Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Giải pháp tăng cường quản lý thuế đối với doanh nghiệp kê khai nộp thuế tại cục thuế tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 128 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






NGUYỄN THANH ĐỊNH




GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP KÊ KHAI NỘP THUẾ TẠI CỤC THUẾ
TỈNH THÁI BÌNH





LUẬN VĂN THẠC SĨ





HÀ NỘI – 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO



BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






NGUYỄN THANH ĐỊNH




GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP KÊ KHAI NỘP THUẾ TẠI CỤC THUẾ
TỈNH THÁI BÌNH



CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60 34 04 10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN HỮU NGOAN



HÀ NỘI – 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Bình, ngày tháng năm 2014
Tác giả


Nguyễn Thanh Định

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page ii

LỜI CẢM ƠN

Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết
hợp với kinh nghiệm trong quá trình công tác thực tiễn, cùng với sự nỗ lực cố
gắng của bản thân.
Đạt được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến quý
thầy, cô giáo trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ
trợ cho tôi. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo,
Phó giáo sư, Tiến sỹ. Nguyễn Hữu Ngoan là người trực tiếp hướng dẫn khoa
học và đã dày công giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến ban lãnh đạo, cán bộ công chức
Cục Thuế tỉnh Thái Bình và các DN kê khai nộp thuế tại Cục Thuế tỉnh Thái
Bình đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn.

Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân luôn bên cạnh
tôi động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi
những khiếm khuyết, tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy,
cô giáo; đồng chí và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Bình, ngày tháng năm 2014



Nguyễn Thanh Định
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục từ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục biểu, sơ đồ ix
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu của đề tài 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
2.1 Cơ sở lý luận về quản lý thuế đối với doanh nghiệp 4
2.1.1 Một số khái niệm 4
2.1.2 Nội dung quản lý thuế đối với doanh nghiệp 7

2.1.3 Đặc điểm quản lý thuế đối với doanh nghiệp 15
2.1.4 Nguyên tắc quản lý thuế đối với doanh nghiệp 16
2.1.5 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế doanh nghiệp 17
2.2 Cơ sở thực tiễn về quản lý thuế đối với doanh nghiệp 19
2.2.1 Mô hình, xu hướng quản lý thuế đối với doanh nghiệp ở một số
nước trên thế giới và Việt Nam 19
2.3 Các nghiêu cứu liên quan đến đề tài đã công bố 27
PHẦN 3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 28
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên 28
3.1.2 Tình hình kinh tế, xã hội của tỉnh Thái Bình 29
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page iv

3.2 Đặc điểm của Cục Thuế tỉnh Thái Bình 30
3.2.1 Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức 30
3.2.2 Lao động 32
3.2.3 Cơ sở vật chất, trang thiết bị 33
3.2.4 Kết quả thu ngân sách của Cục Thuế tỉnh Thái Bình 33
3.3 Phương pháp nghiên cứu 35
3.3.1 Phương pháp thu thập thông tin 35
3.3.2 Phương pháp xử lý số liệu 37
3.3.3 Phương pháp phân tích tài liệu 37
3.3.4 Hệ thống chỉ tiêu phân tích 38
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 44
4.1 Thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh
Thái Bình 44
4.1.1 Công tác tuyên truyền hỗ trợ doanh nghiệp 44
4.1.2 Quản lý doanh nghiệp đăng ký thuế, kê khai thuế 51
4.1.3 Công tác kiểm tra thuế, thanh tra thuế 65
4.1.4 Công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế 73

4.2 Những nhân tố ảnh hưởng tới quản lý thuế đối với doanh nghiệp
tại Cục Thuế tỉnh Thái Bình 83
4.2.1 Nhân tố thuộc về chính sách thuế 83
4.2.2 Nhân tố thuộc về Cục Thuế tỉnh Thái Bình 88
4.2.3 Nhân tố thuộc về doanh nghiệp 92
4.3 Định hướng và các giải pháp tăng cường quản lý thuế đối với
doanh nghiệp kê khai nộp thuế tại Cục Thuế tỉnh Thái Bình 95
4.3.1 Định hướng thực hiên việc tăng cường quản lý thuế đối với
doanh nghiệp kê khai nộp thuế tại Cục Thuế tỉnh Thái Bình 95
4.3.2 Giải giáp và đề xuất tăng cường quản lý thuế đối với doanh
nghiệp kê khai nộp thuế tại Cục Thuế tỉnh Thái Bình 99
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page v

PHÂN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 109
5.1 Kết luận 109
5.2 Kiến nghị 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO 114
PHỤ LỤC 116
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1

CT CP Công ty cổ phần
2

CT TNHH Công ty tránh nhiệm hữu hạn
3


DN Doanh nghiệp
4

DN ĐTNN Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
5

DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
6

DNTN Doanh nghiệp tư nhân
7

GTGT Giá trị gia tăng
8

HSKT Hồ sơ khai thuế
9

Phòng HC Phòng hành chính tài vụ quản trị ấn chỉ
10

Phòng KKKTT Phòng kê khai kế toán thuế
11

Phòng KT Phòng kiểm tra thuế
12

Phòng QLĐ Phòng quản lý các khoản thu từ đất
13


Phòng QLN Phòng quản lý nợ thuế
14

Phòng TCCB Phòng tổ chức cán bộ
15

Phòng TT Phòng thanh tra thuế
16

Phòng TTHT Phòng truyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế
17

Phòng THDT Phòng tổng hợp nghiệp vụ dự toán
18

Phòng TNCN Phòng thuế quản lý thuế thu nhập cá nhân
19

TNDN Thu nhập doanh nghiệp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vii

DANH MỤC BẢNG


ST Tên bảng Trang

3.1 Lao động Cục Thuế tỉnh Thái Bình năm 2011 - 2013 32
3.2 Tình hình cơ sở vật chất Cục Thuế tỉnh Thái Bình 33
3.3 Mức động viên thuế, phí, lệ phí và khoản thu khác vào NSNN 34

3.4 Tổng hợp số thu thuế Cục Thuế tỉnh Thái Bình giai đoạn
2011 - 2013 35
3.3 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 36
3.4 Phân bổ mẫu điều tra thực tế 37
4.1 Kết quả công tác tuyên truyền 46
4.2 Kết quả công tác hỗ trợ doanh nghiệp chấp hành luật thuế 49
4.3 Quản lý cấp mã số thuế cho doanh nghiệp mới thành lập 52
4.4 Tỷ lệ doanh nghiệp mới thành lập phải điều chỉnh, bổ sung thông tin 53
4.5 Số lượng doanh nghiệp thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký thuế 55
4.6 Thời gian Phòng kê khai kế toán thuế hoàn thành thay đổi thông
tin ĐKKD 55
4.7 Số lượng tờ khai phải nộp của các doanh nghiệp 58
4.8 Số doanh nghiệp phải bổ sung thông tin để xác định tình trạng kê
khai thuế 59
4.9 Số lượng hồ sơ phải điều chỉnh qua kiểm tra tại bộ phận một cửa
và Phòng KKKTT 61
4.10 Số thư và thông báo yêu cầu nộp HSTK 63
4.11 Xử lý đối với việc chậm nộp hồ sơ khai thuế 65
4.12 Kết quả công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế tỉnh
Thái Bình 67
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page viii

4.13 Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp tại Cục Thuế
tỉnh Thái Bình 70
4.14 Ấn định thuế và kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại doanh nghiệp
sau kiểm tra HSKT tại Cục Thuế tỉnh Thái Bình 71
4.15 Kết quả công tác kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại doanh nghiệp 72
4.16 Số tiền thuế nợ phân loại theo tính chất nợ tính đến 31/12 hàng năm 75
4.17 Số lượng thư mời và tỷ lệ doanh nghiệp đến cơ quan thuế thực
hiện đối chiếu tiền thuế nợ 78

4.18 Tỷ lệ nguyên nhân dẫn tới sai sót trong việc theo dõi tiền thuế nợ 79
4.19 Kết quả công tác cưỡng chế nợ thuế đối với doanh nghiệp 81
4.20 Số lượng văn bản chính sách thuế giai đoạn 2005 – 2012 83
4.21 Số lượng lao động theo định biênvà thực tế tính đến 31/12/2013 89
4.25 Nhận thức về tuân thủ pháp luật thuế của doanh nghiệp 93
4.26 Tỷ lệ tham gia hội nghị đối thoại doanh nghiệp với Cục Thuế
tỉnh Thái Bình 94

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page ix

DANH MỤC BIỂU, SƠ ĐỒ


ST Tên sơ đồ, biểu đồ Trang

Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy Cục Thuế tỉnh Thái Bình 31

Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ thư, thông báo nhắc nộp HSKT 64

Biểu đồ 4.2: Mức độ ảnh hưởng của các chỉ tiêu tới việc lập danh sách
kiểm tra hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp 68

Biểu đồ 4.3: Đánh giá của cán bộ quản lý thuế về sự ảnh hưởng của các
nhân tố tới việc lập chỉ tiêu thu tiền nợ thuế 77





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 1


PHẦN 1: MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế xuất hiện cùng với sự ra đời của Nhà nước, là nguồn thu ngân
sách chủ yếu và công cụ để Nhà nước thể hiện quyền lực. Điều 4 của Luật
Quản lý thuế số 78/2006/QH11 khẳng định: “Thuế là nguồn thu chủ yếu của
ngân sách Nhà nước”. Số thu về thuế ở Việt Nam qua các năm gần đây chiếm
trên 90% ngân sách Nhà nước ngày càng khẳng định điều đó
[www.mof.gov.vn].
Trong nền kinh tế quốc dân, hệ thống DN nói chung đóng vai trò quan
trọng trong việc tạo công ăn việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế đặc biệt là
đóng góp số thu đáng kể vào ngân sách Nhà nước. Đối với ngành thuế toàn
quốc, nguồn thu từ DN được coi là nguồn thu ổn định và bền vững đặc biệt
các DN đang trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế với trình độ, năng lực quản
lý, quản trị ngày càng được nâng cao. Số thu từ DN trong giai đoạn 2005 –
2010 chiếm 75% thu ngân sách nhà nước với tốc độ tăng trưởng bình quân
4,6%/năm. Trong những năm gần đây Cục Thuế tỉnh Thái Bình luôn hoàn
thành vượt dự toán thu ngân sách và góp phần đáng kể vào kết quả thu của
toàn tỉnh, cũng như giảm bớt sự hỗ trợ của Trung ương cho ngân sách tỉnh
nhà. Số thu giai đoạn 2009 – 2013 từ DN đăng ký kê khai nộp thuế ở Cục
Thuế tỉnh Thái Bình đạt bình quân 64,5% so với tổng thu số.
Để có được những kết quả nêu trên Cục Thuế tỉnh Thái Bình đã bám
sát tuân thủ chặt chẽ quy trình quản lý thuế làm cơ sở cho việc thực hiện quản
lý theo 4 chức năng chính: tuyên truyền hỗ trợ, kê khai kế toán thuế, thanh tra
kiểm tra thuế, cưỡng chế nợ thuế. Tuy nhiên công tác quản lý thuế đối với DN
của Cục Thuế tỉnh Thái Bình hiện tại vẫn chưa hoàn thiện, còn nhiều vướng
mắc, bất cập cả về qui trình quản lý, ứng dụng công nghệ tin học, bố trí nguồn
nhân lực, trình độ quản lý thuế của một số công chức thuế chưa đáp ứng được
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 2


yêu cầu công cuộc cải cách hành chính, hiện đại hoá ngành thuế; tình trạng
doanh nghiệp kê khai đăng ký thuế ít hơn số lượng doanh nghiệp đăng ký
thành lập; tình hình nộp thuế chưa phản ảnh đúng quy mô hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Mặt khác, xu thế hội nhập kinh tế trong khu vực và thế giới tiến tới toàn
cầu hoá là tất yếu khách quan. Theo đó hội nhập quốc tế về thuế ngày càng
sâu rộng, nhằm khuyến khích đầu tư, tự do hoá thương mại trên toàn thế giới.
Ngoài việc phải xây dựng hệ thống chính sách thuế tương thích, công tác
quản lý thuế phải được cải cách và hiện đại hoá theo các chuẩn mực quản lý
thuế quốc tế nhằm tạo điều kiện thuận lợi để thu hút mạnh mẽ đầu tư nước
ngoài.
Để nhằm mục tiêu tăng thu cho ngân sách, nâng cao năng lực quản lý
thuế, góp phần đẩy mạnh cải cách thủ hành chính trong lĩnh vực thuế. Đồng
thời đáp ứng được yêu cầu về công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế thì việc xây
dựng hoàn thiện chính sách thuế và tăng cường quản lý thuế đối với DN là rất
cần thiết. Chính vì vậy việc phân tích, đánh giá hiện trạng quản lý thuế đối
với DN là căn cứ khoa học để đưa ra các đề xuất các giải pháp quản lý thuế
phù hợp với tiến trình hội nhập quốc tế và thực tiễn quản lý.
Xuất phát từ những vẫn đề nêu trên chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Giải
pháp tăng cường quản lý thuế đối với doanh nghiệp kê khai nộp thuế tại Cục
Thuế tỉnh Thái Bình”
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý thuế đề, xuất giải pháp tăng
cường quản lý thuế đối với DN kê khai, nộp thuế tại Cục Thuế tỉnh Thái Bình.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế đối với DN.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 3


- Phân tích thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối
với DN kê khai nộp thuế tại Cục Thuế tỉnh Thái Bình.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý thuế đối với
DN kê khai, nộp thuế tại Cục Thuế tỉnh Thái Bình.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Quy trình quản lý thuế DN như thế nào?
- Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng chấp hành chính sách pháp
luật thuế của các DN đăng ký kê khai nộp thuế ở Cục Thuế tỉnh Thái Bình
như thế nào?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến quản lý thuế DN?
- Những giải pháp nào nhằm tăng cường quản lý thuế đối với các DN
đã được thực hiện ở các điểm nghiên cứu?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý thuế đối với DN kê khai nộp thuế tại Cục Thuế tỉnh
Thái Bình.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu quy trình quản lý
thuế đối với DN kê khai nộp thuế tại Cục Thuế tỉnh Thái Bình với các nội
dung: Tuyên truyền hỗ trợ pháp luật thuế; Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế;
Kiểm tra thuế, thanh tra thuế; Quản lý nợ thuế.
- Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Cục Thuế tỉnh Thái
Bình và các DN thực hiện điều tra.
- Phạm vi thời gian: Thời gian thực hiện đề tài 1/2011 – 12/2013
Thời gian thu thập thông tin thứ cấp 3 năm: từ năm 2011đến 2013.
Thời gian thu thập thông tin sơ cấp năm 2013 và 5 tháng đầu năm 2014.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 4

PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN


2.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế đối với doanh nghiệp
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm thuế
Để đảm bảo nguồn lực tài chính nhằm duy trì bộ máy quản lý, thực hiện
chi tiêu, đầu tư công Nhà nước có thể huy động qua các công cụ như: vay của
dân, vay của nước ngoài, phát hành tiền, xuất khẩu tài nguyên nhưng công cụ
được Nhà nước chú trọng hơn cả là việc ban hành chính sách thuế đảm bảo
nguồn thu ổn định, bền vững. Sự ra đời của của bộ máy quản lý thuế, cũng như
chính sách thuế gắn liền với sự ra đời của Nhà nước. Nhà nước với quyền lực
của mình tổ chức bộ máy quản lý thuế và ban hành các luật thuế để bắt buộc
người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước.
Vậy, thuế được hiểu là: khoản thu theo luật định mang tính bắt buộc mà
người nộp thuế phát sinh nghĩa vụ thuế phải thực hiện nhằm đảm bảo nguồn lực
tài chính trong việc quản lý nhà nước và đầu tư công. [Vũ Văn Cương, 2012]
Phí và lệ phí thuộc ngân sách nhà nước cũng là một khoản thu mang tính
chất bắt buộc nhưng 2 khoản thu này có tính chất một phần hoàn trả trực tiếp
cho người sử dụng dịch vụ công, còn số thuế nộp ngân sách không có tính hoàn
trả trực tiếp. Phí gắn liền với với vấn đề thu hồi một phần hay toàn bộ chi phí
đầu tư đối với hàng hóa dịch vụ công cộng hữu hình. Lệ phí gắn liền với việc
thụ hưởng những lợi ích do việc cung cấp các dịch vụ hành chính, pháp lý cho
các thể nhân và pháp nhân.
2.1.1.2. Khái niệm chính sách thuế:
Chính sách thuế là một phần của chính sách tài chính quốc gia, là tổng
thể những quan điểm, tư tưởng, các giải pháp và công cụ mà Nhà nước sử
dụng đề ra quyết định về thu nhập, huy động nguồn thu đảm bảo cho nhu cầu
chi tiêu của mình. Mục tiêu của chính sách thuế là xác định mức độ điều tiết
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 5

thông qua thuế, những tác động kinh tế xã hội của chính sách như thế nào và
tại sao điều tiết ở mức độ đó. Chính sách thuế sẽ tác động đến những tổ chức,

cá nhân trong xã hội. Chính sách thuế góp phần chủ động tích cực trong việc
khuyến khích hay kìm chế đối với các hoạt động kinh tế xã hội của tất cả các
ngành, lĩnh vực, lãnh thổ, tổ chức và cá nhân theo mục tiêu định hướng và
hoạch định của Nhà nước. [Đỗ Đức Minh, Nguyễn Việt Cường, 2005]
2.1.1.3. Khái niệm về quản lý thuế
Ở mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau như hành chính học, kinh tế học,
xã hội học mà việc tiếp cận và hiểu về “quản lý” là khác nhau. Tựu chung
lại của các chuyên ngành khoa học, “Quản lý là điều khiển, chỉ đạo một hệ
thống hay một quá trình, căn cứ vào quy luật, định luật hay nguyên tắc tương
ứng để cho một hệ thống hay quá trình ấy vận động theo ý muốn của người
quản lý và nhằm đạt được những mục tiêu đã định trước”. Hoặc “Quản lý là
thuật ngữ chỉ hoạt động của con người nhằm sắp xếp tổ chức, chỉ huy, điều
hành, hướng dẫn, kiểm tra các quá trình xã hội, đạt được mục tiêu xác định
theo ý chí của nhà quản lý với chi phí thấp nhất.”
Qua 2 khái niệm trên, thuật ngữ quản lý được sử dụng khi nói tới các
hoạt động và các nhiệm vụ mà người quản lý phải liên tục đảm nhận và giải
quyết. Cụ thể là: công tác lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm
tra. Bên cạnh đó cách hiểu về khái niệm quản lý bao gồm cả mục tiêu, kết
quả, hiệu quả hoạt động của một tổ chức; nói cách khác quản lý với mục đích
mang lại kết quả tốt nhất với chi phí thấp nhất thông qua hàng loạt các nghiệp
vụ kết nối, xâu chuỗi với nhau.
Quản lý thuế là một dạng quản lý xã hội, gắn liền với sự ra đời và
quyền lực của nhà nước, bao gồm các hoạt động lập kế hoạch với các nội
dụng được nêu tại Điều 3 của Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 là: Đăng
ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm
thuế; Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt; Quản lý thông tin về người nộp thuế; Kiểm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 6

tra thuế, thanh tra thuế; Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; Xử lý
vi phạm pháp luật về thuế; Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.

Vậy có thể hiểu quản lý thuế là quản lý hành chính nhà nước về thuế
gắn với 4 chức năng: Thứ nhất, nhóm chức năng lập kế kế hoạch về hoạt động
của cơ quan thuế về dự toán thu ngân sách, chương trình hỗ trợ người nộp
thuế, tuyên truyền chính sách thuế, thanh tra thuế, kiểm tra thuế ; Thứ hai,
nhóm chức năng tổ chức bộ máy, tổ chức nhân sự, ra quyết định, tổ chức hoạt
động cụ thể đó là việc tổ chức hệ thống các phòng, chức năng các phòng, vai
trò nhiệm vụ của mỗi phòng trong việc thực hiện các nội dung quản lý thuế;
Thứ ba, nhóm chức năng chỉ đạo hướng dẫn, phối hợp, ra quyết định, tổ chức
hoạt động; Thứ tư, nhóm chức năng kiểm tra, đánh giá đo lường chất lượng
quản lý của cơ quan thuế, chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế, đối
với cơ quan thuế được giao cho phòng kiểm tra nội bộ, đối với người nộp thuế
việc thực hiện chức năng này thông qua sự phối hợp của các phòng chức
năng: tuyên truyền hỗ trợ, kiểm tra – thanh tra thuế, cưỡng chế nợ thuế.
Quản lý thuế là hoạt động của Nhà nước mà cơ quan thuế các cấp là
đại diện để đảm bảo sự tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế ngày
càng tốt hơn cũng như hoàn thành dự toán thu ngân sách nhà nước được
giao hàng năm.
Quản lý thuế gồm những hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà nước,
thuộc lĩnh vực hành pháp và tư pháp về thuế của cơ quan thuế các cấp, với
các chức năng nhiệm vụ quyền hạn do luật định, nhằm thực hiện chính sách
thuế đã được cơ quan có thẩm quyền thông qua. Nói cách khác, quản lý thuế
là khâu tổ chức thực hiện chính sách thuế của cơ quan thuế các cấp, là việc
định ra một hệ thống các tổ chức, phân công trách nhiệm cho các tổ chức này,
xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận một cách hữu hiệu trong việc
thực thi các chính sách thuế nhằm đạt các mục tiêu đã đề ra, trong điều kiện
môi trường quản lý luôn biến động
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 7

2.1.2. Nội dung quản lý thuế đối với doanh nghiệp
2.1.2.1. Một số sắc thuế áp dụng đối với doanh nghiệp

a. Thuế giá trị gia tăng [Luật Thuế GTGT,2008]
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng
hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Giá trị gia tăng = Tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra – Giá trị hàng
hoá, dịch vụ mua vào tương ứng.
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là hàng hoá, dịch vụ dùng cho
sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.
Đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng là các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng hoặc nhập khẩu hàng
hoá thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng.
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất. Giá tính thuế giá
trị gia tăng được quy định cụ thể tại Điều 7 Luật thuế giá trị gia tăng áp dụng
cho từng loại hàng hoá, dịch vụ. Luật thuế giá trị gia tăng của Việt Nam hiện
nay quy định các mức thuế suất là: 0%, 5%, 10% áp dụng cho các nhóm hàng
hoá dịch vụ.
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: phương pháp khấu trừ thuế giá
trị gia tăng và phương pháp trực tiếp.
b. Thuế thu nhập doanh nghiệp [Luật Thuế TNDN 2008]
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh vào lợi
nhuận của các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp: Là tổ chức hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế
Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập tính thuế và thuế suất:
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu
thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm
trước theo quy định.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 8

Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là tỷ lệ %. Từ
01/01/2014 thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%. Thuế suất thuế thu

nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và
tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự
án, từng cơ sở kinh doanh.
Miễn, giảm thuế thuế thu nhập doanh nghiệp: Luật thuế thuế thu nhập
doanh nghiệp có các quy định về miễn thuế, giảm thuế thuế thu nhập doanh
nghiệp áp dụng cho các đối tượng đầu tư sản xuất, kinh doanh thuộc ngành
nghề, lĩnh vực ưu đãi đầu tư.
c. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu [Luật thuế xuất nhập khẩu 2005]
Theo luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành thì luật thuế này chỉ
điều chỉnh quan hệ thu nộp thuế phát sinh từ hoạt động xuất, nhập khẩu hàng
mậu dịch qua biên giới. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là loại thuế gián thu.
Đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là các tổ chức và cá
nhân có hàng hoá được phép xuất, nhập khẩu thuộc diện chịu thuế.
Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu bao gồm: Số lượng từng mặt
hàng ghi trong tờ khai hàng xuất khẩu, nhập khẩu, giá tính thuế và thuế suất.
Thuế suất: Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập nhập khẩu bao gồm các thuế
suất tỷ lệ % áp dụng cho từng mặt hàng xuất nhập khẩu.
Miễn, giảm thuế, hoàn lại thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu:
- Hàng xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế trong một số trường hợp
như hàng viện trợ không hoàn lại, hàng tạm nhập, tái xuất
- Chế độ giảm thuế được áp dụng trong một số trường hợp thiệt hại
hàng hoá trong quá trình vận chuyển, bốc xếp bị hư hỏng, mất mát.
- Hoàn lại thuế xuất khẩu, nhập khẩu trong từng trường hợp hàng đã
nộp thuế nhưng thực tế không xuất, không nhập vào Việt Nam.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 9

d. Thuế tiêu thụ đặc biệt [Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, 2008]
Thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế gián thu thông qua chế độ thu
thuế tiêu thụ đặc biệt, nhà nước động viên một bộ phận thu nhập của người
tiêu dùng vào ngân sách nhà nước, đồng thời nhà nước thực hiện hướng dẫn

và điều tiết tiêu dùng của xã hội.
Đối tượng nộp thuế: bao gồm các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu
hàng hoá và kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hoá dịch vụ
chịu thuế và thuế suất. Giá tính thuế đối với hàng hoá sản xuất trong nước là
giá do cơ sở sản xuất bán ra tại nơi sản xuất chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt, đối
với hàng hoá nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu cộng (+) thuế nhập khẩu.
Thuế suất: Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt gồm các thuế suất tỷ lệ % quy
định áp dụng có tính chất phân biệt giữa các nhóm hàng hoá, dịch vụ và giữa
các hàng hoá, dịch vụ trong cùng một nhóm nhằm thực hiện chính sách điều
tiết sản xuất và tiêu dùng của nhà nước
Miễn, giảm thuế tiêu thụ đặc biệt: Thuế tiêu thụ đặc biệt là thuế gián thu
có tác dụng lớn trong việc điều tiết tiêu dùng của xã hội. Do đó luật thuế tiêu
thụ đặc biệt chỉ quy định giảm thuế trong một số trường hợp như; cơ sở sản
xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó khăn do thiên tai,
dịch hoạ, tai nạn bất ngờ.
đ. Thuế tài nguyên [Luật Thuế tài nguyên, 2009]
Là loại thuế điều chỉnh quan hệ thu nộp thuế tài nguyên với các tổ chức
và cá nhân khai thác tài nguyên thuộc chủ quyền của Việt Nam.
Đối tượng nộp thuế tài nguyên bao gồm mọi tổ chức, cá nhân thuộc các
thành phần kinh tế, không phân biệt nghành nghề, hình thức khai thác có địa
điểm cố định hay lưu động có khai thác tài nguyên thiên nhiên thuộc chủ
quyền của Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên thương phẩm thực
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 10

tế khai thác, giá tính thuế và thuế suất.
Sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác là số lượng, trọng
lượng hay khối lượng của tài nguyên khai thác thực tế trong kỳ nộp thuế,
không phụ thuộc vào mục đích khai thác tài nguyên.

Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên tại nơi
khai thác tài nguyên.
Biểu thuế tài nguyên gồm các thuế suất tỷ lệ % áp dụng theo nhóm và
loại tài nguyên
Miễn, giảm thuế tài nguyên: được áp dụng đối với các trường hợp
nhằm khuyến khích đầu tư, khuyến khích sản xuất hoặc để thực hiện một số
chính sách kinh tế - xã hội của nhà nước.
e. Thuế môn bài [Nghị định 75/2002/NĐ-CP về thuế môn bài]
Thuế môn bài là thuế đăng ký kinh doanh được tính theo năm, thông
qua chế độ thu thuế môn bài Nhà nước thực hiện việc kiểm kê, kiểm soát các
hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế. Mức thuế môn bài được áp
dụng theo số tuyệt đối và được phân biệt theo 2 nhóm: tổ chức kinh tế và hộ
kinh doanh cá thể. Đối với doanh nghiệp, tổ chức thì mức môn bài được qui
định từ 1.000.000đ đến 3.000.000đ tuỳ theo vốn đăng ký kinh doanh.
2.1.2.2. Quy trình quản lý thuế đối doanh nghiệp
a. Tuyên truyền, hỗ trợ doanh nghiệp [Tổng cục Thuế, Quy trình tuyên truyền
hỗ trợ người nộp thuế, 2009]
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, hỗ trợ giúp doanh nghiệp nâng cao
nhận thức, hiểu biết về pháp luật thuế cho DN từ đó doanh nghiệp tự giác
chấp hành và chấp hành tốt hơn pháp luật thuế.
* Tuyên truyền chính sách, pháp luật thuế
Bộ phận tuyên truyền thực hiện tuyên truyền qua nhiều kênh thông tin
như: phát thanh truyền hình, website của ngành thuế - cục thuế, các cơ quan
truyền thông (ban tuyên giáo, báo chí, tạp chí ); hội nghị đối thoại, tập huấn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 11

cho DN; tờ rơi, tờ gấp, pano, áp phích hoặc trực tiếp khi doanh nghiệp nộp tờ
khai thuế, báo cáo tài chính. Nội dung tuyên truyền tập trung chủ yếu vào các
chính sách pháp luật thuế, các bài viết chuyên đề, tin người tốt việc tốt; bên
cạnh đó còn đăng tin về các doanh nghiệp bỏ trốn, nợ thuế, doanh nghiệp bị

cưỡng chế nợ thuế.
* Hỗ trợ thủ tục hành chính thuế, giải đáp vướng mắc chính sách thuế
Bộ phận một cửa thuộc bộ phận tuyên truyền lài nơi tiếp nhận hồ sơ
khai thuế của doanh nghiệp cũng là nơi hướng dẫn doanh nghiệp trong việc
thực hiện các thủ tục hành chính thuế (cung cấp mẫu biểu, hướng dẫn kê
khai, hướng dẫn nộp tờ khai), cung cấp phần mềm hỗ trợ DN kê khai, nộp
thuế qua mạng.
Những vướng mắc của DN trong qua trình thực hiện thủ tục hành chính
thuế, chính sách pháp luật thuế được bộ phận tuyên truyền hỗ trợ giải đáp trực
tiếp tại bộ phận một cửa, qua điện điện thoại, email, văn bản hoặc tại hội nghị
đối thoại doanh nghiệp. Các vướng mắc của DN sẽ được tổng hợp đăng
website của cơ quan thuế.
b. Đăng ký thuế, kê khai thuế, kế toán thuế [Tổng cục Thuế, Quy trình đăng ký
thuế 2009, kê khai kế toán thuế, 2011]
Quản lý DN về hoạt động kê khai, kế toán thuế nhằm đảm bảo theo dõi,
quản lý việc thực hiện các thủ tục hành chính thuế về khai thuế, nộp thuế, kế
toán thuế, hoàn thành nghĩa vụ thuế đầy đủ, đúng quy định.
* Đăng ký thuế [Tổng cục Thuế, Quy trình đăng ký thuế, 2009]
đăng ký thuế là việc DN cung cấp các thông tin định danh, loại hình
doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh, nghĩa vụ thuế, tình
trạng hoạt động với cơ quan thuế. Luật Quản lý thuế quy định trong thời hạn
mười ngày kể từ ngày được cấp đăng ký kinh doanh, DN thực hiện đăng ký
thuế với cơ quan thuế.
Việc đăng ký thuế của DN được thực hiện trong các trường hợp sau:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 12

Một là DN mới thành lập; Hai là DN thay đổi thông tin; Ba là DN chấm dứt
hiệu lực mã số thuế.
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hướng dẫn DN thực hiện lập hồ
sơ, tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính xác của các thông tin mà DN đã kê khai trên hệ

thống phần mềm quản lý tập trung đăng ký thuế. Đối với những hồ sơ đảm bảo
tính chính xác, thông tin đăng ký thuế được truyền lệ hệ thống đăng ký thuế tại
Tổng cục Thuế.
Những trường hợp thông tin đăng ký thuế chưa chính xác, hay không
phù hợp hoặc không được chấp thuận đều được cơ quan thuế ra thông báo và
gửi đến DN hoặc gửi cho Sở Kế hoạch đầu tư nếu hồ sơ đăng ký thuế đó thực
hiện theo cơ chế liên thông một của giữa Sở Kế hoạch đầu tư với Cục Thuế.
Thông tin đăng ký thuế của DN hợp lệ và được chấp thuận sẽ được gửi
về các bộ phận tuyên truyền hỗ trợ, bộ phận kiểm tra để thực hiện quản lý
theo chức năng của các bộ phận đó. Ngoài ra thông tin đăng ký thuế của
người nộp thuế còn được thông tin trên website của Tổng cục Thuế:
www.gdt.gov.vn.
Trong quá trình thực hiện các chức năng quản lý thuế như tuyên truyền
hỗ trợ, kê khai và kế toán thuế, quản lý thu nợ, thanh tra, kiểm tra nếu phát
hiện doan nghiệp có tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng chưa
thực hiện đăng ký thuế, thay đổi thông tin đăng ký thuế thì thực hiện lập
phiếu đề nghị xử lý chuyển bộ phận đăng ký thuế để thông báo đôn đốc DN
nộp hồ sơ đăng ký thuế mới hoặc khai bổ sung thông tin đăng ký thuế.
* Kê khai thuế [Tổng cục Thuế, Quy trình đăng ký thuế, 2011]
Bộ phận kê khai, kế toán thuế thực hiện quản lý kê khai thuế của DN
với các nội dung sau:
Quản lý tình trạng kê khai thuế: Hàng tháng, trước thời hạn nộp HSKT
của DN, bộ phân kê khai, kế toán thuế thực hiện rà soát, cập nhật và tổng hợp
danh sách theo dõi DN phải nộp hồ sơ khai thuế theo từng sắc thuế, mẫu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 13

HSTK, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế (tháng, quý, năm, quyết toán năm) để xác
định số lượng HSKT phải nộp và theo dõi, đôn đốc tình trạng kê khai của
doanh nghiệp bằng văn bản thông báo cho DN.
Xử lý HSKT: Việc tiếp nhận HSKT của người nộp thuế được thực hiện

qua bộ phận một cửa, qua bưu điện, hoặc khai thuế qua mạng, tại đây bộ phận
tiếp nhận thực hiện kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, đúng thủ tục của hồ sơ
khai thuế theo quy định của pháp luật thuế, yêu cầu DN bổ sung hồ sơ nếu
chưa đúng theo quy định. Tiếp đó bộ phận kê khai, kế toán thuế thực hiện
kiểm tra thông tin định danh của doanh nghiệp, lỗi số học. Trường hợp phát
hiện sai sót bộ phận kê khai, kế toán thuế yêu cầu DN giải trình.
c. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế
* Kiểm tra thuế [Tổng cục Thuế, Quy trình kiểm tra thuế, 2008]
Công tác kiểm tra thuế của DN nhằm giám sát hồ sơ khai thuế nhằm
chống thất thu thuế, ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm về thuế. Cùng
với đó là nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của DN trong việc thực
hiện kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế. Công tác kiểm tra thuế của DN được
thực hiện tại trụ sở của cơ quan thuế hoặc tại trụ sở của DN.
Tại trụ sở cơ quan thuế bộ phận kiểm tra thuế có trách nhiệm thu thập,
khai thác thông tin để kiểm tra hồ sơ, nguồn thông tin được lấy trực tiếp từ hồ
sơ khai thuế của DN hoặc gián tiếp qua các cơ quan khác như: ngân hàng,
Kho bạc, Kiểm toán, Quản lý thị trường, Công an, Tài nguyên môi trường,
Tòa án… Từ những thông tin có được, bộ phận kiểm tra trực hiện kiểm tra sơ
bộ tất cả các loại hồ sơ khai thuế để phân tích, đánh giá lựa chọn các cơ sở
kinh doanh có rủi ro về thuế để lập danh sách kiểm tra. Kiểm tra hồ sơ khai
thuế tại trụ sở cơ quan thuế gồm các nội dung chủ yếu sau: Một là kiểm tra
việc ghi chép phản ánh các chỉ tiêu trong hồ sơ khai thuế; Hai là kiểm tra các
căn cứ để xác định số thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn. Kết
thúc kiểm tra, các bộ thuế phải nhận xét hồ sơ khai thuế và lưu giữ cùng với
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 14

hồ sơ khai thuế. Thông qua công tác kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế, bộ phận
kiểm tra yêu cầu DN khai bổ sung, điểu chỉnh thông tin kê khai sai hoặc giải
trình những nội dung cần làm rõ. Kiểm tra tại cơ quan thuế nhằm xác định rủi ro
trong việc xác định nghĩa vụ thuế của DN là cơ sở cho việc kiểm tra tại trụ sở

DN đạt chất lượng tốt.
Bộ phận kiểm tra thực hiện kiểm tra tại trụ sở DN đối với những DN
không giải trình được số liệu đã kê khai. Nội dung kiểm tra thuế tại DN chủ
yếu là rà soát tính hợp lý, hợp lệ của hóa đơn, chứng từ, tính trung thực trong
việc ghi nhận doanh thu, chi phí… có liên quan đến những nghi vấn mà bộ
phận kiểm tra đã phân tích hồ sơ kê khai tại trụ sở cơ quan thuế. Trưởng đoàn
kiểm tra phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong đoàn thực hiện các
phần hành công việc khác nhau, kết thúc phần việc được giao thành viên đoàn
kiểm tra phải lập biên bản xác định số liệu kiểm tra với người được ủy quyền
của doanh nghiệp làm việc với đoàn kiểm tra. Kết thúc cuộc kiểm tra thuế tại
DN, trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm lập biên bản kết luận với các nội
dung chính như: mô tả diễn biến của sự việc theo nội dung kiểm tra, nêu kết
quả số liệu của đoàn kiểm tra so với số liệu kê khai, báo cáo của DN, giải
thích lý do, nguyên nhân có sự chênh lệch; kết luận nội dung đã tiến hành
kiểm tra, xác định hành vi, mức độ vi phạm và đề xuất xử lý theo thẩm quyền,
kiến nghị biện pháp xử lý không thuộc thẩm quyền của đoàn kiểm tra.
* Thanh tra thuế
Tương tự như kiểm tra thuế, thanh tra thuế cũng thực hiện các bước
công việc, phương pháp làm để xác định rủi ro về thuế của DN làm căn cứ để
lập kế hoạch thanh tra năm. Tuy nhiên nguồn dữ liệu mà bộ phận thanh tra
thuế sử dụng để phân tích việc xác định, thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh
nghiệp lại rộng hơn so với kiểm tra thuế. Ngoài các nguồn dữ liệu kiểm tra
thuế sử dụng, thanh tra thuế còn sử dụng dữ liệu từ các cơ quan thuộc ngành
tài chính như: Hải quan, Thanh tra tài chính, Ủy ban chứng khoán, Cục quản

×