Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Tập bài giảng phương pháo dạy học thủ công kỹ thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (873.11 KB, 103 trang )

TẬP BÀI GIẢNG
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THỦ CÔNG – KĨ THUẬT
MỤC LỤC
PHẦN A: MỞ ĐẦU
PHẦN B: NỘI DUNG 1
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 1
Chương 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PPDH THỦ CÔNG – KĨ THUẬT 1
1.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA PPDH THỦ CÔNG – KĨ THUẬT 1
1.1.1. Đối tượng của PPDH Thủ công – Kĩ thuật 1
1.1.2. Nhiệm vụ của PPDH Thủ công – Kĩ thuật 2
1.2. MỐI LIÊN HỆ GIỮA PPDH THỦ CÔNG – KĨ THUẬT VỚI CÁC MÔN HỌC
KHÁC 3
1.2.1. Giáo dục học 3
1.2.2. Tâm lí học 3
1.2.3. Lôgic học 3
1.2.4. Triết học 3
1.2.5. PPDH Thủ công – Kĩ thuật có liên quan đến các môn Thủ công - Kĩ thuật ở nhà
trường 4
1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA PPDH THỦ CÔNG – KĨ THUẬT Ở
TIỂU HỌC 4
1.3.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận 4
1.3.2. Tổng kết kinh nghiệm 4
1.3.3. Quan sát và tìm hiểu thực tiễn giảng dạy 4
1.3.4. Thực nghiệm sư phạm 5
Chương 2. MÔN THỦ CÔNG – KĨ THUẬT Ở TIỂU HỌC 7
2.1. ĐỐI TƯỢNG CỦA MÔN THỦ CÔNG – KĨ THUẬT Ở TIỂU HỌC 7
2.2. CHƯƠNG TRÌNH MÔN THỦ CÔNG – KĨ THUẬT Ở TIỂU HỌC 8
2.2.1. Chương trình TC - KT ở tiểu học (theo Chương trình Tiểu học mới) 8
2.2.2. Mục tiêu, nội dung phân môn Thủ công (lớp 1, 2, 3) 9
2.2.3. Mục tiêu, nội dung môn Kĩ thuật (lớp 4, 5) 14
2.2.4. Tài liệu dạy học Thủ công – Kĩ thuật 16


2.3. ĐẶC ĐIỂM MÔN THỦ CÔNG – KĨ THUẬT Ở TIỂU HỌC 19
2.3.1. Tính cụ thể - trừu tượng của môn học 19
2.3.2. Tính tổng hợp của môn học 20
2.3.3. Tính thực tiễn của môn học 21
2.3.4. Thuật ngữ của môn học 21
2.4. CÁC NHIỆM VỤ CỦA MÔN THỦ CÔNG – KĨ THUẬT Ở TIỂU HỌC 21
2.4.1. Nhiệm vụ trang bị kiến thức kĩ thuật 21
2.4.2. Nhiệm vụ hình thành và rèn luyện hệ thống kĩ năng kĩ thuật 22
2.4.3. Nhiệm vụ phát triển tư duy và bồi dưỡng năng lực kĩ thuật cho HS 26
2.4.4. Nhiệm vụ giáo dục kĩ thuật tổng hợp và hướng nghiệp 29
2.4.5. Giáo dục thế giới quan khoa học và tác phong lao động công nghiệp 31
Chương 3. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THỦ CÔNG – KĨ THUẬT Ở TIỂU HỌC 35
3.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC 35
3.1.1. Khái niệm 35
3.1.2. Phân loại các PPDH TC – KT ở tiểu học 36
3.2. CÁC PPDH THỦ CÔNG – KĨ THUẬT Ở TIỂU HỌC 36
3.2.1. Phương pháp trình bày trực quan 36
3.2.2. Phương pháp dạy học thực hành kĩ thuật 42
3.2.3. Phương pháp dạy học dùng ngôn ngữ 49
3.2.4. Phương pháp dạy học hợp tác nhóm 55
3.2.5. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học Thủ công - Kĩ thuật 57
3.3. HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC THỦ CÔNG – KĨ THUẬT 62
3.3.1. Khái niệm 62
3.3.2. Các dạng bài học trong dạy Thủ công – Kĩ thuật ở tiểu học 62
3.3.3. Một số hình thức tổ chức hướng dẫn hoạt động học Thủ công – Kĩ thuật 63
3.4. PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ DẠY HỌC THỦ CÔNG – KĨ THUẬT 67
3.4.1. Vai trò của phương tiện, thiết bị trong dạy học Thủ công – Kĩ thuật 67
3.4.2. Các PTTBDH thường dùng trong dạy học Thủ công – Kĩ thuật 67
3.5. KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP THỦ CÔNG – KĨ THUẬT 69
3.5.1. Vai trò của kiểm tra, đánh giá trong dạy học Thủ công – Kĩ thuật 69

3.5.2. Các phương pháp kiểm tra, đánh giá trong dạy học Thủ công – Kĩ thuật 69
3.5.3. Quy định kiểm tra, đánh giá TC - KT ở tiểu học 73
3.5.4. Yêu cầu khi kiểm tra, đánh giá kết quả học tập TC - KT 74
3.6. CÁCH THIẾT KẾ KẾ HOẠCH BÀI HỌC THỦ CÔNG – KĨ THUẬT 74
3.6.1. Cấu trúc của kế hoạch bài học 74
3.6.2. Hướng dẫn thiết kế kế hoạch bài học TC - KT (dạng bài thực hành) 74
3.6.3. Hướng dẫn thiết kế kế hoạch bài học TC, KT (dạng bài lí thuyết) 77
3.6.4. Ví dụ minh hoạ 78
3.7. HƯỚNG DẪN DẠY HỌC CÁC PHẦN CỤ THỂ 89
3.7.1. Dạy học phần Thủ công 89
3.7.2. Dạy học phần Kĩ thuật 90
PHẦN II: BÀI TẬP THỰC HÀNH 95
1. Xem băng hình một số giờ dạy và viết thu hoạch 95
2. Thực hành lập kế hoạch bài học 95
3. Thực hành tập giảng 96
4. Mẫu phiếu nhận xét, đánh giá kết quả giờ dạy 96
PHẦN A: MỞ ĐẦU
1. Đối tượng sử dụng bài giảng
Sinh viên ngành Tiểu học năm thứ ba học kỳ 5.
2. Mục đích yêu cầu đặt ra cho đối tượng sử dụng bài giảng
- Cung cấp cho sinh viên một tài liệu học tập phục vụ cho môn học.
- Sinh viên sử dụng tập bài giảng như một tài liệu học tập và tham khảo.
- Sau mỗi chương sinh viên cần giải quyết hết các câu hỏi đã đề ra.
3. Cấu trúc cuốn tập bài giảng: Tập bài giảng gồm các phần, chương mục sau
- Phần A: Mở đầu
- Phần B: Nội dung
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG (17 tiết)
Chương 1: Giới thiệu chung về PPDH Thủ công – Kĩ thuật (2 tiết)
Chương 2: Môn Thủ công – Kĩ thuật ở tiểu học (4 tiết)
Chương 3: Phương pháp dạy học môn Thủ công – Kĩ thuật ở tiểu học (11 tiết)

PHẦN II: BÀI TẬP THỰC HÀNH (13 tiết)
1. Xem băng hình một số giờ dạy và viết thu hoạch
2. Thực hành lập kế hoạch bài học
3. Thực hành tập giảng
4. Mẫu phiếu nhận xét, đánh giá kết quả giờ dạy
4. Sơ lược về các kiến thức chính sẽ trình bày trong tập bài giảng
Tập bài giảng bao gồm các kiến thức cơ bản như: Giới thiệu chung về PPDH
Thủ công – Kĩ thuật; giới thiệu về đối tượng nghiên cứu, chương trình môn Thủ công
– Kĩ thuật ở tiểu học, đặc điểm và nhiệm vụ của môn Thủ công – Kĩ thuật ở tiểu học;
một số phương pháp, hình thức tổ chức, thiết bị dạy học môn Thủ công – Kĩ thuật ở
tiểu học theo định hướng đổi mới; cách kiểm tra, đánh giá môn Thủ công – Kĩ thuật ở
tiểu học; hướng dẫn cách lập kế hoạch bài học; hướng dẫn dạy học các phần cụ thể
trong môn Thủ công – Kĩ thuật ở tiểu học.
5. Những đặc điểm mới của tập bài giảng
Tập bài giảng đi sâu phân tích, làm rõ những vấn đề quan trọng của môn học,
bổ sung thêm những kiến thức, quan điểm mới mang tính cập nhật, hiện đại.
6. Hướng dẫn sử dụng bài giảng
Sinh viên đọc kỹ tập bài giảng trước khi lên lớp, kết thúc mỗi chương, bài cần
giải quyết đầy đủ các câu hỏi mà tập bài giảng đã đề ra.
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
ĐHSP
Đại học sư phạm
GD KTTH
Giáo dục kĩ thuật tổng hợp
GV
Giáo viên
HS
Học sinh

KNKT
Kĩ năng kĩ thuật
NLKT
Năng lực kĩ thuật
NXB
Nhà xuất bản
PPDH
Phương pháp dạy học
PTTQ
Phương tiện trực quan
SGK
Sách giáo khoa
SGV
Sách giáo viên
TC – KT
Thủ công – Kĩ thuật
TDKT
Tư duy kĩ thuật
1
PHẦN B: NỘI DUNG
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
(17 tiết)
Chương 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PPDH THỦ CÔNG – KĨ THUẬT
(2 tiết)
Tóm tắt nội dung:
Chương 1 trình bày những vấn đề, nội dung cơ bản sau: Đối tượng và nhiệm vụ
của PPDH TC – KT ở tiểu học; Mối liên hệ giữa PPDH TC - KT với các môn học
khác; Phương pháp nghiên cứu của PPDH TC - KT.
Mục tiêu của chương

Học xong phần này, sinh viên có khả năng:
1. Về kiến thức
- Nắm được đối tượng và nhiệm vụ của PPDH TC - KT ở tiểu học;
- Nắm được mối liên hệ giữa PPDH TC - KT với các môn học khác;
- Biết được phương pháp nghiên cứu của PPDH TC - KT.
2. Về kĩ năng
- Phân tích được đối tượng, nhiệm vụ của PPDH TC - KT ở tiểu học;
- Phân tích được mối liên hệ giữa PPDH TC - KT với các môn học khác.
3. Về thái độ
- Nhận thức được trách nhiệm của người giáo viên trong dạy học môn TC - KT ở
tiểu học;
- Có ý thức tu dưỡng, rèn luyện chuyên môn, nghiệp vụ.
Nội dung
1.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA PPDH THỦ CÔNG – KĨ THUẬT
1.1.1. Đối tượng của PPDH Thủ công – Kĩ thuật
Mục đích của PPDH TC - KT nhằm trang bị cho người học một hệ thống cơ sở lí
luận, giúp người học có được những kiến thức, kĩ năng của môn học để tổ chức dạy
học TC - KT có hiệu quả.
Là một bộ phận của khoa học giáo dục, PPDH TC - KT nghiên cứu quá trình dạy
học TC - KT ở tiểu học nhằm đạt được mục đích dạy học môn học. Cụ thể, PPDH TC
- KT tập trung nghiên cứu những đối tượng chủ yếu sau:
2
♦ Việc dạy:
- Đó là hoạt động của GV bao gồm những vấn đề về phương pháp, hình thức tổ
chức dạy học và những nhiệm vụ sư phạm tương ứng cần thiết.
♦ Việc học:
- Đó là hoạt động nhận thức của HS dưới sự chỉ dẫn của GV nhằm nắm vững
kiến thức, kĩ năng kĩ xảo và hình thành nhân cách… (cũng chính là mục đích của quá
trình dạy học môn học).
♦ Môn học:

- Bao gồm tất cả những gì cần dạy cho HS như: kiến thức lí thuyết và thực hành,
kĩ năng, kĩ xảo, năng lực nhận thức và năng lực hành động, thế giới quan và nhân sinh
quan…
- Đó là những kiến thức cơ bản, nền tảng để HS tiếp tục quá trình học tập kĩ thuật
sau này. Nội dung môn học được qui định bởi chương trình, SGK, SGV.
♦ Những điều kiện đảm bảo cho quá trình dạy học TC - KT đạt hiệu quả: cơ sở
vật chất, kĩ thuật; đồ dùng, thiết bị dạy học, tài liệu học tập
1.1.2. Nhiệm vụ của PPDH Thủ công – Kĩ thuật
Nhiệm vụ chung của PPDH TC - KT là nghiên cứu quá trình dạy học TC - KT ở
tiểu học để làm rõ bản chất và tìm ra những quy luật của nó. Trên cơ sở phát hiện ra
những đặc điểm cơ bản của quá trình dạy học TC - KT mà xây dựng hệ thống lí luận,
qua đó trang bị cho người học những kiến thức, kĩ năng cần thiết để tổ chức dạy học
TC - KT có hiệu quả.
Cụ thể, PPDH TC - KT có những nhiệm vụ sau:
- Xác định mục tiêu và nội dung môn TC - KT ở tiểu học:
+ Về mục tiêu môn học: Xác định rõ các yêu cầu về kiến thức, kĩ năng và giáo
dục đối với từng lớp và với cả bậc học.
+ Về nội dung môn học: Chỉ rõ cơ sở khoa học của chương trình, SGK; nội dung
cụ thể của từng mạch kiến thức theo từng lớp.
- Nghiên cứu con đường tiếp cận tri thức của HS gắn với đặc điểm quá trình dạy
học TC - KT; thông qua nghiên cứu lí luận và thực tiễn từ đó tìm ra những phương
pháp, hình thức dạy học tối ưu nhằm hình thành kĩ năng, kĩ xảo, phát triển các năng
lực và giáo dục đạo đức cho HS.
3
- Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo những đồ dùng dạy học và nghiên cứu việc sử
dụng các phương tiện kĩ thuật hiện đại trong dạy học kĩ thuật (như băng hình, phần
mềm dạy học trên máy tính có nội dung về kĩ thuật ).
 Như vậy, nhiệm vụ chủ yếu của PPDH TC - KT ở tiểu học là phát hiện ra các
mối liên hệ biện chứng tất yếu và có tính quy luật giữa việc dạy, việc học và nội dung
môn TC - KT.

1.2. MỐI LIÊN HỆ GIỮA PPDH THỦ CÔNG – KĨ THUẬT VỚI CÁC MÔN
HỌC KHÁC
1.2.1. Giáo dục học
Dựa vào kết quả nghiên cứu của giáo dục học về quá trình dạy học tiểu học
như: mục tiêu, bản chất quá trình dạy học, các nguyên tắc dạy học, các phương pháp
và hình thức tổ chức dạy học; phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học; những
thay đổi về xu hướng dạy học để GV xác định mục đích, yêu cầu, các nguyên tắc,
phương pháp và hình thức tổ chức dạy học môn TC – KT ở tiểu học.
1.2.2. Tâm lí học
Dựa vào những kết quả nghiên cứu của tâm lí học về đặc điểm sự phát triển tâm
lí của trẻ, đặc điểm phát triển nhận thức (chú ý, tri giác, tư duy, tưởng tượng) của trẻ
lứa tuổi tiểu học… để GV xác định yêu cầu, nội dung dạy học, hệ thống kĩ năng, kĩ
xảo cần rèn luyện cho phù hợp với khả năng của HS.
Tâm lí học cũng là một trong những căn cứ để lựa chọn các PPDH TC - KT.
1.2.3. Lôgic học
Dựa vào lôgic học để xác định cấu trúc của mỗi bài lên lớp, tiến trình bài dạy
cũng như trình tự các hoạt động dạy học cụ thể. Ngoài ra, GV cũng thông qua lôgic
học mà quan tâm đến việc dạy cho HS các khái niệm, phán đoán, suy lí trong quá trình
dạy học TC – KT.
1.2.4. Triết học
Dựa vào kết quả nghiên cứu của triết học về con đường nhận thức nói chung (từ
trực quan sinh động → tư duy trừu tượng → thực tiễn) mà GV xác định tiến trình
tổ chức bài học TC - KT; con đường hình thành kĩ năng kĩ thuật trong dạy học TC –
KT. Đồng thời triết học cung cấp cho người học phương pháp nghiên cứu đúng đắn,
đó là nghiên cứu quá trình dạy học TC - KT trong sự phát triển, trong mối quan hệ phụ
thuộc và tác động qua lại giữa các đối tượng.
4
1.2.5. PPDH Thủ công – Kĩ thuật có liên quan đến các môn Thủ công - Kĩ thuật
ở nhà trường
PPDH TC - KT gắn liền với phân môn TC - KT ở tiểu học, môn Công nghệ ở các

trường phổ thông Đây là cơ sở để GV xác định và lựa chọn các phương pháp, hình
thức tổ chức dạy học TC - KT.
1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA PPDH THỦ CÔNG – KĨ THUẬT Ở
TIỂU HỌC
1.3.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận
- Việc nghiên cứu cơ sở lí luận giúp chúng ta xác định mục đích nghiên cứu, phát
hiện những quy luật của quá trình dạy học kĩ thuật.
- Cơ sở lí luận bao gồm các tài liệu tham khảo, văn bản nội quy, quy định hay
những thành tựu nghiên cứu của các môn khoa học (như triết học, giáo dục học, tâm lí
học ). Nghiên cứu cơ sở lí luận có vai trò quan trọng vì trên cơ sở nghiên cứu đó ta
đưa ra được giả thuyết nghiên cứu (dựa trên việc xác định mục tiêu nghiên cứu).
1.3.2. Tổng kết kinh nghiệm
- Tổng kết kinh nghiệm thực chất là đánh giá và khái quát kinh nghiệm, từ đó
phát hiện những vấn đề cần nghiên cứu hoặc khám phá ra những mối liên hệ có tính
quy luật của các hiện tượng giáo dục.
- Tổng kết kinh nghiệm giúp người nghiên cứu PPDH TC - KT nhanh chóng học
tập và áp dụng được kinh nghiệm của các thế hệ đi trước và bạn bè đồng nghiệp.
1.3.3. Quan sát và tìm hiểu thực tiễn giảng dạy
- Quan sát và tìm hiểu thực tiễn giảng dạy không chỉ giúp người nghiên cứu đưa
ra được những tình huống có vấn đề cần giải quyết mà còn là điều kiện để kiểm
nghiệm lại giả thuyết đã đưa ra khi nghiên cứu lí luận. Ngoài ra, nhờ quan sát, người
nghiên cứu kịp thời phát hiện ra các tình huống sư phạm phong phú, bổ ích cho việc
tiếp tục nghiên cứu.
Chẳng hạn: Việc dự giờ, trao đổi với GV và HS; ghi chép, nghiên cứu các bài
soạn, vở ghi của HS hay vật phẩm các em làm ra là cơ sở trực quan ban đầu cho việc
đánh giá tình hình giảng dạy môn TC - KT ở tiểu học giúp người nghiên cứu phát hiện
ra những tình huống có hữu ích cho việc nghiên cứu.
- Yêu cầu khi quan sát:
+ Quan sát phải có mục đích cụ thể (chẳng hạn khi quan sát một giờ học: quan
5

sát các hoạt động của HS trong giờ học, tính tích cực của HS thể hiện trong từng hoạt
động); có nội dung và tiêu chuẩn đánh giá cụ thể (chẳng hạn một giờ học như thế nào
được đánh giá là giờ học HS hoạt động tích cực, khá tích cực, kém tích cực ).
+ Đảm bảo tính nguyên vẹn của đối tượng quan sát và sự diễn biến của nó.
+ Đảm bảo tính thực tế của đối tượng quan sát.
1.3.4. Thực nghiệm sư phạm
- Thực nghiệm sư phạm là công việc của một tập thể sư phạm, trong quá trình
này người ta tạo ra các tác động sư phạm, từ đó xác định và đánh giá kết quả của các
tác động đó.
- Để thực nghiệm sư phạm thành công cần có những điều kiện sau:
+ Thực nghiệm phải dựa trên những kết luận hay giả thuyết khoa học đã được
xác nhận ở một mức độ nhất định.
+ Tiến hành thực nghiệm phải kết hợp đánh giá thường xuyên để có những điều
chỉnh cho kế hoạch thực nghiệm tiếp theo, dự đoán khả năng và hiệu quả của tác động
mới.
+ Phải được tổ chức đặc biệt để chỉ ra mối liên hệ giữa cái mới đưa vào và hiệu
quả của nó.
+ Kết quả phải được phân tích định tính sâu sắc và phải có khả năng định
lượng.
- Những thành phần cấu trúc của thực nghiệm:
+ Thực nghiệm sư phạm phải được đặt trên cơ sở một giả thuyết khoa học.
+ Sau khi có giả thuyết thì tổ chức thực nghiệm. Cần xác định một hệ thống tác
động, chủ động tạo ra hệ thống các sự kiện, hiện tượng thuộc phạm vi của giả thuyết.
+ Xử lí và đánh giá kết quả: đánh giá định tính, định lượng và rút ra kết luận.
- Ưu, nhược điểm của phương pháp này:
+ Cũng như quan sát, thực nghiệm là phương pháp mang lại độ tin cậy cao
trong nghiên cứu; người nghiên cứu hoàn toàn chủ động nên có thể đi sâu vào các mối
quan hệ giữa các tác động với nhau, do đó có thể lặp đi lặp lại để xác nhận giả thuyết
nêu ra.
+ Tuy nhiên, tiến hành thực nghiệm rất công phu, vì thế không nên lạm dụng.

Phương pháp này chủ yếu được sử dụng trong giảng dạy hơn là trong giáo dục vì trong
giáo dục ít có khả năng khống chế các tác động.
6
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đào Quang Trung (Chủ biên) (2007), Thủ công - kĩ thuật và phương pháp dạy
học thủ công - kĩ thuật, Dự án phát triển GV Tiểu học, NXB Giáo dục, NXB ĐHSP.
2. Vũ Hoài - Hoàng Minh Châu - Nguyễn Huỳnh Liễu (1999), Lao động - kĩ
thuật và Phương pháp dạy học, NXB Giáo dục.
3. Đào Quang Trung (2011), Phương pháp dạy học Thủ công, Kĩ thuật, NXB
ĐHSP.
4. Đào Quang Trung (2004), Giáo trình “Giáo dục kĩ thuật”, NXB ĐHSP.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Phân tích đối tượng của PPDH Thủ công – Kĩ thuật ở tiểu học.
2. Phân tích nhiệm vụ của PPDH Thủ công – Kĩ thuật ở tiểu học.
3. Trình bày mối liên hệ giữa PPDH Thủ công – Kĩ thuật với các môn học khác.
4. PPDH Thủ công – Kĩ thuật có những phương pháp nghiên cứu nào? Hãy giới
thiệu khái quát về các phương pháp đó.
5. Tại sao phải vận dụng phối hợp nhiều phương pháp trong quá trình nghiên cứu
PPDH Thủ công – Kĩ thuật?
7
Chương 2
MÔN THỦ CÔNG – KĨ THUẬT Ở TIỂU HỌC
(4 tiết)
Tóm tắt nội dung:
Chương 2 trình bày những vấn đề, nội dung cơ bản sau: Đối tượng nghiên cứu
của môn TC - KT; Chương trình môn TC - KT; Đặc điểm và nhiệm vụ của môn TC –
KT ở tiểu học.
Mục tiêu của chương
Học xong phần này, sinh viên có khả năng:
1. Về kiến thức

- Nắm được đối tượng của môn TC - KT ở tiểu học;
- Phân tích được chương trình môn TC - KT ở tiểu học; những điểm mới trong
chương trình, SGK, SGV và các tài liệu dạy học khác;
- Nắm được đặc điểm, nhiệm vụ của môn TC - KT ở tiểu học.
2. Về kĩ năng
- Phân tích được chương trình môn TC - KT ở các lớp bậc tiểu học;
- Vận dụng được các đặc điểm của môn học vào quá trình dạy học.
3. Về thái độ
- Tin tưởng lợi ích của công việc dạy học TC – KT cho trẻ ở tiểu học.
Nội dung
2.1. ĐỐI TƯỢNG CỦA MÔN THỦ CÔNG – KĨ THUẬT Ở TIỂU HỌC
Môn TC – KT ở tiểu học tập trung nghiên cứu hai thành phần cơ bản của kĩ thuật
là: các phương tiện kĩ thuật và các quá trình sản xuất.
- Các phương tiện kĩ thuật, gồm:
+ Các dụng cụ gia công (kéo, dao, kim, cơ lê, tua vít, cuốc…)
+ Các dụng cụ đo, vẽ (thước, compa…)
- Các quá trình sản xuất, gồm:
+ Quá trình sản xuất cơ học: được đặc trưng bởi các dạng gia công: gia công
biến dạng, gia công cắt gọt, gia công nối ghép.
(1) Gia công biến dạng: quá trình sử dụng lực của tay cùng các dụng cụ tương
ứng làm biến đổi hình dạng của nguyên vật liệu tạo ra sản phẩm (nội dung gia công
giấy bìa, làm đồ chơi…)
8
(2) Gia công cắt gọt: quá trình sử dụng các dụng cụ đặc trưng như dao, kéo để
cắt các vật liệu giấy, bìa, vải (nội dung cắt, dán giấy; phối hợp gấp, cắt, dán; khâu,
thêu )
(3) Gia công nối ghép: quá trình vận dụng những kiến thức kĩ thuật, những
nguyên lí kĩ thuật và những thuật ngữ kĩ thuật để thực hiện những nối ghép đơn giản
qua các nội dung cắt - xé dán, đan, khâu, lắp ghép mô hình kĩ thuật.
+ Quá trình sản xuất sinh học: thể hiện ở nội dung làm vườn, bao gồm quy trình

sản xuất cây trồng; quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc vật nuôi nhỏ.
2.2. CHƯƠNG TRÌNH MÔN THỦ CÔNG – KĨ THUẬT Ở TIỂU HỌC
2.2.1. Chương trình TC - KT ở tiểu học (theo Chương trình Tiểu học mới)
- Chương trình tiểu học được cấu trúc theo 2 giai đoạn học tập:
Giai đoạn lớp 1, 2, 3:
+ HS học 6 môn là Tiếng Việt, Tự nhiên và xã hội, Đạo đức, Toán, Nghệ thuật
(gồm 3 phân môn: Âm nhạc, Mĩ thuật, Thủ công) và Thể dục.
+ Theo chương trình mới, Thủ công không phải là một môn học độc lập mà được
tích hợp với Âm nhạc và Mĩ thuật. Phân môn Thủ công không có SGK mà chỉ có SGV
Nghệ thuật - phần Thủ công.
Giai đoạn lớp 4, 5:
+ HS được học 9 môn là Tiếng Việt, Toán, Đạo đức, Khoa học, Lịch sử và Địa lí,
Âm nhạc, Mĩ thuật, Kĩ thuật và Thể dục.
+ Môn Kĩ thuật có SGK và SGV môn học.
- Chương trình TC - KT là văn bản pháp quy do Bộ GD&ĐT ban hành để tổ
chức việc dạy và học môn học (gồm môn Nghệ thuật - phần Thủ công lớp 1, 2, 3 và
môn Kĩ thuật lớp 4, 5).
Chương trình TC - KT là một bộ phận của chương trình tiểu học mới. Đây là
chương trình khung áp dụng cho cả nước, thống nhất về mục tiêu và trình độ chuẩn
quốc gia nhưng được vận dụng một cách linh hoạt theo điều kiện từng vùng, miền và
đặc điểm của HS.
Trong chương trình TC - KT có quy định rõ:
+ Những mục tiêu dạy học TC - KT;
+ Nội dung môn học, gồm các bài học từ lớp 1 đến lớp 5;
+ Giải thích và hướng dẫn chương trình.
9
- Nội dung môn TC – KT ở tiểu học:
Thủ công
Kĩ thuật
Môn học

Nội dung
Lớp 1
Lớp 2
Lớp 3
Lớp 4
Lớp 5
Xé, dán giấy
12
Gấp hình
9
12
Cắt, dán giấy
14
Phối hợp gấp, cắt, dán hình
12
10
Cắt, dán chữ cái đơn giản
10
Đan nan
4
Làm đồ chơi
11
11
Kĩ thuật cắt, khâu, thêu
18
Kĩ thuật phục vụ
Kĩ thuật nấu ăn
14
Kĩ thuật trồng rau, hoa
7

Kĩ thuật nuôi gà
7
Lắp ghép mô hình kĩ thuật
10
14
Tổng số tiết: 1 tiết/tuần x 35 tuần = 35 tiết/năm
2.2.2. Mục tiêu, nội dung phân môn Thủ công (lớp 1, 2, 3)
a. Phân môn Thủ công lớp 1
- Mục tiêu:
+ Cung cấp cho HS những tri thức cần thiết và tối thiểu về xé, gấp, cắt dán
hình; bước đầu cho HS làm quen với lĩnh vực lao động thủ công.
+ Hình thành các kĩ năng đơn giản: xé, gấp, cắt, dán giấy, bìa; kĩ năng sử dụng
các dụng cụ học tập thông thường (bút chì, thước kẻ, kéo…); rèn luyện sự khéo léo
của đôi tay; bước đầu phát triển khả năng sáng tạo của HS.
+ Hình thành thói quen lao động theo quy trình; làm việc có kế hoạch, ngăn
nắp, an toàn, vệ sinh; giáo dục HS yêu lao động, quý trọng sản phẩm lao động.
- Nội dung:
Chương
Tuần
Tên bài
Ghi chú
1. Kĩ thuật
xé, dán hình
(12 tiết)
1
2
3
4
Giới thiệu một số loại giấy bìa và dụng cụ học TC
Xé, dán hình chữ nhật

Xé, dán hình tam giác
Xé, dán hình vuông
10
5
6-7
8-9
10-11
- -
12
Xé, dán hình tròn
Xé, dán hình quả cam
Xé, dán hình cây đơn giản
Xé, dán hình con gà con
Xé, dán hình lọ hoa đơn giản
Ôn tập chủ đề “Xé, dán giấy”
1→2tiết
đọc thêm
2. Kĩ
thuật gấp
hình
(9 tiết)
13
14
15-16
17-18
19-20
21
Các quy ước cơ bản về gấp giấy và gấp hình
Gấp các đoạn thẳng cách đều
Gấp cái quạt

Gấp cái ví
Gấp mũ ca lô
Ôn tập chủ đề “Gấp hình”
3. Kĩ
thuật cắt,
dán hình
(14 tiết)
22
23
24-25
26-27
28-29
30-31
32-33
34
35
Cách sử dụng bút chì, thước kẻ, kéo
Kẻ các đoạn thẳng cách đều
Cắt, dán hình chữ nhật
Cắt, dán hình vuông
Cắt, dán hình tam giác
Cắt, dán hàng rào đơn giản
Cắt, dán và trang trí ngôi nhà
Ôn tập chủ đề “Cắt, dán giấy”
Trưng bày sản phẩm thực hành của HS
1 tiết
Lưu ý: Tuỳ thực tế, bài “Xé, dán hình lọ hoa đơn giản” (2 tiết) chuyển thành bài
đọc thêm, khi đó:
+ Bài 4: “Xé, dán hình quả cam” tăng từ 1 tiết → 2 tiết
+ Thêm 1 tiết: Trưng bày sản phẩm thực hành của HS ở tuần cuối (tuần 35)

- Nội dung trọng tâm chương trình Thủ công 1: kĩ thuật xé, dán giấy (chương 1).
- Nội dung trọng tâm của từng chương: chương 1: kĩ thuật xé, dán các hình cơ
bản; chương 2: các quy ước về gấp giấy, gấp hình và gấp các đường thẳng cách đều;
chương 3: kĩ thuật cắt, dán các hình cơ bản.
b. Phân môn Thủ công lớp 2
- Mục tiêu:
+ Cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản về gấp, cắt, dán hình và làm đồ chơi.
11
+ Phát triển các kĩ năng đơn giản như gấp, cắt, dán giấy và làm đồ chơi; kĩ năng
sử dụng các dụng cụ học tập thông thường (bút chì, thước kẻ, kéo); rèn luyện sự khéo
léo của đôi tay; phát triển tư duy và năng lực sáng tạo của HS.
+ Hình thành thói quen lao động theo quy trình; làm việc có kế hoạch, trật tự,
an toàn, vệ sinh; giáo dục HS yêu thích lao động thủ công và quý trọng sản phẩm lao
động.
- Nội dung:
Chương
Tuần
Tên bài
Ghi chú
1. Kĩ
thuật
gấp
hình
(12 tiết)
1-2
3-4
5-6
7-8
9-10
11-12

1. Gấp tên lửa
2. Gấp máy bay phản lực
3. Gấp máy bay đuôi rời (hoặc gấp 1đồ chơi tự chọn)
4. Gấp thuyền phẳng đáy không mui
5. Gấp thuyền phẳng đáy có mui
6. Ôn tập chủ đề gấp hình
1→2tiết
2. Phối
hợp
gấp,
cắt, dán
hình
(12 tiết)
13-14
15-16
17-18
19-20
21-22
23-24
7. Gấp, cắt, dán hình tròn
8. Gấp, cắt, dán (biển báo giao thông chỉ lối đi thuận
chiều và) biển báo cấm xe đi ngược chiều
9. Gấp, cắt, dán biển báo giao thông cấm đỗ xe
10. Cắt, gấp, trang trí thiếp chúc mừng
11. Gấp, cắt, dán phong bì
12. Ôn tập chủ đề: Phối hợp gấp, cắt, dán hình
1→2tiết
3. Làm
đồ chơi
(11 tiết)

25-26
27-28
29-30
31-32
- -
33-34
35
13. Làm dây xúc xích trang trí
14. Làm đồng hồ đeo tay
15. Làm vòng đeo tay
16. Làm con bướm
Làm đèn lồng
17. Ôn tập, thực hành thi khéo tay làm đồ chơi theo ý thích
18. Trưng bày sản phẩm thực hành của HS
2 tiết
Lưu ý: Tuỳ điều kiện, bài “Làm đèn lồng” (2 tiết) có thể chuyển thành 2 tiết tổ
chức cho HS ôn tập, thực hành thi khéo tay làm đồ chơi theo ý thích.
12
- Nội dung trọng tâm của chương trình Thủ công 2: gấp hình (chương 1) và phối
hợp gấp cắt, dán hình (chương 2);
- Nội dung làm đồ chơi chỉ là sự vận dụng và phát triển kĩ năng gấp, cắt, dán
hình của hai nội dung trên.
c. Phân môn Thủ công lớp 3
- Mục tiêu:
+ Tiếp tục cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản, cần thiết về gấp, cắt, dán
hình và làm đồ chơi; mở rộng kiến thức về thủ công qua các nội dung về cắt, dán chữ
cái và đan nan bằng giấy bìa.
+ Phát triển các kĩ năng đơn giản về gấp, cắt, dán giấy, đan nan và làm đồ chơi;
kĩ năng sử dụng các dụng cụ học tập; rèn luyện sự khéo léo của đôi tay; phát triển
tư duy và năng lực sáng tạo của HS.

+ Hình thành thói quen lao động theo quy trình, làm việc có kế hoạch; rèn
luyện tính kiên trì, cẩn thận; giáo dục HS yêu lao động và quý trọng sản phẩm lao
động.
- Nội dung:
Chương
Tuần
Tên bài
Ghi chú
1. Phối
hợp gấp,
cắt, dán
hình
(10 tiết)
1-2
3-4
5-6
7-8
9-10
1. Gấp tàu thủy hai ống khói
2. Gấp con ếch
3. Gấp, cắt, dán ngôi sao 5 cánh và lá cờ đỏ sao vàng
4. Gấp, cắt, dán bông hoa
5. Kiểm tra chương 1: Phối hợp gấp, cắt, dán hình
2. Cắt,
dán chữ
cái đơn
giản
(10 tiết)
11-12
13-14

15
16
17-18
19-20
6. Cắt, dán chữ I, T
7. Cắt, dán chữ H, U
8. Cắt, dán chữ V
9. Cắt, dán chữ E
10. Cắt, dán chữ VUI VẺ
11. Kiểm tra chương 2: Cắt, dán chữ cái đơn giản
1→2 tiết
3. Đan
nan
(4 tiết)
21-22
23-24

12. Đan nong mốt
13. Đan nong đôi
Đan hoa chữ thập đơn (2 tiết)
đọc thêm
13
4. Làm
đồ chơi
(11 tiết)
25-27
28- 30
31-33
34-35
14. Làm lọ hoa gắn tường

15. Làm đồng hồ để bàn
16. Làm quạt giấy tròn
17. Ôn tập chủ đề đan nan và làm đồ chơi
1→2 tiết
Lưu ý: Trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn học; tùy điều kiện GV có
thể dạy bài “Đan hoa chữ thập đơn” (chương 3) hoặc chuyển thành tiết ôn tập - kiểm
tra cuối chương.
- Nội dung trọng tâm của chương trình Thủ công 3: Phối hợp gấp, cắt, dán hình
(chương 1); Cắt, dán chữ cái đơn giản (chương 2)
NHẬN XÉT:
(1) - Điểm mới nhất của chương trình Thủ công lớp 1 là các nội dung về kĩ thuật
xé, dán giấy. Trước đây, nội dung về xé, dán giấy chưa được đưa vào chương trình
dạy học ở tiểu học mà mới chỉ được thực hiện ở các lớp mẫu giáo. Những trẻ không
qua mẫu giáo thì không hề được biết gì về xé, dán giấy - một nội dung thủ công rất
bổ ích cho việc rèn luyện sự khéo léo của đôi tay và phát triển trí tưởng tượng của
trẻ em. Vì vậy, việc đưa nội dung xé, dán giấy vào ngay chương 1 của chương trình
Thủ công lớp 1 là rất cần thiết nhằm tiếp nối nội dung học ở mẫu giáo; đồng thời tạo
cơ hội cho HS tiếp tục phát triển khả năng xé - dán giấy, năng lực sáng tạo nghệ thuật
và rèn luyện sự khéo léo của đôi tay.
- Điểm khó nhất trong chương trình Thủ công lớp 1 là việc thực hiện các nội
dung của chương 1 (kĩ thuật xé, dán hình) bởi các lí do sau:
+ HS mới bắt đầu vào lớp 1, phần lớn còn hạn chế về ngôn ngữ. Vì vậy, việc
đạt mục tiêu các bài học phụ thuộc chủ yếu vào PPDH của GV và khả năng quan sát,
ghi nhớ của HS.
+ HS không có SGK.
+ HS mới bắt đầu làm quen với lao động thủ công và thực hiện theo quy trình.
(2) Chương trình Thủ công lớp 1, 2, 3 cũng như chương trình TC - KT ở tiểu học
nói chung được xây dựng theo định hướng đổi mới, trên cơ sở kế thừa và phát huy
những ưu điểm và khắc phục hạn chế của chương trình cũ. Nội dung chương trình
được tinh giản; số bài, số sản phẩm thủ công phải hoàn thành được giảm đi đáng kể

nên hầu hết các bài được dạy học trong 2 tiết, trong đó thời gian chủ yếu dành cho HS
thực hành. Nhờ đó, GV có điều kiện đổi mới PPDH, đánh giá kết quả học tập của HS
14
theo yêu cầu đổi mới, HS có điều kiện để rèn kĩ năng thực hành và phát triển khả
năng sáng tạo.
(3) Nội dung chương trình Thủ công được biên soạn theo quan điểm tổng hợp,
có sự tích hợp qua lại với nội dung các môn học khác; nội dung các chương, các bài
học trong từng chương được sắp xếp theo trình tự từ dễ đến khó, từ đơn giản đến
phức tạp phù hợp với đặc điểm HS tiểu học và làm cho việc dạy học thủ công trở nên
thú vị và nhẹ nhàng hơn.
(4) Nội dung chương trình Thủ công được biên soạn trên cơ sở tiếp nối và mở
rộng theo từng lớp; các bài thủ công trong từng chương, qua từng khối lớp có sự nối
tiếp và vận dụng những kiến thức, kĩ năng thủ công đã học, qua đó giúp HS chủ động
khám phá nội dung bài học.
2.2.3. Mục tiêu, nội dung môn Kĩ thuật (lớp 4, 5)
a. Môn Kĩ thuật 4
- Mục tiêu:
+ HS nắm được những tri thức cần thiết và tối thiểu về kĩ thuật cắt, khâu, thêu
trong gia đình; kĩ thuật trồng rau hoa và lắp ghép mô hình kĩ thuật; trên cơ sở đó HS
bước đầu làm quen với các lĩnh vực hoạt động nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ.
+ HS có những kĩ năng lao động đơn giản như khâu, thêu, trồng rau hoa và
lắp ghép mô hình; kĩ năng sử dụng các dụng cụ thông thường (thước, kéo, kim khâu,
cuốc, cào, cờ-lê, tua-vít ) trong quá trình thực hành kĩ thuật.
+ Phát triển ở HS tư duy sáng tạo và năng lực làm việc hợp tác với người khác.
+ Rèn luyện thói quen lao động theo quy trình công nghệ; giáo dục ý thức lao
động có kế hoạch, an toàn, vệ sinh; giáo dục HS yêu lao động, quý trọng người lao
động và sản phẩm lao động.
- Nội dung:
Chương
Tuần

Tên bài
1. Kĩ thuật
cắt, khâu,
thêu
(18 tiết)
1-2
3
4-5
6-7
8-9
10-12
1. Vật liệu, dụng cụ cắt, khâu, thêu
2. Cắt vải theo đường vạch dấu
3. Khâu thường
4. Khây ghép hai miếng vải bằng mũi khâu thường
5. Khâu đột thưa
6. Khâu viền đường gấp mép vải bằng mũi khâu đột thưa
15
13-14
15-18
7. Thêu móc xích
8. Cắt, khâu, thêu sản phẩm tự chọn
2. Kĩ thuật
trồng rau,
hoa
(7 tiết)
19
20
21
22-23

24-25
9. Lợi ích của việc trồng rau, hoa
10. Vật liệu và dụng cụ trồng rau, hoa
11. Điều kiện ngoại cảnh của cây rau, hoa
12. Trồng cây rau, hoa
13. Chăm sóc rau, hoa
3. Lắp ghép
mô hình kĩ
thuật
(10 tiết)
26
27-28
29-30
31-32
33-35
14. Các chi tiết và dụng cụ của bộ lắp ghép mô hình KT
15. Lắp cái đu
16. Lắp xe nôi
17. Lắp ô tô tải
18. Lắp ghép mô hình tự chọn
b. Môn Kĩ thuật 5
- Mục tiêu:
+ HS biết được những tri thức cần thiết, tối thiểu về kĩ thuật cắt, khâu, thêu,
nấu ăn trong gia đình, chăn nuôi vật nuôi nhỏ và lắp ghép mô hình kĩ thuật; trên cơ sở
đó HS bước đầu làm quen với các hoạt động lao động tự phục vụ, nông nghiệp, công
nghiệp.
+ HS có những kĩ năng đơn giản như cắt, khâu, thêu, nấu ăn, chăn nuôi và lắp
ghép mô hình; kĩ năng sử dụng các dụng cụ lao động thông thường.
+ Phát triển ở HS tư duy sáng tạo và năng lực làm việc hợp tác với người khác.
+ Rèn luyện thói quen lao động theo quy trình, làm việc có kế hoạch; giáo dục

HS yêu lao động; quý trọng người lao động và sản phẩm lao động
- Nội dung:
Chương
Tuần
Tên bài
1. Kĩ thuật
phục vụ
(14 tiết)
1-2
3-4
5
6
7-8
9
10
1. Đính khuy hai lỗ
2. Thêu dấu nhân
3. Một số dụng cụ nấu ăn và ăn uống trong gia đình
4. Chuẩn bị nấu ăn
5. Nấu cơm
6. Luộc rau
7. Bày, dọn bữa ăn trong gia đình
16
11
12-
14
8. Rửa dụng cụ nấu ăn và ăn uống
9. Cắt, khâu, thêu hoặc nấu ăn tự chọn
2. Kĩ thuật
nuôi gà

(7 tiết)
15
16
17-18
19
20
21
10. Lợi ích của việc nuôi gà
11. Một số giống gà được nuôi nhiều ở nước ta
12. Thức ăn nuôi gà
13. Nuôi dưỡng gà
14. Chăm sóc gà
15. Vệ sinh phòng bệnh cho gà
3. Lắp ghép
mô hình kĩ
thuật
(14 tiết)
22-23
24-26
27-29
30-32
33-35
16. Lắp xe cần cẩu
17. Lắp xe ben
18. Lắp máy bay trực thăng
19. Lắp rô-bốt
20. Lắp ghép mô hình tự chọn
2.2.4. Tài liệu dạy học Thủ công – Kĩ thuật
a. Sách giáo khoa
- SGK chỉ có ở các lớp 4, 5 (SGK Kĩ thuật), trong đó gồm các bài học kĩ thuật

theo phân phối của chương trình.
- SGK Kĩ thuật lớp 4, 5 có hai dạng bài học chính là dạng bài học lí thuyết và
dạng bài học thực hành. Mỗi bài học trong SGK Kĩ thuật có cấu trúc gồm các phần:
1. Nội dung bài
học (tùy từng
dạng bài có cấu
trúc khác nhau)
- Với bài lí thuyết: Nội dung thường là những kiến thức về
cấu tạo, đặc điểm, công dụng và cách sử dụng các loại nguyên
vật liệu và dụng cụ; các chi tiết của bộ lắp ghép; yêu cầu ngoại
cảnh của cây trồng, đặc điểm của vật nuôi
- Với bài thực hành: Nội dung của dạng bài này là quy trình
làm ra sản phẩm cụ thể (như sản phẩm mẫu); thường gồm 2
phần: I. Vật liệu và dụng cụ
II. Quy trình thực hiện
2. Ghi nhớ (trong
khung hình chữ
nhật cuối SGK)
- Với bài lí thuyết, phần ghi nhớ tóm tắt lại cấu tạo, công
dụng, cách sử dụng một số nguyên vật liệu và dụng cụ lao động.
- Với bài thực hành, phần ghi nhớ thường trình bày: các khái
niệm kĩ thuật và quy trình kĩ thuật phản ánh khái niệm đó.
3. Câu hỏi
Phần này thường gồm 2 - 3 câu hỏi để củng cố và mở rộng nội
dung bài học.
17
4. Đánh giá
Phần này thường có ở các bài thực hành trong đó yêu cầu HS
tự đánh giá sản phẩm đã làm theo yêu cầu bài học.
b. Vở Thực hành Thủ công

Vở thực hành thủ công là tài liệu học tập dành cho HS, trong đó trình bày quy
trình làm sản phẩm thủ công theo các bài như phân phối chương trình.
Hiện nay ở các lớp 1, 2, 3 không có SGK môn học mà chỉ có vở Thực hành
Thủ công nhưng không bắt buộc sử dụng.
c. Sách giáo viên
∗Cấu trúc SGV
- SGV Nghệ Thuật - phần Thủ công (lớp 1, 2, 3) và SGV Kĩ thuật (lớp 4, 5)
có cấu trúc gồm 2 phần lớn: Phần 1 - Những vấn đề chung; Phần 2 - Hướng dẫn cụ
thể.
- Phần 1 – Những vấn đề chung: Phần này giới thiệu những vấn đề cơ bản nhất
của việc dạy học TC - KT, bao gồm:
+ Mục tiêu chương trình;
+ Nội dung chương trình;
+ Một số định hướng trong dạy học môn học: định hướng về PPDH, thiết bị dạy
học và việc kiểm tra đánh giá.
- Phần 2 – Hướng dẫn cụ thể: Phần này gồm các bài soạn gợi ý cho từng bài học
trong từng chương theo phân phối chương trình.
+ Cấu trúc từng chương: Mỗi chương gồm các mục:
I. Mục tiêu của chương
II. Nội dung: Tên các bài học trong chương, thời lượng dành cho mỗi bài
III. Những điểm cần lưu ý về PPDH
IV. Hướng dẫn cụ thể từng bài: Đây là phần trọng tâm (chính là bài soạn gợi ý
cho từng bài TC - KT trong chương trình). Ở các lớp 1, 2, 3, do không có SGK nên nội
dung từng bài vừa để hướng dẫn giảng dạy, vừa bao hàm nội dung SGK.
+ Cấu trúc từng bài trong SGV: Mỗi bài đều xác định rõ các nội dung:
18
1. Mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, thái độ cần đạt.
2. Đồ dùng dạy học cần chuẩn bị.
3. Các hoạt động dạy học chủ yếu: Tuỳ từng bài học mà chia thành các hoạt
động khác nhau, song với dạng bài học thực hành thường gồm các hoạt động chủ yếu

là: 1. Hướng dẫn QS và nhận xét mẫu; 2. Hướng dẫn thao tác mẫu; 3. Thực hành; 4.
Nhận xét, dặn dò.
b) Những lưu ý khi sử dụng SGV
- Khi lập kế hoạch bài dạy cũng như trong quá trình lên lớp, GV cần đảm bảo
thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung cơ bản trong bài, còn các PPDH được trình bày
trong sách chỉ là gợi ý, GV tuỳ điều kiện thực tiễn và đặc điểm HS của lớp mà vận
dụng cho linh hoạt, đạt hiệu quả.
- Những quy định trong các nội dung về gấp, cắt, xé dán: số ô để xé, cắt, dán các
hình; hình dạng tờ giấy (giấy hình chữ nhật hay hình vuông) để gấp các hình; màu sắc
và hình dạng của tờ giấy để làm biển báo giao thông (Thủ công 2), để gấp cắt dán lá
cờ và ngôi sao (Thủ công 3) là quy định bắt buộc GV và HS phải thực hiện. Còn
tùy điều kiện, GV và HS có thể dùng những vật liệu thay thế khác nhau để làm thủ
công (giấy vở có kẻ ô, giấy màu, hoạ báo…)
- Trong các nội dung về “kĩ thuật gấp hình”: chương 2 (Thủ công 1), chương 1
(Thủ công 2), hai bài gấp hình ở chương 1 (Thủ công 3) không quy định số ô của tờ
giấy dùng gấp hình; các hình vẽ trong sách chỉ nhằm thể hiện mặt màu và mặt kẻ ô. Vì
vậy, GV không hướng dẫn gấp hình theo số ô (GV không đếm số ô thể hiện ở các
hình để gấp tạo sản phẩm), giấy gấp hình cũng không nhất thiết phải có kẻ ô.
- Các hình vẽ minh họa cho các thao tác làm ra sản phẩm được trình bày trong
sách là những hình chuẩn và cũng là nội dung cơ bản của bài; GV cần thực hiện các
thao tác theo đúng quy định và trình tự đã thể hiện trong sách.
- Trình tự các bước lên lớp nêu trong sách đã được phân chia hợp lí, GV không
tuỳ tiện thay đổi hoặc cắt xén các hoạt động dạy học chủ yếu trong bài. Tuy nhiên, đối
với một số bài có nhiều nội dung tương đối độc lập như các bài trong chương xé, dán
hình (Chương 1 - Thủ công 1), GV có thể dạy theo trình tự đã hướng dẫn trong sách
hoặc chia nội dung của bài thành 2
phần, mỗi phần dạy trong 1 tiết.
Chẳng hạn:
Bài
Tiết

Nội dung
19
1
Hướng dẫn thao tác mẫu và HS thực hành xé, dán cây
tán lá dài
Xé, dán hình cây
đơn giản
2
Hướng dẫn thao tác mẫu và HS thực hành xé, dán cây
tán lá tròn
1
Xé, dán hình chữ nhật
Xé, dán hình chữ
nhật, hình tam giác
2
Xé, dán hình tam giác
1
Xé, dán hình vuông
Xé, dán hình vuông,
hình tròn
2
Xé, dán hình tròn
1
Sau khi cho HS quan sát và nhận xét mẫu, GV hướng
dẫn thao tác mẫu và cho HS thực hành xé, dán hình đầu
và thân con gà.
Xé, dán hình con gà
con
2
GV hướng dẫn thao tác mẫu và cho HS thực hành

xé, dán các hình: chân, đuôi, mắt gà và dán thành hình
con gà con.
1
Hướng dẫn quan sát và nhận xét mẫu; hướng dẫn
thao tác mẫu và thực hành xé, dán phần lọ để cắm hoa.
Xé, dán hình lọ hoa
đơn giản (đọc thêm)
2
Hướng dẫn thao tác mẫu và thực hành xé, dán bông
hoa, lá và nhụy hoa.
Lưu ý: Một số chi tiết quá nhỏ như: mỏ gà, mắt gà, nhuỵ hoa GV có thể cho
HS dùng bút màu để vẽ; không bắt buộc phải xé, dán.
Trong mỗi bài học, ngoài những phương tiện đã quy định trong phần chuẩn bị,
GV có thể sử dụng nhiều phương tiện khác (mô hình, tranh ảnh, video, hình ảnh phù
hợp với nội dung bài học) để làm cho bài học thêm sinh động, hấp dẫn.
2.3. ĐẶC ĐIỂM MÔN THỦ CÔNG – KĨ THUẬT Ở TIỂU HỌC
2.3.1. Tính cụ thể - trừu tượng của môn học
a. Tính cụ thể (trực quan)
Tính cụ thể của môn học được thể hiện ở chỗ: nội dung môn học đề cập đến
những vật phẩm kĩ thuật cụ thể (sản phẩm của các nội dung gia công giấy bìa; các loại
đồ chơi; mô hình lắp ghép; các cây rau, hoa; các con vật nuôi như gà, thỏ… ), các thao
tác kĩ thuật cụ thể (gấp, cắt, xé, dán, đan nan, khâu, thêu, lắp ghép, cuốc đất, nhổ cỏ,
tưới nước, bắt sâu…), cùng với các nguyên vật liệu và dụng cụ lao động cụ thể (giấy,

×