cùng với Nghị viện châu Âu thông qua các
đạo luật của EU và ngân sách chung của Liên minh. Các quyết định của Hội đồng
châu Âu chủ yếu được thông qua theo hình thức đồng thuận.
Chủ tịch Hội đồng châu Âu (President of the European Council) có nhiệm
kỳ 2,5 năm (tối đa 2 nhiệm kỳ).
Ngoài Hội đồng Ngoại trưởng do Đại diện cấp cao về Chính sách đối ngoại
và An ninh chung của EU làm Chủ tịch, Chủ tịch Hội đồng các Bộ trưởng khác do
nước Chủ tịchluân phiên đảm nhiệm. Nhiệm vụ chính của Hội đồng gồm: thông qua
luật; phối hợp giữa các nước thành viên về chính sách kinh tế; ký kết các thỏa thuận
giữa Liên minh châu Âu với các nước hoặc các tổ chức quốc tế; cùng với Nghị viện
châu Âu thông qua ngân sách của Liên minh; phát triển các chính sách đối ngoại và
an ninh chung của Liên minh châu Âu theo hướng dẫn của Hội đồng châu Âu; phối

hợp sự hợp tác giữa các tòa án và lực lượng an ninh quốc gia trong các vấn đề tội
phạm.
Hội đồng Bộ trưởng (tên gọi sau Hiệp ước Lisbon của Council of the
European Union hoặc Council of Ministers hoặc The Council):
Hội đồng Bộ trưởng gồm đại diện (thường ở cấp Bộ trưởng) của các quốc
gia thành viên là cơ quan đưa ra định hướng chính sách trong các lĩnh vực cụ thể và
khuyến nghị EC xây dựng các đạo luật chung.
Nghị viện châu Âu (European Parliament – EP):
Nghị viện châu Âu được đặt tại Strasbourg, gồm 732 Nghị sĩ, nhiệm kỳ 5
năm, được bầu theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu. Trong Nghị viện các Nghị sĩ
ngồi theo nhóm chính trị khác nhau, không theo Quốc tịch.
Nghị viện châu Âu có chức năng chính là cùng Hội đồng Bộ trưởng ban
hành luật pháp; giám sát các cơ quan của Liên minh châu Âu, đặc biệt là Ủy ban
châu Âu. Nghị viện có quyền thông qua hoặc bãi miễn các chức vụ ủy viên Ủy ban
châu Âu; cùng Hội đồng Bộ trưởng có thẩm quyền đối với ngân sách, đối với việc
chi tiêu của Liên minh. Từ năm 1979, các Nghị sĩ của Nghị viện EU được bầu cử
SV: Trần Thị Diệp Tuyền Lớp: Kinh tế quốc tế 52D
11
Chuyên đề thực tập
trực tiếp, nhiệm kỳ 5 năm. Lần bầu cử mới đây vào tháng 6/2009. Trong Nghị viện
các Nghị sĩ phân chia theo nhóm chính trị khác nhau mà không theo Quốc tịch.
Ủy ban Liên minh châu Âu (European Commission - EC)
Ủy ban liên minh châu Âu đặt trụ sở tại Brúc-xen (Bỉ), có các văn phòng ở
Lúc-xăm-bua, đại diện ở các nước thành viên và phái đoàn ở nhiều thủ đô trên thế
giới. Chủ tịch là ông José Manuel Barroso, quốc tịch Bồ Đào Nha.
Ủy ban châu Âu là cơ quan điều hành của Liên minh châu Âu, gồm 25 Ủy viên : 1
Chủ tịch, 5 Phó Chủ tịch (trước đây là 2 Phó Chủ tịch) và 19 Ủy viên. Chủ tịch Ủy
ban do chính phủ các nước thành viên nhất trí đề cử, còn Ủy viên là do Chủ tịch
được đề cử của Ủy ban cùng với chính phủ các nước thành viên chọn ra. Cơ quan
chính thức thông qua là Nghị viện châu Âu.

Ủy ban châu Âu là cơ quan hành pháp của khối. EC hoạt động độc lập, có
chức năng xây dựng, kiến nghị các đạo luật của EU, thực thi, áp dụng và giám sát
việc triển khai các hiệp ước và điều luật của EU, sử dụng ngân sách chung để thực
hiện các chính sách chung của cả khối theo quy định.
Chủ tịch Ủy ban do Chính phủ các nước thành viên nhất trí đề cử. EC có 26
ủy viên và 01 Chủ tịch từ 27 nước thành viên, các ủy viên được bổ nhiệm trên cơ sở
thỏa thuận giữa các nước thành viên và được Nghị viện phê chuẩn, nhiệm kỳ 5 năm.
Toà án châu Âu:
Đặt trụ sở tại Lúc- xăm- bua, Tòa án châu Âu hiện gồm 25 thẩm phán và 8
trạng sư, do các chính phủ thoả thuận bổ nhiệm, nhiệm kỳ 6 năm. Toà án có vai trò
độc lập, có quyền bác bỏ những quy định của các tổ chức của Ủy ban Châu Âu, văn
phòng Chính phủ các nước nếu bị coi là không phù hợp với luật của EU.
Tòa án kiểm toán châu Âu:
Đặt trụ sở tại Lúc-xăm-bua, Tòa án kiểm toán châu Âu có nhiệm vụ chính là
kiểm tra tất cả doanh thu và chi tiêu của Liên minh châu Âu.
Tòa án kiểm toán hiện gồm 25 thành viên, có nhiệm kỳ 6 năm, do Hội đồng
châu Âu bổ nhiệm sau khi tham khảo Nghị viện châu Âu.
1.2 Khái quát thực trạng quan hệ hợp tác Việt Nam – EU
Từ năm 1996, khi Liên minh châu Âu (EU) chính thức mở Phái đoàn đại
diện tại Hà Nội, quan hệ hai bên đã phát triển nhanh chóng cả về chiều rộng và
SV: Trần Thị Diệp Tuyền Lớp: Kinh tế quốc tế 52D
12
Chuyên đề thực tập
chiều sâu. EU trở thành một trong các đối tác quan trọng hàng đầu của Việt Nam trên
nhiều lĩnh vực. Đến tháng 6/2005, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án tổng thể
quan hệ Việt Nam-EU đến năm 2010 và định hướng đến 2015, chủ trương xây dựng
"quan hệ đối tác bình đẳng, hợp tác toàn diện, lâu dài giữa Việt Nam và Liên minh
châu Âu vì hòa bình và phát triển." Sau 9 vòng đàm phán (từ tháng 6/2008-10/2010),
ngày 4/10/2010, Hiệp định Đối tác và Hợp tác toàn diện (PCA) đã được ký tắt bên lề
Hội nghị ASEM-8 tại Bỉ trước sự chứng kiến của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng và

Chủ tịch Ủy ban châu Âu (EC) José Manuel Barroso. Ngày 27/6/2012, Bộ trưởng
Ngoại giao Phạm Bình Minh và Đại diện cấp cao của EU về chính sách đối ngoại và
an ninh đã cùng ký chính thức Hiệp định PCA tại Brussels, Bỉ.
PCA giữa Việt Nam và EU đánh dấu một mốc mới trong quan hệ hợp tác hai
bên, thể hiện những bước phát triển to lớn, sâu rộng của quan hệ Việt Nam-EU
trong 20 năm qua, đồng thời tạo cơ sở pháp lý đưa quan hệ hợp tác Việt Nam-EU
bước sang một giai đoạn mới với phạm vi rộng lớn và mức độ hợp tác sâu sắc hơn.
Trong các cuộc tiếp xúc và trao đổi đoàn, lãnh đạo cấp cao hai bên luôn khẳng định
coi trọng quan hệ song phương, mong muốn tăng cường hợp tác nhiều mặt tương
xứng với tiềm năng và vị thế của hai bên, thường xuyên có các cuộc tiếp xúc và
thăm lẫn nhau.
Về phía Việt Nam, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng thăm EC (10/2010); Chủ
tịch Quốc hội Nguyễn Sinh Hùng thăm Nghị viện châu Âu (EP) (12/2011); Thủ
tướng Nguyễn Tấn Dũng gặp Chủ tịch Hội đồng châu Âu Herman Van Rompuy và
Chủ tịch EC Barosso bên lề Hội nghị Thượng đỉnh an ninh hạt nhân tại Seoul, Hàn
Quốc…
Về phía EU, Chủ tịch EC José Manuel Barroso thăm chính thức Việt Nam
vào tháng 11/2007. Đây là chuyến thăm chính thức đầu tiên của Chủ tịch EC kể từ
khi hai bên thiết lập quan hệ ngoại giao. Ủy viên thương mại EC Karel de Gucht
thăm làm việc tại Việt Nam vào tháng 2/2010; đoàn các nghị sĩ EP thăm Việt Nam
tháng 3/2010…
Trong quan hệ hợp tác kinh tế, hiện EU là một trong những đối tác thương
mại lớn nhất của Việt Nam. Trong vòng 11 năm, từ năm 2000 đến năm 2011, kim
ngạch thương mại Việt Nam-EU đã tăng 5,9 lần, từ mức 4,1 tỷ USD lên 24,29 tỷ
SV: Trần Thị Diệp Tuyền Lớp: Kinh tế quốc tế 52D
13
Chuyên đề thực tập
USD. Thương mại hai chiều 8 tháng đầu năm 2012 đạt trên 18 tỷ USD, tăng 23% so
với cùng kỳ năm ngoái. Việt Nam liên tục xuất siêu sang EU, đặc biệt trong 10 năm
gần đây với mức xuất siêu trung bình từ 3-5 tỷ USD, tương đương 50% kim ngạch

xuất khẩu. Tháng 10/2010, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng và Chủ tịch EC José
Manuel Barroso đã tuyên bố khởi động đàm phán FTA song phương sau khi hoàn tất
các vấn đề kỹ thuật. Sau khởi động đàm phán, vào tháng 10/2012 hai bên đã tiến
hành đàm phán FTA phiên đầu tiên tại Hà Nội. Tính đến hết tháng 8/2012, đã có 20
trong tổng số 27 nước EU đầu tư vào Việt Nam với 1.226 dự án còn hiệu lực, tổng số
vốn đăng ký khoảng 4,75 tỷ USD. Việt Nam có 33 dự án đầu tư sang 10 nước EU với
tổng vốn đăng ký đạt khoảng 107 triệu USD, đây là những bước đi ban đầu để các
doanh nghiệp Việt Nam thâm nhập thị trường EU. Hiện EU là nhà tài trợ song
phương lớn thứ hai về ODA và là nhà cung cấp viện trợ không hoàn lại lớn nhất cho
Việt Nam với tổng ODA cam kết trong giai đoạn 1996-2012 hơn 13 tỷ USD.
EC và các nước thành viên EU cũng hợp tác chặt chẽ với Việt Nam trong
nhiều lĩnh vực chuyên ngành thuộc các lĩnh vực ưu tiên của Việt Nam và EU có thế
mạnh như hỗ trợ thể chế, khoa học công nghệ, giáo dục, pháp luật, y tế, tài chính
ngân hàng, nông nghiệp, văn hóa, du lịch
Chủ tịch Hội đồng châu Âu Herman Van Rompuy thăm Việt Nam nhằm thể
hiện sự coi trọng vai trò, vị thế ngày càng tăng của Việt Nam tại khu vực đang phát
triển năng động; khẳng định mong muốn tăng cường quan hệ hợp tác nhiều mặt với
Việt Nam; tìm hiểu tình hình phát triển kinh tế-xã hội, đường lối đổi mới và hội
nhập quốc tế thành công của Việt Nam; trao đổi các biện pháp tăng cường hợp tác
song phương trong khuôn khổ hợp tác rộng lớn hơn của Hiệp định PCA; trao đổi
các vấn đề quốc tế và khu vực cùng quan tâm; thông báo các biện pháp EU triển
khai đối phó với khủng hoảng khu vực đồng Euro và trao đổi các biện pháp tăng
cường quan hệ hai bên tại các diễn đàn đa phương khu vực và quốc tế.
1.3. Sự cần thiết khách quan phải phát triển quan hệ thương mại Việt Nam –
EU
Việt Nam là nước đầu tiên ở khu vực Đông Nam Á chủ động có chiến lược
tổng thể về hợp tác với EU, khẳng định vị thế của EU trong đối ngoại của mình
nhằm xây dựng quan hệ hợp tác Việt Nam – EU thành quan hệ đối tác bình đẳng,
SV: Trần Thị Diệp Tuyền Lớp: Kinh tế quốc tế 52D
14

Chuyên đề thực tập
hợp tác toàn diện, lâu dài, vì hòa bình và phát triển. Ngoài ra, việc EU mở rộng hợp
tác sang các nước Đông Âu có quan hệ hữu nghị truyền thống với Việt Nam , nơi
đông người Việt Nam sinh sống cũng là điều kiện thuận lợi để phát triển quan hệ
Việt Nam – EU.
Đến nay, hai bên đã ký rất nhiều văn kiện pháp lý tạo môi trường thuận lợi
cho hoạt động thương mại như : Hiệp định dệt may ký năm 1992 được sửa đổi vào
các năm 1995, 1997,2000 và 2003; hiệp định hợp tác Việt Nam – EU ký năm 1995;
Hiệp định tiếp cận thị trường ký năm 2005; thảo thuận Việt Nam gia nhạp WTO ký
năm 2004… Hiện tại, các hiệp định về thương mại của Việt Nam với EU đã hết
hiệu lực. Từ ngày Việt Nam gia nhập WTO, quan hệ thương mại song phương chịu
sự điều chỉnh của các Hiệp định, quy định và nguyên tắc của WTO. Để phù hợp với
xu thế và thực tiễn, Việt Nam và EU đã đàm phán xong và ký tắc Hiệp định Hợp tác
và đối tác (CPA) vào tháng 10/ 2010, dự kiến ký chính thức trong năm 2013, sau
khi cả Việt Nam và EU hoàn thiện các thủ tục phê chuẩn nội bộ.
Mối quan hệ Việt Nam – EU đã phát triển vượt ra ngoài khuôn khổ thương
mại, hợp tác phát triển và chính trị thuần túy. Các hoạt động giao lưu trao đổi văn
hóa đã góp phần tăng cương hiểu biết giữa nhân dân hai bên cũng như nền văn hóa
đa dạng vốn có. Lãnh đạo cao cấp hai bên luôn khẳng định coi trọng tăng cường
hợp tác nhiều mặt, tương xứng với tiềm năng và vị thế của hai bên. Đặc biệt gần
đây quan hệ Việt Nam với một số thành viên EU (Anh, Đức ) đã được nâng tầm
“Đối tác chiến lược”, thể hiện chiều hướng phát triển ngày càng sâu rộng trong
quan hệ Việt Nam – EU nói chung và Việt Nam với các nước thành viên EU nói
riêng. Quan hệ kinh tế, thương mại Việt Nam với các nước thành viên của Liên
minh châu Âu (EU) đã có từ lâu, mối quan hệ này đặc biệt phát triển nhanh, mạnh
kể từ khi Việt Nam và EU thành lập quan hệ ngoại giao năm 1990. Liên Minh châu
Âu đã và đang trở thành một đối tác quan trọng, một thị trường rộng lớn, có khả
năng tiêu thụ nhiều loại sản phẩm của Việt Nam như giầy dép, dệt may, nông sản,
thủ công mỹ nghệ, đồ gỗ dân dụng, sản phẩm nhựa, đồ điện tử, Đồng thời EU
cũng là một khu vực có nền kinh tế phát triển cao, có thể đáp ứng các yêu cầu nhập

khẩu thiết bị công nghệ nguồn và nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp, phục
vụ yêu cầu phát triển kinh tế, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
SV: Trần Thị Diệp Tuyền Lớp: Kinh tế quốc tế 52D
15
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN QUAN HỆ
VIỆT NAM – EU
2.1. Khái quát thực trạng thương mại Việt Nam – EU những năm qua.
 Các hiệp định đã ký
Trong thập kỷ qua, EU là đối tác thương mại quan trọng của Việt Nam. Quan
hệ thương mại song phương Việt Nam – EU trong những năm gần đây đã có những
bước phát triển đáng kể. Năm 1995, Việt Nam ký Hiệp định khung về hợp tác và
phát triển với EU. Tiếp đó là những kế hoạch và chương trình nhằm tăng cường
quan hệ hợp tác giữa hai bên. Đến năm 2010, Việt Nam và EU hoàn thành đàm
phán và ký tắt Hiệp định đối tác, hợp tác toàn diện (PCA).
EU và Việt Nam đã chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao vào tháng 11
năm 1990 từ đó mở ra cơ hội hợp tác phát triển 1 cách sâu rộng cho cả hai bên.
Đến nay hai bên đã ký kết rất nhiều văn kiện pháp lý tạo môi trường thuận
lợi cho hoạt động thương mại như:
- Hiệp định dệt may ký năm 1992 được sửa đổi vào các năm 1995,
1997,2000, và 2003;
- Hiệp định hợp tác Việt Nam – EU ký năm 1995;
- Thỏa thuận về chống gian lận thương mai giày dép ký năm 1999;
- Hiệp định tiếp cận thị trường ký năm 2005
- Hiệp định hợp tác và đối tác (PAC): Việt Nam và EU đã đàm phán xong
và ký tắt vào năm 2010, ký chính thức và tháng 6 năm 2012, hiện nay đang trong
quá trình chờ phê chuẩn.
Hiện tại, các hiệp định về thương mại của Việt Nam Và EU đã hết hiệu lực.
Từ ngày Việt Nam ra nhập WTO, quan hệ thương mại song phương gặp nhiều sự
điều chỉnh của các hiệp định , quy định và nguyên tắc của WTO.

Tuy nhiên để tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp hai bên kinh doanh, Việt
Nam và EC đã tuyên bố chính thức khởi động Hiệp định Thương mại tự do song
phương FTA vào tháng 6 năm 2012 và tiến hành đàm phán phiên thứ nhất trong
tháng 10 năm 2012 tai Hà Nội.
SV: Trần Thị Diệp Tuyền Lớp: Kinh tế quốc tế 52D
16
Chuyên đề thực tập
 Quan hệ thương mại
EU vẫn là khu vực chiếm tỷ trọng lớn nhất trong quan hệ thương mại giữa
Việt Nam và châu Âu, đạt 74,7% kim ngạch xuất khẩu với khu vực thị trường châu
Âu.
Bảng 2.1: Thống kê kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam - EU
(Đơn vị: triệu USD )
Năm
Xuất khẩu Nhập khẩu Xuất nhập khẩu
Trị giá Tăng(%) Trị giá Tăng(%) Trị giá Tăng (%)
2000 2.824,4 12,7 1.302,6 23,7 4.127,0 15,9
2001 3.002,9 6,3 1.527,4 17,2 4.530,3 9,7
2002 3.149,9 4,9 1.841,1 20,5 4.991,1 10,2
2003 3.858,8 23 2.472,0 35 6.330.5 27
2004 4.962,6 29 2.667,5 8 7.629,65 20
2005 5.519,9 11,2 2,588.2 -3 8.100,1 6,2
2006 7.093,8 28,5 4.128,1 20,8 10.221,38 26,2
2007 9.095,83 28,2 5139,08 64,3 14.234,9 39,26
2008 10.852,98 19,36 5445,14 6 16.298,12 14,5
2009 9380,3 -13,57 5830,25 7,07 15.210,55 -6,67
2010 11.385,47 21,38 6361,71 9,12 17.747,18 16,67
2011 16.545,28 45,31 7.747,10 21,78 24.292,34 36,88
2012 20.302,8 22,71 8.791,3 13,48 29.094,1 19,77
2013 24.330,3 19,84 9.452 7,52 33.782,6 16,11

( Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam)
Qua bảng 2.1 ta thấy trong vòng 12 năm từ 2001 đến 2013, kim ngạch quan
hệ thương mại đã tăng hơn 7 lần, từ mức 4,5 tỷ USD năm 2001 đến 33,7 tỷ USD
năm 2013; trong đó xuất khẩu của Việt Nam vào EU tăng 8 lần và nhập khẩu tăng
6,2 lần.
Năm 2008, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và EU đạt 16,3 tỷ
USD, vượt mức kim ngạch định hướng trong quan hệ trong quan hệ thương mại
giữa EU và Việt Nam trong năm 2010 theo đề án tổng thể và chương trình hành
động của Chính phủ về phát triển quan hệ giữa hai bên từ năm 2006 – 2010 và định
hướng 2015( đề án của chính phủ đạt mục tiêu kim ngạch song phương đạt 15 tỷ
USD vào năm 2010)tức là hoàn thành kế hoạch trước 2 năm.
Năm 2011, trong bối cảnh kinh tế toàn cầu suy thoái, khủng hoảng nợ công
bùng nổ tại 1 số nước thành viên châu Âu, nhưng quan hệ thương mại 2 chiều vẫn
có nét khởi sắc, với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hai bên vẫn đạt 24.992 tỷ USD,
SV: Trần Thị Diệp Tuyền Lớp: Kinh tế quốc tế 52D
17
Chuyên đề thực tập
tăng 36,88% so với năm 2010, hoàn thành vượt mức chính phủ giao cho năm 2011;
trong đó xuất nhập khẩu của Việt Nam từ EU đạt 7,75 tỷ USD, tăng 45,32%, nhập
khẩu của Việt Nam từ EUạt 7,75 tỷ USD , tăng 21,79% so với 2010.
Năm 2012 đánh dấu mốc EU vượt qua Mỹ trở thành thị trường xuất khẩu lớn
nhất và là đối tác thương mại lớn thứ 2 của Việt Nam,với tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu đạt 29,09 tỷ USD , tăng 19,77% trong đó xuất khẩu đạt 20,3 tỷ USD , tăng
22,71% , nhập khẩu đạt 8,79 tỷ USD, tăng 13,48% so với năm 2011.
Năm 2013 tiếp tục là năm EU là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam
với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt trên 33,7 tỷ USD, tăng 16% so với năm
2012, trong đó xuất khẩu đạt 24,3 tỷ USD tăng 19% nhập khẩu đạt trên 9,4 tỷ USD
tăng 7,5%.
Không chỉ thể hiện qua kim ngạch xuất nhập khẩu chung giữa hai thị trường
qua các năm từ 2000 đến 2013 mà mối quan hệ thương mại lâu năm cũng được thể

hiện qua các thị trường tiềm năng trong khối EU. Điển hình của việc hợp tác thành
công là kim ngạch xuất nhập khẩu giữa các thì trường có lượng tiêu thị hàng của
Việt Nam đang tăng dần lên.
Đức, Anh, Pháp và Hà Lan luôn là những thị trường xuất khẩu lớn nhất của
Việt Nam trong khối EU với tốc độ tăng trưởng trung bình trên 20%/ năm. Trong
năm 2013, Viêt Nam xuất khẩu vào Đức đạt trên 7 tỷ USD (tăng 18% so với năm
2012), Anh đạt 4,3 tỷ USD (tăng 19%), Hà Lan đạt 3,6 tỷ(tăng 13%), Pháp đạt 3,2
tỷ USD (giảm 14%), Italy đạt 1,87 tỷ USD (tăng 22,3%), Tây Ban Nha đạt 1,79 tỷ
USD (tăng 15,3%). Các nước Thụy Điển, Áo, Ai Len, Bồ Đào Nha là những thị
trường nhỏ hơn cùng sức tiêu thụ hàng hóa thấp hơn nên kim ngạch xuất khẩu gần
như không đáng kể, các nước còn lại kim ngạch đều chỉ đạt ở mức khiêm tốn nhưng
vẫn thể hiện rõ sự hợp tác toàn diện của cả hai bên dựa trên tinh thần quan hệ tốt
đẹp. Chúng ta có thể thấy rõ việc kết hợp này thông qua bản số liệu 2.2 dưới đây:
SV: Trần Thị Diệp Tuyền Lớp: Kinh tế quốc tế 52D
18
Chuyên đề thực tập
Bảng 2.2: Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và các nước thành viên
EU
(đơn vị: triệu USD)
TT
Tên
Nước
2009 2010 2011 2012 2013
Xuất Nhập Xuất Nhập Xuất Nhập Xuất Nhập Xuất Nhập
1 Ai-len 39,55 116,08 46,1 110,45 63,67 267,27 80,1 647 73,8 958,46
2 Anh 1329,2 395,55 1681,9 511,06 2398,19 646,1 3033,5 542,1 3699,01 573,27
3 Áo 103,39 153,44 144,02 123,4 461,53 165,36 1065,2 157 1905,28 197,76
4 Bỉ+lux 831,7 266,28 848,8 320,15 1226,8 356,6 1175,8 414,8 1367,8 508,1
5 B.Đ Nha 93,173 10,36 94,73 13,42 153,03 17,17 173,3 12,4 246,07 32,93
6 Đ.Mạch 165,57 187,11 195,02 116,38 271,46 149,57 276 192 267,76 187,3

7 Đức 1885,4 1587,3 2375,7 1742,4 3366,9 2198,5 4095,2 2377,4 4729,7 2963,1
8 Hà lan 1334,7 429,54 1688,3 527,8 2147,98 669,4 2476,3 704,1 2937,1 678,5
9 Hy Lạp 77,7 5,96 80,27 5,79 132,29 1195 15073 22,2 186,2 18,5
10 Italy 804,63 726,2 980,14 822,5 1534,32 998,76 1876,7 972 2293,5 1172,6
11 P.lan 79,5 149,22 68,4 122,27 87,02 123,97 99,7 204 78,9 149,8
12 Pháp 808,55 864,4 1095,1 968,97 1658,9 1204,9 2163,6 1589,1 2206,4 995,7
13 T.B.Nha 939,9 177,98 1110,8 230,6 1554,72 262,22 1793,7 283,6 2113,11 312,4
14 Th.Điển 204,62 427,54 233,22 317,03 427,36 258,17 673 241 907,1 226,9
15 Balan 185,3 97,3 241,22 105,58 445,51 124,26 328 163 348,9 151
16 Estonia 8,87 29,1,55 6,64 4,11 11,41 5,52 11,5 6,5 11,2 18.,6
17 Hungary 62,45 110,44 38,43 106,28 51,33 117,02 57,5 63,4 60,1 87,8
18 Latvia 10,25 2,47 10 6,14 40,63 6,33 72,5 6,5 102,3 2,9
19 Litva 37,75 4,91 24,23 14,89 22,59 17,25 36,8 20,8 43,2 6,7
20 Malta 3,31 3,45 3,97 1,22 19,8 26 8,5 36,6
21 Séc 119,95 35,88 134,9 70,35 183,29 36,5 180 62 180,7 57,9
22 Síp 11,96 13 13,9 10,68 19,33 10,84 14,4 8,6 16,7 11,2
23 Slovakia 89,8 6,81 111,4 15,75 156,9 13,47 176 11,1 391,8 15,6
24 Slovenia 17,76 9,36 24,52 10,63 24,74 13,26 35,4 10,6 44,6 15,1
25 Bungary 41,35 28,86 36,9 49,2 26,85 42,24 37 21,6 41,4 26,4
26 Rumani 76,62 17,96 77,67 32,1 74,43 29,02 80,6 81,6 69,1 47,2
(Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam)
Trong các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang EU, xe đạp bị EU áp
thuế chống bán phá giá từ năm 2004 nên kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này thường
giảm, năm 2009 giảm mạnh về còn khoảng 1 triệu USD. Từ ngày 15/7/2010, xe
đạpk của Việt Nam xuất khẩu vào EU đã không còn phải chịu thuế chống bán phá
giá.
Ngoài xe đạp, giày mũ da của Việt Nam xuất sang EU cũng bị áp thuế chống
bán phá giá, với mức thuế là 10% từ tháng 9 năm 2006. Kể từ 31/3/2011, thuế
SV: Trần Thị Diệp Tuyền Lớp: Kinh tế quốc tế 52D
19

Chuyên đề thực tập
chống bán phá giá của EU với mặt hàng giày mũ da Việt Nam đã chính thức chấm
dứt.
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang thị trường EU trong
năm 2013 vẫn là sản phẩm truyền thống có thế mạng như dệt may, giày dép các
loại, cà phê, hải sản. mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện mới bắt đầu được
xuất khẩu từ năm 2011 có kim ngạch đạt trên 6 tỷ USD. Các nhóm mặt hàng này
chiếm khoảng 75% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU.
Một số khác có kim ngạch không lớn nhưng vẫn duy trì ở mức tăng trưởng đều( từ
5 - 10%/năm) gồm: sản phẩm từ chất dẻo, gỗ và sàn gỗ, túi xách – vali- ô dù, hạt
tiêu, điều…
Bảng 2.3: Một số mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang EU
(đơn vị: triệu USD)
T
T
Tên hàng
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
1 Giày dép 2184,7 2508,3 1948,3 2226,2 2587,2 2632,7 2941,4
2 Dệt may 1498,9 1703,9 1602,9 1883,5 2522,7 2412,7 2693,8
3 Hải sản 923,9 1149,2 1050,4 1137,0 1318,3 1077,8 1104,3
4 Cà phê 878,9 994,9 813,1 696,6 1031,3 1247,4 1060,6
5 Đồ gỗ 641,2 795,1 550,2 626,8 594,0 634,5 608,8
6 Máy vi tính 414,8 456,0 429,4 576,9 784,0 1519,7 2199,7
7 SP nhựa 187,98 253,3 215,4 274,7 383,0 403,2 444,7
8 Hạt tiêu 6,1 93,8 205,4 138,7 203,0 235,6 239,7
9 Điện thoại 2841,6 5477,5 7072,7
(Nguồn : Tổng cục Hải quan Việt Nam)
Việt Nam nhập khẩu từ hầu hết các nước thành viên EU. Trong năm 2013,
những mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là những sản phẩm trong nước chưa sản xuất
được hoặc còn thiếu như: máy móc-thiết bị- dụng cụ, dược phẩm, sữa và sản phẩm

từ sữa…
Bảng 2.4: Một số mặt hàng Việt Nam xuất khẩu chính từ EU
(đơn vị: triệu USD)
TT Tên hàng 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
1 Máy móc thiết bị 2542,1 2548,2 2226,8 2100,9 2393,4 2033,9 2254,3
2 Tân dược 298,5 340,8 489,8 534,5 682,9 849,3 898,2
3 NPL dệt may da 128,6 142,4 107,4 136,1 145,2 161,8 211,5
4 Sắt thép các loại 83,8 85,0 130,9 84,3 99,7 217.1 93,9
5 Phân bón các loại 9,6 16,0 2,3 3,5 16,91 25,7 22,3
6 Phương tiện vận tải 1164,1
SV: Trần Thị Diệp Tuyền Lớp: Kinh tế quốc tế 52D
20
Chuyên đề thực tập
khác và phụ tùng
(Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam)
2.2. Phân tích thực trạng phát triển quan hệ thương mại Việt Nam – EU.
 Kim ngạch xuất nhập khẩu chung giữa EU và Việt Nam:
Năm 2013, dù kinh tế khu vực Liên minh châu Âu (EU) chưa phục hồi
nhưng kim ngạch thương mại 2 chiều Việt Nam – EU vẫn đạt trên 30 tỷ USD. Các
doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước cơ hội lớn gia tăng xuất khẩu vì kinh tế
khu vực này đang trên đà tăng trưởng trở lại sau suy thoái. Theo số liệu của Tổng
cục Hải quan vừa công bố, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả năm 2013 giữa Việt
Nam và EU đạt khoảng 33,78 tỷ USD, tăng 16,11% so với năm 2012. Trong năm
2013, EU tiếp tục duy trì vị trí là thị trường xuất khẩu số một của Việt Nam với kim
ngạch xuất khẩu đạt 24,33 tỷ USD, tăng 29,84%; giá trị nhập khẩu của Việt Nam từ
EU đạt 9,45 tỷ USD, tăng 7,52%.
Bảng 2.5: Bảng số liệu XNK Việt Nam – EU
(Đơn vị: triệu USD)
2012 2013 Tăng/giảm
Xuất khẩu 20.320,82 24.330,29 19,84%

Nhập khẩu 8.791,34 9.452,25 7,52%
Tổng kim ngạch 29.094,16 33.782,54 16,11%
(Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam)
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang EU trong năm 2013 bao
gồm: giày dép đạt khoảng 2,9 tỷ USD, dệt may đạt 2,6 tỷ USD, điện thoại và linh
kiện đạt 8,07 tỷ USD, cà phê đạt 1,06 tỷ USD, hải sản đạt 1,1 tỷ USD, máy vi tính
và linh kiện đạt 2,2 tỷ USD, gỗ và các sản phẩm từ gỗ đạt 608 triệu USD. Các mặt
hàng nhập khẩu chính của Việt Nam từ EU trong năm 2013 bao gồm: máy móc và
thiết bị đạt 2,2 tỷ USD, dược phẩm đạt 898 triệu USD, sữa và sản phẩm sửa đạt 263
triệu USD, sản phẩm hoá chất đạt 356 triệu USD, phương tiện vận tải đạt 1,16 tỷ
USD. Với kim ngạch hai chiều trên đà tăng trưởng cùng tín hiệu các nước châu Âu
đang dần thoát khỏi khủng hoảng kinh tế và nợ công, việc tiếp tục tổ chức theo
đúng lộ trình các phiên đàm phán Hiệp định Thương mại tự do (FTA) Việt Nam -
EU (dự kiến sẽ kết thúc vào cuối năm 2014) mang lại hứa hẹn về một năm 2014 đầy
triển vọng cho quan hệ thương mại Việt Nam - EU.
SV: Trần Thị Diệp Tuyền Lớp: Kinh tế quốc tế 52D
21
Chuyên đề thực tập
 Tình hình nhập khẩu từ EU của VN
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu hàng hóa cả nước trong tháng 02/2014 đạt 19,63 tỷ USD, giảm 8,6% so với
tháng trước. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 9,54 tỷ USD, giảm
16,7%; tổng kim ngạch hàng hóa nhập khẩu là 10,09 tỷ USD, tăng nhẹ 0,7%.
Tính đến hết tháng 02/2014, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá cả
nước đạt 41,4 tỷ USD, tăng 13,1% so với cùng kỳ năm 2013; trong đó xuất khẩu
gần 21,3 tỷ USD, tăng 13,8% và nhập khẩu hơn 20 tỷ USD, tăng 12,6%. Cán cân
thương mại hàng hoá của cả nước trong 2 tháng/2013 thặng dư 1,3 tỷ USD.
EU là thị trường mà Việt Nam nhập khẩu lớn thứ tư, chiếm 7,7% tổng kim
ngạch nhập khẩu của Việt Nam. So với năm 2012 năm 2013 kim ngạch nhập khẩu
của Việt Nam từ EU tăng 13,3%, cao gấp gần 1,9 lần tốc độ tăng tổng kim ngạch

nhập khẩu của Việt Nam. Tuy nhiên, do tốc độ tăng xuất khẩu cao hơn tốc độ tăng
nhập khẩu đối với khu vực này (22,5% so với 13,3%), do tỷ trọng trong tổng số của
xuất khẩu cao hơn của nhập khẩu (17,7% so với 7,7%), nên trong quan hệ buôn bán
với EU, Việt Nam ở vị thế xuất siêu lớn, năm 2012 đạt 11,5 tỷ USD. Trong khu vực
EU, có một số thị trường mà Việt Nam nhập khẩu tương đối lớn, như Đức, Pháp,
Italia, nhưng đây cũng là những thị trường mà Việt Nam giữ vị thế xuất siêu lớn.
Việt Nam nhập khẩu từ EU nhiều máy móc, thiết bị công nghệ nguồn chất lượng
cao chiếm 10% kim ngạch nhập khẩu, chủ yếu là thiết bị toàn bộ, máy, phụ tùng,
phương tiện vận tải bao gồm cả máy bay, tàu biển, ô tô, xe lửa, nguyên liệu, hoá
chất, tân dược, phân bón, vật liệu xây dựng, sắt thép, sản phẩm cơ khí, hàng tiêu
dùng cao cấp.
 Tình hình xuất khẩu sang thị trường EU
Năm 2013, thương mại hai chiều giữa Việt Nam với các châu lục đều tăng
cao ở mức hai con số (chỉ trừ châu Đại Dương tăng 3,9%). Trong đó thị trường
Châu Âu nói chung và khối liên minh Châu Âu EU nói riêng có kim ngạch thương
mại trao đổi rất lớn đối với Việt Nam. Điều đó cho thấy được tầm quan trọng trong
quan hệ thương mại giữa Việt Nam và EU.
Hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2013 đạt 264,26 tỷ USD, tăng
15,7% so với năm 2012. Trong đó, tổng trị giá xuất nhập khẩu với châu Á đạt
SV: Trần Thị Diệp Tuyền Lớp: Kinh tế quốc tế 52D
22

×