Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu lực hoạt động thanh tra nhà nước tỉnh hưng yên đối với các khoản chi ngân sách cấp huyện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (954.2 KB, 144 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





CAO XUÂN SƠN



GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU LỰC
HOẠT ðỘNG THANH TRA NHÀ NƯỚC TỈNH HƯNG YÊN
ðỐI VỚI CÁC KHOẢN CHI NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN




LUẬN VĂN THẠC SĨ







HÀ NỘI – 2014



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




CAO XUÂN SƠN



GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU LỰC
HOẠT ðỘNG THANH TRA NHÀ NƯỚC TỈNH HƯNG YÊN
ðỐI VỚI CÁC KHOẢN CHI NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN




CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. BÙI BẰNG ðOÀN




HÀ NỘI – 2014



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.

Tác giả luận văn



Cao Xuân Sơn









Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

ðể thực hiện và hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản
thân, tôi ñã nhận ñược sự quan tâm, giúp ñỡ tận tình, sự ñóng góp quý báu
của nhiều cá nhân và tập thể.

Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo Khoa
Kế toán và Quản trị kinh doanh, Bộ môn Kế toán Quản trị– Kiểm toán - Học
viện Nông nghiệp Việt Nam ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho tôi học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
ðặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc ñến PGS.TS. Bùi Bằng ðoàn
ñã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện
luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các cơ quan Thanh tra tỉnh Hưng Yên,
UBND các huyện và thành phố ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ, cung cấp số liệu, tư
liệu khách quan giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, ñồng nghiệp và người
thân ñã ñộng viên, tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện ñề tài
nghiên cứu.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn



Cao Xuân Sơn


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục từ viết tắt vi

Danh mục bảng vii
Danh mục sơ ñồ, hình ix
PHẦN I MỞ ðẦU 1
1.1 Sự cần thiết của ñề tài nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 3
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung 3
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể của ñề tài 3
1.3 ðối tượng, phạm vi nghiên cứu của ñề tài 4
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu của ñề tài 4
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu của ñề tài 4
1.4 Câu hỏi nghiên cứu 4
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI 6
2.1 Cơ sở lý luận về thanh tra Nhà nước 6
2.1.1 Khái niệm thanh tra Nhà nước 6
2.1.2 ðặc ñiểm của công tác thanh tra Nhà nước 8
2.1.3 Mục ñích của hoạt ñộng thanh tra 10
2.1.4 Vị trí, vai trò của hoạt ñộng thanh tra Nhà nước 11
2.2 Chi Ngân sách Nhà nước cấp huyện và vấn ñề thanh tra nhà nước
ñối với chi Ngân sách Nhà nước cấp huyện 15
2.2.1 Tổng quan về chi Ngân sách Nhà nước cấp huyện 15
2.2.2 Hoạt ñộng Thanh tra tỉnh ñối với các khoản chi ngân sách huyện. 17


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

2.3 Cơ sở thực tiễn của ñề tài nghiên cứu 36
2.3.1 Kinh nghiệm về công tác thanh tra chi ngân sách của các nước
trên thế giới 36
2.3.2 Bài học kinh nghiệm về công tác thanh tra nhà nước một số ñịa

phương ở Việt Nam 39
2.3.3 Bài học kinh nghiệm 43
2.4 Một số nghiên cứu có liên quan 45
PHẦN III ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 47
3.1 Khái quát ñặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 47
3.1.1 Về ñiều kiện tự nhiên 47
3.1.2 Tài nguyên thiên nhiên 48
3.1.3 Về kinh tế xã hội 49
3.1.4 Dân số lao ñộng 52
3.2 ðặc ñiểm tổ chức hành chính Thanh tra tỉnh Hưng Yên 56
3.2.1 Sơ ñồ tổ chức bộ máy Thanh tra tỉnh Hưng Yên 56
3.2.2 Về tình hình nhân lực của cơ quan Thanh tra tỉnh Hưng Yên 58
3.2.3 Một số kết quả hoạt ñộng thanh tra trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên 60
3.3 Phương pháp nghiên cứu của ñề tài 62
3.3.1 Chọn ñiểm nghiên cứu 62
3.3.2 Phương pháp thu thập số liệu 63
3.3.3 Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu 64
3.3.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 64
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 66
4.1 Thực trạng chi ngân sách huyện trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên 66
4.1.1 Dự toán chi ngân sách tỉnh Hưng Yên 66
4.1.2 Tình hình phân bổ, thực hiện chi ngân sách tỉnh Hưng Yên 67
4.1.3 Dự toán phân bổ chi ngân sách năm 2014 của tỉnh Hưng Yên 71


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.1.4 Kết quả hoạt ñộng thanh tra chi ngân sách tỉnh Hưng Yên 73
4.2 Thực trạng hoạt ñộng thanh tra chi ngân sách huyện 74

4.2.1 Thông tin cơ bản của các cán bộ ñiều tra 74
4.2.2 Quy trình thanh tra các khoản chi NSNN cấp huyện 75
4.2.3 Thực trạng hiệu lực hoạt ñộng thanh tra nhà nước tỉnh Hưng Yên
ñối với các khoản chi ngân sách cấp huyện 83
4.3 Giải pháp nâng cao hiệu lực hoạt ñộng thanh tra tỉnh ñối với các
khoản chi ngân sách huyện 97
4.3.1 ðịnh hướng chung 97
4.3.2 Các giải pháp cụ thể 98
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 118
5.1 Kết luận 118
5.2 Khuyến nghị 119
TÀI LIỆU THAM KHẢO 122


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Diễn giải
NSNN Ngân sách nhà nước
NS Ngân sách
UBND Ủy ban nhân dân
HðND Hội ñồng nhân dân



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii


DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Tình hình phát triển và cơ cấu kinh tế tỉnh Hưng Yên năm
2011 – 2013 51
3.2 Tình hình dân số và lao ñộng tỉnh Hưng Yên qua các năm
2011 – 2013 54
3.3 Trình ñộ cán bộ Thanh tra tỉnh Hưng Yên năm 2013 58
3.4 Tình hình thanh tra trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên 61
4.1 Dự toán và thực hiện chi ngân sách tỉnh Hưng Yên qua 3 năm
2011 – 2013 66
4.2 Tình hình chi ngân sách tỉnh Hưng Yên qua 3 năm 2011 – 2013 68
4.3 Tình hình chi ngân sách các huyện, thành phố của tỉnh Hưng
Yên qua 3 năm 2011 -2013 70
4.4 Dự toán chi ngân sách năm 2014 của tỉnh Hưng Yên 71
4.5 Dự toán chi NSNN các huyện, thành phố của tỉnh Hưng Yên
năm 2014 72
4.6 Kết quả hoạt ñộng thanh tra chi ngân sách tỉnh Hưng Yên 73
4.7 Các thông tin cơ bản của cán bộ ñiều tra 75
4.8 ðánh giá của cán bộ thanh tra về quy trình thực hiện thanh tra 77
4.9 ðánh giá của cán bộ ñiều tra về hoạt ñộng ñiều tra 79
4.10 Ý kiến ñánh giá của cán bộ huyện về cán bộ thanh tra tỉnh 80
4.11 Ý kiến ñánh giá về cán bộ huyện ñược thanh tra 81
4.12 Ý kiến ñánh giá về các khoản chi ngân sách cấp huyện ở ñịa phương 82
4.13 Kết quả hoạt ñộng thanh tra chi NSNN cấp huyện tại các huyện
ñiều tra 83
4.14 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu lực hoạt ñộng thanh tra 86



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

4.15 Ý kiến ñánh giá về hiệu lực hoạt ñộng thanh tra 86
4.16 Ý kiến về các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu lực thanh tra chi NSNN
cấp huyện. 94
4.17 Ý kiến về nâng cao hiệu lực thanh tra chi NSNN cấp huyện 98
4.18 Ý kiến của cán bộ ñiều tra về giải pháp quản lý chi NSNN cấp
huyện tại ñịa phương 117




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

DANH MỤC SƠ ðỒ, HÌNH

Sơ ñồ 3.1: Bộ máy tổ chức Thanh tra tỉnh Hưng Yên 56
Hình 4.1 Cổng thông tin ñiện tử Thanh tra tỉnh Hưng Yên 115



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I
MỞ ðẦU

1.1 Sự cần thiết của ñề tài nghiên cứu


Thanh tra là một chức năng thiết yếu của các cơ quan quản lý Nhà
nước, ñồng thời là một công cụ kiểm tra kiểm soát nhằm bảo vệ pháp luật,
tăng cường pháp chế Xã hội chủ nghĩa, tăng cường hiệu lực của bộ máy quản
lý Nhà nước và thực hiện dân chủ xã hội. Trong giai ñoạn phát triển nền kinh
tế thị trường hiện nay, với một cơ chế chính sách quản lý tài chính chưa ñược
chuyển biến kịp thời ñể ñáp ứng cho yêu cầu quản lý ngân sách nhà nước thì
hiện tượng tham ô, tham nhũng, lãng phí, thất thoát ñang diễn ra một cách
công khai, trầm trọng, gây nên những thiệt hại rất lớn cho ñất nước. Ngân
sách nhà nước chúng ta có ñược từ nguồn thu trong nước và từ nguồn thu do
ñược tài trợ hoặc ñi vay ở nước ngoài. Do vậy, nếu như tệ nạn tham ô, tham
nhũng, lãng phí, thất thoát không bị ñẩy lùi, thì ngân sách của nhà nước bỏ ra
không những không tạo hiệu quả kinh tế ñể phát triển ñất nước mà còn tạo ra
một sự bất tín nhiệm từ các nước trên thế giới, ảnh hưởng ñến vị thế của Việt
Nam trên trường quốc tế; ñồng thời làm giảm những nguồn tài trợ của các
nước phát triển dành cho Việt Nam, tạo gánh nặng trả nợ cho thế hệ mai sau.
Trong Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương ðảng khóa XI về công tác
xây dựng ðảng tại ðại hội X của ðảng, tại phần phương hướng, nhiệm vụ và
giải pháp xây dựng ðảng trong nhiệm kỳ tới có nêu: “Phòng và chống tham
nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm là nhiệm vụ vừa cấp bách, vừa lâu dài.
Mọi cán bộ lãnh ñạo của ðảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các ñoàn thể
nhân dân từ trung ương ñến cơ sở và từng ñảng viên, trước hết là người ñứng
ñầu phải gương mẫu thực hiện và trực tiếp tham gia ñấu tranh phòng, chống
tham nhũng, lãng phí; Tiếp tục hoàn thiện thể chế và ñẩy mạnh cải cách hành


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

chính phục vụ phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tập trung vào các lĩnh vực

dễ xảy ra tham nhũng, lãng phí. Nghiên cứu phân cấp, quy ñịnh rõ chức năng
cho các ngành, các cấp trong phòng, chống tham nhũng. Chú trọng các biện
pháp phòng ngừa tham nhũng, lãng phí. Thực hiện chế ñộ công khai, minh
bạch về kinh tế, tài chính trong các cơ quan hành chính, ñơn vị cung ứng dịch
vụ công, doanh nghiệp nhà nước. Công khai, minh bạch về cơ chế, chính
sách, các dự án ñầu tư, xây dựng cơ bản, mua sắm từ ngân sách nhà nước, huy
ñộng ñóng góp của nhân dân, quản lý và sử dụng ñất ñai, tài sản công, công
tác tiếp nhận, bổ nhiệm cán bộ. Cải cách chính sách tiền lương, thu nhập,
chính sách nhà ở bảo ñảm cuộc sống cho cán bộ, công chức ñể góp phần
phòng, chống tham nhũng; Xây dựng chế tài xử lý những tổ chức, cá nhân
gây thất thoát, lãng phí lớn tài sản của Nhà nước và nhân dân. Tăng cường
công tác kiểm toán, thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng;
Tổng kết, ñánh giá cơ chế và mô hình tổ chức cơ quan phòng, chống tham
nhũng ñể có chủ trương, giải pháp phù hợp. Diễn văn bế mạc ñại hội XI của
ðảng có ñoạn: “Tiếp tục ổn ñịnh kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát; phục hồi
nhịp ñộ tăng trưởng, nâng cao chất lượng, hiệu quả sức cạnh tranh trên cơ sở
ñẩy mạnh thực hiện 3 ñột phá chiến lược gắn với ñổi mới mô hình tăng
trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế. Bảo ñảm phúc lợi và an sinh xã hội, cải thiện
ñời sống nhân dân. Bảo vệ tài nguyên, môi trường và chủ ñộng ứng phó với
biến ñổi khí hậu. ðẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường phòng chống
tham nhũng, lãng phí, cải thiện môi trường kinh doanh.”
Tại Nghị quyết ðại hội ðảng bộ tỉnh Hưng Yên lần thứ XVII, nhằm
thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 - 2015) ñạt kết quả
cao nhất, Hội nghị chỉ rõ cần tập trung vào các vấn ñề sau: "Nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn ñầu tư từ ngân sách nhà nước; ñẩy nhanh tiến ñộ thực hiện
các dự án ñầu tư; ñẩy mạnh công tác vận ñộng, xúc tiến ñầu tư, ñặc biệt là các
dự án ñầu tư có quy mô lớn về vốn, công nghệ tiên tiến, hiện ñại; về việc tập


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3

trung làm tốt công tác giải phóng mặt bằng ; hoàn thành tốt kế hoạch thu, chi
ngân sách hàng năm "
Như vậy, việc phòng chống tham nhũng, lãng phí, thất thoát hiện nay
ñược ðảng và Nhà nước ñặc biệt quan tâm, xem như ñây là nhiệm vụ ñể bảo
vệ sự sống còn của ðảng, của Nhà nước và của cả dân tộc.
Ngành thanh tra ñược ðảng và Nhà nước giao nhiệm vụ như là một
công cụ quan trọng trong công cuộc phòng chống tham nhũng, lãng phí, thất
thoát, những vấn ñề mà trong thời gian qua gây bức xúc, làm xói mòn niềm
tin của quần chúng nhân dân vào sự lãnh ñạo của ðảng và sự quản lý của Nhà
nước. Nhằm ñóng góp một phần nhỏ bé của mình trong công cuộc phòng
chống tham nhũng, lãng phí và thất thoát mà ðảng và Nhà nước ñang quyết
tâm thực hiện, cũng như ñể ñạt ñược các mục tiêu kinh tế xã hội mà ðại hội
ñại biểu ðảng toàn quốc lần thứ XI ñã ñưa ra, tác giả chọn ñề tài:
"Giải pháp
nâng cao hiệu lực hoạt ñộng Thanh tra nhà nước tỉnh Hưng Yên ñối với
các khoản chi ngân sách cấp huyện"
làm ñề tài nghiên cứu cho khóa luận
tốt nghiệp.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, thực trạng công tác thanh tra nhà
nước ñối với các khoản chi ngân sách cấp huyện trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên
từ ñó ñề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực hoạt ñộng thanh tra nhà
nước ñối với các khoản chi ngân sách cấp huyện trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên.
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể của ñề tài
- Góp phần hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu lực thanh tra nhà
nước cấp tỉnh ñối với các khoản chi ngân sách cấp huyện ở các ñịa phương
hiện nay;

- Phân tích, ñánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu lực


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

của thanh tra nhà nước ñối với các khoản chi ngân sách cấp huyện tại Thanh
tra nhà nước tỉnh Hưng Yên;
- ðề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực thanh tra nhà nước tỉnh
Hưng Yên ñối với các khoản chi ngân sách tại các huyện, góp phần nâng cao
pháp chế xã hội chủ nghĩa, thực hiện tốt công tác phòng chống tham nhũng,
lãng phí và thất thoát trên ñịa bàn.
1.3 ðối tượng, phạm vi nghiên cứu của ñề tài
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu của ñề tài
ðề tài tập trung nghiên cứu về hiệu lực hoạt ñộng của thanh tra nhà
nước cấp tỉnh ñối với các khoản chi ngân sách cấp huyện. ðề tài tiến hành
nghiên cứu tại thanh tra nhà nước tỉnh Hưng Yên, các khoản chi Ngân sách
cấp huyện và công tác thanh tra ñối với các khoản chi ngân sách cấp huyện
trên ñịa bàn. Việc nghiên cứu sẽ tiến hành ñiều tra, khảo sát tại một số huyện
trọng ñiểm và các ñối tượng liên quan ñến hoạt ñộng chi ngân sách và ñề xuất
giải pháp nâng cao hiệu lực công tác thanh tra ngân sách cấp huyện.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu của ñề tài
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu hoạt ñộng chi ngân sách cấp huyện
và hiệu lực công tác thanh tra Nhà nước với các khoản chi ngân sách cấp
huyện.
- Phạm vi về không gian nghiên cứu: ðề tài thực hiện nghiên cứu tại
Thanh tra nhà nước tỉnh Hưng Yên và các ñịa phương liên quan.
- Phạm vị thời gian nghiên cứu: Các thông tin, số liệu nghiên cứu ñược
thu thập trong 3 năm từ năm 2011 ñến năm 2013 ; số liệu ñiều tra tại thời
ñiểm hiện tại. ðề tài thực hiện từ tháng 6 năm 2013 ñến tháng 10 năm 2014

1.4 Câu hỏi nghiên cứu
Chi ngân sách Nhà nước cấp huyện là gì?
Thanh tra Nhà nước các khoản chi ngân sách cấp huyện bao gồm


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

những nội dung nào, tuân theo các văn bản pháp luật nào hướng dẫn?
Hiệu lực hoạt ñộng thanh tra nhà nước ñối với các khoản chi ngân sách
cấp huyện ñược thể hiện như thế nào?
Yếu tố nào ảnh hưởng ñến hiệu lực hoạt ñộng thanh tra Nhà nước ñối
với các khoản chi ngân sách cấp huyện?
Giải pháp nào phù hợp ñể nâng cao hiệu lực hoạt ñộng thanh tra Nhà
nước ñối với các khoản chi ngân sách cấp huyện trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên?



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI

2.1 Cơ sở lý luận về thanh tra Nhà nước
2.1.1 Khái niệm thanh tra Nhà nước
Thanh tra xuất phát từ gốc Latinh (Inspectare) có nghĩa là "nhìn vào
bên trong" chỉ là một sự xem xét từ bên ngoài vào hoạt ñộng của một ñối
tượng nhất ñịnh. Là sự bị kiểm soát ñối với ñối tượng bị thanh tra trên cơ sở
thẩm quyền (quyền hạn và nghĩa vụ) ñược giao nhằm ñạt ñược mục ñích nhất

ñịnh. Thanh tra mang tính quyền lực, thông qua công tác thanh tra thường là
phát hiện, ngăn chặn những gì trái với quy ñịnh.
Theo Từ ñiển Pháp luật Anh - Việt ñộng từ "inspect" có nghĩa là "thanh
tra" và ñược giải thích là hoạt ñộng kiểm tra, kiểm soát, kiểm kê ñối với ñối
tượng bị thanh tra; còn theo nghĩa của danh từ “inspectorate” trong Từ ñiển
Anh - Anh - Việt "thanh tra" lại có nghĩa là một cơ quan, tổ chức, bộ phận
thanh tra ví dụ như ban thanh tra, cơ quan thanh tra… Từ ñiển Luật học (tiếng
ðức) giải thích "thanh tra là sự tác ñộng của chủ thể ñến ñối tượng ñã và ñang
thực hiện thẩm quyền ñược giao nhằm ñạt ñược mục ñích nhất ñịnh - sự tác
ñộng có tính trực thuộc". Theo từ ñiển tiếng Việt " thanh tra (người thuộc cơ
quan có thẩm quyền) kiểm tra, xem xét tại chỗ việc làm của ñịa phương, cơ
quan, xí nghiệp” (Viện ngôn ngữ học, 2002); thanh tra thường ñi kèm với một
chủ thể nhất ñịnh: "Người làm nhiệm vụ thanh tra", "ñoàn thanh tra" và "ñặt
trong phạm vi quyền hành của một chủ thể nhất ñịnh".
Từ những nghĩa như vậy, thanh tra với vai trò là danh từ chung có thể
ñược hiểu là một thực thể pháp lý, một thiết chế nhà nước về thanh tra ñể chỉ
cơ quan, tổ chức thanh tra hoặc bộ phận, lĩnh vực thanh tra nhất ñịnh. Tùy
thuộc vào chế ñộ chính trị, cấu trúc Nhà nước hoặc quan niệm về quyền lực


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

mà các quốc gia hiện ñại ñã sử dụng thiết chế thanh tra theo những cách khác
nhau. Có quốc gia chỉ sử dụng thanh tra nhà nước (thanh tra của Quốc hội);
thanh tra của Chính phủ (thanh tra hành pháp); kiểm toán; có quốc gia chỉ sử
dụng thanh tra chuyên ngành; có quốc gia sử dụng thanh tra như một lực
lượng cảnh sát (hoặc bán cảnh sát) hoặc phân về các ngành quản lý ñể phục
vụ quyền lực. ðồng thời, thanh tra với ý nghĩa là một ñộng từ còn là khái
niệm ñể chỉ hoạt ñộng kiểm tra, kiểm soát của cơ quan, tổ chức, người ñược

giao nhiệm vụ, quyền hạn nhằm: "xem xét và phát hiện, ngăn chặn với những
gì trái với quy ñịnh" (Nghị quyết ðại hội ðảng bộ Hưng Yên, 2011) của các
tổ chức, cá nhân là ñối tượng của thanh tra.
Trong Pháp lệnh Thanh tra năm 1990, hoạt ñộng thanh tra của các tổ
chức Thanh tra ñược xác ñịnh là một chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý
Nhà nước. ðiều 8 Pháp lệnh Thanh tra năm 1990 quy ñịnh nhiệm vụ của các
tổ chức thanh tra nhà nước là: "thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ, kế hoạch nhà nước của các cơ quan, tổ chức và cá nhân, trừ hoạt
ñộng ñiều tra, truy tố, xét xử của các cơ quan ðiều tra, Kiểm sát, Toà án và
việc giải quyết tranh chấp hợp ñồng kinh tế, xử lý vi phạm hợp ñồng kinh tế
của cơ quan trọng tài kinh tế".
Theo ñiều 3 chương I Luật thanh tra có ghi rõ “Thanh tra Nhà nước là
hoạt ñộng xem xét, ñánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy ñịnh
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ñối với việc thực hiện chính sách, pháp
luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Thanh tra nhà nước
bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành” (Luật Thanh tra số
56/2010/QH12,ngày 15/11/2010).
Theo quy ñịnh của Luật: “Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp
quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

chống tham nhũng theo quy ñịnh của pháp luật”. (Luật Thanh tra năm 2010,
ðiều 20 mục 3).
Từ khái niệm trên cho thấy, thanh tra không ñồng nhất với hoạt ñộng
ñiều hành, quản lý, khác với hoạt ñộng kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ. Hoạt

ñộng thanh tra không chỉ xem xét tính hợp lý của hành vi, của ñối tượng quản
lý, bản chất của hoạt ñộng Thanh tra không phải chỉ là phát hiện, xử lý vi
phạm; mà ñiều quan trọng hơn là tìm ra nguyên nhân ñể từ ñó ñề xuất các giải
pháp phòng ngừa, ngăn chặn vi phạm. Nếu cho rằng, thanh tra là phát hiện
hành vi vi phạm hành chính thì ñó là việc nhận thức không ñúng với bản chất
của hoạt ñộng thanh tra. Ngược lại, thanh tra phải chỉ ra ñược những thiếu sót,
khuyết ñiểm và nguyên nhân của nó và phải thực sự trở thành "tai mắt của
trên, là người bạn của dưới".
2.1.2 ðặc ñiểm của công tác thanh tra Nhà nước
Công tác Thanh tra Nhà nước có những ñặc ñiểm sau ñây:
Một là, thanh tra gắn liền với quản lý Nhà nước
Quản lý Nhà nước và thanh tra có cái chung là nhân danh quyền lực
nhà nước thực hiện sự tác ñộng lên các ñối tượng bị quản lý. Song xem xét
theo cơ cấu, chức năng của quản lý thì thanh tra chỉ là những công cụ, phương
tiện ñể quản lý nhà nước.
Là một khâu trong chu trình quản lý, thanh tra bị ràng buộc, chế ước
bởi quản lý, nhưng ñồng thời tác ñộng trở lại, góp phần ñiều chỉnh cách thức,
phương pháp quản lý của chủ thể quản lý Nhà nước. Trong chu trình ñó,
thanh tra phản ánh và bảo vệ mục ñích của quản lý. Một thể chế hành chính
và cơ chế quản lý nhà nước sẽ không ñầy ñủ nếu thiếu thanh tra. Trong tổ
chức và hoạt ñộng của bộ máy nhà nước, hoạt ñộng có tính hiệu quả của
thanh tra sẽ ngăn chặn ñược nguy cơ biến dạng, tuỳ tiện, thiếu kỷ cương trong
hoạt ñộng quản lý nhà nước. Lênin ñã nhiều lần nhấn mạnh: Nhà nước xã hội


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

chủ nghĩa sẽ hạn chế ñược nguy cơ tham nhũng, tệ quan liêu, tăng cường
ñược kỷ cương xã hội khi những người cộng sản thực hiện tốt công tác thanh

tra, kiểm soát.
Hai là, thanh tra luôn mang tính quyền lực nhà nước
Tính quyền lực nhà nước của hoạt ñộng thanh tra thể hiện ở chỗ các cơ
quan thanh tra nhà nước ñều có quyền hạn ñược xác ñịnh và khả năng thực
hiện những quyền hạn ñó:
- Ra các quyết ñịnh bắt buộc thi hành ñối với các ñối tượng bị thanh tra
trong việc sửa chữa những thiếu sót ñã bị Thanh tra phát hiện.
- Yêu cầu có thẩm quyền giải quyết ñề nghị của Thanh tra, yêu cầu truy
cứu trách nhiệm ñối với những người có lỗi gây ra những vi phạm ñược phát
hiện, kể cả việc chuyển hồ sơ sang cơ quan ñiều tra ñể truy tố trước pháp luật.
- Trong một số trường hợp, trực tiếp áp dụng các biện pháp cưỡng chế
nhà nước.
Tính quyền lực nhà nước trong quá trình thanh tra phải ñược cụ thể hoá
trong chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của hệ thống thanh tra, phương thức
tiến hành thanh tra, xử lý kết quả thanh tra, quan hệ giữa cơ quan thanh tra
với ñối tượng bị thanh tra, sự phối hợp giữa các tổ chức thanh tra nhà nước và
thanh tra nhà nước chuyên ngành, thanh tra nhân dân. Nếu cụ thể hoá một mặt
nào ñó mà không thực hiện ñồng bộ tính quyền lực nhà nước trên các lĩnh vực
ñều dẫn ñến hạ thấp vai trò và hiệu quả hoạt ñộng thanh tra, hạn chế hiệu lực
thanh tra.
Ba là, thanh tra có tính ñộc lập tương ñối
ðây là ñặc ñiểm vốn có, xuất phát từ bản chất của thanh tra. Tính ñộc
lập tương ñối trong quá trình thanh tra ñược thể hiện trên các ñiểm sau:
- Chỉ tuân theo pháp luật.
- Tự mình tổ chức thực hiện các cuộc thanh tra trong các lĩnh vực kinh


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10


tế - xã hội theo thẩm quyền ñã ñược pháp luật quy ñịnh.
- Ra các kết luận, kiến nghị, quyết ñịnh xử lý theo các quy ñịnh của
pháp luật về thanh tra, chịu trách nhiệm về quyết ñịnh thanh tra của mình.
Ở nước ta, tính ñộc lập tương ñối của các cơ quan thanh tra trong quá
trình thanh tra ñược quy ñịnh trong các văn bản pháp luật từ khi Ban thanh tra
ñặc biệt ra ñời (23/11/1945) ñến nay, thể hiện thông qua thẩm quyền (quyền hạn
và nghĩa vụ) của các cơ quan thanh tra. ðiều 5 Pháp lệnh thanh tra của Hội ñồng
nhà nước năm 1990 quy ñịnh: "hoạt ñộng thanh tra chỉ tuân theo pháp luật". Mặt
khác, Pháp lệnh cũng quy ñịnh cơ quan thanh tra tiến hành thanh tra theo yêu
cầu nhiệm vụ mà thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước giao. Nếu thủ trưởng
không sử dụng kết quả thanh tra, không ñồng ý với kết luận thanh tra thì cơ quan
thanh tra có quyền bảo lưu ý kiến và chuyển kết luận thanh tra lên cơ quan
Thanh tra cấp trên cho ñến Tổng thanh tra nhà nước.
Mọi hoạt ñộng tài phán ñều mất tính công minh nếu xa rời cơ sở pháp
luật, nếu chịu ảnh hưởng của những quyền lực khác, kể cả quyền lực về phía
cơ quan nhà nước cấp trên không chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả thanh
tra. Tuy nhiên, tính ñộc lập của thanh tra ở ñây cần ñược hiểu là tính ñộc lập
của hoạt ñộng thanh tra nói chung và ñộc lập về nguyên tắc nói riêng. Nó
khác với tính ñộc lập trong xét xử ở Toà án, bởi vì:
+ Thanh tra xem xét mọi việc không chỉ căn cứ vào tính hợp pháp mà
cả tính hợp lý;
+ Không phải mọi hoạt ñộng thanh tra ñều mang tính chất tài phán;
+ Trong hoạt ñộng thanh tra, về nguyên tắc, người có trách nhiệm,
người quyết ñịnh cuối cùng trong việc xử lý kết quả thanh tra vẫn là thủ
trưởng cơ quan quản lý hành chính nhà nước.
2.1.3 Mục ñích của hoạt ñộng thanh tra
Mục ñích hoạt ñộng thanh tra nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11

lý, chính sách, pháp luật ñể kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp
luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện ñúng quy ñịnh của pháp luật;
phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt ñộng
quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
cơ quan, tổ chức, cá nhân. (Luật Thanh tra năm 2010, ðiều 2)
Như vậy, có thể thấy rõ, hoạt ñộng của Thanh tra Nhà nước nhằm các
mục ñích chính sau:
- Phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật. ðây là
mục tiêu chủ yếu, trực tiếp của hoạt ñộng thanh tra. Thanh tra là hoạt ñộng
thường xuyên của cơ quan quản lý nhà nước nhằm ñảm bảo cho các quyết
ñịnh quản lý ñược chấp hành, bảo ñảm cho mọi hoạt ñộng của tổ chức, cá
nhân tuân thủ ñúng quy ñịnh của pháp luật.
- Phát hiện, xử lý các vi phạm pháp luật cũng là mục tiêu quan trọng
của hoạt ñộng thanh tra. Hoạt ñộng thanh tra là xem xét việc làm của các tổ
chức, cá nhân trên cơ sở những quy ñịnh của pháp luật và tìm ra những việc
làm vi phạm và những người sai phạm ñể ñánh giá tính chất, mức ñộ vi phạm,
từ ñó kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý những vi phạm ñó.
- Phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách pháp luật ñể
từ ñó kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền nghiên cứu bổ sung, ñiều
chỉnh các cơ chế chính sách.
- Phát huy nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân.
2.1.4 Vị trí, vai trò của hoạt ñộng thanh tra Nhà nước
Vị trí, vai trò quan trọng của công tác thanh tra ñược thể hiện trong nhiều
bài viết, bài nói, chỉ thị của Chủ tịch Hồ Chí Minh ở nhiều lúc, nhiều nơi. Tại
Hội nghị tổng kết thanh tra toàn miền Bắc tháng 4 năm 1957, Bác căn dặn



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

“cán bộ thanh tra giúp trên hiểu biết tình hình ñịa phương và cấp dưới, ñồng
thời cũng giúp cho các cấp ñịa phương kịp thời sửa chữa, uốn nắn nếu làm
sai, hoặc làm chậm. Cho nên trách nhiệm của công tác thanh tra là quan
trọng”. (Ủy ban Thanh tra Chính phủ, 1977) “Muốn chống bệnh quan liêu,
bệnh bàn giấy; muốn biết các nghị quyết có ñược thi hành không, thi hành có
ñúng không; muốn biết ai ra sức làm, ai làm cho qua chuyện, chỉ có một cách
là khéo kiểm soát”.(Hồ Chí Minh toàn tập, Tập 5, Tr.287, 1995). Bác Hồ
cũng chỉ rõ vị trí và vai trò ñặc biệt của thanh tra trong hoạt ñộng của nhà
nước và ñời sống xã hội: “Thanh tra là tai mắt của trên, là người bạn của
dưới”- ñây là quan ñiểm có ý nghĩa chỉ ñạo thực tiễn rất sâu sắc, Người ñã ví
thanh tra quan trọng như tai mắt của con người - như bộ phận cấu thành cơ
thể con người, là phương tiện cực kỳ trọng yếu giúp cho con người nhận thức
và phát triển trí tuệ.
Vị trị, vai trò của công tác thanh tra cũng luôn ñược thể hiện cụ thể
trong các văn bản pháp luật về thanh tra, nhất là từ Pháp lệnh Thanh tra năm
1990 ñến Luật Thanh tra năm 2004 và mới ñây nhất là Luật Thanh tra năm
2010. ðược xem như một khâu quan trọng của quản lý nhà nước, công tác
thanh tra có vai trò và ý nghĩa sau ñây: (Luật Thanh tra 2010)
1/ Thanh tra là chức năng thiết yếu của quản lý Nhà nước
Tổ chức thực hiện quyết ñịnh và kiểm tra việc thực hiện quyết ñịnh là
những giai ñoạn tiếp theo của quá trình quản lý. Các giai ñoạn này gồm
những công việc như: truyền ñạt quyết ñịnh; lập kế hoạch tổ chức; ñiều chỉnh
quyết ñịnh; kiểm tra việc thực hiện quyết ñịnh và tổng kết tình hình thực hiện
quyết ñịnh. Ở ñây kiểm tra ñược hiểu là hình thức tác ñộng có hướng ñích
nhằm quan sát cả hệ thống ñể phát hiện những sai lệch so với yêu cầu ñề ra,
tìm ra nguyên nhân và từ ñó có những giải pháp phù hợp ñảm bảo ñể ñối

tượng bị quản lý tự ñiều chỉnh hoạt ñộng ñể ñạt tới mục tiêu mà chủ thể quản


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

lý ñã xác ñịnh.
Việc tìm ra và áp dụng các giải pháp phù hợp phụ thuộc rất nhiều yếu tố,
trong ñó có yếu tố thuộc về chất lượng và hiệu quả của hoạt ñộng kiểm tra.
Muốn cho công việc kiểm tra có kết quả, cần có những kế hoạch rõ ràng, làm
căn cứ cung cấp những chỉ tiêu xác ñáng cho việc kiểm tra; sắp xếp tổ chức
khoa học, hợp lý nhằm xác ñịnh chính xác nhiệm vụ của từng bộ phận, cá nhân
trong việc thực hiện kế hoạch. Cần tiến hành thường xuyên và kết hợp linh hoạt
nhiều hình thức kiểm tra: kiểm tra lường trước, kiểm tra những ñiểm trọng yếu,
kiểm tra trực tiếp, kiểm tra gián tiếp, kiểm tra ñịnh kỳ, kiểm tra bất thường,
kiểm tra từ trên xuống, kiểm tra từ dưới lên
Thực chất thanh tra là một phương thức của kiểm tra, là chức năng của
quản lý, là công cụ của người lãnh ñạo, người quản lý. Trong quá trình thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước, các cơ quan quản lý Nhà nước nhất thiết
phải tiến hành hoạt ñộng thanh tra ñối với việc thực hiện các quyết ñịnh mà
mình ñã ban hành. ðó là một khâu không thể thiếu ñược trong quá trình hoạt
ñộng quản lý Nhà nước. Chính vì vậy thanh tra ñược xác ñịnh là chức năng
thiết yếu của quản lý Nhà nước.
2/ Thanh tra góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước
ðể quyết ñịnh quản lý Nhà nước ñược các cơ quan, tổ chức và cá nhân
chấp hành một cách chính xác, ñầy ñủ thì các cơ quan, cá nhân ñã ban hành
quyết ñịnh phải ñề ra quy trình thực hiện quyết ñịnh. Trong quy trình ñó không
thể thiếu ñược hoạt ñộng thanh tra, kiểm tra. Thanh tra, kiểm tra là ñể ñánh giá,
nhận xét tình hình và kết quả thực hiện quyết ñịnh quản lý; ñể kiểm nghiệm lại
chính nội dung và chất lượng quản lý; khi cần thiết phải bổ sung, sửa ñổi, thậm

chí phải huỷ bỏ một phần hay toàn bộ quyết ñịnh quản lý.
3/ Thanh tra là một phương thức bảo ñảm pháp chế XHCN
Với tư cách là một chức năng của quản lý Nhà nước, thanh tra chính là


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

hoạt ñộng xem xét việc làm của các cơ quan, tổ chức cá nhân có ñúng chính
sách, pháp luật hay không. Nếu họ làm sai hoặc làm chậm thì giúp họ sửa
chữa và làm cho ñúng. Mục ñích của thanh tra là phát huy nhân tố tích cực,
phòng ngừa xử lý những vi phạm, bảo ñảm ñể các cơ quan, tổ chức và cá
nhân tuân thủ và chấp hành một cách chính xác, ñầy ñủ và nghiêm chỉnh pháp
luật Nhà nước. Muốn có pháp chế cần phải làm cho mọi người hiểu biết pháp
luật. Mặc dù công tác tuyên truyền và giáo dục pháp luật không phải là chức
năng chính của thanh tra, nhưng thông qua hoạt ñộng của mình, công tác
thanh tra ñã góp phần tích cực vào việc giúp các cơ quan, tổ chức, cá nhân
hiểu ñúng và chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật và ñó cũng là một hoạt ñộng
bảo ñảm tăng cường pháp chế.
Tuy nhiên, trong thực tế không ít trường hợp, mặc dù hiểu rõ pháp luật
nhưng vẫn vi phạm pháp luật. Trong những trường hợp ñó, yêu cầu khách
quan ñòi hỏi thanh tra phải có hình thức xử lý nghiêm khắc hơn, mạnh mẽ
hơn. Xử lý mạnh mẽ, nghiêm khắc hơn là ñể cho ñối tượng quản lý phải sửa
chữa những vi phạm pháp luật và việc xử lý ñó còn có tác dụng lâu dài ñến
ñối tượng quản lý ñó, cũng như mang tính chất răn ñe ñối với các ñối tượng
quản lý khác. Người này sửa chữa ñể người kia tránh và như thế rõ ràng càng
làm cho pháp chế ñược tăng cường.
Vai trò của các cơ quan thanh tra trong việc ñảm bảo pháp chế xã hội
chủ nghĩa bằng các hình thức xử lý nghiêm khắc và mạnh mẽ ñã ñược thể
hiện ngay từ Sắc lệnh số 64/SL ngày 23/11/1945 thành lập Ban Thanh tra ñặc

biệt. Tại Sắc lệnh này quy ñịnh Ban thanh tra ñặc biệt có toàn quyền “nhận
các ñơn khiếu nại của dân; ñiều tra, hội chứng, xem xét các tài liệu giấy tờ
của UBND hoặc các cơ quan của Chính phủ cần thiết cho công việc giám sát;
ñình chức, bắt giam bất cứ nhân viên nào trong UBND hay của Chính phủ ñã
phạm lỗi”.

×