Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Đánh giá lợi ích của mô hình trường trung học cơ sở liên xã trên địa bàn nông thôn tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 137 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




LÊ HỒNG SƠN




ðÁNH GIÁ LỢI ÍCH CỦA MÔ HÌNH TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ LIÊN XÃ TRÊN ðỊA BÀN
NÔNG THÔN TỈNH THÁI BÌNH



CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ : 60.62.01.15


NGƯỜI HƯỚNG DẪN HOA HỌC :
TS. NGUYỄN THỊ DƯƠNG NGA




HÀ NỘI - 2013


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
ðồng thời tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và tất cả những trích dẫn trong luận văn này ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc ./.

TÁC GIẢ



Lê Hồng Sơn
















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện ñề tài: “ðánh giá lợi ích của mô hình trường trung
học cơ sở liên xã trên ñịa bàn nông thôn tỉnh Thái Bình” tác giả LÊ HỒNG SƠN ñã
nhận ñược sự giúp ñỡ, hướng dẫn chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo Khoa Kinh
tế và Phát triển Nông thôn, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội; Phòng Giáo dục
và ðào tạo của các huyện, thành phố, các cơ sở giáo dục trong tỉnh Thái Bình, các
ñồng nghiệp và bạn bè, ñến nay luận văn của tôi ñã ñược hoàn thành.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các Thày cô giáo trong Bộ môn Phân tích ñịnh
lượng - Khoa Kinh tế và PTNT, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội; ðặc biệt tôi
xin chân thành cảm ơn TS Nguyễn Thị Dương Nga ñã giúp ñỡ tôi rất tận tình và chu
ñáo về chuyên môn trong quá trình thực hiện ñể có ñược kết quả luận văn này.
ðồng thời, tôi xin trân trọng cảm ơn Phòng Giáo dục và ðào tạo của các huyện,
thành phố, các cơ sở giáo dục trong tỉnh Thái Bình, các ñồng nghiệp và bạn bè ñã
giúp ñỡ tôi hoàn thành bản luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
Thái Bình, ngày 07 tháng 10 năm 2013.

TÁC GIẢ


Lê Hồng Sơn


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


iii

MỤC LỤC
Lời cam ñoan……………………………………………………………………… i
Lời cảm ơn………………………………………………………………………… ii
Mục lục…………………………………………………………………………… iii
Danh mục bảng…………………………………………………………………… vi
Danh hình………………………………………………………………………….viii
PHẦN I MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục tiêu của ñề tài 4
1.2.1. Mục tiêu tổng quát 4
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 4
1.3. Một số câu hỏi nghiên cứu 4
1.4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
1.4.1. ðối tượng nghiên cứu 4
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu 5
PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 6
2.1. Cơ sở lý luận 6
2.1.1. Một số vấn ñề lý luận về lợi ích 6
2.1.2. Các vấn ñề lý luận về giáo dục THCS: 11
2.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của trường THCS 12
2.1.4. Các tiêu chí ñể xác ñịnh trường THCS, ñiều kiện ñể sáp nhập, chia
tách, thành lập trường THCS
12
2.1.5. Các quy ñịnh về tổ chức bộ máy trường THCS 14
2.1.6. ðịnh biên của trường THCS và các yêu cầu về cơ sở vật chất 15
2.1.7. Lợi ích của việc sáp nhập các trường THCS theo quy mô xã thành
trường THCS liên xã

17
2.1.8. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc triển khai mô hình trường THCS liên xã:
20
2.2. Cơ sở thực tiễn 21
2.2.1. Ngoài nước 21
2.2.2. Trong nước 23

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iv

PHẦN III ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
3.1. ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 27
3.1.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình 27
3.1.2. Vài nét về quy mô giáo dục – ñào tạo tỉnh Thái Bình. 31
3.2. Phương pháp nghiên cứu 32
3.2.1. Phương pháp ñánh giá lợi ích 32
3.2.2. Chọn ñiểm nghiên cứu 33
3.2.3. Thu thập số liệu 33
3.2.4. Phân tích số liệu 34
3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 35
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 36
4.1. Hiện trạng giáo dục THCS tỉnh Thái Bình 36
4.1.1. Quy mô mạng lưới trường THCS 36
4.1.2. Hiện trạng cơ sở vật chất các trường THCS: 39
4.1.3. ðội ngũ cán bộ, giáo viên: 40
4.2. Thực trạng triển khai mô hình trường THCS liên xã tại tỉnh Thái Bình 44
4.2.1. Quá trình xây dựng trường THCS liên xã ở tỉnh Thái Bình 44
4.2.2. Thực trạng triển khai mô hình xây dựng trường THCS liên xã ở các
huyện nghiên cứu 47

4.2.3. Giới thiệu các trường THCS liên xã nghiên cứu 50
4.3. ðánh giá lợi ích kinh tế của trường THCS liên xã so với trường theo
quy mô xã
54
4.3.1. ðánh giá lợi ích kinh tế từ sử dụng nguồn lực ñất ñai, CSVC 55
4.3.2. ðánh giá lợi ích kinh tế trong sử dụng nguồn lực con người 62
4.4. ðánh giá lợi ích về mặt xã hội 66
4.4.1. Lợi ích từ việc sử dụng nguồn lực ñội ngũ cán bộ giáo viên 68
4.4.2. ðộ hài lòng của người dân với sự ñáp ứng của môi trường giáo dục 82
4.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc triển khai mô hình và ý kiến của cán
bộ, nhân dân ñối với việc xây dựng trường THCS liên xã
85
4.5.1. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc triển khai mô hình trường THCS liên xã 85

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

v

4.5.2. Ý kiến của cán bộ, nhân dân ñối với việc xây dựng trường THCS liên xã 86
4.6. Các giải pháp nhằm triển khai có hiệu quả mô hình trường THCS liên
xã trên ñịa bàn tỉnh Thái Bình 88
4.6.1. ðịnh hướng của tỉnh Thái Bình về xây dựng trường THCS liên xã
trong giai ñoạn tới 88
4.6.2. Củng cố các trường THCS liên xã ñã có; tổ chức tổng kết, rút kinh
nghiệm việc xây dựng trường THCS liên xã
92
4.6.3. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản, cơ chế chính sách cho các
trường THCS liên xã 92
4.6.4. Công tác tuyên truyền và thực hiện xây dựng trường THCS liên xã 93
4.6.5. Công tác sắp xếp, bố trí ñội ngũ cán bộ giáo viên 94

PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 96
5.1. Kết luận 96
5.2. Kiến nghị 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vi

DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
Bảng 2.1. Các phương án và lợi ích sáp nhập trường ở Bácbañốt 22
Bảng 3.2: ðóng góp của các ngành kinh tế vào tăng trưởng tỉnh Thái Bình 30
Bảng 3.4: Số lượng các ñối tượng ñiều tra 34
Bảng 4.1: Mạng lưới, số lượng học sinh cấp THCS tỉnh Thái Bình từ năm học
2007-2008 ñến nay
36
Bảng 4.2. Quy mô số lớp cấp THCS tỉnh Thái Bình 38
Bảng 4.3. Hệ thống phòng học, phòng chức năng của cấp THCS tỉnh Thái Bình 39
Bảng 4.4. Tình hình ñội ngũ cán bộ, giáo viên cấp THCS tỉnh Thái Bình 41
Bảng 4.5: Số lượng giáo viên cấp THCS chia theo chuyên ngành ñào tạo 42
Bảng 4.6. Số lượng trường THCS liên xã của các huyện trong tỉnh Thái Bình
ñến tháng 8 năm 2013
45
Bảng 4.7. Hiện trạng các trường liên xã trước khi sáp nhập 51
Bảng 4.8. Hiện trạng quy mô, CSVC các trường liên xã nghiên cứu hiện nay 52
Bảng 4.9. So sánh hiện trạng cơ sở vật chất của các trường THCS trên ñịa bàn
tỉnh Thái Bình
53
Bảng 4.10. Tóm tắt các lợi ích và chi phí của việc xây dựng trường THCS liên xã

54
Bảng 4.11. Chi phí và lợi ích từ sử dụng nguồn lực ñất ñai ở các trường THCS
liên xã nghiên cứu 56
Bảng 4.12. So sánh nhu cầu xây dựng mới, xây bổ sung phòng học, phòng
chức năng tại 4 trường THCS liên xã
58
Bảng 4.13. Tổng hợp chi phí tiết kiệm trong xây dựng CSVC của các trường
THCS liên xã
60
Bảng 4.14. ðánh giá hiệu quả sử dụng phòng học, phòng học bộ môn của cán bộ
quản lý, giáo viên và học sinh về trường của họ
n CBQL = 14; n GV =
100, trong ñó liên xã 50, quy mô xã 50; n HS = 300 trong ñó liên xã 150,
quy mô xã 150.
62
Bảng 4.15. So sánh quy mô cán bộ giáo viên trước và sau khi liên xã tại 4
trường nghiên cứu
64

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vii

Bảng 4.16. Tổng tiền lương cho cán bộ giáo viên tiết kiệm ñược từ việc sáp
nhập thành trường THCS liên xã
65
Bảng 4.17. Tổng hợp các lợi ích kinh tế ñạt ñược khi xây dựng trường THCS
liên xã
66
Bảng 4.18. Tóm tắt các lợi ích về mặt xã hội của việc xây dựng trường THCS

liên xã
67
Bảng 4.19. ðánh giá của CBQL về lợi ích trong sử dụng giáo viên ở trường
THCS liên xã
69
Bảng 4.20. ðánh giá của giáo viên về hiệu quả sử dụng cán bộ giáo viên tại
trường của họ 70
Bảng 4.21. ðánh giá của học sinh về ngôi trường các em ñang học 73
Bảng 4.22. Thay ñổi lợi ích về ñội ngũ cán bộ giáo viên ở các trường THCS
liên xã nghiên cứu
76
Bảng 4.23. Thay ñổi chất lượng giáo dục toàn diện ở các trường THCS liên xã
nghiên cứu
79
Bảng: 4.24. So sánh thay ñổi chất lượng giáo viên và kết quả giáo dục giữa các
trường THCS trên ñịa bàn tỉnh Thái Bình. 82
Bảng 4.25. ðánh giá của phụ huynh học sinh về ngôi trường con họ ñang học 83
Bảng 4.26. ðánh giá của cán bộ quản lý về các vấn ñề khó khăn trong xây
dựng trường THCS liên xã
86
Bảng 4.27. ðánh giá của các ñối tượng liên quan với việc xây dựng trường
THCS liên xã
87
Bảng 4.28. Quy hoạch mạng lưới trường THCS tỉnh Thái Bình 89
Bảng 4.29. Quy hoạch chi tiết trường THCS của các huyện thuộc tỉnh Thái
Bình 90
Bảng 4.30. Ước tính lợi ích kinh tế từ việc thực hiện xây dựng trường THCS
liên xã theo quy hoạch ñược duyệt
91



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vi
ii

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang
Hình 1: Phân bố dân số - lao ñộng theo ñịa lý – hành chính 29
Hình 2: Số lao ñộng phân theo ba nhóm ngành kinh tế (nghìn người) 29
Hình 3. Bản ñồ bố trí vị trí các trường THCS liên xã năm 2012. 46

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

1

PHẦN I
MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Ở mọi quốc gia dù là quốc gia phát triển hay ñang phát triển, giáo dục luôn
giữ vị trí tiêu ñiểm của sự phát triển. Nó là chìa khóa ñể ñất nước phát triển kinh tế,
xã hội, văn hoá, khoa học, chính trị. Ở nước ta giáo dục ñược coi là "quốc sách hàng
ñầu”, là khâu ñột phá trong sự nghiệp CNH, HðH; nhân tố con người ñược coi là
hạt nhân, là mục tiêu và ñộng lực của sự phát triển.
ðại hội ðại biểu toàn quốc lần thứ IX của ðảng ñã khẳng ñịnh “Phát triển
giáo dục và ñào tạo là một trong những ñộng lực quan trọng thúc ñẩy sự nghiệp
CNH, HðH, là ñiều kiện ñể phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản ñể phát
triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”; ðại hội ðảng toàn quốc lần

thứ X tiếp tục khẳng ñịnh: “Giáo dục và ñào tạo cùng với khoa học và công nghệ là
quốc sách hàng ñầu, là nền tảng và ñộng lực thúc ñẩy công nghiệp hoá, hiện ñại
hoá ñất nước”
Mục tiêu của giáo dục là “ñào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có
ñạo ñức, có tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng ñộc
lập và CNXH, hình thành bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất năng lực của công dân, ñáp
ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 tại ðại hội XI của ðảng ñề
ra mục tiêu: “Giáo dục và ñào tạo, khoa học và công nghệ ñáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước. ðến năm 2020, có một số lĩnh vực
khoa học và công nghệ, giáo dục, y tế ñạt trình ñộ tiên tiến, hiện ñại”.
ðể thực hiện ñược mục tiêu trên, trong những năm qua ðảng, Nhà nước ta ñã
có nhiều chủ trương, quyết sách lớn ñầu tư cho chiến lược phát triển GD&ðT nhằm
nâng cao chất lượng GD&ðT, ñáp ứng nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH, HðH
ñất nước. Báo cáo chính trị tại ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ XI chỉ rõ: “Thực
hiện ñồng bộ các giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, ñào tạo.
ðổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

2

tra theo hướng hiện ñại; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện” “Tiếp tục
phát triển và nâng cấp cơ sở vật chất - kỹ thuật cho các cơ sở giáo dục, ñào tạo.
ðầu tư hợp lý, có hiệu quả xây dựng một số cơ sở giáo dục, ñào tạo ñạt trình ñộ
quốc tế” "Làm tốt công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển, quản lý mục
tiêu, chất lượng giáo dục, ñào tạo”.
Với vị trí là cấp học bản lề của giáo dục phổ thông, giáo dục trung học cơ sở
(THCS) ñã góp phần không nhỏ cho sự phát triển của giáo dục - ñào tạo, thực sự trở
thành nền tảng của giáo dục THPT, giáo dục ðại học - chuyên nghiệp. Song, thực tế hiện

nay ở cấp học này trên ñịa bàn tỉnh Thái Bình còn không ít khó khăn, hạn chế cả về quy
mô, số lượng, cơ sở vật chất, nguồn lực tài chính, con người…. Nguyên nhân:
Trong những năm qua, do thực hiện tốt công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia
ñình nên dân số giảm, cộng với sự phát triển của các khu công nghiệp, các ñô thị,
nên phân bố dân cư không ñồng ñều, dẫn ñến quy mô trường, lớp các cấp học, ñặc
biệt ở cấp THCS ở các xã trên ñịa bàn nông thôn tỉnh Thái Bình rất nhỏ. Hiện nay,
Thái Bình có 272 trường THCS thì có ñến 254 trường hạng 3 (từ 18 lớp trở xuống),
chiếm 93,4%; trong ñó có ñến 149 trường có quy mô từ 10 lớp trở xuống, chiếm tỷ
lệ 54,8% . Quy mô trường, lớp nhỏ rất khó bố trí giáo viên theo cơ cấu bộ môn, nên
giáo viên dạy chéo môn, chéo ban chiếm tỷ lệ cao (40-50%). Việc dạy chéo môn,
chéo ban ảnh hưởng tiêu cực ñến các hoạt ñộng dạy và học, dẫn ñến chất lượng
giảng dạy của giáo viên và kết quả học tập của học sinh các trường có quy mô nhỏ
chưa cao.
Hiện nay còn nhiều trường THCS ñược ñầu tư xây dựng từ những năm 1970
-1980, cơ sở vật chất ñã xuống cấp, diện tích các phòng học không ñủ theo chuẩn
quốc gia, còn nhiều trường thiếu phòng học, phòng bộ môn, các phòng chức năng,
sân chơi bãi tập ảnh hưởng không nhỏ ñến chất lượng giáo dục toàn diện. Không
chỉ gặp khó khăn về cơ sở vật chất, các trường có quy mô nhỏ còn gặp khó khăn về
kinh phí hoạt ñộng giáo dục (kinh phí chi hoạt ñộng ñược phân bổ theo quy mô
trường, lớp, ñội ngũ cán bộ giáo viên và học sinh), trong khi các trường này vẫn
phải thực hiện ñầy ñủ các nhiệm vụ như những trường khác, dẫn ñến chất lượng,
hiệu quả giáo dục không cao.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

3

Với dân số khoảng 1,8 triệu dân, tỷ lệ tăng dân số xấp xỉ 1%, tỷ lệ sinh hàng
năm 1,2%, tỷ lệ phổ cập giáo dục THCS 99%, quy mô cấp THCS của tỉnh Thái
Bình ñến năm 2020 có khoảng 20.725 học sinh/khối lớp, giảm so với hiện tại

khoảng 2.500 học sinh/khối lớp. Theo ðiều lệ trường trung học do Bộ Giáo dục và
ðào tạo ban hành, số lượng học sinh trên 1 lớp là 45 học sinh thì ñến 2020 có 1.844
lớp. Nếu gữi nguyên số trường THCS như hiện tại thì mỗi trường THCS có bình
quân 6,8 lớp, quy mô này quá nhỏ, rất khó khăn cho quá trình tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ dạy và học.
Là tỉnh nông nghiệp, ñiều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn, nếu cứ ñể quy
mô các trường THCS manh mún, dài trải thì việc quan tâm ñầu tư kinh phí ñể xây
dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị dạy học ñáp ứng yêu cầu cho hoạt ñộng dạy -
học hết sức khó khăn. Từ năm 2002 ñến nay, việc thành lập và xây dựng trường
THCS liên xã ñã ñược cấp ủy, chính quyền các ñịa phương trong tỉnh Thái Bình
quan tâm chỉ ñạo và thực hiện, nhưng tốc ñộ triển khai xây dựng mô hình còn chậm;
một số huyện xây dựng thành công, có huyện xây dựng chưa thành công mô hình
trường THCS liên xã như mong muốn. Song, thực tiễn cho thấy ở những nơi xây
dựng thành công mô hình trường THCS liên xã nguồn kinh phí ñược ñầu tư ñược
tập trung, lãnh ñạo các cấp, các ngành, nhân dân và phụ huynh quan tâm ủng hộ,
giúp ñỡ nên cơ sở vật chất khang trang, hiện ñại; thiết bị, phương tiện dạy học ñược
ñầu tư mua sắm; tình trạng dạy chéo ban, chéo môn ñược khắc phục; chất lượng
giáo dục, hiệu quả ñào tạo ñược nâng lên rõ rệt, các phong trào trong nhà trường
ñược ñẩy mạnh…Mô hình này ñã khẳng ñịnh ñược tính ưu việt của nó trong giai
ñoạn hiện nay.
Từ thực trạng trên, rất cần có ñánh giá nghiêm túc, khách quan, toàn diện về
mô hình xây dựng trường THCS liên xã làm căn cứ tham mưu với Tỉnh uỷ, HðND,
UBND tỉnh, Sở Giáo dục và ðào tạo, chính quyền và nhân dân các ñịa phương
trong tỉnh ñẩy nhanh tốc ñộ xây dựng thành công mô hình trường THCS liên xã
trong phạm vi toàn tỉnh.
Với những lý do trên tác giả chọn ñề tài nghiên cứu “ðánh giá lợi ích của
mô hình trường THCS liên xã trên ñịa bàn nông thôn tỉnh Thái Bình”.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


4

1.2. Mục tiêu của ñề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở ñánh giá lợi ích của mô hình trường THCS liên xã trên ñịa bàn
nông thôn tỉnh Thái Bình, ñề xuất các giải pháp nhằm triển khai thành công mô hình
trường THCS liên xã trên ñịa bàn toàn tỉnh.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về lợi ích cũng như bất lợi
của sáp nhập các cơ sở giáo dục và mô hình xây trường THCS liên xã trên ñịa bàn
nông thôn.
ðánh giá lợi ích mô hình trường THCS liên xã tại tỉnh Thái Bình trên các
phương diện kinh tế và xã hội.
Xác ñịnh các yếu tố ảnh hưởng tới việc triển khai mô hình trường THCS liên
xã trên ñịa bàn nông thôn của tỉnh.
ðề xuất các giải pháp nhằm triển khai mô hình trường THCS liên xã một
cách hợp lý trong phạm vi toàn tỉnh thời gian tới.
1.3. Một số câu hỏi nghiên cứu
Xây dựng trường THCS liên xã nhằm mục ñích gì ?
Những ñối tượng nào tham gia vào quá trình xây dựng trường THCS liên xã ?
Cần những ñiều kiện gì ñể xây dựng trường THCS liên xã ?
Quy mô, vị trí trường THCS liên xã như thế nào là phù hợp ?
Những ưu ñiểm và hạn chế của mô hình này là gì ?
Làm thế nào ñể có thể phát triển ñược mô hình này ?
1.4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài: Các trường THCS liên xã ñã xây dựng; Các
trường THCS theo quy mô xã; Các chủ thể liên quan: Cán bộ giáo viên, học sinh và
cha mẹ học sinh. Các vấn ñề và chính sách liên quan tới mô hình trường THCS liên xã.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

5

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
ðề tài tập trung nghiên cứu lợi ích của trường THCS liên xã trên hai khía
cạnh kinh tế và xã hội. ðối với lợi ích về môi trường, ñề tài không nghiên cứu sâu
và không có ñánh giá cụ thể tác ñộng của trường THCS liên xã ñến môi trường.
1.4.2.1. Phạm vi nội dung
ðánh giá mô hình trường THCS liên xã trên phương diện kinh tế và xã hội.
Do mô hình này mới ñược triển khai nên nội dung ñánh giá dừng lại ở phạm vi các
ảnh hưởng/lợi ích ngắn hạn (hiện tại). ðánh giá lợi ích mô hình này về mặt kinh tế
ñứng trên quan ñiểm nhà ñầu tư là UBND các huyện của tỉnh Thái Bình.
1.4.2.2. Phạm vi không gian
ðề tài nghiên cứu chung cho tỉnh Thái Bình song ñi sâu vào khảo sát 3
huyện là ðông Hưng, Thái Thụy và Tiền Hải.
1.4.2.3. Phạm vi thời gian
Thời gian thực hiện ñề tài từ tháng 8/2012 - 8/2013. Tuy nhiên các tài liệu
thứ cấp sẽ ñược thu thập trong vòng 6 năm gần ñây.
















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

6

PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số vấn ñề lý luận về lợi ích
2.1.1.1. Khái niệm lợi ích
Sự phát triển của xã hội ñược quy ñịnh bởi tổng thể các ñiều kiện tự nhiên và
xã hội, do vậy cũng có một hệ thống các ñộng lực tác ñộng ñến sự phát triển ñó.
Nhưng, suy cho cùng, sự phát triển của xã hội là kết quả của những hoạt ñộng có ý
thức của con người ñang theo ñuổi những lợi ích nhất ñịnh. Theo ñó, lợi ích là một
ñộng lực giữ vai trò ñặc biệt quan trọng trong hoạt ñộng của con người và trong sự
phát triển xã hội.
Có nhiều quan ñiểm khác nhau về lợi ích, nhưng hầu như các nhà lý luận ñều
thống nhất khẳng ñịnh rằng lợi ích hình thành trên cơ sở nhu cầu và những hoạt
ñộng thỏa mãn nhu cầu của con người.
Triết học Mác khẳng ñịnh rằng, ñộng lực sâu xa thúc ñẩy con người hoạt
ñộng chính là lợi ích, qua ñó chỉ rõ rằng:
“Lợi ích chính là sản phẩm hoạt ñộng của con người, là sự kết tinh, ñối tượng hoá
bản chất con người, tính người. Nó vừa tồn tại dưới hình thái vật thể, vừa là quan hệ
xã hội. Nhưng cái sản phẩm ấy chỉ trở thành lợi ích khi nó thuộc về sở hữu của
người nào ñó, liên quan và có thể thoả mãn nhu cầu nào ñó, ñược ñặt trong quan hệ

giữa con người với nhau.” (Phạm Văn Chung, 2006)
Người ta quan hệ với nhau, trao ñổi tính người cho nhau chính là thông qua
sản xuất và trao ñổi sản phẩm của quá trình sản xuất ấy. Theo quan ñiểm trên thì lợi
ích không phải là bản thân quan hệ xã hội, mà là cái mang quan hệ xã hội. Do vậy,
việc nhận thức quan hệ xã hội mà thiếu lợi ích thì về cơ bản, nhận thức ñó vẫn chỉ
mang tính trừu tượng (ðặng Quang ðịnh, 2008).
2.1.1.2. Bản chất của lợi ích
Trong xã hội loài người, lợi ích là cái mà mỗi cá thể ñều hướng tới trong tất
cả các quan hệ. Lợi ích thúc ñẩy các hoạt ñộng khác, và mỗi cá thể ñều thể hiện tính

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

7

lợi ích của mình thông qua mục ñích và ý chí hành ñộng. Nếu lợi ích ñạt ñược hoặc
có khả năng ñạt ñược (thoả mãn) thì công việc cố gắng ñược thực hiện hoàn tất, nếu
không sẽ dẫn ñến sự trì hoãn hoặc thay ñổi nội dung công việc.
Lợi ích và nhu cầu của con người luôn gắn bó chặt chẽ với nhau, bởi lẽ lợi
ích là sự hiện thực hóa nhu cầu, bắt nguồn từ nhu cầu và là cái ñể ñáp ứng nhu cầu
của con người, nhu cầu làm nảy sinh lợi ích. Như vậy, xét một cách khái quát, lợi
ích là mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng của thế giới bên ngoài với nhu cầu
của chủ thể, là ñiều kiện ñể thỏa mãn về nhu cầu nhất ñịnh của con người.
Con người luôn mong muốn có ñời sống vật chất và ñời sống tinh thần ngày
càng cao hơn, ñầy ñủ hơn, do ñó các nhu cầu của con người là không ngừng phát
triển. Muốn thỏa mãn nhu cầu thì lợi ích phải ñược thực hiện. Lợi ích không phải tự
nhiên xuất hiện và ban phát ñầy ñủ cho mỗi cá nhân mà nó ñòi hỏi con người phải
hành ñộng. Từng cá nhân, tập thể cho ñến toàn xã hội ñều phải hành ñộng mới ñạt
ñược mục ñích. ðiều ñó ñã gây nên những biến ñổi lớn lao trong ñời sống cộng
ñồng. Vì vậy chúng ta có thể khẳng ñịnh: lợi ích là một trong những ñộng lực quan
trọng, trực tiếp thúc ñẩy hành ñộng của con người và thông qua ñó gây nên những

biến ñổi của thế giới vật chất và lịch sử xã hội (Lê Hữu Tầng, 1991).
Vì vậy, tìm hiểu nhu cầu của con người và các mối quan hệ xã hội trong ñó
con người hoạt ñộng ñể thỏa mãn nhu cầu là cơ sở khách quan ñể xem xét lợi ích.
Nhu cầu là những ñòi hỏi của con người, của từng cá nhân, của các nhóm xã
hội khác nhau hay của toàn xã hội về những ñiều kiện ñể tồn tại và phát triển. Như
vậy, trước hết nhu cầu là sự thể hiện mối liên hệ hữu cơ giữa một cơ thể sống và
môi trường sống. Do ñó, nhu cầu là tất cả những gì cần thiết ñể duy trì sự tồn tại và
phát triển của cơ thể sống. Nhu cầu xuất hiện nảy sinh trong mối quan hệ tác ñộng
biện chứng giữa cơ thể sống với môi trường. Vì vậy nó là ñặc trưng vốn có của hệ
thống sinh vật và hệ thống xã hội: nhu cầu là một ñặc tính của tất cả các cơ thể
sống, nó thể hiện là hình thức ñầu tiên của tính tích cực, của quan hệ lựa chọn ñối
với những ñiều kiện môi trường sống.
Từ sự phân tích trên có thể thấy rằng nhu cầu là một thuộc tính, một ñặc
trưng chung của một loài vật nói chung, của con người nói riêng. Tuy nhiên, nhu
cầu của con người hoàn toàn khác biệt với nhu cầu của loài vật.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

8

Nhu cầu của con người ñược hình thành, phát triển, hoàn thiện và ñược ñáp
ứng chính trong thực tiễn lao ñộng sản xuất và phân phối trao ñổi sản phẩm của lao
ñộng. Một mặt, con người thông qua quá trình ñó mà tạo ra sản phẩm ñể ñáp ứng
những nhu cầu hiện có ñang ñặt ra, mặt khác, cũng chính trong quá trình ñó mà
những nhu cầu mới hình thành, nảy sinh. Nhu cầu của con người rất ña dạng về
chủng loại, hình thức, cấp ñộ, tính chất…ñồng thời những nhu cầu ñó lại luôn luôn
phát triển và mở rộng (Lê Hữu Tầng, 1991).
Nhu cầu của con người do vậy bao gồm hai loại cơ bản: Nhu cầu tự nhiên và
nhu cầu xã hội. Nhu cầu tự nhiên là những nhu cầu về ăn, ở, mặc, còn những nhu
cầu về xã hội là cả một hệ thống những nhu cầu và hệ thống này ngày càng mở

rộng, ñó là nhu cầu về hoạt ñộng sáng tạo, về nâng cao học vấn, về thẩm mỹ, về tình
cảm…Từ hai loại nhu cầu cơ bản ñó người ta còn nói ñến các loại nhu cầu cụ thể
về: kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hóa, khoa học kỹ thuật…Tất cả các nhu cầu này
gắn bó chặt chẽ và có mối quan hệ hữu cơ và chúng lại có những hình thức biểu
hiện cụ thể: cá nhân, gia ñình, tập thể, giai cấp, xã hội, nhân loại (Lê Hữu Tầng,
1991).
Lợi ích không phải là cái trùng lắp với nhu cầu, nhưng cũng không hoàn toàn
tách biệt với nhu cầu. Phương tiện ñể thỏa mãn nhu cầu ñối với chủ thể hoạt ñộng
chính là lợi ích. Lợi ích là cái ñáp ứng nhu cầu và do ñó nó chỉ có nghĩa là lợi ích
khi ñược ñặt trong mối quan hệ với nhu cầu (Lê Hữu Tầng, 1991). Ví dụ: Bán ñược
sức lao ñộng ñắt, ñó là lợi ích của người công nhân nhưng không phải là lợi ích của
nhà tư bản, vì ñiều ñó không ñáp ứng nhu cầu của nhà tư bản mà là ñáp ứng nhu cầu
của người công nhân.
Vậy là cùng một sự vật, cùng một hiện tượng, thì ñối với chủ thể này là lợi ích,
nhưng ñối với chủ thể khác lại là tai họa. ðiều ñó cũng có nghĩa là, xét về mặt bản chất,
lợi ích chính là một quan hệ - quan hệ giữa các sự vật hiện tượng của thế giới bên ngoài
với nhu cầu của chủ thể. Còn xét về mặt nội dung thì lợi ích là cái thỏa mãn nhu cầu,
ñáp ứng nhu cầu (Lê Hữu Tầng, 1991).
Mối quan hệ giữa sự vật, hiện tượng của thế giới bên ngoài này với nhu cầu
là mối quan hệ khách quan không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan, vào nhận thức

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

9

của chủ thể. Nếu nhu cầu của con người, chủ thể là ña dạng và phong phú thì lợi ích
của họ cũng ña dạng và phong phú nhưng lại thể hiện thành các loại lợi ích cụ thể:
lợi ích kinh tế, lợi ích chính trị, lợi ích văn hóa, xã hội, môi trường…Những lợi ích
này ñáp ứng hay thỏa mãn cho nhu cầu của các ñối tượng khác nhau: lợi ích của cá
nhân, lợi ích của tập thể, lợi ích của toàn xã hội.

Cũng cần nhấn mạnh thêm là trong mối quan hệ giữa nhu cầu và lợi ích, nhu
cầu quyết ñịnh ñối với chủ thể là lợi ích, do ñó nhu cầu là cơ sở của lợi ích, còn lợi ích
ngược lại xuất phát từ nhu cầu, dựa vào nhu cầu, là sự thể hiện của nhu cầu. Khi nhu
cầu bắt ñầu xuất hiện thì con người chủ thể cũng bắt ñầu hướng sự nhận thức của mình
vào việc tìm kiếm cái thỏa mãn nhu cầu ñó, tức là lợi ích chưa có thì hành ñộng của
con người nhằm ñoạt lấy lợi ích cũng chưa có. Nhưng một khi lợi ích ñã xuất hiện và
ñã ñược tìm thấy, ñã ñược nhận thức, thì nó trở thành mục tiêu của hành ñộng con
người. Nói cách khác, sự phản ánh của lợi ích trong ý thức lúc này ñã biến thành mục
ñích, thành ñộng cơ tư tưởng và chính ñộng cơ tư tưởng ñó trực tiếp thúc ñẩy con
người hành ñộng ñể dành lấy lợi ích ñặng thỏa mãn nhu cầu (Lê Hữu Tầng, 1991).
2.1.1.3 Phân loại lợi ích
Trong hệ thống lợi ích của con người nói chung bao gồm rất nhiều lợi ích,
tùy thuộc vào quan ñiểm, cách nhìn nhận và lĩnh vực xem xét.
a) Theo chủ thể (ñối tượng) hưởng lợi ích
Theo chủ thể hưởng lợi thì hệ thống lợi ích ñược chia thành: lợi ích cá nhân,
lợi ích tập thể, lợi ích xã hội. Ba lợi ích cá nhân, tập thể, xã hội có mối quan hệ chặt
chẽ, vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn với nhau. Mặt thống nhất ở chỗ ba lợi ích này
ñều nằm trong hệ thống lợi ích chung dưới góc ñộ toàn xã hội, trong ñó lợi ích cá
nhân là cơ sở ñể thực hiện lợi ích tập thể và lợi ích xã hội. ðồng thời lợi ích tập thể
và lợi ích xã hội lại tạo ñiều kiện thực hiện tốt hơn lợi ích cá nhân. Mâu thuẫn giữa
3 lợi ích này thể hiện ở sự tách biệt nhất ñịnh giữa chúng, do ñó, nếu dành quá
nhiều cho lợi ích này thì lợi ích kia sẽ bị vi phạm (Phạm Văn Dũng, 2002).
* Lợi ích cá nhân là lợi ích thiết thực nhất, gắn với từng cá nhân, từng chủ
thể. Nó trực tiếp ñáp ứng nhu cầu của từng cá nhân, từng chủ thể ñó khi tham gia
vào các hoạt ñộng kinh tế - xã hội. Trong hệ thống lợi ích thì lợi ích cá nhân là ñộng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

10


lực trực tiếp, mạnh mẽ nhất thúc ñẩy các chủ thể tham gia vào các hoạt ñộng kinh tế
- xã hội và nâng cao hiệu quả các hoạt ñộng này (Phạm Văn Dũng, 2002).
* Lợi ích tập thể là lợi ích gắn với một nhóm các cá nhân trong xã hội, ñáp
ứng nhu cầu chung nhất của nhóm chủ thể này.
Tập thể là hình thức liên kết các cá nhân thành từng nhóm trong xã hội, xuất phát
từ lợi ích, nhu cầu về kinh tế, chính trị, ñạo ñức, thẩm mỹ, khoa học, tư tưởng, nghề
nghiệp Thông qua lợi ích tập thể hình thành nên sự liên kết giữa cá nhân và tập thể, quy
ñịnh phương hướng hoạt ñộng của tập thể, nhằm làm cho tập thể vừa ñảm bảo lợi ích cá
nhân, vừa là ñiều kiện cho sự phát triển cá nhân. Từ ñó, mỗi cá nhân lại tác ñộng thúc
ñẩy tập thể phát triển (Vấn ñề con người trong triết học Mác – Lênin).
* Lợi ích xã hội là lợi ích ñáp ứng nhu cầu chung của toàn xã hội.
Xã hội ở ñây ñược biểu hiện ở nhiều cấp ñộ khác nhau, cao nhất là xã hội
loài người (toàn thể nhân loại), thấp hơn là những hệ thống xã hội như quốc gia, dân
tộc, giai cấp, chủng tộc. Xã hội giữ vai trò quyết ñịnh ñối với cá nhân. Thực chất
của việc tổ chức xã hội là giải quyết quan hệ lợi ích nhằm tạo ra khả năng cao nhất
cho mỗi cá nhân tác ñộng vào mọi quá trình kinh tế, xã hội, cho sự phát triển ñược
thực hiện. Mối quan hệ lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội do sự quy ñịnh của mặt
khách quan và mặt chủ quan. Mặt khách quan biểu hiện ở trình ñộ phát triển và
năng suất lao ñộng xã hội. Mặt chủ quan biểu hiện ở khả năng nhận thức và vận
dụng quy luật xã hội phù hợp với mục ñích của con người. Bất cứ vấn ñề gì, dù là
phạm vi nhân loại hay cá nhân, dù trực tiếp hay gián tiếp, nếu lợi ích cá nhân và xã
hội thống nhất thì chính ở ñó bắt gặp mục ñích và ñộng lực của sự nỗ lực chung vì
một tương lai tốt ñẹp (Vấn ñề con người trong triết học Mác – Lênin).
b) Phân loại theo các lĩnh vực của nền kinh tế - xã hội:
ðối với ñánh giá lợi ích của một mô hình hay một dự án thì lợi ích thông thường
ñược xem xét dưới 3 lĩnh vực: lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội và lợi ích môi trường.
Trong ñó, lợi ích kinh tế giữ vai trò quyết ñịnh nhất, chi phối các lợi ích
khác. Bởi vì, nó gắn liền với nhu cầu vật chất, nhằm ñáp ứng nhu cầu vật chất – là
nhu cầu ñầu tiên, cơ bản nhất cho sự tồn tại và phát triển của con người, của xã hội.
Cũng giống như lợi ích của con người nói chung, lợi ích kinh tế gắn liền với nhu


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

11

cầu, song ñây không phải là nhu cầu bất kỳ, mà là nhu cầu kinh tế (nhu cầu vật
chất). Chỉ có những nhu cầu kinh tế mới làm phát sinh lợi ích kinh tế (Phạm Văn
Dũng, 2002).
Vậy “Lợi ích kinh tế là lợi ích vật chất, nó phản ánh mục ñích và ñộng cơ
khách quan của các chủ thể khi tham gia vào các hoạt ñộng kinh tế- xã hội và do hệ
thống quan hệ sản xuất quyết ñịnh” (Phạm Văn Dũng, 2002).
ðồng thời, khi lợi ích kinh tế ñược thực hiện thì nó cũng tạo cơ sở, tiền ñề ñể
thực hiện các lợi ích khác. ðời sống vật chất của xã hội ñược phồn thịnh, thì ñời
sống tinh thần cũng mới ñược nâng cao. Chính vì vậy, lợi ích kinh tế quan trọng
nhất, quyết ñịnh nhất, là cơ sở nền tảng cho sự phát triển của mỗi con người nói
riêng, cũng như xã hội nói chung.
Tuy nhiên, không nên tuyệt ñối hóa vai trò của lợi ích kinh tế mà hạ thấp vai
trò của các lợi ích khác.
2.1.2. Các vấn ñề lý luận về giáo dục THCS:
- Giáo dục
Theo từ ñiển Tiếng Việt, giáo dục là quá trình hoạt ñộng có ý thức, có mục
ñích, có kế hoạch nhằm bồi dưỡng cho người ta những phẩm chất ñạo ñức, những
tri thức cần thiết về tự nhiên và xã hội, cũng như những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết
trong ñời sống.
- Cấp THCS
Là cấp học thứ hai trong hệ thống giáo dục phổ thông, nối liến giữa giáo dục
Tiểu học với giáo dục Trung học phổ thông (THPT).
- Sáp nhập, hợp nhất
Theo từ ñiển Tiếng Việt, sáp nhập có nghĩa là gộp lại với nhau. Hợp nhất
cũng có nghĩa là gộp nhiều cái là một.

- Trường THCS
Theo ñiều lệ trường trung học (bao gồm THCS và THPT), trường trung học là
cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách pháp
nhân, có tài khoản và con dấu riêng (ðiều lệ trường Trung học, 2011)


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

12

- Trường THCS liên xã
Là việc hợp nhất, sáp nhập nhiều trường THCS của các xã với nhau và thành
lập thành trường mới, ñồng thời chấm dứt sự tồn tại của các trường THCS cũ trước
khi sáp nhập.
2.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của trường THCS
Theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDðT ngày 28/3 /2011 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và ðào tạo, trường THCS có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt ñộng giáo dục khác theo mục tiêu,
chương trình giáo dục phổ thông dành cho cấp THCS do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
ðào tạo ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt ñộng giáo dục, nguồn lực
và tài chính, kết quả ñánh giá chất lượng giáo dục.
- Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy ñịnh của pháp luật.
- Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh; vận ñộng học sinh ñến trường; quản lý
học sinh theo quy ñịnh của Bộ Giáo dục và ðào tạo.
- Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi ñược phân công.
- Huy ñộng, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt ñộng giáo dục. Phối
hợp với gia ñình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt ñộng giáo dục.
- Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy ñịnh
của Nhà nước.
- Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt ñộng xã hội.

- Thực hiện các hoạt ñộng về kiểm ñịnh chất lượng giáo dục.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy ñịnh của pháp luật.
2.1.4. Các tiêu chí ñể xác ñịnh trường THCS, ñiều kiện ñể sáp nhập, chia
tách, thành lập trường THCS
2.1.4.1. ðiều kiện thành lập hoặc cho phép thành lập và ñiều kiện ñể ñược cho
phép hoạt ñộng giáo dục
Theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDðT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và ðào tạo, ñiều kiện thành lập hoặc cho phép thành lập và ñiều kiện ñể
ñược cho phép hoạt ñộng giáo dục ñược quy ñịnh như sau:
- ðiều kiện thành lập hoặc cho phép thành lập trường trung học:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

13

+ Có ñề án thành lập trường phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục ñã ñược cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
+ ðề án thành lập trường xác ñịnh rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và
nội dung giáo dục; ñất ñai, cơ sở vật chất, thiết bị, ñịa ñiểm dự kiến xây dựng
trường, tổ chức bộ máy, nguồn lực và tài chính; phương hướng chiến lược xây dựng
và phát triển nhà trường.
- ðiều kiện ñể ñược cho phép hoạt ñộng giáo dục:
+ Có quyết ñịnh thành lập hoặc quyết ñịnh cho phép thành lập trường.
+ Có ñất ñai, trường sở, cơ sở vật chất, trang thiết bị ñáp ứng yêu cầu hoạt
ñộng giáo dục.
+ ðịa ñiểm của trường bảo ñảm môi trường giáo dục, an toàn cho học sinh,
giáo viên, cán bộ và nhân viên.
+ Có chương trình giáo dục và tài liệu giảng dạy, học tập theo quy ñịnh phù
hợp cấp học.
+ Có ñội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý ñạt tiêu chuẩn về phẩm chất và ñạt

trình ñộ chuẩn ñược ñào tạo theo quy ñịnh của Luật Giáo dục ñối với cấp học; ñủ về
số lượng theo cơ cấu về loại hình giáo viên ñảm bảo thực hiện chương trình giáo
dục và tổ chức các hoạt ñộng giáo dục.
+ Có ñủ nguồn lực tài chính theo quy ñịnh ñể ñảm bảo duy trì và phát triển
hoạt ñộng giáo dục.
+ Có quy chế tổ chức và hoạt ñộng của nhà trường.
+ ðược cơ quan có thẩm quyền cho phép hoạt ñộng giáo dục.
2.1.4.2. Thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập; cho phép hoạt ñộng giáo dục
Theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDðT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và ðào tạo, thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập; cho phép hoạt
ñộng giáo dục như sau:
- Cấp ra quyết ñịnh thành lập: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố
quyết ñịnh thành lập hoặc cho phép thành lập ñối với trường THCS.
- Cơ quan ra quyết ñịnh cho phép hoạt ñộng giáo dục: Trưởng phòng giáo
dục và ñào tạo quyết ñịnh cho phép hoạt ñộng giáo dục ñối với trường trường
THCS.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

14

2.1.4.3. ðiều kiện ñể sáp nhập, chia, tách trường trung học
Theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDðT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và ðào tạo, việc sáp nhập, chia, tách trường phải ñảm bảo các yêu cầu sau:
+ Phù hợp với quy hoạch mạng lưới giáo dục và ñáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của ñịa phương.
+ Bảo ñảm quyền lợi của cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên.
+ Bảo ñảm an toàn và quyền lợi của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng
và hiệu quả giáo dục.
- Cấp ra quyết ñịnh sáp nhập, chia tách trường THCS

Cấp có thẩm quyền quyết ñịnh thành lập hoặc cho phép thành lập thì có thẩm
quyền quyết ñịnh sáp nhập, chia, tách trường. Trường hợp sáp nhập giữa các trường
không do cùng một cấp có thẩm quyền thành lập thì cấp có thẩm quyền cao hơn
quyết ñịnh; trường hợp cấp có thẩm quyền thành lập ngang nhau thì cấp có thẩm
quyền ngang nhau ñó thỏa thuận quyết ñịnh.
2.1.5. Các quy ñịnh về tổ chức bộ máy trường THCS
Theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDðT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và ðào tạo quy ñịnh vể tổ chức bộ máy trường THCS gồm:
2.1.5.1. Lớp học
+ Học sinh ñược tổ chức theo lớp. Mỗi lớp có lớp trưởng, 1 hoặc 2 lớp phó
do tập thể lớp bầu ra vào ñầu mỗi năm học; Mỗi lớp ở cấp THCS có không quá 45
học sinh.
+ Mỗi lớp ñược chia thành nhiều tổ học sinh. Mỗi tổ không quá 12 học sinh, có
tổ trưởng, 1 tổ phó do các thành viên của tổ bầu ra vào ñầu mỗi năm học.
2.1.5.2. Tổ chuyên môn
+ Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng, giáo viên, viên chức làm công tác thư
viện, thiết bị giáo dục, cán bộ làm công tác tư vấn cho học sinh của trường trung
học ñược tổ chức thành tổ chuyên môn theo môn học, nhóm môn học hoặc nhóm
các hoạt ñộng ở từng cấp học THCS, THPT. Mỗi tổ chuyên môn có tổ trưởng, từ 1
ñến 2 tổ phó chịu sự quản lý chỉ ñạo của Hiệu trưởng, do Hiệu trưởng bổ nhiệm trên
cơ sở giới thiệu của tổ chuyên môn và giao nhiệm vụ vào ñầu năm học.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

15

2.1.5.2. Tổ Văn phòng
+ Mỗi trường THCS có một tổ Văn phòng, gồm viên chức làm công tác văn
thư, kế toán, thủ quỹ, y tế trường học và nhân viên khác.
+ Tổ Văn phòng có tổ trưởng và tổ phó, do Hiệu trưởng bổ nhiệm và giao

nhiệm vụ.
+ Tổ Văn phòng sinh hoạt hai tuần một lần và các sinh hoạt khác khi có nhu
cầu công việc hay khi Hiệu trưởng yêu cầu.
+ Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng
Mỗi trường trung học có Hiệu trưởng và một số Phó Hiệu trưởng. Nhiệm kỳ
của Hiệu trưởng là 5 năm, thời gian ñảm nhận chức vụ Hiệu trưởng không quá 2
nhiệm kỳ ở một trường trung học.
2.1.6. ðịnh biên của trường THCS và các yêu cầu về cơ sở vật chất
2.1.6.1. Về ñịnh biên
Theo Thông tư 35/2006/TTLT-BGD&ðT-BNV ngày 23/8/2006 của Lien Bộ
Giáo dục và ðào tạo - Bộ Nội vụ về hướng dẫn ñịnh mức biên chế việc chức ở các
cơ sở giáo dục phổ thông công lập, ñịnh biên của các trường THCS như sau:
- Biên chế cán bộ quản lý
Mỗi trường có một hiệu trưởng và một số phó hiệu trưởng ñược quy ñịnh cụ
thể như sau:
+ Trường hạng 1 có không quá 2 phó hiệu trưởng;
+ Trường hạng 2, hạng 3 có 1 phó hiệu trưởng.
- Biên chế giáo viên
Mỗi lớp ñược bố trí biên chế không quá 1,90 giáo viên; Mỗi trường ñược bố trí
01 biên chế giáo viên làm Tổng phụ trách ðội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
- Biên chế viên chức làm công tác thư viện, thiết bị, thí nghiệm, văn phòng
+ Công tác thư viện: Mỗi trường ñược bố trí 01 biên chế.
+ Công tác thiết bị, thí nghiệm: Trường hạng 1 ñược bố trí 02 biên chế;
trường hạng 2, hạng 3 ñược bố trí 01 biên chế.
+ Công tác văn phòng (Văn thư, Thủ quỹ, Kế toán, Y tế trường học): Mỗi
trường ñược bố trí 03 biên chế : 01 Văn thư và Thủ quỹ, 01 Kế toán, 01 Y tế trường
học; trường có từ 40 lớp trở lên ñược bố trí thêm 01 biên chế.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


16

2.1.6.2. Một số yêu cầu về cơ sở vật chất trường học
Theo Thông tư số 11/2011/TT-BGDðT ngày 28/3/2012 và bộ Tiêu chuẩn
quốc gia về trường trung học TCVN 8794:2011, cơ sở vật chất - kỹ thuật của trường
THCS cần như sau:
- ðịa ñiểm, diện tích của trường: Trường học là một khu riêng ñược ñặt trong
môi trường thuận lợi cho giáo dục. Trường phải có tường bao quanh, có cổng
trường và biển trường. Tổng diện tích sử dụng của trường tối thiểu ñủ theo tiêu
chuẩn quy ñịnh, ñáp ứng yêu cầu tổ chức các hoạt ñộng giáo dục (ñối với ñồng
bằng, bình quân ñạt 10m2/hs).
- Các khối công trình của trường:
+ Phòng học, phòng học bộ môn
Phòng học: Có ñủ phòng học ñể học nhiều nhất là hai ca trong một ngày;
Phòng học ñược xây dựng theo tiêu chuẩn quy ñịnh; Phòng học có ñủ bàn ghế phù
hợp với tầm vóc học sinh, có bàn ghế của giáo viên, có bảng viết và ñủ ñiều kiện về
ánh sáng, thoáng mát.
Phòng học bộ môn: Thực hiện theo Quy ñịnh về tiêu chuẩn phòng học bộ
môn do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và ðào tạo ban hành (tính theo số tiết học của từng
bộ môn ra nhu cầu số phòng học bộ môn).
- Khối phục vụ học tập gồm nhà tập ña năng, thư viện, phòng hoạt ñộng
ðoàn - ðội, phòng truyền thống.
+ Khối hành chính - quản trị.
Gồm phòng làm việc của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, văn phòng, phòng
họp toàn thể cán bộ, giáo viên và nhân viên nhà trường, phòng các tổ chuyên môn,
phòng y tế trường học, nhà kho, phòng thường trực, phòng của các tổ chức ðảng,
ñoàn thể
- Khu sân chơi, bãi tập.
Có diện tích ít nhất bằng 25% tổng diện tích sử dụng của trường, khu sân
chơi có hoa, cây bóng mát và ñảm bảo vệ sinh; khu bãi tập có ñủ thiết bị luyện tập

thể dục thể thao và ñảm bảo an toàn.
- Khu vệ sinh và hệ thống cấp thoát nước.

×