Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất loại hình sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá trên địa bàn huyện khoái châu, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.48 MB, 113 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI










NGUYỄN THỊ THÚY NGÂN




ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT LOẠI HÌNH SỬ DỤNG
ðẤT NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN KHOÁI CHÂU, TỈNH HƯNG YÊN



Chuyên ngành : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số : 60.85.01.03



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


PGS.TS HÀ THỊ THANH BÌNH




HÀ NỘI - 2013

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn này
là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược
cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Thúy Ngân













Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập và thực hiện ñề tài tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn,
giúp ñỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo và các nhà khoa học ñến nay tôi ñã hoàn
thành chương trình ñào tạo Cao học và làm luận văn này.
Tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến PGS.TS Hà Thị Thanh Bình
người ñã hướng dẫn, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo trong Khoa Tài Nguyên và Môi
Trường - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội; Huyện ủy, Hội ñồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân, Phòng Nông Nghiệp, phòng Thống kê, Phòng Tài nguyên Môi
trường, Trạm Khí tượng – Thuỷ văn; UBND các xã, thị trấn và bà con nông dân
huyện Khoái Châu - tỉnh Hưng Yên ñã nhiệt tình giúp ñỡ, tạo ñiều kiện thuận lợi
cho tôi thực hiện ñề tài này.
Xin cám ơn các bạn bè, ñồng nghiệp, gia ñình và người thân ñã luôn quan
tâm, ñộng viên tôi trong thời gian thực hiện ñề tài và hoàn chỉnh luận văn tốt
nghiệp.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Thúy Ngân





Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình viii
ðẶT VẤN ðỀ 1
1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
2 Mục tiêu nghiên cứu 2
3 Yêu cầu 2
Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1 Hiệu quả sử dụng ñất và ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất 3
1.2 ðặc ñiểm và phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp 6
1.2.1 ðất nông nghiệp và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp 6
1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 8
1.2.3 ðặc ñiểm, tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 10
1.3 Sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa 14
1.3.1 Khái quát những xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới 14
1.3.2 Phương hướng phát triển của nông nghiệp Việt Nam trong tương lai 16
1.4 Cơ sở lý luận và thực tiễn về sản xuất hàng hóa. 18
1.4.1 Cơ sở lý luận 18
1.4.2 Cơ sở thực tiễn 19
1.5 Cơ sở thực tiễn về sử dụng ñất và nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa. 20
1.5.1 Xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa 20


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp iv

1.5.2 Một số ñịnh hướng phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa 24
1.6 Các nghiên cứu liên quan ñến nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp và phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa 26
1.6.1 Các nghiên cứu trên thế giới 26
1.6.2 Những nghiên cứu ở Việt Nam 28
1.6.3 Những nghiên cứu ở tỉnh Hưng Yên và huyện Khoái Châu 29
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
2.1 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 32
2.2 Nội dung nghiên cứu 32
2.2.1 ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có liên quan ñến sử
dụng ñất nông nghiệp huyện Khoái Châu 32
2.2.2 ðánh giá thực trạng sử dụng ñất nông nghiệp. 32
2.2.3 ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 32
2.2.4 ðịnh hướng và các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng
ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá của huyện Khoái
Châu 32
2.3 Phương pháp nghiên cứu 33
2.3.1 Thu thập số liệu 33
2.3.2 Phương pháp chọn ñiểm 33
2.3.3 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 33
3.3.2 Phương pháp xác ñịnh hiệu quả các kiểu sử dụng ñất. 33
3.3.2 Phương pháp minh họa bằng bản ñồ. 34
2.3.4 Một số phương pháp khác 34
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 35
3.1 ðiều kiện tự nhiên- Kinh tế xã hội của huyện Khoái Châu 35
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 35
3.1.2 ðiều kiện kinh tế xã hội 42

3.1.3 Dân số, lao ñộng, cơ sở hạ tầng 45

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp v

3.1.4 ðánh giá chung ñiều kiện tự nhiên kinh tế xã hội ở huyện Khoái
Châu 48
3.2 Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp 50
3.2.1 Tình hình chung 50
3.2.2 Tình hình sản xuất các loại cây trồng. 54
3.2.3 Tình hình tiêu thụ nông sản 54
3.3 ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp. 56
3.3.1 Các loại hình sử dụng ñất và kiểu sử dụng ñất. 56
3.3.2 Hiệu quả kinh tế. 58
3.4 Hiệu quả xã hội 67
3.5 Hiệu quả môi trường 71
3.6 ðánh giá tổng hợp hiệu quả của các kiểu sử dụng ñất 76
3.7 ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Khoái Châu theo
hướng sản xuất hàng hóa ñến năm 2015. 77
3.7.1 Quan ñiểm phát triển nông nghiệp huyện 77
3.7.2 ðịnh hướng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp huyện Khoái Châu
theo hướng sản xuất hàng hóa ñến năm 2015. 78
3.8 Một số giải pháp thực hiện ñịnh hướng 81
3.8.1 Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp 81
3.8.2 Giải pháp về vốn 82
3.8.3 Giải pháp về nguồn nhân lực 83
3.8.4 Giải pháp khác 84
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 85
1 Kết luận 85
2 ðề nghị 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO 87

PHỤ LỤC 92

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


AFTA : Khu mậu dịch tự do ASEAN
APEC : Diến ñàn hợp tác kinh tế Châu Á- Thái bình dương
ASEAN : Hiệp hội các nước ðông Nam Á
Bq : Bình quân
CNH-HðH : Công nghiệp hóa- hiện ñại hóa
CPTG : Chi phí trung gian
GTGT : Giá trị gia tăng
GTSX : Giá trị sản xuất
HTX : Hợp tác xã
Lð : Lao ñộng
LUT : Loại hình sử dụng ñất
PðTNH : Phiếu ñiều tra nông hộ
TT : Thị trấn
TBKT : Tiến bộ kỹ thuật
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
WB : Ngân hàng thế giới
USD : ðô la Mỹ






Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Một số chỉ tiêu khí hậu huyện Khoái Châu, Hưng Yên 37
3.2 Hiện trạng một số chỉ tiêu hóa tính ñất của huyện Khoái Châu 41
3.3 Tỷ trọng GTSX các nhóm ngành giai ñoạn 2009-2012 42
3.4 Tỷ trọng và tốc ñộ tăng trưởng giá trị sản xuất của nôngnghiệp 43
3.5 Hiện trạng sử dụng ñất năm 2012 của huyện Khoái Châu 51
3.6 Diện tích và cơ cấu sử dụng ñất nông nghiệp năm 2012 52
3.7 Tỷ lệ hàng hóa và phương thức tiêu thụ các nông sản chính
huyện Khoái Châu 56
3.8 Hiện trạng sử dụng ñât nông nghiệp với các kiểu sử dụng ñất
năm 2012 57
3.9 Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính vùng I 58
3.10 Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính của vùng II 60
3.11 Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính của vùng III 61
3.12 Hiệu quả các kiểu sử dụng ñất vùng I 62
3.13 Hiệu quả các kiểu sử dụng ñất vùng II 64
3.14 Hiệu quả các kiểu sử dụng ñất vùng III 66
3.15 Mức thu hút lao ñộng và giá trị ngày công lao ñộng vùng I 68
3.16 Mức thu hút lao ñộng và giá trị ngày công lao ñộng vùng II 69
3.17 Mức thu hút lao ñộng và giá trị ngày công lao ñộng vùng III 70
3.18 So sánh mức ñầu tư phân bón với tiêu chuẩn cân ñối và hợp lý 74
3.19 Mức ñộ sử dụng một sô loại thuốc bảo vệ thực vật 75
3.20 ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất bền vững của các kiểu sử dụng ñất 76
3.21 ðịnh hướng sử dụng ñất huyện Khoái Châu ñến năm 2015 80





Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp viii

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

3.1 Sơ ñồ hành chính huyện Khoái Châu - tỉnh Hưng Yên 35
3.2 Biểu ñồ diễn biến một số yếu tố khí hậu trung bình huyện Khoái
Châu (2009 - 2012) 38
3.3 Biểu ñồ ñộng thái tăng trưởng giá trị sản xuất nông nghiệp giai
ñoạn 2009 – 2012 43
3.4 Cơ cấu dân số huyện Khoái Châu năm 2012 45
3.5 Biểu ñồ cơ cấu sử dụng ñất huyện Khoái Châu năm 2012 52
3.6 Cơ cấu sử dụng ñất nông nghiệp của huyện năm 2012 53


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1

ðẶT VẤN ðỀ

1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là cơ sở của sản xuất nông nghiệp, là ñối
tượng lao ñộng ñộc ñáo ñồng thời cũng là môi trường sản xuất ra lương thực, thực
phẩm ñáp ứng cho nhu cầu của con người; ñất ñai là một nhân tố quan trọng của
môi trường sống và trong nhiều trường hợp lại chi phối sự phát triển hay hủy diệt
các nhân tố khác của môi trường. Vì vậy, chiến lược sử dụng ñất hợp lý là một phần

của chiến lược nông nghiệp sinh thái bền vững của tất cả các nước trên thế giới
cũng như ở nước ta hiện nay.
Trong những năm qua, Việt Nam ñẩy mạnh sự nghiệp CNH-HðH ñất nước
ñã thu ñược những thành quả to lớn trong phát triển kinh tế- xã hội. Tuy nhiên quá
trình ñô thị hóa, công nghiệp hóa và sự gia tăng dân số ñã gây áp lực mạnh mẽ ñến
sử dụng ñất. Việc chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất từ ñất nông nghiệp sang các loại
ñất phi nông nghiệp ñã làm cho diện tích ñất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp ñiều
ñó ñòi hỏi việc sử dụng ñất nông nghiệp phải có hiệu quả hơn. ðể sử dụng ñất nông
nghiệp ñạt hiệu quả thì một trong những hướng ñi ñã và ñang ñược quan tâm ñề cập
nhiều là phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hang hóa. Thực tế ở một số ñịa
phương, nông nghiệp ñã phát triển theo hướng sản xuất hang hóa và mang lại hiệu
quả kinh tế cao nên ñời sống nhân dân ñược cải thiện hơn trước. Tuy nhiên do nhận
thức và hiểu biết của nhiều người còn hạn chế nên việc khai thác ñất nông nghiệp
chưa thật hợp lý, chưa phát huy hết tiềm năng, sức sản xuất của ñất. Từ ñó ảnh
hưởng tới năng suất lao ñộng và mức sống cảu người nông dân. Vì vậy sử dụng ñất
nông nghiệp một cách ñúng ñắn và có hiệu quả là yêu cầu có tính cấp thiết hiện nay.
Khoái Châu là một huyện ñồng bằng nằm ở cửa ngõ phía Bắc của thành phố
Hưng Yên, trong những năm qua cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường là
việc ñô thị hóa, công nghiệp hóa diễn ra mạnh mẽ dẫn ñến ñất ñai ngày càng thu
hẹp, ñất nông nghiệp bị chuyển dần sang các mục ñích khác. Mặc dù vậy, nông
nghiệp vẫn là ngành sản xuất chủ yếu của huyện. Chính vì vậy ñòi hỏi cần có hướng
sản xuất mới, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất ñể tăng giá trị thu

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2

nhập trên ñơn vị diện tích canh tác gắn với bảo vệ và cải tạo ñất. Các sản phẩm làm
ra phải ñạt tiêu chuẩn cả về chất lượng và số lượng ñáp ứng ñược nhu cầu tiêu dùng
và xuất khẩu.
Trong những năm gần ñây, kinh tế nông nghiệp, nông thôn của Khoái Châu

tuy có những bước phát triển mới song nhìn chung vẫn còn lạc hậu, sản xuất nông
nghiệp manh mún, nhỏ lẻ không ñồng bộ, công cụ sản xuất chư yếu là thủ công, cơ
cấu cây trồng chưa hợp lý, năng suất lao ñộng và hiệu quả kinh tế chưa cao. Nhận
thức của nhân dân về sản xuất hàng hoá trong cơ chế thị trường còn rất hạn chế.
Trong khi ñó, những chính sách về phát triển nông nghiệp, nông thôn, ñặc biệt là
những chính sách cụ thể ñể phát triển ngành nông nghiệp chưa có hiệu quả. Vì vậy,
rất cần có ñịnh hướng chỉ ñạo và có cơ chế chính sách của các cấp, các ngành ñể
giúp Khoái Châu có hướng ñi ñúng ñắn trong phát triển nền kinh tế nông nghiệp
bền vững, giúp người dân lựa chọn ñược phương thức sản xuất phù hợp trong ñiều
kiện cụ thể của huyện, nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp, ñáp ứng yêu cầu
phát triển nền nông nghiệp bền vững là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết.
ðể góp phần giải quyết những vấn ñề trên, tôi thực hiện ñề tài: “ðánh giá
thực trạng và ñề xuất loại hình sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hóa trên ñịa bàn huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn huyện
Khoái Châu.
- ðề xuất giải pháp hợp lý nhằm ñáp ứng yêu cầu tiến tới công nghiệp hoá,
hiện ñại hoá và phát triển nông nghiệp bền vững theo hướng sản xuất hàng hoá.
3. Yêu cầu
- Nghiên cứu các ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ñầy ñủ và chính xác, các chỉ tiêu phải
ñảm bảo tính thống nhất và tính hệ thống.
- ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp ñược áp dụng phương pháp theo hệ
thống tài khoản quốc gia với những chỉ tiêu phù hợp với ñiều kiện cụ thể của huyện.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3

Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU


1.1. Hiệu quả sử dụng ñất và ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
Sử dụng các nguồn tài nguyên có hiệu quả cao trong sản xuất ñể ñảm bảo phát
triển một nền nông nghiệp bền vững là xu thế tất yếu ñối với các nuớc trên thế giới.
ðể làm rõ bản chất của hiệu quả cần phân ñịnh rõ sự khác nhau và mối liên
hệ giữa kết quả và hiệu quả. Kết quả, mà là kết quả hữu ích, là một ñại lượng vật
chất tạo ra do mục ñích của con người, ñược biểu hiện bằng những chỉ tiêu do tính
chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con người
mà ta phải xem xét kết quả ñó ñuợc tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra là bao nhiêu?
Có ñưa lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì thế, khi ñánh giá kết quả hoạt ñộng
sản xuất không chỉ dừng lại ở việc ñánh giá kết quả mà còn phải ñánh giá chất
lượng công tác hoạt ñộng sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm ñó (Nguyễn ðình
Hợi, 1993) [24].
ðánh giá chất lượng hoạt ñộng sản xuất kinh doanh là nội dung ñánh giá của
hiệu quả. Trên phạm vi toàn xã hội, các chi phí bỏ ra ñể thu ñược kết quả phải là chi
phí lao ñộng xã hội. Vì thế, bản chất của hiệu quả chính là hiệu quả lao ñộng xã hội
và ñược xác ñịnh bằng tương quan so sánh giữa kết quả hữu ích thu ñược với lượng
hao phí lao ñộng xã hội. Tiêu chuẩn của hiệu quả là sự tối ña hoá kết quả và tối
thiểu hoá chi phí trong ñiều kiện tài nguyên thiên nhiên hữu hạn (Thomas
Petermann, 1996) [51].
Bản chất của hiệu quả là tiết kiệm thời gian, Các Mác cho rằng quy luật tiết
kiệm thời gian là quy luật có tầm quan trọng ñặc biệt tồn tại trong nhiều phương
thức sản xuất, mọi hoạt ñộng của con người ñều tuân theo quy luật ñó, nó quyết
ñịnh ñộng lực phát triển của lực lượng sản xuất, tạo ñiều kiện phát triển văn minh
xã hội và nâng cao ñời sống con người qua mọi thời ñại. Ta có thể thấy bản chất của
hiệu quả xuất phát từ mục ñích của sản xuất và phát triển kinh tế xã hội là ñáp ứng
ngày càng cao về nhu cầu ñời sống vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4


hội. Cho nên mỗi cá nhân và tổ chức ñều phải có bổn phận nâng cao hiệu quả hoạt
ñộng của mình.
Sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cây trồng, vật
nuôi là một trong những vấn ñề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước trên thế giới
(Nguyễn Thị Vòng và các cộng sự, 2001) [48]. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm
của các nhà khoa học, các nhà hoạch ñịnh chính sách, các nhà kinh doanh nông
nghiệp mà còn là sự mong muốn của nông dân - những người trực tiếp tham gia vào
quá trình sản xuất nông nghiệp.
Khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất người ta thường ñánh giá trên ba khía
cạnh: hiệu quả về mặt kinh tế sử dụng ñất, hiệu quả về mặt xã hội và hiệu quả về
mặt môi trường (ðặng Hữu, 2000) [25].
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt ñộng kinh tế. Mục ñích của sản xuất và phát triển kinh tế, xã hội là ñáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn xã hội, khi nguồn lực sản
xuất của xã hội ngày càng trở nên khan hiếm, việc nâng cao hiệu quả là một ñòi hỏi
khách quan của mọi nền sản xuất xã hội (Nguyễn ðình Hợi, 1993) [24].
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế ñầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy
luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao ñộng theo các
ngành sản xuất khác nhau. Trên cơ sở thực hiện vấn ñề “tiết kiệm và phân phối một
cách hợp lý thời gian lao ñộng (vật hoá và lao ñộng sống) giữa các ngành”. Nhà khoa
học kinh tế Samuel – Nordhuas cho rằng: “Hiệu quả có nghĩa là không lãng phí.
Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét ñến chi phí cơ hội, “Hiệu quả sản xuất diễn
ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hoá này mà không cắt giảm
sản lượng một loại hàng hoá khác. Mọi nền kinh tế có hiệu quả nằm trên ñường giới
hạn khả năng năng suất của nó” (Doãn Khánh, 2000) [26].
Theo L.M Canirop:" Hiệu quả của sản xuất xã hội ñược tính toán và kế hoạch
hoá trên cơ sở những nguyên tắc chung ñối với nền kinh tế quốc dân bằng cách so sánh
kết quả của sản xuất với chi phí hoặc nguồn lực ñã sử dụng [26].

Có nhiều quan ñiểm khác nhau về hiệu quả kinh tế nhưng ñều thống nhất

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5

nhau ở bản chất của nó. Người sản xuất muốn thu ñược kết quả phải bỏ ra những
chi phí nhất ñịnh, những chi phí ñó là nhân lực, vật lực, vốn. So sánh kết quả ñạt ñ-
ược với chi phí bỏ ra ñể ñạt ñược kết quả ñó sẽ có hiệu quả kinh tế. Tiêu chuẩn của
hiệu quả là sự tối ña hoá kết quả với một lượng chi phí ñịnh trước hoặc tối thiểu hoá
chi phí ñể ñạt ñược một kết quả nhất ñịnh.
Như vậy, hiệu quả kinh tế là một phạm trù chung nhất, là khâu trung tâm của
các loại hiệu quả, nó liên quan trực tiếp ñến nền sản xuất hàng hóa và tới tất cả các
phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Hiệu quả kinh tế có vai trò quyết ñịnh các
hiệu quả còn lại bởi vì trong mọi hoạt ñộng sản xuất con người ñều có mục tiêu chủ
yếu là khi có ñược hiệu quả kinh tế thì mới có ñiều kiện vật chất ñể ñảm bảo cho
các hiệu quả về xã hội và môi trường.
Hiệu quả kinh tế ñược hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả ñạt
ñược và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Kết quả ñạt ñược
là phần giá trị thu ñược của sản phẩm ñầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của
các nguồn lực ñầu vào. Mối tương quan ñó cần xét cả về phần so sánh tuyệt ñối và
tương ñối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai ñại lượng ñó (Dẫn theo
ðỗ Thị Tám) [39].
Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp là một chỉ tiêu kinh tế phản ánh sức sản
xuất của ñất trên cơ sở ñất nông nghiệp hiện trạng dưới tác ñộng của con người,
những ñiều kiện tự nhiên và ñiều kiện kinh tế, xã hội khác. Vì vậy, bản chất của
phạm trù kinh tế sử dụng ñất là: “với một diện tích ñất ñai nhất ñịnh sản xuất ra một
khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng ñầu tư chi phí về vật chất và
lao ñộng thấp nhất nhằm ñáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội” (
Phạm Vân ðình, ðỗ Kim Chung, 1997) [18].
* Hiệu quả xã hội

Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể
hiện mục tiêu hoạt ñộng kinh tế của con người, việc lượng hoá các chỉ tiêu biểu hiện
hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu
mang tính chất ñịnh tính như tạo công ăn việc làm cho lao ñộng, xoá ñói giảm
nghèo,ñịnh canh, ñịnh cư, công bằng xã hội, nâng cao mức sống của toàn dân.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6

Theo Nguyễn Duy Tính (1995) [43], trong sử dụng ñất nông nghiệp, hiệu quả
về mặt xã hội chủ yếu ñược xác ñịnh bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích
ñất nông nghiệp .Trong giai ñoạn hiện nay, việc ñánh giá hiệu quả xã hội của các loại
hình sử dụng ñất nông nghiệp là vấn ñề ñang ñược nhiều nhà khoa học quan tâm.
* Hiệu quả môi trường
Môi trường là một vấn ñề mang tính toàn cầu, hiệu quả môi trường ñược các
nhà môi trường học rất quan tâm trong ñiều kiện hiện nay. Một hoạt ñộng sản xuất
ñược coi là có hiệu quả khi hoạt ñộng ñó không gây tổn hại hay có những tác ñộng
xấu ñến môi trường như ñất, nước, không khí và hệ sinh học, là hiệu quả ñạt ñược
khi quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra không làm cho môi trường xấu ñi mà
ngược lại, quá trình sản xuất ñó làm cho môi trường tốt hơn, mang lại một môi tr-
ường xanh, sạch, ñẹp hơn trước (ðỗ Nguyên Hải, 1999) [23].
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu
dài, vừa ñảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu ñến tương lai, nó
gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên ñất và môi trường
sinh thái (Lê Trọng Yên, 2004) [49].
Sử dụng ñất hợp lý, hiệu quả cao và bền vững phải quan tâm tới cả ba hiệu
quả trên, trong ñó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả kinh tế thì không
có ñiều kiện nguồn lực ñể thực thi hiệu quả xã hội và môi trường, ngược lại, không
có hiệu quả xã hội và môi trường thì hiệu quả kinh tế sẽ không bền vững (Quyền
ðình Hà, 1993) [21].

1.2. ðặc ñiểm và phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
1.2.1. ðất nông nghiệp và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp
1.2.1.1. Khái quát về ñất nông nghiệp
Theo báo cáo của World Bank (1995) [53], hàng năm mức sản xuất so với
yêu cầu sử dụng lương thực vẫn thiếu hụt từ 150 – 200 triệu tấn, trong khi ñó vẫn có
từ 6 – 7 triệu ha ñất nông nghiệp bị loại bỏ do xói mòn. Trong 1200 triệu ha ñất bị
thoái hoá có tới 544 triệu ha ñất canh tác bị mất khả năng sản xuất do sử dụng
không hợp lý.
Theo ñiều 13 Luật ñất ñai Việt Nam năm 2003 thì tổng diện tích ñất tự nhiên

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7

ñược chia thành 3 nhóm lớn là: Nhóm ñất nông nghiệp, nhóm ñất phi nông nghiệp,
nhóm ñất chưa sử dụng (Luật ñất ñai Việt Nam, 2003) [29].
Nhóm ñất nông nghiệp bao gồm: ðất sản xuất nông nghiệp (ñất trồng cây
hàng năm, ñất trồng cây lâu năm), ñất trồng rừng, ñất nuôi trồng thủy sản, ñất làm
muối, ñất nông nghiệp khác. ðất nông nghiệp ñóng vai trò vô cùng quan trọng trong
sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. ðất nông nghiệp tham gia vào quá trình sản
xuất và làm ra sản phẩm nuôi sống xã hội (Phạm Duy ðoán, 2004) [19].
Trong nông nghiệp, ñất ñai là tư liệu sản xuất ñặc biệt, chủ yếu không thể
thay thế ñược. Sử dụng ñất ñai hợp lý và ñầy ñủ là cơ sở ñể ñáp ứng nhu cầu của xã
hội cả về vật chất lẫn tinh thần. Sử dụng tốt ñất nông nghiệp thông qua tăng vụ, bố
trí sản xuât hợp lý, ñẩy mạnh áp dụng biện pháp kỹ thuật tiên tiến và ñầu tư thâm
canh, nâng cao năng suất cây trồng và cải tạo ñất là ñiều kiện cần thiết ñể nâng cao
hiệu quả kinh tế sử dụng ñất và là một trong những vấn ñề bức xúc hiện nay của các
nước trên thế giới (Phạm Chí Thành, ðào Châu Thu, 1998) [40].
1.2.1.2. Nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp
* Nguyên tắc sử dụng ñất nông nghiệp
ðất ñai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi ñó nhu cầu khai thác từ ñất của

con người ngày càng tăng, mặt khác ñất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Vì vậy,
sử dụng ñất nông nghiệp trong sản xuất nông nghiệp phải dựa trên cơ sở căn nhắc
những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, tận dụng ñược tối ña lợi thế so sánh về
ñiều kiện sinh thái và không làm ảnh hưởng xấu ñến môi trường là những nguyên
tắc cơ bản và cần thiết ñể ñảm bảo cho khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên
ñất ñai. ðất nông nghiệp cần ñược sử dụng theo nguyên tắc “ñầy ñủ và hợp lý”. Mặt
khác, phải có các quan ñiểm ñúng ñắn theo xu hướng tiến bộ phù hợp với ñiều kiện,
hoàn cảnh cụ thể, làm cơ sở thực hiện sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả kinh tế
xã hội cao (Dẫn theo Vũ Thị Phương Thụy, 2000) [42].
* Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp:
Tận dụng triệt ñể các nguồn lực, khai thác lợi thế so sánh về khoa học, kỹ
thuật, ñất ñai, lao ñộng ñể phát triển cây trồng, vật nuôi có tỉ suất hàng hoá cao, tăng
sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu [42].

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8

Thực hiện sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn hoá,
sản xuất hàng hoá theo hướng ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện thâm canh
toàn diện và liên tục (Phan Sỹ Mẫn, Nguyễn Việt Anh, 2001) [32].
Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện ña dạng hoá
hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng ñất nông nghiệp, ña dạng hoá cây trồng vật nuôi,
chuyển ñổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái và bảo vệ môi trường
(Dẫn theo Vũ Thị Phương Thụy, 2000) [42].
Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp của huyện phải phù hợp và gắn
liền với ñịnh hướng phát triển kinh tế - xã hội của vùng và cả nước.
Chú ý ñầu tư có trọng ñiểm ñể tạo ra các vùng kinh tế làm ñộng lực lôi cuốn
nhưng không lãng quên ñầu tư diện rộng nhằm giảm bớt sự chênh lệch giữa thành
thị và nông thôn, giữa các tầng lớp dân cư (Vũ Năng Dũng, Lê Hồng Sơn, Lê Hùng
Tuấn, 1997) [12].

1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
1.2.2.1. Nhóm yếu tố về ñiều kiện tự nhiên
Nhân tố tự nhiên trước hết là ñiều kiện khí hậu, thời tiết, vị trí ñịa lý, ñịa
hình, thổ nhưỡng, thủy văn là những yếu tố quyết ñịnh ñến lựa chọn cây trồng, thiết
kế ruộng ñồng, ñịnh hướng ñầu tư thâm canh (Nguyễn ðình Hợi, 1993) [24]. ðặc
ñiểm tự nhiên ñó của ñất nông nghiệp cũng chi phối tình hình kinh tế của quá trình
sử dụng, khi cùng trình ñộ khai thác ñầu tư nhưng kết quả kinh tế cũng khác nhau.
Rõ ràng, các nhân tố tự nhiên ảnh hưởng rất lớn ñến quá trình tổ chức các phương
thức sử dụng và nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng ñất nông nghiệp.
1.2.2.2. Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác
Các biện pháp kỹ thuật canh tác là tác ñộng của con người vào ñất ñai, cây
trông, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hòa giữa các yếu tố của các quá trình sản xuất
ñể ñạt hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, việc ứng dụng các biện pháp kỹ thuật phụ
thuộc vào trình ñộ ñầu tư của các cơ sở hạ tầng trong nông nghiệp. Theo Frank Ellis
(1998) [20] và Dougllss C.North (1998) [10] ở các nước phát triển, khi có tác ñộng
tích cực của kỹ thuật, giống mới, thủy lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng ñặt ra yêu
cầu mới ñối với tổ chức sử dụng ñất. Có nghĩa là ứng dụng công nghệ sản xuất tiến

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9

bộ là một ñảm bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh.
Như vậy, nhóm các yếu tố biện pháp kỹ thuật canh tác ñặc biệt có ý nghĩa
trong quá trình khai thác ñất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp.
1.2.2.3. Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
Nhóm các yếu tố này ảnh hưởng ñến hiệu quả kinh tế sử dụng ñất nông
nghiệp thể hiện ở các mặt sau:
- Công tác phân vùng, quy hoạch và bố trí sản xuất:
Xu hướng hiện nay là thực hiện phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào

ñiều kiện tự nhiên như khí hậu, ñộ cao tuyệt ñối, ñộ dốc ñịa hình, tính chất thổ
nhưỡng và khả năng thích nghi của ñất, nguồn nước và thực vật. ðây là cơ sở ñể
phát triển hệ thống cây trồng, vật nuôi với cơ cấu hợp lý nhằm ñạt hiệu quả kinh tế
cao và bảo vệ môi trường sinh thái.
- Các hình thức tổ chức sản xuất:
Các hình thức tổ chức có ảnh hưởng trực tiếp tới việc tổ chức khai thác và
hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp (Phạm Thị Chương, 1998) [6], (ðỗ Kim Chung,
1997) [7]. Trong nông nghiệp, hộ nông dân là ñơn vị kinh tế tự chủ, ñược phát triển
trong môi trường kinh tế xã hội thuận lợi , do ñó có nhiều lợi thế trong sản xuất kinh
doanh. Phát huy thế mạnh của các loại hình tổ chức sử dụng ñất trong từng cơ sở
sản xuất là cần thiết. ðiều ñó ñặt ra yêu cầu việc thực hiện ña dạng hoá hình thức
hợp tác nông nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất phù hợp và giải quyết
tốt môí quan hệ giữa các hình thức ñó.
1.2.2.4. Nhóm các yếu tố xã hội
- Hệ thống thị trường và sự hình thành thị trường ñất nông nghiệp, thị trường
nông sản phẩm. Theo Nguyễn Duy Tính (1995) [43] 3 yếu tố chủ yếu ảnh hưởng
ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp là: năng suất cây trồng, hệ số quay vòng ñất
và thị trường cung cấp ñầu vào và tiêu thụ sản phẩm ñầu ra.
- Hệ thống chính sách: Chính sách ñất ñai, chính sách ñiều chỉnh cơ cấu ñầu
tư, chính sách hỗ trợ
- Sự ổn ñịnh chính trị - xã hội và các chính sách khuyến khích ñầu tư phát
triển sản xuất nông nghiệp của Nhà nước.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10

- Những kinh nghiệm, tập quán sản xuất nông nghiệp, trình ñộ năng lực của
các chủ thể kinh doanh, trình ñộ ñầu tư.
1.2.3. ðặc ñiểm, tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
1.2.3.1. ðặc ñiểm ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp

Diện tích ñất nông nghiệp trên thế giới có hạn, nhu cầu về lương thực thực
phẩm ngày càng tăng. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp là rất
cần thiết, có thể xem xét ở một số khía cạnh sau:
- Quá trình sản xuất trên ñất nông nghiệp phải sử dụng nhiều yếu tố ñầu vào.
Vì thế khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trước tiên phải ñược xác ñịnh
bằng kết quả thu ñược trên một ñơn vị diện tích cụ thể thường là 1 ha, tính trên một
ñồng chi phí, một lao ñộng ñầu tư.
- Trên ñất nông nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân canh, do
ñó cần phải ñánh giá hiệu quả của từng cây trồng, từng hệ thống luân canh (Chu
Văn Cấp, 2001) [5].
- Thâm canh là một biện pháp sử dụng ñất nông nghiệp theo chiều sâu, tác
ñộng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trước mắt và lâu dài. Vì thế cần phải
nghiên cứu hiệu quả của việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, nghiên cứu ảnh
hưởng của việc tăng ñầu tư thâm canh ñến quá trình sử dụng ñất (Nguyễn Văn Bộ,
2000) [3].
- Phát triển nông nghiệp chỉ có thể thích hợp ñược khi con người biết cách làm
cho môi trường cùng phát triển (ðường Hồng Dật và các cộng sự, 1994) [9]. Do ñó,
khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp cần quan tâm ñến những ảnh hưởng của
sản xuất nông nghiệp ñến môi trường xung quanh.
- Hoạt ñộng sản xuất mang tính xã hội sâu sắc. Vì vậy, khi ñánh giá hiệu quả
sử dụng ñất nông nghiệp cần quan tâm ñến những tác ñộng của sản xuất nông
nghiệp ñến các vấn ñề xã hội như: giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình
ñộ dân trí trong nông thôn [9].
1.2.3.2. Tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
- ðối với nông nghiệp, tiêu chuẩn ñể ñánh giá là mức ñạt ñược các mục tiêu
kinh tế, xã hội, môi trường do xã hội ñặt ra. Cụ thể như tăng năng suất cây trồng,

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11


vật nuôi, tăng chất lượng và tổng sản phẩm hướng tới thỏa mãn tốt nhu cầu nông
sản cho thị trường trong nước và tăng xuất khẩu, ñồng thời ñáp ứng yêu cầu về bảo
vệ hệ sinh thái nông nghiệp bền vững (Vũ Thị Phương Thụy, 2000) [42].
- Sử dụng ñất phải ñảm bảo cực tiểu hóa chi phí các yếu tố ñầu vào và theo
nguyên tắc tiết kiệm khi cần sản xuất ra một lượng nông sản nhất ñịnh [42].
- Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp có ảnh hưởng ñến hiệu quả sản xuất ngành
nông nghiệp, ñến hệ thống môi trường sinh thái nông nghiệp, ñến những người sống
bằng nông nghiệp. Vì vậy, ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất phải tuân theo quan ñiểm sử
dụng ñất bền vững hướng vào 3 tiêu chuẩn chung như sau: bền vững về mặt kinh tế,
bền vững về mặt xã hội, bền vững về mặt môi trường (FAO, 1990) [52].
1.2.3.3. Hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
- Nguyên tắc khi lựa chọn hệ thống chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp:
Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ thống.
Các chỉ tiêu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, ñảm bảo tính so sánh có thang bậc
(Nguyễn ðình Hợi, 1993) [24].
ðể ñánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác ñịnh chỉ tiêu chính, chỉ tiêu cơ
bản, biểu hiện mặt cốt yếu của hiệu quả theo quan ñiểm và tiêu chuẩn ñã chọn, các
chỉ tiêu bổ sung ñể hiệu chỉnh chỉ tiêu chính, làm cho nội dung kinh tế biểu hiện ñầy
ñủ hơn, cụ thể hơn (Nguyễn Duy Tính, 1995) [43].
Các chỉ tiêu phải phù hợp với ñặc ñiểm và trình ñộ phát triển nông nghiệp ở
nước ta, ñồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ ñối ngoại, nhất là
những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu.
Hệ thống chỉ tiêu phải ñảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học, phải có tác
dụng kích thích sản xuất phát triển.
- Chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp:
Xuất phát từ bản chất của hiệu quả là nói lên mối quan hệ giữa kết quả và chi
phí, mối quan hệ này có thể là quan hệ hiệu số hoặc quan hệ thương số (Vũ Thị
Phương Thụy, 2000) [42], (Nguyễn Duy Tính, 1995) [43], nên dạng tổng quát của
hệ thống chỉ tiêu hiệu quả là:


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12

H = K - C H = K/C
H = (K - C)/C H = (K
1
- K
0
)/(C
1
- C
0
)
Trong ñó, H : hiệu quả
K : kết quả
C : chi phí
0 và 1 là chỉ số về thời gian
- Lựa chọn hệ thống chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp:
* Các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả kinh tế:
- Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ha ñất nông nghiệp:
+ Giá trị sản xuất (GO: Gross Output): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất
và dịch vụ ñược tạo ra trong một thời kỳ nhất ñịnh, thường là 1 năm.
GO =

=
n
i 1
(Q
i

P
i
+ q
i
p
i
)
Trong ñó: Q
i
: là khối lượng sản phẩm chính loại i
P
i
: là ñơn giá sản phẩm chính loại i
q
i
: là khối lượng sản phẩm phụ loại i
p
i
: là ñơn giá sản phẩm phụ loại i
+ Chi phí trung gian (IC: Intermediate Costs): là toàn bộ các khoản chi phí về
vật chất cho các hoạt ñộng sản xuất, bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật liệu,
giống, phân bón, dịch vụ mua ngoài
IC =

=
n
j 1
C
j
Trong ñó: C

j
là khoản chi phí thứ j
+ Giá trị gia tăng (VA: Value Added): là giá trị tăng thêm của quá trình sản
xuất sau khi ñã loại bỏ chi phí vật chất và dịch vụ.
VA = GO - IC
+ Lợi nhuận (P: Profits): là phần thu nhập còn lại sau khi ñã trừ ñi toàn bộ
các chi phí sản xuất kinh doanh và làm nghĩa vụ ñối với ngân sách
P = GO – (IC + A + T + Lt + L)
Trong ñó: A: khấu hao tài sản cố ñịnh
T: Các khoản thuế phải nộp

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13

Lt: Chi phí thuê lao ñộng bên ngoài
L: Chi phí lao ñộng của bản thân người sản xuất.
- Hiệu quả trên 1 ñơn vị chi phí vật chất (thường tính cho 1000ñ chi phí)
+ Giá trị sản xuất trên chi phí vật chất: H
IC
GO
=
IC
GO

+ Giá trị gia tăng trên chi phí trung gian: H
IC
VA
=
IC
VA


+ Lợi nhuận trên chi phí trung gian: H
IC
P
=
IC
P

- Hiệu quả trên 1 ñơn vị lao ñộng (một lao ñộng quy hoặc một ngày người).
+ Giá trị sản xuất trên lao ñộng: H
L
GO
=
LD
GO

+ Giá trị gia tăng trên lao ñộng: H
L
VA
=
LD
VA

+ Lợi nhuận trên lao ñộng: H
L
P
=
LD
P


* Các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả xã hội:
- Mức thu hút lao ñộng, mức ñộ sử dụng lao ñộng, tạo việc làm, tăng thu
nhập (Nguyễn Duy Tính, 1995) [43].
- Trình ñộ dân trí, trình ñộ hiểu biết xã hội (Vũ Năng Dũng và các cộng sự,
1996) [11].
* Các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả môi trường:
Theo ðỗ Nguyên Hải (1999) [23], chỉ tiêu ñánh giá chất lượng của môi trường
trong quản lý sử dụng dất ñai bền vững ở vùng nông nghiệp ñược tưới là:
- Quản lý ñối với ñất ñai rừng ñầu nguồn.
- ðánh giá các nguồn tài nguyên nước bền vững.
- ðánh giá quản lý ñất ñai.
- ðánh giá hệ thống sản xuất cây trồng.
- ðánh giá tính bền vững ñối với việc duy trì ñộ phì của ñất và bảo vệ cây
trồng.
- ðánh giá về quản lý bảo vệ tự nhiên.
- Sự thích hợp với môi trường ñất khi thay ñổi kiểu sử dụng ñất.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14

Việc xác ñịnh hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng ñất nông
nghiệp là rất phức tạp, khó ñịnh lượng, ñòi hỏi phải ñược nghiên cứu, phân tích
trong một thời gian dài. Vì vậy, trong ñề tài nghiên cứu chúng tôi chỉ dừng lại ở
việc ñánh giá hiệu quả môi trường thông qua việc ñánh giá thích hợp của các cây
trồng ñối với ñiều kiện ñất ñai hiện tại, thông qua kết quả ñiều tra về ñầu tư phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật và kết quả phỏng vấn hộ nông dân về nhận xét của họ
ñối với các loại hình sử dụng ñất hiện tại.
ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất cần kết hợp chặt chẽ giữa ba hệ thống chỉ tiêu
kinh tế- xã hội và môi trường trong một thể thống nhất. Tuy nhiên, tuỳ từng ñiều
kiện cụ thể mà ta có thể nhấn mạnh từng hệ thống chỉ tiêu ở mức ñộ khác nhau

(Nguyễn ðình Hợi, 1993) [24].
1.3. Sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
1.3.1. Khái quát những xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới
Khi chuyển từ cuộc sống hái lượm, sử dụng thức ăn có sẵn trong tự nhiên
sang cuộc sống biết trồng trọt thì con người ñã bắt ñầu sản xuất, sử dụng ñất. Nếu
như buổi ban ñầu, nền sản xuất tự cấp, tự túc ñã ñáp ứng ñược các nhu cầu của con
người thì sau này, cùng với sự bùng nổ về dân số, nền sản xuất cũ không còn thỏa
mãn ñược nhu cầu ngày càng tăng. Con người luôn có những thay ñổi trong cách
thức sử dụng ñất ñể ñạt ñược hiệu quả cao, lợi ích nhiều nhất.
Theo ðường Hồng Dật (1994) [9], trên con ñường phát triển nông nghiệp,
mỗi nước chịu ảnh hưởng của các ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khác nhau,
nhưng ñều phải giải quyết các vấn ñề chung sau:
- Không ngừng nâng cao năng suất chất lượng nông sản, nâng cao năng suất
lao ñộng trong nông nghiệp, nâng cao hiệu quả ñầu tư.
- Mức ñộ và phương thức ñầu tư vốn, lao ñộng, khoa học vào quá trình phát
triển nông nghiệp. Theo chiều hướng chung là phấn ñấu giảm lao ñộng chân tay,
ñầu tư nhiều lao ñộng trí óc, tăng cường hiệu quả của lao ñộng quản lý và tổ chức.
- Mối quan hệ giữa phát triển nông nghiệp và môi trường.
Từ những vần ñề nảy sinh trên mỗi nước lại có chiến lược phát triển nông
nghiệp khác nhau, có thể chia thành 2 hướng:

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
15

+ Nông nghiệp công nghiệp hóa: Hướng này ñặt trọng tâm dựa chủ yếu vào
các yếu tố vật tư, kỹ thuật, hóa chất và các sản phẩm khác của công nghiệp. Trên
hướng này ñã có những công trình nghiên cứu như ” Mô hình hóa sản xuất”,
”Chương trình hóa năng suất cây trồng”.
+ Nông nghiệp sinh thái: Hướng này nhấn mạnh các yếu tố sinh học, các yếu
tố tự nhiên, làm nổi bật lên ñối tượng sản xuất trong nông nghiệp là các loài sinh vật,

ñồng thời có chú ý ñến các quy luật sinh học, quy luật tự nhiên. Tuy nhiên, trong
nhiều trường hợp nông nghiệp sinh thái không ñảm bảo hiệu quả cao và ổn ñịnh.
Gần ñây nhiều nhà khoa học ñã nghiên cứu nền nông nghiệp bền vững. ðó là
một dạng nông nghiệp sinh thái với mục tiêu là sản xuất nông nghiệp ñi ñôi với giữ
gìn và bảo vệ môi trường sinh thái ñảm bảo cho nông nghiệp phát triển bền vững.
Trong thực tế nông nghiệp phát triển theo những dạng tổng hợp, ñan xen các
xu hướng vào nhau ở nhiểu mức ñộ khác nhau. Cụ thể như:
- Vào những năm của thập kỷ 60, thế kỷ 20 các nước ñang phát triển ở Châu
Á, Mỹ La Tinh ñã thực hiện cuộc ”cách mạng xanh”. Thực chất cuộc cách mạng
này dựa chủ yếu vào việc áp dụng các giống cây lương thực có năng suất cao, xây
dựng hệ thống thủy lợi, sử dụng nhiều loại phân hóa học. ”Cách mạng xanh” ñã dựa
cả vào một số yếu tố sinh học, một số yếu tố hóa học và cả một số thành tựu của
công nghiệp.
- ”Cách mạng trắng” ñược thực hiện dựa vào việc tạo ra các giống gia súc có
tiềm năng cho sữa cao, vào những tiến bộ khoa học ñạt ñược trong việc tăng năng
suất và chất lượng các loại thức ăn gia súc.
- ”Cách mạng nâu” diễn ra trên cơ sở giải quyết mối quan hệ của nông dân
với ruộng ñất. Trên cơ sở khơi dậy lòng yêu quý của nông dân ñối với ñất ñai,
khuyến khích tính cần cù của họ ñể tăng năng suất và sản lượng trong nông nghiệp.
Cả 3 cuộc cách mạng này mới chỉ dừng lại ở việc giải quyết phiến diện, tháo
gỡ những khó khăn trước mắt nổi lên hàng ñầu, chứ chưa thể là cơ sở cho một chiến
lược phát triển nông nghiệp lâu dài và bền vững.
Sau ba cuộc cách mạng tiến hành trong nông nghiệp ñã ñưa lại những thành
quả nhất ñịnh, bản báo cáo của IAASTD (Tổ chức nghiên cứu quốc tế về khoa học

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
16

và công nghệ nông nghiệp vì sự phát triển) nhấn mạnh phải có những thay ñổi sâu
sắc trong nông nghiệp hiện tại, không chỉ nhằm ñạt ñược những mục tiêu kinh tế mà

còn cả những mục tiêu xã hội và sinh thái nữa (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, 2008) [34].
Không thể chỉ cứ sản xuất càng nhiều càng tốt mà còn phải phân chia một
cách công bằng thành quả của sự tiến bộ ñồng thời bảo vệ tốt hơn thiên nhiên, môi
trường. Ngày càng có nhiều người nói tới một cuộc cách mạng mới trong nông
nghiệp, cuộc cách mạng xanh lần thứ hai hay cuộc cách mạng ”hai lần xanh”.
Có lẽ không có một giải pháp chung hoàn hảo nào có thể ñáp ứng ñược mọi
nhu cầu, IAASTD khuyến cáo một nền nông nghiệp thích ứng với từng hoàn cảnh,
từng môi trường cụ thể. Nói giản lược thì một chính sách nông nghiệp thích hợp với
Mali chưa chắc ñã phù hợp với Thái Lan hay Bolivia chẳng hạn. Cần sử dụng tất cả
phương tiện có trong tay, từ kiến thức công nghệ sinh học hiện ñại cho ñến những
kinh nghiệm cổ truyền [34].
Mỗi ñịa phương, mỗi quốc gia ñều có lựa chọn ñể phát triển nền nông nghiệp
bền vững của mình. Nói cách khác là một nền nông nghiệp toàn cầu ñược ña dạng
hóa - nền nông nghiệp trí tuệ. Bởi vì, tính phong phú ña dạng và ñầy biến ñộng của
nông nghiệp ñòi hỏi những hiểu biết và những xử lý ñầy trí tuệ và rất biện chứng.
Nông nghiệp trí tuệ thể hiện ở việc phát hiện, nắm bắt và vận dụng các quy luật tự
nhiên và xã hội biểu hiện trong mọi mặt hoạt ñộng của hệ thống nông nghiệp phong
phú, biểu hiện ở việc áp dụng các giải pháp phù hợp, hợp lý. Nông nghiệp trí tuệ là
bước phát triển mới ở mức cao, là sự kết hợp ở ñỉnh cao của các thành tựu sinh học,
công nghiệp, kinh tế, quản lý ñược vận dụng phù hợp vào ñiều kiện cụ thể của mỗi
nước, mỗi vùng. ðó là nền nông nghiệp phát triển toàn diện và bền vững.
1.3.2. Phương hướng phát triển của nông nghiệp Việt Nam trong tương lai
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt ñới ẩm châu Á, có nhiều thuận lợi cho phát
triển nông nghiệp. Tuy nhiên, nguồn tài nguyên ñất có hạn, dân số lại ñông, bình
quân ñất tự nhiên/người là 0,43 ha chỉ bằng 1/3 mức bình quân của thế giới. Mặt
khác, dân số tăng nhanh làm cho diện tích ñất trên ñầu người ngày càng giảm. Vì
thế, nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp là yêu cầu cần thiết ñối với Việt

×