Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Một số giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (565.66 KB, 54 trang )

TÓM LƯỢC
Đề tài: Một số giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới Việt Nam
giai đoạn 2011 - 2015.
I. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Hiện nay một số mô hình phát triển nông thôn mới đang thực hiện ở các
địa phương đã vận dụng một cách có chọn lọc các phương pháp, kế thừa bài học
kinh nghiệm của một số nước trên thế giới nhằm huy động sự tham gia của người
dân. Vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở địa phương thông qua một
số mô hình phát triển nông thôn mới vẫn chưa được cụ thể hoá một cách chi tiết,
chưa mô phỏng nó thành phương pháp để thực hiện có tính đồng bộ, thống nhất,
phù hợp với tình hình thực tế.
Xuất phát từ những yêu cầu về phát triển nông thôn mới và tình hình trên,
chúng tôi thấy cần thiết phải tiến hành nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp đẩy
mạnh xây dựng nông thôn mới Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung:
Đánh giá thực trạng của mô hình thí điểm về xây dựng nông thôn mới,
xác định các yếu tố ảnh hưởng quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới.
Từ đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu để nhân rộng, phát triển mô hình
về xây dựng nông thôn mới.
* Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về mô hình phát triển kinh tế xã
hội - xây dựng nông thôn mới.
- Phân tích tình hình hoạt động của mô hình thí điểm ở các xã nông thôn
mới.
- Phân tích các kết quả đã đạt được và những vấn đề vẫn còn tồn tại trong
việc mở rộng mô hình xây dựng nông thôn mới.
- Đánh giá kết quả thực tế của mô hình phát triển kinh tế xã hội tại một số
xã thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới ở các địa phương trong cả nước.
- Đề xuất kiến nghị một số giải pháp để nhân rộng, phát triển kinh tế xã hội,


xây dựng nông thôn mới ở các địa phương trong cả nước.
II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Một số mô hình nông thôn mới, các điệu kiện liên quan đến phát triển
kinh tế xã hội nông thôn mới; Cụ thể là mô hình sản xuất kinh của người dân và
chợ xã Thụy Hương..
2. Nội dung nghiên cứu
1
Nghiên cứu về cơ chế chính sách, cách thức thực thi, cơ chế giám sát và
đưa ra một số giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới Việt Nam giai đoạn
2011 - 2015.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập.
- Phương pháp phân tích.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
- Diện tích xã Thụy Hương: 519, 38 ha
Xã có 7 làng; 7 cụm đất quy hoạch phi nông nghiệp.
- Dân số: 8 018 người Số lao động: 4 900 người
Số hộ: 1 000 hộ Số hộ làm vườn rau, cây cảnh: 200 hộ
Bảng hỏi phỏng vấn - trắc nghiệm ở xã Thụy Hương:
CÂU HỎI PHỎNG VẤN & TRẮC NGHIỆM TRẢ LỜI
Câu hỏi Đánh giá Thuận lợi Khó khăn
- Bà con có phấn khởi với chương trình xây dựng nông
thôn mới?
- Cơ sở vật chất xây dựng cho thôn có khác nhiều so với
trước đây?
+ Đường thôn, xã thế nào?
+ Nhà văn hóa?
+ Trường học, trạm y tế?
+ Điện sinh hoạt công cộng?

+ Điện sản xuất?
- Địa phương đã làm gì để nâng cao ý thức bà con trong
việc chuyển đổi mô hình nuôi trồng?
- Sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thôn, xã gồm những
loại cây trồng nào?
- Việc trồng giống lúa chất lượng cao ở Thụy Hương có
đặc điểm gì khác về giá, chất lượng, sản lượng?
- Chương trình có hỗ trợ bà con về kỹ thuật nuôi trồng
và bây giờ đã ổn định sản xuất chưa?
- Xã có tổ chức lớp bồi dưỡng kỹ thuật nuôi trồng vườn
rau sạch - cây cảnh cho bà con không?
- Bà con có gặp khó khăn trong sản xuất vườn rau sạch
và cây cảnh?
- Việc tiêu thụ thực phẩm sạch của địa phương đã gặp
khó khăn gì?
- Tỷ lệ trồng rau sạch - cây cảnh khoảng bao nhiêu?
- Việc dồi điền đổi thửa bà con có ủng hộ không?
- Ruộng chuyển dịch thành vườn rau sạch - cây cảnh có
gây ra khó khăn gì lớn không?
- Việc xây dựng phát triển chợ Thụy Hượng hiện nay
cần thiết như thế nào?
- Chợ của Thụy Hương được nâng cấp chưa?
- Chợ kinh doanh thương mại đã phát triển chưa?
- Vai trò của chợ đối với bà con?
- Rất phấn khởi
- Đã khác trước
rất nhiều
+ Khang trang
+ Được xây mới
+ Được đổi mới

+ Đèn lắp mới
+ Bơm tưới rau
- Tuyên truyền,
vận động học tập
- Lúa, rau sạch &
cây cảnh
- Giá bán cao,
chất gạo ngon
- Có hỗ trợ nhiều
và tạm ổn định
- Có 1 số lớp cho
các hộ đi học tập
- Đầu vào sản
xuất thì dễ
- Khoảng 20%
- Có
- Không lớn
- Rất cần thiết vì
chợ bé, dân đông
- Được mở rộng
- Phục vụ chủ yếu
nhu cầu sinh hoạt
- Nơi tiêu thụ hàng
tiêu dùng
Sản lượng thấp,
được 1,5 tạ/ sào
- Đầu ra tiêu thụ
thì còn khó quá
- Chưa tìm được
thị trường để bán

- Có 1 chút tò mò
và bỡ ngỡ
- Chưa
2
- Những đề xuất của bà con với chính sách Nhà nước để
thúc đẩy kinh tế sản xuất ở địa phương?
- Giúp dân mở rộng
thị trường tiêu thụ;
Tiếp tục hỗ trợ dân
các kỹ thuật sản xuất
TỔNG CỘNG 21 5
Bảng cơ cấu sản phẩm - thị trường tiêu thụ các sản phẩm của làng nghề Thụy Hương:
Đơn vị tính: %
Sản phẩm Số lượng Xuất khẩu Nội địa
1. Đồ gỗ - Bàn ghế 5 000 cái 31,3 60,4
2. Mây tre đan 30 000 cái 29,4 53,9
3. Vườn rau sạch 550 tấn 0 70
4. Vườn cây cảnh
hoa lan & cúc
1 200 triệu đ 0 75
5. Sản phẩm khác 5 000 triệu đ 0 80
Như vậy, nhìn chung người dân rất phấn khởi tham gia vào chương trình
xây dựng nông thôn mới và chương trình cũng đã có một số thành tựu nhất định.
Tuy nhiên, thực tế vẫn còn vướng mắc ở đầu ra của sản phẩm.
Về cơ cấu sản phẩm làng nghề Thụy Hương, đồ gỗ là sản phẩm có đầu ra
mạnh nhất. Mặt khác vẫn còn hạn chế về mức thu nhập của người lao động sản
xuất đồ gỗ và sản xuất khác.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
* Các kết luận qua nghiên cứu:

+ Xây dựng nông thôn mới là một chủ trương đúng của Đảng và Nhà
nước.
+ Một số thành tựu đạt được:
- Nông nghiệp tiếp tục phát triển với nhịp độ khá cao.
- Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn được tăng cường.
- Các hình thức tổ chức sản xuất ở nông thôn tiếp tục được đổi mới.
- Đời sống vật chất, tinh thần của cư dân ngày càng được cải thiện.
- Hệ thống chính trị ở nông thôn do Đảng lãnh đạo được tăng cường.
+ Một số điểm cần khắc phục:
- Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp có xu hướng giảm dần.
- Công nghiệp, dịch vụ nông thôn phát triển chậm.
- Các hình thức tổ chức sản xuất ở nông thôn đổi mới chậm.
- Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn còn yếu kém.
- Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân được đổi mới chưa nhiều.
* Các phát hiện qua nghiên cứu:
- Chậm tiến độ xây dựng nông thôn mới.
- Chất lượng xây dựng từng tiêu chí chưa cao.
- Số lượng tiêu chí đạt chưa đáp ứng được yêu cầu.
- Ban chỉ đạo còn lung túng trong việc kịp thời chỉ đạo.
- Công tác quy hoạch để phát triển kinh tế hàng hóa còn hạn chế.
3
2. Kiến nghị
* Cơ chế chính sách quản lý nhà nước:
- Xây dựng cơ chế hoạt động, cơ chế kiểm tra giám sát thực hiện.
- Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình MTQG, dự án
hỗ trợ.
- Huy động tối đa nguồn lực của địa phương để triển khai.
- Huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp.
- Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tín dụng.
- Huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác.

* Thông tin tuyên truyền:
- Tổ chức phát động, tuyên truyền, phổ biến đạt mục tiêu yêu cầu đã đề ra.
- Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh có kế hoạch cụ thể.
- Hình thành đội ngũ cán bộ chuyên trách để triển khai chương trình.
- Phòng NN & PTNT huyện tập huấn cán bộ xây dựng nông thôn mới.
* Tổ chức quản lý, triển khai thực hiện:
- Thực hiện toàn diện 19 tiêu chí đã được nhà nước ban hành.
- Nghiên cứu, áp dụng khoa học kỹ thuật, biện pháp sản xuất nông nghiệp.
- Phải sử dụng hiệu quả diện tích đất mặt nước cho sản xuất.
- Củng cố quan hệ sản xuất đi đôi với phát triển lực lượng sản xuất.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện giải ngân của các dự án.
- Cần đặc biệt quan tâm đến vấn đề môi trường trong phát triển bền vững.
- Phải đổi mới công nghệ, đưa tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, tạo ra nhiều
''thế thắng''.
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên chúng em xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn và kính trọng
sâu sắc đối với Thầy, PGS.TS. Bùi Hữu Đức, người đã tận tình hướng dẫn
chúng em trong suốt quá trình hoàn thành đề tài này. Thầy đã hướng chúng em
vào nghiên cứu các lĩnh vực hết sức thiết thực và vô cùng bổ ích, đồng thời tạo
điều kiện thuận lợi cho chúng em học tập và nghiên cứu. Chúng em đã học hỏi
được rất nhiều ở Thầy phong cách làm việc, cũng như phương pháp nghiên cứu
khoa học… Chúng em luôn được Thầy chỉ dẫn hết sức tận tình trong suốt thời
gian thực hiện đề tài.
Chúng em cũng xin thể hiện sự kính trọng và lòng biết ơn đến các Thầy
Cô trong Khoa Kinh tế, những người đã trang bị cho chúng em rất nhiều kiến
thức chuyên ngành, cũng như sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của quý Thầy Cô đối
với chúng em trong suốt quá trình học tập. Tất cả các kiến thức mà chúng em
lĩnh hội được từ bài giảng của các Thầy Cô là vô cùng quý giá.
4
Chúng tôi xin được cảm ơn các chú và cũng xin cảm ơn các anh chị ở xã

Thụy Hương, Chương Mỹ, Hà Nội… những người đã cung cấp và chia sẻ các tài
liệu, thông tin quý báu trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, hoàn thành đề
tài này.
5
MỤC LỤC
Trang
i
iv
v
vii
vii
viii
1
1
2
3
4
5
6
7
8
8
9
13
15
17
18
18
18
20

23
25
6
Tóm lược
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục bảng biểu
Danh mục sơ đồ, hình vẽ
Danh mục từ viết tắt
Chương 1. Tổng quan nghiên cứu đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới
Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của xây dựng nông thôn mới
2. Xác lập và tuyên bố vấn đề đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới Việt Nam
giai đoạn hiện nay
3. Các mục tiêu nghiên cứu
4. Các câu hỏi đặt ra cho nghiên cứu
5. Phạm vi nghiên cứu
6. Ý nghĩa của nghiên cứu
7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu khoa học
Chương 2. Một số lý luận về xây dựng nông thôn mới Việt Nam giai đoạn 2011
- 2015
1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
2. Một số lý thuyết của xây dựng nông thôn mới
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu nông thôn mới ở Việt Nam và trên thế giới
4. Những nghiên cứu có liên quan
5. Nội dung đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới hiện nay
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng
vấn đề xây dựng nông thôn mới Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015
1. Phương pháp hệ nghiên cứu
2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến

xây dựng nông thôn mới
3. Kết quả trắc nghiệm nghiên cứu xây dựng nông thôn mới
4. Kết quả tổng hợp đánh giá trước đây & hiện nay
5. Kết quả phân tích các dữ liệu thứ cấp
7
Chương 4. Các kết luận, thảo luận và đề xuất với vấn đề đẩy mạnh xây
dựng nông thôn mới Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015
1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu
2. Các thảo luận về những vấn đề đặt ra qua nghiên cứu xây dựng nông thôn
mới
3. Các dự báo triển vọng về vấn đề xây dựng nông thôn mới
4. Các đề xuất, kiến nghị với vấn đề xây dựng nông thôn mới Việt Nam
giai đoạn 2011 - 2015
5. Những hạn chế nghiên cứu và vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
27
27
30
33
33
38
ix
x
8
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Stt Tên bảng biểu
1. Bảng hỏi phỏng vấn - trắc nghiệm ở xã Thụy Hương
2. Cơ cấu sản phẩm và thị trường tiêu thụ các sản phẩm của làng nghề Thụy Hương
Trang

21
23
9
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Stt Tên sơ đồ, hình vẽ
1. Bản đồ xã Thụy Hương, huyện Chương Mỹ, Hà Nội
2. Mô hình Vườn rau - cây cảnh & Môi trường sinh thái xã Thụy Hương
3. Mô hình Vườn rau sạch xã Thụy Hương
Trang
20
22
22
10
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCH Ban chấp hành
BCHTƯ Ban chấp hành Trung ương
BQL Ban quản lý
BPTT Ban phát triển thôn
CNH - HĐH Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
CNXD Công nghiệp xây dựng
CP Chính phủ
CSHT Cơ sở hạ tầng
CT Chỉ thị
ĐVT Đơn vị tính
FDI Foreign Direct Investment - Quỹ đầu tư nước ngoài
HĐND Hội đồng nhân dân
HTX Hợp tác xã
MTQG Mục tiêu Quốc gia về Xây dựng Nông thôn mới
NĐ Nghị định
NN Nông nghiệp

NQ Nghị quyết
NSTƯ Ngân sách Trung ương
NTM Nông thôn mới
NXB Nhà xuất bản
ODA Official Development Assistance - Quỹ hỗ trợ phát triển
PTNT Phát triển nông thôn
QĐ Quyết định
TDTT Thể dục thể thao
TMDV Thương mại dịch vụ
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
TTg Thủ tướng Chính phủ
SX Sản xuất
TW Trung ương
UBND Uỷ ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa
11
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình chính sách Kinh tế xã hội - Đoàn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị
Ngọc Huyên - NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội - Năm 2000
2. Phát triển Kinh tế xã hội ở Việt Nam - P. Ronnas - NXB Chính trị Quốc
gia Hà Nội - Năm 1996
3. Giáo trình Kinh tế thương mại - Trường Đại học Thương mại - Năm 2002
4. Nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ Việt Nam - Bộ
Thương mại - Năm 2002
5. Mối quan hệ giữa tự do hoá thương mại và bảo hộ mậu dịch trong chính
sách phát triển thương mại Việt Nam trên con đường hội nhập khu vực và thế
giới - Viện nghiên cứu Thương mại - Năm 2003
6. Quản lý nhà nước về kinh tế dịch vụ - Đào Tiến Quý
7. Một số chủ trương và chính sách về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp, Nghị quyết Chính phủ, 15/6/2000.

8. Nâng cao khả năng cạnh tranh, vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp
Việt Nam tham gia AFTA - Đoàn Nhật Dũng - Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số
281 tháng 10/2001; Trang 47, 48, 49.
9. Tác động của Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ đến ngành nông nghiệp
Việt Nam - Đặng Kim Sơn, Phạm Quang Diệu - Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số
277 tháng 6/2001; Trang 15,16,17.
10. Tài liệu liên quan trên Internet
12
PHỤ LỤC. BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ NÔNG THÔN MỚI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ)
A. XÃ NÔNG THÔN MỚI
I. QUY HOẠCH
TT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí
Chỉ tiêu
chung
Chỉ tiêu theo vùng
TDMN
phía
Bắc
Đồng
bằng
sông
Hồng
Bắc
Trung
bộ
Duyên
hải
Nam
TB

Tây
Nguyên
Đông
Nam bộ
ĐB sông
Cửu
Long
1
Quy hoạch và
thực hiện quy
hoạch
1.1.Quy hoạch sử dụng
đất và hạ tầng thiết yếu
cho phát triển sản xuất
nông nghiệp hàng hóa,
công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, dịch vụ
1.2. Quy hoạch phát
triển hạ tầng kinh tế - xã
hội – môi trường theo
chuẩn mới
1.3. Quy hoạch phát
triển các khu dân cư mới
và chỉnh trang các khu
dân cư hiện có theo
hướng văn minh, bảo tồn
được bản sắc văn hóa tốt
đẹp
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
II. HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI

TT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí
Chỉ tiêu
chung
Chỉ tiêu theo vùng
TDMN
phía
Bắc
Đồng
bằng
sông
Hồng
Bắc
Trung
bộ
Duyên
hải
Nam
TB
Tây
Nguyên
Đông
Nam bộ
ĐB sông
Cửu
Long
2 Giao thông
2.1. Tỷ lệ km đường trục
xã, liên xã được nhựa
hóa hoặc bê tông hóa đạt
chuẩn theo cấp kỹ thuật

của Bộ GTVT
100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100%
2.2. Tỷ lệ km đường
trục thôn, xóm được
cứng hóa đạt chuẩn theo
cấp kỹ thuật của Bộ
GTVT
70% 50% 100% 70% 70% 70% 100% 50%
2.3. Tỷ lệ km đường
ngõ, xóm sạch và không
lầy lội vào mùa mưa.
100%
100%
(50%
cứng
hóa)
100%
cứng hóa
100%
(70%
cứng
hóa)
100%
(70%
cứng
hóa)
100%
(50%
cứng
hóa)

100%
cứng
hóa
100%
(30%
cứng
hóa)
2.4. Tỷ lệ km đường
trục chính nội đồng
được cứng hóa, xe cơ
65% 50% 100% 70% 70% 70% 100% 50%
13
giới đi lại thuận tiện
3 Thủy lợi
3.1. Hệ thống thủy lợi cơ
bản đáp ứng yêu cầu sản
xuất và dân sinh
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
3.2. Tỷ lệ km trên
mương do xã quản lý
được kiên cố hóa
65% 50% 85% 85% 70% 45% 85% 45%
4 Điện
4.1. Hệ thống điện đảm
bảo yêu cầu kỹ thuật của
ngành điện
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng
điện thường xuyên, an
toàn từ các nguồn

98% 95% 99% 98% 98% 98% 99% 98%
5 Trường học
Tỷ lệ trường học các cấp:
mầm non, mẫu giáo, tiểu
học, THCS có cơ sở vật
chất đạt chuẩn quốc gia
80% 70% 100% 80% 80% 70% 100% 70%
6
Cơ sở vật chất
văn hóa
6.2. Nhà văn hóa và khu
thể thao xã đạt chuẩn của
Bộ VH-TT-DL
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
6.3. Tỷ lệ thôn có nhà
văn hóa và khu thể thao
thôn đạt quy định của
Bộ VH-TT-DL
100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100%
7 Chợ nông thôn
Chợ đạt chuẩn của Bộ
Xây dựng
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
8 Bưu điện
8.1. Có điểm phục vụ
bưu chính viễn thông.
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
8.2. Có Internet đến
thôn
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt

9 Nhà ở dân cư
9.1. Nhà tạm, dột nát Không Không Không Không Không Không Không Không
9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở
đạt tiêu chuẩn Bộ Xây
dựng
80% 75% 90% 80% 80% 75% 90% 70%
III. KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT
TT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí
Chỉ tiêu
chung
Chỉ tiêu theo vùng
TDMN
phía
Bắc
Đồng
bằng
sông
Hồng
Bắc
Trung
bộ
Duyên
hải
Nam
TB
Tây
Nguyên
Đông
Nam bộ
ĐB sông

Cửu
Long
10 Thu nhập
Thu nhập bình quân đầu
người/năm so với mức
bình quân chung của tỉnh
1,4 lần 1,2 lần 1,5 lần 1,4 lần 1,4 lần 1,3 lần 1,5 lần 1,3 lần
11 Hộ nghèo Tỷ lệ hộ nghèo < 6% 10% 3% 5% 5% 7% 3% 7%
12
Cơ cấu lao
động
Tỷ lệ lao động trong độ
tuổi làm việc trong lĩnh
vực nông, lâm, ngư
nghiệp
< 30% 45% 25% 35% 35% 40% 20% 35%
13
Hình thức tổ
chức sản xuất
Có tổ hợp tác hoặc HTX
hoạt động có hiệu quả
Có Có Có Có Có Có Có Có
IV. VĂN HÓA - XÃ HỘI - MÔI TRƯỜNG
TT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí
Chỉ
tiêu
Chỉ tiêu theo vùng
TDMN
phía
Bắc

ĐB sông
Hồng
Bắc
Trung
bộ
Duyên
hải
Nam TB
Tây
Nguyên
Đông
Nam bộ
ĐB
sông
Cửu
Long
14.1. Phổ cập giáo dục
trung học
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
14
14.2. Tỷ lệ học sinh tốt
nghiệp THCS được tiếp
tục học trung học (phổ
thông, bổ túc, học nghề)
85% 70% 90% 85% 85% 70% 90% 80%
14.3. Tỷ lệ lao động qua
đào tạo
> 35% > 20% > 40 % > 35% > 35% > 20% > 40% > 20%
15 Y tế
15.1. Tỷ lệ người dân

tham gia các hình thức
bảo hiểm y tế
30% 20% 40% 30% 30% 20% 40% 20%
15.2. Y tế xã đạt chuẩn
quốc gia
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
16 Văn hóa
Xã có từ 70% số thôn,
bản trở lên đạt tiêu chuẩn
làng văn hóa theo quy
định của Bộ VH-TT-DL
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
17 Môi trường
17.1. Tỷ lệ hộ được sử
dụng nước sạch hợp vệ
sinh theo quy chuẩn Quốc
gia
85% 70% 90% 85% 85% 85% 90% 75%
17.2. Các cơ sở SX-KD
đạt tiêu chuẩn về môi
trường
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
17.3. Không có các hoạt
động suy giảm môi
trường và có các hoạt
động phát triển môi
trường xanh, sạch, đẹp
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
17.4. Nghĩa trang được
xây dựng theo quy hoạch

Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
17.5. Chất thải, nước thải
được thu gom và xử lý
theo quy định
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
V. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
TT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí
Chỉ tiêu
chung
Chỉ tiêu theo vùng
TDMN
phía
Bắc
Đồng
bằng
sông
Hồng
Bắc
Trung
bộ
Duyên
hải
Nam
TB
Tây
Nguyên
Đông
Nam bộ
ĐB sông
Cửu

Long
18
Hệ thống tổ
chức chính trị
18.1. Cán bộ xã đạt chuẩn Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
18.2. Có đủ các tổ chức
trong hệ thống chính trị
cơ sở theo quy định.
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
18.3. Đảng bộ, chính
quyền xã đạt tiêu chuẩn
“trong sạch, vững mạnh”
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
18.4. Các tổ chức đoàn
thể chính trị của xã đều
đạt danh hiệu tiên tiến trở
lên
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
19
An ninh, trật
tự xã hội
An ninh, trật tự xã hội
được giữ vững
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
B. HUYỆN NÔNG THÔN MỚI: có 75% số xã trong huyện đạt nông thôn mới
C. TỈNH NÔNG THÔN MỚI: có 80% số huyện trong tỉnh đạt nông thôn mới.
15
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
1. TÍNH CẤP THIẾT NGHIÊN CỨU CỦA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng,
nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt được thành tựu khá toàn diện
và to lớn. Nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ khá cao theo hướng sản
xuất hàng hoá, nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả; đảm bảo vững chắc an
ninh lương thực quốc gia; một số mặt hàng xuất khẩu chiếm vị thế cao trên thị
trường thế giới. Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tăng công nghiệp,
dịch vụ, ngành nghề; các hình thức tổ chức sản xuất tiếp tục đổi mới. Kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội được tăng cường; bộ mặt nhiều vùng nông thôn thay đổi.
Đời sống vật chất và tinh thần của dân cư ở hầu hết các vùng nông thôn ngày
càng được cải thiện.
Tuy nhiên những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế
và chưa đồng đều giữa các vùng. Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, tốc độ
tăng trưởng có xu hướng giảm dần, sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt nguồn lực
cho phát triển sản xuất, nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ và đào tạo
nguồn nhân lực còn hạn chế. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức
sản xuất trong nông nghiệp còn chậm, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ, phân tán; năng
suất, chất lượng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng thấp. Công nghiệp, dịch vụ và ngành
nghề phát triển chậm, chưa thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao
động ở nông thôn. Các hình thức tổ chức sản xuất chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu
cầu phát triển mạnh sản xuất hàng hoá. Nông nghiệp và nông thôn phát triển thiếu
quy hoạch, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn yếu kém, môi trường ngày càng ô
nhiễm; năng lực thích ứng, đối phó với thiên tai còn nhiều hạn chế. Đời sống vật chất
và tinh thần của người dân nông thôn còn thấp, tỉ lệ hộ nghèo cao nhất là vùng đồng
bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa; chênh lệch giàu, nghèo giữa nông thôn và thành thị,
giữa các vùng còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc.
Trong những năm qua, nhiều chương trình đã được thực hiện, như
Chương trình giống, Chương trình khoa học công nghệ, Chương trình khuyến
nông, khuyến công… Bên cạnh đó, chúng ta cũng thực hiện một số chương
trình, dự án mang tính phát triển nông thôn, như Dự án ngành cơ sở hạ tầng
nông thôn, Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường

16
nông thôn, Chương trình 135 hay Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm
nghèo và Việc làm. Tuy nhiên, những chương trình hay dự án này hoặc chỉ mới
giải quyết một số khía cạnh riêng rẽ (như về cơ sở hạ tầng, môi trường) hoặc
nhằm mục tiêu xoá đói giảm nghèo cho những vùng đặc biệt khó khăn, vùng
nghèo. Trong giai đoạn vừa qua, Chính phủ Việt Nam đang thực hiện chủ
trương tăng cường việc phân cấp và trao quyền cho các địa phương. Bước đầu
đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện ở
cơ sở (nhất là ở cấp xã và cộng đồng thôn, bản) hiện còn chậm do bị ràng buộc
bởi các cơ chế, chính sách và năng lực của đội ngũ cán bộ cơ sở còn hạn chế
trong việc phát triển nông thôn văn minh, hiện đại.
Để nông nghiệp, nông thôn bền vững và phát triển, cần phải chú trọng đến
việc nâng cao năng lực cho cộng đồng người dân ở nông thôn, đặc biệt phải
nâng cao vai trò cho người dân. Thể hiện sự quan tâm đến phát triển nông
nghiệp, nông thôn, nông dân, đặc biệt là nâng cao năng lực cho cộng đồng người
dân, Đảng và Chính phủ đã ra những chỉ thị, nghị định và Quyết định như: Chỉ
thị 30 CT/TW ngày 12 tháng 8 năm 1998 của Trung ương Đảng về thực hiện
dân chủ cấp cơ sở, Nghị định số 29/1998/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 1998 và
Nghị định số 79/2003/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ là cách
tiếp cận, đánh giá đúng tình hình ở cơ sở, thể chế hoá, pháp quy hoá những nội
dung, nguyên tắc, phương châm cho sinh hoạt dân chủ ở nông thôn, Quyết định
số 81/2005/QĐ - TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về danh sách
hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn, Quyết định số 34/2006/QĐ -
TTg ngày 08/2/2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn người dân tộc thiểu số giai đoạn
2006 - 2010.
Hiện nay một số mô hình phát triển nông thôn mới đang thực hiện ở các
địa phương đã vận dụng một cách có chọn lọc các phương pháp, kế thừa bài học
kinh nghiệm của một số nước trên thế giới nhằm huy động sự tham gia của người
dân. Vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở địa phương thông qua một

số mô hình phát triển nông thôn mới vẫn chưa được cụ thể hoá một cách chi tiết,
chưa mô phỏng nó thành phương pháp để thực hiện có tính đồng bộ, thống nhất,
phù hợp với tình hình thực tế.
Xuất phát từ những yêu cầu về phát triển nông thôn mới và tình hình trên,
chúng tôi thấy cần thiết phải tiến hành nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp
đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015”.
2. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
17
Hiện nay các đề tài nghiên cứu về phát triển nông thôn ở các địa phương
trong nước và thế giới. Nhóm sẽ tiến hành tham khảo một số công trình nghiên
cứu trước đó để đưa ra nhận xét về những cái mà các đề tài đó đã làm được.
Từ đó, đề tài này sẽ đưa ra cái mới so với các đề tài đã nghiên cứu cả về
phương pháp và nội dung nghiên cứu.
Qua quá trình tham khảo nhận thấy các đề tài vẫn chủ yếu sử dụng các
phương pháp định tính nghiên cứu mà ít có đề tài sử dụng phương pháp định
lượng hay hỗn hợp cả hai phương pháp. Hơn nữa việc nghiên cứu về đẩy mạnh
xây dựng nông thôn mới còn đang thí điểm và gặp phải một số khó khăn chưa
được nghiên cứu; Do đó, mà đề tài này có rất nhiều tính mới mẻ và cần thiết đối
với xây dựng nông thôn mới ở các địa phương trong nước.
- Tạo thế và lực cho sản xuất ở khu vực nông thôn, phát triển thị trường
thương mại nông thôn, thúc đẩy quá trình CNH – HĐH đất nước.
- Đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh ở nông thôn, tạo động lực cho
tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội ở các địa phương trong cả nước.
- Giúp giải quyết nhiều việc làm và xoá đói giảm nghèo; mở rộng quy mô
sản xuất và phát triển hệ thống chợ ở các địa phương.
3. CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
* Mục tiêu chung:
Đánh giá thực trạng của mô hình thí điểm về xây dựng nông thôn mới,
xác định các yếu tố ảnh hưởng quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới.

Từ đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu để nhân rộng, phát triển mô hình
về xây dựng nông thôn mới:
- “Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn,
hài hòa giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó
khăn; Nông dân được đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên
tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.
- Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền
vững, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng
cạnh tranh cao đảm bảo vững chắc về an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt
và lâu dài.
- Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; Cơ
cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; Xã hội nông thôn ổn định, giầu
bản sắc văn hóa dân tộc; Dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ;
Hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường.
18
- Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân -
trí thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc cho sự
nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa”.
* Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về mô hình phát triển kinh tế xã
hội - xây dựng nông thôn mới.
- Phân tích tình hình hoạt động của mô hình thí điểm ở các xã xây dựng
nông thôn mới:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của mô hình thí điểm về xây dựng nông
thôn mới trong thời gian qua.
Hoạt động phát triển kinh tế xã hội nông thôn mới về các lĩnh vực như:
. Quy hoạch đất đai cho sản xuất kinh doanh và phát triển chợ địa phương.
. Kế hoạch xây dựng nguồn nhân lực.

. Cải thiện mức thu nhập của người dân địa phương.
. Xây dựng làng nghề, làng văn hóa nông thôn.
. Tạo dựng môi trường nông thôn xanh, sạch, đẹp.
- Phân tích các kết quả đã đạt được và những vấn đề vẫn còn tồn tại trong
việc mở rộng mô hình xây dựng nông thôn mới.
- Đánh giá kết quả thực tế của mô hình phát triển kinh tế xã hội tại một số
xã thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới ở các địa phương trong cả nước.
- Đề xuất kiến nghị một số giải pháp để nhân rộng, phát triển kinh tế xã hội,
xây dựng nông thôn mới ở các địa phương trong cả nước.
4. CÁC CÂU HỎI ĐẶT RA CHO NGHIÊN CỨU
Hình thức xây dựng bảng hỏi: Trực tiếp gặp lãnh dạo, hộ nông dân ở xã
Thụy Hương – Hà Nội.
- Những cơ chế chính sách của Nhà nước ảnh hưởng đến mô hình xây
dựng nông thôn mới như thế nào?
- Cơ cấu mô hình xây dựng nông thôn mới?
- Trình độ lao động và việc làm ở nông thôn?
- Địa phương gặp khó khăn gì trong nâng cao ý thức của người dân trong
thay đổi kinh tế nông thôn hiện nay thành nền kinh tế hàng hóa?
- Trong đẩy mạnh việc quy hoạch, thúc đẩy xây dựng kinh tế hàng hóa địa
phương đã gặp thuận lợi và khó khăn gì?
- Thuận lợi, khó khăn của địa phương trong huy động các nguồn lực cho
đẩy mạnh kinh tế hàng hóa ở nông thôn, xây dựng nông thôn mới?
19
- Việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp địa phương đã gặp khó khăn gì?
- Những đề xuất của địa phương về chính sách của Nhà nước để thúc đẩy
xây dựng kinh tế hàng hóa ở nông thôn?
- Các lĩnh vực đầu tư trong xây dựng nông thôn mới?
- Những bất cập hiện nay về quy hoạch dồn điền đổi thửa ở Thụy hương là
gì?
- Nông dân có đồng ý quy hoạch hiện nay về phát triển lúa hàng hóa cao

sản ở Thụy Hương không?
- Vai trò của chợ nông thôn?
- Những ưu, nhược xây dựng phát triển chợ nông thôn hiện nay?
- Thực trạng các mô hình thí điểm xây dựng nông thôn mới hiện nay như
thế nào?
- Kết quả xây dựng nông thôn mới ở 11 xã thí điểm?
- Hiệu quả áp dụng thí điểm mô hình xây dựng nông thôn mới như thế nào?
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
* Phạm vi thời gian thực hiện kế hoạch nghiên cứu:
Thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài từ ngày 15 tháng 4 năm 2011 đến
ngày 31 tháng 5 năm 2011 hoàn thành, giao nộp và xem xét tiến hành ứng dụng
vào thực tế trong giai đoạn cuối năm 2011 đến năm 2015.
* Phạm vi không gian, đối tượng, nội dung nghiên cứu:
+ Không gian nghiên cứu của đề tài: 11 xã thí điểm mô hình nông thôn
mới ở các địa phương trong cả nước, các địa phương khác trong cả nước được
đề tài đề cập đến; Cụ thể là xã Thụy Hương, Chương Mỹ, Hà Nội.
+ Đối tượng khảo sát của đề tài: Một số mô hình nông thôn mới, các điệu
kiện liên quan đến phát triển kinh tế xã hội nông thôn mới; Cụ thể là mô hình
sản xuất kinh của người dân và chợ xã Thụy Hương.
+ Nội dung nghiên cứu: Đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu 2 tiêu chí góp
phần đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới, đề xuất giải pháp đẩy mạnh xây dựng
nông thôn mới đến 2015:
- Đẩy mạnh phát triển sản xuất hàng hóa ở nông thôn trong quy hoạch
chuyển kinh tế nông thôn thành kinh tế hàng hóa, khai thác phát triển nguồn lực
nông thôn trong việc cung cấp hàng hóa cho thị trường nội địa và xuất khẩu.
Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ: Xác định nhu cầu
sử dụng đất cho bố trí vùng sản xuất và hạ tầng kü thuật thiết yếu phục vụ sản
20
xuất hàng hoá nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ; bố trí

hệ thống thuỷ lợi, thuỷ lợi kết hợp giao thông... theo hướng dẫn của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư
hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hoá tốt đẹp theo hướng
dẫn của Bộ Xây dựng.
Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn
mới, bao gồm: bố trí mạng lưới giao thông, điện, trường học các cấp, trạm xá,
trung tâm văn hoá, thể thao xã, nhà văn hoá và khu thể thao thôn, bưu điện và hệ
thống thông tin liên lạc, chợ, nghĩa trang, bãi xử lý rác, hệ thống cấp nước sạch,
hệ thống thoát nước thải, công viên cây xanh, hồ nước sinh thái.v.v. theo hướng
dẫn cụ thể của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Đẩy mạnh phát triển chợ nông thôn để thúc đẩy thương mại hàng hóa ở
nông thôn.
Chợ nông thôn là công trình phục vụ nhu cầu thiết yếu hàng ngày, là nơi
diễn ra hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá và dịch vụ ở nông thôn. Có hai
loại chợ là chợ thôn và chợ trung tâm xã. Chợ phải có các khu kinh doanh theo
ngành hàng gồm: Nhà chợ chính, diện tích kinh doanh ngoài trời, đường đi, bãi
đỗ xe, cây xanh, nơi thu gom rác.
Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng chỉ áp dụng với các chợ xây dựng trên
địa bàn xã theo quy hoạch mạng lưới chợ nông thôn được Uỷ ban nhân dân
huyện phê duyệt theo hướng dẫn của Bộ Công thương.
6. Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU
Đề tài có những đóng góp chủ yếu về lý luận và thực tiễn sau:
Vận dụng những tư tưởng, nguyên tắc và lý thuyết chung về nông thôn để
phân tích những vấn đề lý luận trong lĩnh vực mô hình nông thôn mới tại một số
xã thí điểm ở các địa phương trong nước.
Chỉ ra và phân tích những vấn đề phát triển nông thôn mới cốt yếu và cấp
thiết nhất để nhân rộng các mô hình xây dựng nông thôn mới ở nước ta.
Phân tích, dự báo và đề xuất lựa chọn những thị trường mục tiêu quan
trọng nhất đối với phát triển sản xuất ở nông thôn.

Đề xuất chiến lược phát triển chợ nông thôn như một giải pháp mang tính
đột phá nhằm giúp phát triển năng lực sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm xuất xứ
từ nông thôn.
Chỉ ra và phân tích một số biện pháp chính sách mà Nhà nước nên tập trung
21
vào nhằm hỗ trợ các làng nghề thúc đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở
các làng nghề nông thôn.
Nếu một số biện pháp về nông thôn mới mà chúng tôi đề xuất trong đề tài
này được nhà nước xem xét áp dụng một cách hợp lý sẽ đáp ứng yêu cầu xây
đựng nông thôn mới trong bối cảnh hiện nay.
7. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Kết cấu của đề tài nghiên cứu khoa học gồm có 4 chương:
Chương 1. Tổng quan nghiên cứu đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới
Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015.
Chương 2. Một số lý luận về xây dựng nông thôn mới Việt Nam giai đoạn
2011 - 2015.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng
vấn đề xây dựng nông thôn mới Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015.
Chương 4. Các kết luận, thảo luận và đề xuất với vấn đề đẩy mạnh xây dựng
nông thôn mới Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015.
22
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
1. MỘT SỐ ĐỊNH NGHĨA, KHÁI NIỆM CƠ BẢN
* Điểm dân cư nông thôn là nơi cư trú tập trung của nhiều hộ gia đình gắn
kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong phạm
vi một khu vực nhất định bao gồm trung tâm xã, thôn, làng, ấp, bản, buôn,
phum, sóc (sau đây gọi chung là thôn) được hình thành do điều kiện tự nhiên,
điều kiện kinh tế - xã hội, văn hoá, phong tục, tập quán và các yếu tố khác.
* Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố,

thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Uỷ ban nhân dân xã.
* Nông thôn Việt Nam là danh từ để chỉ những vùng đất trên lãnh thổ
Việt Nam, ở đó, người dân sinh sống chủ yếu bằng nông nghiệp.
Ở Việt Nam, cho đến năm 2009, có đến 70,4% dân số sống ở vùng nông
thôn, trong khi tỷ lệ này vào năm 1999 là 76,5%. Chính vì thế cuộc sống và tổ
chức nông thôn ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến toàn xã hội. Ngay cả những Việt
kiều sống ở các nước văn minh, tiên tiến nhất thế giới, vẫn giữ nhiều nét đặc biệt
của nông thôn Việt Nam.
* Quy hoạch là khâu đầu tiên trong quy trình xây dựng nông thôn mới,
trên cơ sở nghiên cứu vị trí địa lý thế mạnh của từng địa phương để xây dựng
quy hoạch cho phát triển sản xuất, đẩy mạnh trao đổi hàng hóa kinh doanh
thương mại, xác định nhu cầu của thị trường đối với sản phẩm nông nghiệp đồng
thời tạo nguồn tiêu thụ ổn định cho sản xuất hàng hóa nông nghiệp.
* Quy hoạch xây dựng nông thôn là việc tổ chức không gian mạng lưới
điểm dân cư nông thôn, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trên
địa bàn xã hoặc liên xã. Đối tượng lập quy hoạch xây dựng nông thôn bao gồm:
mạng lưới điểm dân cư nông thôn trong ranh giới hành chính của một xã, trung
tâm xã và các điểm dân cư nông thôn tập trung.
* Quy chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn là những quy định bắt buộc
phải tuân thủ trong quá trình lập, thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch xây
dựng nông thôn của một xã phục vụ đề án xây dựng thí điểm mô hình nông thôn
mới thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
Theo quy chuẩn, Quy hoạch xây dựng nông thôn phải đáp ứng các yêu cầu
sau: Tuân thủ các văn bản pháp quy hiện hành về quy hoạch xây dựng; Tuân thủ
các quy định pháp lý có liên quan về bảo vệ các công trình kỹ thuật, công trình
quốc phòng, di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và bảo vệ môi trường.
23
Ngoài ra phải phù hợp với đặc điểm của địa phương về điều kiện tự nhiên (địa
hình, địa chất, địa chất thủy văn, đất đai, nguồn nước, môi trường, khí hậu, tài
nguyên, cảnh quan), về kinh tế (hiện trạng và tiềm năng phát triển), về xã hội (dân

số, phong tục, tập quán, tín ngưỡng). Đồng thời bảo vệ cảnh quan và các di tích
lịch sử, văn hóa; giữ gìn và phát triển bản sắc văn hóa dân tộc; đảm bảo các yêu
cầu về quốc phòng, an ninh. Đảm bảo việc xây dựng mới, cải tạo các điểm dân cư
nông thôn đạt các yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, đảm bảo
phát triển bền vững.
Đất xây dựng cho các điểm dân cư nông thôn phải phù hợp với điều kiện
cụ thể của từng địa phương nhưng không được nhỏ hơn quy định sau: đất ở (các lô
đất ở gia đình) ≥ 25 m
2
/người; đất xây dựng công trình dịch vụ ≥ 5 m
2
/người; đất cho
giao thông và hạ tầng kỹ thuật ≥ 5 m
2
/người; cây xanh công cộng ≥ 2 m
2
/người.
Các điểm dân cư nông thôn của một xã gồm các khu chức năng chủ yếu sau:
Khu ở (gồm nhà ở và các công trình phục vụ trong thôn, xóm); Khu trung tâm xã;
Các công trình sản xuất và phục vụ sản xuất; Các công trình hạ tầng kỹ thuật của
xã; Các công trình hạ tầng xã hội của xã; Cụm công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
(nếu có); Khu dành cho các mục đích khác (quốc phòng, du lịch, di tích lịch sử...).
Đối với các xã có quy mô dân số ≥ 20.000 dân phải quy hoạch trường phổ thông
trung học. Mỗi xã phải có một trạm y tế, diện tích đất xây dựng trạm y tế tối thiểu
là 500 m
2
nếu không có vườn thuốc và tối thiểu là 1.000 m
2
nếu có vườn thuốc.
2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT CỦA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

* Quan điểm xây dựng nông thôn mới:
- Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực
lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính
trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và
bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước.
- Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng
bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong mối quan
hệ mật thiết giữa nông nghiệp, nông dân và nông thôn, nông dân là chủ thể của
quá trình phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở công
nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản; phát triển toàn
diện, hiện đại hoá nông nghiệp là then chốt.
- Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
24
nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội, trước hết là lao động, đất đai, rừng và
biển; khai thác tốt các điều kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế cho
phát triển lực lượng sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn; phát huy cao nội
lực; đồng thời tăng mạnh đầu tư của Nhà nước và xã hội, ứng dụng nhanh các
thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến cho nông nghiệp, nông thôn, phát triển
nguồn nhân lực, nâng cao dân trí nông dân.
* Vai trò của vùng nông thôn:
Nông thôn là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm cho đời sống của người dân.
Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp và xuất khẩu.
Cung cấp hàng hóa cho xuất khẩu.
Cung cấp lao động cho công nghiệp và thành thị.
Là thị trường rộng lớn để tiêu thụ những sản phẩm của công nghiệp và

dịch vụ.
Phát triển nông thôn tạo điều kiện ổn định về mặt kinh tế - chính trị - xã hội.
Nông thôn nằm trên địa bàn rộng lớn về các mặt tự nhiên - kinh tế - xã hội.
* Bộ 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới của Chính phủ:
Thủ tướng Chính phủ vừa ký Quyết định số 491/QĐ-TTg, ban hành Bộ
tiêu chí quốc gia về nông thôn mới bao gồm 19 tiêu chí và được chia thành 5
nhóm cụ thể: Nhóm tiêu chí về quy hoạch, về hạ tầng kinh tế - xã hội, về kinh tế
& tổ chức sản xuất, về văn hóa - xã hội - môi trường, về hệ thống chính trị.
Theo đó, Bộ tiêu chí đưa ra chỉ tiêu chung cả nước và các chỉ tiêu cụ thể
theo từng vùng: Trung du miền núi phía Bắc, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung
Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên , Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông
Cửu Long phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của mỗi vùng.
19 tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới bao gồm: Quy hoạch và
thực hiện quy hoạch; giao thông; thủy lợi; điện; trường học; cơ sở vật chất văn hóa;
chợ nông thôn; bưu điện; nhà ở dân cư; thu nhập bình quân đầu người/năm; tỷ lệ
hộ nghèo; cơ cấu lao động; hình thức tổ chức sản xuất; giáo dục; y tế; văn hóa; môi
trường; hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh; an ninh, trật tự xã hội.
Mỗi tiêu chí đều được quy định mức chỉ tiêu cụ thể đối với từng xã để
được công nhận đạt xã nông thôn mới. Cụ thể, về tiêu chí giao thông, 1 xã thuộc
ĐBSH và ĐNB phải đạt 100% đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn
theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải, tiêu chí này đối với xã vùng Bắc
Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên là 70% còn đối với xã
vùng Trung du miền núi phía Bắc và Đồng bằng sông Cửu Long chỉ là 50%.
25

×