Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Luận văn năng lực tiếp cận thị trường tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nông nghiệp ở huyện kim động, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 145 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






TRẦN VĂN TỰ


NĂNG LỰC TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN
PHẨM CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRONG NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN KIM ðỘNG,
TỈNH HƯNG YÊN



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH



Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.05


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. MAI THANH CÚC



HÀ NỘI, 2011


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

i
LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung
thực và chưa từng ñược sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn


TRẦN VĂN TỰ





Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

ii
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh của mình, ngoài sự
nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của các
thầy cô giáo trong khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh Trường ñại học Nông
nghiệp Hà Nội, cùng với sự ñộng viên khích lệ của toàn thể gia ñình và bạn
bè trong suốt quá trình tôi học tập.

Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp ñỡ, chỉ bảo
tận tình của các thầy, cô giáo khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, bộ môn
Quản trị kinh doanh và bộ môn Phát triển nông thôn; Viện sau ñại học –
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội. ðặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
tới thầy giáo PGS.TS Mai Thanh Cúc ñã nhiệt tình hướng dẫn, giúp ñỡ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cô, chú, anh, chị trong các phòng, ban,
ngành của huyện Kim ðộng, các chủ DN NVV trong nông nghiệp cùng nhân
dân huyện Kim ðộng ñã nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình khảo sát
tại ñịa bàn.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia ñình và bạn bè ñã
hết lòng tạo ñiều kiện, ñộng viên, giúp ñỡ và luôn ở bên tôi trong suốt quá
trình tôi học tập và nghiên cứu.
Do trình ñộ, ñiều kiện có hạn nên ñề tài không tránh khỏi những thiếu
sót. Vậy, tôi mong sự quan tâm, ñóng góp ý kiến của các thầy cô và ñộc giả
ñể ñề tài hoàn thiện hơn và có ý nghĩa trong thực tiễn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn


TRẦN VĂN TỰ
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

iii
MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt v

Danh mục bảng vii
1 MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 3
1.2.1. Mục tiêu chung 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 4
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu 4
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 4
2 MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ THỰC TIỄN VỀ
NĂNG LỰC TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG CỦA CÁC DN NVV 5
2.1. Cơ sở lý luận 5
2.2 Cơ sở thực tiễn 19
2.3 Các chính sách và công trình nghiên cứu có liên quan 31
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 34
3.2 Phương pháp nghiên cứu 45
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 52
4.1. Thực trạng năng lực tiếp cận thị trường tiêu thụ sản phẩm của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nông nghiệp ở huyện Kim ðộng 52
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

iv
4.1.1. Tình hình phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở huyện
Kim ðộng 52
4.1.2. Tình hình chung về thị trường TTSP của các doanh nghiệp nhỏ
và vừa trong nông nghiệp ở huyện Kim ðộng 57
4.1.3. Năng lực tiếp cận thị trường tiêu thụ sản phẩm của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong nông nghiệp 60
4.1.3.5 Kết quả tiếp cận thị trường TTSP của các doanh nghiệp nhỏ và

vừa trong nông nghiệp 98
4.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng ñến tiếp cận thị trường tiêu thụ sản phẩm
của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nông nghiệp ở huyện
Kim ðộng 104
4.2. ðịnh hướng và các giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực tiếp cận
thị trường tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong nông nghiệp ở huyện Kim ðộng 112
4.2.1. Quan ñiểm, ñịnh hướng 112
4.2.2. Các giải pháp chung 113
4.2.3 Các giải pháp cụ thể
119
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 122
5.1. Kết luận 122
5.2. Kiến nghị 124
TÀI LIỆU THAM KHẢO 127

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DN Doanh nghiệp
DN NVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
HðND Hội ñồng nhân dân
UBND Ủy ban nhân dân

TTSP Tiêu thụ sản phẩm
HTX Hợp tác xã
QL Quốc lộ
SL Số lượng

CC Cơ cấu
BQ Bình quân
SXKD Sản xuất kinh doanh
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
NN Nông nghiệp
PNN Phi nông nghiệp
LðNN Lao ñộng nông nghiệp
LðPNN Lao ñộng phi nông nghiệp
GO Giá trị kinh tế
CNH Công nghiệp hóa
HðH Hiện ñại hóa
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

vi
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
CTCP Công ty cổ phần
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
SPNN Sản phẩm nông nghiệp
VTNN Vật tư nông nghiệp
TM - DV Thương mại - dịch vụ
VV Vốn vay
VCSH Vốn chủ sở hữu
CN Công nhân
TC Trung cấp
ðH ðại học
ðKKD ðăng ký kinh doanh
QLNN Quản lý nhà nước
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang
2.1 Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy mô 6
3.1 Tình hình sử dụng ñất ñai của huyện Kim ðộng giai ñoạn 2008 -
2010 38
3.2 Tình hình dân số và lao ñộng huyện Kim ðộng giai ñoạn 2008 -
2010 40
3.3 Hiện trạng ñường giao thông huyện Kim ðộng 42
3.4 Giá trị sản phẩm các ngành kinh tế huyện Kim ðộng giai ñoạn
2008 - 2010 44
4.1 Số lượng DNNVV của huyện phân theo loại hình DN và ngành
nghề sản xuất giai ñoạn 2008 – 2010 54
4.2 Số lượng DN NVV trong nông nghiệp của huyện phân theo loại
hình DN và ngành nghề sản xuất kinh doanh giai ñoạn 2008 –
2010 55
4.3 Thực trạng chất lượng sản phẩm của DN NVV trong nông nghiệp
ñiều tra 59
4.4 Một số thông tin về chủ DN NVV trong nông nghiệp của huyện
phân theo loại hình 63
4.5 Một số thông tin về chủ DN NVV trong nông nghiệp của huyện
phân theo ngành sản xuất 64
4.6 Số lượng và chất lượng lao ñộng của các DNNVV trong nông
nghiệp huyện Kim ðộng theo loại hình 68
4.7 Số lượng và chất lượng lao ñộng của các DNNVV trong nông
nghiệp huyện Kim ðộng theo ngành sản xuất 69
4.9 Số lượng vốn sản xuất kinh doanh bình quân của các DN NVV
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

viii

trong nông nghiệp 74
4.10 Số lượng DN NVV trong nông nghiệp ñiều tra tham gia thuê mặt
bằng sản xuất kinh doanh 76
4.11 Cơ cấu tiêu thụ sản phẩm của DN NVV trong nông nghiệp năm
2010 80
4.12 ðánh giá của chủ DN về tầm quan trọng của hoạt ñộng nhận diện
và phân tích cơ hội kinh doanh 86
4.13 Tỷ lệ DN triển khai hoạt ñộng nhận diện và phân tích cơ hội kinh
doanh 87
4.14 Mức ñộ tìm hiểu thông tin thị trường của các DN NVV trong
nông nghiệp ñiều tra 89
4.15 Tỷ lệ DN sử dụng các chiến lược phân chia và lựa chọn thị
trường mục tiêu 90
4.16 Mức ñộ ưu tiên sử dụng các yếu tố ñể tiếp cận thị trường tiêu thụ
sản phẩm của DN NVV trong nông nghiệp 92
ðVT: % 92
4.21 ðánh giá của chủ DN về tầm quan trọng của việc tiếp cận thị
trường tiêu thụ sản phẩm 98
4.22 ðánh giá của chủ DN mức ñộ tiếp cận thị trường tiêu thụ ñối với
một số sản phẩm 100
4.23 ðánh giá của chủ DN về mức ñộ tiêu thụ sản phẩm của các DN
NVV trong nông nghiệp ñiều tra Tổng DN NVVñiều tra: 40 DN 101
4.25 ðánh giá của chủ DN về tầm quan trọng và chất lượng hệ thống
giao thông huyện Kim ðộng 106

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

1
1. MỞ ðẦU


1.1. Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu
Trong xu thế phát triển của nền kinh tế theo hướng toàn cầu hóa, hiện
ñại hóa, nhất là sau khi Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO)
ñã mở ra nhiều cơ hội kinh doanh và phát triển cho các tổ chức kinh tế, các
doanh nghiệp, ñặc biệt thị trường thế giới sẽ rộng mở cho các sản phẩm của
các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DN NVV).
Theo thống kê mới nhất, cả nước hiện nay có khoảng trên 500.000 DN
NVV, chiếm tới 98% số lượng doanh nghiệp với số vốn ñăng ký lên gần
2.313.857 tỉ ñồng (tương ñương 121 tỉ USD), ñóng góp tới hơn 40% GDP cả
nước, 70% kim ngạch xuất khẩu
[13]
. Các DN NVV không chỉ ñóng góp ñáng
kể vào sự phát triển kinh tế của ñất nước mà còn giúp tạo ra hơn một triệu
việc làm mới mỗi năm, trong ñó chủ yếu giải quyết số lao ñộng chưa qua ñào
tạo; góp phần xóa ñói giảm nghèo, tăng cường an sinh xã hội… Tính chung,
hiện các doanh nghiệp này sử dụng trên 50% lao ñộng trong các DN
[12]
.
Tuy có một vai trò quan trọng trong nền kinh tế của cả nước nhưng các
DN NVV vẫn còn có khá nhiều tồn tại, hạn chế như: tiềm lực tài chính, trình
ñộ khoa học công nghệ, khả năng tiếp cận công nghệ nước ngoài thấp, năng
lực quản lý yếu, kinh nghiệm thị trường cũng như ít cơ hội tiếp cận các nguồn
lực và cơ hội kinh doanh. ðặc biệt các DN NVV trong nông nghiệp không chỉ
chịu những khó khăn, hạn chế chung của các DN NVV mà còn gặp phải khá
nhiều khó khăn, hạn chế riêng như: chất lượng lao ñộng thấp, chi phí ñào tạo
cho người lao ñộng cao, năng lực tiếp cận thị trường thấp, cơ sở hạ tầng yếu
kém cùng với những rủi ro thiên tai, dịch bệnh… Tất cả những vấn ñề này
làm ảnh hưởng rất lớn tới năng suất, hiệu quả và kết quả hoạt ñộng kinh
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..


2
doanh của DN. Trước tình hình ñó, trong thời gian qua ðảng và Nhà nước ñã
ban hành một số chính sách hỗ trợ cho cộng ñồng khối doanh nghiệp này,
chẳng hạn: Nghị quyết số 14-NQ/TW ngày 18/03/2002 của Ban Chấp hành
Trung ương ðảng ñã xác ñịnh “cần tiếp tục ñổi mới cơ chế, chính sách,
khuyến khích và tạo ñiều kiện phát triển kinh tế tư nhân, trong ñó chú trọng
hỗ trợ phát triển các DN NVV”; Nghị ñịnh 56/2009/Nð-CP về giải pháp hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Theo ñó, khối doanh nghiệp này ñược sự hỗ trợ
từ tài chính, thông tin, ñào tạo nhân lực ñến chính sách hỗ trợ ñể sử dụng
khoa học công nghệ... Sau ñó, tháng 5-2010, Chính phủ ñã ban hành Nghị
quyết 22/NQ-CP triển khai thực hiện Nghị ñịnh số 56/2009/Nð-CP; Nghị
ñịnh 61/2010/Nð-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về việc khuyến khích
các DN ñầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Những hỗ trợ này ñã tạo ñộng lực
mới cho sự phát triển ngày càng tăng về số lượng của khối các DN NVV. Cụ
thể, theo thống kê của tổ chức Lao ñộng thế giới (ILO) năm 2008 Việt Nam
có khoảng 370.000 DN NVV, năm 2009 có 450.000 doanh nghiệp và năm
2010 có khoảng 520.000 doanh nghiệp
[14]
.

Kim ðộng là một huyện thuộc tỉnh Hưng Yên cách thủ ñô Hà Nội
khoảng 50 km về phía nam, có vị trí ñịa lý thuận lợi, có hệ thống ñường giao
thông tương ñối tốt giúp các doanh nghiệp phát triển. Thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội, những năm qua Huyện ủy, HðND, UBND huyện
ñã không ngừng cải cách thủ tục hành chính, thu hút các nguồn vốn ñầu tư,
xây dựng các cụm công nghiệp, hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp, tạo công
ăn việc làm, nâng cao ñời sống cho người lao ñộng. Hiện nay, trên ñịa bàn
huyện có khoảng 300 doanh nghiệp, trong ñó DN NVV chiếm khoảng 86%
tương ứng 254 doanh nghiệp, hoạt ñộng trong nhiều lĩnh vực: công nghiệp,
nông nghiệp, thương mại - dịch vụ…, các doanh nghiệp này ñóng vai trò quan

trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Tuy nhiên, từ thực tế
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

3
cho thấy các DN NVV nhất là các DN NVV trong nông nghiệp ở huyện Kim
ðộng, vấn ñề khó khăn chủ yếu không chỉ ở khâu sản xuất mà lại là khâu tiêu
thụ. Bởi vì các sản phẩm liên quan tới lĩnh vực nông nghiệp thường phụ thuộc
nhiều vào ñiều kiện tự nhiên, có tính mùa vụ, rủi ro cao, có khi “ñược mùa lại
mất giá”, mặt khác khả năng tiếp cận thông tin thị trường, trình ñộ xúc tiến -
quảng bá thương mại của các DN NVV trong nông nghiệp còn yếu kém, thị
trường TTSP còn nhỏ hẹp, sản phẩm chủ yếu ñược tiêu thụ trên ñịa bàn
huyện. Từ ñó nâng cao năng lực tiếp cận thị trường TTSP cho các DN NVV
trong nông nghiệp ñang là hướng góp phần giải quyết những tồn tại, hạn chế
giúp các DN này phát triển một cách bền vững. Vậy câu hỏi ñặt ra với các nhà
quản lý doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và với cả các nhà chính sách là làm
sao ñể các DN NVV trong nông nghiệp tiếp cận ñược thị trường? Làm sao ñể
tăng năng lực tiếp cận thị trường TTSP cho các DN NVV trong nông nghiệp?
Làm thế nào ñể mở rộng, phát triển thị trường bền vững cho các DN này?
Xuất phát từ tầm quan trọng của DN NVV trong nông nghiệp, của việc
nâng cao năng lực tiếp cận thị trường TTSP ñối với loại hình doanh nghiệp
này trên ñịa bàn huyện Kim ðộng, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Năng lực tiếp cận thị trường tiêu thụ sản phẩm của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong nông nghiệp ở huyện Kim ðộng, tỉnh Hưng Yên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng năng lực tiếp cận thị trường TTSP của các DN
NVV trong nông nghiệp trên ñịa bàn huyện Kim ðộng, từ ñó ñề xuất một số
giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao năng lực tiếp cận thị trường tiêu thụ sản
phẩm của các doanh nghiệp này ở huyện Kim ðộng, tỉnh Hưng Yên.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..


4
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực tiếp cận
thị trường TTSP của các DN NVV trong nông nghiệp.
- ðánh giá thực trạng về năng lực tiếp cận thị trường TTSP của các DN
NVV trong nông nghiệp ở huyện Kim ðộng, tỉnh Hưng Yên.
- ðề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực tiếp cận thị
trường TTSP của các DN NVV trong nông nghiệp ở huyện Kim ðộng, tỉnh
Hưng Yên.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là năng lực tiếp cận thị trường TTSP
của các DN NVV trong nông nghiệp ở huyện Kim ðộng, với chủ thể là các
chủ DN NVV trong nông nghiệp.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Về nội dung nghiên cứu
ðề tài tập trung nghiên cứu, ñánh giá thực trạng năng lực tiếp cận thị
trường TTSP, các yếu tố ảnh hưởng ñến năng lực tiếp cận thị trường TTSP
của các DN NVV trong nông nghiệp ở huyện Kim ðộng. Từ ñó ñưa ra một số
giải pháp nhằm nâng cao năng lực tiếp cận thị trường TTSP cho cộng ñồng
các doanh nghiệp này trên ñịa bàn huyện Kim ðộng, tỉnh Hưng Yên.
1.3.2.2. Về không gian
Nghiên cứu ñược tiến hành trên ñịa bàn huyện Kim ðộng, tỉnh Hưng Yên.
1.3.2.3. Về thời gian
ðề tài nghiên cứu từ tháng 9 năm 2010 ñến tháng 12 năm 2011; sử
dụng số liệu thứ cấp thu thập trong 3 năm, từ năm 2008 ñến 2010; số liệu sơ
cấp thu thập năm 2011; thời gian ñưa ra ñịnh hướng và giải pháp ñến 2015.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..


5
2. MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ THỰC TIỄN VỀ
NĂNG LỰC TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG CỦA CÁC DN NVV

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp là gì?
Theo từ ñiển Bách khoa Việt Nam, “Doanh nghiệp là ñơn vị kinh
doanh ñược thành lập nhằm mục ñích chủ yếu là thực hiện các hoạt ñộng kinh
doanh của những chủ sở hữu (Nhà nước, tập thể, tư nhân) về một hay nhiều
ngành”.
Trong Luật Doanh nghiệp, "Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn ñịnh, ñược ñăng ký kinh doanh theo
quy ñịnh của pháp luật nhằm mục ñích thực hiện các hoạt ñộng kinh doanh".
Thông thường trong các văn bản pháp quy, thuật ngữ “doanh nghiệp”
ñược dùng ñể chỉ các chủ thể sản xuất kinh doanh có ñăng ký, tức là doanh
nghiệp pháp lý. Như vậy, khi các văn bản pháp luật hay các văn bản có nội dung
chính sách của Chính phủ, dùng thuật ngữ “doanh nghiệp” là ñể chỉ các “doanh
nghiệp pháp lý”, tức là có ñăng ký với cơ quan Nhà nước theo quy ñịnh.
Thế nào là doanh nghiệp nhỏ và vừa?
DN NVV là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt lượng vốn
ñầu tư, số lượng lao ñộng hay mức doanh thu. Căn cứ vào quy mô của doanh
nghiệp mà DN NVV ñược chia làm ba loại: doanh nghiệp Siêu nhỏ, doanh
nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa.
Trên thế giới, các nước khác nhau có ñặc ñiểm kinh tế - xã hội khác
nhau, nên các tiêu chí ñể phân loại DN NVV cũng khác nhau. Tuy nhiên, nhìn
chung có ba chỉ tiêu chính là vốn, lao ñộng, doanh thu ñược sử dụng ñơn lẻ
hoặc kết hợp ñể phân loại DN NVV.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..


6
Theo tiêu chí của nhóm ngân hàng Thế giới DN NVV ñược chia làm 3
loại: doanh nghiệp siêu nhỏ, có số lao ñộng dưới 10 người; doanh nghiệp nhỏ
có từ 10 - 50 người; doanh nghiệp vừa có từ 50 - 300 người.
Bảng 2.1. Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy mô
Doanh
nghiệp
siêu nhỏ
Doanh nghiệp
nhỏ
Doanh nghiệp
vừa

Quy mô


Khu vực
Số
lao ñộng
Tổng
nguồn vốn
Số
lao ñộng
Tổng
nguồn vốn
Số
lao ñộng
I.. Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản

10 người
trở xuống
20 tỷ ñồng
trở xuống
từ trên 10
người ñến
200 người
từ trên 20 tỷ
ñồng ñến
100 tỷ ñồng
từ trên 200
người ñến
300 người
II.Công nghiệp
và xây dựng
10 người
trở xuống
20 tỷ ñồng
trở xuống
từ trên 10
người ñến
200 người
từ trên 20 tỷ
ñồng ñến
100 tỷ ñồng
từ trên 200
người ñến
300 người
III.Thương mại
và dịch vụ

10 người
trở xuống
10 tỷ ñồng
trở xuống
từ trên 10
người ñến
50 người
từ trên 10 tỷ
ñồng ñến 50
tỷ ñồng
từ trên 50
người ñến
100 người

Trích: Nghị ñịnh số 56/2009/Nð-CP
Ở Việt Nam, theo Nghị ñịnh số 56/2009/Nð-CP ngày 30/6/2009 của
Chính phủ, DN NVV là cơ sở kinh doanh ñã ñăng ký kinh doanh theo quy
ñịnh pháp luật, ñược chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng
nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương ñương tổng tài sản ñược xác ñịnh trong
bảng cân ñối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao ñộng bình quân năm
(tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên).
Theo Nghị ñịnh số 90/2001/Nð-CP ngày 23/11/2001của Chính phủ về
“Giúp phát triển DN NVV”, ñịnh nghĩa DN NVV là “cơ sở sản xuất, kinh
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

7
doanh ñộc lập, ñã ñăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn ñăng
ký không quá 10 tỉ ñồng hoặc số lao ñộng trung bình hằng năm không quá
300 người. Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của ngành, ñịa
phương, hai tiêu chí trên có thể linh hoạt áp dụng ñồng thời hoặc một trong

hai chỉ tiêu trên” (ðiều 3. ðịnh nghĩa DN NVV).
Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nông nghiệp?
Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nông nghiệp là những doanh nghiệp
hoạt ñộng sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, nó không chỉ gồm
những doanh nghiệp sản xuất chế biến, thương mại các sản phẩm nông nghiệp
mà còn cả các doanh nghiệp sản xuất, chế biến, thương mại, dịch vụ cung cấp
các yếu tố ñầu vào phục vụ cho hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp như vật tư
nông nghiệp, giống cây trồng, vật nuôi, nguồn vốn, vận chuyển, kho bãi…
2.1.2. Thị trường, tiêu thụ sản phẩm, tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm
Thị trường là gì?
Thị trường gắn liền với quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa, nó ra ñời
và phát triển cùng với sự ra ñời và phát triển của sản xuất lưu thông hàng hóa.
Theo quan ñiểm của kinh tế học: “Thị trường là tổng hòa các mối quan
hệ giữa người mua và người bán”, “thị trường là nơi gặp gỡ giữa cung và
cầu”, “thị trường là nơi trao ñổi hàng hóa” hay “thị trường là cái chợ”…
Thị trường bao gồm tất cả những khách hàng tiềm ẩn cùng có một nhu
cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao ñổi ñể thỏa
mãn nhu cầu và mong muốn ñó.
-> “Thị trường là nơi người bán và người mua gặp gỡ nhau ñể thỏa mãn
nhu cầu của mình về hàng hóa dịch vụ thông qua phương thức trao ñổi hàng
hóa dịch vụ”.
Theo quan ñiểm của Marketing “Thị trường là toàn bộ khách hàng hiện
tại và tương lai của một sản phẩm nào ñó”.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

8
Theo MC Carthy: “Thị trường có thể hiểu là các nhóm khách hàng tiềm
năng với những nhu cầu tương tự (giống nhau) và những người bán ñưa ra các
sản phẩm khác nhau với các cách thức khác nhau ñể thỏa mãn nhu cầu ñó.
Thị trường là sự biểu hiện ngắn gọn quá trình mà nhờ ñó các quyết ñịnh

của của hộ gia ñình về việc tiêu dùng các hàng hóa khác nhau, các quyết ñịnh
của các doanh nghiệp về việc sản xuất cái gì và như thế nào, các quyết ñịnh của
công nhân về làm việc bao lâu và cho ai ñược ñiều hòa bởi sự ñiều chỉnh giá cả.
Tóm lại: “Thị trường là một quá trình trong ñó người bán và người mua
hàng hóa, dịch vụ tác ñộng qua lại lẫn nhau xác ñịnh giá cả, số lượng, chất
lượng của một hay nhiều loại hàng hóa, dịch vụ tại một thời ñiểm và một không
gian nhất ñịnh.
Tiêu thụ sản phẩm là gì?
Tiêu thụ sản phẩm là một khâu cuối cùng của quá trình hoạt ñộng sản
xuất kinh doanh. ðó chính là quá trình thực hiện giá trị của sản phẩm, là giai
ñoạn làm cho sản phẩm ra khỏi quá trình sản xuất bước vào lưu thông sang
lĩnh vực tiêu dùng. Chúng ta có thể hiểu giai ñoạn tiêu thụ sản phẩm trong
quá trình sản xuất kinh doanh theo sơ ñồ sau:


Sơ ñồ 2.1. Giai ñoạn tiêu thụ sản phẩm của các DN NVV
sản xuất chế biến
Tổ chức và có hiệu quả việc tiêu thụ sản phẩm sẽ có tác dụng mạnh mẽ
ñến quá trình sản xuất. Tiêu thụ hết và kịp thời những sản phẩm làm ra là một
tín hiệu tốt cho các DN NVV bổ sung, ñiều chỉnh kế hoạch sản xuất cho quá
trình tiếp theo. Giá trị sản phẩm ñược thực hiện cho phép cơ sở sản xuất kinh
doanh sử dụng hợp lý nguồn vốn sản xuất. Như vậy, tiêu thụ tốt sản phẩm sẽ
ñáp ứng kịp thời nhu cầu về sản phẩm, là cơ sở thông tin về thị trường cho

Các yếu tố
sản xuất

Sản xuất

Sản phẩm


Tiêu thụ
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

9
doanh nghiệp. Ngược lại sản phẩm không tiêu thụ ñược là tín hiệu xấu ñòi hỏi
các DN NVV trong nông nghiệp phải tìm ra nguyên nhân ñể có biện pháp
nắm bắt kịp thời cho phù hợp với yêu cầu thị trường.
Tiêu thụ sản phẩm là một hoạt ñộng nằm trong lĩnh vực lưu thông có nhiệm
vụ chuyền tải những kết quả của lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng, vì
vậy tiêu thụ sản phẩm kịp thời và nhanh chóng là tiền ñề quan trọng thực hiện
phân phối sản phẩm và kết thúc quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổ chức mạng lưới tiêu thụ như thế nào?
Là việc tổ chức ñưa sản phẩm của doanh nghiệp ñến người tiêu thụ,
phải lựa chọn phương pháp tối ưu ñể ñưa sản phẩm ñến người tiêu dùng
nhanh, kịp thời, thuận lợi nhất. Việc ñưa sản phẩm ñến người tiêu dùng có thể
theo phương thức sau:

Sơ ñồ 2.2. Phương thức tiêu thụ sản phẩm của các DN NVV
Như vậy, có 2 phương thức chính tiêu thụ sản phẩm của các DN NVV:
- Sản phẩm có thể trực tiếp chuyển từ người sản xuất ñến người tiêu

Sản phẩm
Bán trực tiếp
- Tại kiốt của DN NVV
- Tại chợ
- Nhân viên bán hàng

Người tiêu dùng
Bán thông qua các tổ chức

thương mại, chế biến
- Người thu gom
- Cơ sở chế biến
- Các ñại lý
- Các công ty thương mại
……
- Bán lẻ
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

10
dùng với các hình thức bán lẻ ở các ki ốt ngay tại doanh nghiệp, bán ở các
chợ hoặc dưới hình thức bán trực tiếp ñến người tiêu dùng.
- Sản phẩm có thể ñến người tiêu dùng qua khâu tổ chức trung gian như
các ñại lý, các công ty thương mại và các tư thương.
Việc lựa chọn phương thức tiêu thụ nào là tùy thuộc vào ñặc ñiểm và
vai trò của các sản phẩm tiêu thụ như hàng công kềnh, khó bảo quản, tính chất
quan trọng của hàng hóa, hàng tiêu dùng trực tiếp, hàng qua chế biến và khối
lượng hàng hóa, sản phẩm tiêu thụ.
2.1.3. Năng lực tiếp cận thị trường tiêu thụ sản phẩm của các DN NVV
a/ Về tiếp cận thị trường TTSP
Khái niệm tiếp cận thị trường tiêu thụ sản phẩm
Theo tổ chức FAO năm 1989: Tiếp cận thị trường bao gồm việc tìm hiểu xem
các khách hàng của bạn cần gì và cung cấp cái ñó cho họ mà vẫn có lãi.
Theo Nutilus Consultants 1987: Tiếp cận thị trường là các hoạt ñộng
thương mại liên quan ñến việc chuyển sản phẩm từ người sản xuất tới người
tiêu dùng hoặc người sử dụng cuối cùng.
Theo quan ñiểm marketing: Tiếp cận thị trường bao gồm một số các
nguyên tắc cho phép doanh nghiệp chọn lựa các thị trường mục tiêu, ước
lượng nhu cầu, phát triển các sản phẩm và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng và phân phối các sản phẩm/dịch vụ này với một phương thức

chấp nhận ñược bởi khách hàng và ñem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp
[16]
.
Tiếp cận thị trường là một hoạt ñộng của doanh nghiệp nhằm ñưa hàng
hóa và dịch vụ cần thiết ñến tay người tiêu dùng, ở nơi chốn và thời ñiểm
thích hợp, với giá cả phù hợp, với sự hỗ trợ của các phương tiện truyền thông
hay các chương trình khuyến mãi thích hợp
[16]
.
Trước ñây, doanh nghiệp thường giới hạn việc bán sản phẩm, thậm chí
còn không quảng bá sản phẩm. Như vậy doanh nghiệp có thể hoạt ñộng dưới
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

11
khả năng sản xuất; các sản phẩm hay dịch vụ ñưa ra có thể thường chưa ñáp
ứng ñược nhu cầu cao của thị trường
[16]
.
Hiện nay, với sự phát triển và hòa nhập thị trường, người tiêu dùng có
thể tìm thấy bất kỳ sản phẩm nào mà họ cần. Do ñó việc xác ñịnh nhu cầu
thực của thị trường là rất quang trọng, nhằm thỏa mãn các nhu cầu này và
ñem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp
[16]
.
Các bước tiếp cận thị trường TTSP
[16]

Tiếp cận thị trường là một quá trình bao gồm việc nhận diện, phân tích,
chọn lựa và khai thác các cơ hội nhằm giúp cho doanh nghiệp ñạt ñược mục
tiêu và hoàn thành nhiệm vụ của mình. Tiếp cận thị trường bao gồm các bước:

 Nhận diện và phân tích các cơ hội kinh doanh: Trong môi trường
luôn tồn tại các cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp nhưng các doanh
nghiệp cần phải biết nhận diện và phân tích, chọn lựa các cơ hội phù hợp với
thực lực và có lợi cho doanh nghiệp của mình. Từ ñó ñòi hỏi các doanh
nghiệp phải không ngừng cải thiện, nâng cao năng lực, ưu thế của mình so với
các ñối thủ cạnh tranh.
 Phân chia và chọn lựa thị trường mục tiêu: Mỗi thị trường bao gồm
nhiều nhóm khách hàng. Nói chung, mỗi doanh nghiệp nên phục vụ và ñáp ứng
nhu cầu của một nhóm khách hàng bằng phương thức cạnh tranh nhất. Doanh
nghiệp cần xác ñịnh thị phần cho mình trong phân chia thị trường, bằng cách
phân tích và phân biệt khác hàng theo thị hiếu, phương thức mua sắm và tất cả
các ñặc tính quan trọng khác và nỗ lực phục vụ ñể thỏa mãn các nhu cầu của
nhóm khách hàng. ðể thỏa mãn ñược nhu cầu của khách hàng, chiếm lĩnh ñược
thị trường mục tiêu doanh nghiệp cần sử dụng 5 chiến lược sau:
- Chiến lược tập trung sản phẩm trên thị trường: Nhằm phát triển một mục
tiêu duy nhất trong thị trường, tập trung vào một nhóm khách hàng mục tiêu và
cung cấp một loại sản phẩm ñáp ứng tốt nhu cầu của nhóm khách hàng này.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

12
- Chiến lược chuyên môn hóa sản phẩm: Doanh nghiệp tập chung sản
xuất, cung cấp một loại sản cho tất cả các nhóm khách hàng.
- Chiến lược tập trung thị trường: Các doanh nghiệp có thể cung cấp
nhiều loại sản phẩm nhưng chỉ cho một nhóm khách hàng nhất ñịnh.
- Chiến lược chuyên môn hóa có lựa chọn: Chiến lược này nhằm giới
thiệu một số sản phẩm tới các thị trường. Các nhóm khách hàng này không có
liên hệ gì với nhau. Chỉ là mỗi nhóm hứa hẹn một cơ hội kinh doanh cho
doanh nghiệp.
- Chiến lược bao phủ hoàn toàn: Với chiến lược này, các doanh nghiệp
cung cấp sản phẩm ở tất cả các loại cho tất cả các nhóm khách hàng.

 Phát triển một chiến lược kinh doanh kết hợp mang tính cạnh tranh.
 ðưa chiến lược tiếp cận thị trường này vào kế hoạch và thiết lập một
hệ thống ñể theo dõi, kiểm tra.
Phương thức tiếp cận thị trường hỗn hợp là một phối hợp ñặc thù của các
yếu tố liên quan tới việc bán sản phẩm mà doanh nghiệp có thể kiểm soát
ñược nhằm ñạt mục tiêu kinh doanh trên thị trường. Tiếp cận thị trường có
nhiều khía cạnh xem xét khác nhau, nhìn chung chúng ta có thể phân thành
bốn nhóm chính là: sản phẩm, giá, nơi chốn và các hoạt ñộng khuyến mãi,
chăm sóc khách hàng.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

13

















Sơ ñồ 2.3. Các yếu tố hình thành phương thức tiếp cận thị trường hỗn hợp

• Xác ñịnh sản phẩm, dịch vụ cung cấp: ðể thành công trong việc tiếp
cận thị trường, các doanh nghiệp cần phải hiểu rõ một số yếu tố ảnh hưởng tới
các hoạt ñộng kinh doanh, thương mại. Trước nhất là về sản phẩm ñể ñưa ra
thị trường, tiếp theo là bán sản phẩm ñó với giá nào, ở ñâu và sử dụng các
biện pháp nào ñể quảng bá sản phẩm. Các doanh nghiệp căn cứ vào ñiều kiện
thực tế của mình kết hợp với việc nghiên cứu, phân tích nhu cầu thị trường về
sản phẩm hay dịch vụ nào ñó mà doanh nghiệp xác ñịnh, lựa chọn sản phẩm
Nơi chốn
Quảng bá
Bán hàng cá nhân
Khuyến mãi
Quảng bá
Khuyến mãi
Chất lượng
ðặc ñiểm
Lựa chọn
Kiểu dáng
Nhãn hiệu
ðóng gói
Kích cỡ
Dịch vụ
Bảo hành
Tiếp cận thị trường
hỗn hợp

Sản phẩm
Giá bán sỉ
Giá bán số nhiều
Giá bán lẻ
Chiết khấu

Giảm giá hàng bán
Bán trả góp
ðiều kiện cho nợ
Giá cả
Kênh phân phối
Chi nhánh
Bao phủ thị trường
ðịa thế
Trữ lượng
Vận chuyển
Thị trường mục tiêu
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

14
cung cấp, chào bán ra thị trường với các yêu cầu về chất lượng, mẫu mã, kiểu
dáng, nhãn hiệu, kích cỡ và các dịch vụ kèm theo.
- Phát triển ý tưởng sản phẩm bán hoặc dịch vụ cung cấp: Sau khi nghiên
cứu, phân tích nhu cầu thị trường doanh nghiệp tiến hành xây dựng các ý
tưởng về sản phẩm hay dịch vụ, từ ñó chọn lựa ý tưởng sản phẩm/dịch vụ tốt
nhất có thể ñáp ứng yêu cầu thị trường.
- Tổ chức thực hiện sản xuất sản phẩm hay dịch vụ cung cấp ra thị
trường: Khi có ý tưởng sản phẩm cung cấp doanh nghiệp tiến hành tìm kiếm,
lựa chọn và phối hợp các yếu tố ñầu vào ñể sản xuất sản phẩm và dịch vụ
cung cấp cho thị trường.
- Lựa chọn sản phẩm, kiểu dáng, kích cỡ ñóng gói, nhãn hiệu và các dịch
vụ bảo trì, bão dưỡng.
- Cân ñối ñầu vào sản xuất sản phẩm hay dịch vụ với nhu cầu về sản phẩm
ñể bảo ñảm nguồn cung cấp sản phẩm, dịch vụ ñủ về số lượng và chất lượng.
• Tìm ra các ñối thủ cạnh tranh: Thông qua việc nghiên cứu, khảo sát thị
trường các DN xác ñịnh ñược các ñối thủ ñang kinh doanh cùng loại sản

phẩm với DN ñể từ ñó có các chiến lược bán sản phẩm phù hợp.
• Xác ñịnh giá bán sản phẩm: Căn cứ việc nghiên cứu, tìm hiểu thị
trường, ñối thủ cạnh tranh kết hợp với việc hạch toán toàn bộ các chi phí phát
sinh trong quá trình sản xuất lẫn tiêu thụ mà DN xây dựng giá bán sản phẩm
hợp lý có tính cạnh tranh tốt nhất bảo ñảm DN vẫn có lãi.
• Nơi chốn: Kênh phân phối, vị trí cửa hàng, kho dự trữ, vận chuyển
hàng hóa, nhận ñơn hàng và giao hàng.
• Khuyến mãi và chăm sóc khách hàng: DN có thể khích lệ khách hàng
nhớ và mua sản phẩm của minh thông qua hoạt ñộng khuyến mãi và chăm sóc
tốt cho khách hàng.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

15
b/ Về năng lực tiếp cận thị trường TTSP
Năng lực tiếp cận thị trường TTSP của DN NVV là khả năng của doanh
nghiệp bao gồm tất cả các nguồn lực, chiến lược kinh doanh, phương pháp hoạt
ñộng, phương thức tiếp cận mà doanh nghiệp có thể vận dụng ñể xâm nhập, tiếp
cận, duy trì và mở rộng thị trường TTSP ñầu ra, tăng khả năng cạnh tranh, ñem
lại lợi nhuận cao giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững.
2.1.3. Tăng cường năng lực tiếp cận thị trường TTSP của các DN NVV
Sau khi doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm rồi thì lúc này doanh nghiệp
lại phải quan tâm ñến vấn ñề bán sản phẩm, dịch vụ ñó cho ai? Bán ở ñâu?
Bán như thế nào? ðó là vấn ñề rất quan trọng quyết ñịnh sự sống còn của
doanh nghiệp bởi nếu sản phẩm làm ra không bán ñược hay bán với giá quá
thấp thì doanh nghiệp sẽ khó mà tồn tại. Từ ñó ñòi hỏi doanh nghiệp phải xây
dựng hệ thống ñầu ra cho sản phẩm như: Hệ thống kênh phân phối, chiến lược
marketing sản phẩm, chiến lược giá bán sản phẩm… Chính là việc doanh
nghiệp tìm kiếm và tiếp cận ñược thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp. Vậy doanh nghiệp tiếp cận như thế nào? Cùng với những chiến lược
kinh doanh của mình doanh nghiệp nên phân tích thị trường, phân ñoạn thị

trường, xâm nhập và tìm hiểu tâm lý, nhu cầu của từng khách hàng từ ñó bán
thí ñiểm và hoàn thiện sản phẩm rồi tung ra thị trường ñáp ứng ñúng nhu cầu
người tiêu dùng. Ở ñây doanh nghiệp cần có các thông tin về thị trường tiêu
thụ như: thông tin về văn hóa, chính trị, ñối thủ cạnh tranh, người tiêu dùng…
ñể từ ñó có biện pháp tiếp cận với các tổ chức, cá nhân, người tiêu dùng tạo
nên hệ thống kênh phân phối sản phẩm rộng lớn và phát triển bền vững.
Thị trường ñược xem như là một bước ñi trung gian, ñể chuyển tải hàng
hoá từ nhà sản xuất, trực tiếp hoặc gián tiếp tới tay người tiêu dùng cuối cùng.
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật ngày càng hiện ñại thì các thông
tin thị trường cũng ngày càng phong phú, ña dạng hơn. Các DN NVV trong
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

16
nông nghiệp cũng như các ñối tượng khác trong nền kinh tế hiện nay cần phải
có những thay ñổi ñể bắt kịp với nhịp ñộ phát triển hiện ñại. Các DN NVV
trong nông nghiệp là một trong những chủ thể quan trọng của nền kinh tế ñịa
phương, hoạt ñộng trong nhiều lĩnh vực nông nghiệp nhưng các DN này ña
phần có quy mô nhỏ nên năng lực tiếp cận với thị trường còn nhiều hạn chế,
ñặc biệt trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Do ñó việc nâng
cao năng lực tiếp cận thị trường TTSP cho các DN NVV trong nông nghiệp là
một yêu cầu bức thiết giúp cho các DN dễ dàng tìm hiểu ñược thị trường, hoạt
ñộng sản xuất của các DN gắn với thị trường, hàng hoá làm ra phù hợp với
nhu cầu thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, của DN trên
thị trường.
Sản phẩm của các doanh nghiệp rất ña dang và phong phú về chủng loại
cũng như chất lượng, mẫu mã. Tất cả các sản phẩm này khi lưu thông trên thị
trường ñều chịu ảnh hưởng của các quy luật thị trường. Các sản phẩm mà
doanh nghiệp sẽ bán ở ñâu, bán cho ai, giá bán như thế nào ñều chịu tác ñộng
bởi năng lực tiếp cận thị trường TTSP của doanh nghiệp. Năng lực này lại phụ
thuộc nhiều yếu tố như thông tin thị trường, giá cả hàng hóa, chất lượng sản

phẩm, khoảng cách thị trường, chính sách trong nước và rào cản quốc tế. Do
vậy, tăng cường các dịch vụ cung ứng hay các dịch vụ quảng cáo sản phẩm sẽ
giúp cho các doanh nghiệp TTSP một cách nhanh chóng và dễ dàng hơn.
Trên cơ sở tiếp cận tốt các yếu tố ñầu vào và thị trường TTSP các doanh
nghiệp cần tiến hành quản lý sản xuất kinh doanh sao cho chi phí thấp nhất và
thu ñược lợi nhuận cao. ðây là nội dung quan trọng giúp các doanh nghiệp tiếp
cận thị trường tốt và sẽ là cơ hội ñể quyết ñịnh phương hướng và mở rộng quy
mô của doanh nghiệp.

×