Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực tiếp cận thị trường phân bón cho nông dân tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 143 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




NGUYỄN QUANG





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG
PHÂN BÓN CHO NÔNG DÂN TỈNH HƯNG YÊN







HÀ NỘI - 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG
PHÂN BÓN CHO NÔNG DÂN TỈNH HƯNG YÊN



Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học : TS. TRẦN VĂN ðỨC
Học viên : NGUYỄN QUANG




HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng ñây là công trình nghiên cứu của tôi. Toàn bộ Số liệu và
kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng ñược sử dụng trong bất cứ luận văn,
luận án nào.

Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñều ñã ñược
cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2012
Học viên



NGUYỄN QUANG
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành ñề tài này tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ của nhiều cơ quan, cá
nhân, cán bộ quản lý các ñịa phương các thầy cô giáo và bạn bè. Tôi xin chân thành
cảm ơn:
- Thầy giáo hướng dẫn trực tiếp TS. Trần Văn ðức ñã hướng dẫn, giúp ñỡ tận
tình ñể giúp tôi có thể hoàn thành ñề tài này.
- Sở NN&PTNT tỉnh Hưng Yên, phòng NN các huyện Văn Giang, Tiên Lữ
và Ân Thi, phòng kinh tế các xã Quang Vinh, Hồ Tùng Mậu, Liên Nghĩa, Tân Tiến,
Trung Dũng, Thiện Phiến cũng như cán bộ khuyến nông huyện các huyện và các xã ñã
hỗ trợ và giúp ñỡ cung cấp thông tin và ñiều tra trong quá trình thực hiện ñề tài.
- Tôi xin chân thành cảm ơn ñến các hộ nông dân tại 6 xã Quang Vinh, Hồ
Tùng Mậu, Liên Nghĩa, Tân Tiến, Trung Dũng, Thiện Phiến ñã giúp ñỡ tôi trong quá
trình ñiều tra và thu thập số liệu ñể tôi có thể hoàn thành tốt ñề tài.
- Xin chân thành cảm ơn ñến các thầy cô giáo trong khoa KT&PTNT và bộ
môn Kinh tế cũng như Viện ñào tạo sau ñại học ñã giúp tôi hoàn thành luận văn này.

- Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn ñến bạn bè, gia ñình luôn ở bên ủng hộ
và giúp ñỡ tôi.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn ñến tất cả mọi người, sự giúp ñỡ ñóng góp
ñó tạo nên sự thành công của ñề tài.
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2012
Học viên



NGUYỄN QUANG
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


iii

MỤC LỤC

I – MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4 ðối tượng nghiên cứu 3
1.5 Phạm vi nghiên cứu 4
II – TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 5
2.1 Lý luận về nền kinh tế thị trường và năng lực tiếp cận thị trường cho nông dân 5
2.1.1 Nền kinh tế thị trường và thị trường phân bón 5
2.1.2 Tiếp cận thị trường 9
2.3 Thực tiễn về năng lực tiếp cận thị trường và giải pháp nâng cao năng lực tiếp
cận thị trường phân bón 15
2.3.1 Thế giới 15

2.3.2 Việt Nam 20
III- ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn 29
3.1.1 ðặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên 29
3.1.2 ðặc ñiểm về kinh tế - xã hội 32
3.2 Phương pháp nghiên cứu 35
3.2.1 Khung phân tích 35
3.2.2 Các phương pháp sử dụng 36
3.2.3 Các chỉ tiêu nghiên cứu 38
IV – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 40
4.1 Thực trạng về thị trường phân bón trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên 40
4.1.2 Hệ thống kênh phân phối phân bón trên ñịa bàn tỉnh 40
4.1.3 ðặc ñiểm của các loại phân bón tiệu thụ trên ñịa bàn 44
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


iv

4.1.4 Giá của các loại phân bón 46
4.1.5 Thuận lợi và khó khăn của thị trường phân bón hiện nay 48
4.2 Năng lực tiếp cận thị trường phân bón của người dân trên ñịa bàn tỉnh 50
4.2.1 ðặc ñiểm tình hình sản xuất kinh doanh của các hộ nông dân 50
4.2.2 Thực trạng tiếp cận thị trường phân bón của hộ nông dân hiện nay 54
4.2.3 Kết quả tiếp cận thị trường phân bón của các hộ nông dân 62
4.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến năng lực tiếp cận thị trường phân bón của hộ nông dân80
4.3.1 Yếu tố nội hàm của hộ nông dân 80
4.3.2 Yếu tố các dịch vụ hỗ trợ 88
4.3.3 Yếu tố chính sách của nhà nước 93
4.4 Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tiếp cận thị trường phân bón cho
nông dân Hưng Yên trong thời gian tới 98

4.4.1 Nhóm giải pháp nội hàm các hộ nông dân 99
4.4.2 Nhóm giải pháp hỗ trợ 104
4.4.3 Nhóm giải pháp chính sách nhà nước 106
V- KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 109
5.1 Kết luận 109
5.2 Kiến nghị 111
5.2.1 ðối với hộ nông dân 111
5.2.2 ðối với chính quyền ñịa phương 111
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


v

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thị trường nhập khẩu phân bón năm 2011 23
Bảng 3.1: Biến ñộng diện tích các loại cây trồng tỉnh Hưng Yên 31
Bảng 3.2: Nhóm cây trồng phân theo huyện trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên 32
Bảng 3.2: Số lượng các ñại lý và hộ nông dân ñược chọn ñể ñiều tra trên ñịa bàn tỉnh 37
Bảng 4.1: Số lượng ñại lý phân bón trên ñịa bàn các huyện 42
Bảng 4.2: Số lượng các ñơn vị tham gia cung ứng phân ứng phân bón 44
Bảng 4.3: Kết quả ñiều tra tại 1 ñại lý cấp II ở Liên Nghĩa, Văn Giang 45
Bảng 4.4: Số lượng các loại phân bón ñược phép sản xuất ở Việt Nam 46
Bảng 4.5 Giá một số loại phân bón tại các ñại lý năm 2011 và 2012 47
Bảng 4.6: Hình thức thanh toán khi mua phân bón của các hộ nông dân 48
Bảng 4.7: Nguồn lực ñất ñai phân theo ñịa phương 50
Bảng 4.8: Nguồn lực ñất ñai trồng trọt của các hộ nông dân 51
Bảng 4.9: Tình hình về lao ñộng của hộ 51
Bảng 4.10 : Các loại cây trồng chính ở ñịa phương ñiều tra 52
Bảng 4.11: Kết quả sản suất kinh doanh lúa của hộ nông dân 53
Bảng 4.12: Chi phí sản xuất cây vụ ðông năm 2011 ở Văn Giang và Tiên Lễ . 53

Bảng 4.13: Hiểu biết của người dân về vai trò và tác dụng của kinh tế thị trường 54
Bảng 4.14: Tiếp cận nguồn thông tin về kinh tế thị trường 55
Bảng 4.15: ðánh giá của người dân về vai trò của thông tin 56
Bảng 4.16: Vai trò của kiến thức về nền kinh tế thị trường ñối với việc ra quyết
ñịnh của người dân 57
Bảng 4.17: ðịa ñiểm mua vật tư phân bón của các hộ nông dân 58
Bảng 4.18: Tổ chức mà số hộ nông dân mua phân bón 58
Bảng 4.19: Lí do hộ nông dân mua phân bón tại ñịa ñiểm trên 59
Bảng 4.20: Nguồn thông tin về giá cả và chất lượng của người dân 62
Bảng 4.21: Mức ñộ tiếp cận của hộ nông dân về số lượng phân bón theo ñịa phương. 63
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


vi

Bảng 4.22: Mức ñộ tiếp cận của hộ nông dân về số lượng phân bón theo mức ñộ
kinh tế 64
Bảng 4.23: ðánh giá của người dân về chất lượng phân bón mua ñược 64
Bảng 4.24: Mức ñộ mua phân bón kịp thời của người nông dân 65
Bảng 4.25: Mức ñộ hài lòng của người dân về giá các loại phân bón 66
Bảng 4.26: Sự hiểu biết của người dân về các loại phân bón 67
Bảng 4.27: Hiểu biết về nguồn gốc xuất xứ của phân bón 68
Bảng 4.28: Hiểu biết của người dân về giá các loại phân bón 68
Bảng 4.29: ðánh giá của người dân về giá các loại phân bón 69
Bảng 4.30: Hiểu biết của gia ñình về số lượng ñại lý phân bón ngoài xã 70
Bảng 4.31: Số của hàng mà hộ nông dân mua 71
Bảng 4.32: Hiểu biết của người dân về phân biệt chất lượng các loại phân bón 71
Bảng 4.33: Xử lý của người dân khi mua phân bón kém chất lượng theo ñịa phương73
Bảng 4.34: Xử lý của hộ khi mua phân bón kém chất lượng theo loại hộ 74
Bảng 4.35: Ý kiến hộ nông dân về giá các loại phân bón 77

Bảng 4.36: Thời gian mua phân bón của các hộ nông dân 78
Bảng 4.37: Ảnh hưởng của thời gian mua ñến giá các loại phân bón 79
Bảng 4.38: Trình ñộ của người nông dân trên ñịa bàn 80
Bảng 4.39: Hiểu biết của người dân về kí hiệu trên các bao bì phân bón 81
Bảng 4.40:Khả năng kinh tế của hộ nông dân trên ñịa bàn 82
Bảng 4.41: Tuổi của các chủ hộ trên ñịa bàn 83
Bảng 4.42: Hoạt ñộng kinh tế chính của các hộ gia ñình 83
Bảng 4.43: Mức ñộ quan tâm của người dân ñến chất lượng và giá cả phân bón 84
Bảng 4.44: Mức ñộ theo dõi thông tin thị trường phân bón 85
Bảng 4.45: Mức ñộ tham gia các buổi tập huấn/lớp ñào tạo theo ñịa phương 87
Bảng 4.46:Mức ñộ tham gia tập huấn/ñào tạo theo trình ñộ 87
Bảng 4.47: Lý do người dân không tham gia các buổi ñào tạo/tập huấn 88
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


vii

Bảng 4.48: Mức ñộ tin tưởng của nông dân vào các thông tin truyền thông 89
Bảng 4.49: ðánh giá của các hộ kinh doanh về thị trường phân bón hiện nay 90
Bảng 4.50: Tình hình phát thanh hàng ngày ở xã 90
Bảng 4.51: ðánh giá của người dân về hệ thống giao thông hiện nay 92
Bảng 4.52: Ảnh hưởng của giao thông ñến tiếp cận phân bón 93
Bảng 4.53: Thực trạng tập huấn về kỹ thuật cây trồng hàng năm 94
Bảng 4.54: Số lần tập huấn phân bón mà các hộ nông dân nhận ñược 94
Bảng 4.55: Mức ñộ hài lòng của người dân về các lớp tập huấn và ñào tạo về
phân bón 96
Bảng 4.56 : Nguyên nhân về mức ñộ thỏa mãn của người dân 96
Bảng 4.57: Hiểu biết của người dân về phân bón sau khi ñược tập huấn 97
Bảng 4.58 : Mức ñộ kiểm tra hàng năm 97
Bảng 4.59: Ý kiến của người dân về quản lý giá cả và chất lượng phân bón 98


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


viii

DANH MỤC SƠ ðỒ, ðỒ THỊ

Sơ ñồ 1.1 Quy luật tự nhiên của dòng sản phẩm ñầu vào – ñầu ra trong nông nghiệp11
Sơ ñồ 3.1: Khung phân tích năng lực tiếp cận thị trường phân bón của hộ nông dân 36
Sơ ñồ 3.2: Hệ thống kênh phân phón trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên 41
ðồ thị 1.1: Nhu cầu phân bón thế giới niên vụ 2006/2007 16
ðồ thị 2.1: Giá trị nhập khẩu phân bón trong giai ñoạn 2001 - 2008 21
ðồ thị 2.2: Cơ cấu nhập khẩu khẩu phân bón năm 2007 24
ðồ thị 2.3. Cơ cấu nhu cầu các loại phân bón ở Việt Nam năm 2008 25
ðồ thị 2.4: Các loại khó khăn khi tiếp cận thị trường ñầu vào 26
ðồ thị 3.1: Diện tích ñất nông nghiệp của các tỉnh ðồng Băng Sông Hồng 30
ðồ thị 3.2: Biến ñộng dân số các tỉnh ðồng Bằng Sông Hồng theo thời gian 33
ðồ thị 3.3 : Biến ñộng giá trị sản xuất nông nghiệp trong 15 năm qua 34
ðồ thị 3.4: Biến ñộng số lượng trang trại trên ñịa bàn theo thời gian 35
ðồ thị 4.1: Thực trạng tham gia hiệp hội của các hộ nông dân theo huyện 85
ðồ thị 4.2: Thực trạng tham gia hiệp hội của các hộ nông dân theo mức ñộ kinh tế 86
ðồ thị 4.3: Mức ñộ nghe rõ thông tin của ñài phát thanh 91
ðồ thị 4.4: Số lần nghe thông tin về phân bón trên ñài phát thanh 92




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………



ix

DANH MỤC HỘP



Hộp 4.1: Ý kiến của hộ nông dân về kỹ thuật phân bón 60
Hộp 4.2: Ý kiến của hộ kinh doanh về tư vấn kỹ thuật phân bón 61
Hộp 4.3: Cách phát hiện chất lượng phân bón của người nông dân 72
Hộp 4.4: Nguyên tắc bốn ñúng trong việc sử dụng các loại phân bón 75
Hộp 4.5: Phỏng vấn cán bộ khuyến nông xã Trung Dũng về tập huấn phân bón 95




















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


x

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CN : Công nghiệp
DN : Doanh nghiệp
ðBSH : ðồng bằng sông Hồng
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
TCTK : Tổng cục thống kê
VTNN : Vật tư nông nghiệp
WTO : Tổ chức kinh tế thế giới

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


1

I – MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết
Nông nghiệp là một ngành rất quan trọng ñối với nền kinh tế và ñời sống của
ñại ña số người dân nước ta. Ngành nông nghiệp tạo ra 20% GDP của cả nước, kim
ngạch xuất khẩu ñạt 16 tỷ USD ñảm bảo an ninh lương thực quốc gia và giải quyết
hơn 55% lao ñộng sống ở nông thôn (Bộ NN&PTNT). Tuy nhiên sản xuất hiện nay còn
manh mún, quy mô nhỏ lẻ trong hộ nông dân, hiệu quả sản xuất chưa cao. Một trong
những nguyên nhân là khả năng tiếp cận thị trường ñầu ra và ñầu vào còn thấp.

Phân bón là một trong những vật tư nông nghiệp nhận ñược sự quan tâm lớn từ
phía người nông dân và phía nhà nước. ðây là yếu tố ñầu vào thiết yếu trong quá trình
sản xuất, tác ñộng trực tiếp ñến hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp và ảnh hưởng ñến
thu nhập của người nông dân. Việc nhập khẩu một lượng lớn phân bón trong ñiều kiện
Viêt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO sẽ ñưa thị trường phân bón có
nhiều ñiều kiện ñể phát triển, tuy nhiên cũng không ít những thách thức về giá, về chất
lượng…
Là một quốc gia nông nghiệp, Việt Nam ñang tiêu thụ một lượng phân bón lớn
hàng năm, kim ngạch nhập khẩu phân bón từ năm 2001 ñến nay vẫn có xu hướng tăng.
Theo ước tính của Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam, nhu cầu phân bón các loại của cả
nước năm 2009 là 7,8 triệu tấn. Nhu cầu trong nước lớn nhưng khả năng ñáp ứng của
các doanh nghiệp lại rất thấp chỉ khoảng 50 – 60% và phụ thuộc lớn vào phân bón
nhập khẩu. Bên cạnh ñó thị trường phân bón chưa ñược quản lý chặt chẽ, trên thị
trường còn tồn tại nhiều loại phân bón, trong ñó có cả các loại kém chất lượng.
Hơn 70% dân số sống ở nông thôn với gần 55% lao ñộng trong lĩnh vực nông
nghiệp, trình ñộ của người nông dân Việt Nam còn rất hạn chế cả về hiểu biết thị
trường lẫn phương thức canh tác. Lượng nông dân sản xuất giỏi chỉ chiếm khoảng
10%, trung bình chiếm 20% và còn lại là yếu kém, kỹ thuật canh tác tùy tiện và số
lượng nông dân này ñang có xu hướng tăng. (GS.TS Bùi Chí Bửu, Viện trưởng Viện
Khoa học kỹ thuật nông nghiệp miền Nam).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


2


Vấn ñề tiếp cận thị trường, trong ñó có tiếp cận thị trường phân bón ñã ñược
nhiều nước trên thế giới nghiên cứu như: Mỹ, Úc, Trung Quốc, Hàn Quốc…Nghiên
cứu của các nước chỉ ra rằng, ñể người dân tiếp cận tốt thị trường phân bón cần thực
hiện hệ thống các giải pháp. Tuy nhiên việc áp dụng các giải pháp tùy thuộc vào từng

quốc gia, từng ñiều kiện của mỗi ñịa phương và trình ñộ của người dân có thể áp dụng
khác nhau.
Ở Việt Nam việc tiếp cận một hệ thống thị trường phân bón tốt còn có rất nhiều
khó khăn, người dân vẫn “tự thân vận ñộng” trong thị trường nhiều loại phân bón như
hiện nay. Với trình ñộ hạn chế, hiểu biết còn thấp, bên cạnh ñó ñiều kiện kinh tế
thấp…là những ñiểm hạn chế tiếp cận thị trường phân bón của các hộ nông dân hiện
nay.
Hiện nay có rất nhiều nghiên cứu nâng cao khả năng tiếp cận thị trường

cho
nông dân, cho phụ nữ và các tổ chức khác ở nông thôn. Tuy nhiên vấn ñề nâng cao khả
năng tiếp cận thị trường phân bón còn ñược nghiên cứu ít và chưa chỉ ra các giải pháp
mang tính thuyết phục cho từng vùng. Người dân vẫn tự chủ ñộng và tìm hiểu trong
quá trình sản xuất và canh tác. Thị trường phân bón giả còn tồn tại nhiều, người dân
không phân biệt ñược các loại phân bón là chất lượng các loại phân bón…
Hưng Yên là tỉnh có nhiều ñiều kiện thuận lợi về vị trí ñịa lý và khả năng tiếp
cận thị trường, tiếp giáp với thành phố Hà Nội, nằm giữa khu vực có ñiều kiện phát
triển kinh tế nhất của miền Bắc ñồng thời có hệ thống giao thông ổn ñịnh. Vì vậy,
nhận thức của người nông dân Hưng Yên thường cao hơn so với các ñịa phương khác.
Tuy nhiên chính ñiều ñó cũng là một bất lợi ñối với thị trường phân bón, ñây là thị
trường thuận lợi do ñó có nhiều loại phân bón khác nhau cùng tồn tại trên thị trường,
thêm vào ñó mỗi loại phân bón sẽ có mức giá khác nhau ñặc biệt là về vấn ñề chất
lượng và giá cả cộng thêm là trình ñộ hạn chế cũng như nguồn thông tin không hoàn
hảo dẫn ñến rất khó ñể người dân có thể phân biệt…Vì vậy việc nghiên cứu ñề tài:
“Giải pháp nâng cao năng lực tiếp cận thị trường phân bón cho nông dân tỉnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


3


Hưng Yên” là cần thiết trong ñiều kiện hiện nay, nhằm giúp nông dân có thể tiếp cận
ñược với phân bón có chất lượng và giá cả hợp lý.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu chung
ðánh giá thị trường phân bón và năng lực tiếp cận thị trường phân bón của hộ nông
dân từ ñó ñưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tiếp cận các loại phân bón có
chất lượng và giá cả hợp lý cho nông dân tỉnh Hưng Yên.
 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về năng lực tiếp cận thị trường
cho nông dân.
- ðánh giá thực trạng về thị trường phân bón trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên.
- Phân tích năng lực tiếp cận thị trường phân bón và các yếu tố ảnh hưởng ñến
năng lực tiếp cận thị trường phân bón của nông dân trên ñịa bàn tỉnh.
- ðề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tiếp cận thị trường phân bón cho
nông dân Hưng Yên trong thời gian tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
1. Thực trạng thị trường phân bón trên ñịa bàn tỉnh những năm qua như thế nào?
2. Người nông dân thường tiếp cận thị trường phân bón bằng những cách nào?
3. Kết quả của quá trình tiếp cận thị trường phân bón của nông dân ra sao?
4. Những yếu tố nào ảnh hưởng ñến năng lực tiếp cận thị trường phân bón? Yếu tố
nào là yếu tố chính?
5. Phản ứng của người dân như thế nào? Phản ứng của các cơ quan chức năng và
các tác nhân khác như thế nào?
6. Cần có những giải pháp gi ñể nâng cao năng lực tiếp cận thị trường phân bón
cho nông dân trong thời gian tới?
1.4 ðối tượng nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu: Năng lực tiếp cận thị trường phân bón của các hộ nông
dân tỉnh Hưng Yên.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………



4

- ðối tượng ñiều tra: Các hộ nông dân trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên, các chủ cửa
hàng kinh doanh phân bón, các cán bộ khuyến nông và cán bộ xã…


1.5 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về mặt không gian: Do giới hạn về mặt thời gian và tài chính và ñể ñạt
ñược mục tiêu nghiên cứu ñề ra, chúng tôi chọn nghiên cứu nông dân của 3 huyện
mang tính ñặc thù khác nhau về sản xuất nông nghiệp của tỉnh là Văn Giang, Ân Thi,
Tiên Lữ.
- Phạm vi về mặt thời gian: Nghiên cứu khả năng tiếp cận thị trường phân bón
của nông dân trong vòng 3 năm gần ñây 2009 ñến 2011.
- Phạm vi về mặt nội dung: Nghiên cứu tập trung phân tích thực trạng tiếp cận thị
trường phân bón của nông dân, từ ñó nhằm ñưa ra các giải pháp giúp nông dân có thể
nâng cao năng lực tiếp cận ñược nguồn phân bón chất lượng và giá cả hợp lý.















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


5





II – TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1 Lý luận về nền kinh tế thị trường và năng lực tiếp cận thị trường cho nông
dân
2.1.1 Nền kinh tế thị trường và thị trường phân bón
2.1.1.1 Lý luận chung về thị trường và nền kinh tế thị trường
 Khái niệm về thị trường
Hiện nay tồn tại nhiều khái niệm, quan ñiểm khác nhau về thị trường, nó là một
phạm trù kinh tế hàng hóa, tổng hợp các lực lượng và các ñiều kiện mà trong ñó người
mua và người bán thực hiện các quyết ñịnh chuyển hàng hóa dịch vụ từ người bán
sang người mua.
Theo David Begg: “Thị trường là tập hợp các sự thỏa thuận mà thông qua ñó
người mua và người bán tiếp xúc với nhau ñể trao ñổi hàng hóa dịch vụ”.
Theo Mankiu: “Thị trường là nơi mua bán hàng hóa, là nơi gặp gỡ ñể tiến hành
các hoạt ñộng mua bán giữa người mua và người bán”. Nếu theo ñịnh nghĩa này thì nó
khá hẹp, ngày nay thị trường không chỉ bó hẹp ở tính chất ñịa lý và ñiều này chỉ thích
hợp với nơi thị trường chưa phát triển.
Theo Nguyễn ðình Giao: “Thị trường là biểu hiện của quá trình mà trong ñó
thể hiện các quyết ñịnh của người tiêu dùng về hàng hóa và dịch vụ, cũng như quyết

ñịnh của các doanh nghiệp về số lượng, chất lượng, mẫu mã hàng hóa. ðó là những
mối quan hệ giữa tổng cung và tổng cầu so với cơ cấu cung cầu của từng loại hàng hóa
cụ thể”.
Ngoài ra còn có nhiều quan niệm khác như: “Thị trường là nơi mua, bán hàng
hóa, là một quá trình trong ñó người mua và người bán một thứ hàng hóa tác ñộng qua
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


6

lại lẫn nhau ñể xác ñịnh giá và số lượng hàng hóa, nơi diễn ra các hoạt ñộng mua, bán
bằng tiến trong thời gian nhất ñịnh…
 Khái niệm kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường là nền kinh tế mà trong ñó người mua và người bán tác
ñộng với nhau theo quy luật cung cầu, giá trị ñể xác ñịnh giá cả và số lượng hàng hoá,
dịch vụ trên thị trường.
Nền kinh tế thị trường lấy khu vực kinh tế tư nhân làm chủ ñạo. Những quyết
ñịnh kinh tế ñược thực hiện một cách phi tập trung bởi các cá nhân, người tiêu dùng và
công ty. Việc ñịnh giá hàng hóa và phân bổ nguồn lực của nền kinh tế ñược cơ bản
tiến hành theo quy luật cung cầu.
Việc phát triển theo nền kinh tế thị trường sẽ ñưa lại cho chúng ta nhiều ưu
ñiểm:
Trong nền kinh tế thị trường, nếu lượng cầu hàng hóa cao hơn lượng cung, thì
giá cả hàng hóa sẽ tăng lên, mức lợi nhuận cũng tăng khuyến khích người sản xuất
tăng lượng cung. Người sản xuất nào có cơ chế sản xuất hiệu quả hơn, thì cũng có tỷ
suất lợi nhuận cao hơn cho phép tăng quy mô sản xuất, và do ñó các nguồn lực sản
xuất sẽ chảy về phía những người sản xuất hiệu quả. Những người sản xuất có cơ chế
sản xuất kém hiệu quả sẽ có tỷ suất lợi nhuận thấp, khả năng mua nguồn lực sản xuất
thấp, sức cạnh tranh kém sẽ bị ñào thải.
Bên cạnh ñó nó sẽ tạo ra môi trường kinh doanh tự do, năng ñộng trong các

hoạt ñộng kinh tế, thúc ñẩy nâng cao hiệu quả trong kinh doanh mang lại lợi ích cho
người tiêu dùng.
ðiều ñáng quan tâm là trong nền kinh tế thị trường ñòi hỏi người lao ñộng phải
học hỏi ñể nâng cao trình ñộ, kỹ năng làm việc, có năng suất và chất lượng công việc
cao ñáp ứng yêu cầu của công việc ñược giao và ñòi hỏi của nền kinh tế thị trường.
Bên cạnh ñó nền kinh tế thị trường sẽ tạo ra sự minh bạch về thông tin các sản
phẩm ñầu vào và ñầu ra. Giúp người tiêu dùng và người sản xuất có thể tiếp cận thông
tin hoàn hảo và có hiệu quả trong quá trình sản xuất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


7

Tuy vậy nền kinh tế thị trường cũng có mặt trái của nó, trong nền kinh tế thị
trường có khuynh hướng, lối sống chạy theo ñồng tiền. Giá trị ñồng tiền ñược sử dụng
ñể ño tất cả, ngay cả giá trị con người. Vì vậy, các sản phẩm tạo ra có thể chạy theo giá
trị ñồng tiền mà không quan tâm ñến chất lượng sản phẩm không quan tâm ñến hậu
quả của nó ñể lại và vấn ñề ô nhiễm môi trường.
Bên cạnh ñó Cơ chế phân bổ nguồn lực trong nền kinh tế thị trường có thể dẫn
tới bất bình ñẳng. ðấy là chưa kể vấn ñề thông tin không hoàn hảo có thể dẫn tới việc
phân bổ nguồn lực không hiệu quả. Do một số nguyên nhân, giá cả có thể không linh
hoạt trong các khoảng thời gian ngắn hạn khiến cho việc ñiều chỉnh cung cầu không
suôn sẻ, dẫn tới khoảng cách giữa tổng cung và tổng cầu. ðây là nguyên nhân của các
hiện tượng thất nghiệp, lạm phát.
 Thị trường nông nghiệp
Thị trường nông nghiệp là tập hợp những người mua có cùng nhu cầu, có khả
năng thanh toán về một sản phẩm nông nghiệp nào ñó. Thị trường nông nghiệp là
thành phần của thị trường chung trong nền kinh tế, nó ñược phân biệt một cách tương
ñối trong phân tích chính sách.
Theo Vũ ðình Thắng, 2004: Về bản chất, thị trường nông nghiệp ñược hiểu là

tập hợp những thỏa thuận, dựa vào ñó mà các chủ thể kinh tế trong và ngoài ngành
nông nghiệp có thể trao ñổi ñược hàng hóa nông sản hay các dịch vụ cho nhau.
Cùng với sự phát triển ngày càng cao của sản xuất và trao ñổi hàng hóa trong
nông nghiệp, thị trường trong nông nghiệp phát triển ngày càng phức tạp. Tính chất ña
dạng và phức tạp của thị trường nông nghiệp do tính ña dạng trong nhu cầu tiêu dùng
các loại nông sản thực phẩm của người dân ở thành thị hay nông thôn. Tuy nhiên, nếu
ta coi một loạt các yếu tố về quyền sở hữu và các tiến bộ khoa học – kỹ thuật làm ra
sản phẩm từ những người sản xuất nông nghiệp ñến tay người tiêu dùng cuối cùng là
những dây chuyền Marketing thì có rất nhiều khác nhau phụ thuộc vào ñặc ñiểm sản
xuất và tiêu dùng mỗi loại nông sản nhất ñịnh.
Thị trường nông nghiệp có nhiều ñặc ñiểm khác nhau và nó gắn liền với ñặc
ñiểm của sản xuất nông nghiệp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


8

- Sản phẩm nông nghiệp và thị trường nông sản mang tính chất vùng và khu
vực, do ñó thị trường các yếu tố ñầu vào cũng gắn kiền với tính chất này: ðặc ñiểm
này xuất phát từ ñặc ñiểm của sản xuất nông nghiệp gắn chặt với ñiều kiện tự nhiên
mang tính chất vùng, lợi thế so sánh và lợi thế tuyệt ñối của vùng là yếu tố quan trọng
trong việc lựa chọn hướng sản xuất của các chủ thể sản xuất và tổ chức hợp lý quá
trình tiêu thụ sản phẩm. Các sản phẩm chỉ thích ứng với một vùng, thậm chí tiểu vùng
và có lợi thế tuyệt ñối có ñược coi như là ñặc ñiểm mà ở những vùng khác, khu vực
khác không có.
- Tính chất mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp: Do ñặc tính của sản xuất nông
nghiệp và ñặc tính sinh học của các cây con nên thị trường các yếu tố ñầu vào và ñầu
ra thường tuân theo tính chất mùa vụ.
- Sự tồn tại tính ñộc quyền trong thị trường nông nghiệp: Do vận hành theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, do vậy chịu sự tác ñộng của quy luật cạnh

tranh thị trường. Về mặt lý luận thì nền kinh tế thị trường trong nông ngiệp sẽ tồn tại
hai loại thị trường cạnh tranh ñó là. Về mặt thực tiễn cho thấy không phải mọi thị
trường ñều có mọi thị trường ñều có tính chất cạnh tranh và ngược lại trong thị trường
nông nghiệp ñộc quyền một người bán và một người mua là nét ñặc trưng.
 Phân loại thị trường
Căn cứ vào các yếu tố sản xuất của hàng hóa có thể phân loại thị trường ra các
yếu tố sau:
- Thị trường các yếu tố ñầu vào: ðó là những hàng hóa, dịch vụ dùng ñể sản
xuất là những tư liệu sản xuất như các máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, hóa chất,
dụng cụ. ðối với sản xuất nông nghiệp các yếu tố ñầu vào như giống, phân bón, thức
ăn, thuốc, …
- Thị trường ñầu ra: Là các sản phẩm cho tiêu dùng, ñối với sản xuất nông
nghiệp ñó là lương thực, thực phẩm…
2.1.1.2 Khái niệm và ñặc ñiểm của thị trường phân bón
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


9

Thị trường phân bón là tập hợp những người mua có cùng nhu cầu mua và sẵn
sàng mua, có khả năng thanh toán về một loại phân bón nào ñó. Thị trường phân bón
là thành phần của thị trường ñầu vào trong thị trường nông nghiệp của nền kinh tế.
ðặc ñiểm của thị trường phân bón: Phân bón là ngành hỗ trợ quan trọng trong
nông nghiệp, có mối liên hệ mật thiết với tính mùa vụ và mật ñộ diện tích gieo trồng
cây nông nghiệp. Ở nước ta, cây nông nghiệp có diện tích gieo trồng lớn nhất và là
cây lương thực chính của ngành là cây lúa với diện tích gieo trồng tập trung tại 2 vựa
lúa chính của cả nước là ðB Sông Cửu Long và ðB Sông Hồng. Vì thế, thị trường tiêu
thụ phân bón cũng phân hóa mạnh theo mùa vụ và tập trung tại hai thị trường Miền
Bắc và miền Nam. Hay nói cách khác thị trường phân bón có tính mùa vụ và tính phân
vùng tuân theo ñặc ñiểm của ngành sản xuất nông nghiệp.

Do phụ thuộc vào tính mùa vụ của cây lúa nên các doanh nghiệp sản xuất và
xuất khẩu phân bón thường hay chuẩn bị hàng trước các vụ mùa ít nhất một tháng
nhằm ñảm bảo có thể phân phối kịp thời cho mùa vụ tại từng khu vực. Thị trường
miền Nam sản xuất phục vụ xuất khẩu nên yêu cầu chất lượng phân bón cao, thị
trường ổn ñịnh. Nhưng thị trường miền Bắc thường cạnh tranh về giá và ưa chuộng
giá rẻ nên hay gặp nạn phân bón giả gây lũng ñoạn thị trường.
2.1.2 Tiếp cận thị trường
2.1.2.1 Tiếp cận thị trường
 Khái niệm
Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về tiếp cận thị trường ở trong nước
cũng như nước ngoài, sự hình thành các khái niệm phụ thuộc vào từng lĩnh vực và ñất
nước các tác giả ñã nghiên cứu:
Theo FAO (1989): Tiếp cận thị trường bao gồm việc tìm hiểu xem khách hàng
của bạn cần gì và cung cấp cái ñó cho họ mà vẫn có lãi.
Theo Robert W.Bly trong “Hướng dẫn hoàn hảo phương pháp tiếp cận thị
trường”: Tiếp cận thị trường là một quá trình tìm kiếm, phát hiện và ñánh giá những
nhu cầu của thị trường từ ñó lên kế hoạch sản xuất kinh doanh, lựa chọn thị trường
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


10

mục tiêu, xâm nhập thị trường, tiếp cận khách hàng ñể ñạt ñược mục tiêu của quá trình
sản xuất kinh doanh là tiêu thụ sản phẩm.
Theo Kleih, 1999. Tiếp cận thị trường là việc người sản xuất có ñầy ñủ thông
tin, tiềm lực xã hội, tài chính, vật chất ñể mua vật tư ñầu vào và bán sản phẩm ñầu ra ở
các khu vực có lợi cho họ. Nghĩa là người sản xuất có ñủ nguồn lực ñể có thể giao
thiệp với người bán vật tư ñầu vào phục vụ quá trình sản xuất của họ, ñồng thời họ
cũng có ñủ khả năng ñể tiếp cận và ñàm phán với các nhà cơ sở thu mua ñể bán sản
phẩm của họ làm ra ở mức có lợi và tiếp cận thị trường trong nông nghiệp là một hệ

thống mang tính quy luật.
Tiếp cận thị trường không thể coi là một lĩnh vực riêng lẻ, nó phải ñược nhìn
nhận là một bộ phận cấu thành không thể thiếu của hệ thống sản xuất hàng hóa. Một
mặt người nông dân phải biết ñâu là nơi bán sản phẩm trước mắt trước khi bắt ñầu hoạt
ñộng sản xuất. Mặt khác, nguồn cung ñầy ñủ, thích hợp và thỏa ñáng các khía cạnh
chất lượng và số lượng là yêu cầu tiên quyết cho một hệ thống thị trường hiệu quả.
















Cung: Cầu:








Hợp ñồng tiêu hao sản phẩm/giao dịch ăn khớp


Nhà cung cấp vật tư
chính
• Nhà cung cấp quy mô
lớn/nhỏ

Người tiêu dùng
• Cơ sở/nhà máy chế
biến
• Thị trường xuất khẩu
ðầu
vào

Thị trường nông nghiệp
Những yêu cầu nhằm tăng khả năng xâm nhập
Thị trường cho khu vực nông thôn
• Môi trường thuận lợi
• ðầu tư công và tư
• Thông tin
• Chức năng hỗ trợ

ðầu
ra

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


11







Sơ ñồ 1.1 Quy luật tự nhiên của dòng sản phẩm ñầu vào – ñầu ra trong nông
nghiệp
(Nguồn: Quyền ðình Hà, Nâng cao nhận thức và năng lực tiếp cận thị trường cho phụ
nữ nông thôn ðồng Bằng Sông Hồng)
Luồng cung và cầu hàng hóa ñược trao ñổi bằng các hợp ñồng bao tiêu sản
phẩm hoặc các giao dịch ăn khớp giữa người mua và người bán thông qua thị trường.
Nâng cao sự liên kết giữa các mắt xích của hệ thống thị trường (chuỗi sản xuất),
ở ñây là sự liên kết giữa người nông dân, cơ sở buôn bán vật tư nông nghiệp, doanh
nghiệp cũng như chính quyền ñịa phương là một vấn ñề quan trọng trong tiếp cận thị
trường, ñặc biệt là thị trường ñầu vào. ðồng thời cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng và hệ
thống thông tin là yếu tố không thể thiếu nhằm có sự liên kết hiệu quả và bền vững.
Tiếp cận thị trường các yếu tố ñầu vào: Thị trường các yếu tố ñầu vào hay còn
gọi là thị trường các yếu tố sản xuất là một dạng thị trường quan trọng trong quá trình
sản xuất nông nghiệp là tập hợp những cá nhân mua bán các loại vật tư như: Phân bón,
thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, giống…ñược thực hiện qua trao ñổi mua bán
của các cá nhân, tổ chức như: Cấu trúc thị trường, hành vi thi trường, quy mô thị
trường, mức ñộ phong phú ña dạng của thị trường, giá cả, chất lượng, kênh phân phối,
quảng cáo và các chính sách chung…Hộ nông dân cần phải khảo sát và lựa chọn các
nhân tố sao cho mang lại nhiều lợi ích nhất; tiếp ñến phải tìm cách ñể có thể tiếp cận
ñược với các tổ chức cá nhân kinh doanh các vật tư ñó. Sau khi tiếp cận các yếu tố ñầu
vào sao cho hiệu quả thì việc sử dụng yếu tố ñầu vào như thế nào là yếu tố quan trọng.
Tiếp cận thị trường tiêu thụ sản phẩm: Là tiếp cận với thị trường ñể bán các sản
phẩm làm ra trên cơ sở thỏa thuận với người mua về giá cả, phương thức, ñịa ñiểm và
thời gian giao hàng. Thị trường tiêu thụ sản phẩm rất ña dạng về chủng loại, mẫu mã

Cấp ñộ hộ nông dân
• Sản xuất
• Tiêu dùng
• Bảo quản


Ch
ế biến

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


12

và phụ thuộc rất nhiều vào ñặc ñiểm của người tiêu dùng. ðối với thị trường hàng hóa
nông sản thì nông hộ với tư cách là người bán, người cung ứng họ sẽ chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố liên quan ñến thị trường ñầu ra như: quy mô, giá cả, nhu cầu, mức ñộ
cạnh tranh, chính sách của nhà nước và những áp lực từ hội nhập kinh tế.
2.1.2.2 Năng lực tiếp cận
 Khái niệm về năng lực
Theo quan ñiểm của các nhà kinh tế học “Năng lực” là tổng hợp các ñặc ñiểm,
thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu ñặc trưng của một hoạt ñộng, nhất
ñịnh nhằm ñảm bảo cho hoạt ñộng ñó ñạt hiệu quả cao. Các năng lực chính hình thành
trên cơ sở của các tư chất tự nhiên của cá nhân với vai trò quan trọng, năng lực của con
người không phải hoàn toàn do tự nhiên mà có, phần lớn do học tập, rèn luyện và tích
lũy mà có.
 Các yếu tố cấu thành năng lực
Tâm lý học chia năng lực thành các dạng khác nhau như năng lực chung và năng
lực chuyên môn.
- Năng lực chung là năng lực cần thiết cho nhiều ngành hoạt ñộng khác nhau như

năng lực phán xét tư duy lao ñộng, năng lực khái quát hóa, năng lực luyện tập, năng
lực tưởng tượng.
- Năng lực chuyên môn là năng lực ñặc trưng trong lĩnh vực nhất ñịnh của xã hội
như năng lực tổ chức, năng lực âm nhạc, năng lực kinh doanh, năng lực hội họa, toán
học…Năng lực chung và năng lực chuyên môn có mối quan hệ qua lại với nhau, năng lực
chung là cơ sở của năng lực chuyên môn nếu chúng càng phát triển thì càng dễ dàng trở
thành năng lực chuyên môn. Ngược lại sự phát triển của năng lực chuyên môn trong ñiều
kiện nhất ñịnh lại có ảnh hưởng ñối với sự phát triển của năng lực chung.
Trong thực tế mọi hoạt ñộng có kết quả và hiệu quả cao thì mỗi người ñều phải
có năng lực chung phát triển ở trình ñộ cần thiết và có một vài năng lực chuyên môn
tương ứng với lĩnh vực công việc của mình. Những năng lực cơ bản này không phải là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


13

bẩm sinh mà nó ñược giáo dục phát triển và bồi dưỡng con người. Năng lực của một
người phối hợp trong mọi hoạt ñộng là nhờ khả năng tự ñiều khiển, tự quản lý, tự ñiều
chỉnh ở mỗi cá nhân ñược hình thành trong quá trình sống và giáo dục của mỗi người.
Năng lực còn ñược hiểu theo một cách khác, năng lực là tính chất tâm sinh lý của con
người chi phối quá trình tiếp thu kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo tối thiểu là một cái mà
người ñó có thể dùng khi hoạt ñộng. Trong ñiều kiện bên ngoài như nhau những người
khác nhau có thể tiếp thu các kiến thức kỹ năng và kỹ xảo ñó với nhịp ñộ khác nhau có
người tiếp thu nhanh, có người phải mất nhiều thời gian và sức lực mới tiếp thu ñược,
người này có thể ñạt ñược trình ñộ ñiêu luyện cao còn người khác chỉ ñạt ñược trình
ñộ trung bình nhất ñịnh tuy ñã hết sức cố gắng.
2.1.2.3 Yếu tố ảnh hưởng ñến năng lực tiếp cận thị trường
Trình ñộ của người nông dân: Trình ñộ của người nông dân ảnh hưởng chính
và trực tiếp ñến khả năng tiếp cận thị trường cũng như quyết ñịnh các yếu tố trong sản
xuất. Các nhà nghiên cứu ở nhiều lĩnh vực khác nhau ở nhiều quốc gia ñã khẳng ñịnh,

trình ñộ học vấn cao thì nhận thức và năng lực tiếp cận của người dân cũng cao hơn.
Tuy nhiên thực tế trình ñộ của nông dân Việt Nam thấp nhất trong tất cả các tầng lớp,
theo con số thông kê thì có khoảng 65% nông dân Việt Nam có trình ñộ cấp 1 hoặc
cấp 2 và khoảng 16% chưa bao giừo ñến trường. Tỷ lệ này ứng với khu vực nông thôn
là 69% và 23% (TCTK 1999).
Do trình ñộ thấp nên khả năng tiếp cận thông tin, phân tích thông tin, khả năng
tiếp cận khoa học kỹ thuật trong sản xuất sẽ chậm hơn. Do trình ñộ thấp dẫn ñến nhận
thức thấp hơn, nông dân Việt Nam thường có tính bảo thủ, không giám chấp nhận, sợ
rủi ro và hài lòng với những gì ñang có, nhận thức này rất khó thay ñổi. Những nông
dân ở gần các thành phố lớn có nhận thức về thị trường tốt hơn và khả năng tiếp cận
thị trường cao hơn. Do ñó, trình ñộ và nhận thức của người dân là yếu tố lớn ảnh
hưởng ñến năng lực tiếp cận thị trường của người dân.
Hệ thống thông tin thị trường: Mạng lưới hệ thống thông tin thị trường là rất
quan trọng, vừa cung cấp các thông tin cần thiết về giá cả, về kỹ thuật, về các thông tin
hàng ngày trong sản xuất và ñời sống…Vừa là kênh ñể nâng cao hiểu biết của người

×