BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN DUY PHONG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ
LÃNH ðẠO, QUẢN LÝ CẤP XÃ Ở HUYỆN VĂN LÂM,
TỈNH HƯNG YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.05
Người hướng dẫn khoa học: TS. ðỖ QUANG GIÁM
HÀ NỘI – 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà nội, ngày 18 tháng 11 năm 2012
Người cam ñoan
Nguyễn Duy Phong
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và thực hiện ñề tài luận văn tốt nghiệp, ñến
nay tôi ñã hoàn thành luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản trị Kinh doanh với
ñề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ lãnh ñạo, quản lý cấp xã ở
huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên”
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Viện ñào tạo Sau ðại học,
Khoa Kế toán & Quản trị Kinh doanh, Bộ môn Kế toán, Trường ðại học
Nông Nghiệp - Hà Nội ñã tận tình giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập
và thực hiện ñề tài nghiên cứu khoa học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. ðỗ Quang Giám - người ñã
ñịnh hướng, chỉ bảo và hết lòng tận tụy, dìu dắt tôi trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu ñề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn ñến những người thân trong gia ñình, bạn bè
và ñồng nghiệp ñã ñộng viên, cổ vũ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu khoa học. Nếu không có những sự giúp ñỡ này thì chỉ với sự cố gắng của
bản thân tôi sẽ không thể thu ñược những kết quả như mong ñợi.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2012
Người cảm ơn
Nguyễn Duy Phong
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục biểu ñồ viii
PHẦN 1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu: 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu: 3
PHẦN 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN 5
2.1 Cơ sở lý luận về chất lượng cán bộ lãnh ñạo, quản lý cấp xã 5
2.1.1 Khái quát chung về chất lượng cán bộ lãnh ñạo, quản lý cấp xã 5
2.1.2 Yêu cầu nâng cao chất lượng ñội ngũ cán bộ lãnh ñạo, quản lý
xã, thị trấn trong giai ñoạn hiện nay. 24
2.2 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng cán bộ lãnh ñạo, quản lý cấp
xã ở một số nước và bài học cho Việt Nam 25
PHẦN 3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
3.1. ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 32
3.1.1
ðặc ñiểm tự nhiên của huyện Văn Lâm 32
3.1.2
ðặc ñiểm kinh tế - xã hội của huyện Văn Lâm 33
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
iv
3.1.3 Những hạn chế, yếu kém trong phát triển kinh tế - xã hội 36
3.2 Phương pháp nghiên cứu 36
3.2.1 Thu thập tài liệu 36
3.2.2
Phương pháp thống kê kinh tế 37
3.2.3
Phương pháp xử lí và phân tích số liệu 37
3.2.4
Phương pháp chuyên gia 37
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 38
4.1. ðánh giá thực trạng chất lượng ñội ngũ cán bộ lãnh ñạo, quản lý
xã, thị trấn của huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên 38
4.1.1 Tự ñánh giá của cán bộ lãnh ñạo, quản lý xã, thị trấn về chất
lượng ñội ngũ cán bộ 38
4.1.2 ðánh giá của người dân về chất lượng ñội ngũ cán bộ lãnh ñạo,
quản lý xã, thị trấn 47
4.1.3 Ý kiến của người dân về việc nâng cao chất lượng ñội ngũ cán bộ
và hiệu quả bộ máy quản lý chính quyền cấp xã, thị trấn giao
ñoạn hiện nay 67
4.1.4 Những kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn xây dựng ñội ngũ cán bộ
lãnh ñạo, quản lý xã, thị trấn 69
4.2 ðánh giá công tác nâng cao chất lượng cán bộ lãnh ñạo, quản lý
cấp xã ở huyện 71
4.2.1 Kết quả ñạt ñược và nguyên nhân 72
4.2.2 Hạn chế và nguyên nhân 73
4.3 Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ lãnh ñạo, quản lý cấp xã ở
huyện 74
4.3.1 Quan ñiểm về nâng cao chất lượng ñội ngũ cán bộ lãnh ñạo, quản
lý xã, thị trấn 74
4.3.2 Phương hướng xây dựng và nâng cao chất lượng ñội ngũ cán bộ
lãnh ñạo, quản lý xã, thị trấn 83
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
v
4.3.3 Những giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng ñội ngũ cán bộ lãnh
ñạo, quản lý xã, thị trấn của huyện giai ñoạn hiện nay 91
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 123
5.1 Kết luận 123
5.2 Kiến nghị 125
TÀI LI ỆU THAM KHẢO 128
PHỤ LỤC 130
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ðẦY ðỦ
CNH, HðH Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá
CNXH Chủ nghĩa xã hội
HðND Hội ñồng nhân dân
KHKT Khoa học kỹ thuật
NXB Nhà xuất bản
UBND Uỷ ban nhân dân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
vii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
3.1 Tình hình phát triển kinh tế của huyện Văn Lâm 35
4.1 Trình ñộ chuyên môn và trình ñộ chính trị của cán bộ lãnh ñạo,
quản lý xã, thị trấn theo chức vụ 45
4.2 ðánh giá về ñức tính của ñội ngũ cán bộ lãnh ñạo, quản lý xã, thị
trấn theo giới tính người ñược phỏng vấn 48
4.3 ðánh giá về ñức tính của ñội ngũ cán bộ lãnh ñạo, quản lý xã, thị
trấn theo ñộ tuổi người ñược phỏng vấn 49
4.4 ðánh giá về ñức tính của ñội ngũ cán bộ lãnh ñạo, quản lý xã, thị
trấn theo trình ñộ người ñược phỏng vấn 50
4.5 ðánh giá về khả năng làm việc của ñội ngũ cán bộ lãnh ñạo, quản
lý xã, thị trấn theo giới tính người ñược phỏng vấn 51
4.6 ðánh giá về khả năng làm việc của ñội ngũ cán bộ lãnh ñạo, quản
lý xã, thị trấn theo ñộ tuổi người ñược phỏng vấn 52
4.7 ðánh giá về khả năng làm việc của ñội ngũ cán bộ lãnh ñạo, quản
lý xã, thị trấn theo trình ñộ người ñược phỏng vấn 53
4.8 ðánh giá về thực hiện nhiệm vụ của cán bộ lãnh ñạo, quản lý xã,
thị trấn theo giới tính người ñược phỏng vấn 54
4.9 ðánh giá về thực hiện nhiệm vụ của ñội ngũ cán bộ lãnh ñạo,
quản lý xã, thị trấn theo ñộ tuổi ñược phỏng vấn 55
4.10 ðánh giá về tổ chức thực hiện nhiệm vụ của ñội ngũ cán bộ lãnh
ñạo, quản lý xã, thị trấn theo trình ñộ người ñược phỏng vấn 56
4.11 Mức ñộ hài lòng của người dân về hoạt ñộng của ñội ngũ cán bộ
lãnh ñạo, quản lý xã, thị trấn theo ñộ tuổi người trả lời 58
4.12 Mức ñộ hài lòng của người dân về hoạt ñộng của ñội ngũ cán bộ
lãnh ñạo, quản lý xã, thị trấn theo trình ñộ học vấn người trả lời 58
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
viii
DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT Tên biểu ñồ Trang
4.1 Tự ñánh giá về ñức tính người cán bộ cơ sở 39
4.2 Tự ñánh giá về những ñức tính cần có của cán bộ cấp cơ sở 40
4.4 Trình ñộ học vấn của ñội ngũ cán bộ lãnh ñạo, quản lý xã, thị trấn 42
4.5 Cơ cấu ñộ tuổi của ñội ngũ cán bộ lãnh ñạo, quản lý xã, thị trấn 43
4.6 Cơ cấu giới tính của ñội ngũ cán bộ lãnh ñạo, quản lý xã, thị trấn 43
4.7 ðánh giá về chế ñộ chính sách ñối với cán bộ, công chức xã, thị trấn 46
4.8 Kiến nghị ñối với cán bộ, công chức xã, thị trấn 47
4.9 Mức ñộ hài lòng của người dân về hoạt ñộng của ñội ngũ cán bộ
lãnh ñạo, quản lý xã, thị trấn theo giới tính người trả lời 57
4.10 ðánh giá của người dân về những khó khăn, vướng mắc trong
hoạt ñộng chính quyền cấp xã, thị trấn hiện nay 59
4.11 ðánh giá về những nguyên nhân dẫn ñến hoạt ñộng chính quyền
cấp cơ sở còn gặp những khó khăn, vướng mắc 61
4.12 ðánh giá về những phẩm chất, lối sống cần thiết nhất ñối với cán
bộ cấp cơ sở trong giai ñoạn hiện nay 64
4.13 ðánh giá về phẩm chất ñạo ñức rất cần thiết ñối với ñội ngũ cán
bộ lãnh ñạo, quản lý xã, thị trấn 65
4.14 ðánh giá về những khả năng rất cần thiết của ñội ngũ lãnh ñạo,
quản lý xã, thị trấn trong thời gian tới 66
4.15 ðánh giá về tiêu chuẩn cán bộ lãnh ñạo, quản lý cấp cơ sở trong
tương lai 67
4.16 Ý kiến người dân ñể nâng cao chất lượng ñội ngũ cán bộ lãnh
ñạo, quản lý cấp cơ sở 68
4.17 Ý kiến người dân ñể nâng cao hiệu qủa quản lý của chính quyền
cấp xã, thị trấn trong giai ñoạn hiện nay 69
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
1
PHẦN 1
MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Cán bộ và công tác cán bộ giữ một vị trí ñặc biệt quan trọng trong hệ
thống tổ chức bộ máy là một trong những yếu tố quyết ñịnh sự thành bại của
cách mạng. ðảng ta ñã khẳng ñịnh: trong giai ñoạn cách mạng hiện nay, phát
triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, xây dựng ðảng là nhiệm vụ then chốt.
Trong xây dựng ðảng thì vấn ñề cán bộ có ý nghĩa rất quan trọng, là khâu
then chốt của vấn ñề then chốt. Khi ñã có ñường lối ñổi mới ñúng ñắn, thì cán
bộ là nhân tố quyết ñịnh sự thành công hay thất bại của ñường lối ñó.
Công cuộc ñổi mới ñất nước do ðảng ta khởi xướng và lãnh ñạo ñã thu
ñược những thành tựu rất to lớn và vô cùng quan trọng trên tất cả các lĩnh vực
kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh. Hiện nay, ñứng trước nhiệm vụ chính trị
hết sức nặng nề, khó khăn và phức tạp, ñòi hỏi chúng ta phải xây dựng một
ñội ngũ cán bộ có ñủ ñức, tài, có khả năng ñảm nhiệm vai trò lãnh ñạo trong
giai ñoạn cách mạng mới. Xây dựng ñội ngũ cán bộ có phẩm chất chính trị, có
năng lực lãnh ñạo và trình ñộ quản lý tốt là yếu tố quyết ñịnh thắng lợi của
Cách mạng, trong ñó việc xây dựng ñội ngũ cán bộ của hệ thống chính trị ở
cơ sở, nhất là cán bộ lãnh ñạo, quản lý có ý nghĩa quan trọng hàng ñầu. Bởi
vì, tất cả các chủ trương, chính sách, Nghị quyết của ðảng, pháp luật của Nhà
nước muốn vào ñược cuộc sống ñều phải dựa vào cơ sở, do cán bộ cơ sở tổ
chức triển khai thực hiện.
Nghị quyết Trung ương 5 Khoá IX “Về ñổi mới và nâng cao chất lượng
của hệ thống chính trị ở cơ sở, xã, phường, thị trấn”; Nghị quyết Trung ương
6 khoá X “Về nâng cao năng lực lãnh ñạo, sức chiến ñấu của tổ chức cơ sở
ñảng và chất lượng ñội ngũ cán bộ, ñảng viên” ñã chỉ rõ tầm quan trọng và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
2
yêu cầu cấp thiết của việc xây dựng ñội ngũ cán bộ ở cơ sở. Thực tiễn cho
thấy, nếu ở ñâu quan tâm xây dựng hệ thống chính trị, nhất là chăm lo ñến
việc ñào tạo bồi dưỡng ñội ngũ cán bộ cơ sở, xây dựng ñội ngũ cán bộ cơ sở
có năng lực, trình ñộ tốt thì ở ñó kinh tế - xã hội phát triển, ñời sống nhân dân
ñược nâng lên, các chủ trương, chính sách của ðảng và Nhà nước sẽ dễ dàng
ñi vào cuộc sống, và ngược lại. Hơn lúc nào hết, việc xây dựng ñội ngũ cán
bộ cơ sở vững mạnh ñang là một vấn ñề cấp thiết, ñặc biệt là cán bộ lãnh ñạo,
quản lý.
Văn Lâm là một huyện nằm ở phía Bắc tỉnh Hưng Yên, giáp với thủ ñô
Hà Nội, tỉnh Bắc Ninh, tỉnh Hải Dương. Trong những năm gần ñây, huyện ñã
có sự thu hút vốn ñầu tư mạnh, sự dịch chuyển cơ cấu và mức tăng trưởng
kinh tế cao, công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của huyện ñã và ñang ñặt ra
nhiều vấn ñề cấp thiết, trong ñó có việc nhanh chóng xây dựng và nâng cao
chất lượng ñội ngũ cán bộ lãnh ñạo, quản lý cấp xã của huyện. Huyện Văn
Lâm trong những năm qua, ñội ngũ này ñã phát huy ñược vai trò, trách nhiệm
trong hoạt ñộng quản lý nhà nước và ñã ñặt ñược những kết quả nhất ñịnh góp
phần thúc ñẩy phát triển kinh tế - xã hội của ñịa phương. Tuy nhiên trước yêu
cầu và nhiệm vụ mới của ñất nước, của ñịa phương, ñội ngũ cán bộ lãnh ñạo,
quản lý cấp xã còn không ít những bất cập. Chính vì thế trong quá trình quản
lý khi gặp phải những tình huống, những vụ việc rắc rối không ñề ra ñược
phương án giải quyết tối ưu. Nhữn lúng túng, va vấp, vi phạm trong công việc
là ñiều khó tránh khỏi. ðây là vấn ñề lớn ñặt ra cho huyện Văn Lâm ñể nâng
cao trình ñộ năng lực cho cán bộ lãnh ñạo, quản lý cấp xã. Bên cạnh những
hạn chế do trình ñộ, năng lực của ñội ngũ này, một bộ phận không nhỏ cán bộ
do tác ñộng tiêu cực của kinh tế thị trường, ñã có biểu hiện suy thoái về phẩm
chất, ñạo ñức sống xa dân, quan liêu, hách dịch, cục bộ, cơ hội có tham vọng
cá nhân… gây tổn hại không nhỏ ñến uy tín và làm giảm sút lòng tin của nhân
dân ñối với ðảng và Nhà nước. Trước yêu cầu ñổi mới toàn diện của ñất nước
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
3
ta hiện nay việc nâng cao chất lượng của ñội ngũ cán bộ lãnh ñạo, quản lý xã
là nhiệm vụ quan trọng và cấp bách, nhằm ñáp ứng yêu cầu của sự nghiệp ñổi
mới ở ñịa phương trong giai ñoạn hiện nay.
Vì những lý do trên, việc lựa chọn nghiên cứu ñề tài “Giải pháp nâng
cao chất lượng cán bộ lãnh ñạo, quản lý cấp xã ở huyện Văn Lâm, tỉnh
Hưng Yên” có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng chất lượng ñội ngũ cán bộ lãnh ñạo, quản lý cấp xã
ñể từ ñó ñề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ lãnh ñạo, quản
lý cấp xã ở huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên trong giai ñoạn hiện nay.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ cơ sở lý luận về cán bộ lãnh ñạo, quản lý và nâng
cao chất
lượng cán bộ cán bộ lãnh ñạo, quản lý ở cấp xã, thị trấn.
- ðánh giá thực trạng chất lượng ñội ngũ cán bộ lãnh ñạo, quản lý cấp xã, thị
trấn huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
- ðề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ lãnh ñạo, quản
lý cấp xã, thị trấn ở huyện.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu:
Là chất lượng ñội ngũ cán bộ lãnh ñạo, quản lý cấp xã, thị trấn của
huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên, bao gồm: Ban chấp hành ðảng bộ; Thường
trực HðND và UBND; Trưởng phó các ngành, ñoàn thể xã, thị trấn.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu:
* Không gian nghiên cứu
ðội ngũ cán bộ lãnh ñạo, quản lý cấp xã, thị trấn ở huyện Văn Lâm,
tỉnh hưng Yên.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
4
* Nội dung nghiên cứu
Nâng cao chất lượng ñội ngũ cán bộ lãnh ñạo, quản lý cấp xã, thị trấn ở
huyện Văn Lâm, tỉnh hưng Yên.
* Thời gian nghiên cứu
Số liệu thứ cấp chủ yếu thu thập từ năm 2010 ñến 2012.
Số liệu sơ cấp chủ yếu thu thập trong năm 2011.
Thời gian thực hiện ñề tài từ tháng 6/2011 ñến tháng 12/2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
5
PHẦN 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận về chất lượng cán bộ lãnh ñạo, quản lý cấp xã
2.1.1 Khái quát chung về chất lượng cán bộ lãnh ñạo, quản lý cấp xã
2.1.1.1 Khái niệm, ñặc ñiểm của chính quyền cấp xã, thị trấn
* Khái niệm chung về chính quyền cấp xã, thị trấn
Trong hệ thống hành chính nước ta, chính quyền xã - phường - thị trấn
(gọi chung là cấp xã) là chính quyền cấp thấp nhất trong hệ thống chính
quyền 4 cấp hoàn chỉnh: trung ương, tỉnh, huyện, xã.
Theo số liệu của Tổng cục thống kê, “tính ñến ngày 31 tháng 12 năm
2009, Việt Nam có 9.121 xã. Tính ñến ngày 11 tháng 12 năm 2010, Việt Nam
có 626 thị trấn”. Như vậy, tổng số xã, thị trấn ở Việt Nam hiện nay khoảng
gần 10 nghìn xã, thị trấn.
Số lượng xã, phường, thị trấn trong những năm qua không ổn ñịnh.
Cùng với quá trình chia tách các tỉnh, huyện, việc thành lập mới các xã,
phường, thị trấn diễn ra ở hầu hết các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Chính quyền cấp xã, thị trấn là nơi trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cụ thể quản lý
hành chính Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực chính trị, an ninh, quốc phòng,
kinh tế, văn hóa, xã hội ở cơ sở, ñảm bảo các chủ trương, chính sách của
ðảng, pháp luật của Nhà nước ñi vào cuộc sống góp phần nâng cao mọi mặt
ñời sống của nhân dân. Sự trong sạch vững mạnh, hoạt ñộng có hiệu lực, hiệu
quả của chính quyền cấp xã, thị trấn có vai trò rất quan trọng trong hoạt ñộng
quản lý Nhà nước và cung cấp dịch vụ công phục vụ nhân dân.
Trong quá trình xây dựng, hoàn thiện bộ máy Nhà nước, ðảng và
nhân dân ta luôn dành sự quan tâm ñối với chính quyền cấp xã, thị trấn. Cùng
với việc hoàn thiện thể chế, chính sách ñãi ngộ và ñầu tư cơ sở vật chất, ðảng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
6
và Nhà nước luôn chăm lo xây dựng, ñào tạo, bồi dưỡng nâng cao phẩm chất
ñạo ñức, trình ñộ năng lực của ñội ngũ cán bộ lãnh ñạo, quản lý xã, thị trấn.
Chính quyền cấp xã, thị trấn là cấp chính quyền gần dân nhất, là cầu
nối trực tiếp giữa hệ thống chính quyền cấp trên với nhân dân, hàng ngày tiếp
xúc, nắm bắt và phản ánh tâm tư nguyện vọng của nhân dân. Cấp xã có vai trò
rất quan trọng trong việc tổ chức và vận ñộng nhân dân thực hiện ñường lối,
chính sách của ðảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường ñại ñoàn kết toàn
dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy ñộng mọi khả năng phát triển
kinh tế, xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng ñồng dân cư.
Chính quyền ñược hiểu là bộ máy ñiều khiển, quản lý công việc của
Nhà nước và hoạt ñộng của nó mang tính chất quyền lực của Nhà nước, bằng
phương thức tác ñộng của Nhà nước. Cấp xã, thị trấn là ñơn vị cấp dưới cùng,
vì thế Chính quyền cấp xã chỉ bao gồm HðND và UBND. Do vậy, Chính
quyền cấp xã, thị trấn là một cấp cuối cùng trong hệ thống chính quyền 4 cấp
của Việt Nam, là nơi trực tiếp thực hiện các chủ trương, chính sách của ðảng,
pháp luật của Nhà nước, các mục tiêu kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc
phòng ở cơ sở, thực hiện việc quản lý hành chính Nhà nước trên ñịa bàn.
Từ những phân tích trên ñây, có thể khái quát khái niệm chính quyền
cấp xã, thị trấn như sau: Chính quyền cấp xã, thị trấn bao gồm HðND và
UBND là cấp cuối cùng trong hệ thống chính quyền 4 cấp ở Việt Nam, thực
hiện quyền lực Nhà nước ở ñịa phương, có chức năng thay mặt nhân dân ñịa
phương, căn cứ vào nguyện vọng của nhân dân ñịa phương, quyết ñịnh và tổ
chức thực hiện những vấn ñề có liên quan ñến phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội, an ninh, quốc phòng và ñời sống của nhân dân ñịa phương, theo Hiến
pháp, pháp luật và các Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết ñịnh của cấp trên.
* ðặc ñiểm của chính quyền cấp xã, thị trấn
Chính quyền cấp xã, thị trấn có những ñặc ñiểm cơ bản như sau:
Một là: Chính quyền cấp xã có HðND là cơ quan quyền lực Nhà nước
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
7
ở ñịa phương và UBND do HðND bầu ra là cơ quan chấp hành của HðND,
cơ quan hành chính Nhà nước ở ñịa phương. Vì thế, chính quyền cấp xã, thị
trấn là cấp trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cụ thể về quản lý hành chính Nhà
nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng ở cơ sở,
là cầu nối trực tiếp giữa Nhà nước và nhân dân, xử lý trực tiếp, kịp thời những
yêu cầu hàng ngày của nhân dân.
Hai là: Chính quyền cấp xã, thị trấn khác với chính quyền cấp tỉnh,
cấp huyện: Tổ chức bộ máy chính quyền cấp xã, thị trấn chỉ bao gồm cơ quan
quyền lực Nhà nước là HðND là cơ quan ñại diện cho ý chí và nguyện vọng
của nhân dân ở ñịa phương và UBND là cơ quan chấp hành của HðND và là
cơ quan hành chính Nhà nước ở ñịa phương, không có các cơ quan tư pháp:
Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân.
Ba là: Chính quyền cấp xã, thị trấn là nơi trực tiếp tiếp xúc với nhân
dân; cán bộ lãnh ñạo, quản lý xã, thị trấn là người hàng ngày trực tiếp giải
quyết những vấn ñề liên quan ñến mọi quyền lợi và nghĩa vụ của nhân dân
ñảm bảo theo ñúng ñường lối, chính sách của ðảng và pháp luật của Nhà
nước, các văn bản pháp luật của cấp trên. UBND còn có trách nhiệm rất nặng
nề phải quản lý mọi mặt ñời sống của nhân dân ñịa phương cho nên trong
hoạt ñộng mang nhiều tính chất hành chính ñịa phương.
Bốn là: Trong hoạt ñộng của chính quyền cấp xã, thị trấn giữa HðND và
UBND khó tách biệt nhau về các lĩnh vực thẩm quyền và UBND có ưu thế vượt
trội: Chính quyền cấp xã ñược coi là một cấp chính quyền hoàn chỉnh, bao quát
toàn diện ñời sống kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng ở ñịa bàn cơ sở.
Nội dung các Nghị quyết của HðND và quyết ñịnh của UBND nhìn chung là
giống nhau, chỉ khác ở chỗ: HðND quyết ñịnh biện pháp, còn UBND tổ chức
thực hiện. Trong khi ñó, tổ chức bộ máy của HðND không ñủ sức hoạt ñộng ñộc
lập mà chủ yếu dựa vào bộ máy của UBND ñể soạn thảo các Nghị quyết. Các
ban của HðND cấp tỉnh và cấp huyện có khả năng soạn thảo các Nghị quyết,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
8
thức hiện chức năng quyết ñịnh các biện pháp, chủ trương về các vấn ñề thuộc
thẩm quyền của HðND cấp tỉnh, cấp huyện. Trong khi ñó, ở cấp xã, thị trấn do
không có bộ máy giúp việc, ñại biểu HðND lại kiêm nhiệm, việc chuẩn bị các
kỳ họp hoàn toàn dựa vào bộ máy của UBND và mỗi năm chỉ họp từ 3 - 4 lần.
Trong ñiều kiện ñó, hoạt ñộng của UBND sẽ có ưu thế vượt trội hơn, dễ lấn át
HðND, dễ lâm vào tình trạng "vừa ñá bóng, vừa thổi còi".
Năm là: Các ñơn vị hành chính cấp xã, thị trấnñược hình thành trên
nền tảng những ñịa ñiểm quần cư, nó liên kết dân cư trong một khối liên hoàn
thống nhất. Mọi vấn ñề của ñịa phương ñều liên quan chặt chẽ với nhau và
cần phải ñược giải quyết trên cơ sở kết hợp hài hòa các lợi ích: Nhà nước, dân
cư và giữa dân cư với nhau. Chính quyền ở ñây không chỉ là cơ quan cai trị-
quản lý mà còn là cơ quan thể hiện lợi ích chung của dân cư.
Trong khi tổ chức quyền lực Nhà nước ở cấp trung ương có việc phân
chia, hoặc phân công phân nhiệm một cách rạch ròi giữa lập pháp, hành pháp
và tư pháp. Cấp tỉnh, cấp huyện cũng có cơ quan tư pháp - Viện kiểm sát nhân
dân và Tòa án nhân dân. Riêng cấp xã, thị trấn trong cơ cấu tổ chức bộ máy
chính quyền chỉ có HðND là cơ quan quyền lực Nhà nước ở ñịa phương và
UBND là cơ quan chấp hành của HðND và là cơ quan hành chính Nhà nước
ở ñịa phương, thậm chí UBND cấp xã, phường, thị trấn trong nhiều trường
hợp còn phải kiêm nhiệm luôn cả chức năng tư pháp (xét xử, hòa giải).
2.1.1.2 Khái niệm chất lượng cán bộ lãnh ñạo, quản lý cấp xã, thị trấn
ðội ngũ cán bộ lãnh ñạo, quản lý cấp xã, thị trấn bao gồm: Ban chấp
hành ðảng bộ; Thường trực HðND và UBND; Trưởng phó các ngành, ñoàn
thể xã, thị trấn.Chất lượng là một phạm trù ñược sử dụng khá phổ biến, là ñối
tượng nghiên cứu của nhiều chuyên ngành, nhiều môn khoa học và ñược xem
xét dưới nhiều góc ñộ khác nhau, tuỳ thuộc nhu cầu tiếp cận và khai thác.
Triết học Mác - Lênin chỉ ra: mọi sự vật, hiện tượng là sự thống nhất biện
chứng giữa chất và lượng, quy ñịnh bản chất của sự vật, hiện tượng. Sự tác ñộng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
9
biện chứng ñó làm cho sự vật, hiện tượng tồn tại, vận ñộng và phát triển.
Khi nói về chất lượng ñội ngũ cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng:
Cán bộ phải có cả “ðức” và “Tài”, trong ñó “ðức” là gốc.
Từ ñiển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học do Nxb ðà Nẵng xuất bản
năm 2000 ñịnh nghĩa: "Chất lượng: Cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con
người, một sự vật, sự việc".
ðại hội ðảng lần thứ IV của ðảng Cộng sản Việt Nam khẳng ñịnh:
“Chất lượng người cán bộ là sự thống nhất giữa phẩm chất chính trị và năng
lực công tác, thể hiện ở kết quả hoàn thành nhiệm vụ. Không thể tách rời và
ñối lập yêu cầu về phẩm chất với yêu cầu về năng lực công tác, vì thiếu một
mặt nào cũng là không ñủ tiêu chuẩn của người cán bộ của ðảng và Nhà
nước”. Phẩm chất và năng lực của người cán bộ luôn gắn bó chặt chẽ với
nhau, tạo ñiều kiện cho nhau. Phẩm chất của người cán bộ là cơ sở tiền ñề cho
năng lực phát triển ñúng hướng. Người cán bộ có năng lực thì phẩm chất sẽ
ñược củng cố và phát huy, phẩm chất và năng lực của người cán bộ ñược biểu
hiện ra ở kết quả thực hiện chức trách ñược giao.
Từ các quan ñiểm trên, bước ñầu ñưa ra quan niệm về chất lượng ñội
ngũ cán bộ là sự tương tác phù hợp giữa số lượng, cơ cấu ñội ngũ, cùng với
chất lượng của mỗi cán bộ hợp thành, ñảm bảo cho ñội ngũ ấy hoàn thành
chức năng, nhiệm vụ của mình.
Khi ñánh giá chất lượng ñội ngũ cán bộ lãnh ñạo, quản lý xã, thị trấn,
một vấn ñề ñặt ra là hiểu cho ñúng thế nào là chất lượng của ñội ngũ cán bộ.
Chất lượng của ñội ngũ cán bộ ñược xem xét dưới nhiều góc ñộ khác nhau:
Chất lượng của ñội ngũ cán bộ ñược thể hiện thông qua hoạt ñộng của
bộ máy chính quyền cấp xã, thị trấn ở việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt
ñộng của chính quyền cấp xã, thị trấn.
Chất lượng của ñội ngũ cán bộ ñược ñánh giá dưới góc ñộ phẩm chất
ñạo ñức, trình ñộ năng lực và khả năng hoàn thành nhiệm vụ ñược giao cũng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
10
như hiệu quả công tác của họ.
Chất lượng của ñội ngũ cán bộ là chỉ báo tổng hợp chất lượng của
từng cán bộ. ðối với ñội ngũ cán bộ lãnh ñạo, quản lý xã, thị trấn, muốn xác
ñịnh chất lượng cao hay thấp ngoài việc ñánh giá phẩm chất ñạo ñức phải có
hàng loạt chỉ báo ñánh giá trình ñộ năng lực và sự tín nhiệm của nhân dân ñịa
phương. Chẳng hạn, các lớp ñào tạo huấn luyện ñã qua; bằng cấp (kể cả ngoại
ngữ, tin học) về chuyên môn, kỹ thuật, quản lý Nhà nước, pháp luật v.v ; ñộ
tuổi; thâm niên công tác v.v
Chất lượng của ñội ngũ cán bộ còn ñược ñánh giá dưới góc ñộ khả
năng thích ứng, xử lý các tình huống phát sinh của người cán bộ, công chức
ñối với công vụ ñược giao.
Công vụ là một hoạt ñộng gắn liền với công chức, là một loại lao ñộng
ñặc thù ñể thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước; thi hành pháp luật - ñưa
pháp luật vào ñời sống; quản lý và sử dụng có hiệu quả công sản và ngân sách
Nhà nước phục vụ nhiệm vụ chính trị.
Từ những góc ñộ khác nhau nêu trên, có thể ñưa ra khái niệm chất
lượng ñội ngũ cán bộ lãnh ñạo, quản lý xã, thị trấn như sau: Chất lượng ñội
ngũ cán bộ lãnh ñạo, quản lý xã, thị trấn là sự thống nhất biện chứng giữa cơ
cấu, số lượng của ñội ngũ và chất lượng của mỗi cá nhân cán bộ bảo ñảm
ñáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ñược giao; là kết tinh tổng hợp những chỉ báo tổng
hợp ñánh giá phẩm chất ñạo ñức, trình ñộ, năng lực và khả năng thích ứng,
thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ ñược giao của họ.
ðể ñánh giá ñúng thực trạng và xác ñịnh các giải pháp nâng cao chất
lượng ñội ngũ cán bộ lãnh ñạo, quản lý chính quyền cấp xã, thị trấn cần phải
xác ñịnh rõ những tiêu chí ñánh giá chất lượng ñội ngũ cán bộ, cũng như hiểu
rõ những yếu tố tác ñộng ñến chất lượng của ñội ngũ cán bộ lãnh ñạo, quản lý
chính quyền cấp xã, thị trấn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
11
2.1.1.3 Những tiêu chí ñánh giá chất lượng cán bộ lãnh ñạo, quản lý cấp xã,
thị trấn
Xây dựng tiêu chí ñánh giá cán bộ là công việc hết sức khó khăn song
lại là vấn ñề rất quan trọng. ðây là khâu mở ñầu có ý nghĩa quyết ñịnh trong
công tác cán bộ, là cơ sở ñể tiến hành việc bố trí, sử dụng và thực hiện các
chính sách cán bộ. Việc ñánh giá cán bộ lãnh ñạo, quản lý cấp xã, thị trấn phải
dựa vào tiêu chuẩn cán bộ và lấy kết quả hoàn thành nhiệm vụ ñược giao làm
thước ño chủ yếu. Tuy nhiên, ñánh giá cán bộ ñang là khâu khó nhất trong
công tác cán bộ, vì vậy phải ñổi mới về quan ñiểm ñánh giá cán bộ, có cơ chế
ñánh giá khoa học, khách quan, dân chủ, công bằng, thúc ñẩy họ vươn lên,
phát huy tài năng trí tuệ ñể ñội ngũ cán bộ lãnh ñạo, quản lý hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ.
Chất lượng của ñội ngũ cán bộ ñược xác ñịnh trên cơ sở tiêu chí về phẩm
chất ñạo ñức, trình ñộ năng lực phù hợp với vị trí, vai trò, chức năng nhiệm vụ
của ñội ngũ cán bộ, công chức nói chung và của ñội ngũ cán bộ lãnh ñạo, quản
lý xã, thị trấn nói riêng, về khả năng hoàn thành nhiệm vụ ñược giao.
Về phẩm chất ñạo ñức: Người cán bộ muốn xác lập ñược uy tín của
mình trước nhân dân, trước hết ñó phải là người cán bộ có phẩm chất ñạo ñức
tốt. Xây dựng các tiêu chuẩn ñạo ñức của người cán bộ, công chức và hình
thành ở họ các phẩm chất ñạo ñức tương ứng với vị trí, vai trò, chức năng
nhiệm vụ của ñội ngũ cán bộ là việc làm cần thiết và cấp bách, nhất là trong
sự nghiệp CNH, HðH ñất nước hiện nay. Trong bối cảnh nền kinh tế thị
trường ñang có sự chuyển biến nhanh chóng và xã hội xuất hiện nhiều vấn ñề
hết sức phức tạp, trình ñộ dân trí ngày một nâng cao, và sự ñòi hỏi của xã hội
ñối với ñội ngũ cán bộ cũng ngày càng cao hơn. Thêm vào ñó, công tác quản
lý xã hội cũng ñòi hỏi người cán bộ phải tạo lập cho mình một uy tín nhất
ñịnh ñối với nhân dân.
Việc nâng cao phẩm chất, ñạo ñức ở người cán bộ, công chức ñã ñược
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
12
Chủ tịch Hồ Chí Minh quan tâm từ rất sớm. Nhất là sau khi cách mạng thành
công, ngoài việc lãnh ñạo, quản lý ñất nước, trước những khó khăn phải
chống thù trong, giặc ngoài, Bác vẫn chăm lo việc giáo dục ñạo ñức cho cán
bộ, công chức trong các cơ quan chính quyền Nhà nước non trẻ. Người ñã xác
ñịnh: "Cán bộ là cái dây chuyền của bộ máy" và Người nhấn mạnh: "Cán bộ
là những người ñem chính sách của Chính phủ, của ðoàn thể thi hành trong
nhân dân, nếu cán bộ dở thì chính sách hay cũng không thể thực hiện ñược".
Người cán bộ tốt ở ñây phải là người có ñủ cả năng lực trình ñộ lẫn ñạo ñức
cách mạng. Bác yêu cầu: "Một người cán bộ tốt phải có ñạo ñức cách mạng".
Và muốn có ñạo ñức cách mạng, mỗi người cán bộ - theo Bác, phải có ñược
các phẩm chất trí, tín, nhân, dũng, liêm. Khi nói chuyện với anh, chị em công
chức ở Thủ ñô, Bác ñã nhắc nhở: "Chúng ta phải cố gắng thực hiện cần, kiệm,
liêm, chính". Theo Bác:
Trước hết là cần, tức là tăng năng suất trong công tác, bất kỳ là công tác gì.
Kiệm tức là không lãng phí thì giờ, của cải của mình và của nhân dân.
Liêm tức là không tham ô và luôn luôn tôn trọng, giữ gìn của công và
của nhân dân.
Chính tức là việc phải thì dù nhỏ cũng làm, việc trái thì dù nhỏ cũng tránh.
Bác nói: "Những người trong các công sở ñều có nhiều hoặc ít quyền hành.
Nếu không giữ ñúng Cần, Kiệm, Liêm, Chímh thì dễ trở nên hủ bại, biến thành
sâu mọt của dân". Ngay từ những ngày ñầu xây dựng chính quyền, Chủ tịch Hồ
Chí Minh ñã chỉ rõ: "Mình có quyền dùng người thì phải dùng những người có tài
năng, làm ñược việc. Chớ vì bà con bầu bạn, mà kéo vào chức nọ, chức kia. Chớ
vì sợ mất ñịa vị mà dìm những kẻ có tài năng hơn mình".
Về trình ñộ năng lực: Năng lực là một khái niệm rộng, tùy thuộc vào
môi trường và trách nhiệm, vị thế của mỗi người, mỗi cán bộ trong những
ñiều kiện cụ thể.
Năng lực là những phẩm chất tâm lý mà nhờ chúng con người tiếp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
13
thu tương ñối dễ dàng những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và tiến hành một
hoạt ñộng nào ñấy một cách có kết quả. Năng lực là tổng hợp các ñặc ñiểm
phẩm chất tâm lý phù hợp với những yêu cầu ñặc trưng của một hoạt ñộng
nhất ñịnh bảo ñảm cho hoạt ñộng ñó ñạt ñược kết quả. Năng lực hình thành
một phần dựa trên cơ sở tư chất tự nhiên của cá nhân, và một phần lớn dựa
trên quá trình ñào tạo, giáo dục và hoạt ñộng thực tiễn, cũng như tự rèn
luyện của cá nhân.
Năng lực ở con người có nhiều cấp ñộ khác nhau, ở cấp ñộ cao thì ñó
là tài năng - thiên tài. Cần phân biệt sự kém hiểu biết với sự thiếu năng lực.
Trong những ñiều kiện bên ngoài như nhau, ở những con người khác nhau có
thể tiếp thu những kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo với nhịp ñộ khác nhau. Có
người tiếp thu nhanh chóng; có người phải tốn nhiều thời gian và sức lực; ở
người này có thể ở mức ñiêu luyện, ở người khác chỉ ở mức trung bình. Khi
xem xét bản chất của năng lực, cần chú ý ba dấu hiệu cơ bản:
Một là, năng lực là sự khác biệt nhau về phẩm chất tâm lý cá nhân làm
cho người này khác người kia.
Hai là, năng lực là những khác biệt có liên quan ñến hiệu quả của việc
thực hiện một hoạt ñộng nào ñó chứ không phải bất cứ những sự khác biệt
chung chung nào.
Ba là, năng lực không phải ñược ño bằng những kiến thức, kỹ năng và
kỹ xảo ñã ñược hình thành ở một người nào ñó. Năng lực chỉ làm cho việc
tiếp thu các kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo trở nên dễ dàng hơn.
Có thể hiểu, năng lực là khả năng, ñiều kiện chủ quan hoặc tự nhiên
sẵn có ñể thực hiện một hoạt ñộng nào ñó. Năng lực là những phẩm chất
tâm lý, sinh lý tạo cho con người có khả năng hoàn thành một hoạt ñộng
nào ñó với chất lượng cao. Mỗi con người có khả năng trong một hoạt ñộng
nhất ñịnh nào ñấy có ích cho xã hội. Nghiên cứu năng lực con người là
nghiên cứu sức lực dự trữ của con người trong lao ñộng hay là tiềm năng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
14
của con người ñối với lao ñộng.
Năng lực thể hiện ở chỗ, con người làm việc tốn ít sức lực, ít thời gian,
của cải, mà kết quả lại tốt. Việc phát hiện ra năng lực của con người thường căn
cứ vào những dấu hiệu sau: Sự hứng thú ñối với công việc nào ñó; sự dễ dàng
tiếp thu kỹ năng nghề nghiệp; hiệu suất lao ñộng trong lĩnh vực ñó.
ðối với cán bộ lãnh ñạo, quản lý xã, thị trấn, năng lực thường bao
gồm những tố chất cơ bản về ñạo ñức cách mạng, về tinh thần phục vụ
nhân dân, về trình ñộ kiến thức pháp luật, kinh tế, văn hóa, xã hội Sự am
hiểu và nắm vững ñường lối, chính sách của ðảng, pháp luật của Nhà
nước, thành thạo nghiệp vụ chuyên môn, kỹ thuật xử lý thông tin ñể giải
quyết các vấn ñề ñặt ra trong quản lý Nhà nước một cách khôn khéo, minh
bạch, dứt khoát, hợp lòng dân và không trái pháp luật. Người cán bộ quản
lý phải ñược ñào tạo sâu về nghề mình phụ trách, phải am hiểu công việc
chuyên môn do mình phụ trách, phải có kinh nghiệm hoạt ñộng thực tiễn.
ðồng thời, người cán bộ phải có sự ham mê, yêu nghề, chịu khó học hỏi,
tích lũy kinh nghiệm. Người cán bộ phải có khả năng thu thập thông tin,
chọn lọc thông tin, khả năng quyết ñịnh ñúng ñắn, kịp thời. Vì vậy, việc
nâng cao nhận thức, trình ñộ hiểu biết và năng lực tổ chức thực hiện cho
cán bộ lãnh ñạo, quản lý xã, thị trấn là vấn ñề quan trọng và bức xúc trong
mục tiêu nâng cao chất lượng ñội ngũ cán bộ lãnh ñạo, quản lý xã, thị trấn.
Về khả năng hoàn thành nhiệm vụ ñược giao: ñội ngũ cán bộ lãnh ñạo,
quản lý xã, thị trấn của nước ta hiện nay ñông nhưng không mạnh. Do những
hạn chế về trình ñộ văn hóa, trình ñộ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý Nhà
nước, quản lý kinh tế ñã dẫn tới hạn chế trong năng lực quản lý ñiều hành
công việc, lúng túng trong việc lập kế hoạch, trong việc xử lý tình huống khi
kế hoạch ñưa ra không phù hợp thực tiễn. Xây dựng ñội ngũ cán bộ lãnh ñạo,
quản lý xã, thị trấn vừa phù hợp với công cuộc ñổi mới của ñất nước, vừa
thuận theo ý ðảng, lòng dân, trẻ hóa ñội ngũ cán bộ lãnh ñạo, quản lý xã, thị
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
15
trấn là nhu cầu, là ñòi hỏi khách quan của sự nghiệp xây dựng ñất nước trong
thời kỳ ñổi mới, làm cho ñội ngũ cán bộ tràn ñầy sức sống. Nơi nào mà các
cán bộ cấp trên biết lựa chọn và dìu dắt, có nhiều cán bộ mới ở ñó công việc
sẽ tiến triển tốt hơn. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng chỉ rõ: " cán bộ mới, vì
công tác chưa lâu, kinh nghiệm còn ít, có nhiều khuyết ñiểm. Nhưng họ lại có
những ưu ñiểm hơn cán bộ cũ; họ nhanh nhẹn hơn, thường giầu sáng kiến
hơn". ðội ngũ cán bộ không ñược tri thức hóa và chuyên môn hóa thì không
thể hoàn thành nhiệm vụ. Cán bộ có tư cách, tác phong tốt, phải toàn tâm,
toàn ý phục vụ nhân dân, dám nói thật, dám bảo vệ cái ñúng, ñấu tranh chống
những tiêu cực, quan liêu, tham nhũng trong ñội ngũ cán bộ. Có mối quan hệ
tốt với các ñồng nghiệp và quần chúng nhân dân.
Chủ tịch Hồ Chí Minh ñã dạy: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc.
Vì vậy, huấn luyện cán bộ là công việc gốc của ðảng"; Người yêu cầu: "
ðảng phải nuôi dạy cán bộ, như người làm vườn vun trồng những cây cối quý
báu, phải trọng nhân tài, trọng cán bộ, trọng mỗi người có ích cho công việc
của chúng ta".
Trong tác phẩm Sửa ñổi lối làm việc, Chủ tịch Hồ Chí Minh ñã nói
ñến vấn ñề cán bộ cũ và cán bộ mới. ðảng càng phát triển thì cần ñến cán bộ
mới càng nhiều. Theo quy luật tự nhiên, khi cán bộ cũ già ñi, "nếu không có
cán bộ mới thế vào, thì ai gánh vác công việc của ðảng".
Dùng một cán bộ lão thành, cũng có thể có những ý kiến nhưng nhìn
chung về cơ bản vẫn tương ñối dễ dàng thông qua; nhưng ñề bạt một cán bộ
trung niên hay thanh niên thì thường hay có những cái nhìn khắt khe hơn, việc
thông qua khó khăn hơn và nhất là thường cho rằng cán bộ trẻ chưa có ñóng
góp nhiều cho ñất nước.
Tài năng của một con người không phải là bất biến suốt ñời, mà là
một quá trình vận ñộng. Khoa học nghiên cứu và thấy rằng ñường cong tuổi
tác của những người làm công tác quản lý nói chung thì ở ñộ tuổi 50 là tuổi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
16
ñỉnh cao. Khi nói về phẩm chất, năng lực của người cán bộ. Chủ tịch Hồ Chí
Minh thường nói: Người có ñức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó,
người có tài mà không có ñức thì vô dụng. Nhưng chữ "ñức" ở ñây phải ñược
hiểu cho ñúng. Không thể coi những người gọi dạ, bảo vâng, ñúng cũng gật,
sai cũng gật không có chính kiến gì là những người có chữ "ñức". Trong khi
ñó lại coi những người có chính kiến rõ ràng, dám ñấu tranh phê bình, dám
chống lại những sai trái như quan liêu, tham nhũng lại bị coi là kiêu căng tự
mãn, là thiếu "ñức". Nói về tiêu chuẩn cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn coi
trọng cả ñức và tài, trong ñó ñức là gốc. Người chỉ rõ yêu cầu ñối với cán bộ
là: "Phải có chính trị trước rồi có chuyên môn; chính trị là ñức, chuyên môn là
tài. Có tài mà không có ñức là hỏng ðức phải có trước tài". ðể nhấn mạnh
tiêu chuẩn ñạo ñức của người cán bộ cách mạng, Bác viết: "Cũng như sông
thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc,
không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có ñạo ñức; không có ñạo
ñức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh ñạo ñược nhân dân".
Yêu cầu ñặt ra hiện nay là xây dựng ñội ngũ cán bộ lãnh ñạo, quản lý
xã, thị trấn ñủ phẩm chất và năng lực ñáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước
pháp quyền thực sự của dân, do dân, vì dân. Họ phải có tinh thần yêu nước
sâu sắc, kiên ñịnh mục tiêu ñộc lập dân tộc và CNXH, phấn ñấu thực hiện có
kết quả ñường lối của ðảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, tận tụy
phục vụ nhân dân, gắn bó mật thiết với nhân dân, xây dựng ñược lòng tin
trong nhân dân, cần kiệm, liêm chính, chí công, vô tư, có ý thức tổ chức kỷ
luật, trung thực không cơ hội, không tham nhũng quan liêu và kiên quyết ñấu
tranh chống tham nhũng. Có sự hiểu biết về lý luận chính trị, quan ñiểm
ñường lối của ðảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Có trình ñộ văn
hóa, chuyên môn, ñủ năng lực và sức khỏe ñể làm việc, ñáp ứng ñược yêu cầu
và nhiệm vụ mà tổ chức và nhân dân giao phó. ðặc biệt là ñối với các cán bộ
giữ cương vị chủ chốt trong chính quyền cấp xã.