Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Nghiên cứu giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới của huyện quỳnh phụ, tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 129 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
***






LƯU THỊ HÒA





NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA HUYỆN QUỲNH PHỤ,
TỈNH THÁI BÌNH





CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ : 60.62.01.15

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS. TS. PHẠM VÂN ĐÌNH





HÀ NỘI – 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện
luận văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ
rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của cá nhân tôi
(ngoài phần đã trích dẫn).


Hà nội, ngày 18 tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn



Lưu Thị Hòa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới bố, mẹ, chồng, con, các anh em và
những người thân của tôi đã đảm bảo cho tôi về vật chất và không ngừng
động viên, cổ vũ tôi về tinh thần trong suốt những năm tháng học tập và thời

gian thực hiện đề tài nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Thầy giáo - Người hướng dẫn khoa học
GS. T.S Phạm Vân Đình đã hướng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian thực hiện đề tài và hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể Thầy giáo, Cô giáo trong và ngoài
khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn học viện Nông nghiệp Việt Nam và các
phòng, ban, đoàn thể, UBND các xã thuộc huyện Quỳnh Phụ cùng những tập
thể và cá nhân đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn./.
Hà nội, ngày 18 tháng 10 năm 2014

Tác giả luận văn



Lưu Thị Hòa

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục viết tắt vii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 4

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 4
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 4
1.4 Câu hỏi nghiên cứu 4
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NTM 5
2.1 Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới 5
2.1.1 Khái niệm về nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới 5
2.1.2 Nội dung xây dựng nông thôn mới 9
2.1.3 Nguyên tắc thực hiện trong xây dựng nông thôn mới 21
2.1.4 Nội dung nghiên cứu giải pháp đẩy mạnh xây dựng NTM 22
2.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới 26
2.2. Cơ sở thực tiễn 28
2.2.1 Kinh nghiệm xây dựng NTM ở một số nước trên thế giới 28
2.2.2 Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam 40
2.3. Bài học kinh nghiệm cho Quỳnh Phụ 49
2.4. Các công trình nghiên cứu có liên quan 50
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page iv

PHẦN 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ CÁC GIẢI PHÁP
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 53
3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội huyện Quỳnh Phụ 53
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 53
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội: 54
3.1.3. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội 56
3.2. Phương pháp nghiên cứu 58
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiíên cứu 58
3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu 58
3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu. 60
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 62
4.1. Thực trạng xây dựng nông thôn mới của huyện Quỳnh Phụ 62

4.1.1. Quá trình triển khai xây dựng NTM của huyện Quỳnh Phụ 62
4.1.2. Kết quả thực hiện theo Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM 63
4.2. Kết quả thực hiện các giải pháp đẩy mạnh xây dựng NTM ở các
xã điều tra. 82
4.2.1. Về công tác tuyên truyền 82
4.2.2. Kết quả về tổ chức tập huấn 85
4.2.3 Kết quả thực hiện giải pháp về tổ chức đào tạo cán bộ 88
4.2.4. Kết quả huy động nguồn lực 89
4.2.5 Kết quả thực hiện đăng ký xi măng trả chậm theo Quyết định 19
của UBND tỉnh. 96
4.2.6. Kết quả thực hiện giải pháp xây dựng kế hoạch nhằm đẩy mạnh
xây dựng nông thôn mới 98
4.2.7. Kiểm tra, giám sát xây dựng NTM 99
4.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc đẩy mạnh xây dựng NTM ở
huyện Quỳnh Phụ 101
4.3.1 Nhân tố khách quan 101
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page v

4.3.2. Nhân tố chủ quan 103
4.4 Giải pháp đẩy mạnh xây dựng NTM huyện Quỳnh Phụ 107
4.4.1. Định hướng, mục tiêu 107
4.4.2. Giải pháp đẩy mạnh xây dựng NTM 108
4.4.2.1 Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động cộng đồng 108
PHẦN 5. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 116
5.1. Kết luận 116
5.2. Kiến nghị 117
TÀI LIỆU THAM KHẢO 119

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vi


DANH MỤC BẢNG
STT TÊN BẢNG TRANG
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động đào tạo trong phong trào Saemaul Udong 33
Bảng 3.1. Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế huyện Quỳnh Phụ qua các
năm 55
Bảng: 4.1 Kết quả thực hiện công tác QH xây dựng NTM trong giai đoạn
2011-2015 của huyện Quỳnh Phụ 64
Bảng 4.2. Tình hình thực hiện tiêu chí giao thông 66
Bảng 4.3. Tình hình thực hiện tiêu chí thủy lợi 67
Bảng 4.4 . Tình hình thực hiện tiêu chí về điện nông thôn 68
Bảng 4.5 Tình hình thực hiện tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa 69
Bảng 4.6. Tình hình thực hiện tiêu chí về bưu điện 70
Bảng 4.7 . Tình hình thực hiện tiêu chí nhà ở dân cư 71
Bảng 4.8. Tình hình thực hiện tiêu chí về giáo dục (Tính đến tháng 5 -
2014) 72
Bảng 4.9. Tình hình thực hiện tiêu chí về y tế 73
Bảng 4.10. Tình hình thực hiện tiêu chí môi trường (Tính đến tháng 5 -
2014) 75
Bảng 4.11. Tình hình thực hiện tiêu chí hệ thống tổ chức chính trị xã hội
(Tính đến tháng 5 - 2014) 76
Bảng. 4.12 Giải pháp về vốn xây dựng NTM giai đoạn 2011-2015 của
huyện Quỳnh Phụ 79
Bảng 4.13: Kết quả huy động nguồn lực 81
Bảng 4.14. Kết quả công tác tuyên truyền đẩy mạnh xây dựng nông thôn
mới của huyện Quỳnh Phụ 84
Bảng 4.15 Đánh giá công tác tuyên truyền nhằm đẩy mạnh xây dựng
NTM ở xã điều tra 84
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vii

Bảng 4.16 Số lượng các khóa tập huấn được tổ chức trong thời gian từ

2011-2013 ở các xã khảo sát 86
Bảng 4.17 . Số lượng học viên tham gia các khóa tập huấn được tổ chức
trong thời gian từ 2011 – 2013 ở 03 xã khảo sát 88
Bảng 4.18: Người dân tham gia đóng góp kinh phí thực hiện các mô hình
sản xuất 90
Bảng 4.19 : Người dân tham gia đóng góp kinh phí xây dựng công trình
nông thôn 93
Bảng 4.20 : Người dân tham gia hiến đất xây dựng các công trình XH 94
Bảng 4.21: Kết quả vận động các hộ dân tham gia vào một số hoạt động
chủ yếu để đẩy mạnh xây dựng NTM ở các xã khảo sát. 95
Bảng 4.22 : So sánh số lượng tiêu chí trước và sau khi thực hiện QĐ 19 97
Bảng 4.23 Lập kế hoạch thực hiện các hạng mục công trình nhằm đẩy
mạnh xây dựng NTM 99
Bảng 4.24 : Phát hiện của BQL và người dân về các tuyến đường giao
thông nông thôn, hệ thống kênh mương không đủ tiêu chuẩn 100
Bảng 4.25: Nhận thức và sự ủng hộ của người dân trong đẩy mạnh xây
dựng NTM 103
Bảng 4.26. Nhận thức vai trò và kỹ năng tổ chức thực hiện xây dựng
NTM của nhóm cán bộ 105








Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page viii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


TT CHỮ VIẾT TẮT NỘI DUNG
1 NTM Nông thôn mới
2 CSHT Cơ sở hạ tầng
3 KT Kinh tế
4 XD Xây dựng
5 PTKT Phát triển kinh tế
6 BCĐ Ban chỉ đạo
7 TBCĐ Tiểu ban chỉ đạo
8 BQL Ban quản lý
9 BQL Ban quản lý
10 UBND Ủy ban nhân dân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 1

PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng nông
nghiệp, nông thôn, nông dân nước ta đã đạt được thành tựu khá toàn diện và
to lớn. Nông nghiệp vẫn phát triển với tốc độ khá cao theo hướng phát triển
sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, đảm bảo vững
chắc an ninh lương thực quốc gia, một số mặt hàng xuất khẩu chiếm vị trí cao
trên thị trường thế giới. Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tăng công
nghiệp, dịch vụ và ngành nghề, các tổ chức sản xuất tiếp tục được đổi mới. Kết
cấu hạ tầng kinh tế-xã hội nông thôn ngày được cải thiện. Đời sống của người
dân nông thôn ở hầu hết các vùng trong cả nước được nâng cao.
Tuy nhiên những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi
thế và chưa đồng đều giữa các vùng. Nông nghiệp phát triển còn kém bền
vững, tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm dần, sức cạnh tranh thấp, chưa
phát huy tốt nguồn lực cho sản xuất, nghiên cứu, chuyển giao khoa học công

nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và đổi mới cách thức sản xuất trong nông nghiệp còn chậm phổ biến vẫn lả
sản xuất nhỏ, phân tán. Công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề phát triển chậm,
chưa thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động ở nông thôn.
Các hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu
phát triển mạnh sản xuất hàng hóa. Nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu
quy hoạch, kết cấu hạ tầng còn yếu kém, môi trường ngày càng ô nhiễm…

Nhằm khắc phục những tồn tại, đẩy mạnh hơn nữa công cuộc phát triển
nông thôn, BCH TW Đảng lần thứ 7 đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW
(2008) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong đó xác định mục tiêu tổng
quát trong thời gian tới là “Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của dân cư nông thôn, hài hòa giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 2

các vùng còn nhiều khó khăn; nông dân được đào tạo có trình độ sản xuất
ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng
vai trò làm chủ nông thôn mới. Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện
theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất
lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, bảo đảm vững chắc an ninh lương
thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài. Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất
hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo
quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí
được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông
thôn dưới sự lãnh đạo của Ðảng được tăng cường. Xây dựng giai cấp nông dân,
củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí thức vững mạnh, tạo nền tảng
kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”.
Với các địa phương trên cả nước xây dựng nông thôn mới (NTM) là

vấn đề mới, mặc dù đã được các cấp, ngành trang bị đầy đủ các văn bản, tài
liệu hướng dẫn cụ thể và đã triển khai thực hiện ở hầu hết các địa phương trong
cả nước. Tuy nhiên cho đến nay các địa phương, đặc biệt là cấp cơ sở đã bộc lộ
nhiều lúng túng, vướng mắc trong quá trình chỉ đạo thực hiện. Những vướng
mắc chính có thể kể đến như việc huy động nguồn vốn góp, công tác giải phóng
mặt bằng, sự chồng chéo của các văn bản hướng dẫn, trình độ quản lý phát triển
nông thôn của cán bộ lãnh đạo địa phương… Những khó khăn, vướng mắc đó đã
ảnh hưởng không nhỏ tới việc thúc đẩy xây dựng NTM.
Nằm trong tình trạng chung đó của cả nước, trong những năm qua, các
cấp, các ngành, mọi cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân huyện Quỳnh
Phụ tỉnh Thái Bình cùng hoạt động chung sức, chung lòng xây dựng NTM
theo chủ trương, đường lối của Đảng đã đẩy mạnh các chương trình phát triển
kinh tế - xã hội nông thôn như chương trình bê tông hóa kênh mương, làm
đường nhựa, xây dựng trường học, trạm y tế và các thiết chế văn hóa, thể dục
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 3

thể thao đạt chuẩn quốc gia, chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cây trồng vật nuôi,
phát triển làng nghề… theo hướng xây dựng NTM. Mặc dù đã có nhiều cố gắng
nhưng kết quả đạt được vẫn còn khiêm tốn, cơ sở hạ tầng của các xã trong huyện
còn nhiều bất cập và xây dựng thiếu quy hoạch, sản xuất hàng hóa còn nhỏ lẻ,
dịch vụ, ngành nghề chưa phát triển nhiều… Trong quá trình triển khai thực hiện
đề án xây dựng NTM các xã trong huyện Quỳnh Phụ còn gặp nhiều khó khăn,
vướng mắc cần giải quyết như: xuất phát điểm một số xã trong huyện thấp, cách
xa trung tâm tỉnh, huyện, giao thông đi lại không thuận lợi, trình độ, năng lực
của cán bộ tham gia xây dựng NTM không được đào tạo, bồi dưỡng cơ bản,
công tác tuyên truyền, vận động , làm tư tưởng cho người dân tham gia hưởng
ứng và việc huy động nguồn vốn để xây dựng NTM ở các xã thấp, tiến độ thực
hiện ở nhiều xã còn chậm so với kế hoạch và Nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện
nhiệm kỳ 2010-2015 đề ra….
Thuộc lĩnh vực này có khá nhiều cuộc hội thảo khoa học; báo cáo sơ kết của

Trung ương, các tỉnh về thực hiện nghị quyết 26; đề tài nghiên cứu khoa học;
luận văn tốt nghiệp… Tuy nhiên các công trình nghiên cứu mới chỉ tập trung
đánh giá quá trình xây dựng NTM ở các địa phương trong cả nước, sự tham gia
của người dân, các tổ chức đoàn thể, chính trị xã hội… chưa có nhiều công trình
nghiên cứu về giải pháp đẩy mạnh xây dựng NTM.
Xuất phát từ thực tiễn trên tôi quyết định chọn đề tài: “ Nghiên cứu giải
pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới của huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái
Bình” làm đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng xây dựng NTM của huyện Quỳnh Phụ thời
gian qua, nhằm phát hiện những thuận lợi, khó khăn và những vấn đề bất cập
phát sinh. Từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu đẩy mạnh xây dựng NTM của
địa phương thời gian tới.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 4

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nông thôn mới và
giải pháp đẩy mạnh xây dựng NTM.
- Nghiên cứu thực trạng xây dựng NTM ở huyện Quỳnh Phụ thời gian qua.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến đẩy mạnh xây dựng NTM của huyện
Quỳnh Phụ.
- Đề xuất định hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xây dựng
NTM của huyện Quỳnh Phụ trong những năm tới.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các giải pháp đẩy mạnh xây dựng NTM; Đối
tượng khảo sát là các hộ nông dân, cán bộ cấp xã, cấp huyện tại các xã trên
địa bàn huyện Quỳnh Phụ.

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: số liệu thứ cấp; số liệu khảo sát năm 2013. Số liệu dự kiến năm 2015.
Không gian: nghiên cứu trên địa bàn huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình.
Nội dung: Đánh giá thực trạng xây dựng NTM tại các xã trên địa bàn
huyện Quỳnh Phụ và đề xuất các giải pháp đẩy mạnh xây dựng NTM tại địa
bàn nghiên cứu.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng xây dựng NTM ở huyện Quỳnh Phụ diễn ra như thế nào?
- Những thuận lợi, khó khăn cản trở trong xây dựng NTM trên địa bàn
huyện?
- Giải pháp nào cần đề xuất nhằm đẩy mạnh xây dựng NTM ở huyện
Quỳnh Phụ trong thời gian tới?


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 5

PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NTM

2.1 Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới
2.1.1 Khái niệm về nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới
2.1.1.1 Khái niệm về nông thôn mới
Khái niệm về nông thôn: Hiện nay trên thế giới quan niệm về nông
thôn chưa được đưa ra một cách chuẩn xác nhất, vẫn đang còn tồn tại nhiều
quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng nông thôn được định nghĩa
dựa vào tiêu chí trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng, có nghĩa nông thôn là
vùng có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng vùng đô thị. Có quan điểm lại
cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu mức độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng
hóa để xác định vùng nông thôn vì cho rằng nông thôn có trình độ sản xuất
hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường so với vùng đô thị là thấp hơn.
Cũng có quan điểm định nghĩa vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông

nghiệp là chủ yếu, tức nguồn sinh kế chính trong vùng là từ sản xuất nông
nghiệp. Ở Việt Nam, nông thôn là vùng lãnh thổ bao gồm các địa bàn dân
cư có số lượng dân tập trung dưới 4.000 người, mật độ dân cư ít hơn 6.000
người/km
2
và tỉ lệ lao động phi nông nghiệp dưới 60%, tức là tỉ lệ lao động
nông nghiệp đạt từ 40% trở lên.
Theo đó, ta có thể thấy khái niệm nông thôn chỉ mang tính tương đối, có
thể thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các
quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, nhìn nhận từ góc
độ quản lí, có thể hiểu: “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư,
trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào hoạt động kinh
tế văn hoá - xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và
chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác” (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 6

Khái niệm về nông thôn mới: Trước tiên NTM phải là nông thôn chứ
không phải là thị tứ và so với nông thôn truyền thống, thì NTM phải bao hàm
cơ cấu và chức năng mới.
Chức năng mới của nông thôn đó là: Chức năng sản xuất nông nghiệp hiện
đại, với chức năng vốn có của nông thôn là sản xuất nông nghiệp, NTM phải
là nơi sản xuất ra sản phẩm nông nghiệp có năng suất, chất lượng cao theo
hướng sản xuất hàng hóa, không phải là tự cung, tự cấp, phát huy được khả
năng đặc sắc của địa phương đồng thời với là phát triển sản xuất ngành nghề,
trước hết là ngành nghề truyền thống của địa phương, sản phẩm ngành nghề
vừa chứa đựng yếu tố văn hóa vật thể và phi vật thể của từng làng quê Việt
Nam, tạo việc làm, tăng thu nhập cho cư dân nông thôn; chức năng giữ gìn
văn hoá truyền thống dân tộc, quốc gia nào cũng vậy, các dân tộc người được
sinh ra bắt đầu từ nông thôn hoặc là đồng bằng và miền núi, ven sông suối, sự
phát triển của nhân loại tạo ra đô thị, bản sắc văn hóa làng quê cũng đồng

nghĩa với bản sắc từng dân tộc, giữ gìn nó là giữ gìn văn hóa truyền thống đa
dạng của các dân tộc, của từng quốc gia, nếu quá trình xây dựng NTM làm
phá vỡ chức năng này là đi ngược lại với lòng dân và làm xóa nhòa truyền
thống văn hóa muôn đời của người Việt Nam; chức năng sinh thái, nếu như
nền văn minh công nghiệp phá vỡ mối quan hệ hài hòa vốn có của con người
và thiên nhiên thì sản xuất nông nghiệp lại mang chức năng phục vụ hệ thống
sinh thái, từ vườn cây, áo cá…làm cho con người gần gũi với thiên nhiên hơn,
thực tế hiện nay ở nước ta là nhiều làng quê cũng đã dần gạch hóa, bê tông
hóa, đang phố hóa, từng ngày phá vỡ đi môi trường sinh thái (Cù Ngọc
Hưởng, 2006) [1].
Như vậy, nông thôn mới ở Việt Nam là nông thôn thời kỳ CNH – HĐH, giai
đoạn 2010 – 2020, được xây dựng hướng tới Bộ tiêu chí quốc gia về NTM,
mang những đặc trưng sau: Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 7

cư dân nông thôn được nâng cao; nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết
cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ; dân trí
được nâng cao, bản sắc văn hoá dân tộc được giữ gìn và phát huy; an ninh tốt,
quản lý dân chủ; chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao…
NTM mang đặc trưng của mỗi vùng nông thôn khác nhau. Nhìn chung,
mô hình NTM là mô hình cấp xã, thôn được phát triển toàn diện theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ và văn minh. Sự hình dung chung của
các nhà nghiên cứu về mô hình nông thôn mới là những kiểu mẫu cộng đồng
theo tiêu chí mới, tiếp thu những thành tựu khoa học kỹ thuật (KHKT) hiện
đại mà vẫn giữ được nét đặc trưng, tinh hoa văn hóa.
Mục tiêu xây dựng NTM là hướng đến một nông thôn năng động, có nền
sản xuất nông nghiệp hiện đại, có kết cấu hạ tầng gần giống đô thị.
Do đó, có thể quan niệm:“Mô hình NTM là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc
tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới
đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so

với mô hình nông thôn cũ ở tính tiên tiến về mọi mặt”

(Phan Xuân Sơn, Nguyễn
Xuân Cảnh, 2009).
2.1.1.2 Khái niệm xây dựng NTM
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng
đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình
khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được
đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề kinh tế -
chính trị tổng hợp.
Xây dựng NTM là việc đổi mới tư duy, nâng cao năng lực của người dân,
tạo động lực giúp họ chủ động phát triển kinh tế, xã hội, góp phần thực hiện
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 8

chính sách vì nông nghiệp, nông dân, nông thôn, thay đổi cơ sở vật chất và diện
mạo đời sống, văn hóa, qua đó thu hẹp khoảng cách sống giữa nông thôn và
thành thị. Đây là quá trình lâu dài và liên tục, là một trong những nội dung trọng
tâm cần lãnh đạo, chỉ đạo trong đường lối, chủ trương phát triển đất nước và của
các địa phương trong giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài.
Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực,
chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân
chủ, văn minh.
Xây dựng NTM không có nghĩa là biến nông thôn trở thành thành thị. Nếu
áp dụng mô hình phát triển của thành thị vào xây dựng nông thôn sẽ làm mất những
giá trị tự có và không giữ vững, phát triển được bản sắc riêng của nông thôn.
Xây dựng NTM phải lấy việc đẩy mạnh dịch chuyển lao động nông thôn
làm cơ sở, chứ không phải lấy việc cố định người nông dân làm mục tiêu.
Đồng thời Nhà nước cần có các chính sách nhằm gia tăng sức hút của thành

thị, xóa bỏ các chính sách gây cản trở đến sự chuyển dịch lao động và ngành
nghề sang khu vực thành thị, không nên cố định các ngành nghề công nghiệp
tại các khu vực nông thôn.
Như vậy, xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động
lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình
của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp,
công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn
được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được
nâng cao. Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng,
toàn dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh
tế - xã hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp. Xây dựng nông thôn mới
giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ
nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 9

2.1.1.3 Đơn vị NTM
Ở Việt Nam, tại Khoản 3 điều 23 Thông tư 54/2009/TT-BNN&PTNT
ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về NTM quy định: Ban chỉ đạo
NTM Trung ương kiểm tra việc công nhận xã NTM ở các tỉnh để xét công
nhận huyện, tỉnh đạt chuẩn NTM cho các huyện có 75% số xã trong huyện đạt
NTM và tỉnh có 75% số huyện trong tỉnh đạt NTM.
Như vậy đơn vị NTM có 3 cấp:
- Xã NTM (đạt 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia NTM);
- Huyện NTM (khi có 75% số xã NTM);
- Tỉnh NTM là tỉnh có 80% số huyện nông thôn mới.
2.1.2 Nội dung xây dựng nông thôn mới
2.1.2.1 Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới là bố trí, sắp xếp địa điểm, diện tích

sử dụng các khu chức năng trên địa bàn xã; khu phát triển dân cư; hạ tầng
kinh tế - xã hội; các khu sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ
v.v theo chuẩn nông thôn mới.
Nội dung của công tác quy hoạch gồm quy hoạch chung và quy hoạch
chi tiết. Đó là quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản
xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ. Xác
định nhu cầu sử dụng đất cho bố trí vùng sản xuất và hạ tầng kỹ thuật thiết
yếu phục vụ sản xuất hàng hóa nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và dịch vụ; bố trí hệ thống thủy lợi kết hợp với giao thông; quy hoạch
phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo
hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp; quy hoạch phát triển
các hạ tầng kinh tế - xã hội – môi trường theo chuẩn mới, bao gồm bố trí
mạng lưới giao thông, điện, trường học các cấp, trạm xá, trung tâm văn hóa
thể thao xã, nhà văn hóa và khu thể thao thôn, bưu điện và hệ thống thông tin
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 10

liên lạc, chợ, nghĩa trang, bãi xử lý rác, hệ thống cấp nước sạch, hệ thống
thoát nước thải, công viên cây xanh, hồ nước sinh thái.
Như vậy quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới là nhằm đánh giá các
điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và đưa ra định hướng phát triển về kinh tế-
xã hội, về không gian nông thôn, về mạng lưới dân cư, cơ sở hạ tầng. Khai
thác tiềm năng thế mạnh vốn có của địa phương, khắc phục những ảnh hưởng
bất lợi của thời tiết, đảm bảo kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội đề ra.
Thực tế hiện nay các xã đã xây dựng xong đồ án quy hoạch chung, quy hoạch
chi tiết về xây dựng nông thôn mới, được các ngành chuyên môn thẩm định và
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tuy nhiên, qua tham khảo một số đồ án quy
hoạch chung của các xã thấy còn nhiều vấn đề cần phải nghiên cứu thêm.
Thứ nhất là do trong cùng một thời gian, các xã đều phải tiến hành xây
dựng đồ án quy hoạch chung để đảm bảo tiến độ theo quy định của tỉnh, trung
ương, trong khi đó tự thân các xã không đủ năng lực để xây dựng quy hoạch

mà phải thuê các đơn vị tư vấn có nghiệp vụ chuyên môn thực hiện. Các đơn
vị tư vấn lại không sát thực tế, không am hiểu kỹ về tình hình địa phương,
phong tục, tập quán, nguồn lực về tài nguyên, con người và những nhân tố
mang tính động lực. Bên cạnh đó, các đơn vị tư vấn lại nhận hợp đồng nhiều
xã nên sự đầu tư, nghiên cứu, đi khảo sát thực tế không nhiều, chủ yếu dựa
vào nguồn số liệu báo cáo của xã nên việc đánh giá hiện trạng để tập trung
xây dựng chỉnh trang, nâng cấp hiện trạng chưa thật chính xác. Xác định cơ
sở vật chất mang tính động lực chưa rõ, chưa cụ thể nên chưa đủ lực để thúc
đẩy phát triển toàn xã.
Thứ hai là việc đưa ra các định hướng trong quy hoạch còn mang tính
chung chung, chưa thật sự rõ nét, có định hướng đưa ra chưa sát thực tế nên
tính khả thi không cao như quy hoạch sản xuất lâm nghiệp xã Vĩnh Kim có
quy hoạch khu vực trồng cây cao su với diện tích 160 ha từ nguồn đất đồi núi
chưa sử dụng nhưng thực tế không thực hiện được.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 11

Thứ ba là khả năng vận dụng, khai thác đồ án quy hoạch chung của một số
xã còn hạn chế nên việc đưa quy hoạch đi vào thực tế còn gặp rất nhiều khó
khăn, không đảm bảo tiến độ thực hiện theo yêu cầu đề ra.
Thứ tư là nội dung của quy hoạch chủ yếu dựa vào hiện trạng và chỉnh
trang nâng cấp hiện trạng, nhà tư vấn chưa đưa ra được các yếu tố mang tính
động lực, hoặc đưa ra các công trình hạ tầng kỹ thuật mang tính quyết định để
thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội địa phương.
Từ những bất cập nêu trên, đòi hỏi lãnh đạo các xã phải đầu tư nghiên cứu
kỹ và bám thật chắc vào đồ án quy hoạch chung, những vấn đề nào chưa cụ
thể phải đầu tư xác định lại, những mục tiêu nào thấy không khả thi phải điều
chỉnh ngay và phải bám vào quy hoạch để phân kỳ đầu tư và đầu tư thật trọng
điểm, không dàn trải đều. Quy hoạch được xây dựng và áp dụng cho một thời
gian dài từ 5 năm, mười năm hoặc hai mươi năm nên cần phải có sự đầu tư
đúng mức. Khi đồ án quy hoạch chung được xây dựng hợp lý, sát thực tế

phản ánh đúng thực trạng và tiềm năng, thế mạnh của địa phương và đưa ra
những định hướng chính xác thì chắc chắn kinh tế - xã hội địa phương nhanh
chóng phát triển, tiến trình xây dựng nông thôn mới sớm đi đến mục đích và
phát huy được hiệu quả.
2.1.2.2 Phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội
Phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội nông thôn mới là tập trung xây dựng hệ
thống đường giao thông, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất văn hóa,
chợ nông thôn, bưu điện và nhà ở dân cư đảm bảo quy mô, đạt chất lượng và
đáp ứng được yêu cầu sản xuất, giao thông đi lại thuận tiện trực tiếp phục vụ
cho sản xuất phát triển, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân
địa phương.
Phát triển hạ tầng kinh tế xã hội trong xây dựng NTM đáp ứng được yêu
cầu về tiêu chí giao thông, đường giao thông trục chính xã đảm bảo chiều dài,
rộng, đạt quy mô theo quy định, xây dựng và hoàn thành 100% đường giao
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 12

thông trục thôn đạt quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật, đồng thời xây dựng và hoàn
thành các đường nhánh cấp 1, đường ngõ xóm đảm bảo sạch , không lầy lội
vào mùa mưa.
Xây dựng được hệ thống đường giao thông nội đồng phục vụ nhu cầu
phát triển sản xuất của người dân, đảm bảo việc vận chuyển và thu hoạch
trong quá trình sản xuất được thuận tiện.
Hoàn thiện hệ thống đường giao thông đến trụ sở Ủy ban nhân dân xã và
hệ thống giao thông trên địa bàn xã. Đến 2015 có trên 35% số xã đạt chuẩn
(các trục đường xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa) và đến 2020 có 70% số
xã đạt chuẩn (các đường trục thôn, xóm cơ bản được cứng hóa).
Hệ thống thủy lợi đáp ứng được các yêu cầu về sản xuất và dân sinh, có đủ
các trạm bơm, kênh mương tưới, tiêu, cống nội đồng chính của xã cơ bản đáp
ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh cho người dân nông thôn. Hệ thống kênh
mương của xã được kiên cố … Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn

xã. Đến 2015 có 45% số xã đạt chuẩn (có 50% kênh cấp 3 trở lên được kiên
cố hoá). Đến 2020 có 77% số xã đạt chuẩn (cơ bản cứng hoá hệ thống kênh
mương nội đồng theo quy hoạch).
Xây dựng và quy hoạch được hệ thống điện bảo đảm yêu cầu kỹ thuật
của ngành điện, bảo đảm cung cấp điện an toàn, thường xuyên phục vụ nhu
cầu sử dụng điện trong dân cư và phát triển kinh tế xã hội khu vực nông thôn.
Đảm bảo 100% hộ dân trên địa bàn được sử dụng điện an toàn
100% trường THCS, Tiểu học, Mầm non có quy mô trường, lớp; cơ sở
vật chất và thiết bị đạt chuẩn quốc gia, đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và
giáo viên đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, có kỹ năng sư phạm vững vàng
phục vụ sự nghiệp giáo dục trên địa bàn.
100% số xã có nhà văn hóa xã, sân thể thao xã, nhà văn hóa thôn đáp ứng
được yêu cầu đời sống tinh thần cho nhân dân, thực sự là nơi sinh hoạt văn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 13

hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, nâng cao mức hưởng thụ văn
hóa của nhân dân, góp phần xây dựng nông thôn mới.Là nơi tổ chức các hoạt
động hội họp, học tập cộng đồng và các sinh hoạt khác của nhân dân trong địa
bàn. Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn
hoá thể thao trên địa bàn xã. Đến 2015 có 30% số xã có nhà văn hoá xã,
thôn đạt chuẩn, đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn;
Phát triển hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn phải quy hoạch được chợ nông
thôn, là công trình phục vụ nhu cầu thiết yếu hàng ngày, đồng thời là nơi diễn
ra các hoạt động trao đổi, buôn bán hàng hóa nông sản của người dân địa
phương trực tiếp sản xuất ra, các hoạt động dịch vụ khác phục vụ trực tiếp
cho đời sống hàng ngày của người dân.
Bên cạnh đó dịch vụ bưu điện cũng phải đáp ứng được nhu cầu trao đổi
thông tin, liên lạc, trong hoạt động phát triển hạ tầng kinh tế xã hội của quá
trình xây dựng NTM mỗi địa phương đều phải có điểm bưu điện văn hóa xã,
các điểm truy cập dịch vụ bưu chính, viễn thông công cộng khác. Nhà ở dân

cư không còn nhà tạm, nhà dột nát dưới 1%, tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn
theo quy định của Bộ Xây dựng từ 90% trở lên.
Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh
hoạt và sản xuất trên địa bàn xã. Đến 2015 có 85% số xã đạt tiêu chí NTM và
đến 2020 là 95% số xã đạt chuẩn.
Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hoá về y tế trên địa bàn
xã. Đến 2015 có 50% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn;
Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hoá về giáo dục trên địa
bàn xã. Đến 2015 có 45% số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có 75% số xã đạt chuẩn;
Hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ. Đến 2015 có 65% số xã
đạt tiêu chí và năm 2020 có 85% số xã đạt chuẩn;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 14

2.1.2.3 Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập
Trong xây dựng NTM, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm thúc đẩy phát
triển kinh tế, xã hội khu vực nông thôn, tăng tỷ trọng cơ cấu giá trị sản xuất
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ, tăng cơ cấu sản
xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa có hiệu quả kinh tế cao.
Tăng cường công tác khuyến nông; đẩy nhanh nghiên cứu và ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông -lâm - ngư nghiệp giúp cơ giới
hóa trong sản xuất nông nghiệp mang tính CNH-HĐH. Cơ giới hóa nông
nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp;
Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phương châm “mỗi
làng một sản phẩm”, phát triển ngành nghề theo thế mạnh của địa phương;
Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy đưa công
nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao
động nông thôn.
2.1.2.4 Giảm nghèo và an sinh xã hội
Giảm nghèo là tiêu chí minh chứng cho một quốc gia phát triển. Ngân khố
quốc gia tuy chưa dồi dào để có thể đồng thời giải quyết một lúc tất cả những

vấn đề đặt ra của đất nước, nhưng chính sách giảm nghèo những năm qua của
Nhà nước đã và đang ngày càng đi vào vùng nghèo một cách sâu sát, thiết
thực hơn
Để thực hiện tốt và đẩy nhanh tiến trình xây dựng NTM công tác giảm
ngheo và san sinh xã hội là một trong những tiêu chí quan trọng đánh giá việc
hoàn thành các tiêu chí trong bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM. Mục
tiêu giảm nghèo và an sinh xã hội là mục tiêu lớn của Đảng và Nhà nước ta
trong suốt thời gian qua, tuy nhiên trong quá trình xây dựng NTM để giảm
nghèo và an sinh xã hội một cách bền vững, đặc biệt là giảm bớt sự chênh

lệch quá lớn giữa “vùng nghèo” và “vùng giàu”, thì cần tập trung thực hiện
các nội dung sau:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 15

Thực hiện có hiệu quả chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững cho
các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao; tiếp tục triển khai và thực hiện có hiệu quả
Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo.
Đầu tư cho giáo dục, đào tạo, dạy nghề, nâng cao dân trí ở các vùng, các
huyện, các xã có nhiều hộ nghèo chính là trao “cái cần câu” cho người dân.
Một khi người dân có nhận thức, có kiến thức thì họ sẽ biết làm gì trên “luống
cày” của mình. Họ sẽ tự biết trồng cây gì, nuôi con gì cho năng suất, có hiệu
quả cao nhất.
Đầu tư cho giáo dục, đào tạo, dạy nghề nâng cao dân trí ở các vùng nghèo
được xem như “chiếc chìa khóa” để cho người dân tự mở khóa kho tàng kiến
thức cũng như những tiềm năng phát triển sản xuất kinh doanh trên mảnh đất
của họ.
Tăng cường đầu tư xây dựng cho giao thông nông thôn. Giao thông là
huyết mạch quan trọng trong nền kinh tế quốc gia, giao thông nông thôn lại
càng có ý nghĩa cho sự phát triển đối với các vùng nghèo. Thiếu giao thông
thì không thể thông thương, càng không thể giao thương khi mà sản xuất hàng

hóa ở các vùng nghèo còn rất manh mún, nhỏ lẻ. Người dân ở vùng này khi
sản xuất và chăn nuôi đã vô cùng khó khăn do điều kiện tự nhiên và điều kiện
địa lý không thuận lợi nhưng lại càng khó khăn hơn khi sản phẩm làm ra
không được tiêu thụ dễ dàng. Ở địa bàn cấp huyện, nhiều xã còn mang tính tự
cung, tự túc, sản phẩm làm ra khi tiêu thụ cũng khó khăn để tiếp cận thị
trường, dẫn đến bị tư thương ép giá. Không có giao thông thì không có nền
nông nghiệp hàng hóa, nông dân vốn đã nghèo giao thông nông thôn cũng
không thuận tiện khiến cuộc sống của họ càng nghèo hơn.
Hỗ trợ vay vốn và đưa tiến bộ khoa học công nghệ. Người nông dân mong
muốn và có ước nguyện làm giàu trên mảnh đất của mình, tuy nhiên họ cần
được hỗ trợ về chính sách vay vốn. Với một lãi suất ưu đãi, hợp lý, vốn được
xem như một “cú hích” như sự “cứu cánh” cho những ước mơ đích thực của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 16

người nông dân muốn tự mình vươn lên thoát nghèo. Người xưa có câu “có bột
mới gột nên hồ”, vốn chính là “bột” cho người nông dân “gột” lên sản phẩm
của mình. Khi đã có vốn lại được cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ
cùng với bàn tay, khối óc, sự khao khát vươn lên thoát nghèo của người nông
dân hy vọng rằng sẽ giải quyết được bài toán giảm nghèo một cách bền vững.
Thực hiện các chương trình an sinh xã hội. ASXH là sự bảo vệ của xã hội
đối với các thành viên của mình thông qua một loạt biện pháp công cộng,
nhằm chống lại những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc giảm
thu nhập, gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương
tật, tuổi già và chết; đồng thời đảm bảo các chăm sóc y tế và trợ cấp cho các
gia đình đông con.
Như vậy, về mặt bản chất, ASXH là góp phần đảm bảo thu nhập và đời
sống cho các công dân trong xã hội. Phương thức hoạt động là thông qua các
biện pháp công cộng. Mục đích là tạo ra sự “an sinh” cho mọi thành viên
trong xã hội và vì vậy mang tính xã hội và tính nhân văn sâu sắc.
2.1.2.5 Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở

nông thôn
Trong khuôn khổ chương trình xây dựng NTM, mỗi xã muốn đạt tiêu chí thứ
13 về hình thức tổ chức SX phải có HTX hoạt động theo luật, chí ít phải có tổ
hợp tác thành lập mới, tổ chức các dịch vụ SX, liên kết làm ăn có lãi và đảm bảo
thu nhập của xã viên, để hoàn thiện tiêu chí này cần có sự quan tâm, chỉ đạo
quyết liệt của các địa phương với việc thành lập, duy trì loại hình HTX.
Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã;
Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn;
Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình
kinh tế ở nông thôn;

×