Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp hợp lý khi chuyển đất nông nghiệp sang đất công nghiệp trên địa bàn huyện văn lâm, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (24.59 MB, 127 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





LÊ THỊ BÍCH NGỌC




NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HỢP
LÝ KHI CHUYỂN ĐẤT NÔNG NGHIỆP SANG ĐẤT CÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN LÂM,
TỈNH HƯNG YÊN









LUẬN VĂN THẠC SĨ



HÀ NỘI - 2014



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




LÊ THỊ BÍCH NGỌC


NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HỢP
LÝ KHI CHUYỂN ĐẤT NÔNG NGHIỆP SANG ĐẤT CÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN LÂM,
TỈNH HƯNG YÊN








CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03






NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN QUANG HỌC


HÀ NỘI - 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ĐOAN

- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn
gốc.

Hà Nội, ngày 12 tháng 9 năm 2014
Tác giả


Lê Thị Bích Ngọc



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành được luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ
rất tận tình của thầy giáo - TS. Nguyễn Quang Học, sự giúp đỡ, động viên của các
thầy cô giáo trong bộ môn Quy hoạch đất đai, các thầy cô giáo Khoa Quản lý đất
đai, Ban Quản lý đào tạo. Nhân dịp này cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân
thành và sâu sắc tới TS. Nguyễn Quang Học và những ý kiến đóng góp quý báu của
các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Quản lý đất đai, Ban Quản lý đào tạo.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ UBND huyện Văn Lâm, phòng Kinh tế
tổng hợp, phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Thống kê, chính quyền các xã,
thị trấn cùng nhân dân nơi có đất bị thu hồi để thực hiện các dự án công nghiệp trên
địa bàn huyện Văn Lâm đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và các đồng nghiệp đã động viên, giúp
đỡ trong quá trình học tập, công tác và thực hiện luận văn./.

Hà Nội, ngày 12 tháng 9 năm 2014
Tác giả


Lê Thị Bích Ngọc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT viii

MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Yêu cầu của đề tài 2
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1. Cơ sở lý luận về công nghiệp hóa và vấn đề chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất
công nghiệp 4
1.2. Cơ sở thực tiễn 15
1.2.2. Tình hình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất công nghiệp và những tác động tại
Việt Nam 25
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 45
2.1. Đối tượng nghiên cứu 45
2.2. Phạm vi nghiên cứu 45
2.3. Nội dung nghiên cứu 45
2.3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội và môi trường huyện Văn Lâm 45
2.3.2. Đánh giá công tác chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất công nghiệp của huyện
Văn Lâm giai đoạn 2000-2013 45
2.3.3. Đánh giá tác động của việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất công nghiệp giai
đoạn 2000 – 2013 45
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

2.3.4. Đề xuất một số giải pháp phù hợp với thực tế của địa phương nhằm khắc phục
những tồn tại và góp phần tăng hiệu quả sử dụng đất khi chuyển đổi đất nông nghiệp
sang đất công nghiệp 45
2.4. Phương pháp nghiên cứu 45
2.4.1. Phương pháp lựa chọn điểm nghiên cứu 45

2.4.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp 46
2.4.3. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 46
2.4.4. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu 46
2.4.5. Phương pháp so sánh 47
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 48
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường huyện Văn Lâm 48
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 48
3.1.2. Các nguồn tài nguyên 49
3.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 50
3.1.4. Thực trạng môi trường 54
3.1.5. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường 54
3.2. Đánh giá thực trạng chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất công nghiệp trên địa bàn
huyện Văn Lâm 56
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp và đất công nghiệp 56
3.2.2. Biến động đất nông nghiệp và đất công nghiệp giai đọan 2000 – 2013 62
3.2.3. Thực trạng chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất công nghiệp 63
3.2.4. Công tác chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất công nghiệp theo hiện trạng sử
dụng đất và theo phương án quy hoạch sử dụng đất 65
3.3. Đánh giá tác động của công tác chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất công nghiệp . 69
3.3.1. Tác động đến sự phát triển kinh tế, xã hội của huyện 70
3.3.2. Tác động đến việc sử dụng đât nông nghiệp 75
3.3.3. Tác động đến người dân có đất bị thu hồi 78
3.3.4. Tác động đến môi trường 84
3.4. Đề xuất các giải pháp nâng cao công tác chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất công
nghiệp 93
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

3.4.1. Giải pháp về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 93
3.4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 95

3.4.3. Giải pháp hạn chế tác động tiêu cực của việc chuyển mục đích sử dụng đất nông
nghiệp sang đất công nghiệp 95
3.4.4. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất đai 100
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 101
1. Kết luận 101
2. Kiến nghị 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO 103
PHỤ LỤC 106
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

Bảng 1.1. Số lượng và tổng diện tích các KCN đã thành lập tính đến hết năm 2010
phân theo vùng lãnh thổ 31
Bảng 1.2: Tình hình xây dựng khu công nghiệp qua các năm 2008 - 2013 32
Bảng 3.1. Dân số trung bình huyện Văn Lâm giai đoạn 2000 - 2013 52
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 huyện Văn Lâm 56
Bảng 3.3. Biến động diện tích đất giai đoạn 2000 – 2013 huyện Văn Lâm 62
Bảng 3.4.Tình hình chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp

sang đất công nghiệp 63
Bảng 3.5. So sánh hiện trạng sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất

năm 2013 của
huyện Văn Lâm 65
Bảng 3.6. Thực trạng đất KCN, CCN huyện Văn Lâm năm 2013 66
Bảng 3.7. Chỉ tiêu phát triển kinh tế huyện Văn Lâm (giai đoạn 2000 – 2013) 70

Bảng 3.8. Một số chỉ tiêu công nghiệp huyện Văn Lâm 71
Bảng 3.9. Một số chỉ tiêu về y tế của huyện Văn Lâm 72
Bảng 3.10. Một số chỉ tiêu xã hội huyện Văn Lâm giai đoạn 2000-2013 74
Bảng 3.11. Giá trị sản xuất nông nghiệp 76
Bảng 3.12. Một số chỉ tiêu biến động đất nông nghiệp 78
Bảng 3.13. Thu nhập bình quân của người dân 78
Bảng 3.14. Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất 79
Bảng 3.15. Tình hình lao động và việc làm trên địa bàn nghiên cứu 81
Bảng 3.16. Ý kiến của các nông hộ về những tác động đến môi trường 84
Bảng 3.17. Tổng lượng chất thải phát sinh tại KCN Phố Nối A năm 2013 85
Bảng 3.18. Tỉ lệ phát sinh nước thải của các nguồn thải 90
Bảng 3.19. Kết quả quan trắc nước thải tại làng nghề Minh Khai 91
Bảng 3.20: Quy hoạch các khu công nghiệp, cụm công nghiệp

huyện Văn Lâm
(giai đoạn 2011 – 2020) 94

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

Hình 1.1. Khu công nghiệp Yên Phong – tỉnh Bắc Ninh 35
Hình 1.2. Khu công nghiệp Quán Ngang – tỉnh Quảng Trị 35
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí địa lý huyện Văn Lâm - tỉnh Hưng Yên 48
Hình 3.2. Cơ cấu đất đai năm 2013 của huyện Văn Lâm 56
Hình 3.3. Khu công nghiệp Phố Nối A 59
Hình 3.4. Đường giao thông được nâng cấp, nhà cửa kiên cố - xã Lạc Hồng 72

Hình 3.5. Chuyển đổi đất trồng lúa sang trồng rau màu – xã Lạc Hồng 77
Hình 3.6. Nhà máy xả thải chui vào ban đêm qua các ống xả thải nhỏ 86
Hình 3.7. Rác thải ven đường Quốc lộ 5A – xã Lạc Hồng 87
Hình 3.8. Các bao đựng rác được xếp thành đống quanh đường làng 88
Hình 3.9. Chai nhựa, túi nhựa người dân mua khắp nơi được bó chặt, nèn trong bao 89
Hình 3.10. Rác nilon vứt lấn ra ao làng 89
Hình 3.11. Toàn bộ nước thải được xả vào hệ thống cống rãnh chung của làng 92
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CCN : Cụm Công nghiệp
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
DN : Doanh nghiệp
DT : Diện tích
ĐVT : Đơn vị tính
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
HTX : Hợp tác xã
KCN : Khu công nghiệp
KHSDĐ : Kế hoạch sử dụng đất
KKT : Khu kinh tế
KT-XH : Kinh tế xã hội
QHSDĐ : Quy hoạch sử dụng đất
QSDĐ : Quyền sử dụng đất
TTCN : Tiểu thủ công nghiệp
TT : Thị trấn
TW : Trung ương
UBND : Uỷ ban nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta đang diễn ra hết sức nhanh chóng
đã tác động trực tiếp và làm thay đổi nhiều mặt về kinh tế, xã hội và môi trường.
Quá trình này góp phần hình thành các khu đô thị, ra đời các khu công nghiệp, khu
chế xuất ở nhiều địa phương, tạo nên sự biến đổi cơ cấu ngành nghề. Đồng thời, quá
trình công nghiệp hoá, đô thị hoá cũng thu hẹp diện tích đất nông nghiệp, làm tăng
số hộ gia đình nông dân không có đất sản xuất, số người thất nghiệp ngày càng
tăng. Quá trình chuyển đổi đất đai là một hệ quả tất yếu, đặc biệt là sự chuyển đổi từ
đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của sự
phát triển.
Trong điều kiện quỹ đất có hạn và nền kinh tế thị trường ngày càng phát
triển thì lợi ích kinh tế của các tổ chức, cá nhân khi Nhà nước giao đất và thu hồi
được cơ quan nhà nước quan tâm hơn. Trải qua hơn hai mươi năm tiến hành công
cuộc Đổi mới, Việt Nam đã đạt được những kết quả to lớn trong phát triển kinh tế
- xã hội và bảo vệ môi trường. Nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao và tương
đối ổn định, kinh tế phát triển, quá trình công nghiệp hoá nông thôn được đẩy
mạnh góp phần làm cho đời sống của người dân từng bước được cải thiện. Mặt
khác, dưới áp lực của sự gia tăng dân số và sự phát triển kinh tế nông thôn, nhu
cầu của người dân ngày càng nâng cao. Từ đó, xuất hiện nhu cầu chuyển đổi mục
đích sử dụng đất theo xu thế từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp: Đất xây
dựng các khu công nghiệp, đất ở tăng nhanh; đất thương mại dịch vụ không ngừng
mở rộng gắn với các làng nghề truyền thống, do đó đất nông nghiệp ngày càng bị
thu hẹp, vấn đề ô nhiễm môi trường ngày một gia tăng, sinh kế của người dân sau
khi bị thu hồi đất không bền vững. Nhiều văn bản pháp luật quan trọng về quản lý,
sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường đã không được đáp ứng kịp

thời với nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông thôn. Quá trình này đã và đang gây áp lực mạnh mẽ đến việc quản lý
và sử dụng đất bền vững của nước ta nói chung và tỉnh Hưng Yên nói riêng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

Văn Lâm là một trong 10 huyện, thành phố nằm ở trung điểm phía Bắc của
tỉnh Hưng Yên, có vị trí thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội. Không nằm ngoài
sự phát triển chung của khu vực, Văn Lâm đang phát triển từng ngày và kéo theo đó
là quá trình chuyển đổi đất đai cũng đồng thời diễn ra mạnh mẽ, đất nông nghiệp
ngày càng bị thu hẹp để phát triển các khu cụm công nghiệp, vấn đề ô nhiễm môi
trường ngày càng gia tăng. Các quá trình này đã và đang gây áp lực mạnh mẽ đến
việc quản lý và sử dụng đất bền vững của huyện. Vấn đề đặt ra là cần phải nghiên
cứu thực trạng quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất khi thực hiện công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn để tìm được nguyên nhân và ảnh hưởng
của quá trình này đã và đang tác động như thế nào tới quá trình phát triển nông
nghiệp, nông thôn trên các mặt: kinh tế - xã hội - môi trường trên địa bàn huyện, từ
đó đề xuất những giải pháp quản lý, sử dụng đất hợp lý đem lại hiệu quả cao là rất
cần thiết. Do vậy tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề
xuất giải pháp hợp lý khi chuyển đất nông nghiệp sang đất công nghiệp trên địa
bàn huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất công nghiệp của
huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2000 - 2013;
- Đánh giá tác động của quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất công
nghiệp đến sự phát triển của địa phương về các mặt: kinh tế - xã hội - môi trường và
đời sống của người dân trên địa bàn.
- Đề xuất các giải pháp quản lý sử dụng đất hợp lý, hiệu quả đáp ứng mục tiêu
chiến lược phát triển kinh tế xã hội của địa phương trong giai đoạn tiếp theo.
3. Yêu cầu của đề tài

- Đề tài nghiên cứu trên cơ sở số liệu điều tra trung thực, chính xác, đảm bảo độ
tin cậy và phản ánh đúng thực trạng sử dụng đất trên địa bàn nghiên cứu.
- Việc phân tích, xử lý số liệu trên cơ sở khoa học, có định tính, định lượng
bằng các phương pháp nghiên cứu thích hợp.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

- Đánh giá đúng thực trạng, đề xuất những giải pháp, kiến nghị trong việc sử
dụng đất đai trên cơ sở tuân thủ pháp luật. Đồng thời việc phát triển phải phù hợp
với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương nhằm đạt được hiệu quả cao
nhất, đảm bảo tính ổn định trong quá trình phát triển.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận về công nghiệp hóa và vấn đề chuyển đổi đất nông nghiệp
sang đất công nghiệp
1.1.1. Cơ sở lý luận về công nghiệp hóa
1.1.1.1. Thế nào là công nghiệp hóa
Theo tác giả J.'Ladriere (UNESCO, 1977) thì: "Công nghiệp hoá là một quá
trình mà các xã hội ngày nay chuyển từ một kiểu kinh tế chủ yếu dựa trên nông
nghiệp với các đặc điểm năng suất thấp, tăng trưởng rất thấp sang kiểu kinh tế về cơ
bản dựa trên công nghiệp với các đặc điểm năng suất cao và tăng trưởng tương đôi
cao".
Theo từ điển Bách khoa của Pháp (Encylopedie Francaise) thì định nghĩa về
công nghiệp hoá có thể vắn tắt như sau: "Công nghiệp hoá là hoạt động mở rộng
tiến bộ kỹ thuật với sự lùi dần của tính chất thủ công trong sản xuất hàng hoá và
cung cấp dịch vụ".
Định nghĩa của Tổ chức phát triển công nghiệp Liên hợp quốc UDIDO

(United Nations Industres Development Organion) đi sâu vào khái niệm công
nghiệp hoá: "Công nghiệp hoá là một quá trình phát triển kinh tế mà trong quá trình
này một bộ phận ngày càng tăng các nguồn của cải quốc dân được động viên để
phát triển cơ cấu kinh tế nhiều ngành ở trong nước với kỹ thuật hiện đại. Đặc điểm
mà kiểu kinh tế này là có một bộ phận chế biến luôn thay đổi để sản xuất ra những
tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng có khả năng bảo đảm cho toàn bộ nền kinh tế
phát triển với nhịp độ cao, bảo đảm đạt tới sự tiến bộ về kinh tế xã hội".
Định nghĩa này đặt công nghiệp hoá trong bối cảnh chung của phát triển với
nội dung cơ bản là chuyển dịch cơ cấu kinh tế (trong đó công nghiệp chế tạo đóng
vai trò quan trọng) trên cơ sở công nghệ hiện đại nhằm đẩy nhanh nhịp độ phát triển
kinh tế đồng thời hướng vào thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội.
Từ lịch sử công nghiệp hoá thế giới và tham khảo những định nghĩa trên, các
nhà nghiên cứu của Việt Nam đã nêu ra những đặc điểm chung của công nghiệp hoá
như sau: Công nghiệp hoá là một sự biến đổi cơ cấu kinh tế (chuyển dịch cơ cấu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

kinh tế), một sự chuyển từ kiểu kinh tế nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp sang
kiểu kinh tế được gọi là công nghiệp. Kiểu kinh tế công nghiệp có đặc điểm là năng
suất cao và tăng trưởng nhanh, đặc điểm này có được là nhờ sự ra đời của những
công nghệ mới và áp dụng công nghệ đó.
Công nghiệp hoá phải được đặt trong bối cảnh chung của phát triển và phát
triển kinh tế, đó là cách để đạt được tăng trưởng nhanh, thúc đẩy phát triển.

1.1.1.2. Tại sao phải tiến hành công nghiệp hóa
Công nghiệp hóa cùng với hiện đại hóa tạo điều kiện để biến đổi về chất lượng
sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng sức chế ngự của con người đối với tự nhiên,
tăng trưởng và phát triển kinh tế. Nó góp phần ổn định và nâng cao đời sống nhân
dân; Tạo điều kiện vật chất cho việc củng cố vai trò kinh tế của nhà nước, nâng cao
năng lực tích lũy, nhờ đó làm tăng sự phát triển tự do và toàn diện trong mọi hoạt

động kinh tế của con người; Tạo điều kiện vật chất cho việc tăng cường củng cố an
ninh và quốc phòng; Tạo điều kiện vật chất cho việc xây dựng nền kinh tế dân tộc
tự chủ, đủ sức thực hiện sự phân công và hợp tác quốc tế.
Công nghiệp hoá là xu thế tất yếu của các nước trong quá trình phát triển. Sự
nghiệp công nghiệp hoá ở nước ta đã được Đảng đề ra từ những năm 1960 theo
đường lối của Đại hội Đại biểu toàn quốc Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ III và
liên tục được thực hiện từ đó đến nay. Từ khi thực hiện đường lối đổi mới, đặc biệt
trong thời gian gần đây, công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước đã trở
thành mục tiêu phấn đấu của cả nước. Trên địa bàn nông thôn nhiệm vụ công
nghiệp hoá nông thôn và hiện đại hoá nông nghiệp cũng được đặt lên hàng đầu
trong các chương trình và mục tiêu phát triển.
Ở Việt Nam, hiện nay có trên 70% dân số làm nghề nông, tuyệt đại bộ phận
dân cư và lao động xã hội sống ở nông thôn, sản xuất nhỏ với năng suất thấp đời
sống còn nhiều khó khăn nên nền kinh tế của nước ta còn chậm phát triển. Vì vậy
muốn tăng trưởng kinh tế với nhịp độ cao và bền vững đất nước ta phải từng bước
tiến hành công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, đặc biệt là công nghiệp hoá nông
nghịêp và nông thôn.

Ở nước ta hiện nay vấn đề nông nghiệp và nông thôn là vấn đề quan trọng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

luôn được quan tâm. Tại đại hội lần thứ VIII Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng
định đường lối công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta trong đó nêu rõ việc phải
đặc biệt coi trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
1.1.1.3. Nội dung của quá trình công nghiệp hóa
Nước ta đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa cần thực hiện với hai nội dung cơ bản sau:
- Thực hiện cuộc cách mạng khoa học công nghệ để xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuât. Cuộc cách

mạng khoa học công nghệ bao gồm hai nội dung chủ yếu sau:
+ Một là xây dựng thành công cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội
để dựa vào đó mà trang bị những trang thiết bị hiện đại cho ngành kinh tế quốc dân.
+ Hai là tổ chức nghiên cứu, thu thập thông tin, phổ biến ứng dụng những
thành tựu mới của khoa học và công nghệ hiện đại vào sản xuất đời sống với những
hình thức bước đi, quy mô thích hợp.
- Xây dựng lại cơ cấu kinh tế hợp lý và phân công lại lao động xã hội trong
đó xây dựng lại cơ cấu kinh tế hợp lý cần đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Phản ánh được đúng các quy luật khách quan và các quy luật kinh tế và xu
hướng vận động phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
+ Nông nghiệp giảm dần về tỷ trọng, công nghiệp và dịch vụ tăng dần về tỷ
trọng
+ Phù hợp với xu hướng tiến bộ của khoa học kỹ thuật đang diễn ra như vũ
bão trên thế giới.
+ Cho phép khai thác tối đa tiềm năng kinh tế của đất nước, của địa phương,
của các ngành các lĩnh vực, các thành phần kinh tế.
+ Tỷ trọng lao động nông nghiệp giảm xuống, tỷ trong lao động công nghiệp
tăng lên.
+ Tỷ trọng lao động trí tuệ ngày một tăng và chiếm ưu thế so với lao động
giản đơn trong tổng lao động xã hội.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

+ Tốc độ tăng lao động trong các ngành sản xuất phi vật chất tăng nhanh hơn
so với tốc độ của các ngành sản xuất vật chất.
1.1.2. Cơ sở lý luận về sử dụng đất
1.1.2.1. Những lợi ích khác nhau về sử dụng đất
Trong sử dụng đất đai phải tính đến lợi ích đa dạng của mọi tổ chức, cá nhân
từ lợi ích của người sử dụng đất trực tiếp, lợi ích của khu vực, lợi ích địa phương và
lợi ích quốc gia.

* Lợi ích của việc sử dụng đất trong các ngành phi nông nghiệp
Trong các ngành phi nông nghiệp, đất đai giữ vai trò thụ động với chức năng
là cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá trình lao động, là kho tàng dự trữ
trong lòng đất (các ngành khai thác khoáng sản). Quá trình sản xuất và sản phẩm
được tạo ra không phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu của đất, chất lượng thảm
thực vật và các tính chất tự nhiên có sẵn trong đất.
* Lợi ích của việc sử dụng đất trong các ngành nông nghiệp:
Đất đai giữ vai trò tích cực trong quá trình sản xuất, là điều kiện vật chất, cơ
sở không gian, đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu tác động trong quá trình
sản xuất như cày bừa, xới xáo ) và công cụ hay phương tiện lao động (sử dụng để
trồng trọt, chăn nuôi ). Quá trình sản xuất nông nghiệp luôn liên quan chặt chẽ với
độ phì nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên của đất.
Lợi ích của việc sử dụng đất rất đa dạng, song có thể chia thành 3 nhóm lợi ích
cơ bản sau:
- Sử dụng đất làm tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt để thoả mãn nhu cầu
sinh tồn và phát triển của con người;
- Dùng đất làm cơ sở sản xuất và môi trường hoạt động;
- Đất cung cấp không gian môi trường cảnh quan mỹ học cho việc hưởng thụ
tinh thần.
Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế - xã hội, khi mức sống con người còn
thấp, các lợi ích chủ yếu của đất đai thể hiện tập trung ở sản xuất vật chất, đặc biệt
trong sản xuất nông nghiệp. Khi cuộc sống xã hội phát triển ở mức cao, lợi ích của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

đất từng bước được mở rộng, việc sử dụng đất cũng phức tạp hơn, vừa là căn cứ cho
sản xuất nông - lâm nghiệp vừa là không gian và địa bàn cho sản xuất công nghiệp,
xây dựng và dịch vụ. Điều này có nghĩa, đất đai đã cung cấp cho con người tư liệu vật
chất để sinh tồn và phát triển, cũng như cung cấp điều kiện cần thiết về hưởng thụ và
đáp ứng nhu cầu cho cuộc sống của nhân loại.

1.1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất
- Nhân tố điều kiện tự nhiên
Khi sử dụng đất đai, ngoài bề mặt không gian (diện tích trồng trọt, mặt bằng
xây dựng ), cần lưu ý đến việc thích ứng với điều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái
tự nhiên của đất cũng như các yếu tố bao quanh mặt đất (nhiệt độ, ánh sáng, lượng
mưa, không khí và các khoáng sản dưới lòng đất). Trong điều kiện tự nhiên, khí hậu
là yếu tố hạn chế hàng đầu của việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai (chủ
yếu là địa hình, thổ nhưỡng ) và các yếu tố khác (Chu Văn Thỉnh, 1999).
- Nhân tố điều kiện kinh tế - xã hội
Điều kiện kinh tế - xã hội bao gồm các yếu tố như chế độ xã hội, dân số và
lao động, thông tin và quản lý, chính sách môi trường và chính sách đất đai, yêu cầu
quốc phòng, sức sản xuất và trình độ phát triển của kinh tế hàng hoá, cơ cấu kinh tế
và phân bố sản xuất, các điều kiện về công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp,
giao thông vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý, sử dụng lao
động, điều kiện và trang thiết bị vật chất cho công tác phát triển nguồn nhân lực,
đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất
Điều kiện kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với việc
sử dụng đất đai. Thực vậy, phương hướng sử dụng đất được quyết định bởi yêu cầu
của xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Điều kiện tự nhiên của
đất đai cho phép xác định khả năng thích ứng về phương thức sử dụng đất. Còn sử
dụng đất như thế nào được quyết định bởi sự năng động của con người và các điều
kiện kinh tế - xã hội, kỹ thuật hiện có; Quyết định bởi tính hợp lý, tính khả thi về
kinh tế kỹ thuật và mức độ đáp ứng của chúng ; Quyết định bởi nhu cầu của thị
trường.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

Trong một vùng hoặc trên phạm vi một nước, điều kiện vật chất tự nhiên của
đất đai thường có sự khác biệt không lớn, về cơ bản là giống nhau. Nhưng với điều
kiện kinh tế - xã hội khác nhau, dẫn đến tình trạng có vùng đất đai được khai thác

sử dụng triệt để từ lâu đời và đã đem lại những hiệu quả kinh tế - xã hội rất cao;
ngược lại có nơi bị bỏ hoang hoá hoặc khai thác với hiệu quả rất thấp Có thể nhận
thấy, điều kiện tự nhiên của đất đai chỉ là một tồn tại khách quan, khai thác và sử
dụng đất đai quyết định vẫn là do con người. Cho dù điều kiện tự nhiên có nhiều lợi
thế, nhưng các điều kiện xã hội, kinh tế, kỹ thuật không tương ứng, thì ưu thế tài
nguyên cũng khó có thể trở thành sức sản xuất hiện thực, cũng như chuyển hoá
thành ưu thế kinh tế. Ngược lại, khi điều kiện kinh tế kỹ thuật được ứng dụng vào
khai thác và sử dụng đất, sẽ phát huy mạnh mẽ tiềm lực sản xuất của đất, đồng thời
góp phần cải tạo môi trường tự nhiên, biến điều kiện tự nhiên từ bất lợi thành có lợi
cho phát triển kinh tế - xã hội.
Điều kiện tự nhiên là yếu tố cơ bản để xác định công dụng của đất đai, có
ảnh hưởng trực tiếp, cụ thể và sâu sắc, nhất là đối với sản xuất nông nghiệp; Điều
kiện kinh tế sẽ kiềm chế tác dụng của con người trong việc sử dụng đất; Điều kiện
xã hội tạo ra những khả năng khác nhau cho các yếu tố kinh tế và tự nhiên tác động
tới việc sử dụng đất. Vì vậy, cần phải dựa vào quy luật tự nhiên và quy luật kinh tế -
xã hội để nghiên cứu, xử lý mối quan hệ giữa các nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội
trong lĩnh vực sử dụng đất đai. Căn cứ vào yêu cầu của thị trường và của xã hội, xác
định mục đích sử dụng đất, kết hợp chặt chẽ yêu cầu sử dụng với ưu thế tài nguyên
của đất đai để đạt tới cơ cấu tổng thể hợp lý nhất, với diện tích đất đai có hạn sẽ
mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội ngày càng cao và sử dụng đất đai được
bền vững
(Nguyễn Quốc Hùng, 2006)
.
- Nhân tố không gian
Trong thực tế, mọi ngành sản xuất vật chất và phi vật chất (như các ngành
nông nghiệp, công nghiệp, khai khoáng, xây dựng, mọi hoạt động kinh tế và hoạt
động xã hội) đều cần đến đất đai như điều kiện không gian để hoạt động. Không
gian, bao gồm cả vị trí và mặt bằng. Đặc tính cung cấp không gian của đất đai là
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10


yếu tố vĩnh hằng của tự nhiên ban phát cho xã hội loài người. Vì vậy, không gian
trở thành một trong những nhân tố hạn chế cơ bản nhất của việc sử dụng đất.
Không gian mà đất đai cung cấp có đặc tính vĩnh cửu, cố định vị trí khi sử
dụng và số lượng không thể vượt phạm vi quy mô hiện có. Do vị trí và không gian
của đất đai không bị mất đi và cũng không tăng thêm trong quá trình sử dụng, nên
phần nào đã giới hạn sức tải nhân khẩu và số lượng người lao động, có nghĩa tác dụng
hạn chế của không gian đất đai sẽ thường xuyên xẩy ra khi dân số và kinh tế xã hội
luôn phát triển. Sự bất biến của tổng diện tích đất đai không chỉ hạn chế khả năng
mở rộng không gian sử dụng đất, mà còn chi phối giới hạn thay đổi của cơ cấu đất đai.
Điều này quyết định việc điều chỉnh cơ cấu đất đai theo loại, số lượng được sử dụng căn
cứ sức sản xuất của đất và yêu cầu sản xuất của xã hội nhằm đảm bảo nâng cao lực tải
của đất đai.
Khả năng không chuyển dịch của đất đai dẫn đến việc phân bố về số lượng
và chất lượng đất đai mang tính khu vực rất chặt chẽ. Cùng với mật độ dân số của
các khu vực khác nhau, tỷ lệ cơ cấu và lượng đầu tư sẽ có sự khác biệt rất rõ rệt.
Tài nguyên đất đai có hạn, lại giới hạn về không gian, đây là nhân tố hạn chế lớn
nhất đối với việc sử dụng đất ở nước ta. Vì vậy, cần phải thực hiện nghiêm ngặt
nguyên tắc sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả kết hợp bảo vệ tài nguyên đất
và môi trường.
1.1.2.3. Xu thế phát triển sử dụng đất
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà mối quan hệ người - đất
trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn cứ vào nhu
cầu của thị trường sẽ phát hiện, quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử dụng
hợp lý nhất tài nguyên đất, phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu ích
sinh thái, kinh tế và xã hội cao nhất. Vì vậy, sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động
kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phương thức sản xuất xã hội nhất định, việc sử dụng
đất theo yêu cầu của sản xuất và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất
đai. Với ý nghĩa là nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất
được thể hiện theo 4 mặt sau:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không gian
sử dụng đất;
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất được sử dụng, hình thành
cơ cấu kinh tế sử dụng đất;
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô kinh
tế sử dụng đất;
- Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp, hình thành việc sử dụng đất một cách
kinh tế, tập trung, thâm canh.
Hiện nay, xu thế sử dụng đất được phát triển theo các hướng sau:
- Sử dụng đất phát triển theo chiều rộng và tập trung.
- Sử dụng đất phát triển theo hướng đa dạng hoá và chuyên môn hoá.
- Sử dụng đất phát triển theo hướng xã hội hoá và công hữu hoá.
1.1.2.4. Sử dụng đất với mục tiêu kinh tế, xã hội, môi trường
Trong thời kỳ cuộc sống xã hội phát triển ở mức cao, việc sử dụng đất luôn
hướng tới mục tiêu kinh tế, nhằm đạt được lợi nhuận tối đa trên một đơn vị diện tích
đất nhất định (xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất, chuồng trại chăn nuôi
quy mô lớn ). Bên cạnh đó, một phần diện tích đất không nhỏ được sử dụng để
phục vụ nhu cầu sinh hoạt, ăn ở cũng như thỏa mãn đời sống tinh thần của con
người (xây dựng nhà cửa, hệ thống giao thông, các công trình dịch vụ thể dục thể
thao, văn hoá xã hội, mở mang phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn ).
Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng đất, các mục đích sử dụng đất nêu trên luôn
nẩy sinh mâu thuẫn làm cho mối quan hệ giữa người và đất ngày càng căng thẳng,
những sai lầm liên tục của con người trong quá trình sử dụng đất (sai lầm có ý thức
hoặc vô ý thức) dẫn đến huỷ hoại môi trường nói chung và môi trường đất nói riêng
(các thảm hoạ sinh thái như lũ lụt, hạn hán, cháy rừng, trượt lở đất liên tục xẩy ra
với quy mô ngày càng lớn và mức độ ngày càng nghiêm trọng), làm cho một số chức
năng của đất bị yếu đi.

Để thoả mãn nhu cầu của con người cả về 3 lợi ích kinh tế- xã hội- môi
trường nhất thiết phải giải quyết những xung đột này để sử dụng đất có hiệu quả. Việc
sử dụng đất như một thể thống nhất tạo ra điều kiện để giảm thiểu những xung đột, tạo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

ra hiệu quả sử dụng cao và liên kết được sự phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ và
nâng cao môi trường. Sử dụng đất hợp lý, bền vững là hài hoà được các mục tiêu kinh
tế - xã hội và môi trường.
Những xung đột giữa 3 lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường rất đa dạng:
- Đất sản xuất nông nghiệp đối lập với quá trình đô thị hoá.
- Phát triển thủy lợi đối lập với việc phân chia các nguồn tài nguyên nước
cho đô thị và phát triển công nghiệp.
- Phát triển kinh tế - xã hội vùng ven biển đối lập với việc bảo vệ hệ sinh thái ven
biển.
- Quyền lợi của người bản địa và những người di cư.
- Bảo vệ các giá trị sinh thái đối lập với nhu cầu về thực phẩm hoặc nông sản
khác.
- Các chủ sử dụng đất nhỏ mâu thuẫn với việc canh tác quy mô lớn
* Sử dụng đất và mục tiêu kinh tế
Sử dụng đất trước hết bao giờ cũng gắn với mục tiêu kinh tế, những mục tiêu
kinh tế trong sử dụng đất giữa chủ sử dụng thực tế và cộng đồng lớn hơn có lúc
trùng nhau và có lúc không trùng nhau.
Các hộ nông dân trong việc sử dụng đất của mình luôn đặt ra mục tiêu làm ra
sản phẩm để bán hoặc tự tiêu dùng, nếu thấy việc đó không có lợi họ có thể thay đổi
cây trồng để sản xuất có hiệu quả hơn hoặc nếu việc canh tác không có lợi họ có thể
bán phần đất của họ cho người nông dân khác, những người mà sản xuất nông
nghiệp đem lại lợi nhuận cao hơn hoặc họ cũng có thể thay đổi mục đích sử dụng
đất của mình kể cả việc bán đất sét cho nhà máy gạch, bán cát dưới dạng vật liệu
xây dựng hoặc sử dụng đất làm khu vui chơi giải trí cho khách du lịch

Trong khi đó cộng đồng (xã, huyện, tỉnh, cả nước) luôn có những mối quan
tâm kinh tế lâu dài trong sử dụng đất, trước hết đó là đảm bảo các mục tiêu kinh tế
lâu dài và cần thiết cho cả cộng đồng, đó là vấn đề an toàn lương thực; Có đất để
mở mang đô thị, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng các khu cụm công nghiệp, bảo
vệ môi trường và các khu vui chơi giải trí .v.v
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

Như vậy các mối quan tâm kinh tế nhất thời của người sử dụng đất cụ thể
mâu thuẫn với mối quan tâm lâu dài của cả cộng đồng.
Sử dụng đất và các mục tiêu kinh tế được xem là hợp lý không có nghĩa là
thoả mãn được nguyện vọng của từng chủ sử dụng đất và toàn thể cộng đồng, mà là
quá trình xem xét cân nhắc để sử dụng đất hài hoà về mặt lợi ích của toàn thể cộng
đồng và các chủ sử dụng đất cụ thể. Trong vấn đề này bao giờ cũng đặt ưu tiên cho
việc sử dụng đất lâu dài và mối quan tâm chung của toàn thể cộng đồng (Chu Văn
Thỉnh, 1999).
* Sử dụng đất và mục tiêu xã hội
Sử dụng đất trước tiên liên quan đến những người sống trên mảnh đất đó, họ
có những nhu cầu thiết yếu của mình và đó là mục tiêu xã hội rõ rệt của bất cứ một
Nhà nước nào nhằm tạo ra hay duy trì các điều kiện mà nó có tác dụng giúp thoả
mãn những nhu cầu thiết yếu này. Việc tạo ra công ăn việc làm trong quá trình phát
triển bền vững là một phương pháp hữu hiệu nhằm cùng một lúc đạt được 3 mục
tiêu (xã hội, kinh tế và môi trường). Những nhu cầu thiết yếu này bao gồm các cơ sở
vật chất công cộng hoặc các phương tiện phục vụ cho sức khoẻ, giáo dục, định cư,
thu nhập, ngoài ra còn tạo ra một ý thức về công bằng xã hội và kiểm soát chính
tương lai của họ.
Công bằng xã hội là rất cần thiết cho mọi người. Trong sử dụng đất các
Chính phủ thường có những dự án ưu đãi cho nhóm người nghèo trong xã hội.
Việc làm giảm tình trạng căng thẳng giữa những nhóm dân số cũng là một
mục tiêu xã hội của Chính phủ (mâu thuẫn giữa dân bản địa, dân di cư ).

Một mục tiêu xã hội nữa cần phải kể đến là mâu thuẫn giữa các thế hệ về
việc sử dụng đất. Đó là việc sử dụng đất của các thế hệ hiện tại không nghĩ đến lợi
ích của các thế hệ con cháu. Do đó đã có khuyến cáo: “Đất không thể là đối tượng
của từng cá thể! Đất mà chúng ta đang sử dụng, tự coi là của mình, không chỉ thuộc
về chúng ta! Đất là điều kiện vật chất cần thiết để tồn tại và tái sản xuất các thế hệ
tiếp nhau của loài người. Vì vậy, trong sử dụng cần làm cho đất tốt hơn cho các thế
hệ mai sau”.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

* Sử dụng đất và mục tiêu môi trường
Đối với bất kỳ vùng đất nào trong sử dụng đất đai gắn với mục tiêu môi trường
thì điều quan trọng là phải phân biệt được mục tiêu chung và mục tiêu riêng. Chính phủ
các nước đều đưa ra các tiêu chuẩn và mục tiêu về môi trường.
Việc nhìn nhận “môi trường” không chỉ có nghĩa là một hệ thống các tiêu chuẩn
về hoá học. Đất nước, phong cảnh thiên nhiên là các tài sản có giá trị. Vì thế, những
vấn đề về môi trường chỉ có thể giải quyết một cách có hiệu quả nếu nó được thực hiện
kết hợp với các mục tiêu kinh tế - xã hội (Chu Văn Thỉnh, 1999).
1.1.3. Các vấn đề về chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất công nghiệp
1.1.3.1. Những thách thức đối với mục tiêu sử dụng đất nông nghiệp theo quan điểm
phát triển bền vững
Một nền nông nghiệp phát triển bền vững phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chí:
Bảo vệ môi trường sinh thái, có hiệu quả kinh tế, phù hợp với nhu cầu xã hội và
truyền thống văn hoá; cho phép áp dụng công nghệ thích hợp; đem lại lợi ích và sự
phát triển chung cho toàn thể cộng đồng, trước mắt và lâu dài. Sản xuất nông nghiệp
bền vững gắn chặt với sử dụng đất nông nghiệp bền vững, hiệu quả.
Sử dụng đất bền vững quan hệ đến các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hoá và
môi trường, hiện tại và tương lai, làm giảm suy thoái đất và nước đến mức tối thiểu,
giảm chi phí sản xuất bằng cách sử dụng thông minh các nguồn tài nguyên bên

trong và áp dụng hệ thống quản lý phù hợp. Sử dụng đất bền vững trong nông
nghiệp liên quan trực tiếp đến các hệ thống canh tác cụ thể nhằm duy trì và nâng
cao thu nhập, đồng thời bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên và thúc đẩy phát
triển nông thôn, hiện tại và tương lai.
1.1.3.2. Xu hướng chuyển đất nông nghiệp sang đất công nghiệp
Việt Nam đang trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, việc chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp,
nói cách khác việc thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện các dự án đầu tư là điều
khó tránh và diễn ra ngày càng mạnh mẽ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

Theo số liệu tập hợp chưa đầy đủ của 49 tỉnh, thành phố, từ ngày 01 tháng 7
năm 2004 đến nay đã thu hồi gần 750.000 ha đất để thực hiện hơn 29.000 dự án đầu
tư. Trong 750.000 ha đất đã thu hồi có hơn 80% là đất nông nghiệp. Hiện có khoảng
50% diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi nằm trong các vùng kinh tế trọng điểm.
Đây là những khu vực đất đai thuộc loại màu mỡ, cho 2 vụ lúa/năm (Trần Thị Thu
Hằng, 2011).
Cơn lốc công nghiệp hoá, đã làm cho nhiều vùng quê, nhiều khu đất nông
nghiệp bỗng chốc trở thành khu, cụm công nghiệp trong khi chính quyền địa
phương thiếu công cụ để dự báo chính xác nhu cầu đất công nghiệp trong tương lai,
nhất là của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hậu quả là các khu công nghiệp tập
trung khó lấp đầy và phần lớn diện tích đất công nghiệp được hình thành mới là
ngoài dự kiến tuy sau đó phải cố gắng “nắn” vào quy hoạch… Đô thị mở rộng cùng
với quá trình công nghiệp hóa cũng là một xu thế tất yếu, quá trình này làm cho các
đô thị hiện có mở rộng về diện tích, đồng thời cũng là quá trinh “đô thị hoá” các
“thị tứ” và các điểm đầu mối giao thương ở nông thôn - Việc “ngói hoá” nhà ở và
phát triển mạng lưới giao thông nông thôn, nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ sinh
hoạt gia đình và đời sống cộng đồng ở nông thôn cũng nằm trong xu thế này
Việc đất công nghiệp, đất đô thị lấn vào đất nông nghiệp và nhất là đất trồng

lúa là một xu thế khó tránh, hiện nay nhược điểm dễ thấy của quá trình này là chưa có
cơ chế kiểm soát hữu hiệu, công cụ quy hoạch sử dụng đất còn thiếu tầm nhìn xa để
cân đối mọi yêu cầu của phát triển, công tác định giá đất chưa xử lý thoả đáng mối
quan hệ của quy luật cung cầu của từng loại đất.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình phát triển công nghiệp trên thế giới
Tám nước (vùng lãnh thổ) có nhiều khu công nghiệp trong khu vực Đông Á
được xem xét theo trình tự từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây về vị trí địa lý
gồm: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc, Philippines, Thái Lan, Malaysia
và Indonesia (Nguyễn Bình Giang, 2012).

×