BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
VŨ TRỌNG TÍN
GIẢI PHÁP KINH TẾ - QUẢN LÝ NHẰM GIẢM
THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC LÀNG
NGHỀ TÁI CHẾ NHỰA TỈNH HƯNG YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ THỊ PHƯƠNG THỤY
HÀ NỘI, 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố
trong bất cứ công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Vũ Trọng Tín
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết cho cá nhân tôi ñược gửi lời cảm ơn ñến toàn thể các thầy cô
giáo trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, các thầy cô trong viện sau ñại học
ñã trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản và có ñịnh hướng ñúng ñắn trong
học tập và nghiên cứu.
ðặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS Vũ Thị
Phương Thụy ñã giành nhiều thời gian trực tiếp chỉ bảo tận tình, hướng dẫn
tôi những hướng ñi cụ thể, giúp tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Tôi xin ñược trân trọng cảm ơn sự giúp ñỡ nhiệt tình của Sở Tài
nguyên môi trường, Cục Thống kê, Sở Công thương….trong quá trình tiến
hành nghiên cứu ñề tài.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia ñình, bạn bè ñã giúp ñỡ tôi trong thời gian
học tập và nghiên cứu vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả luận văn
VŨ TRỌNG TÍN
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Dnh mục từ viết tắt vi
Dnh mục bảng vii
Dnh mục hình ix
1. MỞ ðẦU i
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 ðối tượng nghiên cứu 4
1.4 Phạm vi nghiên cứu 4
1.4.1 Phạm vi nội dung nghiên cứu 4
1.4.2 Phạm vi thời gian 4
1.4.3 Phạm vi không gian 4
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.1.1 Làng nghề và ô nhiễm môi trường làng nghề 5
2.1.2 Lý luận về giải pháp kinh tế-quản lý môi trường làng nghề tái
chế nhựa
15
2.2 Cơ sở thực tiễn của ñề tài 26
2.2.1 Tổng quan tài liệu nghiên cứu ở các nước 26
2.2.2 Tổng quan tài liệu nghiên cứu ở Việt Nam 31
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
iv
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
43
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 43
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 43
3.1.2 ðiều kiện kinh tế-xã hội 45
3.1.3 Vài nét về tình hình kinh tế của tỉnh 52
3.2 Phương pháp nghiên cứu 58
3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 58
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 58
3.2.3 Phương pháp ñánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người
dân (PRA)
59
3.2.4 Phương pháp xử lý và phân tích tài liệu 60
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 61
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 63
4.1 Thực trạng sản xuất và ô nhiễm môi trường tại làng nghề tái
chế nhựa
63
4.1.1 Thực trạng sản xuất tái chế nhựa tại các làng nghề TCN tỉnh
Hưng Yên
63
4.1.2 Tình hình ô nhiễm làng nghề tái chế nhựa 66
4.1.3 Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường 72
4.1.4 Ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường ñến ñời sống kinh tế xã hội 76
4.2 ðánh giá thực hiện các giải pháp kinh tế-quản lý khắc phục ô
nhiễm môi trường tại các làng nghề tái chế nhựa
81
4.2.1 ðánh giá chung về cơ sở pháp lý và các ñiều kiện quản lý môi
trường làng nghề TCN của tỉnh
81
4.2.2 Tình hình thực hiện các giải pháp kinh tế-ñầu tư trong phát triển làng
nghề tái chế nhựa
90
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
v
4.2.3 Tình hình thực hiện các giải pháp quản lý và kiểm soát ONMT làng
nghề tái chế nhựa
94
4.2.4 Những thách thức ñặt ra cho công tác quản lý-kiểm soát ONMT làng
nghề tái chế nhựa
106
4.3 Phương hướng và giải pháp kinh tế - quản lý nhằm giảm thiểu
ô nhiễm môi trường làng nghề tái chế nhựa trên ñịa bàn tỉnh
Hưng Yên
109
4.3.1 Phương hướng phát triển làng nghề TCN tỉnh Hưng Yên 109
4.3.2 Giải pháp pháp kinh tế - quản lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi
trường làng nghề tái chế nhựa tỉnh Hưng Yên
112
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 126
5.1 Kết luận 126
5.2. Kiến nghị 128
TÀI LIỆU THAM KHẢO 130
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
VSMT Vệ sinh môi trường
BVMT Bảo vệ môi trường
KHKT Khoa học kỹ thuật
CNH-HðH Công nghiệp hóa-hiện ñại hóa
TCN Tái chế nhựa
SXKD Sản xuất kinh doanh
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
ONMT Ô nhiễm môi trường
CCN Cụm công nghiệp
CN-TTCN Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
TCCP Tiêu chuẩn cho phép
KT-XH Kinh tế-xã hội
Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
HTX Hợp tác xã
GTSX Giá trị sản xuất
UBND Ủy ban nhân dân
CTR Chất thải rắn
ðTM Báo cáo ñánh giá tác ñộng môi trường
TN&MT Tài nguyên và Môi trường
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
vii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1 Phân loại và nguồn sử dụng nhựa [4] 14
3.1 Tình hình sử dụng ñất ñai tỉnh Hưng Yên giai ñoạn 2009-2011 46
3.2 Tình hình lao ñộng tỉnh Hưng Yên năm 2009 - 2011 49
3.3 GDP và cơ cấu GDP tỉnh Hưng Yên (giá hiện hành) 52
3.4 Giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất ngành công nghiệp của tỉnh 55
3.5 Hiện trạng làng nghề tỉnh Hưng Yên phân theo nhóm 57
3.6 Thống kê các mẫu ñiều tra tại các làng nghề nghiên cứu của ñề tài 58
4.1 Phân bố và quy mô các cơ sở TCN trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên 64
4.2 Sản xuất làng nghề tái chế nhựa năm 2011 65
4.3 Kết quả ño hơi khí ñộc của làng nghề TCN tỉnh Hưng Yên 70
4.4 Kết quả ño tiếng ồn làng nghề TCN tỉnh Hưng Yên 71
4.5 Tình hình lao ñộng và sử dụng lao ñộng làng nghề TCN năm 2011 73
4.6 Tình hình thu gom nhựa tái chế tại các làng nghề TCN năm 2011 75
4.7 Tác ñộng của một số yếu tố trong nước thải tới sức khỏe con người 77
4.8 Một số bệnh thường mắc ở nhóm hộ ñiều tra năm 2011 79
4.9 Nguồn nhân lực phục vụ công tác quản lý môi trường tỉnh Hưng Yên 86
4.10 Trang thiết bị chính tại Trung tâm quan trắc môi trường Hưng Yên 88
4.11 Tình hình thu chi ngân sách tỉnh Hưng Yên 89
4.12 Quy hoạch khu bãi rác tập trung tại các làng nghề tái chế nhựa 94
4.13 Tình hình thu phí nước thải công nghiệp của tỉnh Hưng Yên
năm 2011
97
4.14 Thanh tra kiểm tra các ñơn vị SXKD trên ñịa bàn tỉnh 98
4.15 Tổ chức tuyên truyền, tập huấn các nội dung quản lý môi trường
99
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
viii
4.16 Cộng ñồng tham gia BVMT làng nghề TCN 101
4.17 Mục tiêu phát triển làng nghề TCN ñến năm 2020 112
4.18 Quy hoạch khu cụm công nghiệp làng ngề tái chế nhựa tỉnh
Hưng Yên ñến năm 2015 115
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
ix
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
3.1 Cơ cấu GDP tỉnh Hưng Yên năm 2009 53
3.2 Cơ cấu GDP tỉnh Hưng Yên năm 2011 53
4.1 Sơ ñồ công nghệ tái chế nhựa kèm dòng thải [5] 67
4.2 Tình hinh một số bệnh thường mắc năm 2011 79
4.3 Sơ ñồ tổ chức các cơ quan quản lý môi trường 85
4.4 Cơ cấu hệ thống quản lý môi trường cấp xã [5] 117
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
1
1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Theo thống kê của Hiệp hội Làng nghề Việt Nam, hiện nay nước ta có
2.790 làng nghề với khoảng 11 triệu lao ñộng, kinh doanh khoảng 60 ngành
nghề thủ công, phân bố tập trung chủ yếu tại ñồng bằng sông Hồng (chiếm
khoảng 60%), miền Trung (khoảng 30%) và miền Nam (khoảng 10%). Sự
phát triển của làng nghề ñang góp phần ñáng kể trong chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ở các ñịa phương. Tại nhiều làng nghề, tỷ trọng ngành công nghiệp và
dịch vụ ñạt từ 60% - 80% và ngành nông nghiệp chỉ ñạt 20% - 40% [1]. Làng
nghề thực sự ñóng vai trò quan trọng ñối với việc xóa ñói, giảm nghèo, trực
tiếp giải quyết việc làm cho người lao ñộng trong lúc nông nhàn, góp phần
tăng thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao ñộng.
Các làng nghề giờ ñây ñang chuyển mình trong thời kỳ hội nhập kinh
tế. Những thay ñổi này vừa mang lại những thuận lợi vừa tạo ra thách thức
ñối với các làng nghề trong quá trình phát triển. Mở cửa, hội nhập, các làng
nghề có cơ hội giới thiệu sản phẩm của mình với khách nước ngoài. ðó là
những mặt hàng xuất khẩu mạnh của nước ta trong nhiều năm qua, mà phần
nhiều có xuất xứ từ các làng nghề truyền thống trong cả nước, như thủ công
mỹ nghệ, thêu ren, gốm sứ Theo thống kê, hiện hàng hóa của các làng nghề
nước ta ñã có mặt ở hơn 100 nước trên thế giới với kim ngạch xuất khẩu ngày
càng tăng. Nếu như năm 2004, kim ngạch xuất khẩu mới ñạt 450 triệu USD, thì
năm 2010 ñã tăng lên 1,5 tỷ USD [2].
Cùng với những thay ñổi tích cực, các làng nghề cũng ñang phải ñối
mặt với nhiều thách thức, trong ñó có vấn ñề phải bảo vệ môi trường làng
nghề theo hướng phát triển bền vững. Hiện nay, môi trường của không ít làng
nghề ñang bị suy thoái trầm trọng. Các chất thải phát sinh tại nhiều làng nghề
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
2
ñã và ñang gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, tác ñộng trực tiếp tới sức
khỏe người dân và ngày càng trở thành vấn ñề bức xúc. Theo báo cáo Môi
trường quốc gia năm 2008, ô nhiễm môi trường không khí tại các làng nghề
có nguồn gốc chủ yếu từ ñốt nhiên liệu và sử dụng các nguyên vật liệu, hóa
chất trong dây chuyền sản xuất; ô nhiễm môi trường nước do nước thải phát
sinh từ quá trình sản xuất; ô nhiễm môi trường ñất do chất thải rắn sinh ra. Ô
nhiễm môi trường làng nghề là nguyên nhân gây ra các dịch bệnh cho người
dân ñang lao ñộng và sinh sống tại chính làng nghề. Tỷ lệ người mắc bệnh tại
các làng nghề ñang có xu hướng gia tăng trong những năm gần ñây, tập trung
vào một số bệnh, như: các bệnh ngoài da, bệnh ñường hô hấp, tiêu hóa, thần
kinh, bệnh phụ khoa và các bệnh về mắt… ñặc biệt, tỉ lệ người mắc bệnh ung
thư tương ñối cao ở một số làng nghề. Các kết quả nghiên cứu cho thấy, tuổi
thọ trung bình của người dân tại các làng nghề ngày càng giảm ñi, thấp hơn
10 năm so với tuổi thọ trung bình toàn quốc và thấp hơn từ 5 ñến 10 năm so
với làng không làm nghề [3]. Ô nhiễm môi trường làng nghề còn gây ảnh
hưởng trực tiếp tới các hoạt ñộng phát triển kinh tế - xã hội của chính làng
nghề ñó, gây ra những tổn thất kinh tế không nhỏ và dẫn ñến những xung ñột
môi trường trong cộng ñồng.
Hưng Yên có các làng nghề tái chế nhựa tuy là những làng nghề mới
nhưng phát triển khá nhanh, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho
người lao ñộng, làng quê có nhiều ñổi mới,…song bên cạnh ñó vấn ñề môi
trường ở ñây cũng là vấn ñề cấp bách. Bởi, các cơ sở sản xuất ñều có quy mô
nhỏ, sản xuất manh mún, mang tính tự phát, ñầu tư kỹ thuật chắp vá, tài chính
hạn chế, trình ñộ người sử dụng lao ñộng và chất lượng nguồn lao ñộng
thấp,…
Câu hỏi ñặt ra là: với tình trạng ô nhiễm môi trường làng nghề ñã và
ñang diễn ra với diễn biến ngày càng phức tạp và khó kiểm soát, vậy nguyên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
3
nhân chủ yếu của vấn ñề này là gì? Cần có những ñịnh hướng và giải pháp
kinh tế-quản lý hiệu quả nào ñể giảm thiểu ô nhiễm môi trường ở các làng
nghề tái chế nhựa ñến mức ñộ cho phép? Vai trò của công tác quản lý môi
trường như thế nào? ñể có thể cải thiện tình trạng này nhằm hướng tới sự phát
triển bền vững.
Xuất phát từ yêu cầu ñó, học viên chọn ñề tài "Giải pháp kinh tế-
quản lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các làng nghề tái chế
nhựa tỉnh Hưng Yên".
ðề tài thực hiện sẽ cung cấp thông tin cụ thể về hiện trạng môi trường của
khu vực làng nghề tái chế nhựa và ñề xuất giải pháp kinh tế-quản lý khả thi nhằm
hạn chế ô nhiễm môi trường phục vụ cho sự phát triển làng nghề bền vững.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở ñánh giá thực trạng ô nhiễm môi trường và vấn ñề kinh tế-
quản lý về môi trường ở các làng nghề tái chế nhựa làm cơ sở ñề xuất các giải
pháp kinh tế-quản lý khả thi nhằm khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm môi trường các
làng nghề tái chế nhựa trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về ô nhiễm môi trường làng nghề
và vấn ñề kinh tế-quản lý môi trường tại các làng nghề tái chế nhựa hiện nay.
- Khái quát thực trạng ô nhiễm môi trường làng nghề và sự ảnh hưởng của ô
nhiễm môi trường làng nghề tái chế nhựa ñến sản xuất, ñời sống dân cư trong các
làng nghề tái chế nhựa tỉnh Hưng Yên trong 03 năm 2009-2011.
- ðánh giá tình hình thực hiện các giải pháp kinh tế-quản lý khắc phục ô
nhiễm môi trường trong các làng nghề tái chế nhựa thời gian qua trên ñịa bàn tỉnh
Hưng Yên.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
4
- ðề xuất phương hướng và giải pháp kinh tế-quản lý nhằm giảm thiểu ô
nhiễm môi trường trong các làng nghề tái chế nhựa, góp phần phát triển bền
vững các làng nghề tái chế nhựa tỉnh Hưng Yên.
1.3 ðối tượng nghiên cứu
- Chủ thể nghiên cứu: Nghiên cứu các hộ, doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh nghề tại các làng nghề tái chế nhựa và nghiên cứu các chủ thể, ñơn vị
tham gia quản lý môi trường tại ñịa bàn này.
- Khách thể nghiên cứu: Nghiên cứu các vấn ñề liên quan ñến chính
sách, qui chế và thực thi các công cụ kinh tế-quản lý liên quan ñến làng nghề
và giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong các làng nghề tái chế nhựa.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Phạm vi nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu chủ yếu của luận văn là tập trung nghiên cứu thực
trạng và giải pháp các vấn ñề kinh tế -tổ chức giảm thiểu ô nhiễm môi trường ở
các làng nghề tái chế nhựa.
1.4.2 Phạm vi thời gian
+ Thời gian thu thập số liệu nghiên cứu trong 3 năm (2009 - 2011).
+ Dự báo tài liệu ñể ñề xuất phương hướng giải pháp ñến năm 2015
+ Thời gian làm luận văn: Tháng 10 năm 2011 ñến tháng 10 năm 2012.
1.4.3 Phạm vi không gian
Các làng nghề tái chế nhựa trên ñịa bàn Tỉnh Hưng Yên, trong ñó tập trung
nghiên cứu chủ yếu 02 làng nghề là làng nghề Phan Bôi-huyện Mỹ Hào và làng
nghề Minh Khai-huyện Văn Lâm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
5
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Làng nghề và ô nhiễm môi trường làng nghề
2.1.1.1 ðặc ñiểm của làng nghề trong phát triển kinh tế -xã hội
a. Khái niệm làng nghề
Cho ñến nay vẫn chưa có khái niệm chính thống về làng nghề, các nhà
nghiên cứu ñã ñưa ra những ñịnh nghĩa, khái niệm khác nhau về làng nghề.
Xin dẫn ra ñây một số quan niệm về làng ghề.
- Theo GS-NGUT Trần Quốc Vượng trong Văn hóa Việt Nam tìm tòi và
suy ngẫm: Làng nghề là làng ấy tuy vẫn trồng trọt theo lối tiểu nông và chăn
nuôi nhỏ cũng có một số nghề phục khác, song ñã nổi trội một số nghề cổ
truyền tinh xảo với một tầng lớp thủ công chuyên nghiệp hay bán chuyên
nghiệp, có phường, có ông trùm, có phó cả… cùng một số thợ và phó nhỏ, ñã
chuyên tâm, có quy trình công nghệ nhất ñịnh “sinh ư nghệ, tử ư nghệ”, “nhất
nghệ tinh, nhất thân vinh”, sống chủ yếu ñược bằng nghề ñó và sản xuất ra các
mặt hàng thủ công.
- Theo TS. Dương Bá Phượng: “Làng nghề là làng ở nông thôn có một (hay
một số) nghề thủ công tách hẳn khỏi nông nghiệp và kinh doanh ñộc lập”.
- Theo Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thì khái niệm nghề truyền thống, làng nghề và
làng nghề truyền thống như sau:
Nghề truyền thống là nghề ñã ñược hình thành từ lâu ñời, tạo ra những
sản phẩm ñộc ñáo, có tính riêng biệt, ñược lưu truyền và phát triển ñến ngày
nay hoặc có nguy cơ bị mai một, thất truyền.
Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn,
phum, sóc hoặc các ñiểm dân cư tương tự trên ñịa bàn một xã, thị trấn, có các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
6
hoạt ñộng ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm
khác nhau.
Làng nghề truyền thống là làng nghề có nghề truyền thống ñược hình
thành từ lâu ñời.
Hiện nay, ở nông thôn nước ta có gần 3.000 làng nghề ñang hoạt ñộng.
Do sự ña dạng về chủng loại làng nghề nên tuỳ theo mục ñích nghiên cứu và
nhu cầu quản lý mà người ta có các cách phân loại làng nghề khác nhau:
- Theo thời gian làm nghề, người ta chia làm: làng mới làm nghề (là
những làng mới làm nghề nghề tiểu thủ công trong vòng 20-30 năm trở lại
ñây) và làng làm nghề lâu ñời- làng nghề truyền thống.
- Theo tính chất cũ mới của nghề, người ta chia làm: làng làm nghề mới
(là làng làm những nghề mới xuất hiện trong thời gian gần ñây theo yêu cầu
của xã hội ñòi hỏi hay do kỹ thuật mới tạo thành như nghề tái chế phế liệu: tái
chế chì, tái chế nhựa…) và làng làm nghề truyền thống (là loại làng làm nghề
truyền thống hay rất gần với nghề truyền thống).
- Theo số lượng nghề của làng, người ta chia ra: làng 1 nghề (là làng
ngoài nghề nông ra chỉ làm một nghề thủ công) và làng nhiều nghề (là làng
ngoài nghề nông ra còn làm từ 2 nghề thủ công trở lên; hay là loại làng có
thêm vừa nghề thủ công, vừa nghề buôn).
- Theo ngành nghề, người ta chia làng nghề thành các nhóm khác nhau: làng
nghề chế biến lương thực thực phẩm; làng nghề sản xuất các mặt hàng thủ công
mỹ nghệ; làng nghề làm gốm sứ; làng nghề làm kim khí; làng nghề sản xuất các
mặt hàng tiêu dùng thông thường; làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng…
- Theo trình ñộ kỹ thuật: làng nghề làm nghề có kỹ thuật giản ñơn; làng
nghề làm nghề có kỹ thuật phức tạp.
b. ðặc ñiểm chung của làng nghề:
Mỗi làng nghề tuy có sự khác nhau về quy mô sản xuất, quy trình công
nghệ, tính chất sản phẩm nhưng ñều có chung một số ñặc ñiểm sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
7
- Tồn tại ở nông thôn và gắn bó chặt chẽ với nông nghiệp, trình ñộ kỹ
thuật mang tính chất truyền thống và ñòi hỏi ở mức ñộ cao hơn so với hoạt
ñộng sản xuất nông nghiệp.
Nghề truyền thống là các nghề thủ công, vì vậy ñòi hỏi trình ñộ kỹ thuật
của tay nghề cao, ñặc biệt so với các hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp trong
cùng thời ñiểm. Trong nghề truyền thống, người lao ñộng ñược ñào tạo theo
phương pháp cổ truyền, vừa làm vừa học theo lối truyền khẩu và truyền kinh
nghiệm của thế hệ trước cho thế hệ sau. Tuỳ theo sự khéo léo của người ñược
học, ñược truyền các bí quyết của nghề truyền thống ở các mức ñộ khác nhau.
ða số nghề truyền thống hiện nay còn dựa trên kỹ thuật thủ công truyền thống.
Trong ñiều kiện khoa học công nghệ phát triển, mức ñộ ứng dụng công nghệ mới
còn hạn chế, vì vậy giá thành sản phẩm còn cao và chất lượng không ñồng ñều.
ðiều ñó có thể hạn chế khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
- Các làng nghề chủ yếu dạy nghề theo phương thức truyền nghề trong
gia ñình từ ñời này sang ñời khác.
Nhìn chung, các nghề ñược bảo tồn và tồn tại trong từng gia ñình của các
làng xã mà ít ñược phổ biến ra bên ngoài, thậm chí có những nghề có bí quyết
riêng không dạy cho cả con gái trong gia ñình. Do vậy, các nghề thường chỉ
ñược lưu truyền trong phạm vi của các làng nghề và phố nghề.
Phương thức truyền nghề có ưu ñiểm là gìn giữ ñược nghề trong từng
làng nghề và ñào tạo ñược những thợ giỏi, tài hoa. Nhưng nó cũng có những
nhược ñiểm là những kỹ thuật và bí quyết nghề không ñược phổ biến rộng rãi
cho những người lao ñộng và người thợ thuộc các làng xã khác. Mặt khác, nó
làm hạn chế rất lớn ñến việc tăng nhanh số lượng thợ ñối với những nghề ñang
cần nhiều lao ñộng có tay nghề.
Thời gian dạy nghề ñối với các nghề cũng rất khác nhau, nó tuỳ thuộc
vào ñặc ñiểm riêng của từng nghề. Thời gian ñào tạo thợ làm nghề truyền
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
8
thống trung bình từ 6 tháng ñến 3 năm, cá biệt có những nghề ñơn giản, dễ
làm thì thời gian ñào tạo ngắn hơn.
- Các nghề thủ công và nghề thủ công truyền thống gắn bó với các làng
xóm ở nông thôn nhưng ít chịu ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu và của tính
thời vụ như nghề nông có sức thu hút lao ñộng lớn.
Các công việc của các nghề thủ công truyền thống phần lớn có thể làm
việc trong nhà, ít ảnh hưởng của khí hậu thời tiết. Vì vậy, nhiều nghề thủ công
có thể hoạt ñộng suốt bốn mùa, ñiều ñó rất thích hợp với việc thu hút người
lao ñộng còn ñang dư thừa trong khu vực nông thôn. Do có công việc làm
thường xuyên, ổn ñịnh hơn so với nông nghiệp nên thu nhập bình quân của
thợ làng nghề thường cao hơn các vùng thuần nông. Do ñó nghề thủ công
nghiệp truyền thống ở làng này có thể thu hút lao ñộng tại các làng lân cận
khác ñến làm việc.
- Nghề thủ công và nghề thủ công truyền thống thường có quy mô nhỏ và
phân tán.
Hình thức tổ chức sản xuất chủ yếu của các nghề truyền thống là các hộ
gia ñình với quy mô nhỏ, sử dụng lao ñộng gia ñình là chủ yếu, với số lao
ñộng trung bình của mỗi hộ là 2 - 3 người, hoặc họ thuê thêm lao ñộng nhưng số
lượng không nhiều.
Vốn ñầu tư bình quân trên một lao ñộng nhỏ ñược coi như một lợi thế
khi phát triển nghề thủ công nhưng cũng có thể phản ánh khả năng hạn chế
ñối với việc mở rộng sản xuất của nghề ở nông thôn hiện nay.
- Thị trường của các làng nghề và làng nghề truyền thống không lớn
nhưng tác ñộng rất mạnh ñến các hoạt ñộng của chúng.
Ở Việt Nam có nhiều làng nghề và làng nghề truyền thống. Các làng
nghề truyền thống ñã có lịch sử hàng trăm năm, như nghề dệt lụa cổ truyền ở
Vạn Phúc, Hà ðông có từ thế kỷ VIII - IX, hay nghề gốm ở Bát Tràng một
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
9
làng cách thủ ñô Hà Nội chỉ khoảng 10km ñã tồn tại khoảng 5 thế kỷ này,
Tương Bần ở Hưng Yên Nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển các
ngành nghề và làng nghề truyền thống, ngời ta thấy thường gắn với một số
ñiều kiện như: gần nơi tiêu thụ, gần ñường giao thông, gần nguồn nguyên
liệu
c. Vai trò của làng nghề trong sự phát triển của kinh tế-xã hội
- Sử dụng và tạo việc làm cho lao ñộng nông thôn:
Nông thôn Việt Nam có bình quân diện tích ñất canh tác/người vào loại
thấp, tế tỷ lệ thất nghiệp và bán thất nghiệp ở khu vực nông thôn chiếm từ 30
- 35% lao ñộng nông thôn.
Ngành nghề nông thôn với nhiều ngành nghề, không ñòi hỏi nhiều vốn,
yêu cầu kỹ thuật không cao, chủ yếu là tận dụng lao ñộng, và có khả năng làm
việc phân tán trong từng hộ gia ñình. Theo số liệu của Bộ NN&PTNT, ngành
nghề nông thôn ñã giải quyết việc làm cho 10,88 triệu lao ñộng, chiếm
29,45% lực lượng lao ñộng nông thôn.
- Phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật nông thôn theo hướng công nghiệp
hoá, hiện ñại hoá.
Công cụ sản xuất ñược tăng cường, ñổi mới, hạ tầng ñược hoàn thiện sẽ
góp phần làm tăng năng suất lao ñộng, trình ñộ của người lao ñộng ñược nâng
cao là ñiều kiện ứng dụng có hiệu quả các tiến bộ KHKT vào sản xuất, nâng
cao ñời sống người dân nông thôn.
- Tăng thêm giá trị hàng hoá, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp.
Ngành nghề nông thôn, nhất là ngành nghề TTCN ñã sử dụng các công
nghệ truyền thống hoặc tiên tiến ñể chế biến nông sản phẩm, tận dụng các
nguồn tài nguyên, các phế phụ phẩm, phế liệu ñể tạo ra nhiều sản phẩm hàng
hoá ñáp ứng yêu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Thông qua quá trình chế biến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
10
này ñã làm tăng giá trị hàng hoá, tăng giá trị hàng xuất khẩu. Từ ñó cơ cấu
kinh tế ñược chuyển dịch từ nông nghiệp là chủ yếu sang nền kinh tế có công
nghiệp và dịch vụ cùng phát triển và ngày càng chiếm tỷ lệ cao trong nền kinh
tế quốc dân. Tỷ trọng lao ñộng nông nghiệp trong nền kinh tế giảm xuống,
tăng tương ứng lao ñộng làm ngành nghề phi nông nghiệp.
- Bảo tồn và phát triển các giá trị văn hoá dân tộc:
Các làng nghề và ngành nghề nông thôn gắn liền với lịch sử phát triển
nền văn hoá Việt Nam. Các sản phẩm làng nghề chứa ñựng các phong tục, tập
quán, tín ngưỡng mang sắc thái riêng có của dân tộc Việt Nam. Nhiều sản
phẩm làng nghề có giá trị minh chứng sự thịnh vượng của quốc gia, cũng như
thể hiện những thành tựu, phát minh mà con người ñạt ñược.
- ða dạng hoá sản xuất, tăng thu nhập và hạn chế những rủi ro trong
sản xuất – kinh doanh.
ðồng thời với phát triển nông nghiệp, cần ñẩy mạnh các ngành nghề
nông thôn nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của cơ sở, hộ, vùng: nhất
là sử dụng hợp lý, có hiệu quả ñất ñai, lao ñộng, vốn,…Việc phát triển các
ngành nghề nông thôn còn góp phần nâng cao giá trị một số sản phẩm nông
nghiệp, trên cơ sở ñó tạo việc làm và tăng thu nhập cho hộ gia ñình ở khu vực
nông thôn. Như vậy phát triển ngành nghề nông thôn cũng có nghĩa là tăng
thêm các hoạt ñộng sản xuất - kinh doanh khác nhau từ ñó tăng nguồn thu và thu
nhập của người lao ñộng và hạn chế những rủi ro trong sản xuất - kinh doanh.
- Cải thiện ñời sống nhân dân và xây dựng nông thôn mới.
Việc làm ổn ñịnh, thu nhập cao hơn do có hoạt ñộng ngành nghề người
dân sẽ có ñiều kiện ñể quan tâm nhiều hơn ñến những vấn ñề của xã hội.
Thực tế là ở các làng nghề, cùng với sự ñổi mới trong ñời sống kinh tế văn hoá
của nhân dân là quá trình xây dựng nông thôn mới là xây dựng và hoàn thiện hệ
thống cơ sở hạ tầng như ñường giao thông, trạm biến áp, hệ thống thông tin liên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
11
lạc và các yếu tố thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ sinh hoạt, nâng cao dân trí và sức
khoẻ của người dân như trường học, trạm y tế, vệ sinh môi trường.
2.1.1.2 Môi trường và ô nhiễm môi trường làng nghề
a. Khái niệm môi trường
Môi trường là một khái niệm có tính nội hàm rất rộng và ñược sử dụng
trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Môi trường của một vật thể hoặc của một sự
kiện là tổng hợp các yếu tố, ñiều kiện bên ngoài có ảnh hưởng ñến các vật thể,
sự kiện ñó. Bất cứ một vật thể, sự kiện nào cũng tồn tại trong một môi trường.
Khái niệm môi trường ñược cụ thể hoá ñối với từng ñối tượng và mục ñích
nghiên cứu.
Theo Tuyên ngôn của UNESCO (1981) thì môi trường ñược ñịnh nghĩa
như sau: Môi trường la toàn bộ hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con người
sáng tạo ra xung quanh mình, trong ñó con người sinh sống bằng lao ñộng của
mình ñã khai thác tài nguyên thiên nhiên hoặc nhân tạo nhằm thoả mãn các nhu
cầu của mình.
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia thì: Môi trường là tập hợp tất
cả các yếu tố tự nhiên và xã hội bao quanh con người, ảnh hưởng tới con
người và tác ñộng ñến các hoạt ñộng sống của con người như: không khí,
nước, ñộ ẩm, sinh vật, xã hội loài người và các thể chế. Môi trường có thể
ñịnh nghĩa như là tổ hợp của các yếu tố khí hậu, sinh thái học, xã hội và thổ
nhưỡng tác ñộng lên cơ thể sống và xác ñịnh các hình thức sinh tồn của
chúng. Vì thế, môi trường bao gồm tất cả mọi thứ mà có thể có ảnh hưởng
trực tiếp ñến sự trao ñổi chất hay các hành vi của các cơ thể sống hay các loài,
bao gồm ánh sáng, không khí, nước, ñất và các cơ thể sống khác.
Theo khoản 1, ðiều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2005 thì khái niệm môi
trường ñược hiểu như sau: Môi trường "Bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
12
chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng ñến ñời sống, sản xuất, sự
tồn tại, phát triển của con người và sinh vật".
b. Khái niệm ô nhiễm môi trường:
Theo Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam: “Ô nhiễm môi trường là sự
làm thay ñổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường”.
Theo Tổ chức Y tế thế giới: “Ô nhiễm môi trường ñược hiểu là việc
chuyển các chất thải hoặc năng lượng vào môi trường ñến mức có khả năng
gây hại ñến sức khoẻ con người, ñến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm
chất lượng môi trường”.
Trên thế giới, ô nhiễm môi trường ñược ñịnh nghĩa là việc chuyển các
chất thải hoặc năng lượng vào môi trường ñến mức có khả năng gây hại ñến
sức khỏe con người, ñến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng
môi trường. Các tác nhân ô nhiễm bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải),
lỏng (nước thải), rắn (chất thải rắn) chứa hóa chất hoặc tác nhân vật lý, sinh
học và các dạng năng lượng như nhiệt ñộ, bức xạ.
Tuy nhiên, môi trường chỉ ñược xem là bị ô nhiễm nếu trong ñó hàm
lượng, nồng ñộ hoặc cường ñộ các tác nhân trên ñạt ñến mức có khả năng tác
ñộng xấu ñến con người, sinh vật và vật liệu.
Ô nhiễm môi trường ñược chia thành các loại chính:
- Ô nhiễm không khí là việc xả khói chứa bụi và các chất hóa học vào
bầu không khí.
- Ô nhiễm nước xảy ra khi nước bề mặt chảy qua rác thải sinh hoạt,
nước rác công nghiệp, các chất ô nhiễm trên mặt ñất, rồi thấm xuống
nước ngầm.
- Ô nhiễm ñất xảy ra khi ñất bị nhiễm các chất hóa học ñộc hại (hàm
lượng vượt quá giới hạn thông thường) do các hoạt ñộng chủ ñộng của con
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
13
người như khai thác khoáng sản, sản xuất công nghiệp, sử dụng phân bón hóa
học hoặc thuốc trừ sâu quá nhiều, hoặc do bị rò rỉ từ các thùng chứa ngầm.
Ngoài ra, sự mất cân bằng sinh thái, sự giảm sút của mức ñộ ña dạng sinh
học hay hàm lượng chất thải rắn cao cũng là những loại ô nhiễm môi trường.
2.1.1.3 ðặc ñiểm và các dạng ô nhiễm môi trường ở làng nghề tái chế nhựa:
a. Khái niệm và phân loại nhựa
- Khái niệm: Nhựa là nguồn nguyên liệu nhân tạo ñược chế tạo từ dầu và
khí tự nhiên. Trọng lượng phân tử của nhựa có thể thay ñổi từ 20.000 ñến
100.000.000 (trong khi ñó trọng lượng phân tử của nước, muối ăn và ñường lần
lượt là 18; 58,5 và 342). Nhựa bao gồm các chuỗi dài phân tử như Ethylene,
Propylene, Styrene và Vinyl Chloride, chúng liên kết thành một chuỗi gọi là hợp
chất cao phân tử, như là Polyethylene, Polypropylene, Polystyrene và Polyvinyl
Chloride [3].
Nhựa bao gồm nhựa nhiệt dẻo và nhựa nhiệt rắn. Nhựa nhiệt dẻo có thể
làm mềm nhiều lần bằng nhiệt và làm rắn lại bằng hơi lạnh. Khi nóng chúng
giống như hình sáp nến và chúng ñông lại khi ở nhiệt ñộ phòng. Khi nóng chúng
mềm có thể ép khuôn, chúng ñông cứng lại và trở nên hình dạng mới khi nó
nguội. Nhựa nhiệt rắn ñược sử dụng rộng rãi trong các thiết bị ñiện và văn
phòng…
Một số ñịnh nghĩa:
* Chất thải nhựa: là các loại chất thải ở dạng rắn, có nguồn gốc từ dầu mỏ
* Nhựa phế liệu: là sản phẩm, vật liệu nhựa bị loại ra trong sản xuất và
tiêu dùng nhưng ñáp ứng ñược yêu cầu là làm chính nguyên liệu cho ngành
nhựa (sau khi sơ chế) hoặc cho các loại sản phẩm khác.
* Nguyên liệu nhựa tái chế (còn gọi là nguyên liệu tái chế): sản phẩm ñã
qua sử dụng hoặc chế phẩm (chất thải) nhựa mà còn có thể sử dụng lại hoặc
ñược tái chế thành nguyên liệu thô.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
14
- Phân loại nhựa: Ở nước ta, có 04 loại nhựa thông thường là
Polyethylene (PE)- gồm 2 loại là Polyethylene tỷ trọng thấp (LDPE) và
Polyethylene tỷ trọng cao (HDPE)., Polypropylene (PP), Polystyrene (PS) và
Polyvinyl Chlodide (PVC), ngoài ra còn các loại nhựa khác như: Polycarbonate
(PC), Polyethylene Terephthalate (PET), Polyurethane (PU), Nylon
Bảng 2.1: Phân loại và nguồn sử dụng nhựa [4]
Vật liệu Ký hiệu Nguồn sử dụng
Polyethylene Terephthalate PET Chai nước giải khát, bao bì thực phẩm
Hight-density Polyethylene HDPE Chai sữa, bình ñựng xà phòng, túi xách,
ñồ chơi, thùng rác
Vinyl/Polyvinyl Chlodide PVC Hộp ñựng thức ăn trong gia ñình, ống
dẫn, áo mưa, giầy dép
Low-density Polyethylene LDPE Bao bì Nylon, tấm trải bằng nhựa
Polypropylene PP Thùng, sọt, hộp, rổ
Polystyrene PS Ly, ñĩa, ñồ chơi, chai, lọ
Các loại nhựa khác Loại khác Tất cả các loại nhựa khác
b. ðặc ñiểm và các dạng ô nhiễm môi trường ở làng nghề tái chế nhựa
Các làng nghề tái chế nhựa chủ yếu là những làng nghề mới hình thành và
phát triển, số lượng không nhiều, ñiển hình như: Minh Khai, Triều Khúc, Trung
Văn, Phú Xuyên và một số làng nghề tái chế nhựa ở miền Trung và miền Nam.
Các làng nghề ñã giải quyết ñược nhiều công ăn việc làm cho người lao ñộng từ
khâu thu mua cho ñến phân loại, say rửa nguyên liệu
- Môi trường nước: Công nghệ tái chế có mức ñộ cơ khí hóa cao (khoảng 60-
70%), tuy nhiên do máy móc phần lớn ñã cũ, không ñồng bộ, tự chế hiệu quả sản
xuất không cao, thải ra các chất thải gây ô nhiễm môi trường. Nước thải tại các làng
nghề tái chế nhựa có mức ñộ ô nhiễm COD, BOD
5
vượt tiêu chuẩn cho phép
từ 1-2 lần [5].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
15
- Môi trường không khí: Rác ñược chất ñầy trong môi trường sống, các công
ñoạn tái chế nhựa như tạo hạt gây ra ONMT không khí . Kết quả khảo sát gần ñây
cho thấy nồng ñộ hơi khí ñều vượt mức ñộ cho phép, cụ thể: bụi vượt TCCP từ 05-4
lần. [5].
- Chất thải rắn và môi trường ñất: môi trường ñất chưa bị ảnh hưởng nhiều,
các thông số như hàm lượng cacbon, nito, photpho ñều ở mức ñộ trung bình. Tuy
nhiên nếu không ñảm bảo vệ sinh môi trường sẽ gây ảnh hưởng nhiều hơn nữa,
làm ảnh hưởng rất lớn ñến sản xuất nông nghiệp.
- Vi khí hậu: Tiếng ồn vượt TCCP từ 10-15 dBA, ñộ ẩm tương ñối cao
80-83% [5], hơi ẩm cuốn theo hơi hóa chất, dung môi hóa dẻo gây ảnh hưởng
không nhỏ ñến sức khỏe người lao ñộng.
2.1.2 Lý luận về giải pháp kinh tế-quản lý môi trường làng nghề tái chế
nhựa
2.1.2.1 Quản lý môi trường làng nghề
a. Khái niệm quản lý môi trường
Hiện nay chưa có một ñịnh nghĩa thống nhất về quản lý môi trường.
Theo một số tác giả, thuật ngữ quản lý môi trường bao gồm hai nội dung
chính: quản lý nhà nước về môi trường và quản lý của các doanh nghiệp, các khu
dân cư về môi trường.
Như vậy, quản lý môi trường là một lĩnh vực quản lý xã hội, nhằm bảo
vệ môi trường và các thành phần của môi trường, phục vụ sự nghiệp phát
triển bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và xã hội.
Theo tác giả Trần Thanh Lâm (2006): "Quản lý môi trường là sự tác
ñộng liên tục, có tổ chức và hướng ñích của chủ thể quản lý môi trường lên cá
nhân hoặc cộng ñồng người tiến hành các hoạt ñộng phát triển trong hệ
thống môi trường và khách thể quản lý môi trường, sử dụng một cách tốt nhất