1
LI NểI U
Thu l khong chuyn giao thu nhp bt buc t cỏc t chc v cỏ nhõn
cho nh nc theo mc v thi gian c phỏp lut qui nh nhm to lp
qu ngõn sỏch nh nc.V thu l khong chuyn giao thu nhp bt buc nn
cc t chc v c nhừn chu thu luụn c gng bng mi cỏch trỏnh thu v
trn thu.Vy cho nờn m bo vic thc thi cỏc lut thu mi c hiu
qu th vic qun lý thu thu l vn ht sc quan trng.
Ngy 1/1/1999 nh nc ta bt u a vo thc thi 2 lut thu mi l
VAT v lut thu TNDN nhm thay th v khc phc nhng mt hn ch,thiu
sút ca 2 lut thu c l :lut thu doanh thu v lut thu li tc.T ú n nay
nh nc cng cú thờm nhiu i mi trong cụng tỏc qun lý thu i vi 2 lut
thu mi ny.Tuy nhiờn i vi cỏc h kinh t cỏ th thuc din chu thu
TNDN hin nay do khụng ỏp dng s sỏch k toỏn, hoỏ n, chng t c quan
thu phi cn c vo iu tra kho sỏt h in hnh n nh doanh s xỏc
nh TNCT.Do ú thy ngay õy cn phi cú bin phỏp tng cng qun
lý thu hn na.
Chớnh vỡ th em chn ti sau:
Gii phỏp tng cng qun lý thu thu Doanh nghip i vi kinh
t cỏ th ti chi cc thu Ba ỡnh
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
2
CHƯƠNG I
THUẾ THU NHẬP DOANH NHGIỆP - QUẢN LÝ THU THUẾ TNDN
ĐỐI VỚI HỘ KINH TẾ CÁ THỂ
I . THUẾ VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1 . Khái niệm và đặc điểm của thuế:
1.1 Khái niệm:
Có rất nhiều các quan điểm nhìn nhận thuế dưới nhiều hình thức khác
nhau, nhưng đứng trên góc độ tài chính, có thể xem xét thuế dưới khái niệm như
sau:
Thuế là một trong những biện pháp tài chính bắt buộc nhưng phi
hình sự của Nhà nước nhằm động viên một số bộ phận thu nhập từ lao động,
từ của cải, từ vốn, từ các chi tiêu hàng hố và dịch vụ, từ tài sản của các thể
nhân và pháp nhân nhằm tập trung vào tay Nhà nước để trang trải các khoản
chi phí cho bộ máy nhà nước và các nhu cầu chung của xã hội. Các khoản
động viên qua thuế được thể chế hố bằng luật.
1.2 Đặc điểm của thuế
-Thuế là một biện pháp tài chính của Nhà nước mang tính quyền lực, tính
cưỡng chế, tính pháp lý cao nhưng sự bắt buộc này là phi hình sự.
- Thuế tuy là biện pháp tài chính của Nhà nước mang tính bắt buộc, song
sự bắt buộc đó ln ln được xác lập trên nền tảng kinh tế-xã hội của người làm
nhiệm vụ đóng thuế, do đó thuế bao giờ cũng chứa đựng các yếu tố kinh tế-xã
hội.
- Thuế là một khoản đóng góp khơng mang tính chất hồn trả trực tiếp.
Nghiã là khoản đóng góp của cơng dân bằng hình thức thuế khơng đòi hỏi phải
hồn trả đúng bằng số lượng và khoản thu mà nhà nước thu từ cơng dân đó như
là một khoản vay mượn. Nó sẽ được hồn trả lại cho người nộp thuế thơng qua
cơ chế đầu tư của Ngân sách nhà nước cho việc sản xuất và cung cấp hàng hố
cơng cộng.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
3
2. Thu thu nhp doanh nghip
2.1 . Khỏi nim v c im ca thu thu nhp doanh nghip
a / Khỏi nim :
Thu thu nhp doanh nghip (TNDN) l loi thu trc thu c tớnh trờn
li nhun ca doanh nghip trong k kinh doanh. Li nhun lam` cn c tớnh
thu TNDN l tng li nhun kinh t v li nhun thụng thng. Thu sut c
ỏp dng tớnh thu TNDN cú th l thu sut t l c nh, thu sut lu tin
hay thu sut lu thoỏi trờn tng i tng chu thu khỏc nhau.
b / c im ca thu TNDN
Trong nn kinh t th trng nhiu nc, c bit l cỏc nc ang phỏt
trin nh l nc ta s tn ti ca thu TNDN l tt yu khỏch quan bi cỏc
c im sau:
- Thu TNDN c coi l mt sc thu khu tr ỏnh vo nhng ngi cú
thu nhp t vn gúp vo cụng ty. Do vy sc thu ny gúp phn iu tit thu
nhp gia cỏc tng lp dõn c trong xó hi.
- Thu TNDN khụng xỏc nh rừ rng v c th ai l ngi chu thu nờn ớt
gõy phn ng i vi c s np thu. Nhng ngi ch s hu vn cụng ty
khụng bit rừ s thu nhp ca mỡnh gim bao nhiờu khi phi np thu TNDN
- Thu TNDN to ngun thu quan trng trong thu nhp ngõn sỏch Nh
nc
2.2 . Tỏc ng ca thu TNDN
Cú nhiu yu t quyt nh n s tỏc ng ca thu TNDN, trong ú cú
3 yu t c bn l :
- co dón ca cu: ng cu cng dc thỡ ngi tiờu dựng cng phi
chu nhiu thu hn, ng cu cng phng thỡ ngi sn xut cng phi chu
nhiu thu hn.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
4
- Độ dãn của cung: Ngược lại với cầu, đường cung càng dốc thì người sản
xuất càng phải chịu thuế nhiều hơn và đường cung càng phẳng thì người tiêu
dùng càng chịu nhiều thuế hơn.
- Thị trường có cạnh tranh hay khơng: Nếu cung vốn hồn tồn co giãn
trong dài hạn và nền kinh tế có cạnh tranh thì thuế TNDN sẽ do cơng nhân và
người tiêu dùng chịu, nhưng trong ngắn hạn cung vốn trong khu vực cơng ty là
tương đối ổn định do đó thuế TNDN sẽ do các cổ đơng trong cơng ty gánh chịu.
Như vậy thuế TNDN tác động tới giá cả, sản lượng và cả tiền lương, tác
động tới sự phân bố thu nhập, tác động tới sự lựa chọn giữa vốn cổ phần với vốn
vay trong khu vực doanh nghiệp, tác động tới việc di chuyển vốn giữa khu vực
cơng ty với khu vực phi cơng ty và cuối cùng là tác động đến cả người sản xuất,
các cổ đơng, cơng nhân và người tiêu dùng. Trong nền kinh tế mở, thuế TNDN
có tác động tới vị trí của các tổ chức kinh doanh đa quốc gia. Nếu một quốc qia
đánh thuế TNDN cao hơn các quốc gia khác, có thể sẽ khơng có cơng ty nào
chọn đặt cơ sở kinh doanh tại nước ngồi. Do vậy, khi xác định thuế từ doanh
nghiệp phải chú ý tới tính tồn cầu của nền kinh tế.
3 . Những nội dung cơ bản của luật thuế TNDN
3.1. Đối tượng và phạm vi áp dụng thuế TNDN :
a . Đối tượng áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp :
- Các tổ chức sản xuất-kinh doanh hàng hố và dịch vụ bao gồm các doanh
nghiệp Nhà nước, cơng ty trách nhiệm hữu hạn, cơng ty cổ phần, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngồi và bên nước ngồi tham gia hợp đồng hợp tác kinh
doanh theo luật đầu tư nước ngồi tại Việt Nam , các cơng ty nước ngồi và tổ
chức nước ngồi kinh doanh ở Việt Nam khơng theo luật đầu tư nước ngồi tại
Việt Nam, các tổ chức chính trị, chính trị-xã hội, xã hội nghề nghiệp, đơn vị vũ
trang nhân dân, các đơn vị hành chính sự nghiệp có tổ chức kinh doanh hàng
hố, dịch vụ, cac hợp tác xã, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân,…
- Các cá nhân trong nước sản xuất, kinh doanh hàng hố, dịch vụ bao gồm:
các cá nhân và nhóm cá nhân kinh doanh, hộ cá thể, cá nhân hành nghề độc lập,
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
5
cá nhân cho th tài sản, các hộ gia đình, cá nhân nơng dân trồng trọt, chăn ni,
ni trồng thuỷ sản có đủ diều kiện về giá trị sản phẩm hàng hố và thu nhập
ròng trong một năm,…
- Các cơng ty nước ngồi hoạt động kinh doanh thơng qua cơ sỏ thường trú
tại Việt Nam như mở trụ sở điều hành, có địa điểm xây dựng, cung cấp dịch vụ
tư vấn, mơi giới đại lý,…
- Các cá nhân nước ngồi kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát
sinh tại Việt Nam như cho th tài sản, cho vay vốn, chuyển giao cơng nghệ, góp
vốn cổ phần, mua cổ phiếu, trái phiếu,…
b . Đối tượng khơng thuộc diện nộp thuế TNDN bao gồm:
- Hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ chức kinh tế tập thể khác có thu nhập từ hoạt
động trồng trọt, chăn ni, ni trồng thuỷ sản
- Hộ gia đình, cá nhân nơng dân sản xuất nơng nghiệp có giá trị sản lượng
hàng hố từ 90 triệu đồng/ năm và thu nhập từ 36 triệu đồng/ năm trở xuống.
3.2. Căn cứ tính thuế và thuế suất
Căn cứ tính thuế TNDN quy định tại Điều 6 Luật thuế TNDN là thu nhập
chịu thuế và thuế suất.
A . Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế ( tính theo dương lịch hoặc theo năm tài chính) bao
gồm thu nhập chịu thuế của hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, kể cả thu
nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở nước ngồi và thu
nhập chịu thuế khác.
Theo quy định tại Điều 7 Luật thuế TNDN thu nhập chịu thuế được
xác định như sau:
Thu nhập = doanh thu để tính _ Chi phí + thu nhập
chịu thuế thu nhập chịu thuế hợp lý khác
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
6
a / Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế bao gồm: tồn bộ tiền bán hàng, tiền
cung ứng dịch vụ( khơng có thuế GTGT), các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà
cơ sở kinh doanh được hưởng.
- Tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ là tồn bộ tiền bán sản phẩm, hàng
hố, cung ứng, dịch vụ sau khi trừ khoản giảm giá hàng bán, hàng hố bị trả lại,
được khách hàng chấp nhận thanh tốn khơng phân biệt đã thu hay chưa thu
được tiền.
- Các khoản phí thu thêm ngồi giá bán, trợ giá, phụ thu.
- Giá trị sản phẩm hàng hố đem biếu tặng, trao đổi hoặc tiêu dùng nội bộ
như điện sản xuất ra được tiêu dùng trong các nhà máy sản xuất điện, xi măng
thành phẩm để sửa chữa ở xí nghiệp sản xuất xi măng,…
- Nếu cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên
GTGT thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là doanh thu bán hàng có thuế
tức là giá bên mua thực thanh tốn có cả thuế GTGT.
Một số trường hợp cụ thể, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác
định như sau:
- Đối với hàng hố bán theo phương thức trả góp là doanh thu bán hàng
hố tính theo giá bán trả một lần, khơng bao gồm lãi trả chậm.
- Đối với hàng hố, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng, doanh thu để tính
thu nhập chịu thuế theo giá bán của sản phẩm, hàng hố, dịch vụ cùng loại tương
đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi biếu tặng.
- Đối với sản phẩm tự dùng, doanh thu tính thu nhập chịu thuế là chi phí
để sản xuất ra sản phẩm đó.
- Đối với gia cơng hàng hố, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là tiền
thu về gia cơng bao gồm cả tiền cơng, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và cả chi
phí khác phục vụ cho việc gia cơng hàng hố.
- Đối với hoạt động cho th tài sản, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
là số tiền thu từng kỳ theo hợp đồng th.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
7
- i vi hot ng thuờ tớn dng, doanh thu tớnh thu nhp chu thu l
lói tin vay phi thu trong k tớnh thu.
- i vi hot ng kinh doanh bo him, doanh thu tớnh thu nhp chu
thu l s tin phi thu v phớ bo him, thu hoa hng tỏi bo him.
Trong trng hp c s sn xut, kinh doanh, dch v co doanh thu bng
ngoi t, thỡ phi quy i ngoi t ra ng Vit Nam theo t giỏ mua, bỏn thc t
bỡnh quõn trờn th trng ngoi t liờn ngõn hng do ngõn hng Ngõn hng Nh
nc cụng b ti thi im thu ngoi t.
b / Cỏc khon chi phớ hp lý c tr khi tớnh thu nhp chu thu
Th nht, chi phớ khu hao TSC: Mi TSC dựng vo hot ng sn xut,
kinh doanh ca doanh nghip thỡ c trớch khu hao tớnh vo chi phớ xỏc
nh thu nhp chu thu TNDN. Vic qun lý, s dng v trớch khu hao TSC
c thc hin theo Quyt nh s 166/1999/Q_BTC ngy 30 thỏng 12 nm
1999 ca B ti chớnh thay th Quyt nh 1062/TC?Q_CSTC vo ngy 14
thỏng 11 nm 1996.
Theo ch khu hao ny, mi TSC ca doanh nghip c trớch
khu hao theo phng phỏp khu hao ng thng.
Mc trớch khu hao nm = nguyờn giỏ TSC
Thi gian s dng
Th hai, chi phớ nguyờn liu, nhiờn liu, vt liu, nng lng, hng hoỏ s dng
vo sn xut, kinh doanh, dch v liờn quan ti doanh thu v thu nhp chu thu
trong k c tớnh theo nh mc tiờu hao vt t hp lý v giỏ vt t.
- nh mc tiờu hao vt t do giỏm c hoc tng giỏm c xõy dng v
duyt trờn c s nh mc tiờu hao chun do cp cú thm quyn ban hnh v tỡnh
hỡnh c th ca doanh nghip.
- Giỏ vt t:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
8
+ Đối với vật tư nhập khẩu: giá vật tư là giá nhập khẩu, thuế nhập khẩu,
các khoản phụ thu khác (khơng có thuế GTGT dịch vụ hàng hố nhập khẩu).
đối với vật tư mua ngồi: giá vật tư là giá trị ghi trên hố đơn của người
bán hàng (khơng có thuế GTGT) cộng thêm các chi phí thu mua như vận chuyển,
bốc xếp, bảo quản, chi phí bảo hiểm, phí hao hụt, tiền th kho bãi, phí chọn lọc,
tái chế.
+ Đối với vật tư tự chế là giá vật tư thực tế xuất kho và chi phí phát sinh
trong q trình tự chế.
+ Đối với vật tư th ngồi gia cơng chế biến là giá vật tư thực tế xuất kho
đem giao gia cơng cơng cộng với chi phí gia cơng, chi phí vận chuyển, bốc dỡ từ
kho của doanh nghiệp đến nơi gia cơng và ngược lại.
+ Đối với cơng cụ dụng cụ sử dụng cho quy trình kinh doanh như khn
mẫu, dàn giáo, cân, giá đựng, bàn ghế, máy tính cầm tay,… doanh nghiệp căn cứ
vào thời gian sử dụng và giá trị của dụng cụ, cơng cụ để phân bổ dần vào các
khoản mục chi phí theo quy định.
+giá trị vật tư tiêu hao thực tế được hạch tốn vào chi phí vật tư hợp lý là
giá trị sau khi đã trừ tiền đền bù các cá nhân và tập thể gây ra tiêu hao vật tư
vượt định mức, các khoản giá trị phế liệu thu hồi ( nếu có) và số tiền giảm giá
hàng mua.
Thứ ba, chi phí tiền lương, tiền cơng, tiền ăn giữa ca, các khoản mang tính chất
tiền lương, tiền cơng.
- Đối với doanh nghiệp Nhà nước, về ngun tắc, tiền lương phải theo số
thực chi, nhưng khơng vượt q đơn giá tiền lương do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền duyệt và khối lượng cơng việc đã hồn thành, Đồng thời tốc độ tăng
tiền lương phải thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động.
+đối với các doanh nghiệp khác, tiền lương, tiền cơng và các khoản mang
tính chất tiền cơng,tiền lương phải trả cho người lao động được xác định theo
phương pháp sau:
+ Nếu doanh nghiệp đã xây dựng được đơn giá tiền lương trên cơ sở định
mức lao động và được duyệt thì tiền lương được tính vào chi phí hợp lý theo số
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
9
thực chi nhưng khơng vượt q đơn giá tiền lương và khối lượng cơng việc đã
hồn thành như đối với doanh nghiệp Nhà nước.
+ Nếu doanh nghiệp đã thực hiện chế độ hợp đồng lao động hoặc thoả ước
lao động tập thể thì tiền lương, tiền cơng và các khoản mang tính chất lương
được xác định theo hợp đồng lao động hoặc thoả ước lao động tập thể.
- Khơng được tính vào chi phí tiền lương, tiền cơng các khoản chi phí sau:
+ tiền lương, tiền cơng của các sáng lập viên, các cơng ty mà họ khơng trực
tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
+ tiền lương, tiền cơng của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ hộ cá thể sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ.
- Chi phí tiền ăn giữa ca của người lao động do giám đốc doanh nghiệp
quyết định phù hợp với hiệu quả kinh doanh và mức khống chế của Nhà nước,ở
nước ta hiện nay mức khống chế đó là khơng vượt q mức lương tối thiểu do
Nhà nước quy định đối với cơng chức Nhà nước.
Thứ tư, chi phí dịch vụ mua ngồi
- Tiền điện, nước, điện thoại, giấy bút, mực, tiền th kiểm tốn, mua bảo
hiểm tài sản có chứng từ, hố đơn.
- Chi phí th sửa chữa lớn TSCĐ nhằm khơi phục năng lực của tài sản
được hạch tốn vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong năm. Nếu chỉ sửa chữa
một lần q lớn thì thực hiện phân phối cho năm sau. Đối với những TSCĐ đặc
thù, việc sửa chữa có tính chu kỳ thì được tính trước chi phí sửa chữa lớn vào chi
phí sản xuất kinh doanh trên cơ sở dự tốn chi phí sửa chữa lớn của doanh
nghiệp. Nếu có chênh lệch giữa trích trước với thực chi sẽ ghi tăng, giảm vào chi
phí hợp lý tại thời điểm quyết tốn.
- Chi phí mua, sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép
chuyển giao cơng nghệ, nhãn hiệu thương mại,… khơng thuộc TSCĐ được phân
bổ dần vào chi phí kinh doanh .
- Tiền th TSCĐ được hạch tốn vào chi phí kinh doanh theo số tiền thực
trả căn cứ vào hợp đồng th. Trường hợp trả tiền th TSCĐ một lần cho nhiều
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
10
năm thì tiền mua được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo các năm th
TSCĐ sử dụng.
- Đối với nhà thầu, chi phí dịch vụ mua ngồi bao gồm cả chi phí trả cho
nhà thầu.
- Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì
chi phí dịch vụ mua ngồi khơng có thuế GTGT.
Thứ năm, chi phí nghiên cứu khoa học, cơng nghệ trừ phần kinh phí do Nhà
nước hoặc cơ quan quản lý cấp trên hỗ trợ; chi sáng kiến cải tiến; chi bảo vệ mơi
trường; chi phí cho giáo dục, đào tạo. y tế trong nội bộ doanh nghiệp theo số
thực chi nhưng khơng vượt q 1,3 lần so với các khoản chi có định mức của
Nhà nước. Đối với chi hỗ trợ giáo dục cho bên ngồi như: đóng góp vào quỹ
khuyến học, giúp đỡ trường học sinh tàn tật,học sinh khơng nơi nương tựa,… tuỳ
theo tình hình sửa chữa kinh doanh của doanh nghiệp nhưng phải có chứng từ
hợp pháp. Chi thương sáng kiến cải tiến với điều kiện mang lại hiệu quả kinh
doanh và có cơ chế quản lý.
Thứ sáu, chi bảo hiểm và bảo đảm xã hội như chi cho lao động nữ, chi bảo hộ
lao động, bảo vệ cơ sở kinh doanh, trích nộp quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí cơng đồn theo quy định, mức trích nộp hình thành quỹ quản lý của cơ
quan cấp trên.
Thứ bẩy, chi trả tiền vay bao gồm: các khoản chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ đối với ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ chức khác theo
quy định. Các khoản chi phí trả lãi tiền vay để góp vốn pháp định, vốn điều lệ
của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi đều khơng được tính vào chi phí
hợp lý để xác định thu nhập chịu thuế.
Thứ tám, các khoản chi phí hợp lý khác chưa kể thuế, bao gồm:
- Trích các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng cơng nợ khó
đòi, dự phòng giảm giá chứng khốn theo quy định.
- Chi trợ cấp thơi việc cho người lao động
- Chi về tiêu thụ hàng hố bao gồm: chi phí bảo quản, bao gói, vận chuyển,
bốc xếp, th kho bãi, bảo hiểm sản phẩm hàng hố.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
11
- Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp tân, khánh tiết, chi phí giao
dịch, đối ngoại, chi phí hội nghị và các loại chi phí khác tương tự phải có chứng
từ gắn với kết quả kinh doanh, khơng vượt q mức khống chế quy định.
- Chi phí quản lý kinh doanh do cơng ty nước ngồi phân bổ cho cơ sở
thường trú tại nước ta theo tỷ lệ giữa doanh thu thu được ở nước ta với doanh thu
chung của cơng ty nước ngồi.
- Các trường hợp khác, chi phí hợp lý chưa kể thuế được xây dựng theo số
thực chi.
Thứ chín, các khoản thuế, phí và lệ phí có liên quan tới hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ ( trừ thuế TNDN) , mà cơ sở kinh doanh phải chịu về ngun tắc,
phải tính và nộp ngân sách Nhà nước đều được đưa vào chi phí hợp lý. Nhưng ở
nước ta hiện nay tất cả các khoản thuế mà cơ sở kinh doanh phải tính phải chịu
nộp vào ngân sách Nhà nước đều đưa vào chi phí chỉ trừ thuế GTGT phải nộp
theo phương pháp khấu trừ. Có nghĩa là, thuế GTGT phải nộp khơng được hạch
tốn vào chi phí kinh doanh hợp lý, thuế GTGT đầu vào khơng tính trong chi phí
vật tư đầu vào và thuế GTGT đầu ra khơng tính trong doanh thu để tính thu nhập
chịu thuế.
c / Khơng được tính vào chi phí hợp lý để xây dựng thu nhập chịu thuế các
khoản chi phí sau:
- Khoản trích trước và chi phí nhưng thực tế khơng chi hết.
- Các khoản chi khơng có chứng từ, hố dơn hoặc chứng từ khơng hợp
pháp
- Các khoản tiền phạt
- Các khoản chi khơng liên quan tới doanh thu và thu nhập chịu thuế như
chi đầu tư XDCB, chi ủng hộ, chi từ thiện trừ một số trường hợp được Chính phủ
quy định
- Các khoản chi do nguồn kinh phí khác đài thọ như chi sự nghiệp, chi ốm
đau, thai sản; chi trợ cấp khó khăn,…
d / Các khoản thu nhập chịu thuế khác bao gồm:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
12
Chênh lệch về mua bán chứng khốn, thu nhập từ quyền sở hữu, sử dụng
tài sản; thu nhập từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản, thu về lãi tiền gửi, lãi cho
vay vốn, lãi bán hàng trả chậm; thu về chênh lệch do bán ngoại tệ; kết dư các
năm các khoản trích trước khơng chi tiết; thu các khoản thu khó đòi đã được bù
đắp bằng khoản nợ dự phòng nhưng sau đó lại đòi được; thu các khoản nợ phải
trả khơng xây dựng được chủ nợ; các khoản thu nhập được từ hoạt động sản xuất
kinh doanh của những năm trước bị sót,sau đó mới phát hiện; các khoản thu
nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở nước ngồi chưa
trừ bất kỳ một khoản thuế thu nhập nào đã nộp ở nước ngồi; thu về tiêu thụ đồ
phế liệu, phế phẩm, q biếu, q tặng mà các tổ chức, cá nhân trong và ngồi
nước tặng cho doanh nghiệp,…
Có một số khoản thu nhập do góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết kinh
tế, tuy khơng tính vào thu nhập chịu thuế nhưng phải tính vào lãi sau thuế để
cộng dồn tính thuế thu nhập bổ sung (nếu có).
B . Xác định thuế suất
Theo văn bản về thuế TNDN ở nước ta hiện nay, thuế suất áp dụng đối
với mọi cơ sở kinh doanh trong nước và các tổ chức, cá nhân nước ngồi kinh
doanh ở Việt Nam khơng theo luật đầu tư nước ngồi tại Việt Nam là 32%. Thuế
suất thuế TNDN áp dụng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi và bên
nước ngồi tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh là 25%. Thuế suất thuế
TNDN áp dụng đối với các tổ chức cá nhân, trong nước và nước ngồi tiến hành
tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí là 50%. Khai thác tài ngun q hiếm
khác mức thuế suất có thể từ 32-50%.
a / Một số trường hợp cụ thể đối với các cơ sở áp dụng mức thuế suất 32% được
xây dựng như sau:
- Áp dụng thuế suất 25% trong 3 năm đầu kể từ ngày bắt đầu thực hiện luật
thuế TNDN đối với các doanh nghiệp khai thác dầu mỏ, khống sản, lâm sản và
thuỷ sản; doanh nghiệp luyện kim, doanh nghiệp cơ khí; doanh nghiệp sản xuất
hố chất cơ bản, phân bón, thuốc trừ sâu, doanh nghiệp chế biến cao su mủ tươi
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
13
thành mủ khơ; doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng (trừ sản xuất xi măng);
doanh nghiệp xây dựng (trừ khảo sát, thiết kế,, tư vấn, giám sát); doanh nghiệp
vận tải (trừ vận tải hàng khơng, taxi)
- Đối với dự án đàu tư mới thuộc lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn ưu đãi đầu
tư : áp dụng mức 25% nếu là lĩnh vực, ngành nghề được ưu đãi đầu tư, áp dụng
mức 20% nếu dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ngành nghề ưu đãi đầu tư, đồng thời
đầu tư vào huyện thuộc vùng dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo. áp dụng mức
15% nếu cơ sở thuộc diện mức 20% nói trên nhưng lại đầu tư vào vùng núi cao.
Các dự án đầu tư được hưởng mức thuế suất ưu đãi phải có đủ các điều kiện sau :
+ Có giấy phép đăng ký kinh doanh
+ Có giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư
+ Thực hiện đúng chế độ kế tốn, hố đơn, đăng ký thuế.
- Áp dụng thuế thu nhập bổ sung đối với các cơ sở kinh doanh do lợi thế
khách quan mà lãi sau thuế cao hơn 20% vốn chủ sở hữu tại thời điểm quyết
tốn. Phần thu nhập cao hơn đó chịu thuế suất thuế thu nhập bổ sung 25%. Thuế
thu nhập bổ sung khơng áp dụng đối với các trường hợp là cơ sở sản xuất kinh
doanh được áp dụng mức thuế TNDN 25% trong 3 năm đầu; các dự án đầu tư
được ưu tiên; các cơ sở sản xuất thuộc diện chịu thuế TNDN 32% nhưng xuất
khẩu trên 50% sản phẩm sản xuất hoặc có doanh thu xuất khẩu trên 50% tổng
doanh thu.
b / Một số thu nhập, cụ thể về thuế suất thuế TNDN đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngồi và bên nước ngồi tham gia hợp đồng, hợp tác kinh doanh :
- Áp dụng thuế suất 20% trong thời hạn 10 năm đầu kinh doanh đối với dự
án đủ một trong các tiêu chuẩn: xuất khẩu ít nhất 50% sản phẩm, sử dụng trên
500 lao động; mơi trường chế biến nơng, lâm, hải sản, sử dụng cơng nghệ tiên
tiến, đầu tư nghiên cứu phát triển, sử dụng vật tư có sẵn có tại Việt Nam; sản
xuất sản phẩm có giá trị nội địa hố trên 20%.
- Áp dụng mức thuế suất 15% trong thời hạn 12 năm kể từ khi kinh doanh
đối với các dự án đầu tư đủ một trong các tiêu chuẩn : xuất khẩu ít nhất 80% sản
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
14
phẩm, đầu tư vào lĩnh vực luyện kim, hố chất cơ bản, cơ khí chế tạo, hố dầu,
phân bón, sản xuất linh kiện điện tử, linh kiện ơ tơ xe máy, xây dựng kinh doanh
cơng trình kết cấu hạ tầng, trồng cây cơng nghiệp lâu năm.
-Áp dụng mức thuế suất 10% trong thời hạn 15 năm kể từ khi bắt đầu hoạt
động đối với dự án kinh doanh: xây dựng kết cấu hạ tầng tại các vùng khó khăn;
đầu tư vào miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, trồng rừng.
- Áp dụng mức thuế suất chuyển thu nhập ra nước ngồi mức 5% trên lợi
nhuận chuyển ra nước ngồi nếu nhà đầu tư góp vốn từ 10 triệu đơla trở lên, 7%
nếu số vốn góp từ 5 triệu đola đến dưới 10 triệu đola, mức 10% nếu vốn góp
dưới 5 triệu đơla.
3.3 . Đăng ký, kê khai, nộp thuế và quyết tốn thuế
a / Đăng ký thuế TNDN:
Cơ sở kinh doanh đăng ký thuế TNDN cùng với đăng ký thuế GTGT.
Các tổng cơng ty, các cơng ty khi đăng ký thuế phải khai rõ các đơn vị trực thuộc
hạch tốn độc lập và các đơn vị trực thuộc hạch tốn báo sổ. Các đơn vị hạch
tốn độc lập thuộc tổng cơng ty, cơng ty phải kê khai, nộp thuế, quyết tốn thuế,
còn các đơn vị hạch tốn báo sổ thì tổng cơng ty, cơng ty phải kê khai nộp thuế,
quyết tốn thuế.
b / Kê khai thuế TNDN
Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm kê khai và nộp kê khai thuế tạm nộp cả
năm theo mẫu quy định. Căn cứ để kê khai là kết quả sản xuất, kinh doanh và
dịch vụ năm trước và khả năng của năm tiếp theo. Có thể được điều chỉnh số
thuế TNDN tạm nộp hàng q và cả năm khi thực tế thực hiện trong nửa đầu
năm có sự thay đổi dần về thu nhập chịu thuế. Đối với cơ sở sản xuất, kinh
doanh chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế tốn, hố đơn chứng từ; việc kê khai tính
thuế được căn cứ vào tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu và thuế suất. Đối
với tổ chức, cá nhân nước ngồi kinh doanh khơng có cơ sở thường trú tại Việt
Nam, nhưng có thu nhập thì tổ chức cá nhân đó khi chi trả thu nhập cho tổ chức,
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
15
cá nhân nước ngồi phải có trách nhiệm kê khai và khấu trừ thuế thu quy định ở
mức sở tại.
c / Nộp thuế TNDN
Cơ sở sản xuất, kinh doanh tạm nộp thuế hàng q đầy đủ, đúng hạn theo
thơng báo thuế và quyết tốn thuế ở cuối năm theo quy định. Cơ sở kinh doanh
chưa thực hiện đầy đủ, đúng chế độ kế tốn hố đơn, chứng từ thì tạm nộp thuế
hàng tháng hoặc tạm nộp thuế theo thời hạn cùng với thuế GTGT. Tổ chức, cá
nhân ở Việt Nam trả thu nhập cho tổ chức, cá nhân nước ngồi kinh doanh
khơng có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì phải khấu trừ thuế nộp ngân sách
Nhà nước cùng với thời điểm chuyển tiền trả cho tổ chức, cá nhân nước ngồi.
Đối với cơ sở kinh doanh bn chuyến phải kê khai và nộp thuế theo từng
chuyến hàng trước khi chuyển hàng đi cùng với việc kê khai, nộp thuế GTGT.
d / Quyết tốn thuế TNDN
Cơ sở kinh doanh thực hiện quyết tốn thuế và nộp các báo cáo tài chính,
báo cáo quyết tốn thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý chậm nhất là sau 2
tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Quyết tốn thuế phải thực hiện đầy đủ
các chỉ tiêu: doanh thu tính thuế, chi phí hợp lý, thu nhập chịu thuế, số thuế
TNDN phải nộp, số thuế TNDN đã nộp ở nước ngồi cho các khoản thu nhập
nhận được từ nước ngồi, số thuế TNDN nộp thiếu hoặc nộp thừa theo mẫu quy
định ở phần phụ lục.
Việc quyết tốn thuế của cơ sở kinh doanh phải chính xác, trung thực,
đúng thời hạn quy định. Việc kiểm tra báo cáo quyết tốn thuế do thủ trưởng cơ
quan thuế trực tiếp hoặc cấp trên quy định.
3.4 . Miễn thuế, giảm thuế, hồn thuế TNDN
Miễn giảm thuế đối với cơ sở sản xuất trong nước mới thành lập, Theo
các văn bản thuế TNDN hiện hành, cơ sở trong nước mới thành lập được miễn
thuế TNDN 2 năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế, giảm 50% số thuế TNDN
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
16
2 nm tip theo. C s mi thnh lp thuc lnh vc, ngnh ngh c u tiờn,
u ói u t cú thi gian min thu v gim thu di hn.
C s sn xut trong nc u t dõy chuyn sn xut mi, m rng
quy mụ, i mi cụng ngh, ci thin mụi trng sinh thỏi, nõng cao nng lc
sn xut c min thu TNDN i vi phn thu nhp tng thờm do u t mi
mang li ca nm u v gim 50% cho 2 nm tip theo. S thu nhp tng thờm
do u t mi em li c xõy dng bng chờnh lch gia thu nhp chu thu
ca nm cụng trỡnh mi a vo s dng so vi thu nhp chu thu ca nm
trc khi u t mi.
Min thu i vi phn thu nhp t cỏc hp ng nghiờn cu khoa hc;
hp ng dch v k thut trc tip phc v nụng nghip; hot ng sn xut,
kinh doanh, dch v i vi ngi tn tt; hot ng dy ngh i vi ngi tn
tt.
Min gim thu i vi h cỏ th m thu nhp n nh trờn mc doanh
thu, nu ngh kinh doanh liờn tc trờn 15 ngy trong thỏng s c gim 50% s
thu phi np, nu ngh liờn tc c thỏng s c min thu, nu h cỏ th cú
mc thu nhp bỡnh quõn thỏng trong nm di mc lng ti thiu ca cụng
chc Nh nc thỡ c min thu.
Min gim thu TNDN i vi doanh nghip cú vn u t nc ngoi
v bờn nc ngoi tham gia hp ng, hp tỏc kinh doanh v cỏc nh u t
nc ngoi.
Hon thu TNDN i vi cỏc nh u t nc ngoi dựng thu nhp
c chia tỏi u t. T l hon thu tu thuc vo tng i tng u t
cỏc mc thu sut khỏc nhau. S thu thu nhp c hon tr tớnh theo cụng thc
sau:
Th = L x S x T
100% - S
Trong ú:
Th : S thu c hon tr
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
17
L : Số thu nhập được chia sau khi đã nộp thuế thu nhập đem tái đầu tư
S : thuế suất thuế TNDN ghi trong giấy phép đầu tư
T : Tỷ lệ hồn thuế thu nhập
3.5 . Xử lý vi phạm và khiếu nại
a / Xử lý vi phạm về thuế:
Đối tượng nộp thuế vi phạm Luật thuế TNDN bị xử lý như sau:
- Khơng thực hiện đúng những quy định về chế độ kế tốn, hố đơn chứng
từ, kê khai, nộp thuế, quyết tốn thuế thì tuỳ theo tính chất mức độ nặng hay nhẹ
mà bị cảnh cáo hoặc phạt tiền.
- Nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt ghi trong thơng báo thuế, lệnh thu thuế
hoặc quy định xử phạt thì ngồi việc phải nộp đủ số thuế hoặc tiền phạt theo luật
định, mỗi ngày nộp chậm còn phải nộp bằng 0,1% số tiền nộp chậm.
- Khai man thuế, trốn thuế thì ngồi việc phải nộp đủ số thuế theo quy định
của Luật thuế TNDN, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị phạt tiền từ 1-5
lần số tiền thuế gian lận.
- Khơng nộp thuế, nộp phạt theo thơng báo hoặc quyết định về thuế thì bị
xử lý như sau:
+ Trích tiền gửi ngân hàng của đối tượng nộp thuế
+ Tạm giữ hàng hố, tang vật để đảm bảo thu đủ tiền thuế, tiền phạt.
+ Kê biên tài sản theo quy định của pháp luật để đảm bảo thu đủ tiền thuế,
tiền phạt còn thiếu.
b / Khiếu nại
Theo quy định Điều 28 Luật thuế TNDN, đối tượng nộp thuế có quyền
khiếu nại về việc cơ quan thuế hoặc các bộ thuế thi hành khơng đúng luật thuế
TNDN. Đơn khiếu nại phải gửi cho cơ quan thuế nơi phát hành thơng báo thuế,
lệnh thu hoặc quyết định xử lý, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được
lệnh thu hoặc quyết định xử lý. Trong khi chờ giải quyết, đối tượng nộp thuế vẫn
phải nộp đủ và đúng thời hạn số tiền thuế, tiền phạt đã thơng báo. Nếu đối tượng
nộp thuế khơng đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan thuế
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
18
hoặc q thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi dơn mà chưa nhận được ý kiến giải
quyết thì đối tượng nộp thuế có quyền khiếu nại lên cơ quan thuế cấp trên hoặc
khởi kiện ra tồ án theo đúng quy định của pháp luật.
II - TẦM QUAN TRỌNG CỦA THUẾ TNDN
Cùng với cơng cuộc cải cách bước 1 năm 1990, luật thuế lợi tức đã được
ban hành. Tuy nhiên, qua 8 năm thực hiện luật thuế lợi tức đã bộc lộ nhiều
nhược điểm cơ bản và khơng còn phù hợp với tình hình của nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần. Do đó ngày 10/5/1997 luật thuế TNDN đã được Quốc hội
nước cộng hòa XHCN Việt Nam khóa IX kì họp thứ 11 thơng qua và được chính
thức áp dụng từ ngày 1/1/1999 để thay thế cho luật thuế lợi tức, nhằm đảm bảo
sự phù hợp với u cầu của nền kinh tế trong giai đoạn mới – giai đoạn đẩy
mạnh cơng cuộc CNH, HĐH đất nước, mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với các
nước trong khu vực và thế giới. Hiệ nay thuế TNDN là một bộ phận cấu thành
trọng hệ thống thuế Việt Nam, là nguồn lớn đối với ngân sách nhà nước, luật
thuế TNDN có sự thay đổi căn bản về nội dung, phương pháp tính thuế và biện
pháp hành thu với thuế lợi tức. Phạm vi điều chỉnh của luật thuế này rộng hơn
nhiều so với thuế lợi tức. Điều này thể hiện qua những vấn đề sau:
1. Đối với nguồn thu của ngân sách nhà nước.
Luật thuế TNDN áp dụng đã và sẽ đảm bảo tăng cường cho nguồn thu váo
ngân sách nhà nước một cách vững chắc và ổn định.
1.1 Đối với thuế lợi tức.
Luật thuế lợi tức chỉ áp dụng đối với các tổ chức cá nhân có hoạt động sản
xuất kinh doanh và có lợi tức chịu thuế thực trạngên lãnh thổ Việt Nam. Điều
này có nghĩ là nhà nước chỉ thu được thuế khi các tổ chức cá nhân kinh doanh có
lãi. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến dự tốn thu ngân sách của nhà nước vì đất
nước ta khi chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần có sự điều tiết quản lý của nhà nước thì có rất nhiều doanh nghiệp khơng
theo kịp với sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là áp dụng những biện pháp
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
19
quản lý tiên tiến trong quản lý kinh tế nên hầu hết bị thua lỗ, rất ít doanh nghiệp
có lãi hoặc lái ít. Đi sâu hơn vào các hộ kinh tế cá thể thì các hộ này la một khu
vực rất năng động song lại nhỏ bé nên sự đóng góp thuế lợi tức vào ngân sách
khơng đáng kể, điều này lam hại chế nguồn thu vào ngân sách nhà nước.
1.2. Đối với thuế TNDN.
Đựoc tính trên hai căn cứ: Thu nhập chịu thuế và thuế suất, đối tượng nộp
thuế của thuế TNDN có phạm vi rộng hơn, nó bao gồm cả tổ chức cá nhân, cá
nhân nước ngồi hoạt động theo luật đầu tư nước ngồi tại Việt Nam, hộ gia
đìng, cá nhân nơng dân trồng trọt, ni trồng thủy sản có giá trị sản phẩm hàng
hóa và thu nhập ở một mức nhất định do nhà nước qui định. Như vậy theo luật
thuế TNDN thì thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản
xuất kinh doanh ở nước ngồi và thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh
doanh của người nước ngồi. Do đó nguồn thu từ thuế TNDN vàop ngân sách
nhà nước lớn hơn, vững chắc và ổn định hơn.
Cụ thể đối với các hộ kinh tế cá thể chưa thực hiện chế độ kế tốn, hóa
đơn, chứng từ mua bán hnàg hóa, dich vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình
kinh doanh của từng hộ án định mức doanh thu để tính thu nhập chịu thuế và tính
thuế theo cơng thức.
Doanh thu * Tỷ lệ(%) TN chịu thuế * TSTTND
2. Đối với các vấn đề kinh tế – xã hội
2.1 Về vấn đề kinh tế.
Khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh đối với các cơ sở sản xuất
thuộc mọi thành phầnn kinh tế. Khuyến khích việc mở rộng chun mơn hố hợp
tác hóa trong hoạt động sản xuất tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng cơng
nghệ kỹ thuật tiên tiến để nâng cao hiệu suất, chất lượng hạ giá thành. Khuyến
khích mở rộng phạm vi, quy mơ sản xuất ngành nghề thuộc các dự án đầu tư
theo luật đầu tư nước ngồi tăng việc ưu đãii về thuế đối với các dự án mổ rộng.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
20
Bảo hộ hợp lý nền sản xuất trong nước, nâng cao hiệu quả sản xuất tiêu dùng
hàng nội địa.
2.2 Về vấn đề cơng bằng xã hội.
Thuế TNDN có những cách đánh thuế phù hợp với từng loại hình sản xuất,
từng cá nhân ... tạo ra sự cơng bằng xã hội. Chính sách thuế tạo điều kiện cạnh
tranh lành mạnh cho mỗi đối tựơng đồng thời giảm dần sự khác biệt giữa các
doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi: Cụ thể
thơng tư 18/2002/BTC quy định là các tổ chức cá nhấn sản xuất kinh doanh hàng
hố dịch vụ có thu nhập đều phải nộp thuế TNDN với thuế suất từ 10% đến 50%
tuỳ theo đối tượng và ngành nghề kinh doanh, những doanh nghiệp nhà nước
phải là thành phần kinh tế chủ đạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị
chủ yếu từ đầu tư mũi nhọn đến giao nộp ngân sách. Các thành phần kinh tế
khách nhau, tiến hành kinh doanh dịch vụ hàng hố khác nhau ở những địa điểm
khác nhau sẽ phải áp dụng những mức thuế suất khác nhau phù hợp với điều
kiện kinh doanh.
3. Tính chất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Luật thuế lợi tức trước đây phạm vi điều chỉnh hẹp chưa điều chỉnh đối với
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, lợi tức chịu thuế của doanh nghiệp
khơng bao gồm những thu nhập khác. Luật thuế TNDN ra đời đã khác phục
những nhược điểm đó của thuế lợi tức.
3.1 Phạm vi điều chỉnh rộng
Luật thuế này có phạm vi điều chỉnh rộng hơn luật thuế lợi tức ở thu nhập:
Nó bao gồm tồn bộ thu nhập của tổ chức, cá nhân có sản xuất kinh doanh, dịch
vụ sau khi trừ đi các khoản chi phí hợp lý trong kỳ tính thuế. Cụ thể:
-Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ bằng doanh thu trừ đi
các khoản chi phí hợp lý.
-Thu nhập chịu thuế khác gồm: Thu nhập về chênh lệch mua bán chứng
khốn, từ quyền sở hữu sử dụng tài sản, từ chuyển nhượng thanh lý tài sản, lãi
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
21
tiền gửi, lãi cho vay vốn, lãi bán hàng trả chậm, chênh lệch do bán ngoại tệ kết
dư cuối năm các khoản trích trước khơng chi hết dự phòng giảm giá hàng tồn
kho,dự phòng cơng nợ khó đòi,dự phòng giảm giá chứng khốn tại doanh
nghiệp, thu các khoản thu khó đòi đã bự đắp. Khoản dự phòng này đòi được thu
về tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế sau khi trừ tiền bị phạt, thu các khoản nợ
phải trả khơng xác định được chủ nợ, các khoản thu nhập bị bỏ sót từ năm trước
nay phát hiện ra các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hố, cung
cấp dịch vụ khơng tính trong doanh thu như thưởng giải phóng nhanh, tiền
thưởng phục vụ trong ngành ăn uống dịch vụ..., các khoảng thu nhập khác như
thu nhập về tiêu thụ phế liệu, phế phẩm, sau khi trừ chi phí thu hồi và tiêu thụ,
q biếu, q tặng bằng hiện vật.
Hơn nữa, theo luật thuế TNDN thì mọi thu nhập từ bất kỳ nguồn nào đều là
thu nhập của doanh nghiệp và khi đã trừ đi các chi phí bình qn đều là thu nhập
chịu thuế.
3.2. Các qui định trong luật thuế TNDN dẫn tới nhiều chế độ chính sách tài
chính khác của nhà nước.
Như ta biết mỗi luật thuế mới ra đời chỉ nhằm khác phục nhược điểm của
luật thuế cũ và cho phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của thời đại. Luật thuế
TNDN được áp dụng từ 1/1/1999 phải đáp ứng được 2 u cầu cơ bản:
+ Tăng cường nguồn thu vào ngân sách nhà nước.
+ Đảm bảo tăng tích luỹ ở cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ khuyến khích
đầu tư và thu hút vốn đầu tư nước ngồi.
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp mới còn thực hiện một số chính sách xã
hội.
Tăng cường nguồn thu cho ngân sách nhà nước được thực hiện là phạm vi
điều chỉnh của luật thuế TNDN rộng hơn, bao qt hơn.
Về vấn đề đảm bảo tăng tích lũy ở cơ sở sản xuất kinh doanh, khuyến khích
đầu tư được thể hiện rõ nhất trong các chế độ miễn thuế, giảm thuế TNDN. đối
với các doanh nghiệp mới thành lập được miễn thuế trong 2 năm đầu; kể từ khi
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
22
cú thu nhp chu thu v gim 50% s thu thu nhp phi np trong thi gian 2
nm tip theo v nu doanh nghip mi thnh lp thuc lnh vc, ngnh ngh
c u ói u t, nhng huyn thuc min dõn tc thỡ thi hn min thu
c tng lờn, c s sn xut trong nc c u t sn xut dõy chuyn sn
xut mi, m rng qui mụ, i mi cụng ngh, ci thin mụi trng sinh thỏi,
nõng cao nng lc sn xut c min thu TNDN cho phn thu nhp tng thờm
ca nm u v gim 90% thu TNDN tng thờm cho u t mi mang li ca
2 nm tip theo. S thu nhp tng thờm do u t mi mang li c xỏc nh
bng chờnh lch gia thu nhp chu thu ca nm cụng trỡnh u t hon thnh
so vi thu nhp chu thu ca nm trc khi u t.
Vi vn thu hỳt vn u t nc ngoi:
- Min thu gim thu thu nhp doanh nghip i vi doanh nghip cú vn
u t nc ngoi v bờn nc ngoi tham gia hp tỏc kinh doanh nh sau:
-Cỏc d ỏn c ỏp dng mc thu sut 20% trong thi hn 10 nm k t
khi cú hot ng sn xut kinh doanh c min thu 1nm u k t khi cú thu
nhp chu thu v c gim 50% s thu nhp phi np trong 2 nm tip theo.
-Vi cỏc d ỏn c ỏp dng vi mc thu sut thp hn s c min
thu trong thi hn lõu hn.
-Hon thu thu nhp doanh nghip cho cỏc nh u t nc ngoi dựng thu
nhp c chia ti u t
-Ngi Vit Nam nh c nc ngoi u t v nc theo lut u t
nc ngoi ti Vit Nam c gim 20% s thu thu nhp phi np, tr trng
hp c hng thu sut thu thu nhp l 10%.
-Min thu thu nhp doanh nghip phn giỏ tr bng sỏng ch, bớ quyt k
thut, quy trỡnh cụng ngh, dch v k thut ca cỏc nh u t nc ngoi gúp
vn phỏp nh.
-Min thu thu nhp doanh nghip cho cỏc nh u t nc ngoi chuyn
nhng phn vn gúp cho cỏc doanh nghip nh nc hoc cỏc doanh nghip
nh nc nm c phn chi phi.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
23
-Giảm 50% thuế TNDN cho các nhà đầu tư nước ngồi chuyển nhượng
phần vốn góp cho các doanh nghiệp Việt Nam khác như cơng ty trách nhiệm hữu
hạn, cơng ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã...
Ngồi ra, thuế TNDN mới còn thực hiện một số chính sách xã hội:
- Cơ sở kinh doanh trong nước di chuyển tới miền núi, hải đảo và vùng có
khó khăn khác được miễn thuế trong 3 năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế.
- Miễn thuế thu nhập cho phần thu nhập của các cơ sở kinh doanh trong
nước như sau:
+ Phần thu nhập từ việc thực hiện các hợp đồng nghiên cứu khoa học.
+ Phần thu nhập từ việc thực hiện các hợp đồng dịch vụ kỹ thuật trực tiếp
phục vụ nơng nghiệp.
+ Phần thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của cơ sở kinh
doanh dành riêng cho lao động là người tàn tật
III. KINH TẾ CÁ THỂ VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI QUẢN LÝ THU THUẾ
ĐỐI VỚI THÀNH PHẦN KINH TẾ CÁ THỂ
Nền kinh tế nước ta trong thời kỳ tiến lên CNXH đã được đại hội đảng lần
thứ VI chỉ rõ là: Nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần kinh tế XHCN bao gồm
khu vực kinh tế quốc doanh, kinh tế gia đình và các thành phần kinh tế khác gồm
kinh tế tiểu sản xuất hàng hố, kinh tế tư bản tư nhân.
Cho đến nay đại hội đảng tồn quốc tiếp tục khẳng định: Thành phần kinh
tế chủ yếu trong thời kỳ qúa độ ở nước ta là kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể,
kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước
Trong đó kinh tế cá thể gồm những đơn vị kinh tế và những hoạt động sản
xuất kinh doanh dựa vào vốn và sức lao động của từng hộ là chủ yếu. Nếu như
thành phần kinh tế quốc doanh chiếm vai trò chủ đạo nằm những bộ phận then
chốt, có vai trò chi phối nền kinh tế thì thành phần kinh tế cá thể nói riêng và
thành phần kinh tế ngồi quốc doanh nói chung tuy chiếm một tỷ trọng nhỏ hơn
nhưng ngày càng phát triển và chiếm giữ một vị trí xứng đáng trong nền kinh tế
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
24
quc dõn. Khu vc kinh t ny khụng nhng to ra mt khi lng sn phm
khụng nh trong tng sn phm xó hi m ngun thu t thnh phn kinh t ny
vo ngõn sỏch nh nc cng chim mt t trng tng i ln v cũn thu hỳt
mt lc lng lao ng khụng nh ỏp ng cỏc nhu cu xó hi m thnh phn
kinh t quc doanh cha lm c. Thnh phn kinh t ngoi quc doanh tn ti
l mt yờu cu khỏch quan, nú b sung h tr cho thnh phn kinh t quc doanh
nht l khi thnh phn ny cha thc s chim gi c v trớ ch o ca mỡnh
trong nn kinh t. Phm vi hot ng ca thnh phn kinh t ny rt rng ln
phỏt trin cỏc ngnh ngh c thnh th ln nụng thụn nhng tp trung nhiu
nht l vo cỏc ngnh tiu th cụng nghip, giao thụng vn ti, thng nghip
dch v, n ung ... nhm h tr cho thnh phn kinh t quc doanh
Hat ng ca khu vc kinh t cỏ th l hot ng tn ti khỏch quan do
nhu cu ca sn xut, i sng v xó hi. Vớ quan im ú hot ng ca thnh
phn kinh t ny ngy cng tr nờ quan trng trong nn kinh t quc dõn c hin
ti v trong tng lai.
Túm li, ngun thu thu t khu vc kinh t ngoi quc doang khụng phi l
nh bi l khu vc kinh t ny hot ng trờn phm vi rng ln, i tng kinh
doanh nhiu, quy mụ kinh phớ nh nhng rt phc tp khú qun lý. Do vy cụng
tỏc qun lý ũi hi phi tp trung vo qun lý cỏc i tng np thu, qun lý
vic xỏc nh c stớnh thu, qun lý vic thu np tin thu.
Vi vai trũ quan trng nh trờn thỡ vic tng cng qun lý thu thu i
vi khu vc kinh t cỏ th l rt casnf thit vỡ:
- i tng np thu rt ln v ngy cng cú xu hng tng lờn nhng tựy
theo tng lo thu khỏc nhau m i tng np thu khỏc nhau. i tng np
thu xỏc nh theo tng lut thu. Do ú trờn thc t phõn lai i tng np
thu l vn ht sc quan trng nhng vụ cựng khú khn phc tp bi s i
tng np thu ngy cng tng lờn. Trong kinh t th trng i tng kinh
doanh uụn luụn bin ng theo quan h cung cu ca th trng. Xu hng trn
thu ngy cng nhiu do cỏc nh kinh doanh ch quan tõm ti li nhun ca
mỡnh, vỡ vy, phi tng cng cụng tỏc qun lý thu thu i vi cỏc h cỏ th
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
25
đảm bảo số thuế thu đúng, thu đủ tăng thu kịp thời, chống thất thốt cho ngân
sách nhà nước.
- Đồng thời, trong quản lý thu thuế cũng còn rất nhiều thiếu sót xảy ra ở cả
phía cán bộ thu thuế lẫn hộ kinh doanh dẫn đến kết quả cuối cùng là thất thu
thuế, nhà nước bị chiếm dụng vốn gây tác động xấu đến nền kinh tế. Vì vậy, cần
tăng cường quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế cá thể.
Tăng cường quản lý đối vớ khu vực kinh tế cá thể còn có ý nghĩa to lớn đó
là:
* Răng th cho ngân sách nhà nước: Trong điề kiện nước ta hiện nay do
nhu cầu chi tiêu cho nền kinh tế là rất lớn nên hiệ xảy ra tình trạng thiếu hụt ngân
sách. Do vây phải tìm mọi cách để tăng thu cho ngân sách nhà nước. Với đường
lối đổi mới về kinh tế, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế cùng phát triển,
bình đẳng trước pháp luật thì việc quản lý kinh tế là rất quan trọng. Trong khi thu
từ thành phần quốc doanh tuy lớn nhưng phát triển chưa nhanh nên nguồn thu
vào ngân sách tăng chậm. Còn thành phần kinh tế ngồi quốc doanh nối chung
và thành phần kinh tế cá thể nói riêng lại phát triển cả về số lượng lẫn quy mơ,
khả năng thu nhập tăng nhanh thì việc tăng cường quản lý thu thuế đối với khu
vực này rất cần thiết.
* Đảm bảo cơng bằng xã hội: Có cơng bằng xã hội thì mới có thể động
viên được số thu một cách lớn nhất bằng cách huy động mọi nguồn thu trong
thời gian ngắn nhất. Vì vậy tính cơng bằng xã hội càng cao thì đảm bảo số thuế
thu được càng lớn.
Những ý nghĩa nêu trên càng khẳng định rõ sự cần thiết phải tăng cường
cơng tác quản lý kinh tế cá thể. Trong thực tế ở nước ta hiện nay thu thuế ở khu
vực kinh tế cá thể quan trọng nhất là thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh
nghiệp.
IV. QUY TRÌNH QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
ĐỐI VỚI THÀNH PHẦN KINH TẾ CÁ THỂ.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN