Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Đánh giá tình hình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp phục vụ công nghiệp hóa hiện đại hóa trên địa bàn huyện mỹ hào, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (833.77 KB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
**************



PHẠM THỊ HIẾN










ðÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CHUYỂN ðỔI ðẤT NÔNG NGHIỆP
SANG ðẤT PHI NÔNG NGHIỆP PHỤC VỤ CÔNG NGHIỆP
HÓA HIỆN ðẠI HÓA TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN MỸ HÀO,
TỈNH HƯNG YÊN












LUẬN VĂN THẠC SĨ


HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
**************


PHẠM THỊ HIẾN









ðÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CHUYỂN ðỔI ðẤT NÔNG NGHIỆP
SANG ðẤT PHI NÔNG NGHIỆP PHỤC VỤ CÔNG NGHIỆP
HÓA HIỆN ðẠI HÓA TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN MỸ HÀO,
TỈNH HƯNG YÊN











CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. VŨ THỊ BÌNH


HÀ NỘI - 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
i

LỜI CAM ðOAN

- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn


Phạm Thị Hiến




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành ñược luận văn này, tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn, giúp
ñỡ rất tận tình của cô giáo - PGS. TS. Vũ Thị Bình, sự giúp ñỡ, ñộng viên của
các thầy cô giáo trong bộ môn Quy hoạch sử dụng ñất, các thầy cô giáo Khoa
Quản lý ñất ñai, Ban Quản lý ñào tạo. Nhân dịp này cho phép tôi ñược bày tỏ
lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS. TS. Vũ Thị Bình và những ý kiến
ñóng góp quý báu của các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Quản lý ñất ñai, Ban
Quản lý ñào tạo.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ UBND huyện Mỹ Hào, phòng Kinh
tế tổng hợp, phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Thống kê, chính quyền
các xã cùng nhân dân nơi có ñất bị thu hồi ñể thực hiện các dự án Khu công
nghiệp, Khu ñô thị, khu dân cư trên ñịa bàn huyện Mỹ Hào ñã tạo ñiều kiện
giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình và các bạn ñồng nghiệp ñộng viên,
giúp ñỡ trong quá trình học tập, công tác và thực hiện luận văn./.

Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn


Phạm Thị Hiến

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii


MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vii
MỞ ðẦU 1
1. Tính cấp thiết của ñể tài 1
2. Mục ñích và yêu cầu 3
2.1. Mục ñích 3
2.2. Yêu Cầu 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1. Cơ sở lý luận về công nghiệp hóa, hiện ñại hóa và cơ sở lý luận về sử
dụng ñất 4
1.1.1. Cơ sở lý luận về công nghiệp hóa, hiện ñại hóa 4
1.1.2. Cơ sở lý luận về sử dụng ñất 7
1.2. Những nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam về quản lý và sử dụng ñất 21
1.2.1. Nghiên cứu về quản lý và sử dụng ñất một số nước trên thế giới 21
1.2.2. Nghiên cứu về quản lý và sử dụng ñất ở Việt Nam 26
1.3. Các chủ trương chính sách của nhà nước về quản lý sử dụng ñất 29
1.3.1. Các chủ trương chính sách của trung ương 29
1.3.2. Các chủ trương chính sách của tỉnh Hưng Yên liên quan ñến chuyển
mục ñích sử dụng ñất và quản lý ñất ñai 32
CHƯƠNG 2. ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG 38
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
2.1. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 38
2.1.1. ðối tượng nghiên cứu 38
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv


2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 38
2.2. Nội dung nghiên cứu 38
2.2.1. ðiều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội 38
2.2.2. Thực trạng quản lý và sử dụng ñất ñai huyện Mỹ Hào 38
2.2.3. ðánh giá tình hình chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang ñất phi nông
nghiệp từ năm 2005 ñến nay 39
2.2.4. ðề xuất các giải pháp quản lý sử dụng ñất hợp lý 39
2.3. Phương pháp nghiên cứu. 39
2.3.1. Phương pháp lựa chọn ñiểm nghiên cứu 39
2.3.2. Phương pháp ñiều tra, thu thập tài liệu, số liệu 40
2.3.3. Phương pháp xử lý, phân tích tổng hợp số liệu 40
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 41
3.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội 41
3.1.1. ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan môi trường 41
3.1.2. ðiều kiện kinh tế xã hội 46
3.1.3. ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường 53
3.2. Thực trạng quản lý và sử dụng ñất ñai huyện Mỹ Hào 55
3.2.1. ðánh giá tình hình quản lý sử dụng ñất 55
3.2.2. ðánh giá hiện trạng sử dụng ñất và biến ñộng ñất ñai 59
3.3. ðánh giá tình hình chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang ñất phi nông nghiệp
huyện Mỹ Hào ñến nay 63
3.3.1. Tình hình chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang xây dựng Khu công nghiệp 63
Khu công nghiệp 63
3.3.2. Tình hình chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang dất xây dựng các khu ñô
thị, khu dân cư 65
3.3.3. Tác ñộng của việc chuyển mục ñích sử dụng ñất nông nghiệp sang ñất
phi nông nghiệp 67
3.4. ðề xuất giải pháp quản lý sử dụng hợp lý 84
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

v

3.4.1. Giải pháp về quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất 84
3.4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 85
3.4.3. Giải pháp hạn chế tác ñộng tiêu cực của việc chuyển mục ñích sử dụng
ñất nông nghiệp sang ñất phi nông nghiệp 86
3.4.4. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc sử dụng ñất ñai 90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 91
1. Kết luận 91
2. Kiến nghị 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
PHỤ LỤC 97

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

Bảng 3.1 : Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của huyện Mỹ Hào 47
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng huyện Mỹ Hào năm 2012 59
Bảng 3.3. Biến ñộng các loại ñất năm 2012 so với năm 2005 61
Bảng 3.4.Tình hình chuyển mục ñich sử dụng ñất nông nghiệp 63
sang xây dựng Khu công nghiệp 63
Bảng 3.5. Tình hình chuyển mục ñích sử dụng ñất nông nghiệp 65
sang ñất ñô thị, ñất Khu dân cư 65
Bảng 3.6.Cơ cấu kinh tế huyện Mỹ Hào (2005- 2010 - 2012) 68
Bảng 3.7. Các hạng mục, công trình ñược nâng cấp và xây dựng mới của
huyện Mỹ Hào giai ñoạn 2005- 2012 71

Bảng 3.8. Một số chỉ tiêu về Y tế của huyện Mỹ Hào 72
Bảng số 3.9. Giá trị sản xuất nông nghiệp 75
Bảng 3.10. Trình ñộ văn hoá, chuyên môn của số người trong ñộ tuổi lao
ñộng của các hộ ñược phỏng vấn 80
Bảng 3.11. Tình hình lao ñộng và việc làm của các hộ dân bị thu hồi ñất 81
Bảng 3.12. Tình trạng việc làm của số người trong ñộ tuổi lao ñộng trước và
sau khi thu hồi ñất 82
Bảng 3.13. Thu nhập bình quân của người dân 83
Bảng 3.14. Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi ñất 84

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CCN : Cụm Công nghiệp
CNH-HðH : Công nghiệp hóa – hiện ñại hóa
CNQSDð : Chứng nhận quyền sử dụng ñất
CN-XD : Công nghiệp – Xây dựng
ðKTN – KTXH : ðiều kiện tự nhiên kinh tế xã hội
HTX : Hợp tác xã
KT-XH : Kinh tế xã hội
KCN : Khu công nghiệp
Nð – CP : Nghị ñịnh
UBND : Uỷ ban nhân dân
QSDð : Quyền sử dụng ñất
TTCN : Tiểu thủ công nghiệp
TW : Trung ương
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1



MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của ñể tài
ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tài liệu sản xuất ñặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn phân
bố dân cư, xây dựng các thành phần kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh và quốc
phòng. Trong chương II, ñiều 16, 17 và 18 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 quy ñịnh: ”ðất ñai thuộc sở hữu toàn dân, do
Nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch và pháp luật, bảo ñảm sử dụng
ñúng mục ñích và có hiệu quả”.
Trong ñiều kiện quỹ ñất có hạn và nền kinh tế thị trường ngày càng
phát triển thì lợi ích kinh tế của các tổ chức, cá nhân khi Nhà nước giao ñất
và thu hồi ñược cơ quan nhà nước quan tâm hơn. Trải qua hơn hai mươi năm
tiến hành công cuộc ðổi mới, Việt Nam ñã ñạt ñược những kết quả to lớn
trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường. Nền kinh tế tăng
trưởng với tốc ñộ cao và tương ñối ổn ñịnh, kinh tế phát triển, quá trình công
nghiệp hoá nông thôn ñược ñẩy mạnh góp phần làm cho ñời sống của người
dân từng bước ñược cải thiện. Mặt khác, dưới áp lực của sự gia tăng dân số
và sự phát triển kinh tế nông thôn, nhu cầu của người dân ngày càng nâng
cao. Từ ñó, xuất hiện nhu cầu chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất theo xu thế
từ ñất nông nghiệp sang ñất phi nông nghiệp, nhiều dự án ñầu tư phát triển
như: Khu di tích, khu thương mại, khu cụm nghiệp, các khu kinh tế mở, xây
dựng ñô thị, các dự án ñầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như: Giao thông, thuỷ
lợi, văn hoá, thể thao ñã và ñang ñược triển khai ñưa vào hoạt ñộng trên
hàng vạn héc ta ñất.
Quá trình ñô thị hoá diễn ra mạnh mẽ khắp cả nước, sự phát triển các
khu công nghiệp trong thời gian qua ñã góp phần ñẩy nhanh sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá, nhất là ñối với các

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2

tỉnh thuần nông. Tuy nhiên việc ưu tiên thu hút ñầu tư ñể phát triển các khu
công nghiệp, dịch vụ ñã tạo nên sự mất cân ñối trong phát triển kinh tế xã hội
nông thôn, nhất là ñối với những vùng ñất chật người ñông như ñồng bằng
sông Hồng. Một số diện tích ñất phù sa màu mỡ chuyên trồng lúa ñã phải
chuyển sang sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
trong khi có thể sử dụng diện tích ở những vị trí khác hợp lý hơn.
Bên cạnh ñó, hoạt ñộng của nhiều khu công nghiệp chưa chấp hành
nghiêm Luật Môi trường, vi phạm các cam kết thực hiện các biện pháp bảo vệ
môi trường. Từ ñó dẫn ñến tài nguyên ñất bị suy thoái, môi trường bị ô nhiễm,
ñời sống người nông dân trong vùng phát triển công nghiệp còn bấp bênh,
ngay cả trong vùng nông nghiệp thì việc chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi cũng mang tính tự phát không theo quy hoạch Nhiều văn bản pháp luật
quan trọng về quản lý, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường
ñã không ñược ñáp ứng kịp thời nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá
trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông thôn. Vấn ñề ñặt ra là cần phải có
biện pháp sử dụng ñất nông nghiệp hợp lý, bền vững.
Mỹ Hào là một trong 10 huyện, thành phố của tỉnh Hưng Yên có vị trí
thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, hòa nhập cùng quá trình
công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp nông thôn của cà nước nói chung
của tỉnh Hưng Yên nói riêng, Mỹ Hào ñã có những thành tựu to lớn về kinh
tế : Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ñược chú trọng, ngành nghề truyền
thống ñang ñược khôi phục và phát triển góp phần giải quyết lao ñộng nông
nhàn ở khu vực nông thôn. Song song với ñó thì ñất nông nghiệp ngày càng bị
thu hẹp, rác thải ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng. Các quá trình này ñã
và ñang gây áp lực mạnh mẽ ñến việc quản lý và sử dụng ñất bền vững của
huyện. Vấn ñề ñặt ra là cần phải nghiên cứu thực trạng quá trình chuyển ñổi
cơ cấu sử dụng ñất khi thực hiện công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp

và nông thôn ñể tìm ñược nguyên nhân và ảnh hưởng của quá trình này ñã và
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3

ñang tác ñộng như thế nào tới quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn trên
các mặt: kinh tế - xã hội - môi trường trên ñịa bàn huyện, từ ñó ñề xuất những
giải pháp quản lý, sử dụng ñất hợp lý ñem lại hiệu quả cao là rất cần thiết. Xuất
phát từ những lý do trên, tôi thực hiện ñề tài “ðánh giá tình hình chuyển ñổi
ñất nông nghiệp sang ñất phi nông nghiệp phục vụ công nghiệp hóa hiện ñại
hóa trên ñịa bàn huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên”
2. Mục ñích và yêu cầu
2.1. Mục ñích
- Nhằm phát hiện những vấn ñề bất cập trong công tác quản lý, sử dụng
ñất ñai.
- ðề xuất các giải pháp quản lý sử dụng ñất hợp lý, hiệu quả ñáp ứng mục
tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội của ñịa phương giai ñoạn 2012 – 2020.
2.2. Yêu Cầu
- Số liệu ñiều tra trung thực, chính xác, ñảm bảo ñộ tin cậy và phản ánh
ñúng thực trạng sử dụng ñất trên ñịa bàn nghiên cứu.
- ðánh giá ñúng thực trạng, tìm ra những tác ñộng tích cực, tác ñộng
tiêu cực của quá trình chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang ñất phi nông nghiệp;
ñề xuất những giải pháp, kiến nghị trong việc sử dụng ñất ñai trên cơ sở tuân
thủ Luật ñất ñai, Luật bảo vệ Môi trường và một số Luật có liên quan.










Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận về công nghiệp hóa, hiện ñại hóa và cơ sở lý luận về sử
dụng ñất
1.1.1. Cơ sở lý luận về công nghiệp hóa, hiện ñại hóa
1.1.1.1. Thế nào là công nghiệp hóa, hiện ñại hóa
Theo tác giả J.'Ladriere (UNESCO, 1977) thì: "Công nghiệp hoá là một
quá trình mà các xã hội ngày nay chuyển từ một kiểu kinh tế chủ yếu dựa trên
nông nghiệp với các ñặc ñiểm năng suất thấp, tăng trưởng rất thấp sang kiểu
kinh tế về cơ bản dựa trên công nghiệp với các ñặc ñiểm năng suất cao và
tăng trưởng tương ñôi cao".
Theo từ ñiển Bách khoa của Pháp thì ñịnh nghĩa về công nghiệp hoá có
thể vắn tắt như sau: "Công nghiệp hoá là hoạt ñộng mở rộng tiến bộ kỹ thuật
với sự lùi dần của tính chất thủ công trong sản xuất hàng hoá và cung cấp dịch
vụ".
ðịnh nghĩa của Tổ chức phát triển công nghiệp Liên hợp quốc UDIDO
ñi sâu vào khái niệm công nghiệp hoá : "Công nghiệp hoá là một quá trình
phát triển kinh tế mà trong quá trình này một bộ phận ngày càng tăng các
nguồn của cải quốc dân ñược ñộng viên ñể phát triển cơ cấu kinh tế nhiều
ngành ở trong nước với kỹ thuật hiện ñại. ðặc ñiểm mà kiểu kinh tế này là có
một bộ phận chế biến luôn thay ñổi ñể sản xuất ra những tư liệu sản xuất và
hàng tiêu dùng có khả năng bảo ñảm cho toàn bộ nền kinh tế phát triển với
nhịp ñộ cao, bảo ñảm ñạt tới sự tiến bộ về kinh tế xã hội".
ðịnh nghĩa này ñặt công nghiệp hoá trong bối cảnh chung của phát triển
với nội dung cơ bản là chuyển dịch cơ cấu kinh tế (trong ñó công nghiệp chế

tạo ñóng vai trò quan trọng) trên cơ sở công nghệ hiện ñại nhằm ñẩy nhanh
nhịp ñộ phát triển kinh tế ñồng thời hướng vào thực hiện các mục tiêu kinh tế
xã hội.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5

Từ lịch sử công nghiệp hoá thế giới và tham khảo những ñịnh nghĩa trên,
các nhà nghiên cứu của Việt Nam ñã nêu ra những ñặc ñiểm chung của công
nghiệp hoá như sau: Công nghiệp hoá là một sự biến ñổi cơ cấu kinh tế
(chuyển dịch cơ cấu kinh tế), một sự chuyển từ kiểu kinh tế nông nghiệp và
tiểu thủ công nghiệp sang kiểu kinh tế ñược gọi là công nghiệp. Kiểu kinh tế
công nghiệp có ñặc ñiểm là năng suất cao và tăng trưởng nhanh, ñặc ñiểm này
có ñược là nhờ sự ra ñời của những công nghệ mới và áp dụng công nghệ ñó.
Công nghiệp hoá phải ñược ñặt trong bối cảnh chung của phát triển và phát
triển kinh tế, ñó là cách ñể ñạt ñược tăng trưởng nhanh, thúc ñẩy phát triển.
Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp là quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và
lao ñộng các ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng sản phẩm và
lao ñộng nông nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quy hoạch
phát triển nông thôn, bảo vệ môi trường sinh thái, tổ chức lại sản xuất và xây
dựng quan hệ sản xuất phù hợp, xây dựng nền dân chủ, công bằng, văn
minh, không ngừng nâng cao ñời sống vật chất và văn hoá của nhân dân ở
nông thôn.

1.1.1.2. Tại sao phải tiến hành công nghiệp hóa, hiện ñại hóa
Công nghiệp hóa, hiện ñại hóa tạo ñiều kiện ñể biến ñổi về chất lượng
sản xuất, tăng năng suất lao ñộng, tăng sức chế ngự của con người ñối với tự
nhiên, tăng trưởng và phát triển kinh tế. Nó góp phần ổn ñịnh và nâng cao ñời
sống nhân dân; Tạo ñiều kiện vật chất cho việc củng cố vai trò kinh tế của nhà
nước, nâng cao năng lực tích lũy, nhờ ñó làm tăng sự phát triển tự do và toàn

diện trong mọi hoạt ñộng kinh tế của con người; Tạo ñiều kiện vật chất cho
việc tăng cường củng cố an ninh và quốc phòng; Tạo ñiều kiện vật chất cho
việc xây dựng nền kinh tế dân tộc tự chủ, ñủ sức thực hiện sự phân công và
hợp tác quốc tế.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6

Công nghiệp hoá là xu thế tất yếu của các nước trong quá trình phát
triển. Sự nghiệp công nghiệp hoá ở nước ta ñã ñược ðảng ñề ra từ những năm
1960 theo ñường lối của ðại hội ðại biểu toàn quốc ðảng cộng sản Việt Nam
lần thứ III và liên tục ñược thực hiện từ ñó ñến nay. Từ khi thực hiện ñường
lối ñổi mới, ñặc biệt trong thời gian gần ñây, công cuộc công nghiệp hóa, hiện
ñại hoá ñất nước ñã trở thành mục tiêu phấn ñấu của cả nước. Trên ñịa bàn
nông thôn nhiệm vụ công nghiệp hoá nông thôn và hiện ñại hoá nông nghiệp
cũng ñược ñặt lên hàng ñầu trong các chương trình và mục tiêu phát triển.
Ở Việt Nam, hiện nay có trên 70% dân số làm nghề nông, tuyệt ñại bộ
phận dân cư và lao ñộng xã hội sống ở nông thôn, sản xuất nhỏ với năng suất
thấp ñời sống còn nhiều khó khăn nên nền kinh tế của nước ta còn chậm phát
triển. Vì vậy muốn tăng trưởng kinh tế với nhịp ñộ cao và bền vững ñất nước
ta phải từng bước tiến hành công nghiệp hoá - hiện ñại hoá ñất nước ñặc biệt
là công nghiệp hoá nông nghịêp và nông thôn.

Ở nước ta hiện nay vấn ñề nông nghiệp và nông thôn là vấn ñề quan
trọng luôn ñược quan tâm. Tại ñại hội lần thứ VIII ðảng Cộng sản Việt Nam
ñã khẳng ñịnh ñường lối công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ở nước ta trong ñó
nêu rõ việc phải ñặc biệt coi trọng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông
nghiệp, nông thôn.
1.1.1.3. Nội dung của quá trình công nghiệp hóa hiện ñại hóa
Nước ta ñang trong thời kỳ quá ñộ lên chủ nghĩa xã hội, quá trình công
nghiệp hóa, hiện ñại hóa cần thực hiện với hai nội dung cơ bản sau:

- Thực hiện cuộc cách mạng khoa học công nghệ ñể xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuât.
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ bao gồm hai nội dung chủ yếu sau:
+ Một là xây dựng thành công cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã
hội ñể dựa vào ñó mà trang bị những trang thiết bị hiện ñại cho ngành kinh tế
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7

quốc dân.
+ Hai là tổ chức nghiên cứu, thu thập thông tin, phổ biến ứng dụng
những thành tựu mới của khoa học và công nghệ hiện ñại vào sản xuất ñời
sống với những hình thức bước ñi, quy mô thích hợp.
- Xây dựng lại cơ cấu kinh tế hợp lý và phân công lại lao ñộng xã hội
trong ñó xây dựng lại cơ cấu kinh tế hợp lý cần ñáp ứng các yêu cầu sau:
+ Phản ánh ñược ñúng các quy luật khách quan và các quy luật kinh tế
và xu hướng vận ñộng phát triển kinh tế xã hội của ñất nước.
+ Nông nghiệp giảm dần về tỷ trọng, công nghiệp và dịch vụ tăng dần
về tỷ trọng
+ Phù hợp với xu hướng tiến bộ của khoa học kỹ thuật ñang diễn ra như
vũ bão trên thế giới.
+ Cho phép khai thác tối ña tiềm năng kinh tế của ñất nước, của ñịa
phương, của các ngành các lĩnh vực, các thành phần kinh tế.
+ Tỷ trọng lao ñộng nông nghiệp giảm xuống, tỷ trong lao ñộng công
nghiệp tăng lên.
+ Tỷ trọng lao ñộng trí tuệ ngày một tăng và chiếm ưu thế so với lao
ñộng giản ñơn trong tổng lao ñộng xã hội.
+ Tốc ñộ tăng lao ñộng trong các ngành sản xuất phi vật chất tăng
nhanh hơn so với tốc ñộ của các ngành sản xuất vật chất.
1.1.2. Cơ sở lý luận về sử dụng ñất
1.1.2.1. Những lợi ích khác nhau về sử dụng ñất

ðất ñai là ñiều kiện chung nhất (khoảng không gian lãnh thổ cần thiết)
ñi với mọi quá trình sản xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt ñộng
của con người. ðiều này có nghĩa - Thiếu khoảnh ñất (có vị trí, hình thể, quy
mô diện tích và yêu cầu về chất lượng nhất ñịnh) thì không một ngành nào, xí
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8

nghiệp nào có thể bắt ñầu công việc và hoạt ñộng ñược. Nói khác ñi - không
có ñất sẽ không có sản xuất (ñối với mọi ngành) cũng như không có sự tồn tại
của chính con người.
Những người trực tiếp sử dụng ñất và những người có liên quan ñến
việc sử dụng ñất có những lợi ích khác nhau về việc sử dụng ñất. ðất là nguồn
tài nguyên ñược sử dụng ñể thoả mãn nhu cầu cho những người có mối quan
hệ gắn bó với ñất. Có những vấn ñề ưu tiên trước mắt và có những vấn ñề lâu
dài, tuỳ thuộc vào mục tiêu của từng người sử dụng ñất, từ ñó họ có những
quyết ñịnh sử dụng ñất theo hướng mục tiêu của mình.
Trong sử dụng ñất ñai phải tính ñến lợi ích ña dạng của mọi tổ chức, cá
nhân từ lợi ích của người sử dụng ñất trực tiếp, lợi ích của khu vực, lợi ích ñịa
phương và lợi ích quốc gia.
* Lợi ích của việc sử dụng ñất trong các ngành phi nông nghiệp
Trong các ngành phi nông nghiệp, ñất ñai giữ vai trò thụ ñộng với chức
năng là cơ sở không gian và vị trí ñể hoàn thiện quá trình lao ñộng, là kho
tàng dự trữ trong lòng ñất (các ngành khai thác khoáng sản). Quá trình sản
xuất và sản phẩm ñược tạo ra không phụ thuộc vào ñặc ñiểm, ñộ phì nhiêu
của ñất, chất lượng thảm thực vật và các tính chất tự nhiên có sẵn trong ñất.
* Lợi ích của việc sử dụng ñất trong các ngành nông nghiệp:
ðất ñai giữ vai trò tích cực trong quá trình sản xuất, là ñiều kiện vật chất,
cơ sở không gian, ñồng thời là ñối tượng lao ñộng (luôn chịu tác ñộng trong
quá trình sản xuất như cày bừa, xới xáo ) và công cụ hay phương tiện lao
ñộng (sử dụng ñể trồng trọt, chăn nuôi ). Quá trình sản xuất nông nghiệp

luôn liên quan chặt chẽ với ñộ phì nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên của ñất.
Lợi ích của việc sử dụng ñất rất ña dạng, song có thể chia thành 3 nhóm
lợi ích cơ bản sau:
- Sử dụng ñất làm tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt ñể thoả mãn nhu
cầu sinh tồn và phát triển của con người;
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9

- Dùng ñất làm cơ sở sản xuất và môi trường hoạt ñộng;
- ðất cung cấp không gian môi trường cảnh quan mỹ học cho việc hưởng
thụ tinh thần.
Trong giai ñoạn ñầu phát triển kinh tế - xã hội, khi mức sống con người
còn thấp, các lợi ích chủ yếu của ñất ñai thể hiện tập trung ở sản xuất vật chất,
ñặc biệt trong sản xuất nông nghiệp. Khi cuộc sống xã hội phát triển ở mức
cao, lợi ích của ñất từng bước ñược mở rộng, việc sử dụng ñất cũng phức tạp
hơn, vừa là căn cứ cho sản xuất nông - lâm nghiệp vừa là không gian và ñịa
bàn cho sản xuất công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. ðiều này có nghĩa, ñất ñai
ñã cung cấp cho con người tư liệu vật chất ñể sinh tồn và phát triển, cũng như
cung cấp ñiều kiện cần thiết về hưởng thụ và ñáp ứng nhu cầu cho cuộc sống
của nhân loại.
1.1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất
* Nhân tố ñiều kiện tự nhiên
Khi sử dụng ñất ñai, ngoài bề mặt không gian (diện tích trồng trọt, mặt
bằng xây dựng ), cần lưu ý ñến việc thích ứng với ñiều kiện tự nhiên và quy
luật sinh thái tự nhiên của ñất cũng như các yếu tố bao quanh mặt ñất (nhiệt ñộ,
ánh sáng, lượng mưa, không khí và các khoáng sản dưới lòng ñất). Trong ñiều
kiện tự nhiên, khí hậu là yếu tố hạn chế hàng ñầu của việc sử dụng ñất ñai, sau
ñó là ñiều kiện ñất ñai (chủ yếu là ñịa hình, thổ nhưỡng ) và các yếu tố khác.
- Yếu tố khí hậu: Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp ñến sản
xuất nông nghiệp và ñiều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn nhiều ít,

nhiệt ñộ bình quân cao thấp, sự sai khác nhiệt ñộ về thời gian và không gian,
sự sai khác giữa nhiệt ñộ tối cao và tối thấp, sai khác về ñộ ẩm trong ngày,
giữa các mùa trong năm hay các khu vực khác nhau trực tiếp ảnh hưởng
ñến sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng, rừng tự nhiên và thực
vật thuỷ sinh Cường ñộ ánh sáng mạnh hay yếu, thời gian chiếu sáng dài
hay ngắn cũng có tác dụng nhất ñịnh ñối với sinh trưởng, phát triển và quang
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10

hợp của cây trồng. Chế ñộ nước, lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh hay
yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt ñộ và ñộ ẩm của ñất, cũng như
khả năng ñảm bảo cung cấp nước cho sinh trưởng của cây trồng, thảm thực
vật, gia súc và thuỷ sản
- ðiều kiện ñất ñai (ñịa hình và thổ nhưỡng): Sự sai khác giữa ñịa
hình, ñịa mạo, ñộ cao so với mặt nước biển, ñộ dốc và hướng dốc, sự bào
mòn mặt ñất và mức ñộ xói mòn thường dẫn tới sự khác nhau về ñất ñai
và khí hậu, từ ñó ảnh hưởng tới sản xuất và phân bố các ngành nông, lâm
nghiệp, hình thành sự phân dị ñịa giới theo chiều thẳng ñứng ñối với nông
nghiệp. ðịa hình và ñộ dốc ảnh hưởng ñến phương thức sử dụng ñất nông
nghiệp, ñặt ra yêu cầu xây dựng ñồng ruộng ñể thuỷ lợi hoá và cơ giới hoá.
ðối với ñất phi nông nghiệp, ñịa hình phức tạp sẽ ảnh hưởng tới giá trị
công trình, gây khó khăn cho thi công. ðiều kiện thổ nhưỡng quyết ñịnh rất
lớn ñến hiệu quả sản xuất nông nghiệp. ðộ phì của ñất là tiêu chí quan
trọng về sản lượng cao hay thấp. ðộ dầy tầng ñất và tính chất ñất có ảnh
hưởng lớn ñối với sinh trưởng của cây trồng (Lê Văn Khoa, 1992).
ðặc thù của ñiều kiện tự nhiên mang tính khu vực. Vị trí ñịa lý của
vùng với sự khác biệt về ñiều kiện ánh sáng, nhiệt ñộ, nguồn nước và các
ñiều kiện tự nhiên khác sẽ quyết ñịnh ñến khả năng, công dụng và hiệu quả
sử dụng ñất ñai. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng ñất cần tuân thủ quy luật
tự nhiên, tận dụng các lợi thế nhằm ñạt hiệu ích cao nhất về kinh tế, xã hội

và môi trường (Chu Văn Thỉnh, 1999).
* Nhân tố ñiều kiện kinh tế - xã hội
ðiều kiện kinh tế - xã hội bao gồm các yếu tố như chế ñộ xã hội, dân số
và lao ñộng, thông tin và quản lý, chính sách môi trường và chính sách ñất
ñai, yêu cầu quốc phòng, sức sản xuất và trình ñộ phát triển của kinh tế hàng
hoá, cơ cấu kinh tế và phân bố sản xuất, các ñiều kiện về công nghiệp, nông
nghiệp, thương nghiệp, giao thông vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11

thuật, trình ñộ quản lý, sử dụng lao ñộng, ñiều kiện và trang thiết bị vật chất
cho công tác phát triển nguồn nhân lực, ñưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất
ðiều kiện kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết ñịnh, chủ ñạo ñối với
việc sử dụng ñất ñai. Thực vậy, phương hướng sử dụng ñất ñược quyết ñịnh
bởi yêu cầu của xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất ñịnh. ðiều
kiện tự nhiên của ñất ñai cho phép xác ñịnh khả năng thích ứng về phương
thức sử dụng ñất. Còn sử dụng ñất như thế nào ñược quyết ñịnh bởi sự năng
ñộng của con người và các ñiều kiện kinh tế - xã hội, kỹ thuật hiện có; Quyết
ñịnh bởi tính hợp lý, tính khả thi về kinh tế kỹ thuật và mức ñộ ñáp ứng của
chúng ; Quyết ñịnh bởi nhu cầu của thị trường.
Trong một vùng hoặc trên phạm vi một nước, ñiều kiện vật chất tự nhiên
của ñất ñai thường có sự khác biệt không lớn, về cơ bản là giống nhau. Nhưng
với ñiều kiện kinh tế - xã hội khác nhau, dẫn ñến tình trạng có vùng ñất ñai
ñược khai thác sử dụng triệt ñể từ lâu ñời và ñã ñem lại những hiệu quả kinh
tế - xã hội rất cao; ngược lại có nơi bị bỏ hoang hoá hoặc khai thác với hiệu
quả rất thấp Có thể nhận thấy, ñiều kiện tự nhiên của ñất ñai chỉ là một tồn
tại khách quan, khai thác và sử dụng ñất ñai quyết ñịnh vẫn là do con người.
Cho dù ñiều kiện tự nhiên có nhiều lợi thế, nhưng các ñiều kiện xã hội, kinh
tế, kỹ thuật không tương ứng, thì ưu thế tài nguyên cũng khó có thể trở thành
sức sản xuất hiện thực, cũng như chuyển hoá thành ưu thế kinh tế. Ngược lại,

khi ñiều kiện kinh tế kỹ thuật ñược ứng dụng vào khai thác và sử dụng ñất, sẽ
phát huy mạnh mẽ tiềm lực sản xuất của ñất, ñồng thời góp phần cải tạo môi
trường tự nhiên, biến ñiều kiện tự nhiên từ bất lợi thành có lợi cho phát triển
kinh tế - xã hội.
Chế ñộ sở hữu tư liệu sản xuất và chế ñộ kinh tế - xã hội khác nhau ñã tác
ñộng ñến việc quản lý của xã hội về sử dụng ñất ñai, khống chế phương thức và
hiệu quả sử dụng ñất. Trình ñộ phát triển xã hội và kinh tế khác nhau dẫn ñến
trình ñộ sử dụng ñất khác nhau. Nền kinh tế và các ngành càng phát triển, yêu
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12

cầu về ñất ñai sẽ càng lớn, lực lượng vật chất dành cho việc sử dụng ñất càng
ñược tăng cường, năng lực sử dụng ñất của con người sẽ ñược nâng cao.
Ảnh hưởng của ñiều kiện kinh tế ñến việc sử dụng ñất ñược ñánh giá
bằng hiệu quả sử dụng ñất. Thực trạng sử dụng ñất liên quan ñến lợi ích kinh
tế của người sở hữu, sử dụng và kinh doanh ñất ñai. Trong ñiều kiện nền kinh
tế thị trường theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa, ñất ñược dùng cho xây dựng
cơ sở hạ tầng ñều dựa trên nguyên tắc hạch toán kinh tế, thông qua việc tính
toán hiệu quả kinh doanh sản xuất. Tuy nhiên, nếu có chính sách ưu ñãi sẽ tạo
ñiều kiện cải thiện và hạn chế việc sử dụng theo kiểu bóc lột ñất ñai. Mặt
khác, sự quan tâm quá mức ñến lợi nhuận tối ña cũng dẫn ñến tình trạng ñất
ñai bị sử dụng không hợp lý, thậm chí huỷ hoại ñất ñai.
Thí dụ, việc gia tăng ñô thị hoá và phát triển các khu công nghiệp là một
trong những chỉ tiêu ñánh giá sự tiến bộ, phồn vinh của xã hội, có thể ñem lại
lợi ích rất lớn cho những người kinh doanh bất ñộng sản, chủ ñất, các nhà
công nghiệp, chủ doanh nghiệp Nhưng sự phân bố ñất ñai không hợp lý,
thiếu lý trí, không chú ý ñến việc xử lý nước thải, khí thải và chất thải ñô thị,
công nghiệp sẽ làm mất ñi vĩnh viễn một diện tích lớn ñất canh tác, cùng với
việc gây ô nhiễm ñất ñai, nguồn nước, bầu khí quyển, huỷ hoại chất lượng
môi trường cũng như những hậu quả khôn lường khác.

Từ những vấn ñề nêu trên cho thấy, các yếu tố ñiều kiện tự nhiên và ñiều
kiện kinh tế xã hội tạo ra nhiều tổ hợp ảnh hưởng ñến việc sử dụng ñất ñai.
Tuy nhiên mỗi yếu tố giữ vị trí và có tác ñộng khác nhau. Trong ñó, ñiều kiện
tự nhiên là yếu tố cơ bản ñể xác ñịnh công dụng của ñất ñai, có ảnh hưởng
trực tiếp, cụ thể và sâu sắc, nhất là ñối với sản xuất nông nghiệp; ðiều kiện
kinh tế sẽ kiềm chế tác dụng của con người trong việc sử dụng ñất; ðiều kiện
xã hội tạo ra những khả năng khác nhau cho các yếu tố kinh tế và tự nhiên tác
ñộng tới việc sử dụng ñất. Vì vậy, cần phải dựa vào quy luật tự nhiên và quy
luật kinh tế - xã hội ñể nghiên cứu, xử lý mối quan hệ giữa các nhân tố tự
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13

nhiên, kinh tế - xã hội trong lĩnh vực sử dụng ñất ñai. Căn cứ vào yêu cầu của
thị trường và của xã hội, xác ñịnh mục ñích sử dụng ñất, kết hợp chặt chẽ yêu
cầu sử dụng với ưu thế tài nguyên của ñất ñai ñể ñạt tới cơ cấu tổng thể hợp lý
nhất, với diện tích ñất ñai có hạn sẽ mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội
ngày càng cao và sử dụng ñất ñai ñược bền vững (Nguyễn Quốc Hùng, 2006).
* Nhân tố không gian
Trong thực tế, mọi ngành sản xuất vật chất và phi vật chất (như các
ngành nông nghiệp, công nghiệp, khai khoáng, xây dựng, mọi hoạt ñộng kinh
tế và hoạt ñộng xã hội) ñều cần ñến ñất ñai như ñiều kiện không gian ñể hoạt
ñộng. Không gian, bao gồm cả vị trí và mặt bằng. ðặc tính cung cấp không
gian của ñất ñai là yếu tố vĩnh hằng của tự nhiên ban phát cho xã hội loài
người. Vì vậy, không gian trở thành một trong những nhân tố hạn chế cơ bản
nhất của việc sử dụng ñất.
Không gian mà ñất ñai cung cấp có ñặc tính vĩnh cửu, cố ñịnh vị trí khi
sử dụng và số lượng không thể vượt phạm vi quy mô hiện có. Do vị trí và
không gian của ñất ñai không bị mất ñi và cũng không tăng thêm trong quá trình
sử dụng, nên phần nào ñã giới hạn sức tải nhân khẩu và số lượng người lao ñộng,
có nghĩa tác dụng hạn chế của không gian ñất ñai sẽ thường xuyên xẩy ra khi

dân số và kinh tế xã hội luôn phát triển.
Sự bất biến của tổng diện tích ñất ñai không chỉ hạn chế khả năng mở
rộng không gian sử dụng ñất, mà còn chi phối giới hạn thay ñổi của cơ cấu ñất
ñai. ðiều này quyết ñịnh việc ñiều chỉnh cơ cấu ñất ñai theo loại, số lượng ñược
sử dụng căn cứ sức sản xuất của ñất và yêu cầu sản xuất của xã hội nhằm ñảm bảo
nâng cao lực tải của ñất ñai.
Khả năng không chuyển dịch của ñất ñai dẫn ñến việc phân bố về số
lượng và chất lượng ñất ñai mang tính khu vực rất chặt chẽ. Cùng với mật ñộ
dân số của các khu vực khác nhau, tỷ lệ cơ cấu và lượng ñầu tư sẽ có sự khác
biệt rất rõ rệt. Tài nguyên ñất ñai có hạn, lại giới hạn về không gian, ñây là
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14

nhân tố hạn chế lớn nhất ñối với việc sử dụng ñất ở nước ta. Vì vậy, cần phải
thực hiện nghiêm ngặt nguyên tắc sử dụng ñất hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả
kết hợp bảo vệ tài nguyên ñất và môi trường.
ðối với ñất xây dựng ñô thị, ñất dùng cho công nghiệp, xây dựng công
trình, nhà xưởng, giao thông mặt bằng không gian và vị trí của ñất ñai có ý
nghĩa ñặc biệt quan trọng và giá trị kinh tế rất cao (Võ Tử Can,2001).
1.1.2.3. Xu thế phát triển sử dụng ñất
Sử dụng ñất là hệ thống các biện pháp nhằm ñiều hoà mối quan hệ người -
ñất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn cứ
vào nhu cầu của thị trường sẽ phát hiện, quyết ñịnh phương hướng chung và
mục tiêu sử dụng hợp lý nhất tài nguyên ñất, phát huy tối ña công dụng của ñất
nhằm ñạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế và xã hội cao nhất. Vì vậy, sử dụng ñất
thuộc phạm trù hoạt ñộng kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phương thức sản
xuất xã hội nhất ñịnh, việc sử dụng ñất theo yêu cầu của sản xuất và ñời sống
cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của ñất ñai. Với ý nghĩa là nhân tố của sức
sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng ñất ñược thể hiện theo 4 mặt sau:
- Sử dụng ñất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không

gian sử dụng ñất;
- Phân phối hợp lý cơ cấu ñất ñai trên diện tích ñất ñược sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng ñất;
- Quy mô sử dụng ñất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô
kinh tế sử dụng ñất;
- Giữ mật ñộ sử dụng ñất thích hợp, hình thành việc sử dụng ñất một
cách kinh tế, tập trung, thâm canh.
Hiện nay, xu thế sử dụng ñất ñược phát triển theo các hướng sau:
* Sử dụng ñất phát triển theo chiều rộng và tập trung
Lịch sử phát triển của xã hội loài người chính là lịch sử biến ñổi của quá
trình sử dụng ñất. Khi con người còn sống bằng phương thức săn bắn và hái
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
15

lượm, chủ yếu dựa vào sự ban phát của tự nhiên và thích ứng với tự nhiên ñể tồn
tại, vấn ñề sử dụng ñất hầu như không tồn tại. Thời kỳ du mục, con người sống
trong lều cỏ, những vùng ñất có nước và ñồng cỏ bắt ñầu ñược sử dụng. Khi xuất
hiện ngành trồng trọt với những công cụ sản xuất thô sơ, diện tích ñất ñai ñược
sử dụng tăng lên nhanh chóng, năng lực sử dụng và ý nghĩa kinh tế của ñất ñai
cũng gia tăng.
Tuy nhiên trình ñộ sử dụng ñất vẫn còn rất thấp, phạm vi sử dụng cũng rất
hạn chế, mang tính kinh doanh thô, ñất khai phá nhiều nhưng thu nhập rất thấp.
Với sự tăng trưởng của dân số và phát triển của kinh tế, kỹ thuật, văn hoá và
khoa học, quy mô, phạm vi và chiều sâu của việc sử dụng ñất ngày một nâng
cao. Yêu cầu sinh hoạt vật chất và tinh thần của người dân ngày càng cao, các
ngành nghề cũng phát triển theo xu hướng phức tạp và ña dạng dần, phạm vi sử
dụng ñất càng mở rộng (từ cục bộ một vùng ñã phát triển trên phạm vi cả thế
giới, thậm chí cả ở những vùng ñất trước ñây không thể sử dụng ñược).
Cùng với việc phát triển sử dụng ñất theo không gian, trình ñộ tập trung
cũng sâu hơn nhiều. ðất canh tác cũng như ñất sử dụng theo các mục ñích khác

ñều ñược phát triển theo hướng kinh doanh tập trung, với diện tích ñất ít nhưng
hiệu quả sử dụng cao (Chu Văn Thỉnh, 1999).
Tuy nhiên, thời kỳ quá ñộ từ kinh doanh quảng canh sang kinh doanh
thâm canh cao trong sử dụng ñất là một nhiệm vụ chiến lược lâu dài. ðể nâng
cao sức sản xuất và sức tải của một ñơn vị diện tích, ñòi hỏi phải liên tục nâng
mức ñầu tư về vốn và lao ñộng, thường xuyên cải tiến kỹ thuật và công tác
quản lý.

những khu vực khác nhau của một vùng hoặc một quốc gia, có sự
khác nhau về trình ñộ phát triển kinh tế kỹ thuật cũng như các ñiều kiện ñặc
thù, do ñó phải áp dụng linh hoạt, sáng tạo nhiều phương thức sử dụng ñất tuỳ
từng thời ñiểm khác nhau. (Võ Tử Can, 2001)


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
16

* Sử dụng ñất phát triển theo hướng ña dạng hoá và chuyên môn hoá
Khoa học kỹ thuật và kinh tế của xã hội phát triển, sử dụng ñất từ hình
thức quảng canh chuyển sang thâm canh, kéo theo xu thế từng bước phức
tạp hoá và chuyên môn hoá cơ cấu sử dụng ñất.
Thực tế cho thấy, khi kinh tế phát triển, nhu cầu của con người về vật
chất, văn hoá, tinh thần và môi trường ngày một cao sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp
ñòi hỏi yêu cầu cao hơn ñối với ñất ñai. Ở thời kỳ mức sống còn thấp, việc sử
dụng ñất chủ yếu tập trung vào sản xuất nông nghiệp nhằm giải quyết vấn ñề
thường nhật của cuộc sống là ñủ cơm ăn, áo mặc và chỗ ở. Khi ñời sống ñã
nâng cao, chuyển sang giai ñoạn hưởng thụ, vấn ñề sử dụng ñất ngoài việc sản
xuất vật chất phải thoả mãn ñược nhu cầu vui chơi, giải trí, văn hoá, thể thao và
môi trường trong sạch ñã làm cho cơ cấu sử dụng ñất trở nên phức tạp hơn.
Tiến bộ khoa học kỹ thuật ñã cho phép mở rộng khả năng kiểm soát tự

nhiên của con người, áp dụng các biện pháp bồi bổ và cải tạo sẽ nâng cao sức
sản xuất của ñất ñai, thoả mãn các loại nhu cầu của xã hội. Trước ñây, việc sử
dụng ñất rất hạn chế do kinh tế và khoa học kỹ thuật còn ở trình ñộ thấp, chủ
yếu sử dụng bề mặt của ñất ñai, nông nghiệp thì ñộc canh, ñất lâm nghiệp,
ñồng cỏ, mặt nước ít ñược khai thác, khai thác khoáng sản còn hạn chế, xây
dựng chủ yếu là chọn ñất bằng. Khi khoa học kỹ thuật hiện ñại phát triển,
ngay cả ñất xấu cũng ñược khai thác triệt ñể, hình thức sử dụng ña dạng,
ruộng nước phát triển ñã làm cho nội dung sử dụng ñất ngày một phức tạp
hơn theo hướng sử dụng toàn diện, triệt ñể các chất dinh dưỡng, sức tải, vật
chất cấu thành và sản phẩm của ñất ñai ñể phục vụ lợi ích con người. (Chu
Văn Thỉnh, 1999).
Hiện ñại hóa nền kinh tế quốc dân và phát triển kinh tế hàng hoá, dẫn
ñến sự phân công trong sử dụng ñất theo hướng chuyên môn hóa. Do ñất ñai
có ñặc tính khu vực rất mạnh, sự sai khác về ưu thế tài nguyên hết sức rõ rệt,
phương hướng và biện pháp sử dụng ñất của các vùng cũng rất khác nhau. ðể

×