BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ HÀ
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ NHỰA
PHAN BÔI, XÃ DỊ SỬ, HUYỆN MỸ HÀO, TỈNH HƯNG YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ HÀ
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ NHỰA
PHAN BÔI, XÃ DỊ SỬ, HUYỆN MỸ HÀO, TỈNH HƯNG YÊN
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ: 60.44.03.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ĐOÀN VĂN ĐIẾM
HÀ NỘI – 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được thực
hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS Đoàn Văn Điếm.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này
trung thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hà
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii
LỜI CÁM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cám ơn PGS. TS Đoàn Văn Điếm, người
đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn. Với những lời chỉ dẫn, những tài
liệu, sự tận tình hướng dẫn và những lời động viên của Thầy đã giúp tôi vượt qua
nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin cám ơn quý thầy cô giảng dạy chương trình cao học "Khoa
học Môi trường” đã truyền dạy những kiến thức quý báu, những kiến thức này rất
hữu ích và giúp tôi nhiều khi thực hiện nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin cám ơn về
những góp ý có ý nghĩa rất lớn khi tôi thực hiện đề cương nghiên cứu.
Xin cám ơn các đồng chí lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Hưng Yên, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Mỹ Hào, UBND xã Dị Sử,
cán bộ và nhân dân thôn Phan Bôi đã tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình
tôi tham gia khóa học và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hà
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv
MỤC LỤC
Lời cam đoan ii
Lời cám ơn iii
Mục lục iv
Danh mục các bảng vii
Danh mục các bảng vii
Danh mục hình ix
Danh mục các từ viết tắt x
MỞ ĐẦU 1
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1 Tổng quan về làng nghề Việt Nam 3
1.1.1 Khái niệm và lịch sử hình thành, phát triển của làng nghề. 3
1.1.2 Phân loại các nhóm làng nghề 5
1.1.3 Vai trò của làng nghề. 6
1.1.4 Một số đặc điểm của làng nghề Việt Nam hiện nay 8
1.2 Vấn đề môi trường tại các làng nghề ở Việt Nam 12
1.2.1 Nguyên nhân gây ô nhiễm tại khu vực các làng nghề. 12
1.2.2 Các nguồn phát thải trong làng nghề. 12
1.2.3 Thực trạng ô nhiễm môi trường làng nghề hiện nay 13
1.3 Ảnh hưởng của hoạt động sản xuất làng nghề tới sức khoẻ cộng
đồng xung quanh 18
1.4 Làng nghề tái chế nhựa và những tác động đến môi trường 19
1.4.1 Giới thiệu chung về làng nghề tái chế nhựa 19
1.4.2 Công nghệ sản xuất 19
1.5 Thực trạng quản lý môi trường làng nghề hiện nay 24
1.5.1 Các chính sách của nhà nước, địa phương đang áp dụng quản lý
đối với làng nghề 24
1.5.2 Những bất cập trong công tác quản lý môi trường ở làng nghề
hiện nay 26
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 29
2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 29
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu 29
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu 29
2.2 Nội dung nghiên cứu 29
2.3 Phương pháp nghiên cứu 29
2.3.1 Phương pháp khảo sát thực địa 29
2.3.2 Phương pháp thu thập số liệu 29
2.3.3 Phương pháp lấy mẫu và phân tích 30
2.3.4 Sử dụng phương pháp so sánh kết quả phân tích 32
2.3.5 Phương pháp tổng hợp thống kê và xử lý số liệu: xử lý số liệu
chủ yếu bằng phần mềm Excel, Word. 33
2.3.6 Phương pháp kế thừa các tài liệu có liên quan đến đề tài 33
2.3.7 Phương pháp cân bằng vật chất: Xác định định lượng xả thải chất
thải phát sinh trong quá trình sản xuất. 33
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 34
3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thôn Phan Bôi, xã Dị Sử,
huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên 34
3.1.1 Điều kiện tự nhiên của thôn Phan Bôi 34
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội làng nghề Phan Bôi 37
3.2 Tình hình sản xuất của làng nghề Phan Bôi 40
3.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển làng nghề tái chế nhựa Phan Bôi 40
3.2.2 Công nghệ sản xuất trong làng nghề 41
3.2.3 Hiện trạng phát sinh chất thải trong khu vực làng nghề 43
3.3 Hiện trạng chất lượng môi trường tại làng nghề Phan Bôi 50
3.3.1 Môi trường nước 50
3.3.2 Ô nhiễm do chất thải rắn 61
3.4 Tác động của ô nhiễm môi trường tới sức khỏe của người dân 62
3.4.1 Tác động của ô nhiễm môi trường làng nghề đến sức khỏe cộng đồng 62
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi
3.4.2 Tác động của ô nhiễm môi trường đến mỹ quan địa phương 65
3.5 Thực trạng công tác quản lý môi trường tại làng nghề Phan Bôi. 66
3.5.1 Các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của các
làng nghề tại địa phương 66
3.5.2 Thực trạng công tác quản lý môi trường làng nghề hiện nay 67
3.6 Các đề xuất để hạn chế và cải thiện ô nhiễm môi trường tại làng
nghề Phan Bôi. 69
3.6.1 Giải pháp về quy hoạch quản lý 69
3.6.2 Giải pháp về kỹ thuật công nghệ 71
3.6.3 Giải pháp về quản lý môi trường 73
3.6.4 Giải pháp sản xuất sạch hơn 74
3.6.5 Giải pháp giáo dục nâng cao ý thức cộng đồng 75
3.6.6 Giám sát chất lượng môi trường 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 77
1 Kết luận 77
2 Kiến nghị 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT TÊN BẢNG TRANG
1.1 Các xu thế phát triển của làng nghề Việt Nam đến năm 2015 5
1.2 Thống kê số lượng làng nghề tái chế phế liệu ở Việt Nam 10
1.3 Các sản phẩm chính của làng nghề tái chế phế liệu 11
1.4 Đặc trưng ô nhiễm từ sản xuất của một số loại hình làng nghề tái chế 14
1.5 Thành phần và khối lượng nhựa thải được thu gom, tái chế tại một
số làng nghề 22
1.6 Một số máy móc thiết bị chính trong dây chuyền tái chế nhựa 22
2.1 Vị trí lấy mẫu nước thải tại làng nghề tái chế nhựa Phan Bôi 31
2.2 Vị trí lấy mẫu nước mặt tại làng nghề tái chế nhựa Phan Bôi 31
2.3 Vị trí lấy mẫu nước ngầm tại làng nghề tái chế nhựa Phan Bôi 31
3.1 Dân số và cơ cấu ngành nghề của thôn Phan Bôi 38
3.2 Tỉ lệ phát sinh CTR của các nguồn thải 43
3.3 Kiểm toán vật chất, năng lượng và các dòng thải tính cho một tấn
nhựa phế liệu 45
3.4 Bình quân chất thải rắn của một số loài vật nuôi (kg/con.ngày) 47
3.5 Phân loại rác theo tính chất vật lý 47
3.6 Tỉ lệ phát sinh nước thải của các nguồn thải 48
3.7 Lượng nước thải trung bình cho 1 tấn phế liệu đầu vào 48
3.8 Hệ số phát thải của một số loài vật nuôi (l/con/ngày) 49
3.9 Hiện trạng chất lượng nước ngầm tại làng nghề Phan Bôi năm 2013 51
3.10 Kết quả phân tích nước ngầm tại thôn Phan Bôi (Ngày 20/12/2014) 52
3.11 Kết quả quan trắc nước thải tại làng nghề Phan Bôi 54
3.12 Nồng độ các thông số trong nước thải tại làng nghề Phan Bôi (Ngày
20/12/2014) 55
3.13 Hiện trạng nước mặt tại làng nghề Phan Bôi (năm 2013) 58
3.14 Nồng độ các thông số trong nước mặt tại làng nghề Phan Bôi (Ngày
20/12/2014) 59
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii
3.15 Thống kê tình hình bệnh tật của một số làng nghề có ô nhiễm môi
trường tỉnh Hưng Yên. 63
3.16 Tỷ lệ mắc các loại bệnh chủ yếu ở thôn Phan Bôi 64
3.17 Hiện trạng cơ sở vật chất, nhân lực cho quản lý môi trường của xã
Dị Sử 68
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ix
DANH MỤC HÌNH
STT TÊN HÌNH TRANG
1.1 Sự phân bố các làng nghề Việt Nam theo khu vực 8
1.2 Ước tính thải lượng các chất ô nhiễm trong khí thải làng nghề khu
vực đồng bằng sông hồng 16
1.3 Hàm lượng bụi trong không khí tại làng nghề tái chế kim loại 16
1.4 Lượng chất thải rắn tại một số làng nghề tái chế kim loại 17
1.5 Công nghệ sản xuất được áp dụng hiện nay tại các làng nghề tái
chế nhựa 20
3.1 Vị trí địa lý của làng nghề tái chế nhựa Phan Bôi 34
3.2 Trình độ văn hóa của lao động làng nghề Phan Bôi 39
3.3 Sơ đồ quy trình sản xuất tái chế nhựa tại làng nghề Phan Bôi 42
3.4 Biến thiên nồng độ các thông số trong nước ngầm theo thời gian 52
3.5 Biểu đồ hàm lượng COD trong nước thải tại làng nghề Phan Bôi 56
3.6 Biểu đồ hàm lượng chất rắn lơ lửng trong nước thải tại làng nghề
Phan Bôi 56
3.7 Biểu đồ hàm lượng BOD5 trong nước mặt tại thôn Phan Bôi 60
3.8 Biểu đồ hàm lượng các chất rắn lơ lửng trong nước mặt tại thôn
Phan Bôi 60
3.9 Sơ đồ quản lý môi trường làng nghề Phan Bôi 67
3.10 Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải 71
3.11 Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải sơ bộ tại hộ gia đình 72
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page x
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NN&PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
BTNMT
Bộ Tài nguyên và Môi trường
BVMT
Bảo vệ môi trường
CCN Cụm Công nghiệp
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
CTR
Chất thải rắn
HTX
Hợp tác xã
KCN
Khu công nghiệp
KTXH Kinh tế- Xã hội
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
QCVN 24:
2009B/BTNMT
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải công nghiệp
QCVN 08:
2008/BTNMT
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt
QCVN
09:2008/BTNMT
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm
SCR Song chắn rác
TC 3733/2002/QĐ-
BYT
Quyết định của Bộ y tế vê việc ban hành 21 chỉ tiêu
bảo vệ lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số bảo vệ
lao động
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
TCCP
Tiêu chuẩn cho phép
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
UBND
Ủy ban nhân dân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1
MỞ ĐẦU
Làng nghề đóng vai trò vô cùng quan trọng trong thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và xóa đói giảm nghèo ở nông thôn, giải quyết việc làm lúc nông
nhàn, tăng thu nhập, phát triển du lịch. Sự phát triển mạnh mẽ của các làng nghề
hiện nay mang đến những hiệu quả kinh tế to lớn, nâng cao thu nhập, tạo công ăn
việc làm, gìn giữ lại những nét văn hoá truyền thống.
Tuy nhiên, một trong những thách thức đang đặt ra đối với các làng nghề
là vấn đề môi trường và sức khỏe của người lao động, của cộng đồng dân cư
đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng từ hoạt động sản xuất của các làng nghề. Kết
quả khảo sát 52 làng nghề điển hình trong cả nước của Đề tài KC 08.09 (2005)
cho thấy trong số đó, 46% làng nghề có môi trường bị ô nhiễm nặng (đối với
không khí hoặc nước hoặc đất hoặc cả ba dạng), 27% ô nhiễm vừa và 27% bị ô
nhiễm nhẹ (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008). Các kết quả quan trắc gần đây
cho thấy mức độ ô nhiễm của các làng nghề không giảm mà còn có xu hướng gia
tăng. Vấn đề về môi trường thực sự trở thành một bài toán khó bởi cơ chế quản lý
tại các làng nghề còn lỏng lẻo, hơn nữa người dân chỉ quan tâm tới lợi nhuận
trước mắt mà không để ý đến môi trường xung quanh đang xuống cấp một cách
nghiêm trọng.
Phan Bôi là một làng nghề mới trên địa bàn huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên,
ra đời khoảng 15 năm trở lại đây, thu hút khoảng 40% số hộ dân tham gia vào hoạt
động tái chế phế liệu. Chính nhờ sự phát triển của làng nghề mà đời sống người dân
thôn Phan Bôi từng bước được cải thiện đáng kể, đời sống được nâng cao, làm thay
đổi hầu như toàn bộ bộ mặt của thôn. Song một thực tế đang đặt ra với Phan Bôi là
tình hình môi trường trong thôn hầu như không được quan tâm đến và đang bị ô
nhiễm khá nghiêm trọng. Theo Báo cáo hiện trạng môi trường làng nghề tỉnh Hưng
Yên năm 2013, Phan Bôi hiện đang được xếp vào danh sách một trong những làng
nghề đang bị ô nhiễm nghiêm trọng của tỉnh.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2
Từ thực tế như vậy việc điều tra, đánh giá thực trạng đồng thời đưa ra đề
xuất nhằm bảo vệ sức khoẻ cộng đồng và bảo vệ môi trường đang là một việc làm
cấp thiết đặt ra với chính quyền các cấp và nhân dân nơi đây.
Do đó, tôi chọn đề tài:
“Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý môi trường tại làng nghề
tái chế nhựa Phan Bôi, xã Dị Sử, huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên”
Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng môi trường làng nghề tái chế nhựa Phan Bôi.
- Đề xuất các giải pháp quản lý môi trường tại làng nghề tái chế nhựa
Phan Bôi, xã Dị Sử, huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá được đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội và tình hình sản xuất
của làng nghề tái chế nhựa Phan Bôi, xã Dị Sử, huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
- Đánh giá được hiện trạng môi trường và ảnh hưởng của các hoạt động
sản xuất tới môi trường.
- Ý kiến của người dân về công tác quản lý môi trường và sức khỏe cộng
đồng trong thôn.
- Đề xuất được các giải pháp quản lý, xử lý môi trường tại làng nghề tái
chế nhựa - Phan Bôi.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về làng nghề Việt Nam
1.1.1. Khái niệm và lịch sử hình thành, phát triển của làng nghề.
1.1.1.1. Khái niệm làng nghề.
Từ xa xưa, người nông dân Việt Nam đã biết sử dụng thời gian nông nhàn
để sản xuất những sản phẩm thủ công, phi nông nghiệp phục vụ cho nhu cầu đời
sống như: các công cụ lao động nông nghiệp, giấy, lụa, vải, thực phẩm qua chế
biến… Các nghề này được lưu truyền và mở rộng qua nhiều thế hệ, dẫn đến
nhiều hộ dân có thể cùng sản xuất một loại sản phẩm. Bên cạnh những người
chuyên làm nghề, đa phần lao động vừa sản xuất nông nghiệp, vừa làm nghề,
hoặc làm thuê (nghề phụ). Nhưng do nhu cầu trao đổi hàng hóa, các nghề mang
tính chất chuyên môn sâu hơn, được cải tiến kỹ thuật hơn và thường được giới
hạn trong quy mô nhỏ (làng), dần dần tách hẳn nông nghiệp để chuyển hẳn sang
nghề thủ công. Như vậy, làng nghề đã xuất hiện.
Có thể hiểu “làng nghề là làng nông thôn Việt Nam có ngành nghề TTCN,
phi nông nghiệp chiếm ưu thế về số lao động và thu nhập so với nghề nông”
(Đặng Kim Chi, 2005).
Tiêu chí để một làng ở nông thôn được coi là một làng nghề:
- Giá trị sản xuất và thu nhập của từ phi nông nghiệp ở làng nghề đạt trên
50% so với tổng giá trị sản xuất và thu nhập chung của làng nghề trong năm;
hoặc doanh thu hàng năm từ ngành nghề ít nhất đạt trên 300 triệu đồng,
- Số hộ và số lao động tham gia thường xuyên hoặc không thường xuyên,
trực tiếp hoặc gián tiếp đối với nghề phi nông nghiệp ở làng ít nhất đạt 30% so
với tổng số hộ hoặc lao động ở làng nghề có ít nhất 300 lao động.
- Sản phẩm phi nông nghiệp do làng sản xuất mang tính đặc thù của làng
và do người trong làng tham gia.
Theo Báo cáo môi trường quốc gia năm 2008, tiêu chí công nhận làng
nghề gồm có 3 tiêu chí sau:
- Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4
nghề nông thôn.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời
điểm đề nghị công nhận.
- Chấp hành tốt chính sách Pháp luật của Nhà nước.
1.1.1.2. Lịch sử hình thành, phát triển của làng nghề
Những phát hiện về khảo cổ học, những dữ liệu lịch sử đã chứng minh
được làng nghề Việt Nam ra đời từ hàng ngàn năm trước.
Làng nghề thường tập trung chủ yếu ở các vùng châu thổ sông lớn và lâu
đời như châu thổ sông Hồng, tại Hà Nội, Hà Tây (trước đây), Bắc Ninh, Thái
Bình, Nam Định.
Thông qua quá trình sinh hoạt và phát triển của xã hội mà yêu cầu cần
phải sản xuất ra các vật dụng thiết yếu, từ đó mà nghề được hình thành và dần
dần phát triển cho tới ngày nay (Đặng Kim Chi, 2005).
Có thể nói, làng nghề là một trong các đặc thù của nông thôn Việt Nam.
Nhiều sản phẩm sản xuất tại các làng nghề đã trở thành thương phẩm trao đổi,
góp phần cải thiện đời sống gia đình và tận dụng lao động dư thừa lúc nông nhàn.
Đa số các làng nghề trải qua lịch sử phát triển hàng trăm năm, song song
với quá trình phát triển kinh tế, xã hội, văn hoá và nông nghiệp của đất nước. Ví
dụ: Làng nghề đúc đồng Đại Bái (Bắc Ninh) với hơn 900 năm phát triển, làng
nghề gốm Bát Tràng (Hà Nội) đã có gần 500 năm tồn tại, làng nghề trạm bạc
Đồng Xâm (Thái Bình) đã hình thành cách đây hơn 400 năm…
Trước đây, làng nghề sản xuất ra các vật dụng để phục vụ nhu cầu sản
xuất, sinh hoạt của con người trong vùng. Những năm gần đây, trong cơ chế thị
trường làng nghề đang thay đổi nhanh chóng. Hoạt động của làng nghề hiện nay
không chỉ phục vụ cho nhu cầu của con người trong và ngoài vùng mà còn phục
vụ cho hoạt động xuất khẩu và phát triển hoạt động du lịch.
Hiện nay, quá trình phát triển kinh tế của đất nước, nhu cầu tiêu thụ sản
phẩm của thị trường trong và ngoài nước thay đổi do đó mà những làng nghề phù
hợp với thị trường có xu thế phát triển mạnh, còn những làng nghề không thích
ứng có khả năng bị suy thoái hoặc không phát triển được nữa (Bộ Tài nguyên và
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5
Môi trường, 2008).
Bảng 1.1: Các xu thế phát triển của làng nghề Việt Nam đến năm 2015
Loại hình làng nghề
Vùng kinh tế
Dệt
nhuộm,
ươm tơ
thuộc da
Chế biến
lương thực
thực phẩm,
chăn nuôi,
giết mổ
Tái chế
phế
liệu
Thủ
công
mỹ
nghệ
Vật liệu
xây
dựng,
khai
thác đá
Đồng bằng sông Hổng 2 1 2 2 -1
Đông Bắc 1 1 0 1 0
Tây Bắc 1 1 0 1 0
Bắc Trung Bộ 1 2 1 2 1
Nam Trung Bộ 2 2 1 2 1
Tây Nguyên 1 0 0 2 1
Đông Nam Bộ 1 1 1 2 -1
Đồng Bằng sông Cửu Long 1 1 1 2 -1
Ghi chú: - 1: Suy thoái; 0: Duy chì, không phát triển; 1: Phát triển vừa; 2: Phát
triển mạnh
(Nguồn: Đề tài KC 08-09, 2005)
1.1.2. Phân loại các nhóm làng nghề
Các làng nghề truyền thống, làng nghề mới, dựa trên các tiêu chí khác
nhau, có thể phân loại theo một số dạng như sau:
- Theo ngành sản xuất, loại hình sản phẩm;
- Theo quy mô sản xuất, quy trình công nghệ;
- Theo nguồn thải và mức độ ô nhiễm;
- Theo mức độ sử dụng nguyên/nhiên liệu;
- Theo thị trường tiêu thụ sản phẩm, tiềm năng tồn tại và phát triển.
Mỗi cách phân loại đều có những đặc thù riêng và tuỳ theo mục đích mà có
thể lựa chọn cách phân loại phù hợp (Đặng Kim Chi, 2005).
Tuy nhiên trong thực tế thường dựa trên các yếu tố tương đồng về ngành
sản xuất, sản phẩm, thị trường nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm để chia hoạt
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6
động làng nghề nước ta ra thành 6 nhóm ngành chính:
- Làng nghề chế biến lương thực thực phẩm, chăn nuôi và giết mổ;
- Làng nghề dệt nhuộm, ươm tơ, thuộc da;
- Làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng và khai thác đá;
- Làng nghề tái chế phế liệu;
- Làng nghề thủ công mỹ nghệ;
- Các nhóm ngành khác: (Bộ TN&MT, 2008).
1.1.3. Vai trò của làng nghề.
1.1.3.1. Đối với phát triển kinh tế và giải quyết vấn đề lao động việc làm
Sự phát triển sản xuất nghề trong những năm gần đây đã và đang góp phần
quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn. Tại các làng có nghề,
đại bộ phận người dân tham gia làm nghề thủ công nhưng vẫn duy trì sản xuất
nông nghiệp ở một mức độ nhất định. Kết quả thống kê tại nhiều làng có nghề, tỷ
trọng công nghiệp và dịch vụ đạt từ 60-80%; nông nghiệp chiếm khoảng 20 -
40%. Số hộ sản xuất và cơ sở ngành nghề nông thôn đang ngày một tăng lên với
tốc độ tăng bình quân từ 8,8 - 9,8%/năm, kim ngạch xuất khẩu từ các sản phẩm
làng nghề không ngừng gia tăng. Mức thu nhập của người lao động sản xuất nghề
cao gấp 3 - 4 lần so với thu nhập của sản xuất thuần nông. Nghiên cứu của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã thực hiện năm 2004 chỉ ra rằng, tỷ lệ hộ
nghèo trong số hộ sản xuất thủ công nghiệp là 3,7%, thấp hơn nhiều so với mức
trung bình cả nước là 10,4%. Như vậy có thể thấy, làng nghề đóng một vai trò
quan trọng trong xóa đói giảm nghèo, trực tiếp giải quyết công ăn việc làm cho
người lao động trong lúc nông nhàn, góp phần đáng kể trong việc nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân nông thôn (Chính phủ, 2011).
Bên cạnh đó, làng nghề còn có một ý nghĩa gián tiếp đặc biệt quan trọng
khác, đó là hạn chế việc di dân tự do từ khu vực nông thôn vào khu vực thành thị
trong thời kỳ nông nhàn, để tìm kiếm công ăn, việc làm và thu nhập.
Hoạt động sản xuất nghề nông thôn đã tạo ra việc làm cho hơn 11 triệu lao
động, thu hút khoảng 30% lực lượng lao động nông thôn, đặc biệt có những địa
phương đã thu hút được hơn 60% nhân lực lao động của cả làng. Mức thu nhập
từ sản xuất nghề cao hơn nhiều so với nguồn thu từ nông nghiệp, đặc biệt là đối
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7
với vùng đất chật người đông như đồng bằng sông Hồng. Tại các làng nghề quy
mô lớn, trung bình mỗi cơ sở, doanh nghiệp tư nhân tạo việc làm ổn định cho
khoảng 30 lao động thường xuyên và 8-10 lao động thời vụ; các hộ cá thể tạo
việc làm cho 4-6 lao động thường xuyên và 2-5 lao động thời vụ. Tại các làng
nghề dệt, thêu ren, mây tre đan mỗi cơ sở vào thời kỳ cao điểm, có thể thu hút
200-250 lao động (Chính phủ, 2011).
Làng nghề truyền thống được xem như một nguồn tài nguyên du lịch văn
hóa vật thể và phi vật thể đầy tiềm năng. Nhiều tên tuổi sản phẩm đã gắn với
thương hiệu của các làng nghề từ Nam đến Bắc, được người tiêu dùng trong nước
và nước ngoài ưa chuộng như gốm sứ Bình Dương; gốm Bát Tràng, Hà Nội; gốm
Chu Đậu, Hải Dương; gốm Phù Lãng, Bắc Ninh; đồ gỗ Đồng Kỵ, Bắc Ninh; đồ
gỗ Gò Công, Tiền Giang; dệt Vạn Phúc, Hà Nội; cơ khí Ý Yên, Nam Định; mây
tre đan Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh; mây tre đan Chương Mỹ, Hà Nội;
chạm bạc Đồng Xâm, Thái Bình; đúc đồng Đại Bái, Bắc Ninh; đồ đá mỹ nghệ
Non Nước, Đà Nẵng Nhiều địa phương đã phát triển hiệu quả mô hình kết hợp
các tuyến du lịch với thăm quan làng nghề, từ gian trưng bày và bán sản phẩm
đến các khu vực sản xuất, thu hút rất nhiều khách du lịch trong và ngoài nước
(Chính phủ, 2011).
1.1.3.2. Đối với phát triển văn hoá truyền thống và vấn đề xã hội:
Việc duy trì và phát triển làng nghề (đặc biệt các làng nghề truyền thống)
có nghĩa là bảo tồn giá trị văn hoá dân tộc. Sản phẩm là sự kết tinh của các lao
động vật chất và tinh thần. Nó được tạo nên bởi bàn tay tài hoa và óc sáng tạo
của người thủ công. Nó không đơn thuần chỉ là sản phẩm hàng hoá mà còn chứa
đựng những nét đặc sắc văn hóa của từng vùng.
Tại nhiều địa phương, việc giải quyết việc làm cho rất nhiều lao động đã
tạo điều kiện giảm các tệ nạn xã hội như cờ bạc, nghiện hút,… góp phần đảm bảo
an sinh, xã hội cho khu vực nông thôn. Đồng thời với sự quy tụ các tay nghề sản
xuất giỏi, có cơ hội trao đổi, học hỏi kinh nghiệm, nâng cao trình độ; quy tụ các
nguyên liệu sản xuất phong phú là một trong những yếu tố tạo sự đa dạng hóa
của nền văn hóa và sản xuất tại nông thôn (Chính phủ, 2011).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8
1.1.4. Một số đặc điểm của làng nghề Việt Nam hiện nay
1.1.4.1. Đặc điểm chung
Theo thống kê, hiện trong cả nước có 13% số hộ nông dân chuyên sản
xuất nghề, 27% số hộ nông dân tham gia sản xuất nghề, thu hút hơn 29% lực
lượng lao động ở nông thôn. Các làng nghề hoạt động với các hình thức khá đa
dạng: Trong tổng số 40.500 cơ sở sản xuất ở các làng nghề có 80,1% là các hộ cá
thể, 5,8% theo hình thức Hợp tác xã và 14,1% thuộc các dạng sở hữu khác. Làng
nghề Việt Nam có một số đặc điểm cơ bản là:
* Phân bố làng nghề trong cả nước:
Hiện nay, cả nước có 1.324 làng nghề được công nhận và 3.221 làng có
nghề. Hoạt động sản xuất nghề nông thôn đã tạo ra việc làm cho hơn 11 triệu lao
động, thu hút khoảng 30% lực lượng lao động nông thôn; đặc biệt có những địa
phương đã thu hút được hơn 60% lao động của cả làng, đã và đang có nhiều đóng
góp cho ổn định đời sống nông dân, góp phần phát triển kinh tế nông thôn. Làng
nghề phân bố không đồng đều giữa các vùng, miền (miền Bắc khoảng 60%, miền
Trung 30%, miền Nam 10%). Trong đó các làng nghề có quy mô nhỏ, trình độ
sản xuất thấp, thiết bị cũ và công nghệ lạc hậu chiếm phần lớn (trên 70%). Vì
vậy, đã và đang nảy sinh nhiều vấn đề môi trường tại các làng nghề (Bộ
TN&MT, 2011).
Hình 1.1: Sự phân bố các làng nghề Việt Nam theo khu vực
(Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2011)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9
* Tình hình sản xuất của các làng nghề
- Nguyên liệu cho sản xuất:
Nguyên vật liệu cho các làng nghề chủ yếu được khai thác ở các địa
phương trong nước. Nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, phong phú nông
sản và thực vật, đồng thời có nguồn khoáng sản phong phú, đa dạng trong đó có
các loại vật liệu xây dựng. Do đó, hầu hết các nguồn nguyên liệu vẫn lấy từ trực
tiếp từ tự nhiên.
Do sự phát triển mạnh mẽ của sản xuất, việc khai thác và cung ứng các
nguyên liệu tại chỗ hay các vùng khác trong nước đang dần bị hạn chế. Ví dụ,
theo thống kê, làng nghề gốm Bát Tràng (Hà Nội) mỗi năm tiêu thụ khoảng
70.000 tấn than, gần 100.000 tấn đất nguyên liệu; Các làng nghề chế biến gỗ,
mây tre đan trong những năm qua đòi hỏi cung cấp một khối lượng nguyên liệu
rất lớn, đặc biệt là các loại gỗ quý dùng cho sản xuất đồ gỗ ga dụng và gỗ mỹ
nghệ. Nhiều nguyên liệu chúng ta đã phải nhập từ một số nước khác.
Sự khai thác bừa bãi, không có kế hoạch đã làm cạn kiệt tài nguyên và gây
ảnh hưởng tới môi trường sinh thái. Việc sơ chế các nguyên liệu chủ yếu do các
hộ, các cơ sở sản xuất tự làm với kỹ thuật thủ công hoặc các máy móc thiết bị tự
chế lạc hậu. Do đó, chưa khai thác hết hiệu quả của các nguyên liệu, gây lãng phí
tài nguyên.
- Công nghệ, thiết bị và cơ sở hạ tầng sản xuất:
Hầu hết các cơ sở sản xuất nghề nông thôn, nhất là ở khu vực các hộ tư
nhân vẫn còn sử dụng các loại công cụ thủ công truyền thống hoặc cải tiến một
phần. Trình độ công nghệ còn lạc hậu, cơ khí hóa thấp, các thiết bị phần lớn đã
cũ, sử dụng lại của các cơ sở sản xuất công nghiệp quy mô lớn không đảm bảo
yêu cầu kỹ thuật, an toàn và vệ sinh môi trường. Trình độ công nghệ thủ công và
bán cơ khí vẫn chiếm tỷ lệ hơn 60% ở các làng nghề.
Hiện nay, để đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và thế giới, nhiều
làng nghề đã áp dụng công nghệ mới, thay thế máy móc mới, hiện đại. Ví dụ,
làng gốm Bát Tràng đã dùng đã dần dần đưa công nghệ nung gốm sứ bằng lò tuy
nen (dùng ga và điện) thay cho lò hộp và lò bầu (dùng than và củi), nhào luyện
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10
đất bằng máy thay cho bằng tay thủ công, dùng bàn xoay bằng mô tơ điện thay
cho bàn xoay bằng tay ; làng gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ Bắc Ninh hiện nay đã đầu tư
11 máy xẻ ngang, 300 máy cắt dọc, 100 máy vanh, 500 máy khoan bàn, 500 máy
phun sơn… phục vụ cho sản xuất, nhờ đó mà năng suất và chất lượng sản phẩm
cũng được nâng cao rõ rệt…
Làng nghề Việt Nam trong nhiều năm qua ngày càng phát triển và đóng
vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, góp phần thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH.
1.1.4.2. Đặc điểm sản xuất của các làng nghề tái chế phế liệu
Các làng nghề tái chế phế liệu là các làng nghề mới được hình thành, số
lượng ít nhưng lại phát triển nhanh về quy mô và loại hình tái chế, có thể phân
chia 3 nhóm làng nghề tái chế cơ bản gồm:
- Tái chế giấy;
- Tái chế kim loại;
- Tái chế nhựa.
Các làng nghề tái chế phế liệu là các làng nghề mới được hình thành, số
lượng ít nhưng lại phát triển nhanh về quy mô và loại hình tái chế.
Đa số các làng nghề loại này nằm ở khu vực phía bắc, công nghệ sản xuất
đã từng bước được cơ khí hoá.
Theo Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia năm 2008, hiện nay cả nước
có 71 làng nghề tái chế phế liệu trong tổng số 1.324 làng nghề, chiếm khoảng
5,36%, trong đó tập trung chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc như: Hà nội, Bắc Ninh,
Hưng Yên, Nam Định, Thanh Hóa
Bảng 1.2: Thống kê số lượng làng nghề tái chế phế liệu ở Việt Nam
Khu vực
Chỉ tiêu
Miền Bắc Miền Trung Miền Nam Tổng cộng
Số làng nghề tái
chế phế liệu
51 19 1 71
Tỉ lệ (%) 71,83 26,76 1,41 100
( Nguồn: Cục kiểm soát ô nhiễm, Tổng cục môi trường )
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11
Mặc dù số lượng các làng tái chế chất thải không lớn chỉ chiếm 5,36%
tổng lượng làng nghề trong cả nước, nhưng tỷ lệ cơ giới hoá cao hơn các làng
khác rất nhiều. Sản phẩm của làng nghề tái chế rất đa dạng về mẫu mã và phong
phú về chủng loại. Do sản xuất nhỏ hộ gia đình, tính tự lập cao và tập trung trong
quy mô làng xã nên rất năng động, linh hoạt trong các khâu.
Việc tiếp cận thị trường, tìm đầu ra cho sản phẩm hoặc tìm hiểu thị hiếu
của người sử dụng được các làng nghề nắm bắt và tận dụng rất nhanh, linh
hoạt, luôn có sự cạnh tranh thị trường giữa các loại hình sản phẩm, tạo sự đa
dạng phong phú các loại hình sản phẩm cũng như chất lượng của sản phẩm.
Sản phẩm của các làng nghề tái chế phế liệu bao gồm:
Bảng 1.3: Các sản phẩm chính của làng nghề tái chế phế liệu
Stt Làng nghề Sản phẩm Thị trường tiêu thụ
1
Minh Khai - Văn
Lâm - Hưng Yên
Túi nilon, màng nilon Trong nước.
2
Triều Khúc - Thanh
Trì - Hà Nội
Đồ gia dụng: mắc áo, suốt
chỉ, cốc chén, thùng, xô
Trong nước.
3
Trung Văn - Từ
Liêm - Hà Nội
Dây thừng, dây gai Trong nước.
4
Đại Thắng - Phú
Xuyên - Hà Tây
Các loại nhựa phế liệu.
Cung cấp cho các làng
nghề tái chế chất dẻo.
5
Tống Xá - ý Yên -
Nam Định
Đúc gang, đồng, nhôm,
thép.
Trong nước
6
Xuân Tiến - Xuân
Trường - Nam Định
Cơ khí nhỏ, chế tạo máy
tuốt lúa, máy cơ khí.
Trong nước và xuất
khẩu.
(Nguồn: Cục kiểm soát ô nhiễm, Tổng cục môi trường)
Làng nghề tái chế phế liệu thu hút được khá nhiều lao động, ngoài những
lao động tham gia trực tiếp tại làng nghề, còn có những người thu gom phế liệu
từ khắp các tỉnh thành trong cả nước.
Theo thống kê, thu nhập bình quân từ sản xuất làng nghề tái chế phế liệu
khá cao thường từ 3÷6 triệu đồng/người/tháng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12
Tổng doanh thu ở một số làng nghề tái chế phế liệu rất cao so với sản
xuất nông nghiệp và các loại hình dịch vụ khác, ví dụ như làng nghề Vân
Chàng - Nam Định đạt 4,5 tỷ/năm, làng tái chế nhựa Minh Khai - Hưng Yên
đạt 44 tỷ/năm, làng tái chế giấy Dương ổ - Bắc Ninh đạt 25 tỷ/năm (Bộ
TN&MT, 2008).
1.2. Vấn đề môi trường tại các làng nghề ở Việt Nam
1.2.1. Nguyên nhân gây ô nhiễm tại khu vực các làng nghề.
Quy mô sản xuất tại nhiều làng nghề là quy mô nhỏ, khó phát triển vì mặt
bằng sản xuất chật hẹp xen kẽ với khu vực sinh hoạt.
Trình độ nhận thức của người dân về các vấn đề môi trường còn chưa đầy
đủ; trình độ người lao động, chủ yếu là lao động thủ công, học nghề, văn hoá
thấp nên hạn chế nhận thức đối với công tác BVMT.
Công nghệ sản xuất lạc hậu là lý do lớn nhất gây ô nhiễm môi trường.
Phần lớn sản xuất ở các làng nghề là do tự phát, sản xuất theo từng hộ đơn lẻ nên
vốn đầu tư cho sản xuất nhỏ, các công nghệ sản xuất thô sơ lạc hậu, chủ yếu làm
bằng thủ công đã dẫn đến không tận dụng hết tinh chất của vật liệu, làm tăng
lượng phát thải nhiều chất ô nhiễm môi trường. Trình độ kỹ thuật ở các làng nghề
chủ yếu là thủ công, bán cơ khí. Hoàn toàn chưa có làng nghề nào có áp dụng tự
động hoá. (Đặng Kim Chi, 2005)
Tuy đã có những chính sách nhằm khuyến khích phát triển làng nghề bền
vững nhưng đến nay phần lớn các làng nghề đều đang phát triển không cân đối,
thiếu những quy hoạch và chính sách đồng bộ, chương trình giáo dục về môi
trường cho cộng đồng còn nhiều hạn chế. Vì thế hoạt động sản xuất tại làng nghề
còn nhiều bất cập. (Nguyễn Thị Tươi, 2003)
1.2.2. Các nguồn phát thải trong làng nghề.
Có rất nhiều nguồn thải gây ONMT ở làng nghề dưới đây là một số
nguồn chính:
Hoạt động sản xuất ngành nghề tiểu thủ công nghiệp: Hoạt động này
tạo ra các chất gây ÔNMT như rác thải, nước thải, bụi và các khí độc hại.
Trong một số làng nghề sử dụng các hoá chất độc hại (dệt nhuộm, mạ và chạm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13
bạc, tái chế giấy…) và lượng hoá chất này được thải ra môi trường qua nước
thải hoặc khí thải.
Hoạt động sản xuất nông nghiệp: Trong quá trình sản xuất sử dụng các
loại phân bón hoá học và phân hữu cơ, nước thải và chất thải rắn từ hoạt động
chăn nuôi đều gây ô nhiễm môi trường.
Sinh hoạt: Lượng rác thải do con người thải ra 0,2 - 0,5 kg/ngày (Đinh
Xuân Hùng, 2005), trong quá trình đun nấu bằng than củi và than tổ ong đã tạo ra
các khí độc hại. Lượng nước thải do sinh hoạt của con người khá lớn có chứa các
chất hữu cơ dễ và khó phân huỷ cũng góp phần gây ô nhiễm môi trường.
1.2.3. Thực trạng ô nhiễm môi trường làng nghề hiện nay
1.2.3.1. Đặc trưng của ô nhiễm môi trường làng nghề
Các chất thải phát sinh tại nhiều làng nghề đã và đang gây ô nhiễm, tác
động làm suy thoái môi trường nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe
của người dân. Ô nhiễm môi trường làng nghề có một số đặc điểm sau: (Bộ
TN&MT, 2008).
Ô nhiễm môi trường làng nghề là dạng phân tán trong phạm vi một
khu vực (xóm, thôn, xã…) Do quy mô sản xuất nhỏ, phân tán, đan xen với khu
vực sinh hoạt nên đây là loại hình ô nhiễm khó quy hoạch và kiểm soát.
Ô nhiễm làng nghề mang đặc trưng của các hoạt động sản xuất theo
ngành nghề và loại hình sản phẩm: do mỗi loại hình sản xuất, mỗi đặc trưng
sản phẩm của các làng nghề sẽ tạo ra các loại chất ô nhiễm khác nhau và tác
động đến các thành phần môi trường cũng khác nhau. Vì vậy ô nhiễm môi trường
ở các làng nghề là không đồng nhất, chúng có những nét khác biệt cụ thể phân
theo từng nhóm các làng nghề chính.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14
Bảng 1.4: Đặc trưng ô nhiễm từ sản xuất của
một số loại hình làng nghề tái chế
Loại hình
sản xuất
Các dạng chất thải
Khí thải Nước thải Chất thải rắn
Các dạng ô
nhiễm
Tái chế giấy
Bụi, SO
2
,
H
2
S, hơi kiềm
BOD
5
, COD,
SS, tổng N,
tổng N, độ
màu
Bụi giấy, tạp
chất giấy phế
liệu, bao bì,
hóa chất
Ô nhiễm nhiệt
Tái chế kim
loại
Bụi, CO, hơi
kim loại, hơi
axit, Pb, Zn,
HF, HCl,
THC
COD, SS, dầu
mỡ, CN
-
, kim
loại
Xỉ than, rỉ sắt,
vụn kim loại
nặng
Ô nhiễm nhiệt
Tái chế nhựa
Bụi, CO, Cl
2
,
HCl, THC,
hơi hữu cơ
BOD
5
, COD,
SS, tổng N,
tổng P, dầu
mỡ, độ màu
Nhãn mác Ô nhiễm nhiệt
(Nguồn: Đặng Kim Chi, 2005)
Ô nhiễm làng nghề thường khá cao tại khu vực sản xuất và ảnh
hưởng trực tiếp đến người lao động và người dân làng nghề: do mặt bằng sản
xuất chật hẹp, máy móc thiết bị thô sơ, lạc hậu, trình độ quản lý thấp, điều kiện
sản xuất không bảo đảm nên mức độ ô nhiễm tại các cơ sở sản xuất làng nghề
khá cao. Người lao động do không được trang bị đầy đủ các dụng cụ bảo hộ lao
động, lại thường xuyên tiếp xúc với các loại chất thải nên chịu tác động trực tiếp
của quá trình ô nhiễm. Mặt khác do khu sản xuất đan xen với khu dân cư nên
việc lan truyền các chất ô nhiễm từ nơi sản xuất tới nơi sinh hoạt là rất dễ dàng
điều này gây ảnh hưởng trầm trọng đến sức khỏe của người dân trong khu vực
làng nghề.