Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay các doanh nghiệp phảI tự hạch toán
kinh tế độc lập và tự chủ về tài chính. Vì vậy, muốn tồn tại và phát triển đợc các
doanh nghiệp phải có cơ chế tài chính chặt chẽ.
Đối với mỗi doanh nghiệp, việc hạch toán kế toán là công cụ quản lý sắc
bén không thể thiếu đợc trong công tác quản lý. Nắm bắt đợc phần nào vấn đề
này, qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 11, đợc tiếp cận
tình hình Công ty nói chung và thực tế về công tác Kế toán nói riêng, em đã làm
một bản báo cáo thực tập và sau đó là một bài luận văn về vấn đề mà em quan
tâm. ở đây em xin trình bày nội dung báo cáo thực tập.
Báo cáo thực tập ngoài Lời nói đầu và phần Kết luận đợc chia làm 3 phần
chính:
Phần I: Khái quát chung về Công ty Cổ phần Xây dựng số 11Vinaconex.
Phần II: Tình hình công tác kế toán tại Công ty.
Phần III: Nhận xét và một số ý kiến đóng góp đối với Công ty.
1
Sinh viên : Nguyễn Xuân Quỳnh Lớp KT1101- Khoa Kế Toán
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần
Xây dựng số 11.:
Tên Công ty: Công ty Cổ phần Xây dựng số 11
Tên giao dịch đối ngoại: Vietnam Construction joint stock Company No11
Tên viết tắt: VINACONEX N
O
11
Trụ sở chính: 960 Lê Thanh Nghị - Thành phố Hải Dơng .
Điện thoại: 0320.860563 Fax: 0320861993
Tiền thân của Công ty là xí nghiệp Bê tông đúc sẵn Hải Hng và là một
doanh nghiệp Nhà nớc đợc thành lập theo quyết định số 23/QĐ-UBND ngày
25/01/1973 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Hng với chức năng sản xuất cấu kiện
bê tông, xây lắp các công trình và thêm nhiệm vụ xuất khẩu lao động.
Công ty là thành viên của Tổng Công ty Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt
Nam - Vinaconex theo quyết định số 925/BXD - TCLĐ của Bộ Xây dựng và đổi
tên thành Công ty Xây lắp và Sản xuất vật liệu xây dựng số 11. Từ khi về Tổng
Công ty, đơn vị đợc mở rộng thêm lĩnh vực xây dựng và đợc giao thêm công việc
xuất khẩu lao động sang một số nớc nh LyByA, Hàn Quốc
Để tìm cho mình một chỗ đứng trên thị trờng và thực hiện chủ trơng đổi
mới của Nhà nớc, Công ty đã thực hiện cổ phần hoá từ năm 2002, Công ty xây
lắp và Sản xuất vật liệu xây dựng số 11 đã chính thức chuyển thành Công ty Cổ
phần Xây dựng số 11 với vốn điều lệ 05 tỷ đồng (Nhà nớc chiếm giữ 51% cổ
phần) vào tháng 4/2003 theo quyết định số 377/QĐ - BXD ngày 02/04/2003 của
Bộ xây dựng. Sau khi cổ phần hoá, Công ty mở rộng quy mô, nâng cao năng lực
2
Sinh viên : Nguyễn Xuân Quỳnh Lớp KT1101- Khoa Kế Toán
Phần I
Khái quát chung về công ty cổ phần xây
dựng số 11-vinaconex
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sản xuất, đa dạng hóa các lĩnh vực kinh doanh bớc đầu có những thành công
nhất định, hứa hẹn một thời kỳ phát triển mới cho Công ty.
2.Chức năng, nhiệm vụ và quy trình sản xuất c ủa Công ty :
Công ty Cổ phần Xây dựng số 11 là một đơn vị xây lắp trong các lĩnh vực
công nghiệp, dân dụng, giao thông và sản xuất vật liệu xây dựng với các ngành
nghề kinh doanh chính đợc cấp trong giấy phép kinh doanh là: Xây lắp các công
trình dân dụng, công nghiệp; xây lắp công trình cấp thoát nớc và nhà máy nớc;
kinh doanh bất động sản, xuất khẩu lao động.
Quá trình sản xuất của Công ty là quá trình thi công, sử dụng các yếu tố vật
liệu, nhân công, máy thi công và các yếu tố chi phí khác để tạo nên các hạng mục
công trình.
3.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý c ủa Công ty (Phụ lục 01)
Bộ máy quản lý của Công ty đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến, chức năng.
Trong bộ máy quản lý của Công ty, cơ quan lãnh đạo cao nhất là Hội đồng quản
trị do Đại hội cổ đông bầu ra gồm: 01 Chủ tịch, 01 Phó chủ tịch, 03 ủy viên. Bộ
phận quản lý trực tiếp doanh nghiệp là Giám đốc, 02 Phó giám đốc, Kế toán tr-
ởng. Thuận lợi trong Công ty là các thành viên trong Hội đồng quản trị cũng
chính là những thành viên trong ban Giám đốc, điều này giúp cho các nhà quản
lý đa ra các quyết sách nhanh chóng, kịp thời và đặc biệt là phù hợp với tình
hình thực tế của Công ty hơn. Bộ phận giúp việc là các phòng ban với các chức
năng, nhiệm vụ khác nhau theo yêu cầu của quản lý và hoạt động sản xuất kinh
doanh gồm:
3
Sinh viên : Nguyễn Xuân Quỳnh Lớp KT1101- Khoa Kế Toán
Tiến hành tổ
chức thi công
xây lắp các
công trình,
hạng mục
công trình
Tham gia đấu
thầu và nhận
thầu các công
trình, hạng
mục công
trình
Thanh toán
khối lợng sản
phẩm hoàn
thành
Các công
trình, hạng
mục công
trình hoàn
thành bàn
giao đa vào sử
dụng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Phòng tổ chức - Hành chính: Tham mu cho Giám đốc trong việc quản lý
nhân lực, biên chế các chức danh lao động hợp lý. Theo dõi công tác quản lý lao
động tiền lơng, các chế độ chính sách với ngời lao động, BHXH, thi đua. Xây
dựng các định mức lao động, giải quyết các thủ tục hành chính, quản lý...
- Phòng Kế hoạch: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh
cho Công ty. Phòng đứng ra lập hợp đồng khoán nhân công cho từng đơn vị sản
xuất theo từng công trình, hạng mục công trình...
- Phòng Tài chính - Kế toán: Có nhiệm vụ theo dõi, quản lý tài sản và
nguồn vốn, tổ chức công tác kế toán, kiểm tra về các hoạt động kinh tế tài chính
của các bộ phận trong Công ty. Ghi chép, thu thập số liệu, phân tích kết quả
kinh doanh trên cơ sở đó cung cấp thông tin kinh tế kịp thời, chính xác giúp ban
Giám đốc phân tích, tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- Phòng kỹ thuật - Thi công: Có nhiệm vụ lập dự toán cho các công trình
xây lắp và quản lý về kỹ thuật trong Công ty.
- Phòng đấu thầu và quản lý dự án : Thông qua các dự toán xây lắp tổ chức
các đầu mối đi đấu thầu, đồng thời quản lý tất cả các dự án đang tiến hành thi
công.
- Ban quản lý dự án: Có trách nhiệm giúp Giám đốc quản lý các dự án đầu
t và kiểm tra giám sát các dự án của toàn Công ty.
4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong
hai năm 2008-2009:
ĐVT: Triệu đồng
TT Chỉ tiêu
Năm So sánh 2008/2009
2008 2009 Chênh lệch %
1 Doanh thu thuần 143.569 199.896 56.327 39,2
2 Giá vốn hàng bán 129.917 155.096 25.179 19,3
3 Lợi nhuận gộp 13.651 14.800 1.149 8,4
4 Chi phí quản lý doanh
nghiệp
5.106 4.913 -103 -3,8
4
Sinh viên : Nguyễn Xuân Quỳnh Lớp KT1101- Khoa Kế Toán
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5 Tổng lợi nhuận trớc thuế 6.183 9.571 3.388 54,8
6 Thuế thu nhập DN phải nộp 0 639
7 Lợi nhuận sau thuế 6.183 8.931 2.748 44,4
Vì năm 2009 là năm thứ 6 doanh nghiệp tiến hành cổ phần hóa nên doanh
nghiệp phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của nhà nớc là 639
triệu đồng
Doanh thu thuần năm 2009 so với năm 2008 tăng 56.327 triệu đồng, tơng
ứng với tốc độ tăng 39.2% .Việc doanh thu thuần tăng nh vậy là phản ánh đúng
tình hình kinh doanh thực tế của Công ty lúc này. Sau khi cổ phần hoá với việc
mở rộng quy mô, nâng cao năng lực sản xuất, đa dạng hoá lĩnh vực sản xuất kinh
doanh, cùng với sự đầu t đúng hớng tổng doanh thu đã tăng.
Giá vốn năm 2009 tăng 19,3% so với năm 2008, vậy là tốc độ tăng giá vốn
thấp hơn tốc độ tăng doanh thu nghĩa là Công ty đã hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi
nhuận.
Bên cạnh đó, với viêc thay đổi cơ cấu, kiện toàn sắp xếp lại bộ máy quản lý
đã giúp Công ty giảm đợc chi phí quản lý doanh nghiệp, năm 2009 đã giảm 103
triệu đồng so với năm 2008.
Lợi nhuận trớc và sau thuế đều tăng. Cụ thể năm 2009, lợi nhuận trớc thuế
tăng 3.388 triệu đồng và lợi nhuận sau thuế tăng 2.748 triệu đồng so với năm
2008. Những con số này cho thấy lợi ích thiết thực của Công ty trong việc tăng
quy mô sản xuất, nâng cao chất lợng công trình, khả năng thu chi có hiệu quả.
5
Sinh viên : Nguyễn Xuân Quỳnh Lớp KT1101- Khoa Kế Toán
Website: Email : Tel : 0918.775.368
*Công tác kế toán
A. Tình hình chung
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty:
Công ty Cổ phần Xây dựng số 11 tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức
tập trung. Với hình thức này, phòng Tài chính - Kế toán của Công ty là một bộ
máy kế toán duy nhất của đơn vị thực hiện tất cả giai đoạn hạch toán ở mọi phần
hành kế toán, từ khâu thu nhận ghi sổ đến khâu xử lý thông tin trên hệ thống
báo cáo, phân tích và tổng hợp tài chính. Hàng ngày các chứng từ kế toán đợc
chuyển về phòng kế toán để xử lý và tiến hành các công việc kế toán.
Phòng Tài chính Kế toán đặt d ới sự lãnh đạo của Giám đốc Công ty, các
nhân viên kế toán đặt dới sự lãnh đạo của Kế toán trởng. Để đảm bảo sự lãnh
đạo tập trung, thống nhất đảm bảo chuyên môn hoá lao động của cán bộ kế
toán, bộ phận kế toán của Công ty đợc tổ chức theo sơ đồ (Phụ lục 04). Số lợng
nhân viên kế toán trong phòng Tài chính Kế toán là 6 ng ời, đứng đầu là Kế
toán trởng. Kế toán trởng có nhiệm vụ lãnh đạo chung, đa ra các nhiệm vụ cho
nhân viên kế toán và đa ra những quyết định quan trọng.
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán:
6
Sinh viên : Nguyễn Xuân Quỳnh Lớp KT1101- Khoa Kế Toán
Tình hình công tác kế toán tại công ty cổ
phần xây dựng số 11
Phần II
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tập hợp CPSX và tính giá thành sản
phẩm. Lập báo cáo kế toán định kỳ, lập bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
sản xuất kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính của Công ty vào cuối mỗi
quý và cuối mỗi năm.
- Kế toán vật t TSCĐ: Theo dõi tình hình nhập xuất tồn NVL cho các đối t-
ợng kế toán tập hợp chi phí, theo dõi việc tăng giảm TSCĐ, tính khấu hao TSCĐ,
cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán giá thành.
- Kế toán tiền lơng: Chịu trách nhiệm quản lý, kế toán tiền lơng, các khoản
tính theo lợng và phụ cấp cho cán bộ, công nhân trong Công ty.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi thanh toán công nợ của Công ty với bên
ngoài đồng thời thực hiện toàn bộ các nghiệp vụ thu chi.
- Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt và theo dõi việc nhập, xuất quỹ tiền mặt.
Ngoài ra ở mỗi đội, Công ty bố trí các nhân viên kinh tế có nhiệm vụ ghi
chép, theo dõi chi tiết CPSX phát sinh tại các đội, tập hợp chứng từ ban đầu
giao về phòng Tài chính Kế toán.
Công ty Cổ phần Xây dựng số 11 tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức
tập trung. Với hình thức này, phòng Tài chính - Kế toán của Công ty là một bộ
máy kế toán duy nhất của đơn vị thực hiện tất cả giai đoạn hạch toán ở mọi phần
hành kế toán, từ khâu thu nhận ghi sổ đến khâu xử lý thông tin trên hệ thống
báo cáo, phân tích và tổng hợp tài chính. Hàng ngày các chứng từ kế toán đợc
chuyển về phòng kế toán để xử lý và tiến hành các công việc kế toán.
2. Một số đặc điểm công tác kế toán tại Công ty:
Chế độ kế toán mới đợc áp dụng tại Công ty nh sau:
- Phơng pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thờng xuyên.
- Phơng pháp khấu hao TSCĐ: Theo đờng thẳng.
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 1/1 và kết thúc ngày 31/12.
- Kỳ báo cáo tài chính: 1 năm.
- Đơn vị sử dụng trong ghi chép kế toán: Đồng Việt Nam.
7
Sinh viên : Nguyễn Xuân Quỳnh Lớp KT1101- Khoa Kế Toán
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Nguyên tắc, phơng pháp chuyển đổi từ các đồng tiền khác: Thu chi ngoại
tệ hạch toán theo tỷ giá thực tế của Ngân hàng công bố.
- Phơng pháp tính thuế GTGT: Theo phơng pháp khấu trừ.
Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty hiện nay gồm:
+ Bảng cân đối kế toán: Theo mẫu B01- DN
+ Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh: Theo mẫu B02- DN
+ Báo cáo lu chuyển tiền tệ: Theo mẫu B03- DN
+ Thuyết minh báo cáo tài chính: Theo mẫu B09 - DN
Hệ thống tài khoản sử dụng tại Công ty là hệ thống tài khoản dùng cho các
doanh nghiệp xây lắp theo QĐ 1864/1998/QĐ- BTC ngày 16/12/1998 của Bộ tài
chính về việc ban hành chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp và
theo các chuẩn mực kế toán mới ban hành.
Hình thức kế toán áp dụng: Theo hình thức kế toán Nhật ký chung (Phụ lục 02).
Hiện nay Công ty đang mở các sổ kế toán nh:
- Sổ kế toán tổng hợp gồm sổ cái các tài khoản: 621,622,623,627,154,141.
Sổ nhật ký đặc biệt tài khoản 111,112 và sổ nhật ký chung.
- Sổ kế toán chi tiết gồm: Sổ quỹ tiền mặt (TK111), sổ chi tiết tiền gửi
Ngân hàng (TK112), sổ chi tiết phải trả ngời bán (TK331), sổ chi tiết phải thu
của khách hàng (TK131), sổ chi tiết tạm ứng cá nhân (TK1411), sổ chi tiết tạm
ứng công trình (TK1418), sổ chi tiết chi phí kinh doanh dở dang (TK154), sổ chi
tiết chi phí sản xuất chung (TK627).
B. tổ chức kế toán và phơng pháp kế toán các phần hành kế
toán
1.kế toán vốn bằng tiền
Thực tế đơn vị phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc kế
toán sử dụng một đơn vị thống nhất là đồng (VNĐ)
- Nguyên tắc cập nhật: Kế toán phải phản ánh kịp thời, chính xác số tiền
hiện có và tình hình thu, chi toàn bộ các loại tiền.
1.1 Tài khoản sử dụng:
8
Sinh viên : Nguyễn Xuân Quỳnh Lớp KT1101- Khoa Kế Toán
Website: Email : Tel : 0918.775.368
TK 111: Tiền mặt phản ánh các loại tiền mặt của công ty.
TK 112: Tiền gửi ngân hàng theo dõi toàn bộ các khoản tiền công ty
đang gửi tại các ngân hàng, các trung tâm tài chính khác.
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan.
1.2 Chứng từ sử dụng:
Theo chế độ kế toán hiện hành, kế toán vốn bằng tiền đợc sử dụng các
chứng từ sau: chứng từ ghi sổ, giấy đề nghị thanh toán, phiếu chi, phiếu thu, giấy
báo có, giấy báo nợ, đề nghị tạm ứng,giấy tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng.
1.3 Phơng pháp kế toán tình hình biến động tiền mặt
- Với các nghiệp vụ tăng tiền mặt:
Tăng do thu bán hàng nhập quỹ; Tăng do thu tiền từ các hoạt động tài
chính, hoạt động khác nhập quỹ; Tăng do rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ;
Tăng do thu từ ngời mua ( kể cả tiền đặt trớc ); Tăng do các nguyên nhân khác
( thu hồi tạm ứng, thu nội bộ, thu hồi đầu t tài sản cho vay, thu hồi các khoản ký
cợc, ký quỹ ).
VD: Ngày 01/07/2009, phiếu thu số 01, Công ty CP Thành Đạt trả tiền nợ
kỳ trớc số tiền là 520.000.000 đồng.
Kế toán định khoản nh sau: Nợ TK 111 : 520.000.000
Có TK 131_Thành Đạt: 520.000.000
- Với các nghiệp vụ giảm tiền mặt:
Giảm do mua vật t, hàng hóa, tài sản, do chi phí cho các hoạt động sản
xuất kinh doanh thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt; Giảm do các nguyên nhân
khác.
2.Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ:
Theo chế độ kế toán hiện hành, kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ đợc sử
dụng các chứng từ sau: giấy đề nghị xuất kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm
nghiệp, nhập kho, hóa đơn giá trị gia tăng.
2.1 Kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ:
Kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ theo phơng pháp thẻ song song.
Sơ đồ trình tự phơng pháp thẻ song song
ở kho: thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập xuất, tồn vật
liệu, công cụ dụng cụ về số lợng.
ở phòng kế toán: kế toán mở thẻ kế toán chi tiết cho từng danh mục vật
liệu, công cụ dụng cụ. Thẻ này có nội dung tơng tự thẻ kho, khác là theo dõi cả
về mặt giá trị.
9
Sinh viên : Nguyễn Xuân Quỳnh Lớp KT1101- Khoa Kế Toán
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2 Công thức tính giá vật liệu, công cụ dụng cụ:
Công ty sử dụng phơng pháp tính giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự =
Giá gốc vật liệu công cụ dụng cụ tồn đầu kỳ và
nhập trong kỳ
Lợng gốc vật liệu hay công cụ dụng cụ tồn đầu
kỳ và nhập trong kỳ
2.3 Kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:
Tài khoản sử dụng: TK 151: Hàng mua đang đi đ ờng .
TK 152: Nguyên liệu, vật liệu .
TK 153: Công cụ dụng cụ .
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản liên quan.
2.3.1 Kế toán biến động tăng vật liệu công cụ dụng cụ:
Tăng do mua ngoài; Tăng do các nguyên nhân khác; Tăng do phát hiện
thừa qua kiểm kê; Tăng do nhận cấp phát; Tăng do nhận viện trợ, biếu tặng.
VD: Ngày 15/06/2009, phát hiện thừa công cụ dụng cụ qua kiểm kê cha rõ
nguyên nhân với giá trị là 8.500.000 đồng.
Kế toán đinh khoản nh sau: Nợ TK 153: 8.500.000
Có TK 338: 8.500.000
2.3.2 Kế toán biến động giảm công cụ dụng cụ:
Giảm do xuất sử dụng cho sản xuất KD; giảm do thiếu qua kiểm kê
VD: Ngày 19/09/2009, phiếu xuất kho số 01, xuất NVL cho công ty Thành
Đạt vay 30.000.000 đồng
Kế toán định khoản nh sau: Nợ TK 632: 30.000.000
Có TK 152: 30.000.000
3. Kế toán tài sản cố định (TSCĐ)
- Theo chế độ kế toán hiện hành, kế toán TSCĐ đợc sử dụng các chứng từ
sau: biên bản bàn giao TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ, nhập kho, bảng tính
và phân bổ khấu hao.
- TSCĐ là những t liệu có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Đặc điểm tài
sản cố định tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh: TSCĐ hao mòn dần
vào giá trị của nó đợc chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh.
3.1 Đánh giá tài sản cố định
10
Sinh viên : Nguyễn Xuân Quỳnh Lớp KT1101- Khoa Kế Toán
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nguyên
giá TSCĐ =
Giá mua
trên hợp
đồng
-
Chiết
khấu giảm
giá
+
Chi phí vận
chuyển lắp đặt,
chạy thử
+
Chi phí
khác
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn
3.2 Tài khoản sử dụng:
TK 211: Tài sản cố định hữu hình .
TK 213: Tài sản cố định vô hình .
TK 214: Hao mòn tài sản cố định .
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan.
3.3 Kế toán khấu hao tài sản cố định:
3.3.1 Phơng pháp tính khấu hao:
Công ty sử dụng phơng pháp tính khấu hao đờng thẳng.
Mức khấu hao
TSCĐ phải trích
bình quân tháng
này ở bộ phận j
=
Mức khấu
hao TSCĐ
đã trích
tháng trớc ở
bộ phận j
+
Mức khấu hao
của những TSCĐ
tăng thêm bình
quân tháng này ở
bộ phận j
-
Mức khấu hao
của những
TSCĐ giảm đi
trong tháng này
ở bộ phận j
Công thức :
M1: Mức khấu hao bình quân.
NG: Nguyên giá.
T: Số năm dự kiến sử dụng.
t: Tỷ lệ khấu hao trong năm.
M1= NG / T t = (1/T)* 100%
3.4 Kế toán biến động tài sản cố định:
3.4.1 Kế toán biến động tài sản cố định hữu hình:
a) Phân loại tài sản cố định hữu hình:
Nhà cửa vật kiến trúc; Máy móc, thiết bị; Phơng tiện, thiết bị vận tải,
truyền dẫn; Thiết bị, dụng cụ, quản lý.
b) Kế toán nghiệp vụ tăng tài sản cố định:
Tăng do mua sắm; Tăng do mua sắm phải lắp đặt trong gian dài; Tăng do
xây dựng cơ bản bàn giao; Tăng do đánh giá tài sản cố định; Tăng do nhận biếu
tặng, viện trợ; phát hiện thừa trong khi kiểm kê.
11
Sinh viên : Nguyễn Xuân Quỳnh Lớp KT1101- Khoa Kế Toán
Website: Email : Tel : 0918.775.368
VD: Ngày 11/06/2009, mua xe ô tô sử dụng cho bộ phận quản lý giá mua
500 triệu, thuế VAT 10% đợc mua sắm bằng quỹ phúc lợi
Kế toán định khoản nh sau: a) Nợ TK 211 : 500.000.000
Nợ TK 133(2): 50.000.000
Có TK 111,112,331 : 550.000.000
b) Nợ TK 431(2): 500.000.000
Có TK 441 : 500.000.000
c) Kế toán nghiệp vụ tài sản cố định hữu hình:
Giảm do nhợng bán tài sản cố định hữu hình; Giảm do thanh lý tài sản cố
định hữu hình; Giảm do thiếu tài sản cố định phát hiện qua kiểm kê.
VD: Biên bản kiểm kê ngày 31/09/2009 phát hiện thiếu một máy tính xách
tay có nguyên giá là 25 triệu, đã khấu hao 10 triệu. Cha xác định đợc nguyên
nhân. Sau đó biên bản sử lý của doanh nghiệp nh sau: cán bộ quản lý máy vi
tính bồi thờng 5 triệu đồng, bù đắp bằng quỹ dự phòng 3 triệu đồng, tính vào chi
phí khác 2 triệu đồng.
Kế toán định khoản nh sau: a) Nợ TK 214: 10.000.000
Nợ TK 138(8): 15.000.000
Có TK 211: 25.000.000
b)Nợ TK 111: 5.000.000
Nợ TK 334: 1.000.000
Nợ TK 138(8): 4.000.000
Nợ TK 415: 3.000.000
Nợ TK 811: 2.000.000
Có TK 138(1): 15.000.000
3.4.2 Kế toán biến động tài sản cố định vô hình:
Quyền sử dụng đất; Quyền phát hành; Bản quyền, bằng sáng chế; Nhãn
hiệu hàng hóa. Nhìn chung, kế toán các trờng hợp tăng, giảm tài sản cố định vô
hình cũng tiến hành tơng tự tài sản cố định hữu hình.
3.5 Kế toán sửa chữa tài sản cố định.
- Kế toán sửa chữa thờng xuyên: Việc sửa chữa do công ty tự làm; việc sửa
chữa do công ty thuê ngoài làm.
- Kế toán sửa chữa lớn.
- Kế toán sửa chữa nâng cấp.
12
Sinh viên : Nguyễn Xuân Quỳnh Lớp KT1101- Khoa Kế Toán
Website: Email : Tel : 0918.775.368
VD: Theo kế hoạch, ngày 21/07/2009, công ty thuê công ty Hoàng Anh sửa
chữa thiết bị sản xuất và đã hoàn thành trong tháng. Chi phí phát sinh nh sau:
phải trả cho công ty Hoàng Anh ( cả thuế GTGT 5% ) là 3.150.000 đồng, phụ
tùng thay thế là 1.500.000 đồng.
Kế toán định khoản nh sau: a) Nợ TK 241: 4.500.000
Nợ TK 133: 150.000
Có TK 331: 3.150.000
Có TK 241: 1.500.000
b) Nợ TK 335: 4.500.000
Có TK 241: 4.500.000
4.kế toán tiền l ơng
Hình thức trả lơng: Công ty trả lơng theo tháng, kế toán dựa vào bảng chấm
công và mức lơng thỏa thuận trong hợp đồng với ngời lao động để tính ra số
tiền lơng phải trả.
Các khoản trích theo lơng: Tiền ăn ca, phụ cấp các khu vực, phụ cấp đào tạo,
phụ làm thêm giờ.
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 334: phải trả cho ngời lao động
- Trả lơng theo hợp đồng giao khoán công việc:
Tổng số lơng khoán =
Tổng khối lợng thực
hiện trong tháng
x
Đơn giá một khối
lợng công việc
Căn cứ vào bảng chấm công và bảng chia lơng do đội sản xuất gửi lên, nhân
viên kinh tế xác định đơn giá một ngày công và tiền lơng mỗi công nhân đợc hởng.
Đơn giá một nhân công =
Tổng số lơng khoán
Tống số công đã quy đổi theo
HSNS
HSNS của mỗi công nhân do đội trởng đánh giá dựa vào khả năng, mức độ
làm việc của từng công nhân.
Lơng khoán của
một công nhân
=
Đơn giá một nhân
công quy đổi theo
HSNS
x
Số công của mỗi công
nhân đã quy đổi theo
HSNS
13
Sinh viên : Nguyễn Xuân Quỳnh Lớp KT1101- Khoa Kế Toán
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trên cơ sở đó nhân viên kinh tế lập bảng thanh toán lơng cho từng tổ đội xây
lắp.
Ví dụ: Tính lơng khoán tháng 11/2009 cho tổ thép công trình nhà làm việc 7 tầng
chi nhánh Viettel Hải Dơng:
Căn cứ vào biên bản nghiệm thu khối lợng công việc hoàn thành, hợp đồng
khoán tháng 11/2009 (Phụ lục 03), bảng chấm công và chia lơng của tổ gửi lên xác
định tổng số lơng khoán là 98.450.000trđ và số công quy đổi theo HSNS là 1.890
công. Do đó:
-Đơn giá một nhân công đã quy đổi theo HSNS = 98.450.000/1.890 =
52.000đ/công.
Lơng của công nhân Nguyễn Đức Tuyên là: 52.000 * 32,5 = 1.690.000đ
Dựa vào bảng chấm công và chia lơng kế toán đội lập bảng thanh toán l-
ơng cho tổ 1. Tập hợp các bảng thanh toán lơng của tổ, đội trởng lập bảng tổng
hợp thanh toán cùng các chứng từ gửi về phòng tài vụ. Kế toán định khoản:
Nợ TK 622: 640.958.000
Có TK 334: 640.958.000
Đối với các khoản trích theo lơng nh BHXH, BHYT, KPCĐ.
Căn cứ vào bảng thanh toán lơng của các tổ đội, kế toán lập bảng phân bổ
tiền lơng và BHXH cụ thể nh sau:
Tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ ở Công ty là 25% trong đó 6% khấu trừ
vào lơng của công nhân viên còn 19% tính vào giá thành sản phẩm xây lắp. Cụ
thể:
BHXH: 15% tiền lơng cơ bản.,BHYT: 2% tiền lơng cơ bản.
KPCĐ: 15% tiền lơng thực tế.
Cuối tháng căn cứ vào bảng thanh toán do đội xây dựng chuyển lên kế
toán công ty sẽ trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho công trình nhà 7 tầng.
BHXH: 70.540.000 *15% = 11.181.000
BHYT: 70.540.000 * 2% = 1.490.800
KPCĐ: 125.400.000 *2% = 2.508.000
14
Sinh viên : Nguyễn Xuân Quỳnh Lớp KT1101- Khoa Kế Toán
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các khoản trích trên đợc thể hiện trên bảng phân bổ tiền lơng và BHXH
làm căn cứ để định khoản.
Nợ TK 622: 15.179.800
Có TK 338 : 15.179.800
Chi tiết: TK 3382: 2.508.000
TK 338(3): 11.181.000
TK 338(4): 1.490.000
Sau khi đối chiếu số liệu, kế toán tập hợp vào sổ cái TK 622, sổ chi tiết TK
622.
-Trả lơng theo quy chế trả lơng cho cán bộ nhân viên trong Công ty theo công thức:
Tiền lơng cơ
bản phải trả
trong tháng
=
Mức lơng
tối thiểu
x Hệ số lơng
theo cấp bậc
x
Số ngày
làm việc
thực tế
trong
tháng
+
Tiền lơng
nghỉ phép,
nghỉ ốm
(nếu có)
22
Lơng năng
suất phải trả
trong tháng
=
Mức l-
ơng tối
thiểu
x
Hệ số lơng
theo cấp
bậc
x
Số ngày làm
việc trong
tháng
x
Hệ số lơng
năng suất
22
Tiền lơng phải trả
trong tháng
=
Tiền lơng cơ bản phải trả
trong tháng
+
Tiền lơng năng suất
phải trả trong tháng
Tiền lơng nghỉ
ốm, nghỉ phép
=
Mức lơng
tối thiểu
x
Hệ số lơng
theo cấp
bậc
x
Số ngày nghỉ ốm,
nghỉ phép
22
Hệ số lơng năng suất đợc tính nh sau:
Đối với cán bộ công nhân viên trong danh sách đợc chia làm 3 loại tơng
ứng với hệ số lơng năng suất:
15
Sinh viên : Nguyễn Xuân Quỳnh Lớp KT1101- Khoa Kế Toán
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Loại Hệ số lơng năng suất
A 1,0
B 0,85
C 0,7
Căn cứ vào bảng chấm công và năng suất làm việc của cán bộ công nhân
viên mà có cách phân loại thích hợp. Còn hệ số lơng năng suất phụ thuộc vào
tình hình hoạt động cuả Công ty căn cứ vào sản lợng và doanh thu mà có hệ số l-
ơng năng suất phù hợp.
Căn cứ vào bảng thanh toán lơng, bảng phân bổ lơng và Bảo hiểm xã hội
để lập bảng tổng hợp thanh toán.
5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm dịch vụ.
5.1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất của Công ty đợc xác định là từng
công trình (CT), hạng mục công trình (HMCT) nhận thầu, đấu thầu.
Mỗi công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành đều đợc mở sổ chi tiết
để theo dõi tập hợp các khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sử dụng máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung.
Trong thời gian thực tập tại Công ty, để phản ánh đúng công tác kế toán,
em xin trích số liệu thực tế ở một công trình thực hiện theo phơng thức khoán là
công trình nhà làm việc 7 tầng chi nhánh viettel Hải Dơng làm minh hoạ.
5.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty:
5.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT):
Công trình nhà làm việc 7 tầng chi nhánh viettel Hải Dơng là công trình
khoán. Để tiến hành mua vật t, trả lơng cho công nhân, đội trởng đội thi công
làm giấy tạm ứng tiền chi phí công trình.
Giấy đề nghị tạm ứng
16
Sinh viên : Nguyễn Xuân Quỳnh Lớp KT1101- Khoa Kế Toán