Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Giải pháp tăng cường quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong giai đoạn hiện nay.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.31 KB, 76 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Thuế ra đời và phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của
Nhà nớc. Thuế là một đòi hỏi khách quan đối với sự tồn tại và phát triển của
Nhà nớc. Bất cứ một chế độ xã hội nào, thuế luôn là công cụ để huy động
nguồn thu đáp ứng nhu cầu chi tiêu vào các mục tiêu kinh tế vàchi tieeu cho
bộmáy Nhà nớc đó. Từ những năm 1986, cùng với công cuộc cải cách nền
kinh tế Việt Nam, hệ thống thuế Việt Nam đã đợc nghiên cứu và đến năm
1990 một hệ thống thuế ới đợc hình thành bao gồm hệ thống chính sách thuế
và hệ thống quản lý thuế. Cùng với sự ra đời của hệ thống thuế mới, luật thuế
GTGT cũng đợc nghiên cứu, thử nghiệm và đến ngày 01/01/1999 Luật thuế có
hiệu lực thi hành thay thế luật thuế doanh thu và đợc xem là một bớc đột phá
có tính chất quyết định trong công cuộc cải cách thuế bớc 2 của Việt Nam.
Tuy nhiên, do điều kiện nền kinh tế nớc ta hiện nay đang còn nhiều yếukém,
hệ thống pháp luật thiếu đồng bộ, ý thức chấp hành luật thuế cha cao vì thế,
việc thực hiện luật thuế mới cũng nh công tác quản lý thu thuế đang còn gặp
nhiều khó khăn cần tháo gỡ.
Qua ba năm thực hiện Luật thuế GTGT, cùng với sự nỗ lực của ngành
thuế, chúng ta đã thu đợc những thành công bớc đầu đó là: khắc phục đợc thu
trùng lặp của thuế doanh thu, giảm đợc nhiều mức thuế suất xuống còn 4 mức
thuế suất tạo thuận lợi cho công tác quản lý đồng thời hạn chế đợc một phần
vấn đề trốn lậu thuế
Tuy có những thành công bớc đầu, nhng do thuế GTGT là loại thuế mới,
lần đầu tiên đợc đa vào áp dụng ở Việt Nam, trong đó có những nội dung quy
định khác với Luật thuế doanh thu trớc kia và cũng không hoàn toàn giống nh
thuế GTGT của các nớc khác. Chính vì vậy, mà vấn đề quản lý thuế GTGT
cũng gặp không ít khó khăn, đặc biệt đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh, đây là những hạt nhân của nền kinh tế thị trờng. Những doanh nghiệp
này rất năng động trong sản xuất kinh doanh, luôn luôn đầu t vào những lĩnh
vực mới kiếm đợc nhiều lợi nhuận: đây cũng là nguồn thu thuế quan trọng của
NSNN. Tuy nhiên, đây lại là khu vực bị thất thu thuế cao nhất.Do yêu cầu bức


xúc của thực tiễn, trong quá trình thực tập tại Tổng cục thuế cùng với những
Trần Thị Hờng TCC 41A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kiến thức đã đợc lĩnh hội ở trờng và sự giúp đỡ của thầy giáo thạc sỹ
Nguyễn Quang Ninh, các cô chú cán bộ thuế ở Tổng cục, em đã tìm hiểu
nghiên cứu công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng và chọn đề tài Giải pháp
tăng cờng quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trong giai đoạn hiện nay .
Với thời gian có hạn và phù hợp trong việc nghiên cứu tài liệu, thực tế
tại Tổng cục, đề tài chỉ nghiên cứu ở phạm vi các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh.
Mục đích của đề tài: Tìm hiểu thực trạng công tác quản lý thu thuế giá
trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong thời gian qua.
Trên cơ sở đó tìm ra những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế đó, từ đó
đa ra những giải pháp, kiến nghị để công tác quản lý thu thuế GTGT đợc hoàn
thiện hơn, đáp ứng yêu cầu thu đúng, thu đủ và kịp thời về cho NSNN. Ngoài
phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chơng:
Chơng I: Một số vấn đề cơ bản về thuế giá trị gia tăng và quản lý
thuế giá trị gia tăng.
Chơng II: Thực trạng về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Chơng III: Giải pháp tăng cờng quản lý thuế giá trị gia tăng đối với
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong giai đoạn hiện nay.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Ths. Nguyễn Quang
Ninh, các cô chú, anh chị công tác tại Phòng chính sách Tổng cục thuế đã
giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Trần Thị Hờng TCC 41A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chơng I
Một số vấn đề về thuế giá trị gia tăng và quản
lý thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế giá
trị gia tăng
I. Một số vấn đề cơ bản về thuế.
1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và bản chất của thuế.
1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế.
Nghiên cứu về mặt lịch sử tồn tại và phát triển của Nhà nớc qua các triều
đại, các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển
của mình, Nhà nớc chỉ có thể và cần phải dùng quyền lực để bắt buộc các
thành viên trong xã hội có nghĩa vụ đóng góp một phần sản phẩm, một phần
thu nhập cho Nhà nớc. Hình hệ thức đóng góp ấy chính là thuế. Ngay từ khi
Nhà nớc ra đời thì thuế cũng xuất hiện, thuế là sản phẩm tất yếu từ sự xuất
hiện hệ thống bộ máy Nhà nớc. Ngợc lại, đến lợt nó, thuế là công cụ đảm bảo
cung cấp phơng tiện vật chất cần thiết cho sự tồn tại và hoạt động của hệ thống
bộ máy Nhà nớc. Bàn về mối liên hệ giữa thuế và Nhà nớc, Mác viết: Thuế là
cơ sở kinh tế của bộ máy Nhà nớc, là thủ đoạn đơn giản để kho bạc thu đợc
tiền hay tài sản của ngời dân để dùng vào việc chi tiêu của Nhà nớc (Mác,
Ăng-ghen tuyển tập NXB sự thật, Hà Nội 1961, tập 2). Ăng ghen cũng đã
viết: Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có sự đóng góp của công dân
cho Nhà nớc, đó là thuế má (Ăngghen, nguồn gốc gia đình, của chế độ t hữu
và Nhà nớc- NXB sự thật Hà Nội, 1962).
Ra đời và tồn tại cùng Nhà nớc, từ đó đến nay thuế đã trải qua quá trình
phát triển và hoàn thiện lâu dài, đồng thời ngời ta đã đa ra không ít các khái
niệm về thuế trên các góc độ khác nhau.
- Các nhà kinh điển cho rằng: Thuế là cái mà Nhà nớc thu của dân nhng
không bù lại và thuế cấu thành nên phần thu của Chính Phủ, nó đợc lấy ra từ
Trần Thị Hờng TCC 41A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

sản phẩm của đất đai và lao động trong nớc, xét cho cùng thì thuế đợc lấy ra từ
t bản hay thu nhập của ngời chịu thuế (Lênin toàn tập Tập 15)
- Hiện nay, trong một số tài liệu, các tác giả viết: Thuế là khoản đóng góp
theo quy định của pháp luật mà Nhà nớc bắt buộc mọi tổ chức, cá nhân phải có
nghĩa vụ nộp vào NSNN.
Trên góc độ phân phối thu nhập, ngời ta đa ra các khái niệm thuế nh sau:
Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập
quốc dân nhằm hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nớc để
đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng của Nhà nớc.
Nh vậy, đã có nhiều khái niệm khác nhau về thuế. Tuy nhiên, các khái
niệm này cha thể hiện đợc bản chất, kinh tế của thuế. Để làm rõ hơn bản chất
kinh tế của thuế, cần tìm hiểu về những đặc điểm của thuế
*Thứ nhất: Tính cỡng chế và pháp lý cao:
Đặc điểm này đợc thể chế hoá trong hiến pháp của mỗi quốc gia. Trong
các quốc gia, việc đóng thuế cho Nhà nớc đợc coi là một trong những nghĩa vụ
bắt buộc của tổ chức kinh tế và công dân cho Nhà nớc. Các tổ chức kinh tế và
công dân thực hiện nghĩa vụ thuế theo các luật thuế cụ thể đợc cơ quan quyền
lực tối cao ở quốc gia đó quy định phù hợp với các hoạt độngvà thu nhập của
từng tổ chức kinh tế và công dân. Tổ chức hoặc cá nhân nào không thực hiện
đúng nghĩa vụ thuế của mình, tức là họ đã vi phạm luật pháp của quốc gia đó.
Đặc điểm này phân biệt sự khác nhau giữa thuế với các khoản đóng góp
mang tính tự nguyện cho NSNN và thuế đối với các khoản vay mợn của Chính
phủ. Tuy nhiên, cần phải hiểu rằng thuế là biện pháp tài chính mang tính chất
bắt buộc của Nhà nớc, nhng sự bắt buộc đó luôn xác lập dựa trên nền tảng của
các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội trong nớc và quan hệ kinh tế thế giới.
Thứ hai: Thuế là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp.
Khác với các khoản vay, Nhà nớc thu thuế từ các tổ chức kinh tế, cá nhân
nhng không phải hoàn trả lại trực tiếp cho ngời nộp thuế sau một khoảng thời
gian với một khoản tiền mà họ đã nộp vào NSNN số tiền thuế thu đợc Nhà nớc
sẽ sử dụng cho các chi tiêu công cộng, phục vụ cho nhu cầu của Nhà nớc và

Trần Thị Hờng TCC 41A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của mọi cá nhân trong xã hội. Số thuế mà các đối tợng phải nộp cho Nhà nớc
đợc tính toán không dựa trên những hoạt động cụ thể và thu nhập của họ. Đặc
điểm này cũng phân biệt giữa thuế với phí và lệ phí.
1.2. Vai trò và bản chất của thuế:
1.2.1. Vai trò của thuế.
Vai trò của thuế, trong nền kinh tế đợc xem xét ở các khía cạnh sau:
- Về mặt tài chính: Thuế là công cụ tập trung đảm bảo nguồn thu chủ yếu
của NSNN. Tỷ trọng thu bằng thuế thờng chiếm phần lớn trong các tổng thu
nhập của NSNN, hầu hết các nớc trên thế giới sau khi thực hiện cải cách hệ
thống thuế, số thu bằng thuế, phí chiếm tới trên 90% tổng số thu NSNN. Một
ngân sách quốc gia lành mạnh phải dựa trớc hết vào các nguồn thu từ nội bộ
nền kinh tế quốc dân. Mức động viên về thuế bao giờ cũng từ tổng sản phẩm
quốc nội, từ thu nhập quốc dân. Vì vậy nguồn thu chủ yếu của ngân sách là
thuế, góp phần khuyến khích thực hiện tốt chính sách, tiết kiệm cả trong sản
xuất, tiêu dùng và khơi dậy đợc ý thức giác ngộ của dân về nghĩa vụ nộp thuế.
Về mặt kinh tế: Thuế là công cụ có hiệu lực góp phần quản lý và điều tiết
vĩ mô nền kinh tế. Cùng với việc đổi mới công tác kế hoạch, giá cả và các đòn
bẩy kinh tế khác thuế đóng vai trò quan trọng hàng đầu của nn để thực hiện
yêu cầu quản lý và điều tiết vĩ mô mọi hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc
mọi thành phần kinh tế, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, góp phần thực
hiện cân đối lớn trong nền kinh tế quốc dân, giữa tích luỹ và tiêu dùng, xuất
khẩu và nhập khẩu. Tiền và hàng, cung và cầu..., thông qua chính sách phân
phối và phân phối lại thu nhập quốc dân giữa các ngành nghề, các tầng lớp dân
c.
Vai trò điều tiết của thuế thể hiện thông qua hai mặt. Một mặt khuyến
khích những ngành nghề, những đơn vị, những mặt hàng cần thiết cho sản
xuất, đời sống, xã hội. Một mặt hạn chế, sản xuất, tiêu dùng những mặt hàng,

dịch vụ mang tính chất xa xỉ, cao cấp.
Nhà nớc còn sử dụng công cụ thuế phục vụ yêu cầu kiểm kê, kiểm soát và
hớng dẫn mọi hoạt động kinh tế phát triển theo định hớng của kế hoạch nn và
Trần Thị Hờng TCC 41A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
theo chính sách quản lý tài chính kinh tế chung của cả nớc và riêng trên
từng địa bàn lãnh thổ.
- Về mặt xã hội: Thuế góp phần thực hiện tínhcông bằng xã hội. Trong
nền kinh tế nhiều thành phần, sự bình đẳng và công bằng xã hội về thuế đợc
thể hiện thông qua chính sách động viên bằng nhau giữa các thanhf phần kinh
tế, giữa các tổ chức, cá nhân có điều kiện sản xuất, kinh doanh và môi trờng
hoạt động giống nhau, tạo nên sự cạnh tranh lành mạnh về uy tín, năng suất,
chất lợng và hiệu quả.
1.2.2. Bản chất của thuế.
Thuế là một khoản đóng góp nghĩa vụ bằng một phần thunhập của các tổ
chức và mọi thành viên trong xã hội cho nn. Khoản đóng góp đó mang tính
chất bắt buộc, đợc pháp luật quy định để đảm bảo nguồn thu và chỉ trả cho các
nhu cầu chi của nn.
Sự xuất hiện Nhà nớc đòi hỏi phải có điều kiện vật chất để đảm bảo cho
nn tồn tại, hoạt động thực hiện chức năng của mình. Nhà nớc dùng quyền lực
chính trị để ban hành những quy định pháp luật cần thiết làm công cụ phân
phối lại một phần của cải vật chất của xã hội dới hình thức giá trị sáng tạo và
hình thành quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nớc.
Sự xuất hiện sản phẩm thặng d trong xã hội là cơ sở chủ yếu tạo khả năng
và nguồn thu để thuế tồn tại và phát triển. Nhiệm vụ chính trị của mỗi Nhà nớc
trong từng giai đoạn lịch sử, đặc điểm của phơng thức sản xuất, kết cấu giai
cấp và thành phần kinh tế là những nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến vai trò, nội
dung và đặc điểm của thuế. Nh vậy thuế là một phạm trù có tính lịch sử và là
một tất yếu khách quan xuất hiện và phát triển cùng với sự ra đời, tồn tại và

phát triển của Nhà nớc. Thuế đợc Nhà nớc sd nh một công cụ kinh tế quan
trọng nhằm huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc, góp phần điều chỉnh
kinh tế và điều hoà thu nhập của doanh nghiệp và xã hội.
Nh vậy, bản chất của thuế lệ thuộc vào bản chất của Nhà nớc. Do đó, cơ
cấu và nội dung của cả hệ thống và từng sắc thuế phải đợc nghiên cứu, sửa đổi,
bổ sung, cải tiến và đổi mới kịp thời để phù hợp vời tình hình và nhiệm vụ phát
triển kinh tế của từng giai đoạn. Đồng thời, phải có tổ chức thích ứng đủ sức
Trần Thị Hờng TCC 41A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đảm bảo thực hiện các quy định pháp luật về thuế đã đợc Nhà nớc ban hành
trong thời kỳ đó.
Hiện nay, nớc ta đang trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trờng
có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc, kinh tế thị trờng gắn liền với Nhà nớc pháp
quyền. Vì vậy Nhà nớc phải q nền kinh tế bằng pháp luật và các công cụ đòn
bẩy kinh tế, tạo môi trờng và hành lang pháp lý thông thoáng cho các doanh
nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh năng động. Thực hiện đổimới toàn diện
về cơ cấu, cơ chế kinh tế của đất nớc đòi hỏi chính sách thuế cũng phải có
những thay đổi đất nớc đòi hỏi chính sách thuế cũng phải có những thay đổi
mang tính cải cách góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế xã hội của
Đảng và Nhà nớc đề ra.
Có thể nói bản chất của thuế là thể hiện tính quyền lực của Nhà nớc dựa
trên các văn bản quy phạm pháp luật có tính pháp lý và cỡng chế cao.
2. Hệ thống thuế Việt Nam.
Nhằm bao quát đợc các nguồn thu và đảm bảo yêu cầu công bằng trong
chính sách động viên, hệ thống thuế không thể quá phức tạp, nhng cũng không
phảI gồm một số sắc thuế phảI đảm nhiệm một số chức năng nhất định và
tránh đợc sự trùng lặp trong tuừng sắc thuế.
Hệ thống chính sách thuế mới phảI đảm bảo đợc mối quan hệ hợp lý về
cơ cấu giữa thuế trực thu và thuế gián thu, cùng với sự phát triển của trình độ

sản xuất và trình độ quản lý trong hoàn cảnh thu nhập dân c nớc ta còn thấp,
thu nhập kinh doanh phổ biến cha cao, việc thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn
chứng từ còn yếu kém. Từ tình hình kinh tế xã hội nớc ta và vận dụng có chọn
lọc kinh nghiệm trong chính sách thuế trên thế giới tại thời đIểm đó, trong cảI
cách thuế bớc I (1990- 1996): Ngày 28/12/1989, Quốc hội khóa VIII, kỳ họp
thứ 6 đã có Nghị quyết giao cho Hội đồng Nhà nớc nghiên cứu xem xét, ban
hành hệ thống thuế mới ở nớc ta bao gồm 9 sắc thuế:
+ Bằng hình thức luật:
- Thuế doanh thu
Trần Thị Hờng TCC 41A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
( 30-06-1990)
- Thuế tiêu thụ đặc biệt
(30-06-1990)
- Thuế lợi tức
(30-06-1990)
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
(26-12-1991)
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp
(10-03-1993)
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất
( 01-07-1994)
+ Bằng hình thức pháp lệnh:
- Thuế tàI nguyên
(30-03-1990)
- Thuế thu nhập đối với ngời có thu nhập cao
( 27-12-1990)
- Thuế nhà đất
( 31-07-1992)

Riêng về thuế vốn, thực chất trớc mắt là khoản thu trên vốn ngân sách
nhà nớc cấp, chỉ áp dụng trong phạm vi hẹp đối với khu vực quốc doanh không
phảI là thuế nên Hội đồng Nhà nớc giao cho Chính phủ ban hành dới hình thức
nghị định.
Trần Thị Hờng TCC 41A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong cảI cách thuế bớc II (1997-1999). Ngày 10-5-1997, quốc hội khóa
IX, kỳ họp thứ 11 đã thông qua Luật thuế GTGT thay cho luật thuế doanh thu
và luật thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho thuế lợi tức, có hiệu lực thi hành
từ ngày 1-1-1999. Đây là 2 luật cơ bản, đIún hình cho thuế gián thu ( thuế
GTGT) và thuế trực thu ( thuế thu nhập doanh nghiệp ). Phạm vi đIều chỉnh
của 2 sắc thuế này khá rộng, tác dụng đến nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội, có thể
coi là bớc đột phá quan trọng nhất của cảI cách thuế bớc II.
Sau cảI cách bớc II hệ thống thuế Việt nam có 10 loại thuế và phí đợc ban
hành dới dạng luật và pháp lệnh, bao gồm:
- Luật thuế xuất khẩu và nhập khẩu
- Luật thuế GTGT
- Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
- Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp
- Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất
- Pháp lệnh thuế thu nhập đối với ngời có thu nhập cao
- Pháp lệnh thuế nhà đất
- Pháp lệnh thuế tàI nguyên
- Pháp lệnh phí và lệ phí
NgoàI ra còn có thuế môn bàI và sử dụng vốn ngân sách đợc ban hành dới
dạng Nghị định.
Hệ thống chính sách thuế và phí chủ yếu của Việt nam đến năm 2010 bao
gồm:

- Thuế GTGT.
- Thuế tiêu thu đặc biệt.
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các công cụ bảo hộ khác.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp .
Trần Thị Hờng TCC 41A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Thuế thu nhập cá nhân.
- Thuế sử dụng đất.
- Thuế tàI nguyên .
- Thuế tàI sản.
- Thuế bảo vệ môI trờng.
- Các nkhoản phí vầ lệ phí.
Các loại thuế: thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế XNK là các thuế gián thu có mối
quan hệ với nhau trong việc đIều tiết thu nhập của ngời tiêu dùng hàng hóa,
dịch vụ. Trong đIều kiện cắt giảm thuế nhập khẩu để mở cửa chủ động hội
nhập thì thuế GTGT và thuế TTĐB có vai trò thay thế thuế nhập khẩu để ổn
định nguồn thu cho NSNN, bảo hộ sản xuất trong nớc, đảm bảo nguyên tắc
không phân biệt đối xử giữa hàng hóa sản xuất trong nớc và nhập khẩu theo
thông lệ quốc tế.
Thuế bảo vệ môI trờng và thuế tàI sản là loại thuế mới cha từng áp dung tại
Việt nam , thuế bảo vệ môI trờng là loại thuế thu vào các đối tợng gây ô nhiễm
môI trờng nhằm bảo vệ môI trờng sinh tháI, chống chuyển dịch công nghệ
bẩn vào Việt namvà tạo lập qũy để cảI tạo môI trờng.Dự kiến năm 2004 sẽ
ban hành loại thuế này.
Thuế tàI sản là loại thuế đIều tiết một phần thu nhập của những cá nhân có
quyền sở hữu, quyền sử dụng tàI sản: nhà, ô tô, tàu thuyền. Dự kiến 2006-2010
sẽ ban hành loại thuế này.
Trần Thị Hờng TCC 41A
10

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

I. Một số vấn đề cơ bản về thuế giá trị gia tăng
1. Khái niệm và đặc điểm của thuế giá trị gia tăng.
1.1. Khái niệm.
Thuế giá trị gia tăng thờng đợc gọi tắt theo tiếng Anh là VAT (Value
added Tax). Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu đợc nghiên cứu, áp
dụng từ sau đại chiến thế giới lần thứ nhất (1914-1918) nhằm động viên sự
đóng góp của quảng đại quần chúng nhân dân cho nhu cầu chi tiêu của Nhà n-
ớc. Thuế doanh thu có nhợc điểm rất lớn là tính trùng lắp bởi vì thuế doanh thu
đánh vào từng khâu của quá trình sản xuất nên quá trình sản xuất ra sản phẩm
càng qua nhiều giai đoạn thì thuế càng cao và thuế chồng lên thuế.
Mặc dù đã đợc bổ sung, sửa đổi nhiều lần song thuế doanh thu vẫn còn
nhợc điểm nổi bật là thuế thu chòng chéo. Năm 1954 Pháp là nớc đầu tiên thực
hiện thuế GTGt nhng chỉ áp dụng ở khâu sản xuất, sau đó mới mở diện áp
dụng. Do những u điểm của mình, thuế GTGT đã nhanh chóng đợc áp dụng
rộng rãi trên thế giới, trở thành nguồn thu quan trọng của nhiều nớc (thờng vào
khoảng 30%-40% tổng số thu NSNN). Nếu năm 1988 chỉ có 47 nớc áp dụng
thuế GTGT thì đến nay đã có hơn 120 nớc áp dụng loại thuế này với những tên
gọi khác nhau: thuế hàng hoá dịch vụ (Canada) thuế tiêu dùng (Nhật Bản),
thuế GTGT (VAT) (Việt Nam...) giá trị gia tăng là giá trị tăng thêm của sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lu thong đến
tiêu dùng, đợc xác định là căn cứ tính VAT. Nh vậy thuế GTGT là loại thuế
gián thu, đợc tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh
trong quá trình từ sản xuất, lu thông đến tiêu dùng, khoản thuế này do đối tợng
tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ chịu.
ở Việt Nam luật VAT đợc quốc hội khoá IX thông qua tại kỳ họp thứ 11
(từ 22/97-10/5/97) và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/99, Luật VAT của nơc
sta bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
* Đối tợng chịu thuế GTGT: là hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng ở Việt Nam (tiê

dùng cho sản xuất và cho sinh hoạt) không kể hàng hoá dịch vụ đợc sản xuất,
Trần Thị Hờng TCC 41A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cung ứng từ trong nớc hay nhập khẩu. Điềunày có nghĩa là VAT tính cho các
hàng hoá dịch vụ.
- Đợc sản xuất và tiêu dùng trong nớc.
- Đợc nhập khẩu và tiêu dùng trong nớc
- Đợc tiêu dùng nội bộ.
- Đợc mua, bán dới mọi hình thức, bao gồm cả trao đổi bằng hiện vật
(không thanh toán bằng tiền)
* Đối tợng nộp thuế GTGT: Tất cả các tổ chức, cá nhân, có sản xuất, kinh
doanh hoặc nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu VAT là đối tợng nộp
VAT. Cụ thể đối tợng nộp VAT gồm:
- Các tổ chức kinh doanh, không phân biệt thành phần kinh tế, là dn trong
nớc hay dn có vốn đấu tranh nớc ngoài, là dn Nhà nớc hoặc dn ngoài quốc
doanh, là hợp tác xã hay bất cứ một đơn vị kinh tế trực thuộc bất kỳ tổ chức
nào có hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ hàng hoá, cung cấp dịch vụ
chịu VAT.
- Các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác có sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ thuộc diện chịu VAT.
* Đối tợng không chịu VAT, bao gồm 26 nhóm, mặt hàng và dịch vụ nh:
sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản cha qua chế biến thành sản
phẩm khác của các tổ chức, cá nhân tự sản xuất và bán ra, hàng hoá phuc vụ
cho đời sống con ngời, một số sản phẩm, dịch vụ mang tính chất công cộng,
các dịch vụ nhập khẩu...
* Căn cứ tính thuế: VAT đợc xác định trên 2 căn cứ là giá tính thuế và
thuế suất.
- Giá tính thuế: Theo quy định điều 7 luật VAT, giá tính thuế của hàng
hoá, dịch vụ là giá ghi trên hoá đơn cha tính thuế

- Đối với hàng hoá, dịch vụ sản xuất trong nớc thì giá tính thuế là giá
thanh toán (hoặc giá bán ra) cha có thuế.
Trần Thị Hờng TCC 41A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Đối với hàng hoá nhập khẩu, giá tính thuế là giá nhập khẩu tại cửa khẩu
nớc nhập cộng với thuế nhập khẩu (giá CIF + thuế nhập khẩu).
- Hàng hoá dùng để biếu tặng, tiêu dùng nội bộ thì giá tính thuế là giá
hàng hoá tơng đơng từng loại trên thị trờng.
_Đối với tiền thu từ hoạt động cho thuê tài sản, giá tính thuế là số tiền thu
đợc từng kỳ hoặc ứng trớc, trả trớc.
-Đối với hàng hoá trả góp, giá tính thuế là giá hàng hoá trả 1 lần, đơn vị
hàng hoá gia công, giá tính thuế là số tiền thu đợc từ gia công hàng hoá bao
gồm: Tiền thuê gia công cộng với chi phí nguyên vật liệu.
-Đối với một số chứng từ thanh toán đã bao gồm cả thuế thì giá tính thuế
đợc xác định nh sau:
Giá tính VAT =
+Thuế suất: theo quy định tại điều 8 luật VAT, có 4 mức thuế suất gồm:
0%, 5%, 10% và 20%.
-Đối với mức thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu trên
liên quan đến xuất khẩu nhằm thực hiện khuyến khích xuất khẩu.
- Mức thuế suất 5% áp dụng đối với những hàng hoá, dịch vụ thiết yếu
phục vụ trực tiếp cho sản xuất và tiêu dùng.
-Mức thuế suất 10% là phổ thông và cơ bản.
-Mức thuế suất 20% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không thiết yếu,
cần điều tiết.
* Phơng pháp tính thuế: Có 2 phơng pháp tính thuế GTGT
+ Phơng pháp khấu trừ thuế: áp dụng đối với các cơ sở sản xuất kinh
doanh áp dụng chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ, hạch toán đầy đủ thuế đầu ra,
đầu vào. Theo phơng pháp này ta có cách tính VAT phải nộp nh sau:

VAT phải nộp = VAT đầu ra VAT đầu vào.
Trong đó: VAT đầu ra = .
VAT đầu vào là số VAT ghi trên hoá đơn VAT khi mua hàng hoá, dịch
vụ hoặc trên chứng từ nộp VAT của hàng hoá dịch vụ nhập khẩu.
Trần Thị Hờng TCC 41A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+Phơng pháp trựctiếp trên GTGT: áp dụng đối với các cơ sở, cá nhân sản
xuất kinh doanh cha có điều kiện áp dụng chế độ kế toán hoá đơn chứng từ để
nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ. Theo phơng pháp này cách tính VAT nh
sau:
VAT phải nộp =
Hoặc :
VAT phải nộp = () x
* Khấu trừ thuế đầu vào:
Khấu trừ thuế đầu vào:
Khấu trừ thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào có hoá đơn GTGt
dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu VAT. Các hàng hoá mua
vào là nông, lâm, thuỷ sản cha qua chế biến mua trực tiếp của ngời sản xuất
bán ra (không có hoá đơn VAT) đợc khấu trừ VAT đầu vào theo tỷ lệ trên giá
mua vào từ 2% đến 3%.
Ngày 13/9/2002 chính phủ đã ban hành nghị định 76/CP sửa đổi bổ sung
một số điều của NĐ79/CP ngày 29/12/2000 quy định chi tiết thi hành luật
VAT:tỷ lệ khấu trừ khống 3% đối với hàng hoá thông thờng, 2% đối với hàng
hoá đợc mua theo bảng kê, sẽ giảm thống kê nhất theo tỷ lệ khấu trừ đầu vào là
1%.
Căn cứ để khấu trừ thuế đầu vào là:
-Hoá đơn VAT đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào, trong đó ghi rõ số
VAT
-Bảng kê mua hàng nông, lâm, thuỷ sản cha qua chế biến mua trực tiếp

của ngời sản xuất bán ra (không có hoá đơn chứng từ)
-Chứng từ nộp VAT khâu nhập khẩu.
*Hoá đơn, chứng từ: áp dụng 2 loại hóa đơn sau:
-Đối tợngnộp thuế theo phơng pháp khấu trừ sử dụng hoá đơn GTGT,
trong đó có ghi rõ số VAT.
Trần Thị Hờng TCC 41A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Đối tợng nộp thuế theo phơng pháp tính trực tiếp trên GTGT sử dụng
hoá đơn bán hàng (hoá đơn thông thờng) ghi rõ giá bán là giá đã có VAT.
Ngoài ra khi bán hàng hoá, dịch vụ không chịu VAT cũng sử dụng hoá
đơnkhông ghi VAT.
*Thủ tục kê khai nộp thuế: Thực hiện chế độ cơ sở kinh doanh tự kê khai,
cơ quan thuế ra thông báo nộp thuế, cơ sở nộp thuế theo thông báo của cơ quan
thuế và thời hạn quy định.
*Miễn giảm VAT: những năm đầu thực hiện VAT, nếu cơ sở kinh doanh
nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ có số vAT phải nộp lớn hơn số thuế tính
theo mức doanh thu trớc đây mà bị lỗ thì đợc giảm VAT phải nộp tối đa bàng
số lỗ. Thời gian giảm thuế tối đa là 3 năm
*Hoàn thuế: Việc hoàn VAT chỉ áp dụng đối với cơ sở kinh doanh tính
VAT theo phơng pháp khấu trừ. Điều 16 của Luật VAT quy định: cơ sở kinh
doanh tính thuế theo phơng pháp khấu trừ, hàng tháng lấy tổng số thuế đầu ra
(cộng trên hoá đơn bán hàng) trừ đi tổng số thuế đầu vào (ghi trên hoá đơn
mua hàng, tính ra từ hoá đơn thờng và bảng kê thu mua), nếu kết quả là số âm
(tức là số đầu vào cha đợc khấu trừ hết) thì đợc chuyển số âm đó sang tháng
sau để trừ tiếp, trờng hợp có VAT đầu vào lớn hơn VAT đầu ra liên tục trong 3
tháng (kể cả VAT của TSCĐ) thì số thuế đó sẽ đợc Nhà nớc hoàn lại
1.2. Đặc điểm của VAT
VAT là một loại thuế gián thu và theo đúng nh tên gọi nó là loại thuế tính
trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ qua mỗi khâu của quá trình sản

xuất, lu thông.
- Đây là loại thuế điều tiết lên thu nhập của đối tợng chịu thuế một cách
gián tiếp thông qua cơ chế giá cả hàng hoá, dịch vụ mà họ sử dụng. Đây cũng
là chính sách thuế tốt xét về mặt trách nhiệm chính trị.
Đối tợng chịu thuế là những ngời tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ. Họ là ngời
gánh chịu toàn bộ số thuế mà hàng hoá họ tiêu dùng bị điều tiết, số thuế này sẽ
đợc nhà cung cấp hàng hoá, dịch vụ cộng vào giá bán hàng thông qua cơ chế
Trần Thị Hờng TCC 41A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giá thanh toán. Ngời cung cấp hàng hoá, dịch vụ thuộc diện điều tiết của luật
thuế chỉ là những ngời nộp hộ.
- Đối tợng điều chỉnh của VAT là vô cùng rộng, đợc áp dụng rộng rãi đối
với mọi tổ chức, cá nhân, có tiêu dùng hoặc cung ứng sản phẩm, hàng hoá dịch
vụ, chỉ có một số ít đối tợng không thuộc diện chịu thuế đó là: sản phẩm trồng
trọt, chăn nuôi của nông dân tự sản xuất, tự bán ra, sản phẩm muối, các dịch vụ
không mang tính chất kinh doanh vì lợi nhuận, các dịch vụ công cộng, dịch vụ
y tế, văn hoá, giáo dục, đào tạo, thông tin đại chúng...
Do đối tợng điều chỉnh của VAT là vô cùng lớn cho nên tác dụng của nó
trong việc tập trung nguồn tài chính cho NSNN là rất lớn.
- VAT là loại thuế gián thu nên nó cũng mang tính chất luỹ thoái, do đó
nó không đảm bảo đợc sự công bằng giữa ngời nộp thuế.
- Một đặc điểm quan trọng của VAT là cho chi sản phẩm có trải qua bao
nhiêu giai đoạn thì tổng số thuế phải nộp cũng không thay đổi. Đó chính là số
thuế mà ngời tiêu dùng cuối cùng phải trả.
= Thuế suất x
VAT ở mỗi khâu nhiều hay ít tuỳ thuộc vào GTGT ở khâu đó, vì vậy
VAT không làm tăng giá đột biến khi sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn sản
xuất, lu thông, cung ứng dịch vụ nên không gây xáo trộn lớn cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh.

- VAT là loại thuế mang tính trung lập cao, xét về cơ bản, VAT không
can thiệp sâu vào mục tiêukhuyến khích hay hạn chế sản xuất kinh doanh, cng
ứng dịch vụ, tiêu dùng theo ngành nghề cụ thể, không gây phức tạp trong việc
xem xét từng mặt hàng, ngànhnghề, có thuế suất chênh lệch nhau nhiều, không
khuyến khích việc hội nhập dn theo chiều dọc để tránh thuế. Mục tiêu của
VAT không phải để trực tiếp điều chỉnh sự chênh lệch vì thu nhập hay thuế
suất nh thuế thu nhập, thuế thuế suất. Vì vậy VAT thờng ít mức thuế suất, số
đối tợng đợc miễn giảm rất hạn chế, đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng và ít gây
sự rối loạn hay méo mó.
Trần Thị Hờng TCC 41A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Vai trò của VAT.
-VAT chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm, không tính vào vốn, nên góp
phần khuyến khích các tổ chức, cá nhân bỏ vốn ra đầu t phát triển sản xuất,
kinh doanh phù hợp với định hớng phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần.
- VAT góp phần khuyến khích mạnh mẽ việc sản xuất hàng xuất khẩu vì
hàng hoá xuất khẩu chẳng những không phải chịu VAT ở khâu xuất khẩu mà
còn thoái trả lại toàn bộ số VAT đã thu ở các khâu trớc.
- VAT đợc thu tập trung ngay ở khâu đầu tiên là khâu sản xuất hoặc khâu
nhập khẩu hàng hoá và thu ở mỗi khâu đều có thể kiểm tra đợc việc thu nộp
thuế ở khâu trớc, cho nên góp phần hạn chế đợcthất thuhơn so với thuế doanh
thu trớc kia đã áp dụng.
- VAT đợc thực hiện thống nhất và chặt chẽ theo nguyên tắc căn cứ vào
hoá đơn mua, bán hàng để khấu trừ số thuế đã nộp ở khâu trớc. Điều đó có
nghĩa là, nếu không có hoá đơn mua hàng ghi rõ số VAT đã nộp ở khâu trớc
thì không đợc khấu trừ thuế. Vì vậy, VAT khuyến khích các cơ sở sản xuất,
kinh doanh khi mua hàng phải đòi hỏi hoá đơn và khi bán hàng phải có hoá
đơn theo đúng quy định. Với nguyên tắc thuế thu ở khâu sau đợc khấu trừ số

thuế đã nộp ở khâu trớc, VAT sẽ góp phần hạn chế đợc những sai sót, gian lận
trong việc ghi chép hoá đơn (nh ghi nhiều hơn hoặc ít hơn so với số thực trả
trên thực thu...) Hoạt động mua bán hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ có hoá
đơn, chứng từ đợc đa vào nề nếp thành thói quen trong nền kinh tế sẽ là tiền đề
cho việc tin học hoá quá trình quản lý sản xuất kinh doanh, hạn chế bớt những
sai sót, tiêu cực và mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế.
Qua những vai trò của VAT cho ta thấy, mục đích chủ yếu của áp dụng
VAT là tạo thêm thuận lợi cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh phát triển chứ
khôgn nhằm tăng mức động viên, càng không phải là làm cho doanh nghiệp
khó khăn hơn.
Tuy nhiên, VAT cũng có những điều kiện đòi hỏi khắt khe khi áp dụng, đó
là:
Trần Thị Hờng TCC 41A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phải có một nền kinh tế phát triển tơng đối ổn định, khi đó giá cả hàng
hoá khâu sau cao hơn giá cả hàng hoá khâu trớc, lúc này VAT đợc áp dụng
mới có ý nghĩa.
- Nhà nớc phải thực sự quản lý đợc nền kinh tế bằng pháp luật, điều này
nghĩa là Nhà nớc phải thực sự đảm bảo đợc chức năng cũng nh đảm bảo tính
công quyền của mình. Một khi luật đã đợc ban ra thì phải thực hiện một cách
chặt chẽ, thể hiện sự công bằng và tính quyền lực của Nhà nớc.
- Chế độ sổ sách kế toán hoá đơn chứng từ cần phải đợc giám sát một
cách chặt chẽ. Bởi VAT đợc thực hiện một cách công bằng chỉ khi những hoá
đơn chứng từ có tính chính xác, và tính trung thực cao. Điều này đòi hỏi các cơ
quan chức năng liên quan phải có nhiệm vụ kiểm tra giám sát chặt chẽ đối với
từng loại hoá đơn chứng từ cụ thể, tránh tình trạng khai man, khai lậu để chốn
lậu thuế của Nhà nớc
- Hệ thống thanh toán qua ngân hàng phải tơng đối phát triển. Để việc
kiểm tra giám sát của các cơ quan chức năng đối với đối tợng nộp thuế đợc

nhanh chóng và chính xác hơn đồng thời việc thu thuế cũng nh hoàn thuế đợc
diễn ra có hiệu quả hơn thì hệ thống thanh toán qua ngân hàng phát triển sẽ là
một trong những tiền đề quan trọng để áp dụng thành công luật VAT.
- Trình độ của cán bộ thuế phải không ngừng đợc nâng cao cùng với ý
thức chấp hành luật thuế của ngời daan. Một cán bộ thuế không những phải là
ngời giỏi về nghiệp vụ để phán đoán tình thế cũng nh không sai sót trong công
việc mà còn phải là ngời có đức, cái đức ở đây thông qua ý thức chấp hành luật
pháp của cán bộ thuế thông qua mối quan hệ đối với đối tợng nộp thuế, từ đó
cũng nâng cao đợc ý thức chấp hành luật thuế của ngời dân.
- Cần có sự đồng bộ trong khâu quản lý đồng thời phải có sự hỗ trợ của
khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại. Sự đồng bộ ở đây đợc thể hiện thông
qua cách phân cấp quản lý giữa các cơ quan chức năng, đảm bảo không có sự
quản lý chồng chéo, đồng thời để quá trình quản lý đợc thực hiện chặt chẽ và
hiệu quả thì phải có sự hỗ trợ của khoa học kỹ thuật, công nghệ máy tính.
Trần Thị Hờng TCC 41A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
III. Quản lý VAT trong nền kinh tế quốc dân.
1. Mục tiêu và nguyên tắc trong quản lý VAT.
1.1.Mục tiêu trong quản lý VAT.
Trong quản lý VAT ngoài 3 mục tiêu chung về quản lý thuế là:
- Tập trung và huy động nguồn vốn thu cho NSNN không ngừng phát
triển và nuôi dỡng nguồn thu.
Thuế chiếm trên 90% nguồn thu NSNN, do vậy cần phải quán triệt công
tác quản lý thuế để đảm bảo cho Nhà nớc thực hiện đợc chức năng của mình và
hạn chế thâm hụt ngân sách.
-Phát huy tốt nhất vai trò của thuế.
Vai trò của thuế tồn tại và phát huy khi mà đối tợng thực hiện nộp thuế áp
dụng một cách tốt nhất sắc thuế đó trong thực tế.
-Nâng cao ý thức chấp hành luật thuế và pháp luật của Nhà nớc.

Nhà nớc tác động vào nền kinh tế ở tầm vĩ mô thông qua luật và pháp
lệnh, luật thuế mang tính cỡng chế cao. Vì vậy việc thực thi chính sách thuế tốt
sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sống và làm việc theo pháp luật. Quản lý VAT
còn có những mục tiêu cụ thể sau:
- Thu vì VAT là nguồn thu quan trọng của NSNN, tăng về tỷ trọng trong
tổng số thu thuế gián thu nói riêng và thu ngân sách nói chung để đảm bảo tình
hình cắt giảm guế nhập khẩu trong quá trình tham gia hội nhập.
-Phù hợp với thông lệ quốc tế
-Khuyến khích đấu tranh phát triển sản xuất và dịch vụ đặc biệt là xuất
khẩu.
-Đơn giản hoá chính sách, tăng cờng tính trung lập của thuế.
1.2.Nguyên tắc cơ bản trong quản lý VAT.
Nguyên tắc cơ bản trong quản lý VAT cũng bao gồm 3 nguyên tắc sau:
Trần Thị Hờng TCC 41A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Nguyên tắc tập trung dân chủ: Đây là nguyên tắc cơ bản trong quản lý
Nhà nớc. Tập trung dân chủ ngay từ khâu xây dựng luật thuế cho đến khi luật
thuế đợc đa vào áp dụng trong thực tiễn nền kinh tế.
- Nguyên tắc công khai: Vì đối tợng nộp thuế là rất rộng do đó nguyên
tắc công khai cho phép kiểm tra lẫn nhau: cán bộ thuế kiểm tra việc thực hiện
nghĩa vụ thuế đồng thời đối tợng nộp thuế có thể kiểm tra giám sát cán bộ
thuế.
-Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả: Bất cứ một hoạt động kinh doanh nào
cũng có đối tợng lao động trực tiếp và lao động gián tiếp, do đó phải có chi phí
trực tiếp và chi phí gián tiếp nhng trong thuế, trực tiếp hay gián tiếp đều do đối
tợng nộp thuế gánh chịu, vì vậy phải làm sao thực sự tiết kiệm và hiệu quả
nhất.
2. Các ảnh hởng của VAT đối với nền kinh tế quốc dân
2.1. ảnh hởng của VAT đến phân phối lu thông.

Quan điểm phổ biến về VAT là: VAT mang tính luỹ thoái làm giảm tiêu
dùng thực tế của những gia đình có thu nhập thấp với tỷ lệ % cao hơn những
gia đình có thu nhập cao. Vấn đề này dựa vào nhiều quan điểm đặcbiệt về
những loại thuế bị thay thế, về miễn thuế, về thuế suất bằng không, và bất kỳ
đặc điểm bù trừ nào khác.
Đối với nhiều nớc đặc biệt là những nớc không thuộc khối EC, thì họ
không coi trọng việc tách riêng những ảnh hởng về phơng diện phân phối lu
thông của VAT, mà chỉ xem xét những tác dụng của nó đến việc tăng số thu
tốt hơn hay vì tồi hơn so với những biện pháp thay thế nó.
ở bất kỳ nớc nào cũng không quá thông dụng việc xem xét ảnh hởng của
từng loại thuế riêng lẻ, quan trọng hơn cả là toàn bộ ảnh hởng về mặt phân
phối lu thông; thật vậy không phải chỉ ảnh hởng về phân phối lu thông của
thuế đến các gia đình mà còn cả ảnh hởng đến việc chi tiêu của chính phủ. Do
đó vấn đề ở đây là phạm vi ảnh hởng của Ngân sách. Ngời Hà Lan đã thiết kế
sao cho việc ban hành VAT của họ trung lập về mặt phân phối. Các thuế suất
lúc đầu 4% và 12% xấp xỉ tơng đơng với thuế suất, thuế doanh thu trớc đó. Họ
Trần Thị Hờng TCC 41A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cho rằng thay đổi này có thể thúc đẩy tính luỹ tiến, tạo nên 1 tỷ lệ ngày càng
tăng trong chi tiêu của các gia đình khi thu nhập tăng. Những cuộc điều tra sau
đó đã cho thấy rằng VAT của Hà Lan rất cân xứng, và những điều chỉnh diện
chịu thuế đã làm xấu đi ảnh hởng vềmặt phân phối, ví dụ làm cho các dịch vụ
khách sạn và nhà hàng bị đánh thuế ở mức thuế suất thấp hơn và nhiên liệu
dùng trong gia đình chịu thuế suất cao hơn mức thuế suất chung.
2.2. VAT có ảnh hởng luỹ thoái đến thu nhập của ngời thu nhập
thấp.
Để đối chiếu VAT, ở Triều Tiên với một thuế suất 10% đã bộc lộ tính luỹ
thoái. Đối với những ngời có thu nhập thấp, tiền nộp VAT chiếm 5,6%
thunhập, trong khi đó những gia đình có thu nhập cao chỉ chiếm 3,9%. Những

gia đình làm nông nghiệp nộp VAT thống nhất, nhng ở đây tính luỹ thoái của
VAT lại thể hiện nhiều hơn
Tính toán ở Mỹ cho rằng VAT thuế suất 10% sẽ thu đến 17,97% thu nhập
cha chịu thuế của một gia đình trung bình của loại có thu nhập thấp nhất, nhng
lại chỉ thu 5,57% thu nhập của những gia đình có thu nhập cao nhất. Báo cáo
của Bộ tài chíh Mỹ đã ớc tính rằng VAT thuế suất 10% có thể dẫn đến mức t-
ang 8% trong giá tiêu dùng.
ở Anh VAT mang tính lũy tiến chủ yếu là vì áp dụng thuế suất bằng
không đối với lơng thực thực phâmr, nhà ở, quần áo trẻ em. Tuy nhiên, thuế
suất bằng không đạt sự tiến bộ công bằng, nó lại dẫn đến sự hao mòn lớn về
nguồn thu từ thuế một khoản lớn trong số thu bị thất thoát.
Thống kê ở Ireland cho thấy việc áp dụng thuế suất bằng không đối với l-
ơng thực thực phẩm có lợi cho bất cứ ai mua lơng thực, thực phẩm, những gia
đình giàu hơn sẽ đợc lợi nhiều hơn, 10% gia đình có thu nhập cao nhất đợc
miễn 27,3 bảng tiền thuế đánh trên thực phẩm mỗi tuần so với 15,8% bảng trên
thuế miễn cho mỗi gia đình thuộc nhóm 10% có thu nhập thấp nhát trong khi
chi thực phẩm trong gia đình giàu chỉ chiếm 9,9% còn chi thực pahảm ở gia
đình nghèo chiếm 48,4% tổng chi tiêu dùng.
Trần Thị Hờng TCC 41A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.3. Tác động tích cực đến vấn đề ngoại thơng.
Tất cả các loại VAT hiện nay đều dựa trên nguyên tắc đánh 2 đích, theo
đó những biên giới tài chính phải đợc duy trì để đảm bảo rằng hàng hoá xuất
khẩu sẽ hoàn toàn đợc hoàn lại số VAT đã nộp mà ngời xuất khẩu phải chịu
trong thị trờng nội địa và các thuế suất VAT tơng ứng đánh trên hàng nhập
khẩu vào thị trờng trong nớc có thể áp dụng.
2.4. VAT ảnh hởng quan trọng đến quá trình điều hành và quản lý
nền kinh tế.
VAT đã đợc xem nh một công cụ có khả năng để điều hành và quản lý

nền kinh tế, nhng gần đây nó không đợc thờng xuyên nhắc đến nh một công cụ
điều chỉnh.
Bao giờ cũng có thể phân chia các cách quản lý điều chỉnh VAT và đặc
biệt là khấu trừ VAT để tác động đặc điểmến đầu t, xuất khẩu và các hình thức
tiêu dùng khác, nhng những cái đó đi ngợc với bản chất hợp lý căn bản của
VAT, VAT đợc thiết kế mang tính trung lập. Sử dụng nó để quản lý điều
hànhnền kinh tế chứ không phải để điều chỉnh những nhu cầu trên diện rộng,
sẽ kéo theo việc tạo ra tính không trung lập.
3. Nội dung cơ bản trong quản lý.
3.1. Tổ chức thực hiện luật VAT
Tổ chức thực hiện luật thuế là khâu quan trọng quyết định khi áp dụng
luật thuế vào thực tiễn nền kinh tế. Một sắc thuế sẽ thực hiện thành công nếu
nh công tác tổ chức đợc thực hiện chặt chẽ. Tổ chức thực hiện luật thuế gồm
những công việc sau:
-Tuyên truyền và phổ biến luật thuế:
Để đảm bảo tính dân chủ, việc tuyên truyền và phổ biến luật thuế phải đ-
ợc thực hiện trớc, trong và sau khi luật thuế đợc ban hành Để thực hiện điều
này thì cần phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan ban ngành với các cơ
quan thông tin đại chúng (truyền hình, truyền thanh, báo chí..) Trớc khi ban
hành một luật thuế, các cơ quan chức nang cần phải tuyên truyền và phổ biến
rộng rãi cho quần chúng nhân dân đợc biéet để có sự tham gia đóng góp ý
Trần Thị Hờng TCC 41A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kiến, bởi vì họ là những ngời nộp thuế cho Nhà nớc, họ phải có quyền đợc biết
mức độ, phạm vi điều tiết của sắc thuế, có nh vậy mới bảo đảm đợc tính dân
chủ và thống nhất.
Khi luật thuế đợc áp dụng vào thực tiễn nền kinh tế, nó sẽ không tránh đ-
ợc những bất cập, do vậy công tác tuyên truyền và phổ biến sẽ giúp cho toàn
thể nhân dân biết đợc những bổ sung, thay đổi luật thuế của cơ quan chức

năng, để họ có những kế hoạch sản xuất kinh doanh kịp thời, phù hợp với mức
độđiều tiết của sắc thuế đó.
Hớng dẫn thực hiện luật thuế: công tác hớng dẫn thực hiện không chỉ đối
với đối tợng nộp thuế với cả cán bộ thuế.
Việc hớng dẫn thực hiện luật thuế bao gồm: hớng dẫn cách đăng ký nộp
thuế, cách tính thuế, thủ tục khấu trừ thuế, kê khai nộp thuế, miễn giảm thuế,
hoàn thuế, chế độ hoá đơn chứng từ. Đây là khâu quan trọng giúp cho cán bộ
thuế và đối tợng nộp thuế có thể kiểm tra, giám sát lẫn nhau nhằm đảm bảo
cho việc tính đúng, tính đủ số VAT phải nộp.
-Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện luật thuế: Việc
thanh tra, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện luật thuế đối với cả đối tợng
nộp thuế và cán bộ thuế
*** Kiểm tra việc tuân thủ luật thuế, tránh những sai sót trong kê
khaicũng nh trong tính thuế, đồng thời phát hiện những cái thiếu, cái cha đúng
trong luật để có sự bổ xung, sửa chữa kịp thời.
3.2 Quản lý quá trình thực hiện luật thuế giá trị gia tăng
Đây là khâu quan trọng nhất đối với một sắc thuế, sắc thuế sẽ đảm nhiệm
đợc vai trò và chức năng của mình hay không là phụ thuộc vào khâu quản lý
quá trình thực hiện. Quản lý quá trình thực hiện luật thuế GTGT có những đặc
trng cơ bản là: nâng cao tính tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế theo luật pháp quy
định của đối tợng nộp thuế thông qua việc thực hiện phơng pháp tự tính, tự
khai thuế. Phát huy chức năng, quyền hạn của cơ quan thuế trong việc hành
thu theo đúng chức năng nhà nớc quy định. Xoá bỏ chế độ cán bộ thuế chuyên
Trần Thị Hờng TCC 41A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quản đối tợng nộp thuế, áp dụg biện pháp phạt nghiêm minh đối với các trờng
hợp khai man, lâu thuế.
Quản lý quá trình thực hiện luật thuế GTGT bao gồm những công việc
sau:

+ Quản lý đối tợng nộp thuế ( ĐTNT ):
Quản lý việc đăng ký thuế và cấp mã số thuế, quản lý về quá trình thực
hiện chế độ sổ sách kế toán: ghi hoá đơn chứng từ khi mua, bán hàng hoá, dịch
vụ.
Đối tợng phải đăng ký nộp thuế bao gồm: các cơ sở đang kinh doanh, kể
cả các đơn vị chi nhánh, cửa hàng trực thuộc cơ sở kinh doanh chính phải đăng
ký nộp thuế, các cơ sở mới thành lập; các cơ sở có sự thay đổi về ngành; nghề
kinh doanh hoặc có sự sáp nhập,chia tách, giải thể, phá sản.
Nội dung đăng ký bao gồm: địa điểm kinh doanh; ngành nghề kinh
doanh; lao động, tiền vốn, nơi nộp thuế; phơng pháp tính và nộp thuế GTGT;
mã số đăng ký thuế; các chỉ tiêu liên quan khác.
Thời hạn đăng ký nộp thuế; tuỳ thuộc vào từng đối tợng, đối với các cơ sở
kinh doanh mới thành lập, đăng ký chậm nhất là mời ngày kể từ ngày đợc cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; trờng hợp cha đợc cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh nhng có hoạt động kinh doanh, cơ sở kinh doanh phải
đăng ký nộp thuế trớc khi kinh doanh. Đối với cơ sở kinh doanh có sự thay đổi
về ngành, nghề kinh doanh hoặc có sự sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản,
hợp nhất hoặc có tổ chức chia nhánh, cửa hàng phải đăng ký bổ sungvới cơ
quan thuế chậm nhất là năm ngày trớc khi có sự thay đổi đó...
Quản lý việc tính, kê khai chứng từ nộp thuế:
Các c sở kinh doanh là đối tợng nộp thuế GTGT, dù có hay không việc
phatsinh thuế GTGT đầu vào, thuếGTGT đầu ra, đều phải tự tính thuế GTGT
phải nộp, lập và gửi cho cơ quan tính thuế tờ khai tính thuế GTGT từng tháng
kèm theo bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán da theo qui định chung của
luật thuế GTGT.
+ Xử lý tờ khai, chứng từ nộp thuế:
Trần Thị Hờng TCC 41A
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đối với cơ sở tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ. Hàng tháng, cơ

sở kinh doanh căn cứ vào bảng kê hoá đơn mua, bán hàng hoá, dịch vụ để kê
khai thuế, tờ khai thuế GTGT phải đầy đủ các thông tin về doanh số( cha có
thuế GTGT), số thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ bán ra; Hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế GTGT, mức thuế suất đối với từng loại hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế; hàng hoá, dịch vụ mua vào; thuế GTGT đợc khấu trừ; thuế GTGT phải
nộp (+) hoặc đợc thoái (-) trong kỳ; thuếGTGT kỳ trớc chuyển qua; thuế
GTGT đã nộp trong tháng; thuế GTGT đã đợc trả trong tháng; thuế GTGT phải
nộp trong tháng và cuối cùng là số tiền phải nộp(ghi bằng chữ).
Đối với cơ sở tính thuế theo phơng pháp tính trực tiếp trên GTGT. Căn cứ
vào sổ sách kế toán và chứng từ mua, bán hàng hoá dịch vụ để kê khai; trơng
hợp cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ có thuế suất khác nhau phải
kê khai chi tiết hàng hoá, dịch vụ bán ra theo từng nhóm thuế suất, sau đó tổng
hợp chung các loại hàng hoá, dịch vụ vào một bảng kê khai. Tờ khai thuế phải
đầy đủ những thông tin sau: hàng hoá tồn kho đầu kỳ; hàng hoá, dịch vụ mua
trong kỳ; hàng hoá, dịch vụ mua ngoài tính trong giá trị hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế GTGT bán ra; tổng số hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra; giá trị
gia tăng phát sinh trong kỳ; cuối cùng là thuế GTGT phải nộp.
Ngoài tở khai thuế ra còn bao gồm những chứng từ có liên quan nh bảng
kê hoá đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào; bảng kê thu mua hàng nông
sản, lâm sản, thuỷ sản của ngời trực tiếp sản xuất; bảng kê bán lẻ hàng hoá,
dịch vụ.
+ Quản lý quá trình khấu trừ thúê và hoàn thuế:
*Khấu trừ thuế thuế GTGT:
Do bản chất của thuế GTGT là thuế gián thu tính trên khoản giá trị tăng
thêmcủa hàng hoá, dịch vụ trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong thực tế
khi mua hàng hoá, dịch vụ, cơ sở kinh doanh đã trả tiền cho ngời bán hàng
theo giá thanh toán (gồm giá bán và thuếGTGT). Do đó khi tính thuế GTGT
của hàng hoá, dịch vụ bán ra, các cơ sở kinh doanh đợc khấu trừ thuế GTGT
đầu vào đã trả khi mua hàng hoá, dịch vụ.
Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào nh sau:

Trần Thị Hờng TCC 41A
25

×