BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN ðỨC TẢI
ðÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUẢN LÝ CHI ðẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TỈNH HƯNG YÊN
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HÀ NỘI - 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN ðỨC TẢI
ðÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUẢN LÝ CHI ðẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TỈNH HƯNG YÊN
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.05
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ HỮU ẢNH
HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự góp ý, giúp ñỡ cho việc thực hiện luận
văn này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng 12 năm 2012
Tác giả luận văn
Nguyễn ðức Tải
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
ii
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này, tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn tận tình
của PGS. TS Lê Hữu Ảnh cùng với những ý kiến ñóng góp quý báu của các
thầy, cô trong Bộ môn Tài chính - Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, Ban
ñào tạo - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc nhất tới những sự giúp ñỡ quý báu ñó.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ, công nhân viên chức các Sở,
Ban, ngành, Cục Thống kê tỉnh Hưng Yên, bạn bè, các ñồng nghiệp và gia
ñình ñã giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Vì hạn chế về nguồn lực và thời gian, ñề tài không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Chúng tôi xin trân trọng tiếp thu các ý kiến phê bình, ñóng
góp của các nhà khoa học và bạn ñọc ñể ñề tài ñược hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hưng Yên, ngày tháng 12 năm 2012
Tác giả luận văn
Nguyễn ðức Tải
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục hình viii
1. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.2 Những nhân tố ảnh hưởng tới quản lý chi ñầu tư xây dựng cơ bản 24
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 30
3.1 ðặc ñiểm chung của tỉnh hưng yên 30
3.2 Phương pháp nghiên cứu 40
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 45
4.1 Khái quát tình hình thu – chi ngân sách và hoạt ñộng ñầu tư của
tỉnh Hưng Yên giai ñoạn 2007 – 2011 45
4.1.1 Tình hình thu ngân sách 45
4.1.2 Tình hình chi ngân sách 48
4.1.3 Tình hình cân ñối thu – chi ngân sách 50
4.1.4 Thực trạng hoạt ñộng ñầu tư phân theo khu vực ñầu tư 52
4.1.5 Thực trạng hoạt ñộng ñầu tư phân theo nguồn vốn 54
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
iv
4.1.6 Thực trạng ñầu tư trực tiếp nước ngoài ñến 31/12/2011 56
4.2 ðánh giá kết quả thực hiện chi ñầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước tỉnh Hưng Yên giai ñoạn 2007- 2011 58
4.2.1 Thực trạng chi ñầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách tỉnh
Hưng Yên giai ñoạn 2007 – 2011 58
4.2.2 ðánh giá hiệu quả công tác chi ñầu tư XDCB 65
4.2.3 Thực trạng công tác quy hoạch ñầu tư xây dựng cơ bản 67
4.2.4 Thực trạng công tác chuẩn bị ñầu tư xây dựng cơ bản 69
4.2.5 Thực trạng công tác thực hiện các khâu ñầu tư xây dựng cơ bản 72
4.3 ðánh giá kết quả và hạn chế công tác quản lý chi ñầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tỉnh 78
4.3.1 Những kết quả ñạt ñược trong công tác quản lý 78
4.3.2 Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân của hạn chế 80
4.4 Một số giải pháp quản lý chi ñầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước tỉhh Hưng Yên trong thời gian tới 85
4.4.1 Quan ñiểm, ñịnh hướng, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội tỉnh
Hưng Yên trong giai ñoạn 2011 - 2015 85
4.4.2 Giải pháp quản lý chi ñầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách tỉnh
Hưng Yên trong giai ñoạn 2011 – 2015 89
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
01
BQL
Ban quản lý
02
CNH – HðH
Công nghiệp hóa – Hiện ñại hóa
03
ðTXDCB
ðầu tư xây dựng cơ bản
04
GDP
Tổng sản phẩm quốc dân
05
GPMB
Giải phóng mặt bằng
06
GSðG
Giám sát ñánh giá
07
GTNT
Giao thông nông thôn
08
HðND
Hội ñồng nhân dân
09
KBNN
Kho bạc nhà nước
10
MTTQ
Mặt trận tổ quốc
11
NSðP
Ngân sách ñịa phương
12
NSNN
Ngân sách Nhà nước
13
NSTW
Ngân sách Trung ương
14
ODA
Nguồn vốn vay
15
TW
Trung ương
16
UBNN
Ủy ban nhân dân
17
XDCB
Xây dựng cơ bản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
3.1 Giá trị sản xuất (GO) theo giá hiện hành và giá so sánh năm
1994 phân theo khu vực kinh tế 34
3.2 Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) theo giá hiện hành và giá so sánh
năm 1994 của tỉnh Hưng Yên phân theo ngành kinh tế 2007-2011 36
4.1 Thu NSNN tỉnh Hưng Yên 2007 - 2011 47
4.2 Chi NSNN tỉnh Hưng Yên 2007 - 2011 49
4.3 Bảng cân ñối thu – chi NSNN tỉnh Hưng Yên 2007 - 2011 51
4.4 Thực trạng ñầu tư phân theo khu vực tỉnh Hưng Yên 2007 - 2011 53
4.5 Thực trạng ñầu tư phân theo nguồn vốn ñầu tư tỉnh Hưng Yên
2007 - 2011 55
4.6 Vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Hưng Yên 2007 – 2011 57
4.7 Kế hoạch vốn ñầu tư XDCB trong tổng chi ngân sách tỉnh Hưng
Yên 2007 - 2011 59
4.8 Thực tế vốn ñầu tư XDCB trong tổng chi ngân sách tỉnh Hưng
Yên 2007 - 2011 59
4.9 So sánh kế hoạch với thực hiện chi XDCB tỉnh Hưng Yên 2007
- 2011 60
4.10 Quy mô vốn ñầu tư XDCB tỉnh Hưng Yên 2007 - 2011 61
4.11 Chi ñầu tư XDCB trong tổng thu ngân sách tỉnh Hưng Yên
2007 - 2011 62
4.12a Lượng vốn ñầu tư XDCB phân theo lĩnh vực ñầu tư tỉnh Hưng
Yên 2007 – 2011 64
4.12b Cơ cấu vốn XDCB theo ngành tỉnh Hưng Yên 2007 – 2011 64
4.13 So sánh tốc ñộ tăng chi ðTXDCB với tốc ñộ tăng GDP 66
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
vii
4.14 So sánh tốc ñộ tăng chi ðTXDCB với tốc ñộ tăng GDP theo
các ngành 67
4.15 Một số hạng mục chậm bàn giao 2009 - 2011 81
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
viii
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
3.1 Bản ñồ tỉnh Hưng Yên 31
3.2 Giá trị sản xuất theo giá hiện hành phân theo khu vực kinh tế 35
3.3 Giá trị tổng sản phẩm theo giá hiện hành phân theo khu vực kinh
tế tỉnh Hưng Yên giai ñoạn 2007 - 2011 37
3.4 Khung phân tích nghiên cứu của ñề tài 41
4.1 Thu NSNN tỉnh Hưng Yên 2007 - 2011 46
4.2 Chi NSNN tỉnh Hưng Yên 2007 - 2011 50
4.3 Cân ñối thu – chi NSNN tỉnh Hưng Yên 2007 - 2011 51
4.4 Thực trạng ñầu tư phân theo khu vực tỉnh Hưng Yên 2007 - 2011 54
4.5 Thực trạng ñầu tư phân theo nguồn vốn tỉnh Hưng Yên 2007 -
2011 56
4.6 Vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Hưng Yên 2007 - 2011 57
4.7 Vốn ðT XDCB trong tổng chi NS tỉnh Hưng Yên 2007 – 2011 58
4.8 Vốn ñầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Hưng Yên 2007 - 2011 61
4.9 Chi vốn ñầu tư XDCB trong tổng thu ngân sách tỉnh Hưng Yên
2007 - 2011 63
4.10 Lượng vốn ñầu tư XDCB phân theo lĩnh vực ñầu tư tỉnh Hưng
Yên 2007 – 2011 65
4.11 So sánh tốc ñộ tăng chi ðTXDCB với tốc ñộ tăng GDP 66
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
1
1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu
Quá trình ñổi mới cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta theo hướng chuyển
sang nền kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa và ñẩy mạnh công
nghiệp hóa hiện ñại hóa. Vấn ñề hiện nay ñặt ra yêu cầu phải ñổi mới quản lý
tài sản nhà nước nói chung và ñổi mới quản lý Ngân sách Nhà nước (NSNN)
nói riêng trong ñó không thể không kể ñến việc quản lý vốn ñầu tư xây dựng
cơ bản. ðầu tư xây dựng cơ bản (ðTXDCB) là một hoạt ñộng ñầu tư vô cùng
quan trọng, tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã
hội, là tiền ñề cơ bản ñể thực hiện công nghiệp hoá - hiện ñại hoá ñất nước.
Quản lý (QL) ñầu tư xây dựng cơ bản là một hoạt ñộng quản lý kinh tế ñặc
thù, phức tạp và luôn luôn biến ñộng nhất là trong ñiều kiện môi trường pháp
lý, các cơ chế chính sách quản lý kinh tế còn chưa hoàn chỉnh thiếu ñồng bộ
và luôn thay ñổi như ở nước ta hiện nay.
Nhận thức ñược yêu cầu ñó, Nhà nước ta ñã kiên trì ñổi mới quản lý
NSNN trong nhiều năm. Dấu ấn ñậm nét của quá trình ñổi mới ñó là sự ra ñời
của Luật Ngân sách Nhà nước năm 1996, Luật Ngân sách Nhà nước sửa ñổi
năm 2002. ðể Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002 ñi vào cuộc sống, việc
nhận thức ñúng luật và vận dụng sáng tạo những quy ñịnh của Luật phù hợp
ñiều kiện cụ thể của từng ñịa phương là rất quan trọng.
Hưng Yên là một tỉnh ñồng bằng Bắc bộ, có tuổi ñời còn khá trẻ (15
năm, mới ñược tái lập từ năm 1997 từ tỉnh Hải Hưng cũ), có nhiều khu công
nghiệp phát triển. Do vậy vấn ñề về phát triển cơ sở hạ tầng xây dựng cơ bản
ñang là nhu cầu cấp bách ñược ñặt ra. Từ khi ñược tái lập, giá trị sản xuất là
4.625.147 triệu ñồng (năm 1997), ñến năm 2011 giá trị sản xuất là 97.383.084
triệu ñồng (tăng 21,05 lần)[10], trong những năm qua nền kinh tế của Hưng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
2
Yên không ngừng ñược cải thiện và phát triển, những thành tựu ñáng ghi nhận
ñó phải kể ñến sự ñóng góp của sự hoàn thiện cơ cấu hạ tầng xây dựng cơ
bản. Trước thực trạng ñòi hỏi ngày càng cao về phát triện cơ sở hạ tầng xây
dựng cơ bản ñể theo kịp với sự phát triển chung của ñiạ phương và ñất nước
thì yêu cầu song song ñặt ra là giải pháp như thế nào ñể quản lý chi xây dựng
cơ bản từ nguồn ngân sách tỉnh. ðể khắc phục những mặt tồn tại, hạn chế nêu
trên và thực hiện Luật NSNN năm 2002 một cách ñồng bộ về cơ chế, chính
sách và ñồng thời tìm ra giải pháp quản lý chi ñầu tư (ðT) xây dưng cơ bản từ
ngân sách tỉnh Hưng Yên ñang là yêu cầu cấp thiết. Với những lý do trên
bằng những kinh nghiệm, kiến thức ñã ñược học tập nghiên cứu chúng tôi lựa
chọn ñề tài “ðánh giá kết quả thực hiện quản lý chi ñầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước tỉnh Hưng Yên”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
*Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng, ñánh giá kết quả thực hiện quản lý chi ñầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tỉnh Hưng Yên, tìm ra những hạn chế,
nguyên nhân của những hạn chế trong thực hiện quản lý chi ñầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn ngân sách tỉnh 2007 - 2011 và ñề xuất giải pháp quản lý chi ñầu tư
xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách tỉnh trong thời gian tới.
* Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chi hoạt ñộng
ñầu tư và quản lý chi ñầu tư trong cơ chế kinh tế thị trường ở Việt Nam.
- Phân tích thực trạng kết quả thực hiện quản lý chi ñầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn ngân sách tỉnh 2007 – 2011.
- Từ những nghiên cứu trên, ñề xuất giải pháp cụ thể quản lý chi ñầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
* ðối tượng nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu là những cơ sở lý luận liên quan hoạt ñộng ñầu
tư và quản lý chi ñầu tư xây dựng cơ bản trong cơ chế kinh tế thị trường xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
- ðối tượng nghiên cứu là kết quả thực hiện quản lý chi ñầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách tỉnh Hưng Yên giai ñoạn 2007 -2011.
* Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: ðể hoàn thành mục tiêu nghiên cứu, ñề tài tập
trung nghiên cứu những nội dung liên quan ñến kết quả thực hiện công tác
quản lý chi ñầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách tỉnh Hưng Yên, ñánh
giá kết quả thực hiện quản lý chi ñầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước, là lĩnh vực nghiên cứu có phạm trù rộng, bao gồm nhiều chỉ tiêu ñánh
giá cũng như phải thể hiện ở nhiều góc ñộ khác nhau. Trong phạm vi nội dung
nghiên cứu ñề tài tập trung nghiên cứu ñánh giá kết quả thực hiện công tác
quản lý chi ñầu tư xây dựng cơ bản trên giác ñộ tổng thể về quy mô, cơ cấu
ñầu tư từng ngành, từng lĩnh vực và so sánh với tổng thu, tổng chi ngân sách
của tỉnh cũng như xem xét trong mối quan hệ với sự tăng trưởng kinh tế của
tỉnh Hưng Yên.
- Không gian: ðề tài ñược nghiên cứu trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên trong
mối quan hệ với cả nước.
- Thông tin về số liệu sử dụng trong ñề tài: ðề tài sử dụng số liệu thông
tin thứ cấp về thực trạng hoạt ñộng ñầu tư và quản lý vốn ñầu tư xây dựng cơ
bản từ Ngân sách tỉnh Hưng Yên năm 2007 ñến năn 2011 của các Sở, Ban,
Ngành có liên quan.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
4
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm
* Khái niệm ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử. Sự hình
thành và phát triển của ngân sách nhà nước gắn liền với sự xuất hiện và phát
triển của kinh tế hàng hoá- tiền tệ trong những phương thức sản xuất của các
cộng ñồng và Nhà nước của từng cộng ñồng. Nói cách khác, sự tồn tại của
kinh tế hàng hoá - tiền tệ là những tiền ñề cho sự phát sinh, tồn tại và phát
triển của NSNN
Ngân sách nhà nước luôn gắn liền với Nhà nước, nó ñược dùng ñể chỉ
các khoản thu nhập và chi tiêu của Nhà nước ñược thể chế hoá bằng pháp
luật. Quốc hội thực hiện quyền lập pháp về NSNN, còn quyền hành pháp do
Chính phủ thực hiện.
Xét về hình thức, NSNN là một bản dự toán thu và chi do Chính phủ
lập ra, ñệ trình Quốc hội phê chuẩn và giao cho Chính phủ tổ chức thực hiện.
Xét về thực thể, NSNN bao gồm những nguồn thu, khoản chi cụ thể
và ñược ñịnh lượng. Các nguồn thu ñều ñược nộp vào một quỹ tiền tệ -
quỹ NSNN, và các khoản chi ñều ñược xuất ra từ quỹ tiền tệ ấy. Thu và
chi quỹ này có quan hệ ràng buộc với nhau gọi là cân ñối. Cân ñối thu chi
NSNN là một cân ñối lớn trong nền kinh tế thị trường và ñược Nhà nước
ñặc biệt quan tâm.
Xét về các quan hệ kinh tế, các nguồn thu, khoản chi trong NSNN ñều
phản ánh những quan hệ kinh tế nhất ñịnh giữa Nhà nước với ñối tượng nộp,
giữa Nhà nước với ñối tượng thụ hưởng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
5
Vì thế, "Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước
ñã ñược cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết ñịnh và ñược thực hiện trong
một năm ñể bảo ñảm thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước"[14].
Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách
ñịa phương.
* Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm ñảm bảo
thực hiện các chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất ñịnh.
Chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính ñã ñược tập
trung vào NSNN và ñưa chúng ñến mục ñích sử dụng. Vì thế, chi NSNN là
những việc cụ thể, không chỉ dừng lại trên các ñịnh hướng mà phải phân bổ cho
từng mục tiêu, từng hoạt ñộng và từng công việc thuộc chức năng của Nhà nước.
"Chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế- xã
hội, bảo ñảm quốc phòng, an ninh, bảo ñảm hoạt ñộng của bộ máy nhà nước;
chi trả nợ của nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy ñịnh của
pháp luật"[14].
Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách ñịa
phương, nên chi NSNN cấp tỉnh thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách ñịa phương,
gồm: chi XDCB; chi thường xuyên; chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền huy
ñộng cho ñầu tư; chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh; chi bổ sung cho ngân
sách cấp dưới.
* Khái niệm chi ñầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tỉnh
Chi xây dựng cơ bản từ ngân sách tỉnh là các khoản chi làm tăng cơ sở
vật chất, với mục tiêu thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế tại ñịa phương. Chi xây
dựng cơ bản chủ yếu là ñầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KT-
XH ít hoặc không có khả năng thu hồi vốn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
6
Trong nhiệm vụ chi của NSNN của các ñịa phương, chi XDCB là một
khoản chi chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu chi hàng năm của NSNN
tỉnh, các khoản chi này là những khoản chi phục vụ mục ñịch phát triển kinh
tế xã hội chung của tỉnh.
2.1.2 ðặc ñiểm của chi ñầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
* Chi xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước gắn liền với ñịnh hướng
phát triển KT-XH của ñất nước, của ñịa phương theo từng thời kỳ
Chi ngân sách nhà nước phải bảo ñảm các hoạt ñộng của Nhà nước trên
tất cả các lĩnh vực. Nguồn lực ngân sách nhà nước luôn có hạn trong khi ñó
có rất nhiều các khoản cần thiết phải chi, buộc Nhà nước phải lựa chọn phạm
vi chi ñể tập trung nguồn tài chính vào chiến lược, ñịnh hướng phát triển KT-
XH, ñể giải quyết những vấn ñề lớn của ñất nước, của ñịa phương trong từng
thời kỳ cụ thể, do vậy chi xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách luôn gắn liền
với ñịnh hướng phát triển KT – XH của ñất nước, của ñịa phương trong từng
thời kỳ nhất ñịnh.
* Chi xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước gắn liền với quyền lực
của Nhà nước
Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất quyết ñịnh quy mô, nội dung,
cơ cấu chi và phân bổ nguồn vốn ñầu tư cho các mục tiêu quan trọng, bởi vì
Quốc hội là cơ quan quyết ñịnh nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của quốc
gia. Chính phủ là cơ quan hành pháp, có nhiệm vụ quản lý, ñiều hành các
khoản chi XDCB từ NSNN.
ðối với NSNN cấp tỉnh, HðND tỉnh quyết ñịnh dự toán chi NSNN
tỉnh, chi tiết theo các lĩnh vực chi XDCB, chi thường xuyên, chi trả nợ, chi bổ
sung quỹ dự trữ tài chính; quyết ñịnh phân bổ; quyết ñịnh các chủ trương,
biện pháp ñể triển khai thực hiện ngân sách. UBND tỉnh lập, phân bổ, quyết
ñịnh và tổ chức chỉ ñạo thực hiện kế hoạch chi XDCB theo từng lĩnh vực và
ñịa bàn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
7
* Hiệu quả chi xây dựng cơ bản khác với hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp
Hiệu quả chi xây dựng cơ bản ñược xem xét trên tầm vĩ mô, là hiệu quả
kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng dựa trên cơ sở hoàn thành các mục tiêu
của quốc gia.
* Chi xây dựng cơ bản từ mang tính ñặc thù
ðây là các khoản chi chủ yếu ñầu tư xây dựng các công trình kết cấu
hạ tầng KT-XH không có khả năng thu hồi vốn. Chính vì vậy, chi XDCB từ
NSNN là các khoản chi không hoàn trả trực tiếp. ðặc ñiểm này, giúp phân
biệt với các khoản tín dụng ñầu tư của doanh nghiệp, chi xây dựng cơ bản
gắn với hoạt ñộng ñầu tư xây dựng có ñặc ñiểm quy mô quản lý lớn, thời
gian quản lý dài, tính rủi ro cao, sản phẩm ñầu tư ñơn chiếc, phụ thuộc ñặc
ñiểm, tình hình KT-XH, ñiều kiện ñịa hình, ñịa chất, thời tiết khí hậu của
từng ñịa phương
2.1.3 Vai trò của chi ñầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Chi xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước có vai trò to lớn ñối với
quá trình thúc ñẩy phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia, một ñịa
phương. Sự gia tăng nguồn vốn, phân bố và sử dụng chúng một cách hiệu
quả, sẽ tác ñộng rất lớn ñến tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
* Chi ñầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tác ñộng ñến
tổng cung và tổng cầu
- Về mặt cầu: Chi xây dựng cơ bản tạo ra lượng cầu chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng cầu của nền kinh tế. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê Việt
Nam, ñầu tư xây dựng cơ bản cả nước thường chiếm khoảng 20 - 25% trong
cơ cấu tổng chi ngân sách nhà nước. ðối với tổng cầu, tác ñộng của ñầu tư là
ngắn hạn. Trong ngắn hạn, khi tổng cung chưa kịp thay ñổi, sự tăng lên của
chi XDCB làm cho tổng cầu tăng, kéo sản lượng cân bằng tăng và giá cả các
yếu tố ñầu vào tăng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
8
- Về mặt cung: Thành quả của chi xây dựng cơ bản phát huy tác dụng,
năng lực mới ñi vào hoạt ñộng thì tổng cung, ñặc biệt là tổng cung dài hạn
tăng lên, kéo theo sản lượng tiềm năng tăng lên và giá cả sản phẩm giảm. Sản
lượng tăng, giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng ñến lượt
mình lại tiếp tục kích thích sản xuất phát triển hơn nữa. Sản xuất phát triển là
nguồn gốc cơ bản ñể tăng tích luỹ, phát triển KT-XH, tăng thu nhập cho
người lao ñộng, nâng cao ñời sống của mọi thành viên trong xã hội.
* Chi ñầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước thúc ñẩy chuyển
dịch cơ cấu của nền kinh tế
Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy con ñường tất yếu có
thể tăng trưởng nhanh là tăng cường ñầu tư nhằm tạo ra sự phát triển ở khu
vực công nghiệp và dịch vụ. ðối với các ngành nông, lâm, ngư nghiệp do
những hạn chế về ñất ñai và khả năng sinh học, ñể ñạt ñược tốc ñộ 5-6% là rất
khó khăn. Như vậy, chính ñầu tư quyết ñịnh quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ở các quốc gia nhằm ñạt ñược tốc ñộ tăng trưởng nhanh của toàn bộ
nền kinh tế.
Về cơ cấu lãnh thổ, ñầu tư xây dựng cơ bản có tác dụng giải quyết
những mất cân ñối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, ñưa những vùng kém
phát triển thoát khỏi tình trạng ñói nghèo, phát huy tối ña những lợi thế so
sánh về tài nguyên, ñịa thế, kinh tế, chính trị của những vùng có khả năng
phát triển nhanh hơn, làm bàn ñạp thúc ñẩy những vùng khác cùng phát triển.
Như chúng ta ñã biết, cơ sở hạ tầng là rất quan trọng, là tiền ñề ñể thúc ñẩy
các lĩnh vực ñầu tư của các ngành và cũng là tiền ñề ñể phát triển kinh tế xã
hội nói chung, ví dụ: như giao thông, cở sở hạ tầng thuận lợi thì sẽ kích
thích giao thương kinh tế - văn hóa giữa các vùng, từ ñó làm tiền ñề cho
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
9
* Chi ñầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước góp phần phát
triển con người và giải quyết vấn ñề xã hội
Chi ñầu tư xây dựng cơ bản cho giáo dục cũng là một dạng ñầu tư - ñầu
tư vốn con người, lĩnh cực ñầu tư này cũng nhằm tăng cường năng lực sản
xuất cho tương lai của nền kinh tế, vì khi con người ñược trang bị kiến thức
tốt hơn thì sẽ làm việc hiệu quả hơn, năng suất lao ñộng sẽ cao hơn. ðồng
thời tạo ra tăng trưởng kinh tế và bản thân tăng trưởng kinh tế tác ñộng trực
tiếp ñến việc góp phần giải quyết có hiệu quả các vấn ñề xã hội như tạo việc
làm, xoá ñói giảm nghèo, giảm khoảng cách thu nhập giữa các tầng lớp dân
cư, thực hiện ñền ơn ñáp nghĩa, bảo hiểm xã hội và các hoạt ñộng từ thiện
khác Khi ñã giải quyết tốt các vấn ñề xã hội, ñến lượt nó lại là ñộng lực thúc
ñẩy tăng trưởng kinh tế và tạo ra sự phát triển bền vững trong tương lai.
* Chi ñầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tạo tiền ñề và
ñiều kiện ñể thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn ñầu tư khác
Chi xây dựng cơ bản từ NSNN là công cụ kinh tế quan trọng ñể Nhà
nước trực tiếp tác ñộng ñiều tiết vĩ mô, thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế giữ vững
vai trò chủ ñạo của kinh tế Nhà nước. Chi XDCB từ NSNN ñược coi là "vốn
mồi" ñể thu hút các nguồn lực trong và ngoài nước, là hạt nhân thúc ñẩy xã
hội hoá ñầu tư, thực hiện CNH, HðH ñất nước.
Nhìn chung, chi XDCB từ NSNN ñã ñược ðảng và Nhà nước ta ñặc
biệt coi trọng nhằm tạo ra một CSHT có sức thu hút các nhà ñầu tư trong và
ngoài nước. Nhà nước tập trung các dự án lớn, ít hoặc không có khả năng thu
hồi vốn, lĩnh vực ñầu tư chủ yếu là các công trình công cộng, phát triển CSHT
với chính sách phân bổ hợp lý ñã góp phần khuyến khích ñầu tư với nhiều thành
phần kinh tế tạo ñiều kiện hình thành nên các ngành, vùng kinh tế quan trọng.
2.1.4 Nội dung quản lý chi ñầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Quản lý, theo nghĩa chung là sự tác ñộng có mục ñích của chủ thể vào
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
10
các ñối tượng quản lý nhằm ñạt ñược các mục tiêu ñã ñề ra. Quản lý dự án
ñầu tư là sự tác ñộng liên tục, có tổ chức, có ñịnh hướng vào dự án ñầu tư
(bao gồm công tác chuẩn bị ñầu tư, thực hiện ñầu tư và vận hành kết quả ñầu
tư) bằng một hệ thống ñồng bộ các biện pháp kinh tế xã hội, tổ chức kỹ thuật
và các biện pháp khác nhằm ñạt ñược kết quả, hiệu quả ñầu tư và hiệu quả
kinh tế - xã hội cao nhất, trong ñiều kiện xác ñịnh và trên cơ sở vận dụng sáng
tạo những quy luật khách quan và quy luật ñặc thù của ñầu tư [13].
Khái niệm về quản lý nhà nước các dự án ñầu tư bằng nguồn ngân sách
cho thấy, hoạt ñộng quản lý các dự án ñầu tư bằng nguồn ngân sách là một
hoạt ñộng phức tạp, mang tính liên tục, có tổ chức, có ñịnh hướng nhằm ñạt
ñược mục tiêu ñã ñề ra của chủ thể quản lý là Nhà nước, các hoạt ñộng này có
tính ñịnh hướng và có tính kế hoạch cụ thể, từ khi có dự án ñến khi dự án ñi
vào hoạt ñộng. Quản lý nhà nước các dự án ñầu tư bằng nguồn ngân sách còn
thể hiện tính nhất quán trong các hoạt ñộng ñầu tư, hay là tính ñồng bộ của cả
hệ thống tham gia vào quá trình từ công tác chuẩn bị ñầu tư, thực hiện ñầu tư
và vận hành ñạt kết quả ñầu tư, kết quả và hiệu quả ñầu tư trong khái niệm
này ñược mô tả là số liệu mang tính ñịnh lượng và dựa trên tình hình thực tế
của từng lĩnh vực, từng trường hợp cụ thể nhất ñịnh, chính xác là dựa trên sự
vận dụng sáng tạo của các chủ thể tham gia vào quá trình diễn ra các hoạt
ñộng ñầu tư.
ðối với các dự án ñầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước, thường có
Ban quản lý dự án làm ñại diện thay mặt chủ ñầu tư trực tiếp quản lý sử dụng
phần vốn của nhà nước. Tuy vậy, hoạt ñộng quản lý của các ban quản lý dự
án chỉ giới hạn trong phạm vi quản trị dự án chứ không phải hoạt ñộng quản
lý nhà nước ñối với các dự án nhà nước. Các ban quản lý dự án vẫn phải chịu
sự quản lý của tất cả các cơ quan quản lý khác vì hai lý do:
Ban quản lý dự án thực hiện trách nhiệm với tư cách chủ ñầu tư. Họ là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
11
người ñại diện cho nhà nước về mặt vốn ñầu tư. Như vậy các ảnh hưởng khác
của dự án như tác ñộng của môi trường, anh ninh quốc phòng, trình ñộ công
nghệ… họ không có trách nhiệm và không ñủ khả năng ñể quan tâm ñến. Nếu
không có sự quản lý nhà nước ñối với ñối với các ban quản lý dự án này, các
dự án nhà nước trong khi theo ñuổi các mục tiêu chuyên ngành có thể sẽ làm
tổn hại quốc gia ở các mặt mà họ không lường hết hoặc không quan tâm.
Mặt khác, bản thân các ban quản lý dự án cũng có thể không thực hiện
trọn vẹn trách nhiệm ñại diện sở hữu vốn, từ ñó sử dụng vốn sai mục ñích,
kém hiệu quả, thậm chí tham ô, chiếm ñoạt vốn nhà nước.
Do vậy quản lý nhà nước ñối với các dự án ñầu tư từ nguồn ngân sách
nhằm thực hiện các mục tiêu sau:
Sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả nguồn vốn, tài nguyên thiên nhiên,
ñất ñai, lao ñộng và các tiềm năng khác, bảo vệ môi trường sinh thái, chống
tham ô lãng phí trong sử dụng vốn ñầu tư và khai thác các kết quả của ñầu tư.
ðảm bảo cho quá trình ñầu tư, xây dựng công trình ñúng quy hoạch và
thiết kế ñược duyệt, ñảm bảo bền vững và mỹ quan, ñảm bảo chất lượng và
thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý.
Ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực do việc sử dụng ñầu vào của các
chủ dự án không ñúng trên lợi ích toàn diện, lâu dài của ñất nước.
Ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực khác có thể gây ra như các công
trình xây dựng ñược tạo ra bởi dự án cảnh quan, thuần phong mỹ tục, an ninh
quốc gia.
Hỗ trợ các ban quản lý dự án thực hiện ñúng vai trò chức năng nhiệm
vụ của người ñại diện sở hữu nhà nước trong các dự án.
Kiểm tra, kiểm soát ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc sử
dụng vốn nhà nước nhằm tránh thất thoát, lãng phí ngân sách của nhà nước.
Quản lý chi XDCB từ NSNN tỉnh gồm những nội dung cơ bản sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
12
2.1.4.1 Lập kế hoạch vốn ñầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tỉnh
Kế hoạch vốn ñầu tư là dự toán chi cho từng chương trình, dự án
XDCB, ñược cấp thẩm quyền phê chuẩn theo từng thời kỳ, thường là
một năm.
Kế hoạch vốn ñầu tư xây dựng cơ bản vừa là nội dung, vừa là công
cụ ñể quản lý hoạt ñộng ñầu tư nói chung, quản lý chi XDCB từ NSNN
nói riêng.
Kế hoạch vốn ñầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN tỉnh phản ánh khả
năng huy ñộng, bố trí sử dụng vốn NSNN tỉnh, theo tiến ñộ thời gian và từng
chương trình, dự án.
Kế hoạch vốn ñầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN tỉnh cho phép phối
hợp hoạt ñộng giữa các ngành, các ñịa phương trên ñịa bàn toàn tỉnh. Một kế
hoạch hợp lý sẽ giảm bớt những thất thoát và lãng phí; hạn chế những khuyết
tật của nền kinh tế thị trường; ñiều chỉnh cơ cấu ñầu tư theo hướng ngày càng
hợp lý và hiệu quả.
* Nguyên tắc lập kế hoạch vốn ñầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước tỉnh
Công tác lập kế hoạch vốn ñầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN tỉnh phải
quán triệt những nguyên tắc:
- Kế hoạch vốn ðT XDCB từ NSNN tỉnh phải dựa trên cơ sở quy
hoạch, ñịnh hướng phát triển KT-XH của tỉnh. Các chiến lược, quy hoạch
phát triển là cơ sở khoa học ñể lập kế hoạch ñầu tư.
"ðối với chi ñầu tư xây dựng cơ bản, việc lập dự toán phải căn cứ vào
quy hoạch, chương trình, dự án ñầu tư ñã có quyết ñịnh của cấp có thẩm
quyền, ưu tiên bố trí ñủ vốn phù hợp với tiến ñộ triển khai thực hiện các
chương trình, dự án" [15].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
13
- ðẩy mạnh công tác kế hoạch hoá vốn ðT theo các chương trình,
dự án. ðiểm mới của công tác kế hoạch trong cơ chế thị trường là việc lập
kế hoạch theo chương trình phát triển và dự án. Chương trình phát triển là
công cụ thực hiện kế hoạch, là tập hợp các mục tiêu, biện pháp nhằm phối
hợp thực hiện một cách hiệu quả nhất mục tiêu kế hoạch ñề ra trong ñiều
kiện thời gian và nguồn lực nhất ñịnh. Thực chất của công tác kế hoạch hoá
vốn ðT theo chương trình và dự án là lập các kế hoạch XDCB trên cơ sở
các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch, lựa chọn các vấn ñề vào chương trình
phát triển và xây dựng các dự án ñầu tư ñể thực hiện chương trình ñó. Thực
hiện tốt các chương trình phát triển là cơ sở thực hiện thành công kế hoạch
ñầu tư từ NSNN.
- Kế hoạch vốn ðT XDCB từ NSNN tỉnh phải ñảm bảo tính khoa học,
ñồng bộ, kịp thời và linh hoạt. Kế hoạch vốn ðT phải dựa trên những căn cứ
khoa học về chiến lược, ñịnh hướng phát triển KT-XH, chiến lược ñầu tư
chung của nền kinh tế, ngành, ñịa phương, vào khả năng và thực trạng của
NSNN Kế hoạch vốn ðT phải ñồng bộ giữa các nội dung ñầu tư, giữa mục
tiêu và biện pháp, ñảm bảo tạo ra một cơ cấu ñầu tư hợp lý, ñồng thời có tính
linh hoạt cao. Kế hoạch sẽ ñược ñiều chỉnh khi thay ñổi nhu cầu và nguồn lực
thực hiện.
- Kế hoạch vốn ðT XDCB từ NSNN tỉnh phải ñảm bảo mục tiêu kết
hợp tốt giữa vốn NSNN và các nguồn vốn khác, kết hợp hài hoà giữa lợi ích
hiện tại với lợi ích lâu dài, lấy hiệu quả KT-XH làm tiêu chuẩn ñể xem xét
ñánh giá. Kế hoạch vốn ðT XDCB từ NSNN là một bộ phận rất quan trọng
của kế hoạch ñầu tư nói chung, tạo ñiều kiện phát huy tiềm năng ñầu tư của
các thành phần kinh tế khác,thu hút vốn ðT nước ngoài.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
14
- Kế hoạch vốn ðT XDCB từ NSNN tỉnh phải ñược xây dựng theo
nguyên tắc từ dưới lên nhằm ñảm bảo tính thực thi cao. Dự án ñầu tư là công
cụ thực hiện kế hoạch ñầu tư từ NSNN tỉnh.
ðiều kiện tiên quyết ñối với các dự án ñược ghi kế ñầu tư hàng
năm là dự án phải có quyết ñịnh ñầu tư từ thời ñiểm tháng 10 của năm
trước năm kế hoạch, có thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán ñược duyệt của
cấp có thẩm quyền.
* Nội dung lập, kiểm tra và thông báo kế hoạch vốn ñầu tư từ ngân
sách nhà nước tỉnh
Trong thời gian lập dự toán NSNN hàng năm, căn cứ vào tiến ñộ và
mục tiêu thực hiện dự án, chủ ñầu tư lập kế hoạch vốn ðT của dự án gửi cơ
quan quản lý cấp trên ñể tổng hợp vào dự toán NSNN theo quy ñịnh của
Luật NSNN.
UBND tỉnh lập dự toán ngân sách ñịa phương về phần kế hoạch VðT
trình Thường trực HðND tỉnh xem xét có ý kiến trước khi gửi Bộ Tài chính,
Bộ Kế hoạch và ðầu tư.
Sau khi dự toán NSNN ñược Quốc hội quyết ñịnh và Thủ tướng Chính
phủ giao, UBND tỉnh lập phương án phân bổ vốn ðT thuộc ñịa phương quản
lý trình HðND tỉnh quyết ñịnh. Theo Nghị quyết của HðND, UBND tỉnh
phân bổ và quyết ñịnh giao kế hoạch vốn ðT cho từng dự án ñã ñủ thủ tục
ñầu tư thuộc phạm vi quản lý, ñảm bảo khớp ñúng với chỉ tiêu ñược giao
về tổng mức ñầu tư; cơ cấu vốn trong nước, vốn ngoài nước; cơ cấu ngành
kinh tế; mức vốn các dự án quan trọng của Nhà nước và ñúng với Nghị
quyết Quốc hội, chỉ ñạo của Chính phủ về ñiều hành kế hoạch phát triển
KT-XH và dự toán NSNN hàng năm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
15
Sở Tài chính phối hợp với Sở kế hoạch và ñầu tư dự kiến phân bổ vốn
ðT cho từng dự án do tỉnh quản lý trước khi báo cáo UBND tỉnh quyết ñịnh.
Sau khi phân bổ vốn ðT từng dự án, UBND tỉnh gửi kế hoạch vốn ðT
cho Bộ Tài chính, ñồng thời giao chỉ tiêu kế hoạch cho các chủ ñầu tư ñể thực
hiện, ñồng gửi kho bạc nhà nước nơi dự án mở tài khoản ñể theo dõi, làm căn
cứ kiểm soát.
Trên cơ sở kế hoạch vốn ðT của UBND tỉnh, Sở Tài chính thông báo
kế hoạch thanh toán vốn ðT cho kho bạc nhà nước (KBNN) tỉnh làm căn cứ
thanh toán vốn cho các dự án, ñồng gửi cho các ngành quản lý có dự án ñó
theo dõi, phối hợp quản lý.
Kế hoạch thanh toán vốn ðT là kế hoạch phân bổ vốn cho từng dự án
thuộc nguồn vốn ðT ngân sách nhà nước theo từng loại nguồn vốn, loại vốn
Chủ ñầu tư phải gửi Sở Tài chính các tài liệu cơ sở của dự án ñể kiểm
tra, thông báo kế hoạch thanh toán vốn ðT cho các dự án, bao gồm: Văn bản
phê duyệt ñề cương hoặc nhiệm vụ dự án quy hoạch; Văn bản cho phép tiến
hành cấp phép ñầu tư; Dự toán chi phí cho công tác quy hoạch, cấp phép ñầu
tư hoặc cấp phép thực hiện dự án; Quyết ñịnh ñầu tư dự án của cấp có thẩm
quyền; Quyết ñịnh phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán
2.1.4.2 Quảnlý nguồn vốn ñầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước tỉnh
Nguồn vốn ñầu tư là thuật ngữ dùng ñể chỉ các nguồn tập trung và phân
phối vốn cho xây dựng cơ bản, ñáp ứng nhu cầu chung của nhà nước và của
xã hội. Nguồn vốn ñầu tư xây dựng cơ bản bao gồm nguồn vốn ñầu tư trong
nước (vốn NSNN, vốn tín dụng XDCB của nhà nước, vốn ðT từ doanh
nghiệp nhà nước, nguồn vốn từ khu vực tư nhân, thị trường vốn) và nguồn
vốn ðT ngoài nước.