Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Giải pháp chống thất thu thuế giá trị gia tăng hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện văn lâm, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



LÂM TIẾN DŨNG


GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN VĂN LÂM, TỈNH HƯNG YÊN


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Mã số : 60 31 10

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN ðÌNH THAO




Hà Nội - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

i

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan rằng ñây là công trình nghiên cứu của tôi. Toàn bộ Số liệu
và kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng ñược sử dụng trong bất cứ luận
văn, luận án nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñều ñã
ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2012
Học viên



Lâm Tiến Dũng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

ii
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành ñề tài này tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ của nhiều cơ
quan, cá nhân, cán bộ quản lý các ñịa phương các thầy cô giáo và bạn bè. Tôi
xin chân thành cảm ơn:
- Thầy giáo hướng dẫn trực tiếp TS. Trần ðình Thao ñã hướng dẫn,
giúp ñỡ tận tình ñể giúp tôi có thể hoàn thành ñề tài này.
- Chi cục Thuế huyện Văn Lâm, các phòng ban thuộc chi cục thuế
huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên ñã hỗ trợ và giúp ñỡ cung cấp thông tin và
ñiều tra trong quá trình thực hiện ñề tài.
- Tôi xin chân thành cảm ơn ñến các hộ kinh doanh cá thể ñang hoạt
ñộng trên ñịa bàn huyện và những người tiêu dùng ñã giúp ñỡ tôi trong quá
trình ñiều tra và thu thập số liệu ñể tôi có thể hoàn thành tốt ñề tài.
- Xin chân thành cảm ơn ñến các thầy cô giáo trong khoa KT&PTNT
và bộ môn Phân tích ñịnh lượng cũng như Viện ñào tạo sau ñại học ñã giúp
tôi hoàn thành luận văn này.

- Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn ñến bạn bè, gia ñình luôn ở
bên ủng hộ và giúp ñỡ tôi.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn ñến tất cả mọi người, sự giúp ñỡ
ñóng góp ñó tạo nên sự thành công của ñề tài.

Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2012
Học viên



Lâm Tiến Dũng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

iii

MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng v
Danh mục ñồ thị vii
Danh mục viết tắt viii
1. MỞ ðẦU
1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu 3

1.4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1. ðối tượng nghiên cứu 3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu 3
II – TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
4
2.1 Lý luận về thuế giá trị gia tăng, thất thu thuế giá trị gia tăng và hộ kinh
doanh cá thể 4
2.1.1 Thuế giá trị gia tăng 4
2.1.2 Thất thu thuế giá trị gia tăng 8
2.1.3 Quản lý thuế giá trị gia tăng ñối với hộ kinh doanh 11
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng ñến thất thu thuế giá trị gia tăng 14
2.1.5 Hộ kinh doanh cá thể 16
2.2 Thực tiễn về thuế giá trị gia tăng và thất thu thuế giá trị gia tăng 18
2.2.1 Thế giới 18
2.2.2 Việt Nam 24
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

iv

III – ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
30
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 30
3.1.1 ðặc ñiểm về ñiều kiện tự nhiên 30
3.1.2 ðiều kiện kinh tế - văn hoá - xã hội 35
3.1.3 Bộ máy tổ chức quản lý thuế trên ñịa bàn huyện Văn Lâm 42
3.2 Phương pháp nghiên cứu 45
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 45
3.2.2 Phương pháp phân tích 46
3.2.3 Các chỉ tiêu nghiên cứu 46
IV – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

47
4.1 Thực trạng hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của các hộ kinh doanh cá thể
trên ñịa bàn huyện 47
4.2 Thực trạng thu thuế và thất thu thuế giá trị gia tăng trên ñịa bàn huyện
Văn Lâm 55
4.2.1 Tình hình thu thuế giá trị giá tăng ñối với hộ kinh doanh cá thể 55
4.2.2 Tình hình thất thu thuế giá trị gia tăng ñối với hộ kinh doanh cá thể 70
4.3 Phân tích nguyên nhân dẫn ñến thất thu thuế giá trị gia tăng 73
4.3.1 Cây vấn ñề phân tích nguyên nhân thất thu thuế giá trị gia tăng 73
4.3.2 Nguyên nhân từ phía những hộ kinh doanh cá thể và người tiêu dùng 74
4.3.3 Nguyên nhân từ phía những người thu thuế 82
4.3.4 Nguyên nhân xuất phát từ chính sách của nhà nước 91
4.4 Giải pháp tăng cường công tác chống thất thu thuế trên ñịa bàn huyện 93
4.4.1 Căn cứ 93
4.4.2 Các giải pháp ……………………………………………………. .99

V – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
102
5.1 Kết luận 102
5.2 Kiến nghị 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………… 104

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

v

DANH MỤC BẢNG
STT TÊN BẢNG TRANG
Bảng 2.1: Tỷ lệ thu thuế GTGT của Philipines qua 2 năm 20
Bảng 2.2: Số lượng thu thuế GTGT từ các doanh nghiệp quan 3 năm 27

Bảng 2.3: Tỷ lệ ñánh thuế trong tiêu dùng và ñóng góp thuế GTGT theo
các nhóm chỉ tiêu 28
Bảng 3.1 Hiện trạng sử dụng ñất ñai huyện Văn Lâm 2008- 2010 33
Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao ñộng huyện Văn Lâm 2008 - 2010 36
Bảng 3.3 Kết quả sản xuất – kinh doanh huyện Văn Lâm 2008 - 2010 38
Bảng 4.1: Biến ñộng số lượng hộ kinh doanh cá thể kê khai theo ñịa
phương 49
Bảng 4.2: Biến ñộng số lượng hộ kinh doanh cá thể khoán theo ñịa
phương 50
Bảng 4.3: Biến ñộng số lượng hộ kinh doanh cá thể kê khai theo ngành
nghề kinh doanh 52
Bảng 4.4: Biến ñộng số lượng hộ kinh doanh cá thể khoán theo lĩnh vực
kinh doanh 53
Bảng 4.5: Tỷ lệ thuế GTGT ñối với tất cả các ngành kinh doanh ở Văn
Lâm 57
Bảng 4.6: Ý kiến của các hộ kinh doanh cá thể về mức thuế phải nộp 59
Bảng 4.7: Biến ñộng tình hình thực thu thuế hộ kinh doanh cá thể trên ñịa
bàn huyện Văn Lâm 60
Bảng 4.8: Biến ñộng các loại thuế hộ kinh doanh cá thể phải nộp theo sổ
bộ 61
Bảng 4.9: Biến ñộng thu thuế GTGT ñối với hộ kinh doanh cá thể kê khai
theo ñịa phương 62
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

vi

Bảng 4.10: Biến ñộng thu thuế GTGT ñối với hộ kinh doanh cá thể
khoán theo ñịa phương 63
Bảng 4.11: Biến ñộng thuế GTGT kê khai theo lĩnh vực hoạt ñộng 64
Bảng 4.12: Biến ñộng thuế GTGT khoán theo lĩnh vực hoạt ñộng 65

Bảng 4.13: Kế hoạch thực hiện thuế GTGT ñối với hộ kinh doanh cá thể 67
Bảng 4.14: Tình hình thu thuế các doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể
trên ñịa bàn huyện theo loại thuế 68
Bảng 4.15: Tình hình thu thuế chính các doanh nghiệp và hộ kinh doanh
cá thể trên ñịa bàn huyện theo ñịa phương 69
Bảng 4.16: Thất thu thuế GTGT phân theo ñịa phương ñến năm 2011 71
Bảng 4.17: Thất thu thuế GTGT phân theo ngành ñến năm 2011 72
Bảng 4.18: Thất thu do nợ ñọng qua 3 năm từ năm 2009 ñến năm 2011 73
Bảng 4.19: Trình ñộ của chủ các hộ kinh doanh cá thể trên ñịa bàn huyện…74
Bang 4.20: Thói quen ghi chép của hộ kinh doanh cá thể 76
Bảng 4.21 : Hiệu quả của công tác tập huấn ghi chép trong chống thất thu
thuế 77
Bảng 4.22: Hiểu biết của người dân về cách ghi chép và sử dụng hóa ñơn 78
Bảng 4.23: Cán bộ thuế Chi cục huyện Văn Lâm 82
Bảng 4.24: ðánh giá năng lực của cán bộ thuế 84
Bảng 4.25: Kết quả của công tác thanh tra và kiểm tra 86
Bảng 4.26: Ý kiến của hộ kinh doanh về cách thức thu thuế 90

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

vii

DANH MỤC BIỂU ðỒ VÀ HỘP
STT TÊN SƠ ðỒ VÀ BIỂU ðỒ TRANG
Sơ ñồ 2.1: Sơ ñồ Cục thuế tại các tỉnh và thành phố 25
Sơ ñồ 4.1 Bộ máy quản lý chi cục thuế huyện Văn Lâm 42
Biểu ñồ 4.1: Số lượng hộ kinh doanh cá thể theo thời gian ở Văn Lâm 47
Biểu ñồ 4.2: Biến ñộng số lượng các hộ kinh doanh cá thể nộp thuế giá
trị gia tăng 48
Biểu ñồ 4.3: Số lượng các hộ kinh doanh cá thể theo lĩnh vực kinh doanh 53

Biểu ñồ 4.4: Số lượng các hộ kinh doanh theo hình thức nộp thuế 54
Biểu ñồ 4.5: Tình hình nộp thuế của các hộ kinh doanh cá thể qua 3 năm 70
Biểu ñồ 4.6: Ý kiến của người tiêu dùng về ý thức của các hộ kinh doanh
cá thể 79
Biểu ñồ 4.7: Hiểu biết của người tiêu dùng về thuế GTGT 80
Biểu ñồ 4.8: Ý thức của người tiêu dùng trong việc sử dụng hóa ñơn 81
Biểu ñồ 4.9: Trình ñộ của cán bộ chi cục thuế huyện Văn Lâm 83
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một luật thuế mới ñược áp dụng ở Việt Nam
từ năm 1999 ñến nay, thay thế cho thuế doanh thu trước ñây, nhằm khắc phục
nhược ñiểm cơ bản của thuế doanh thu là tính trùng, tính lặp thuế của các cơ sở kinh
doanh. Việc áp dụng luật thuế GTGT là một ñiều kiện cần thiết trong hội nhập quốc
tế và mở cửa nền kinh tế ở nước ta. Thuế GTGT ñược áp dụng rộng rãi và phổ biến
trong các nước có nền kinh tế thị trường phát triển và ñược coi là một công cụ có
hiệu quả của Nhà nước trong ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế. ðiều tiết và hướng dẫn tiêu
dùng của dân chúng, nó thực sự trở thành một loại thuế gián thu. Thuế GTGT nằm
trong giá bán của hàng hóa, dịch vụ người mua ñã trả trong quá trình mua hàng.
Người bán hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm nộp vào NSNN.
Thuế GTGT ñược áp dụng trên thế giới rất sớm, ñược nghiên cứu và áp dụng
ñầu tiên ở Pháp vào năm 1954 và sau ñó ñược áp dụng rộng rãi ở Châu Âu và các
nước phát triển trên thế giới. Ở Việt Nam việc áp dụng thuế GTGT bắt ñầu từ năm
1973 bở chính quyền Sài Gòn. Tuy nhiên ñến năm 1975 thuế này bị bãi bỏ và ñến
năm 1997 tại kỳ họp khóa 11 quốc hội khóa 9 thuế GTGT ñược ban hành thành
Luật. Luật thuế GTGT có hiệu lực thi hành kể từ 01/01/1999 thay thế cho luật thuế

doanh thu. Quá trình phát triển của thuế GTGT phụ thuộc vào sự biến ñộng và thay
ñổi cho phù hợp với nền kinh tế từng thời kỳ. ðất nước ñang trong quá trình chuyển
mình và có những thay ñổi quan trọng, vì vậy việc áp dụng thuế giá trị gia tăng thế
nào cho phù hợp luôn là vấn ñề cần nghiên cứu hiện nay.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, nộp thuế là nghĩa vụ ñóng góp của
mỗi người công dân. Việc ñảm bảo nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước là
thuế GTGT. Thu ngân sách trên ñịa bàn huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên trong
những năm gần ñây vượt hơn 10% kế hoạch của năm. Các thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh, chi tiêu chính phủ, công ty TNHH, DNTN, công ty có vốn ñầu tư nước
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

2

ngoài… trong những năm gần ñây phát triển nhanh về số lượng là nhân tố trong
chuyển ñổi cơ cấu kinh tế của huyện và ñóng góp nguồn thu cho NSNN.
Bên cạnh vai trò quan trọng của việc thu thuế GTGT thì hiện nay việc thực
hiện thu loại thuế này còn có nhiều vấn ñề cần nghiên cứu. Tình trạng thất thu thuế
diễn ra khá phức tạp và chưa có giải pháp khả thi thực hiện. ðiều này có nhiều
nguyên nhân cả phía người thu thuế và người thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Ngày
nay bên cạnh một số doanh nghiệp làm ăn chân chính, nộp ñầy ñủ thuế cho Nhà
nước còn một số DN khác còn gian lận thương mại trong kinh doanh. Các ñơn vị
này thường bán hàng một giá ghi hóa ñơn một giá khác nhằm khai man trốn thuế
GTGT và trở thành hệ thống từ cơ sở bán buôn ñến cơ sở bán lẻ với nhiều thủ ñoạn
khác nhau nhằm hạ thấp số thuế GTGT phải nộp cho NSNN, bên cạnh ñó sự hiểu
biết của nhiều người dân còn nhiều hạn chế, tâm lý mua hàng hóa không lấy hóa
ñơn ñiều ñó ñã dẫn ñến nhiều vi phạm về thuế GTGT mà chủ yếu có lợi cho chủ hộ
kinh doanh. Ngoài ra do ñặc ñiểm của thuế GTGT ở Việt Nam mới thực hiện và
ñang hoàn chỉnh về mặt pháp lý còn nhiều ñiểm bất hợp lý trong việc áp dụng thuế
GTGT ñã gây nên tổn thất nhất ñịnh về thuế, tạo ra những kẽ hở cho kẻ cơ hội, trốn
tránh hoặc tham ô tiền thuế của Nhà nước.

Xuất phát từ thực tế trên, việc nghiên cứu ñề tài: “Giải pháp chống thất thu
thuế giá trị gia tăng hộ kinh doanh cá thể trên ñịa bàn huyện Văn Lâm, tỉnh
Hưng Yên” là vấn ñề cần thiết trong thời kỳ kinh tế chuyển dịch hiện nay.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu tình hình thu thuế và thất thu thuế, cũng như các nguyên nhân
dẫn ñến tình trạng thất thu thuế giá trị gia tăng ñối với hộ kinh doanh cá thể. Từ ñó
ñưa ra các giải pháp chống thất thu thuế giá trị gia tăng hiện nay trên ñịa bàn huyện
Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn ñề lý luận và thực tiễn về thuế giá trị gia tăng và
thất thu thuế giá trị gia tăng hộ kinh doanh cá thể.
- ðánh giá tình hình thu thuế giá trị gia tăng và thất thu thuế giá trị gia tăng
ñối với hộ kinh doanh cá thể trên ñịa bàn huyện.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

3

- Phân tích nguyên nhân dẫn ñến thất thu thuế giá tăng ñối với các hộ kinh
doanh cá thể.
- ðề xuất các giải pháp chống thất thu thuế giá trị gia tăng ñối với các hộ
kinh doanh cá thể trên ñịa bàn huyện.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Tình hình thu thuế GTGT hiện nay trên ñịa bàn huyện Văn Lâm như thế
nào?
- Hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của các hộ kinh doanh cá thể ra sao?
- Tình hình thất thu thuế GTGT diễn biến theo chiều hướng nào?
- Nguyên nhân nào dẫn ñến tình trạng thất thu thuế GTGT ở các hộ kinh
doanh cá thể.
- Giải pháp nào là tốt nhất ñể chống thất thu thuế GTGT ñối với các hộ

kinh doanh cá thể trên ñịa bàn huyện.
1.4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. ðối tượng nghiên cứu
- Thuế giá trị gia tăng và thất thu thuế giá trị gia tăng ở các hộ kinh doanh
cá thể.
- Nguyên nhân dẫn ñến thất thu thuế giá trị gia tăng ở các hộ kinh doanh cá
thể.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1. Phạm vi về không gian
Nghiên cứu ñược thực hiện trên ñịa bàn huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
1.4.2.2. Phạm vi về thời gian
Nghiên cứu tình hình thu thuế và thất thu thuế từ năm 2009 ñến năm 2011.
1.4.2.3. Phạm vi về mặt nội dung
Do phạm vi về tài chính và thời gian nên nghiên cứu chỉ tập trung vào việc
thu thuế và thất thu thuế trên một số ñối tượng chính, ngành kinh doanh chính của
các hộ kinh doanh cá thể.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

4

II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1 Lý luận về thuế giá trị gia tăng, thất thu thuế giá trị gia tăng và hộ kinh
doanh cá thể
2.1.1 Thuế giá trị gia tăng
2.1.1.1 Khái niệm về thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Pháp là nước ñầu tiên trên
thế giới ban hành Luật thuế GTGT vào năm 1954. ðến năm 1968, thuế này ñược

nhập vào thuế lưu thông vào dịch vụ và thuế ñịa phương ñánh vào lưu thông bán lẻ
thành một loại thuế thống nhất chung, thu ở giai ñoạn bán lẻ. Từ ñó ñến nay do ưu
ñiểm của mình nên thuế GTGT ngày càng ñược sử dụng rộng rải ở nhiều nơi trên
thế giới. Thuế GTGT ñược sớm áp dụng ở Châu Âu, chỉ hơn 2 năm sau khi ra ñời
hình thức sơ khai ñầu tiên, nó ñã ñược coi là một trong những ñiều kiện tiên quyết
ñể gia nhập khối EC (1977).
Ở nước ta, tại kỳ họp lần thứ 11 Quốc hội khóa 9, Quốc hội nước ta ñã thông
qua Luật thuế giá trị gia tăng ngày 10/05/1997 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/01/1999. Tiếp theo ñó, ñể phù hợp hơn với tình hình thực tế, Quốc hội ñã thông
qua Luật sửa ñổi vào năm 2003 và mới ñây tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa XII
ngày 03/06/2008 ñã thông qua Luật thuế GTGT mới thay thế cho hai luật trên và
chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009.
Theo quy ñịnh của Luật thuế GTGT thì: Thuế giá trị gia tăng là một loại
thuế gián thu, ñánh trên các khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ phát
sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông ñến tiêu dùng.
ðây là một loại thuế doanh thu ñánh vào mỗi giai ñoạn sản xuất, lưu thông
sản phẩm hàng hóa, từ khi còn là nguyên liệu thô sơ cho ñến sản phẩm hoàn thành
và cuối cùng là giai ñoạn tiêu dùng. Chính vì vậy mà chúng ta gọi thuế doanh thu có
khấu trừ số thuế ñã nộp ở giai ñoạn trước. Thuế GTGT ñược cộng vào giá bán hàng
hóa, dịch vụ và do người tiêu dùng chịu khi mua hàng hóa và sử dụng dịch vụ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

5

2.1.1.2 ðặc ñiểm của thuế giá trị gia tăng
Thứ nhất, thuế GTGT là sắc thuế thuộc loại thuế gián thu, không trực tiếp
ñánh vào thu nhập và tài sản của người nộp thuế mà ñánh vào gián tiếp thông qua
hàng hóa và dịch vụ. Về cơ bản, người nộp thuế theo luật và người trả thuế không
ñồng nhất với nhau.
Thứ hai, thuế GTGT ñánh vào tất cả các giai ñoạn sản xuất kinh doanh

nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai ñoạn.
Thứ ba, thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao, nó không chịu ảnh hưởng
trực tiếp bởi kết quả sản xuất kinh doanh của người nộp thuế. Thuế GTGT chỉ tính
trên phần giá trị tăng thêm và không ảnh hưởng bởi quá trình phân ñoạn sản xuất.
Do ñó, tổng số thuế thu ñược ở các giai ñoạn sẽ bằng số thuế tính theo giá bán cho
người tiêu dùng cuối cùng.
Thứ tư, thuế GTGT có khả năng ñem lại số thu ổn ñịnh cho NSNN do người
tiêu dùng, dù thu nhập có tăng lên nhưng hầu hết nhu cầu tiêu dùng không tăng lên
ñáng kể. Thuế GTGT phụ thuộc vào mức tiêu dùng xã hội, phần lớn các nước áp
dụng thuế GTGT có số thu về thuế GTGT chiếm khoảng 15% ñến 30% tổng thu
ngân sách (khoảng 5% ñến 10% GDP).
2.1.1.3 Ưu, nhược ñiểm của thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT là sắc thuế ñược nghiên cứu trong thời gian tương ñối dài, ñến
nay ñã có nhiều nước trên thế giới áp dụng. Qua thực tiễn cho thấy, thuế GTGT
ngày càng thể hiện tính ưu việt và trở thành một trong những sắc thuế quan trọng
của quốc gia, bởi thuế GTGT có những ưu ñiểm sau:
- Việc áp dụng thuế GTGT có tác dụng tránh ñánh trùng do thuế GTGT chỉ
thu trên phần giá trị gia tăng thêm trên mỗi giai ñoạn của quá trình luân chuyển
hàng hóa.
- Thuế GTGT bắt buộc người bán và người mua phải lập và lưu giữ chứng
từ, hóa ñơn ñầy ñủ. Vì vậy, công tác thu thuế tương ñối sát với thực tế hoạt ñộng
kinh doanh, tạo ñiều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, thanh tra.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

6

- Việc quản lý thu thuế GTGT rõ ràng, minh bạch thông qua quy trình quản
lý thuế mới. ðối tượng nộp thuế tự kê khai, tự tính thuế và tự nộp thuế vào kho bạc
theo quy ñịnh, tạo ñiều kiện áp dụng khoa học kỹ thuật trong quản lý.
- Thuế GTGT ñược áp dụng với diện rộng, do ñó ñem lại số thu lớn, ổn ñịnh

cho NSNN. Mặt khác, thực hiện thuế suất 0% ñối với các mặt hàng xuất khẩu ñã
khuyến khích sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
- Thuế GTGT góp phần thúc ñẩy quá trình hội nhập kinh tế của Việt Nam
với khu vực và thế giới.
Như vậy, qua các ưu ñiểm trên của thuế GTGT ta có thể thấy rõ thuế GTGT
có nhiều ưu ñiểm. Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng, thuế GTGT ñã bộc lộ một số
hạn chế, cụ thể:
- Nhược ñiểm dê thấy của thuế GTGT là tính phức tạp của sổ sách kế toán
ghi chép, lưu giữ và quản lý biên lai hóa ñơn, chứng từ. Nhưng nhận thức của người
kinh doanh và tập quán kinh doanh không dùng hóa ñơn chứng từ ñã ăn sâu, bám rễ
không thể ngày một ngày hai có thể thay ñổi ñược, gây khó khăn cho công tác quản
lý. Hơn nữa, ñể thực hiện tốt công tác khấu trừ và hoàn thuế ñòi hỏi việc kiểm tra
ñối chiếu hóa ñơn chứng từ của người mua và người bán phải ñược tiến hành kỹ
lưỡng. ðiều này phụ thuộc vào cơ sở vật chất của ngành thuế cũng như trình ñộ của
cán bộ thuế. ðây là một vấn ñề ñang gặp nhiều khó khăn chưa thể giải quyết trong
giai ñoạn hiện nay.
- Loại thuế GTGT là loại thuế có tính tích lũy thoái, do có ít mức thuế suất,
nên người tiêu dùng có thu nhập khác nhau ñều phải nộp giống nhau, gây mất công
bằng xã hội.
Qua những ưu ñiểm và hạn chế cơ bản ñã cho thấy những thuận lợi và khó
khăn trong công tác quản lý thuế GTGT. Trong ñó có công tác quản lý thuế GTGT
tiến hành ñối với hộ cá thể bao gồm quản lý hộ kê khai và quản lý hộ khoán.
2.1.1.4 Những nội dung cơ bản của luật thuế giá trị gia tăng
 ðối tượng chịu thuế
Quy ñịnh tại ñiều 2 – Luật thuế GTGT và ñiều 2 – Nghị ñịnh số
158/2003/Nð – CP của Chính phủ, ñối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

7


dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ 29 nhóm mặt hàng
không thuộc diện chịu thuế GTGT theo quy ñịnh.
 Người nộp thuế
Người nộp thuế GTGT là các cá nhân, hộ gia ñình có hoạt ñộng sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành
nghề, hình thức tổ chức kinh doanh (gọi chung là người nộp thuế).
 Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế GTGT ñối với người nộp thuế là giá tính thuế và thuế suất
Giá tính thuế GTGT: Là giá bán của hàng hóa, dịch vụ bán ra chưa có thuế
GTGT (phương pháp khấu trừ), hoặc giá thanh toán ñã có thuế GTGT (phương
pháp trực tiếp).
Thuế suất: Các mức thuế suất ñược quy ñịnh trong Luật thuế GTGT bao gồm
03 mức: Mức 0% áp dụng với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; Mức 5% áp dụng với
hàng hóa dịch vụ thiết yếu, phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng; Mức 10% áp dụng
với hàng hóa, dịch vụ thông thường.
 Phương pháp tính thuế
Phương pháp khấu trừ thuế: ðối tượng áp dụng là các hộ cá thể ñã thực hiện
ñầy ñủ các yêu cầu về mở và ghi sổ kế toán, chấp hành ñầy ñủ các quy ñịnh của hóa
ñơn chứng từ, tự nguyện nộp thuế theo phương pháp khấu trừ và ñã ñược cơ quan
thuế chấp nhận.
Cách tính thuế GTGT phải nộp:
Thuế GTGT Thuế GTGT Thuế GTGT ñầu vào
phải nộp
=
ñầu ra
-
ñược khấu trừ
Trong ñó:
Thuế GTGT Giá tính thuế của Thuế suất thuế GTGT
ñầu ra

=
hàng hóa dịch vụ bán ra
x
của hàng hóa ñó
Thuế GTGT ñầu vào ñược khấu trừ là số thuế GTGT ghi trên hóa ñơn GTGT
của hàng hóa và dịch vụ mua vào; ghi trên chứng từ nộp thuế GTGT hàng hóa nhập
khẩu dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa chịu thuế GTGT hoặc chứng từ nộp
thuế GTGT thay cho bên nước ngoài và trên các hóa ñơn, chứng từ ñặc thù.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

8

Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT: Áp dụng ñối với các hộ chưa thực
hiện ñầy ñủ chế ñộ hóa ñơn, chứng từ ñể làm căn cứ tính thuế theo phương pháp
khấu trừ và hộ kinh doanh mua,bán vàng, bạc, ñá quý, ngoại tệ.
Xác ñịnh thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT

GTGT của hàng hóa Thuế suất thuế GTGT
phải nộp
=
dịch vụ chịu thuế bán ra
x

của hàng hóa DV ñó

GTGT của hàng Doanh số của hàng hóa Giá vốn của hàng
hóa, DV bán ra
=
dịch vụ chịu thuế bán ra

-
hóa chịu thuế bán ra
Phương pháp xác ñịnh thuế GTGT làm căn cứ tính thuế GTGT phải nộp ñối
với từng cơ sở kinh doanh: ðối với cơ sở kinh doanh ñã thực hiện ñầy ñủ việc mua
bán hàng hóa, dịch vụ có hóa ñơn, chứng từ ghi chép sổ sách kế toán thì GTGT
ñược xác ñịnh căn cứ vào giá mua và giá bán ghi trên chứng từ.
ðối với cơ sở kinh doanh ñã thực hiện ñầy ñủ hóa ñơn, chứng từ bán hàng
hóa và dịch vụ, xác ñịnh ñúng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo hóa ñơn bán
hàng hóa, dịch vụ nhưng không có ñủ hóa ñơn mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chưa
thực hiện chế ñộ kế toán, không xác ñịnh ñược doanh số mua vào của hàng hóa bán
ra GTGT ñược xác ñịnh bằng doanh thu nhân với tỷ lệ phần trăm GTGT tính trên
doanh thu.
2.1.2 Thất thu thuế giá trị gia tăng
2.1.2.1 Thất thu thuế giá trị gia tăng và ảnh hưởng của thất thu thuế
Thất thu thuế là hiện tượng số thực thu vào Ngân sách Nhà nước thấp hơn so
với số thuế lẽ ra phải thu ñược trong một khoảng thời gian nhất ñịnh.
Quan hệ pháp luật thuế là mối quan hệ lợi ích giữa một bên là Nhà nước và
một bên là người nộp thuế. Việc xử lý hài hòa mối quan hệ này là hết sức khó khăn
và phức tạp ñối với các nhà hoạch ñịnh chính sách thuế. Về căn bản, một chính sách
thuế hợp lý thì phải ñảm bảo ñược lợi ích của Nhà nước, vừa phải ñược sự ñồng
tình của quần chúng nhân dân. Thất thu thuế ñã nảy sinh từ việc giải quyết mối
quan hệ này.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

9

Thất thu thuế có hai dạng chính: Thất thu thuế tiềm năng: Có thể hiểu là
những khoản tiền thuộc khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế ñáng lẽ phải ñược bồi
dưỡng, khai thác, ñộng viên kịp thời vào ngân sách Nhà nước nhưng chưa ñược Nhà
nước quy ñịnh trong luật thuế.

Thất thu thuế thực chính là khoản phải thu vào Ngân sách nhà nước ñã ñược
quy ñịnh trong luật, nhưng thực tế lại chưa ñược thực thi hoặc thực thi nhưng kết
quả nhỏ hơn kết quả phải ñạt ñược.
Nguyên nhân của thất thu thuế:
- Thất thu thuế do trong chính sách chế ñộ còn nhiều ke hở, chưa bao quát
hết các nguồn thu, một số quy ñịnh chưa cụ thể, rõ ràng có thể hiểu theo nhiều
nghĩa khác nhau hoặc cách xác ñịnh thuế phức tạp và thuế suất cao là nguyên nhân
thúc ñẩy ñối tượng nộp thuế trốn thuế hoặc liên kết với nhau tạo ra các hoạt ñộng
kinh tế giả ñể ñược giảm số thuế phải nộp hay ñược hưởng lợi từ thuế.
- Thất thu thuế do sự quản lý của cơ quan thuế. ðồng thời, còn do trình ñộ
chuyên môn của cán bộ thuế chưa cao dẫn ñến việc vận dụng sai luật thuế hoặc
không thể phát hiện ra những mâu thuẫn.
Thất thu do ý thức chấp hành luật thuế của người nộp thuế: Trong ñiều kiện
nền kinh tế thị trường, mục tiêu phấn ñấu của các nhà kinh tế là lợi nhuận tối ña. Do
vậy, họ luôn tìm cách ñể tăng lợi nhuận và giảm tối thiểu chi phí trong hoạt ñộng
sản xuất kinh doanh của mình. Với việc cho rằng nộp thuế cho nhà nước ñã làm
giảm ñi quyền lợi vật chất mà lẽ ra họ ñược hưởng. Cho nên vì lợi ích trước mắt và
riêng cá nhân của riêng công ty, họ luôn có tư tưởng và hành ñộng không tuân thủ
pháp luật về thuế, tìm mọi cách ñể không phải nộp thuế và nộp với mức thấp nhất
so với nghĩa vụ phải nộp theo quy ñịnh trong các luật thuế.
Ảnh hưởng của thất thu thuế: Qua tìm hiểu nguyên nhân thất thu thuế và các
dạng thất thu thuế, chúng ta có thể thấy rằng thất thu thuế có ảnh hưởng rất lớn tới
mọi mặt tài chính, kinh tế, xã hội của ñất nước. Nghiên cứu ảnh hưởng của thất thu
thuế ñối với các lĩnh vực trên sẽ cho thấy ñược sự cần thiết phải tăng cường hạn chế
thất thu thuế.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

10

Về mặt tài chính và kinh tế: Thuế là nguồn thu chủ yếu vào ngân sách Nhà

nước và thường chiếm tỷ trọng trung bình 85% - 90% trong cơ cấu nguồn thu ngân
sách. Thất thu thuế làm ảnh hưởng ñến thu Ngân sách Nhà nước. ðể phục vụ cho
nhu cầu phát triển kinh tế xã hội Ngân sách Nhà nước cần một lượng vốn rất lớn.
Thất thu thuế sẽ tạo ra gánh nặng cho Ngân sách Nhà nước ñồng thời sẽ tạo ra
những tác ñộng xấu về mặt xã hội.
Về mặt xã hội: Một trong những mục tiêu quan trọng của thuế góp phần thực
hiện công bằng xã hội trong ñộng viên ñóng góp. Tình trạng thất thu thuế sẽ tạo
ñiều kiện cho những hoạt ñộng SXKD trái pháp luật ảnh hưởng không tốt cho việc
bảo vệ quyền lợi hợp pháp của những người kinh doanh chính ñáng, gây ra nhiều
tiêu cực xã hội. Bên cạnh ñó, thất thu thuế còn ảnh hưởng tới tính pháp lý của các
luật thuế và các pháp lệnh thuế.
Chính vì vậy, chống thất thu thuế là một yêu cầu tất yếu khách quan nhằm ñảm
bảo tính ổn ñịnh và tăng thu ngân sách nhà nước, giúp nhà nước thực hiện tốt chức
năng nhiệm vụ của mình. ðồng thời chống thất thu thuế hiệu quả sẽ giúp cho mọi quốc
gia việc tạo môi trường kinh tế, xã hội ổn ñịnh, thúc ñẩy sản xuất phát triển.
2.1.2.2 Quy trình quản lý thuế ñối với kinh doanh cá thể
Hộ kinh doanh cá thể nộp thuế theo phương pháp trực tiếp ñược quản lý theo
quy trình 1201/TCT/Qð/TCCB ngày 26/07/2004 của Tổng cục thuế.
Quy trình ñăng ký thuế: ðây là khâu ñầu tiên trong công tác quản lý thu thuế,
việc kê khai ñăng ký thuế của Người nộp thuế tạo ñiều kiện cho Chi cục thuế nắm
ñược số hộ kinh doanh trên ñịa bàn từ ñó lập sổ bộ thuế. Cán bộ thuế nhận tờ khai
ñăng ký thuế ñăng ký thuế của ñối tượng nộp thuế, kiểm tra tờ khai và nếu phát hiện
hộ không có giấy phép ñăng ký kinh doanh thì phải yêu cầu ñăng ký ngay và có
hình thức xử phạt hành chính. Quy trình bao gồm các bước sau.
- Hướng dẫn hộ kinh doanh kê khai ñăng ký thuế: Nhận, kiểm tra hồ sơ ký
thuế. ðội thuế nhận và kiểm tra hồ sơ ñăng ký thuế của hộ kinh doanh theo mẫu số
01/HKD và lập phiếu hẹn theo mẫu số 02/HKD trong ñó ghi rõ ngày nhận và hẹn
thời gian trả Giấy chưng nhận ñăng ký thuế cho Hộ kinh doanh không quá 10 ngày
làm việc kể từ ngày ñội thuế nhận ñược hồ sơ ñầy ñủ, hợp lệ của hộ kinh doanh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


11

- Nhập và xử lý hồ sơ ñăng ký thuế: In giấy chứng nhận ñăng ký thuế, gửi
giấy chứng nhận ñăng ký thuế cho hộ kinh doanh.
- Lập sổ danh bạ hộ kinh doanh: Qua sự tìm hiểu phải phân tích những vấn
ñề thất thu thuế GTGT ñối với hộ kinh doanh cá thể, thất thu thuế nói chung và thất
thu thuế GTGT nói riêng có ảnh hưởng nghiêm trọng ñến các vấn ñề kinh tế xã hội
của ñất nước. Chống thất thu thuế là một yêu cầu cần thiết, khách quan xuất phát từ
thực trạng thất thu thuế hiện nay, từ yêu cầu ñảm bảo công bằng xã hội và số thu
cho Nhà nước.
Thực hiện tốt công tác chống thất thu thuế sẽ phát huy ñược vai trò, tác dụng
của thuế và chức năng quản ký nền kinh tế của nhà nước, thực hiện thắng lợi mục
tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Chính vì vậy từng cấp cơ sở
quản lý thu thuế cũng cần có những biện pháp quản lý riêng phù hợp với tình trạng
thất thu thuế ở khu vực ñó, góp phần chống thất thu thuế, ngăn chặn sự thất thoát
ngân sách không ñáng có trong mọi thành phần kinh tế, trong ñó chống thất thu thuế
GTGT ñối với thành phần kinh tế cá thể là một nhiệm vụ quan trọng và khó khăn.
2.1.3 Quản lý thuế giá trị gia tăng ñối với hộ kinh doanh cá thể
Mục tiêu của quản lý thuế giá trị gia tăng ñối với hộ kinh doanh cá thể
Mục tiêu trước tiên của quản lý Thuế GTGT là ñảm bảo sự công bằng xã hội.
ðây là một yêu cầu của chính sách thuế và bản thân chính sách thuế cũng phải ñảm
bảo sự công bằng xã hội mới có thể huy ñộng nguồn ñóng góp thuế từ xã hội trong
thời gian ngắn nhất. Tăng cường quản lý thuế GTGT một cách chặt chẽ chính là
biện pháp ñể tăng cường tạo ra sự cạnh tranh giữa các hộ kinh doanh, các thành
phần kinh tế, ñồng thời tạo ñiều kiện thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình.
Thông qua quản lý thuế GTGT ñối với hộ kinh doanh sẽ tạo ñiều kiện cho
Nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế thông qua:
+ Kiểm tra, kiểm soát các ngành nghề, mặt hàng kinh doanh, từ ñó giúp cho
các cơ quan quản lý kinh tế có ñịnh hướng phát triển các ngành nghề phù hợp.

+ Nắm ñược mức ñộ tiêu dùng, cơ cấu tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ, từ ñó
giúp nhà nước có cơ sở ñịnh hướng tiêu dùng trong dân cư phù hợp với từng thời kỳ
phát triển kinh tế cá thể.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

12

Việc quản lý thuế GTGT sẽ tăng cường chấp hành thuế của hộ kinh doanh.
Tăng cường công tác hạch toán kế toán và thúc ñẩy việc mua bán hàng hóa có hóa
ñơn chứng từ, việc tính thuế ñầu ra có khấu trừ số thuế ñầu vào là biện pháp kinh tế
góp phần thúc ñẩy hộ kinh doanh thực hiện tốt hơn chế ñộ hóa ñơn, chứng từ. Việc
kiểm tra thuế GTGT ñã buộc người mua, người bán phải nộp và lưu giữ chưng từ,
hóa ñơn ñầy ñủ nên việc thu thuế tương ñối sát với hoạt ñộng kinh doanh từ ñó tập
trung ñược nguồn thu thuế GTGT vào NSNN ngay từ khâu sản xuất và thu thuế ở
khâu sau, còn kiểm tra ñược việc tính thuế, nộp thuế ở khâu trước, một trong những
giải pháp chống thất thu thuế GTGT.
Nội dung quản lý thuế GTGT
- ðăng ký nộp thuế: Hộ kinh doanh cá thể phải ñăng ký nộp thuế GTGT ñối với cơ
quan trực thuộc Thuế trực tiếp quản lý theo hướng dẫn của cơ quan Thuế. ðối với
các cơ sở kinh doanh mới thành lập, thời gian ñăng ký nộp thuế chậm nhất 10 ngày
kể từ ngày cấp giấy chứng nhận ñăng ký kinh doanh. Trong trường hợp sát nhập cơ
sở kinh doanh phải khai báo với cơ quan thuế chậm nhất 5 ngày trước khi sát nhập,
hợp nhất, giải thể, chia, tách, phá sản hoặc thay ñổi ñịa ñiểm kinh doanh.
- Kê khai thuế: Hộ kinh doanh phải kê khai thuế GTGT trong tháng và nộp tờ khai
thuế trong 20 ngày ñầu của tháng tiếp theo. Trong trường hợp không phải tính thuế
ñầu vào, cơ sở kinh doanh vẫn phải kê khai ñầy ñủ ñúng mẫu tờ khai và chịu trách
nhiệm về tính chính xác của việc kê khai.
Cơ sở kinh doanh nhập hàng hóa phải kê khai và nộp tờ khai thuế GTGT
theo từng lần nhập khẩu với việc kê khai nhập khẩu với cơ quan thu Hải quan nơi
có cửa nhập khẩu hàng hóa.

Hộ kinh doanh nhiều loại hàng hóa dịch vụ có mức thuế suất thuế GTGT
khác nhau phải kê khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy ñịnh với từng loại
hàng hóa dịch vụ. Nếu cơ sở kinh doanh không xác ñịnh ñược theo từng mức thuế
suất thì phải tính và nộp theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa và dịch vụ mà cơ
sở sản xuất doanh phải chịu. Hộ kinh doanh hoạt ñộng vận chuyển phải kê khai nộp
thuế theo từng chuyến hàng với cơ quan thuế nơi mua hàng ñó.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

13

- Nộp thuế GTGT: Hộ kinh doanh nộp thuế ñúng hạn theo kê khai vào NSNN. Thời
hạn nộp thuế không quá ngày 20 của tháng tiếp theo. Cơ sở kinh doanh, người nhập
khẩu hàng hóa phải nộp thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu. Trong kỳ tính thuế, cơ
sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nếu có số thuế ñầu vào
lớn hơn số thuế ñầu ra thì ñược khấu trừ vào kì tính thuế tiếp theo.
- Chế ñộ hoàn thuế GTGT ñối với hộ kinh doanh: Hộ kinh doanh thuộc ñối tượng
nộp thuế theo phương pháp khấu trừ ñược xét hoàn thuế nếu số thuế ñầu vào ñược
khấu trừ lớn hơn số thuế ñầu ra phát sinh liên tục trên 3 tháng. Cơ sở kinh doanh
trong tháng có hàng hóa dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế GTGT ñầu vào của hàng
hóa xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa ñược khấu trừ từ 200 triệu ñồng trở lên thì
ñược xét hoàn thuế theo tháng. Trong tháng thuế GTGT ñầu vào chưa ñược khấu
trừ hết bao gồm cả thuế ñầu vào của hàng hóa dịch vụ bán trong nước thì cũng ñược
tính vào số thuế ñược hoàn trong tháng.
ðối với trường hợp ủy thác xuất khẩu, gia công chuyển tiếp xuất khẩu, ñối
tượng hoàn thuế là cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu, gia công chuyển tiếp xuất
khẩu. ðối với gia công ủy thác thì ñối tượng ñược hoàn thuế là cơ sở trực tiếp gia
công hàng hóa xuất khẩu. ðối với cơ sở kinh doanh ñầu tư mới ñã ñăng ký kinh
doanh, ñăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế ñang trong giai ñoạn ñầu
tư, chưa ñi vào hoạt ñộng, chưa phát sinh thuế ñầu ra, nếu thời gian ñầu tư từ 1 năm
trở lên ñược xét hoàn thuế ñầu vào theo từng năm. Số thuế GTGT ñầu vào của tài

sản ñầu tư ñược hoàn có giá trị hơn 200 triệu ñồng trở lên thì ñược xét hoàn thuế
từng quý.
- Cách xử lý vi phạm thuế GTGT ñối với từng hộ kinh doanh: Nếu chậm tiền thuế,
tiền phạt so với ngày quy ñịnh phải nộp chậm tiền thuế, tiền phạt mỗi ngày bằng tỷ
lệ % số thuế nộp chậm. Khai man trốn thuế và tùy thuộc theo mức ñộ vi phạm còn
bị phạt tiền từ 1 ñến 5 lần số lần gian lận. Trốn thuế với số lượng lớn hoặc ñã bị xử
lý vi phạm hành chính về thuế mà còn vi phạm hoặc có hành vi vi phạm nghiêm
trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy ñịnh của pháp luật.
Không nộp thuế, nộp phạt theo thông báo hoặc quyết ñịnh xử lý về thuế thì
bị áp dụng các biện pháp như: Trích tiền gửi của doanh nghiệp tại ngân hàng, kho
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

14

bạc hoặc tổ chức tín dụng ñể nộp thuế, nộp phạt giữ hàng hóa, tang vật ñể ñảm bảo
thu ñủ số thuế, số tiền phạt, kê biên tài sản theo quy ñịnh của pháp luật ñể ñảm bảo
thu ñủ số thuế, tiền phạt còn thiếu.
Các công cụ quản lý thuế
- Công cụ chính sách, pháp luật: Trong hoạt ñộng quản lý thuế, pháp luật là công cụ
ñắc lực và không thể thiếu trong công tác quản lý thuế. ðể thực hiện ñúng mục tiêu,
thu ñủ thuế cho nhà nước, cục thuế nhận thức thuế là do Nhà nước quy ñịnh thành
luật nên chủ yếu dùng quyền lực ñể bắt buộc doanh nghiệp phải ñóng thuế. Cục
thuế căn cứ vào luật thuế mà nhà nước quy ñịnh ñể thực hiện nhiệm vụ của mình.
Các ban ngành, tổ chức và cá nhân liên quan có nghĩa vụ phải thực hiện những ñiều
mà luật ñã quy ñịnh.
- Các cơ quan ban ngành và cá nhân có chức năng thẩm quyền: Tổ chức bộ máy
quản lý thuế hiện nay ở Việt Nam cấp TW có Tổng cục thuế thuộc Bộ tài chính. Bộ
máy giúp việc cơ quan Tổng cục gồm các phòng chức năng và các phòng nghiệp
vụ. Ở các tỉnh, thành phố trực thuộc TW có các Cục thuế riêng. Các Cục thuế chịu
sự chỉ ñạo song trùng của Tổng cục thuế và UBND cùng cấp. Ở cấp huyện, quận

tương ñương có các Chi cục thuế thuộc cục thuế. Chi cục thuế chịu sự chỉ ñạo song
trùng của Cục thuế và UBND cùng cấp. Việc thống nhất hệ thống tổ chức bộ máy
quản lý về thuế không những cho phép Nhà nước quản lý thống nhất chế ñộ thuế
trong cả nước, mà còn tạo cơ sở về mặt tổ chức ñảm bảo thực hiện thành công
ñường lối ñổi mới và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực thuế.
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng ñến thất thu thuế giá trị gia tăng
2.1.4.1 Yếu tố chính sách
Chính sách thuế là căn cứ về mặt pháp luật ñể cơ quan thuế thực hiện việc
thu thuế. Nếu chính sách thuế còn nhiều kẽ hở, chưa bao quát hết các nguồn thu,
một số quy ñịnh chưa cụ thể, rõ ràng có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau hoặc
cách xác ñịnh thuế phức tạp và thuế suất cao là nguyên nhân thúc ñẩy ñối tượng nộp
thuế trốn thuế hoặc liên kết với nhau tạo ra các hoạt ñộng kinh tế giả ñể ñược giảm
số thuế phải nộp hay hưởng lợi từ thuế. Do ñó ñể thực hiện hoạt ñộng quản lý thuế
ñạt hiệu quả thì cần có những chính sách về thuế cụ thể, rõ ràng, chặt chẽ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

15

2.1.4.2 Trình ñộ quản lý của cơ quan thuế
Với trình ñộ quản lý của cơ quan thuế yếu, tổ chức bộ máy thiếu khoa học là
một trong những nguyên nhân dẫn ñến việc quản lý thuế kém hiệu quả. Bên cạnh ñó
chuyên môn của cán bộ thuế chưa cao dẫn ñến việc vận dụng sai luật thuế hoặc
không thể phát hiện ra những mâu thuẫn. Lực lượng quản lý thuế ñược xây dựng
trong sạch, vững mạnh trang bị và làm chủ kỹ thuật hiện ñại, hoạt ñộng có hiệu lực
và hiệu quả.
2.1.4.3 Trình ñộ và ñạo ñức nghề nghiệp của cán bộ thuế
Trình ñộ và ñạo ñức nghề nghiệp ảnh hưởng lớn ñến thất thu thuế hàng năm,
không chỉ thuế GTGT mà các loại thuế nói chung. Một cán bộ có trình ñộ tốt, giải
quyết và cách phát hiện sai phạm sẽ tốt hơn những người có trình ñộ thấp hơn trong
quá trình xử lý các hồ sơ thuế hàng quý và hàng năm. Bên cạnh ñó ñối với các cán

bộ không có ñạo ñức nghề nghiệp tốt thì hàng năm sẽ gây thất thu một số lượng
thuế lớn do không có trách nhiệm trong truy thu thuế cũng như ghi hóa ñơn khống
cho các hộ kinh doanh…
2.1.4.4 Ý thức chấp hành thuế của người nộp thuế
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu phấn ñấu của các nhà kinh tế là lợi
nhuận tối ña. Do vậy, họ luôn tìm cách ñể tăng lợi nhuận và giảm tối thiểu chi phí
trong hoạt ñộng SXKD của mình. Với việc cho rằng nộp thuế cho Nhà nước ñã làm
giảm ñi quyền lợi vật chất mà lẽ ra họ ñược hưởng. Cho nên vì lợi ích trước mắt và
riêng của mình, họ luôn có tư tưởng và hành ñộng không tuân thủ pháp luật về thuế,
tìm mọi cách ñể không phải nộp thuế hoặc nộp thuế ở mức thấp nhất so với nghĩa
vụ phải nộp theo quy ñịnh trong các luật thuế. Vì thế, cơ quan quản lý thuế cần
tuyên truyền, phổ biến ñể mọi người hiểu một cách ñúng ñắn về việc nộp thuế, từ ñó
nâng cao ý thức chấp hành luật thuế của người nộp thuế.
2.1.4.5 Công tác thanh tra, kiểm tra
Công tác thanh tra, kiểm tra là công việc quan trọng trong quản lý thuế. Công
tác thanh tra phải sâu rộng, ñảm bảo bao quát hết các khâu, các nguồn thu kiểm tra
thường xuyên việc chấp hành luật thuế của các hộ kinh doanh ñồng thời phải kiểm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

16

tra ñột xuất thường xuyên việc thu thuế, thanh toán biên lai tiền thuế của các cán bộ
và ñội thuế về việc thực hiện và chấp hành luật thuế nghiêm túc và ñạt hiệu quả cao.
2.1.5 Hộ kinh doanh cá thể
Nghị ñịnh số 109/2004/Nð-CP ñịnh nghĩa: Hộ kinh doanh cá thể do một
cá nhân hoặc hộ gia ñình làm chủ, chỉ ñược ñăng ký kinh doanh tại một ñịa ñiểm,
sử dụng không quá mười lao ñộng, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình ñối với hoạt ñộng kinh doanh (ðiều 24, khoản 1).
Nghị ñịnh số 88/2006 Nð-CP ñịnh nghĩa: Hộ kinh doanh do một cá nhân
là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia ñình làm chủ, chỉ

ñược kinh doanh tại một ñịa ñiểm, sử dụng không quá mười lao ñộng, không có
con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình ñối với hoạt ñộng kinh
doanh (ðiều 36, khoản 1).
Từ quan ñiểm của ðảng cho thấy hộ kinh doanh cá thể có ñặc ñiểm:
- Là loại hình có số lượng hơn hẳn so với những loại hình thức tổ chức sản
xuất khác. Bản thân số lượng này không phải là yếu tố quyết ñịnh, song lại là cơ sở
hình thành tính phong phú, ña dạng không ñồng nhất của các hoạt ñộng kinh tế diễn
ra ở tất cả các hộ kinh doanh cá thể.
- Phạm vi hoạt ñộng hộ kinh doanh cá thể tương ñối rộng lớn và ña dạng, ñược
phát triển ở mọi ngành nghề, phân bổ rộng từ khắp thành thị ñến nông thôn, từ ñồng
bằng ñến miền núi…và diễn ra trên mọi lĩnh vực sản xuất thương nghiệp, dịch vụ. ðiều
này chứng tỏ Nhà nước có số thu thuế từ khu vực kinh tế cá thể trên phạm vi rộng.
- Hộ kinh doanh cá thể tồn tại ñộc lập. Quy mô các hộ nhìn chung không lớn
khoảng trung bình từ 5 ñến 6 lao ñộng.
Cùng với sự phát triển của các thành phần kinh tế khác, kinh tế cá thể ñược
coi là bộ phận hỗ trợ hết sức quan trọng ñối với nền kinh tế. Kinh tế cá thể tồn tại là
một tất yếu khách quan, xuất phát từ yêu cầu của xã hội và ngày càng khẳng ñịnh
vai trò to lớn của nó.
- Kinh tế cá thể ñã và sẽ tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm cho xã hội, ñáp
ứng cho nhu cầu ñời sống sinh hoạt của nhân dân, cung cấp các yếu tố ñầu vào của
quá trình sản xuất, làm cầu nối giữa sản xuất và lưu thông hàng hóa tiền tệ trong
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

17

nền kinh tế nhanh chóng và có hiệu quả. Tham gia hỗ trợ những mặt mà kinh tế
quốc doanh và các thành phần kinh tế khác chưa giải quyết ñược.
- Kinh tế cá thể ñã góp phần to lớn ñể tạo công ăn việc làm cho người lao
ñộng. Khu vực quốc doanh ở nước ta tạo việc làm cho 11% trong tổng lực lượng lao
ñộng và gần 90% lao ñộng làm việc ngoài khu vực quốc doanh. Hiện nay có rất

nhiều hình thức thu hút lao ñộng ngoài quốc doanh: Doanh nghiệp tư nhân, cá nhân
tự tạo việc làm, lao ñộng làm thuế theo vụ việc, mùa vụ…song cho tới nay, phổ
biến nhất vẫn là hộ kinh tế cá thể. Bởi vì, hiện nay ở nước Việt Nam có khoảng 1,9
triệu hộ cá thể. Nếu cứ tính trung bình mỗi hộ sử dụng 2 lao ñộng thì tổng cộng ñã
giải quyêt ñược 3 triệu lao ñộng mà còn tác ñộng ñến vấn ñề an ninh xã hội và gánh
nặng chi tiêu của Nhà nước, ñể giải quyết vấn ñề thất nghiệp và tệ nạn xã hội do
không có việc làm tạo nên.
- Kinh tế cá thể ngày càng phát triển, góp phần lằm tăng tổng sản phẩm xã
hội và ñã ñóng góp một phần thu nhập vào ngân sách Nhà nước ñáp ứng cho nhu
cầu chi tiêu ngày càng lớn của Nhà nước.
Kinh tế cá thể nắm giữ một khối lượng vốn lớn trong nền kinh tế và có khả
năng huy ñộng ñược nhiều vốn. Ước tính mỗi người dân Việt Nam có khoảng 2 chỉ
vàng tiết kiệm. Nếu như lượng vốn này ñược tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh thì hiệu quả kinh tế xã hội ñược tăng lên, thúc ñẩy, mở rộng sản xuất, khuyến
khích tiêu dùng. Từ ñó thu hút vốn ñầu tư của các thành phần kinh tế khác. Ngược
lại, những thành phần kinh tế khác bị thiếu vốn ñể mở rộng sản xuất kinh doanh thì
có thể cho vay, giảm bớt chi phí tiền vay khi phải vay của nước ngoài như hiện nay.
Bên cạnh những mặt tích cực kinh tế cá thể có một số hạn chế dẫn ñến việc tổ chức,
quản lý ñối tượng này gặp nhiều khó khăn. Với nguồn vốn huy ñộng tùy thuộc vào
ngành nghề và mặt hàng SXKD ñã tạo nên sự ña dạng trong nguồn vốn dẫn tới khó
khăn trong công tác quản lý thu thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể và góp phần
không nhỏ trogn việc làm tăng số lượng thuế bị thất thu, vì khó xác ñịnh ñược một
cách chính xác quy mô vốn và quy mô kinh doanh.

×