Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Quản lý tài chính đối với các chương trình giảm nghèo của chính phủ trên địa bàn huyện bá thước tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 133 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM







LÊ THỊ THÚY






QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC CHƯƠNG TRÌNH
GIẢM NGHÈO CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BÁ THƯỚC – TỈNH THANH HÓA




CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 04 01


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. NGUYỄN PHƯỢNG LÊ







HÀ NỘI, NĂM 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban
Giám hiệu Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội, các thầy cô giáo, đặc biệt là
các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, những người đã
trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản và những định hướng đúng đắn trong
học tập và tu dưỡng đạo đức, tạo tiền đề tốt để tôi học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Phượng
Lê – Giảng viên Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn – Cô giáo đã dành
nhiều thời gian và tâm huyết, tận tình hướng dẫn chỉ bảo cho tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Bá Thước, Phòng Tài chính
– Kế hoạch huyện Bá Thước, ban lãnh đạo các cấp, các phòng ban của huyện,
các đơn vị hoạt động sự nghiệp, hoạt động kinh tế đóng trên địa bàn, những
người dân địa phương và đặc biệt là ông Lê Quang Huy – Trưởng phòng Tài
chính – Kế hoạch huyện Bá Thước – đã cung cấp những thông tin cần thiết và
giúp đỡ tôi trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu đề tài tại địa bàn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè

đã quan tâm, giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học
tập, tiến hành nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014

Học viên thực hiện
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 0
MỤC LỤC ii
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC SƠ ĐỒ vii
DANH MỤC HÌNH vii
DANH MỤC HỘP vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT viii
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 2
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

ĐỐI VỚI CÁC CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO CỦA CHÍNH PHỦ 4
2.1 Cơ sở lý luận về quản lý tài chính đối với các CTGN của Chính phủ 4

2.1.1 Khái niệm quản lý tài chính đối với các CTGN của Chính phủ 4
2.1.2 Đặc điểm của quản lý tài chính đối với các CTGN của Chính phủ 5
2.1.3 Nguyên tắc của quản lý tài chính đối với các CTGN của Chính phủ 7
2.1.4 Nội dung nghiên cứu quản lý tài chính đối với các CTGN của Chính phủ 8
2.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý tài chính cho các CTGN của Chính phủ 13
2.2 Cơ sở thực tiễn về quản lý tài chính đối với các CTGN của Chính phủ 16
2.2.1 Một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài 16
2.2.2 Quản lý tài chính đối với các CTGN của Chính phủ trên thế giới – Ấn Độ sử
dụng hiệu quả nguồn tài chính nhà nước cho giảm nghèo 20
2.2.3 Quản lý tài chính đối với các CTGN của Chính phủ ở Việt Nam 22
2.2.4 Bài học rút ra cho Việt Nam và thực hiện quản lý tài chính đối với các
chương trình giảm nghèo trên địa bàn huyện Bá Thước 25
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

Phần III.

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 28
3.1 Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội của huyện Bá Thước 28
3.1.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên 28
3.1.2 Đặc điểm về kinh tế - xã hội của huyện Bá Thước 34
3.1.3 Thực trạng đói nghèo trên địa bàn huyện Bá Thước 39
3.2 Phương pháp nghiên cứu 41
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 41
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin 42
3.2.3 Phương pháp xử lý thông tin 45
3.2.4 Phương pháp phân tích 45

3.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu 46
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 48
4.1 Thực trạng quản lý tài chính đối với các chương trình giảm nghèo của Chính
phủ trên địa bàn huyện Bá Thước 48
4.1.1 Cơ cấu tổ chức quản lý thực hiện các chương trình giảm nghèo của Chính phủ
ở huyện Bá Thước 48
4.1.2 Lập dự toán cho các chương trình giảm nghèo của Chính phủ trên địa bàn
huyện Bá Thước 53
4.1.3 Phân bổ và sử dụng ngân sách cho các chương trình giảm nghèo của Chính
phủ trên địa bàn huyện Bá Thước 58
4.1.4 Hạch toán, quyết toán cho các chương trình giảm nghèo của Chính phủ trên
địa bàn huyện Bá Thước 85
4.1.5 Kiểm tra, giám sát, kiểm toán và thông tin báo cáo cho các chương trình giảm
nghèo của Chính phủ trên địa bàn huyện Bá Thước 88
4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý tài chính đối với các chương trình
giảm nghèo của Chính phủ trên địa bàn huyện Bá Thước 93
4.2.1 Thể chế và chính sách 93
4.2.2 Nguồn lực tài chính dành cho các chương trình giảm nghèo 95
4.2.3 Đặc điểm tự nhiên – kinh tế - xã hội ở huyện Bá Thước 96
4.2.4 Trình độ tổ chức quản lý và trình độ của chủ thể làm công tác quản lý 97
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

4.2.5 Cơ chế phân cấp quản lý tài chính 99
4.2.6 Sự lồng ghép và mức độ lồng ghép các chương trình xóa đói giảm nghèo 100
4.3 Một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính đối với các chương trình giảm
nghèo của Chính phủ trên địa bàn huyện Bá Thước 101
4.3.1 Quan điểm, định hướng và mục tiêu xóa đói giảm nghèo của huyện Bá Thước 101
4.3.2 Các giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính cho các CTGN ở huyện Bá Thước 103
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 110

5.1 Kết luận 110
5.2 Kiến nghị 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO 113




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai của huyện Bá Thước giai đoạn 2011 – 2013 31
Bảng 3.2 Tình hình dân số và cơ cấu lao động huyện Bá Thước giai đoạn 2011 –
2013 35
Bảng 3.3 Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của huyện Bá Thước giai đoạn 2012 –
2013 36
Bảng 3.4 Tổng giá trị sản xuất và tốc độ phát triển thời kỳ 2011 – 2013 của huyện
Bá Thước, tỉnh Thanh Hoá (Tính theo giá cố định năm 1994) 38
Bảng 3.5 Tình hình đói nghèo của huyện Bá Thước giai đoạn 2011 – 2013 39
Bảng 3.6 Nguyên nhân dẫn đến đói nghèo của huyện Bá Thước 40
Bảng 3.7 Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp 42
Bảng 3.8 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp 44
Bảng 4.1 Các chương trình giảm nghèo của Chính phủ trên địa bàn huyện Bá Thước 48
Bảng 4.2 Tình hình tổ chức lớp tập huấn công tác lập dự toán giai đoạn 55
2011 - 2013 55
Bảng 4.3 Kết quả của công tác lập dự toán ngân sách thực hiện các chương trình
giảm nghèo của Chính phủ 56
Bảng 4.4 Đánh giá của cán bộ huyện và cán bộ xã về công tác lập dự toán cho các
chương trình giảm nghèo của Chính phủ ở huyện Bá Thước 57

Bảng 4.5 Tình hình phân bổ nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện các chương
trình dự án trên địa bàn huyện từ năm 2009 – 2013 61
Bảng 4.6 Kinh phí lồng ghép của Chương trình 30a với các chương trình khác 63
Bảng 4.7 Tình hình phân bổ và sử dụng nguồn vốn cho xây dựng cơ sở hạ tầng
trong các chương trình giảm nghèo 64
Bảng 4.8 Tình hình phân bổ nguồn vốn Chương trình 30a đầu tư cho cơ sở hạ tầng
ở huyện Bá Thước 66
Bảng 4.9 Đánh giá của cán bộ huyện, cán bộ xã và người dân về việc phân bổ và . 68
sử dụng nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng ở các thôn, bản, xã 68
Bảng 4.10 Phân bổ nguồn vốn cho duy tu, bảo dưỡng các công trình thuộc Chương
trình 135 69
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

Bảng 4.11 Tình hình triển khai kinh phí cho các chính sách thuộc Chương trình 30a . 71
Bảng 4.12 Đánh giá của cán bộ huyện, xã và người dân về chính sách hỗ trợ thông
qua khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, giao rừng và giao đất để trồng rừng sản xuất 73
Bảng 4.13 Đánh giá của cán bộ huyện, xã về việc phân bổ nguồn vốn cho 74
chính sách hỗ trợ sản xuất. 74
Bảng 4.14 Đánh giá của cán bộ huyện, xã và người dân về chính sách hỗ trợ 80
nhà ở cho hộ nghèo 80
Bảng 4.15 Đánh giá của cán bộ huyện, xã về chính sách đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao năng lực cho cán bộ xã, thôn và cộng đồng 82
Bảng 4.16 Đánh giá cả cán bộ huyện, xã và người dân về chính sách tuyên truyền,
tư vấn và hỗ trợ xuất khẩu lao động 83
Bảng 4.17 Tình hình chính sách hỗ trợ tín dụng tính đến ngày 31/12/2012 84
Bảng 4.18 Đánh giá của cán bộ huyện, xã và người dân về hỗ trợ tín dụng 85
Bảng 4.19 Kết quả của công tác hạch toán, quyết toán 87
Bảng 4.20 Tình hình quyết toán các chương trình giảm nghèo 87
Bảng 4.21 Đánh giá của cán bộ huyện, xã về công tác hạch toán, quyết toán cho các

CTGN của Chính phủ trên địa bàn huyện Bá Thước 88
Bảng 4.22 Tình hình công tác kiểm tra, giám sát các CTGN 89
Bảng 4.23 Kết quả kiểm toán việc thực hiện Chương trình 30a, Chương trình 167
trên địa bàn huyện Bá Thước 91
Bảng 4.24 Cơ cấu dân tộc của huyện Bá Thước 97

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 4.1 Đánh giá của cán bộ xã và người dân về công tác khuyến nông 77


DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1 Vị trí huyện Bá Thước trên Bản đồ tỉnh Thanh Hóa 28
Hình 4.1 Sơ đồ phối hợp giữa các cấp trong việc quản lý thực hiện các chương trình
giảm nghèo ở huyện Bá Thước 49
Hình 4.2 Các bước quản lý tài chính đối với các chương trình giảm nghèo của
Chính phủ ở huyện Bá Thước tỉnh Thanh Hóa 53


DANH MỤC HỘP

Hộp 4.1 Xác định đúng là dịch rồi mới ra văn bản thông báo 78
Hộp 4.2 Hoạt động đưa tri thức trẻ về địa phương vẫn chưa làm được 98














Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BQL : Ban quản lý
CC : Cơ cấu
CSXH : Chính sách xã hội
CTGN : Chương trình giảm nghèo
DV : Dịch vụ
ĐVT : Đơn vị tính
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
GĐ : Giai đoạn
GT : Giao thông
GTSX : Giá trị sản xuất
HĐND : Hội đồng nhân dân
KT : Kinh tế
LĐ : Lao động
LĐNT: : Lao động nông thôn
MTQG : Mục tiêu quốc gia
MTQG GN : Mục tiêu quốc gia giảm nghèo

NN & PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NSNN : Ngân sách nhà nước
ODA : Hỗ trợ phát triển chính thức
PTSX : Phát triển sản xuất
QLTC : Quản lý tài chính
SL : Số lượng
Trđ : Triệu đồng
TW : trung ương
UBND : Ủy ban nhân dân
USD : Đô la mỹ
XDCB : xây dựng cơ bản
XDDD : xây dựng dân dụng
XĐGN : xóa đói giảm nghèo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Nghèo đói hiện đang là vấn đề xã hội bức xúc, gây ra thách thức, cản trở lớn
đối với sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia, khu vực và toàn cầu. Chính vì vậy,
trong những năm gần đây nhiều quốc gia và các tổ chức quốc tế quan tâm nhiều đến
các giải pháp nhằm hạn chế nghèo đói và giảm dần khoảng cách phân hóa giàu
nghèo trên phạm vi toàn thế giới.
Việt Nam đã thực hiện công cuộc đổi mới phát triển kinh tế xã hội toàn diện
được hơn hai mươi năm. Sự nghiệp đổi mới đã đem lại nhiều thay đổi mọi mặt đời
sống kinh tế xã hội của đất nước. Trong sự thay đổi toàn diện đó đáng chú ý nhất là
tỷ lệ đói nghèo ngày càng giảm nhanh; giảm nghèo bền vững đang được Nhà nước
đầu tư lớn, chỉ đạo quyết liệt. Chương trình xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam bắt đầu
được triển khai thực hiện từ đầu thập kỷ 90 với các mục tiêu tăng thu nhập cho

người nghèo, cải thiện mức sống và gia tăng phúc lợi xã hội thông qua các dịch vụ
công thiết yếu và trao quyền nhiều hơn cho người nghèo. Để thực hiện được chương
trình đó Đảng và Nhà nước đã tập trung mọi nguồn lực mà nguồn lực tài chính chủ
yếu là từ nguồn ngân sách nhà nước. Trong khi số lượng chương trình an sinh xã
hội ban hành quá nhiều, nhiều chương trình dự án có nội dung chồng chéo dẫn đến
khó kiểm soát cũng như đánh giá nhu cầu kinh phí để thực hiện chính sách, nguồn
lực hạn chế dẫn đến phân tán nguồn lực để thực hiện và khó khăn trong cân đối
ngân sách. Vì vậy mà quản lý tài chính đối với các chương trình giảm nghèo của
Chính phủ cần được quan tâm. Làm sao để vừa quản lý có hiệu quả lại vừa thực
hiện được mục tiêu đã đề ra.
Bá Thước là một trong 62 huyện nghèo nhất của cả nước nằm ở miền núi
phía Tây của Thanh Hóa. Kinh tế xã hội của huyện chậm phát triển, phần lớn dân số
là người dân tộc thiểu số sống chủ yếu ở vùng núi. Trong những năm qua, Bá
Thước đã thực hiện nhiều chủ trương, chính sách lớn của Chính phủ nhằm từng
bước xóa đói giảm nghèo, thúc đẩy sản xuất phát triển như Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo, Chương trình 135, Nghị quyết 30a Việc triển khai thực hiện
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

đã đạt được một số kết quả nhất định nhưng còn đặt ra nhiều vấn đề cần phải nghiên
cứu tổng kết cả về lý luận và thực tiễn. Số hộ nghèo đã giảm nhanh nhưng chưa thực
sự bền vững, tỷ lệ tái nghèo vẫn còn cao trong khi hộ nghèo nhận được nhiều hỗ trợ về
mọi mặt tín dụng ưu đãi, cây giống, vật nuôi đã đặt ra câu hỏi công tác quản lý nói
chung và quản lý tài chính cho các chương trình giảm nghèo của Chính phủ nói
riêng đã thực sự làm tốt vai trò của mình chưa? Những tồn tại đang diễn ra trên địa
bàn huyện Bá Thước cần được nhanh chóng nắm bắt và giải quyết kịp thời.
Từ yêu cầu thực tiễn và những lý do trên tôi đã lựa chọn và tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Quản lý tài chính đối với các chương trình giảm nghèo của Chính phủ
trên địa bàn huyện Bá Thước – tỉnh Thanh Hóa.”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng quản lý tài chính đối với các chương trình giảm nghèo
của Chính phủ trên địa bàn huyện Bá Thước giai đoạn 2006 – 2012, từ đó đề xuất
một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính đối với các chương trình
giảm nghèo của Chính phủ ở huyện Bá Thước – tỉnh Thanh Hóa.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính đối
với các chương trình giảm nghèo của Chính phủ.
- Phân tích thực trạng quản lý tài chính đối với các chương trình giảm nghèo
của Chính phủ trên địa bàn huyện Bá Thước.
- Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý tài chính đối với
các chương trình giảm nghèo của Chính phủ áp dụng ở huyện Bá Thước.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính đối
với các chương trình giảm nghèo của Chính phủ tại huyện Bá Thước tỉnh Thanh
Hóa.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Quản lý tài chính đối với các chương trình giảm nghèo của Chính phủ ở cấp
huyện dựa trên cơ sở lý luận nào?
- Những khái quát chung về huyện Bá Thước? (điều kiện tự nhiên, đặc điểm
kinh tế - xã hội).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

- Thực trạng quản lý tài chính đối với các chương trình giảm nghèo trên địa
bàn huyện Bá Thước ra sao? Đã đạt được những kết quả gì? Còn những hạn chế
nào?
- Từ những kết quả thu được thì có những đề xuất, giải pháp gì đề khắc phục
nhược điểm và phát huy nhiều hơn các ưu điểm của chính sách?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý tài chính đối với các
chương trình giảm nghèo của Chính phủ trên địa bàn huyện Bá Thước.
Đối tượng khảo sát là các cá nhân, đơn vị cung cấp, tiếp nhận và thực hiện
quản lý tài chính của nhà nước cho các chương trình giảm nghèo ở huyện.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: trên địa bàn huyện Bá Thước – tỉnh Thanh Hóa.
- Thời gian nghiên cứu:
Thời gian nghiên cứu đề tài tiến hành từ tháng 5/2013 đến tháng 4/2014.
Số liệu đã công bố được thu thập từ các tài liệu chủ yếu trong giai đoạn
2009 – 2013.
- Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn
liên quan đến quản lý tài chính cho các chương trình giảm nghèo của Chính phủ có
thông qua ngân sách của huyện Bá Thước bao gồm Chương trình 135, Chương trình
30a và các đối tượng cá nhân có liên quan.








Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI CÁC CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO CỦA CHÍNH PHỦ
2.1 Cơ sở lý luận về quản lý tài chính đối với các CTGN của Chính phủ
2.1.1 Khái niệm quản lý tài chính đối với các CTGN của Chính phủ

Quản lý nói chung được quan niệm như một quy trình công nghệ mà chủ thể
quản lý tiến hành thông qua việc sử dụng các công cụ và phương pháp thích hợp
nhằm tác động và điều khiển đối tượng quản lý hoạt động phát triển phù hợp với
quy luật khách quan và đạt tới các mục tiêu đã định (Trần Văn Giao, 2008).
Trong hoạt động quản lý, các vấn đề về: chủ thể quản lý, đối tượng quản lý,
công cụ và phương pháp quản lý, mục tiêu quản lý là những yếu tố trung tâm đòi
hỏi phải được xác định đúng đắn.
Quản lý tài chính công là một nội dung của quản lý tài chính và là một mặt
của quản lý xã hội nói chung, do đó trong quản lý tài chính công các vấn đề kể trên
cũng là các vấn đề cần nhận thức đầy đủ.
Trong hoạt động tài chính công, chủ thể quản lý tài chính công là Nhà nước
hoặc các cơ quan nhà nước được Nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động
tạo lập và sử dụng các quỹ công. Chủ thể trực tiếp quản lý tài chính công là bộ máy
tài chính trong hệ thống các cơ quan nhà nước.
Đối tượng của quản lý tài chính công là các hoạt động của tài chính công. Nói cụ
thể hơn là các hoạt động thu, chi bằng tiền của tài chính công, hoạt động tạo lập và sử
dụng các quỹ công diễn ra trong các bộ phận cấu thành của tài chính công. Đó cũng
chính là các nội dung chủ yếu của quản lý tài chính công.
Trong quản lý tài chính công, các chủ thể quản lý có thể sử dụng nhiều
phương pháp quản lý và nhiều công cụ quản lý khác nhau. Phương pháp quản lý
bao gồm: phương pháp tổ chức, phương pháp hành chính và phương pháp kinh tế.
Hệ thống pháp luật thuộc lĩnh vực Tài chính công được sử dụng để quản lý và điều
hành các hoạt động Tài chính công được xem như một loại công cụ quản lý có vai
trò đặc biệt quan trọng. Cùng với pháp luật, hàng loạt công cụ phổ biến khác được
sử dụng trong quản lý Tài chính công như: đòn bẩy kinh tế, tài chính; các chế độ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

quản lý tài chính, kế toán, thống kê, các định mức Mỗi công cụ kể trên có đặc
điểm khác nhau và được sử dụng theo các cách khác nhau nhưng đều nhằm một

hướng là thúc đẩy nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính công nhằm đạt tới mục
tiêu đã định.
Từ những phân tích trên có thể có khái niệm tổng quát về quản lý Tài chính
công như sau: “Quản lý tài chính công là hoạt động của các chủ thể quản lý tài
chính công thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các công
cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của tài chính công nhằm đạt được
các mục tiêu đã định” (Trần Văn Giao, 2008).
Chương trình xóa đói giảm nghèo của Chính phủ là một chuỗi các hoạt động
được thực hiện với sự hỗ trợ của các nguồn lực công nhằm đạt được những mục tiêu
xóa đói giảm nghèo (Đỗ Kim Chung, 2010).
Vậy có thể hiểu, Quản lý tài chính đối với các chương trình giảm nghèo của
Chính phủ là hoạt động của các chủ thể quản lý tài chính (Chính phủ) thông qua
việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và công cụ quản lý để tác động
và điều khiển hoạt động của nguồn lực công nhằm đạt được các mục tiêu xóa đói
giảm nghèo đã đề ra.
2.1.2 Đặc điểm của quản lý tài chính đối với các CTGN của Chính phủ
Khái quát các đặc điểm cơ bản quản lý tài chính đối với các chương trình
giảm nghèo của Chính phủ như sau:
Quản lý tài chính đối với các chương trình giảm nghèo của Chính phủ được
thực hiện theo một hệ thống thống nhất từ trên xuống. Bên cạnh đó còn căn cứ vào
nhu cầu quản lý của từng chương trình, dự án, sự hình thành hệ thống các cấp chính
quyền và quá trình thực hiện phân cấp quản lý kinh tế, xã hội cho các cấp chính
quyền, các cơ quan quản lý Nhà nước.
Quản lý tài chính đối với các chương trình giảm nghèo của Chính phủ phải
tuân theo các quy định cụ thể của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các văn bản
hướng dẫn đã ban hành về mặt nội dung, mức chi và cơ chế quản lý tài chính. Việc
lập, phân bổ, quyết định giao dự toán; quản lý sử dụng và quyết toán, kinh phí của
các chương trình giảm nghèo thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6


và các văn bản hướng dẫn Luật và quy định hiện hành về hướng dẫn quản lý vốn bổ
sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương và các quy
định kèm theo.
Đặc điểm về đối tượng của quản lý tài chính: Đối tượng của quản lý tài
chính cho các chương trình giảm nghèo là các hoạt động của tài chính công nhằm
mục tiêu xóa đói giảm nghèo. Mà các hoạt động này có thể phát huy tác dụng ngay
nhưng phần lớn có tác dụng lâu dài. Các hoạt động phát huy tác dụng ngay như các
khoản hỗ trợ về giống, phân bón, thuốc thú y, hỗ trợ pháp lý Mặt khác, có nhiều
hoạt động phát huy tác dụng trong khoảng thời gian rất dài như đầu tư cho cơ sở hạ
tầng, hệ thống kênh mương, đầu tư cho nguồn nhân lực, cho vay vốn tín dụng Bên
cạnh đó, các hoạt động tài chính nhằm mục tiêu xóa đói giảm nghèo lại luôn gắn kết
với các cơ quan nhà nước – chủ thể quản lý. Các cơ quan này vừa là chủ thể chịu
trách nhiệm quản lý, vừa là người triển khai thực hiện các chương trình giảm nghèo.
Do đó, các cơ quan này cũng trở thành đối tượng của quản lý tài chính đối với các
chương trình giảm nghèo. Lấy chất lượng, hiệu quả đã đạt được của các hoạt động
tài chính công làm cơ sở để phân tích, đánh giá động cơ, biện pháp tổ chức, điều
hành hoạt động tài chính công của các cơ quan nhà nước là đòi hỏi và là nguyên tắc
của quản lý tài chính công. Chỉ có như vậy mới đảm bảo cho các nguồn lực tài
chính của các quỹ công được sử dụng hợp lý và có hiệu quả, tránh được tình trạng
thất thoát, lãng phí, tham nhũng công quỹ.
Quản lý tài chính đối với chương trình giảm nghèo thực chất là quản lý
các quỹ công, quản lý các hoạt động chi ngân sách nhà nước. Do đó sự kết hợp
chặt chẽ giữa quản lý yếu tố con người với quản lý yếu tố hoạt động tài chính là
đặc điểm quan trọng của quản lý tài chính đối với các chương trình giảm nghèo
của Chính phủ.
Đặc điểm về việc sử dụng các phương pháp và công cụ quản lý tài chính.
Quản lý tài chính công đối với các chương trình giảm nghèo của Chính phủ có thể
sử dụng nhiều phương pháp quản lý khác nhau (tổ chức, hành chính, kinh tế) và
nhiều công cụ quản lý khác nhau (pháp luật, các đòn bẩy kinh tế, thanh tra - kiểm

tra, đánh giá ). Mỗi phương pháp, công cụ có đặc điểm riêng, có cách thức tác
động riêng và có các ưu, nhược điểm riêng. Tuy nhiên, do đặc điểm của hoạt động
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

tài chính công là luôn gắn liền với quyền lực của Nhà nước, nên trong quản lý tài
chính đối với các chương trình giảm nghèo của Chính phủ phải đặc biệt chú trọng
tới các phương pháp, công cụ mang tính quyền uy, mệnh lệnh để đảm bảo tính tập
trung, thống nhất. Đó là các phương pháp tổ chức, hành chính, các công cụ pháp
luật, thanh tra, kiểm tra. Đây cũng là một đặc điểm quan trọng của quản lý tài chính
đối với các chương trình giảm nghèo của Chính phủ.
2.1.3 Nguyên tắc của quản lý tài chính đối với các CTGN của Chính phủ
Hoạt động quản lý tài chính đối với các CTGN của Chính phủ được thực
hiện theo những nguyên tắc cơ bản sau:.
Nguyên tắc tập trung dân chủ: Tập trung dân chủ là nguyên tắc hàng đầu
trong quản lý tài chính của các chương trình giảm nghèo của Chính phủ. Điều
này được thể hiện ở quản lý ngân sách nhà nước, quản lý quỹ tài chính nhà nước
và quản lý tài chính đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp. Tập
trung dân chủ đảm bảo cho các nguồn lực của xã hội, của nền kinh tế được sử
dụng tập trung và phân phối hợp lý. Các khoản thu - chi trong quản lý tài chính
đối với các chương trình giảm nghèo của Chính phủ phải được bàn bạc thực sự
công khai nhằm đáp ứng các mục tiêu vì lợi ích cộng đồng.
Nguyên tắc hiệu quả: Nguyên tắc hiệu quả là nguyên tắc quan trọng trong
quản lý tài chính đối với các chương trình giảm nghèo của Chính phủ. Hiệu quả
trong quản lý tài chính đối với các chương trình giảm nghèo của chính phủ được thể
hiện trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế và xã hội. Khi thực hiện các nội dung
chi tiêu công cộng, Nhà nước luôn hướng tới việc thực hiện các nhiệm vụ và mục
tiêu trên cơ sở lợi ích của toàn thể cộng đồng. Ngoài ra, hiệu quả kinh tế cũng là
thước đo quan trọng để Nhà nước cân nhắc khi ban hành các chính sách và các
quyết định liên quan đến chi tiêu ngân sách nhà nước. Hiệu quả về xã hội là tiêu

thức rất cần quan tâm trong quản lý tài chính đối với các chương trình giảm nghèo
của Chính phủ. Mặc dù rất khó định lượng, song những lợi ích của xã hội luôn được
đề cập, cân nhắc, thận trọng trong quá trình quản lý tài chính. Hiệu quả xã hội và
hiệu quả kinh tế là hai nội dung quan trọng phải được xem xét đồng thời khi hình
thành một quyết định, hay một chính sách chi tiêu ngân sách.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

Nguyên tắc thống nhất: Thống nhất quản lý theo những văn bản pháp luật là
nguyên tắc không thể thiếu trong quản lý tài chính đối với các chương trình giảm
nghèo của Chính phủ. Thống nhất quản lý chính là việc tuân thủ theo một quy định
chung từ việc hình thành, sử dụng, kiểm tra thanh tra, thanh quyết toán, xử lý các
vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện. Thực hiện nguyên tắc quản lý thống
nhất sẽ đảm bảo tính bình đẳng, công bằng, đảm bảo hiệu quả, hạn chế những tiêu
cực và những rủi ro khi quyết định các khoản chi ngân sách nhà nước.
Nguyên tắc công khai, minh bạch: Công khai minh bạch trong động viên,
phân phối các nguồn lực tài chính công, là nguyên tắc quan trọng nhằm đảm bảo
cho việc quản lý nguồn tài chính công được thực hiện thống nhất và hiệu quả. Thực
hiện công khai minh bạch trong quản lý sẽ tạo điều kiện cho cộng đồng có thể giám
sát, kiểm soát các quyết định về thu, chi trong quản lý tài chính công, hạn chế
những thất thoát và đảm bảo hiệu quả của những khoản thu, chi tiêu công.
2.1.4 Nội dung nghiên cứu quản lý tài chính đối với các CTGN của Chính phủ
2.1.4.1 Tổ chức bộ máy quản lý tài chính đối với các CTGN của Chính phủ
Hoạt động của bộ máy quản lý tài chính đối với các chương trình giảm nghèo
luôn luôn chịu sự chi phối của tổ chức bộ máy chính quyền và nội dung, cơ chế hoạt
động của các khâu của Tài chính công. Do đó việc thiết lập bộ máy quản lý tài
chính đối với các chương trình giảm nghèo của Chính phủ phải dựa trên các căn cứ
chủ yếu sau đây:
Một là, căn cứ vào sự hình thành hệ thống các cấp chính quyền và quá trình
thực hiện phân cấp quản lý kinh tế, xã hội cho các cấp chính quyền, các cơ quan

quản lý Nhà nước.
Hai là, căn cứ vào đặc điểm, nội dung hoạt động của từng khâu của Tài
chính công cho giảm nghèo.
2.1.4.2 Lập dự toán ngân sách thực hiện các CTGN của Chính phủ
Lập dự toán ngân sách cho các chương trình giảm nghèo của Chính phủ là
tổng hợp các phương pháp, cách thức mang tính kinh tế, kỹ thuật nghiệp vụ do các
chủ thể có thẩm quyền thực hiện để xây dựng và quyết định các khoản chi ngân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

sách nhà nước trong thời gian 1 năm (thường là năm ngân sách). Việc lập dự toán
được thực hiện trước năm ngân sách.
Dự toán ngân sách được lập căn cứ vào chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước về phát triển kinh tế, quản lý tài chính. Các khoản chi trong dự toán được
xác định trên cơ sở mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quản lý nhà nước. Đối với
các khoản chi thường xuyên, việc lập dự toán còn phải căn cứ từ nguồn thu từ thuế,
phí, lệ phí và tuân theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định.
Hoạt động lập dự toán ngân sách cho các chương trình giảm nghèo của
Chính phủ bao gồm hai nội dung: xây dựng dự toán và phê duyệt dự toán.
- Xây dựng dự toán là việc tính toán và xác định cụ thể các khoản chi của
năm ngân sách, công việc này được thực hiện bởi các cơ quan quyền lực nhà nước
gồm Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, ngoài ra còn có sự tham gia của các đơn
vị sử dụng nguồn tài chính và các cơ quan, đơn vị khác. Kết quả của quá trình xây
dựng dự toán là bản dự toán chi ngân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân
sách cùng với các báo cáo, tài liệu có liên quan kèm theo để trình Quốc hội xem xét
và quyết định trong kỳ họp thường niên vào cuối năm trước năm ngân sách.
- Phê duyệt dự toán: Đây là khâu quan trọng trong hoạt động lập dự toán, tạo
lập ý nghĩa pháp lý cho bản dự toán đã được xây dựng. Phê duyệt dự toán được thực
hiện chủ yếu bởi các cơ quan quyền lực nhà nước.

Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch và mục tiêu của công tác giảm nghèo của địa
phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các bộ, ngành, tổ chức, đoàn thể trung
ương chịu trách nhiệm chủ trì Dự án lập dự toán ngân sách chi tiết, tổng hợp, cân đối
vốn cho chương trình giảm nghèo để trình cấp có thẩm quyền quyết định. Dự toán
ngân sách hàng năm phải thuyết minh cụ thể căn cứ tính toán dự toán (đối tượng; khối
lượng; kinh phí; nguồn vốn) của từng dự án, nhiệm vụ, chế độ, chính sách.
Căn cứ tổng mức kinh phí của các chương trình giảm nghèo được cấp có
thẩm quyền thông báo, các Bộ, ngành chủ trì dự án dự kiến phương án phân bổ kinh
phí của Chương trình cho từng dự án và chi tiết cho các Bộ, ngành, tổ chức đoàn thể
trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phù hợp với mục tiêu,
nhiệm vụ đã được giao.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

Sau khi có ý kiến thống nhất của cơ quan Tài chính, cơ quan chủ quản giao
dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách đồng gửi cơ quan Tài chính, Kho bạc
Nhà nước cùng cấp, Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để phối hợp thực hiện.
2.1.4.3 Phân bổ và sử dụng kinh phí thực hiện các CTGN của Chính phủ
Sau khi dự toán ngân sách được các cơ quan có thẩm quyền thông qua, thì
việc phân bổ và sử dụng nguồn tài chính sẽ được thực hiện theo những trật tự và
nguyên tắc luật định, Chỉ thị của thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn.
Nguồn kinh phí thực hiện các chương trình từ nhiều nguồn khác nhau nhưng chủ
yếu từ ngân sách nhà nước (vốn đầu tư phát triển, vốn sự nghiệp). Nguồn kinh phí thực
hiện Chương trình từ ngân sách đều phải quản lý và thanh toán tập trung, thống nhất qua
Kho bạc Nhà nước. Đối với các nguồn đóng góp bằng tiền mặt, vật tư, tài trợ bằng hiện
vật, lao động, căn cứ đơn giá hiện vật và giá trị ngày công lao động, cơ quan tài chính quy
đổi ra đồng Việt Nam để làm lệnh thu ngân sách, đồng thời làm lệnh chi ngân sách gửi
Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để hạch toán vào giá trị công trình, dự án và ghi thu, ghi
chi NSNN theo quy định.
Phân bổ ngân sách là việc công bố chính thức các chỉ tiêu chi cho từng cấp

ngân sách, từng đơn vị sử dụng ngân sách, từ Trung ương đến các đơn vị dự toán cơ
sở.
Sử dụng ngân sách là hoạt động của cơ quan tài chính và các đơn vị sử dụng
ngân sách. Đơn vị sử dụng ngân sách sau khi được phê duyệt dự toán thì tiến hành
phân bổ theo nội dung chi, nhóm mục chi, mã số chương trình theo quy định gửi cơ
quan chủ quản tổng hợp để gửi cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định làm căn cứ rút
dự toán. Việc chuyển giao, sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước phải đảm
bảo hiệu quả, đúng mục đích và kế hoạch được giao, phù hợp với quy định pháp
luật về điều kiện, phương thức cấp phát và quản lý từng khoản chi. Yêu cầu của các
khoản chi ngân sách:
- Các khoản chi đều phải được ghi nhận trong dự toán phân bổ cho đơn vị
nhận kinh phí.
- Các khoản chi phải theo đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức.
- Các khoản chi phải có đủ hồ sơ chứng từ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

Cần xây dựng quy trình cấp phát và sử dụng nguồn tài chính của chính phủ
nhằm hạn chế tối đa những tiêu cực trong quá trình các chủ thể tham gia sử dụng
ngân sách. Căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước của đơn vị được cấp có thẩm
quyền giao, các đơn vị thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.
Các đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách của chương trình mục tiêu giảm
nghèo có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng đối tượng và
hiệu quả.
Các lĩnh vực chủ yếu mà các Chương trình giảm nghèo của Chính phủ phân
bổ nguồn vốn bao gồm: Phân bổ vốn đầu tư cho xây dựng; Phân bổ cho chính sách
phát triển sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập; Phân bổ cho chính sách giáo dục,
đào tạo nghề và dạy nghề; và Phân bổ cho chính sách hỗ trợ tín dụng.
a/ Phân bổ vốn đầu tư cho xây dựng
Việc phân bổ nguồn vốn cho đầu tư xây dựng ưu tiên đầu tư cho các công

trình hạ tầng kinh tế - xã hội sau đây:
Đối với cấp huyện: trường trung học phổ thông; trường Dân tộc nội trú
huyện có quy mô đáp ứng nhu cầu học tập của con em đồng bào dân tộc thiểu số
trên địa bàn; cơ sở dạy nghề tổng hợp huyện; bệnh viện huyện, bệnh viện khu vực,
trung tâm y tế dự phòng huyện đạt tiêu chuẩn; trung tâm dịch vụ tổng hợp về nông,
lâm, ngư nghiệp; các công trình thuỷ lợi quy mô cấp huyện, liên xã; đường giao
thông từ tỉnh đến huyện, từ trung tâm huyện tới xã, liên xã; các trung tâm cụm xã;
Đối với cấp xã và dưới xã: đầu tư các công trình hạ tầng cơ sở thiết yếu (gồm
cả kinh phí sửa chữa, nâng cấp, duy tu, bảo dưỡng các công trình đã được đầu tư) ở
tất cả các xã trên địa bàn huyện (trừ thị trấn), bao gồm: trường học; trạm y tế xã đạt
tiêu chuẩn; đường giao thông liên thôn, bản, đường vào các khu kinh tế, sản xuất
tập trung (gồm cả cầu, cống); thuỷ lợi phục vụ tưới và tiêu cho sản xuất nông
nghiệp; điện phục vụ sản xuất và dân sinh; công trình nước sinh hoạt; chợ trung tâm
xã; trạm chuyển tiếp phát thanh xã; nhà văn hóa xã, thôn, bản; xử lý chất thải, tạo
mặt bằng các cụm công nghiệp, làng nghề.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

b/ Phân bổ nguồn vốn cho chính sách phát triển sản xuất, tạo việc làm, tăng thu
nhập
Bao gồm việc phân bổ cho các chính sách hỗ trợ sau: Hỗ trợ thông qua
khoán, chăm sóc, bảo vệ rừng, giao rừng và giao đất để trồng rừng sản xuất; Hỗ trợ
sản xuất; Xúc tiến thương mại và hỗ trợ quảng bá, giới thiệu sản phẩm nông, lâm,
thủy sản của địa phương; Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo.
c/ Phân bổ nguồn vốn cho chính sách giáo dục, đào tạo nghề và dạy nghề
Trong chính sách này phân bổ chủ yếu cho các nội dung sau: Đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ xã, thôn và cộng đồng; Tuyên truyền, tư vấn,
hỗ trợ xuất khẩu lao động. Chương trình hỗ trợ này chủ yếu phân bổ nguồn vốn cho
việc mở lớp tập huấn kiến thức, dạy nghề cho cán bộ cấp huyện, xã, thôn, bản, hộ
gia đình và lao động đi xuất khẩu.

d/ Phân bổ nguồn vốn cho chính sách hỗ trợ tín dụng
Cho hộ nghèo vay với lãi suất ưu đãi để người nghèo có vốn mua giống gia
súc, cây trồng, mua công cụ máy móc hoặc phương tiện chuồng traị nhằm hỗ trợ
phát triển sản xuất nông nghiệp, cải thiện đời sống hộ nghèo.
2.1.4.4 Công tác hạch toán, quyết toán
Các đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách của chương trình giảm nghèo có
trách nhiệm hạch toán và quyết toán kinh phí thực hiện các Dự án theo chương,
loại, khoản tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước; mã số của chương trình
giảm nghèo và quy định của Luật ngân sách Nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật.
Đối với một số hoạt động của Chương trình do cơ quan, tổ chức thực hiện
thông qua hình thức ký hợp đồng với cơ quan chủ trì dự án thì chứng từ làm căn cứ
thanh, quyết toán được lưu tại cơ quan chủ trì dự án, gồm: Hợp đồng thực hiện
nhiệm vụ (kèm theo dự toán chi tiết được cơ quan chủ trì dự án phê duyệt), biên bản
nghiệm thu công việc, biên bản thanh lý hợp đồng, uỷ nhiệm chi hoặc phiếu chi và
các tài liệu có liên quan khác. Các chứng từ chi tiêu cụ thể do cơ quan trực tiếp thực
hiện dự án lưu giữ theo quy định hiện hành.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

2.1.4.5 Kiểm tra, giám sát việc sử dụng nguồn tài chính của Chính phủ
Thực hiện công tác kiểm tra trước, trong và sau quá trình sử dụng nguồn tài
chính của Chính phủ bằng các hình thức thanh tra, kiểm tra, giám sát thường xuyên
nhằm kịp thời phát hiện và xử lý các vi phạm pháp luật trong quá trình sử dụng
nguồn tài chính.
Cơ quan được Quốc hội quy định có trách nhiệm phối hợp với cơ quan cùng
cấp kiểm tra định kỳ, đột xuất, giám sát đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, mục
tiêu của các dự án, bảo đảm việc quản lý, sử dụng kinh phí chương trình đúng mục
đích, tiết kiệm, có hiệu quả.

Các đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách của Chương trình thực hiện quy chế
kiểm soát chi theo quy định hiện hành.
Thực hiện kiểm toán đối với toàn bộ hoạt động quản lý tài chính của các
chương trình giảm nghèo theo quy định của Luật Kiểm toán Nhà nước.
Hội đồng nhân dân các cấp, Mặt trận tổ quốc và cơ quan đoàn thể xã hội các cấp,
cộng đồng tham gia giám sát và phối hợp giám sát thực hiện chương trình.
2.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý tài chính cho các CTGN của Chính phủ
Quản lý tài chính cho các CTGN của chính phủ chịu tác động của nhiều yếu
tố. Việc nắm bắt được những yếu tố tác động tới hoạt động quản lý sẽ giúp người
nghiên cứu phát huy được những yếu tố có tác động tích cực tới công tác quản lý tài
chính cho các chương trình giảm nghèo đồng thời hạn chế bớt những yếu tố có tác
động tiêu cực tới hoạt động quản lý tài chính.
2.1.5.1 Thể chế và chính sách
Đây là nhân tố quan trọng chi phối hoạt động quản lý tài chính cho các
CTGN của Chính phủ. Các chính sách phân cấp trong hoạt động quản lý nói chung
và quản lý tài chính nói riêng sẽ ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức quản lý cũng như
trách nhiệm của các chủ thể trong quản lý tài chính. Thể chế chính trị hay mô hình
tổ chức hành chính nhà nước cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động quản lý
tài chính cho các CTGN. Đối với các nước có mô hình tổ chức theo hình thức liên
bang thì mỗi bang có sự độc lập trong quản lý tài chính, ngân sách của bang độc lập
với ngân sách quốc gia. Còn đối với các nước có mô hình tổ chức phi liên bang như
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

Việt Nam thì hoạt động quản lý tài chính cho các chương trình giảm nghèo thống
nhất từ trên xuống dưới.
2.1.5.2 Nguồn lực tài chính dành cho các chương trình xóa đói giảm nghèo
Khả năng tài chính của Chính phủ là nhân tố không thể thiếu, khi muốn thực
hiện công việc thì nhìn chung đều phải lên kế hoạch chuẩn bị bảo đảm đáp ứng đầy
đủ kinh phí cho hoạt động đó. Khả năng tài chính, quy mô về ngân sách dành cho

chương trình xóa đói giảm nghèo sẽ ảnh hưởng lớn đến quá trình phân bổ, giải ngân
cho các chương trình này, đồng thời ảnh hưởng đến việc triển khai nhiệm vụ của
các ban chỉ đạo các cấp.
Nguồn kinh phí dành cho hoạt động quản lý tài chính chủ yếu là từ ngân
sách nhà nước. Do nguồn lực này còn đồng thời phải chi cho nhiều khoản chi
khác nhau nên việc đảm bảo đủ kinh phí cho hoạt động quản lý diễn ra là vô
cùng quan trọng. Nguồn lực cho quản lý tài chính không chỉ chi cho đối tượng
quản lý, các mục tiêu quản lý mà còn ảnh hưởng không nhỏ tới việc phân bổ
nguồn vốn trong quản lý tài chính.
2.1.5.3 Đặc điểm tự nhiên – kinh tế - xã hội ở các huyện nghèo
Các đặc điểm về tự nhiên – kinh tế - xã hội tạo nên những lợi thế cũng như
khó khăn cho các xã trong huyện. Về đặc điểm tự nhiên có ảnh hưởng đến hiệu quả
của quản lý tài chính hay hiệu quả của nguồn vốn nhà nước được phân bổ cho vùng.
Nếu đặc điểm đất đai, khí hậu, địa hình khó khăn sẽ làm cho việc sử dụng vốn đầu
tư không mang lại hiệu quả cao như mong muốn. Đồng thời, phân bổ nguồn vốn
phải dựa trên tiêu chí xã nghèo, xã thật sự khó khăn để phân bổ điều này cũng dựa
trên đặc điểm tự nhiên của xã. Về đặc điểm kinh tế - xã hội, nếu trình độ của người
dân thấp thì thái độ ứng xử và khả năng sự dụng vốn đầu tư đúng mục đích sẽ bị
hạn chế, dẫn tới hiệu quả phân bổ vốn đầu tư thấp. Ngược lại, nếu điều kiện tự
nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương thuận lợi thì nguồn vốn đầu tư sẽ
được sử dụng hợp lý, tập trung và hiệu quả. Vì vậy, quản lý tài chính đối với các
chương trình giảm nghèo của chính phủ cần nắm vững các đặc điểm kinh tế – tự
nhiên - xã hội ở các huyện nghèo.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

2.1.5.4 Trình độ tổ chức quản lý và trình độ của chủ thể làm công tác quản lý
Trình độ tổ chức quản lý tốt sẽ dễ dàng trong hoạt động quản lý tài chính và

ngược lại.
Để hoạt động quản lý tài chính cho chương trình giảm nghèo của Chính phủ
đạt được kết quả mong muốn, các cơ quan thực hiện cần phải đảm bảo cả về số
lượng và chất lượng nguồn nhân lực (sự hiểu biết, trình độ, năng lực). Phải đảm bảo
chủ thể của hoạt động quản lý có trình độ, năng lực đáp ứng được yêu cầu của quản
lý. Mặt khác, phải nâng cao năng lực của cán bộ các ngành, các cấp trong triển khai
và quản lý tài chính cho xóa đói giảm nghèo. Năng lực triển khai của các cơ quan
chính quyền, cơ quan quản lý các ngành, các cấp ảnh hưởng rất lớn đến công tác
quản lý tài chính cho chương trình giảm nghèo. Nếu công tác triển khai các chương
trình, dự án ở xã, huyện diễn ra chậm thì sẽ hạn chế kết quả và hiệu quả của nguồn
tài chính từ ngân sách nhà nước cho xóa đói giảm nghèo vì một số nội dung hỗ trợ
cần triển khai nhanh và kịp thời.
Hiệu quả của hoạt động quản lý tài chính cho các chương trình giảm nghèo
của chính phủ cao hay thấp còn phụ thuộc vào kinh nghiệm triển khai các hoạt động
xóa đói giảm nghèo.
2.1.5.5 Cơ chế phân cấp quản lý tài chính
Cơ chế phân cấp quản lý tài chính đối với các chương trình giảm nghèo của
chính phủ cũng có ảnh hưởng lớn tới kết quả và hiệu quả của quản lý tài chính.
Thực hiện phân cấp, mở rộng quyền chủ động cho các địa phương là cơ sở cho việc
xác định thứ tự ưu tiên các chương trình, dự án. Phân cấp quản lý góp phần tăng
cường vai trò, trách nhiệm và năng lực quản lý của địa phương trong việc bố trí các
nguồn lực, đơn giản hóa thủ tục hành chính để đấy nhanh tiến độ triển khai các
chương trình, dự án nhằm mục tiêu xóa đói giảm nghèo. Bên cạnh đó, Nhà nước
còn tạo quyền chủ động hơn nữa cho cấp xã, huyện trong việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của các chương trình, xác lập cơ chế cụ thể để huy động sự tham gia của
cộng đồng trong việc xây dựng dự án, tổ chức triển khai, giám sát và đánh giá các
chương trình, dự án. Xu hướng chung là cần phân cấp quản lý tài chính mạnh hơn
nữa cho cấp huyện, xã. Bên cạnh việc phân cấp còn cần nâng cao năng lực của cán
bộ ở các cấp để đủ sức triển khai và quản lý các hoạt động cho xóa đói giảm nghèo.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 16

2.1.5.6 Sự lồng ghép và mức độ lồng ghép các chương trình xóa đói giảm nghèo
Việc lồng ghép vốn của các CTGN được thực hiện theo nguyên tắc lồng
ghép các nguồn vốn trên địa bàn để thực hiện một hoặc nhiều chương trình, dự án,
chế độ, chính sách, nhiệm vụ chi. Việc thực hiện lồng ghép các nguồn vốn được thể
hiện cụ thể, xác định thứ tự ưu tiên trong dự toán ngân sách và kế hoạch đầu tư phát
triển hàng năm của tỉnh, huyện phù hợp với chương trình giảm nghèo trên địa bàn
huyện được phê duyệt.
Quá trình thực hiện lồng ghép các nguồn vốn phải đảm bảo nguyên tắc
không làm thay đổi mục tiêu, tổng mức vốn đầu tư phát triển, tổng mức kinh phí sự
nghiệp được giao. Đối với các chế độ, tiêu chuẩn, định mức liên quan đến con
người, hộ gia đình phải đảm bảo đủ kinh phí, thực hiện theo đúng chế độ, tiêu chuẩn
và định mức và không sử dụng nguồn kinh phí này để thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu
khác.
Sự lồng ghép và mức độ lồng ghép các chương trình XĐGN ảnh hưởng đến
quy mô và hiệu quả của nguồn vốn ngân sách đầu tư cho các chương trình xóa đói
giảm nghèo. Các chương trình, dự án được lồng ghép và phối hợp chặt chẽ trên
từng địa bàn sẽ làm tăng quy mô nguồn vốn hỗ trợ từ đó triển khai được nhiều nội
dung hơn, tăng hiệu quả đầu tư hơn đồng thời tiết kiệm nguồn lực.
2.2 Cơ sở thực tiễn về quản lý tài chính đối với các CTGN của Chính phủ
2.2.1 Một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Quản lý tài chính, quản lý NSNN đã được nghiên cứu ở nhiều góc độ, nhiều
cách tiếp cận khác nhau, hệ thống các bài viết phong phú với số lượng khá đồ sộ.
Đối với nghiên cứu ngoài nước về lĩnh vực này chủ yếu là các tác phẩm
nghiên cứu về quản lý tài chính công nói chung và nghiên cứu về quản lý chi tiêu
công nói riêng. Tiêu biểu có thể kể đến một số nghiên cứu sau:
+ Nghiên cứu của Michel Bouvier, Marie - Christine Esclassale, Jean - Pierre
Lassale (2005), Finances Publiques đã được Bộ Tài Chính Việt Nam dịch ra tiếng
Việt để phục vụ đào tạo cán bộ theo dự án Việt – Pháp FSP (Bộ Tài Chính, 2005).

Đây là cuốn sách chứa đựng nhiều nội dung lý luận quan trọng và hiện đại về tài
chính công, được cập nhật và minh chứng bằng hệ thống tài chính đương đại của

×