Tải bản đầy đủ (.pdf) (175 trang)

Giai đoạn tiền hợp đồng trong pháp luật Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 175 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.HỒ CHÍ MINH
_____________________



LÊ TRƯỜNG SƠN



GIAI ĐOẠN TIỀN HỢP ĐỒNG TRONG PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật kinh tế - Mã số : 62.38.01.07




LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC








TP.HỒ CHÍ MINH – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.HỒ CHÍ MINH
_______________________





LÊ TRƯỜNG SƠN


GIAI ĐOẠN TIỀN HỢP ĐỒNG TRONG PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật kinh tế - Mã số : 62.38.01.07


LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC


Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. ĐỖ VĂN ĐẠI





TP.HỒ CHÍ MINH – 2015





LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận
án là trung thực. Kết quả nghiên cứu nêu trong luận án chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.


Tác giả luận án







DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
Bộ nguyên tắc Unidroit PICC
Bộ nguyên tắc Unidroit về hợp đồng
thương mại quốc tế
Công ước Viên CISG
Công ước Viên 1980 về hợp đồng mua
bán hàng hoá quốc tế
CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
CTQG Chính trị quốc gia
Nxb Nhà xuất bản
BLDS Bộ luật dân sự
£ Đồng Bảng Anh (Đơn vị tiền tệ của
nước Anh)

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1.Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án 5

5. Tính mới của luận án 6
PHẦN TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 7
1.Tổng quan về tình hình nghiên cứu
7
1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 7
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam 13
1.3. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu 17
2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu. 19
2.1. Cơ sở lý thuyết 19
2.2. Phương pháp nghiên cứu 22
3. Kết cấu của Luận án 23
PHẦN NỘI DUNG 24
Chương 1- Các nguyên tắc điều chỉnh giai đoạn tiền hợp đồng. 24
1.1. Khái quát về hợp đồ
ng và giai đoạn tiền hợp đồng. 24
1.1.1. Khái quát về hợp đồng 24
1.1.2. Khái quát về giai đoạn tiền hợp đồng 26
1.1.3. Đặc điểm của giai đoạn tiền hợp đồng 30
1.2. Các nguyên tắc điều chỉnh giai đoạn tiền hợp đồng 31
1.2.1. Khái niệm về nguyên tắc điều chỉnh giai đoạn tiền hợp đồng 31
1.2.2. Nguyên tắc t
ự do hợp đồng 32
1.2.3. Nguyên tắc thiện chí, trung thực 38
Chương 2- Nghĩa vụ cung cấp và bảo mật thông tin trong giai đoạn tiền hợp đồng 51
2.1. Nghĩa vụ cung cấp thông tin trong giai đoạn tiền hợp đồng 51
2.1.1. Tầm quan trọng của thông tin trong giai đoạn tiền hợp đồng 51

2.1.2. Nghĩa vụ cung cấp thông tin tiền hợp đồng trong các hệ thống pháp luật 52
2.1.3.
Nghĩa vụ cung cấp thông tin trong giai đoạn tiền hợp đồng trong pháp luật Việt Nam 63

2.2. Nghĩa vụ bảo mật thông tin trong giai đoạn tiền hợp đồng 74
2.2.1. Nghĩa vụ bảo mật thông tin trong quy định chuyên biệt 75
2.2.2. Nghĩa vụ bảo mật thông tin trong quy định chung 77
Chương 3- Đề nghị và chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng 82
3.1. Đề nghị giao kết hợp đồng 82
3.1.1. Khái niệm đề nghị giao kết hợp đồng 82
3.1.2. Hiệu lực của đề nghị giao kết hợp đồng 95
3.2. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng 111
3.2.1. Khái niệm chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng 112
3.2.2. Hiệu lực của chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng 123
Chương 4- Hậu quả pháp lý đối với hành vi vi phạm nghĩa vụ tiền hợp đồng 134
4.1. Vô hiệu hợ
p đồng 135
4.1.1. Kinh nghiệm nước ngoài 135
4.1.2. Theo pháp luật Việt Nam 140
4.2. Bồi thường thiệt hại 141
4.2.1. Bản chất pháp lý của bồi thường thiệt hại tiền hợp đồng 142
4.2.2. Điều kiện làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại tiền hợp đồng 146
4.2.3. Thiệt hại được bồi thường 150
4.3. Chế tài khác 154
4.3.1. Buộc tiếp tục thực hiện 154
4.3.2. Ch
ấm dứt, hủy bỏ hợp đồng 155
KẾT LUẬN 159
TÀI LIỆU THAM KHẢO 163
1

PHẦN MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài

Hợp đồng là sự thỏa thuận, là kết quả của sự thống nhất ý chí. Tuy nhiên, để tạo lập ra
hợp đồng, các chủ thể phải trải qua một quá trình mà trong đó các bên bày tỏ ý chí với nhau
bằng cách trao đổi ý kiến rồi đi đến thoả thuận trong việc cùng nhau xác lập các quyền và
nghĩa vụ dân sự đối với nhau, xác định từng nội dung cụ
thể của hợp đồng. Căn cứ vào tính
chất thời gian xảy ra trước khi có hợp đồng, giai đoạn này được gọi là giai đoạn “tiền hợp
đồng”
1
(hay giai đoạn trước hợp đồng). Đây là “giai đoạn ban đầu của việc đàm phán trong đó
các bên xem xét khả năng giao kết của hợp đồng, thương lượng những điều khoản nhất định
và tạo những điều kiện cần thiết cho việc giao kết” (precontractual phase).
2
Giai đoạn tiền
hợp đồng là giai đoạn bắt đầu từ việc một bên thể hiện mong muốn xác lập một hợp đồng đến
khi hợp đồng được giao kết. Giai đoạn này dài hay ngắn còn phụ thuộc vào từng hoàn cảnh,
phụ thuộc vào việc các bên có dành nhiều thời gian vào việc thương lượng hay không.
Giai đoạn tiền hợp đồng có một ý nghĩa đặc biệt, bởi vì trong giai đoạn này các bên
chưa chịu sự ràng buộc bởi hợp đồng mà các bên muốn xác lập nhưng giữa họ đã có mối liên
hệ với các lợi ích gắn bó, tác động qua lại lẫn nhau. Đôi khi, tiến trình đàm phán đòi hỏi phải
có những chi phí nhất định nên việc không giao kết hợp đồng có thể gây ra thiệt hại cho một
bên. Việc trao đổi những thông tin trong giai đoạn tiền hợp đồng cũng có tác động nhất định,
nhất là những thông tin mang tính bảo mật của một bên… Do đó, pháp luật cần phải điều
chỉnh để cân bằng lợi ích của các bên. Tuy nhiên, mối quan hệ pháp lý giữa các bên trong giai
đoạn tiền hợp đồng được xác định như thế nào vẫn đang là vấn đề chưa có sự thống nhất. Mặc
dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau đối với các quan hệ tiền hợp đồng, nhưng nhìn chung các
cách tiếp cận đều cho thấy quan hệ tiền hợp đồng bao gồm chủ yếu các vấn đề sau đây: các
nguyên tắc trong giai đoạn tiền hợp đồng; nghĩa vụ của các bên, nhất là nghĩa vụ thông tin
(bao gồm nghĩa vụ cung cấp thông tin và nghĩa vụ bảo mật thông tin) trong giai đoạn tiền hợp

1

Đào Duy Anh 1996), Hán – Việt từ điển, Nxb. Thành phố Hồ Chí Minh, tr.267 : “tiền” có nghĩa là trước, mặt trước.
2
Rodrigo Novoa (2005), Culpa in contrahendo : a comparative law study : Chilean law and the united nation convention
on contracts for the international sales of goods (CISG), Arizona journal of internation and comparative law, (Vol.22),
tr.586.
2

đồng; đề nghị và chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng; các chế tài áp dụng cho giai đoạn tiền
hợp đồng.
Ở các nước có nền kinh tế phát triển và hệ thống pháp luật tương đối hoàn thiện, ổn
định như Anh, Pháp, Mỹ, Đức,… thì giai đoạn tiền hợp đồng và việc điều chỉnh pháp luật đối
với giai đoạn tiền hợp đồng không phải là vấn đề mới. Tuy nhiên, đối với Việt Nam thì đây là
một vấn đề còn khá mới mẻ và chưa được quan tâm nhiều trong lĩnh vực khoa học pháp lý.
Các nguyên tắc nào điều chỉnh quan hệ tiền hợp đồng? Các bên có nghĩa vụ cung cấp thông
tin trong giai đoạn tiền hợp đồng không? Bên có được các thông tin mang tính bảo mật được
trao đổi trong giai đoạn tiền hợp đồng có trách nhiệm bảo mật không? Thông tin các bên thu
được ở giai đoạn tiền hợp đồng cần được xử lý như thế nào? Nếu một bên gây thiệt hại cho
bên kia trong giai đoạn tiền hợp đồng thì xử lý theo cơ chế nào? Đây là những vấn đề vẫn
chưa có câu trả lời rõ ràng trong pháp luật Việt Nam. Ngoài ra, một số vấn đề về đề nghị giao
kết hợp đồng và chấp nhận đề nghị giao kết h
ợp đồng trong pháp luật hiện hành Việt Nam
cũng thể hiện bất cập. Do vậy, nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam kết hợp với
tham khảo pháp luật nước ngoài để từ đó rút ra những kinh nghiệm quý báu cho việc hoàn
thiện pháp luật Việt Nam trong việc điều chỉnh giai đoạn tiền hợp đồng là việc cần thiết cả về
lý luận và thực tiễn. Đấ
y là lý do để tác giả chọn chủ đề “Giai đoạn tiền hợp đồng trong
pháp luật Việt Nam” làm đề tài luận án tiến sĩ luật học của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận và thực

tiễn, các quy định của pháp luật Việt Nam về tiền hợ
p đồng, kết hợp so sánh với pháp luật
nước ngoài và văn bản quốc tế, luận án đề xuất định hướng và các giải pháp cụ thể để hoàn
thiện các quy định của Bộ luật dân sự 2005 về các vấn đề liên quan đến giai đoạn tiền hợp
đồng.
Thực ra, giai đoạn tiền hợp đồng được điều chỉnh trong Bộ luật dân sự năm 2005 và
trong m
ột số quy định chuyên biệt (có thể vận dụng cho cả giai đoạn tiền hợp đồng) như quy
định trong Luật thương mại, Luật cạnh tranh, Luật kinh doanh bảo hiểm… nhưng các quy
định chuyên biệt này có phạm vi hẹp (chỉ điều chỉnh một số hợp đồng) và chưa thể hiện bất
3

cập liên quan đến giai đoạn tiền hợp đồng trong khi đó các quy định về giai đoạn tiền hợp
đồng (đang có hay sẽ kiến nghị bổ sung) trong Bộ luật dân sự có phạm vi điều chỉnh chung
cho các loại hợp đồng trong đó có hợp đồng thuộc phạm trù kinh tế. Bởi lẽ, điều đầu tiên của
Bộ luật dân sự quy định “Bộ luật dân sự quy
định địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý cho cách
ứng xử của cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác; quyền, nghĩa vụ của các chủ thể về nhân thân
và tài sản trong các quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động“.
Chính vì vậy, mục đích chính của luận án là nghiên cứu để đưa ra đề xuất định hướng
và các giải pháp cụ thể để hoàn thiện các quy định của Bộ luật dân sự 2005 về các vấn đề liên
quan đến giai đoạn tiền hợp đồng.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, luận án có các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
- Làm rõ cơ sở lý luận về những vấn đề liên quan đến giai đoạn tiền hợp đồng. Trong
đó bao gồm các vấn đề chính như khái niệm về tiền hợp đồng, tính chất pháp lý của giai đoạn
tiền hợ
p đồng, các nội dung của giai đoạn tiền hợp đồng,…
- Phân tích các quy định của pháp luật Việt Nam kết hợp với thực tiễn áp dụng để làm
rõ những thành công và hạn chế của pháp luật điều chỉnh giai đoạn tiền hợp đồng.

- Nghiên cứu so sánh pháp luật Việt Nam với pháp luật của một số nước điển hình
trong hệ thống Civil law và Common law và các văn bản pháp lý quốc tế về giai đoạn tiền
hợp đồng. Từ nghiên cứu so sánh, luận án sẽ chọn lọc những kinh nghiệm hay, phù hợp với
điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội của Việt Nam để đề xuất tiếp thu trong việc bổ sung, sửa
đổi Bộ luật dân sự năm 2005.
- Đề xuất định hướng và giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện các quy định của BLDS
2005 đi
ều chỉnh quan hệ tiền hợp đồng.
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
3.1. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung :
Hợp đồng là sự thỏa thuận, là kết quả của sự thống nhất ý chí giữa các bên. Hợp đồng
sinh ra là để thực hiện nhằm đem lại lợi ích mà các bên mong đợi và kết thúc. Căn cứ vào tính
chất thời gian, chúng ta có thể phân quan hệ giữa các bên trong hợp đồng thành 03 giai đo
ạn:
4

Giai đoạn thứ nhất xảy ra trước khi hợp đồng được giao kết (tồn tại), giai đoạn thứ hai xảy ra
từ khi hợp đồng được hình thành (giao kết) đến khi hợp đồng chấm dứt và giai đoạn thứ ba là
giai đoạn sau khi hợp đồng kết thúc (hậu hợp đồng). Trong khuôn khổ luận án, tác giả chỉ tập
trung nghiên cứu giai đoạn thứ nhất, tức giai đ
oạn “tiền hợp đồng”.
Bên cạnh đó, mặc dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau đối với các quan hệ tiền hợp
đồng, nhưng nhìn chung các cách tiếp cận đều cho thấy quan hệ tiền hợp đồng bao gồm chủ
yếu các nội dung sau đây: Các nguyên tắc điều chỉnh giai đoạn tiền hợp đồng; Nghĩa vụ cung
cấp và bảo mật thông tin; Đề nghị và chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng; Hậu quả pháp lý
đối với hành vi vi phạm nghĩa vụ tiền hợp đồng. Do vậy, trong quá trình nghiên cứu giai đoạn
tiền hợp đồng, luận án sẽ chỉ tập trung vào nghiên cứu các vấn đề vừa nêu.
- Về mặt không gian: Bám sát chủ đề của luận án là vấn đề tiền hợp đồng trong pháp
luật Việt Nam nên phạm vi nghiên cứu chủ yếu của luận án sẽ là các vấn đề liên quan đến giai

đoạn tiền hợp đồng trong khoa học pháp lý của Việt Nam. Bên cạnh đó, trong nghiên cứu so
sánh, luận án có tham khảo pháp luật của các nước trong hệ thống Civil law, Common law và
các văn bản pháp luật quốc tế điều chỉnh giai đoạn tiền hợp đồng. Tuy vậy, việc nghiên cứu
pháp luật nước ngoài chủ yếu cũng chỉ giới hạn trong pháp luật của một số nước tiêu biểu cho
mỗi hệ thống pháp luật. Cụ thể, đối với pháp luật theo hệ thống Civil law, chúng tôi sẽ nghiên
cứu pháp luật của Đức, Pháp và trong một số trường hợp cả pháp luật của Thụy Sỹ, Ý… và,
đối với pháp luật theo hệ thống Common law, chúng tôi sẽ tập trung nghiên cứu pháp luật của
Anh và trong một số trường hợp cả pháp luật của Mỹ. Đối với các vă
n bản pháp lý quốc tế,
chúng tôi sẽ tham khảo Bộ nguyên tắc Unidroit về hợp đồng thương mại quốc tế
3
(sau đây gọi
tắt là Bộ nguyên tắc Unidroit), Bộ nguyên tắc Luật hợp đồng Châu Âu
4
, Công ước Viên 1980

3
Ra đời lần đầu tiên vào năm 1994, Bộ nguyên tắc của UNIDROIT về hợp đồng thương mại quốc tế (PICC) bao gồm
những nguyên tắc chung về ký kết, giải thích, thực hiện và không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng,… Bộ
nguyên tắc không được xem như một văn bản pháp luật vì không được các chính phủ ký kết, nó chỉ có giá trị tham khảo
chứ không có giá trị bắt buộc thi hành. Tuy nhiên, Bộ
nguyên tắc này được đánh giá cao, là tài liệu tham khảo để soạn
thảo pháp luật về giải quyết các tranh chấp liên quan đến hợp đồng quốc tế ở nhiều nước.
4
Được soạn thảo bởi Ủy ban về luật hợp đồng châu Âu, Bộ nguyên tắc luật hợp đồng châu Âu (PECL) gồm 3 phần, được
xuất bản lần lượt vào các năm 1995, 1999 và 2002. Bộ nguyên tắc Luật hợp đồng châu Âu bao gồm các quy tắc cốt lõi
của hợp đồng, hình thành, thẩm quyền đại diện, hiệu lực, giải thích, nội dung, không thực hiện (vi phạm) và biện pháp
khắc phục… Giố
ng như Bộ nguyên tắc của UNIDROIT, Bộ nguyên tắc Luật hợp đồng Châu Âu không phải là một văn
bản pháp luật, đây là tài liệu tham khảo để soạn thảo pháp luật về giải quyết các tranh chấp liên quan đến hợp đồng quốc

tế ở nhiều nước.
5

về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
5
(sau đây gọi tắt là Công ước Viên), Dự thảo khung
tham chiếu chung châu Âu.
- Về mặt thời gian : Luận án có nghiên cứu một số quy định chuyên biệt của chuyên
ngành kinh tế như Luật thương mại, Luật cạnh tranh, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật sở hữu
trí tuệ nhưng nghiên cứu những nội dung quy định của BLDS 2005 và các vấn đề thực tiễn
phát sinh từ việc áp dụng bộ luật này sẽ
là nội dung chủ yếu của luận án như đã nêu trong
phần mục đích nghiên cứu. Vì vậy, kết quả nghiên cứu của luận án cũng sẽ tập trung hướng
tới đóng góp cho việc sửa đổi, bổ sung BLDS 2005 trong thời gian tới. Các đóng góp này có
ý nghĩa cho các loại hợp đồng trong đó có hợp đồng thuộc phạm trù kinh tế.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luậ
n án là các quy định của BLDS 2005 và các văn bản
pháp luật liên quan điều chỉnh quan hệ phát sinh ở giai đoạn tiền hợp đồng như Luật thương
mại, Luật cạnh tranh, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật sở hữu trí tuệ. Bên cạnh đó, một số bản
án của Tòa án Việt Nam cũng sẽ được sử dụng, nghiên cứu trong luận án nhằm minh họa,
tăng thêm tính thuyết phục cho các kết quả nghiên cứu.
Mặt khác, đối tượng nghiên cứu của luận án cũng bao gồm pháp luật của một số nước
tiêu biểu cho các hệ thống Civil law, Common law và một số văn bản pháp luật quốc tế.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Về phương diện lý luận, thông qua việc làm rõ một số vấn đề lý luận về giai đoạn tiền
hợp đồng, luận án góp ph
ần vào việc củng cố và hoàn thiện cơ sở lý luận về hợp đồng trong
khoa học pháp lý Việt Nam.
Về phương diện thực tiễn, những quan điểm và kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt

Nam liên quan đến giai đoạn tiền hợp đồng được đề xuất trong luận án sẽ là tài liệu tham
khảo có giá trị cho các nhà lập pháp, các cơ quan có thẩm quyền trong việc hoàn thiện các
quy định của pháp lu
ật Việt Nam về giai đoạn tiền hợp đồng. Luận án cũng là tài liệu tham
khảo cho các cơ quan toà án, trọng tài trong việc giải quyết các tranh chấp liên quan đến giai

5
Công ước Viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế (CISG) được Ủy ban của Liên Hợp Quốc về Luật thương
mại quốc tế (UNCITRAL) soạn thảo, có hiệu lực từ ngày 01/01/1988. Đối tượng điều chỉnh chủ yếu của Công ước Viên
là các hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Công ước Viên đang ngày càng thể hiện vai trò to lớn của mình trong thống
nhất pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
.
6

đoạn tiền hợp đồng. Bên cạnh đó, luận án cũng là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho các cá
nhân và doanh nghiệp Việt nam trong quá trình tham gia đàm phán, ký kết các hợp đồng.
5. Tính mới của luận án
Thứ nhất, luận án là công trình đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu một cách hệ thống và
toàn diện dưới góc độ lý luận và thực tiễn về giai đoạn tiền hợp đồng và pháp luật điều chỉnh
giai đoạn tiền hợp đồng.
Thứ hai, dưới góc độ lý luận, luận án góp phần làm rõ vai trò quan trọng của giai đoạn
tiền hợp đồng, đồng thời luận án cũng đã làm rõ những nội dung quan trọng của giai đoạn tiền
hợp đồng.
Thứ ba, luận án đã phân tích thực trạng pháp luật Việt Nam trong việc điều chỉnh các
quan hệ phát sinh trong giai đoạn tiề
n hợp đồng kết hợp so sánh với kinh nghiệm pháp luật
các nước từ đó chỉ rõ những ưu điểm và hạn chế của pháp luật Việt Nam và đề xuất những
kiến nghị hoàn thiện.

7


PHẦN TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.Tổng quan về tình hình nghiên cứu
1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Ở nước ngoài, đã có một số công trình nghiên cứu về giai đoạn tiền hợp đồng đã được
công bố và sau đây là một số công trình tiêu biểu.
* Cuốn sách Droit européen comparé des contrats (dịch sang tiếng Việt là Luật so
sánh Châu Âu về hợp đồng) của tác giả Rémy Cabrillac Nxb. LGDJ 2012.
Trong cuốn sách, tác giả đã dành một mục riêng về “những quan hệ tiền hợp
đồng” từ
trang 46 và tiếp theo. Ở đây, tác giả không đưa ra định nghĩa “quan hệ tiền hợp đồng” và cũng
không cho biết quan hệ này bắt đầu từ khi nào và chấm dứt từ khi nào. Tuy nhiên, tác giả luận
án nhận thấy ở đây một số thông tin quan trọng về các hệ thống pháp luật châu Âu liên quan
đến giai đoạn tiền hợp đồng như tự do trong giai đoạn tiền hợp đồng, thiện chí trong giai đoạn
tiền hợp đồng, nghĩa vụ thông tin tiền hợp đồng, trách nhiệm tiền hợp đồng, mức bồi thường
thiệt hại tiền hợp đồng cũng như bản chất pháp lý của trách nhiệm tiền hợp đồng.
Những thông tin nêu trên không liên quan đến pháp luật Việt Nam nhưng sẽ được khai
thác trong từng phần tương ứng của luận án để làm cơ sở cho những đề xuất hoàn thiện pháp
luật Việt Nam.
* Cuốn sách Principes européens du contrat (dịch sang tiếng Việt là Bộ nguyên tắc
luật hợp đồng Châu Âu) của tác giả Georges Rouhette, Nxb. Société de législation comparée
2003.
Cuốn sách này phân tích, bình luận Bộ nguyên tắc luật hợp đồng Châu Âu. Đồng thời
sau từng vấn đề của Bộ nguyên tắc luật hợp đồng Châu Âu, tác giả này còn phân tích so sánh
với các pháp luật của các nước châu Âu. Ở đây, cuốn sách không có một chương mục riêng
về giai đoạn tiền hợp đồng nhưng những thông tin về giai đoạn tiền hợp đồng (như yêu cầu
thiện chí, nghĩa vụ thông tin, trách nhiệm tiền hợp đồng…) được trình bày đan xen với việc
phân tích, đánh giá Bộ nguyên tắc luật hợp đồng Châu Âu cũng như so sánh Bộ nguyên tắc
này với pháp luật của các nước châu Âu.

8

Nội dung về giai đoạn tiền hợp đồng trong cuốn sách này không liên quan trực tiếp tới
pháp luật Việt Nam nhưng rất bổ ích cho việc làm sáng tỏ và hoàn thiện pháp luật Việt Nam
về giai đoạn tiền hợp đồng.
* Cuốn sách Projet de cadre commun de référence-Principes contractuels communs
(dịch sang tiếng Việt là Dự thảo khung tham chiếu chung-Bộ nguyên tắc chung về hợp đồng)
do Bénédicte Fauvarque-Cosson và Denis Mazeaud làm chủ biên, Nxb. Société de législation
comparée 2008.
Cuốn sách tập thể này phân tích, bình luận Bộ nguyên tắc luật hợp đồng Châu Âu dưới
góc độ so sánh với Dự thảo tham chiếu chung của châu Âu cũng như với các văn bản pháp lý
quốc tế về hợp đồng (như Bộ nguyên tắc Unidroit , Công ước Viên )và với các Dự thảo về
pháp luật Hợp đồng (như Tiền Dự thảo sửa đổi Bộ luật dân sự Pháp, Tiền Dự thảo Bộ luật
châu Âu về hợp đồng).
Ở cuốn này, người đọc thấy những thông tin về giai đoạn tiền hợp đồng (như yêu cầu
thiện chí, nghĩa vụ thông tin, trách nhiệm tiền hợp đồng…) được trình bày đan xen với việc
phân tích, đánh giá Bộ nguyên tắc luật hợp đồng Châu Âu cũng như so sánh với các văn bản
quốc tế, Dự thảo luật nêu trên.
Nội dung về giai đoạn tiền hợp
đồng trong cuốn sách này không liên quan trực tiếp tới
pháp luật Việt Nam nhưng rất bổ ích cho việc xác định được xu hướng của pháp luật đương
đại và làm sáng tỏ, hoàn thiện pháp luật Việt Nam về giai đoạn tiền hợp đồng. Các nội dung
của cuốn sách về giai đoạn tiền hợp đồng sẽ được khai thác trong các phần tương ứng của
luận án.
* Cuốn sách Formation du contrat (dịch sang tiếng Việ
t là Hình thành hợp đồng) của
các tác giả J. Ghestin, G. Loiseau và Y-M Seriet, Tome 1, Nxb. LGDJ 2013.
Công trình này tập trung vào xác lập hợp đồng và cụ thể là tập trung vào sự ưng thuận
của các bên trong việc xác lập hợp đồng theo pháp luật Pháp có đối chiếu với một số hệ thống
pháp luật châu Âu. Liên quan đến giai đoạn tiền hợp đồng, công trình này có rất nhiều thông

tin về nghĩa vụ tiền hợp đồng (từ tr. 1251 đến 1307).
Công trình có những n
ội dung liên quan đến nghĩa vụ thông tin trong giai đoạn tiền
hợp đồng. Ở đây, người đọc thấy sự hình thành và phát triển nghĩa vụ cung cấp thông tin
9

trong giai đoạn tiền hợp đồng, phân biệt nghĩa vụ này với nghĩa vụ cung cấp thông tin hợp
đồng, xu hướng ghi nhận nghĩa vụ cung cấp thông tin độc lập với các khái niệm truyền thống
(như thiện chí, lừa dối, nhầm lẫn…). Công trình này không liên quan trực tiếp tới pháp luật
Việt Nam nhưng những phân tích, đánh giá trong công trình này sẽ được khai thác trong phần
liên quan đến nghĩa vụ thông tin tiền hợp đồng để làm rõ, hoàn thiện pháp luật Việt Nam về
nghĩa vụ cung cấp thông tin trong giai đoạn tiền hợp đồng.
* Bài viết Le droit commun de la rupture des négociations précontractuelles, in Le
processus de formation du contrat (dịch sang tiếng Việt là Pháp luật chung về chấm dứt đàm
phán tiền hợp đồng, trong cuốn sách Tiến trình hình thành hợp đồng) của tác giả Bertrand De
Coninck, Nxb. Bruylant và LGDJ 2002 (tr. 17 đến 134).
Bài viết có nhiều thông tin về giai đoạn tiền hợp đồng mặc dù chưa
định nghĩa “giai
đoạn tiền hợp đồng” là gì và cũng không cho biết giai đoạn này bắt đầu từ khi nào, kết thúc
khi nào. Trong nội dung bài viết, tác giả này có trình bày pháp luật của các nước theo hệ
thống Civil law như Bỉ, Đức, Pháp và của các nước theo hệ thống Common law như Anh, Mỹ
về việc chấm dứt thương lượng tiền hợp đồng. Ngoài ra, bài viết còn đề cập tới các quy định
trong văn bản pháp lý quố
c tế như Bộ nguyên tắc luật hợp đồng Châu Âu, Bộ nguyên tắc
Unidroit, Công ước Viên về chấm dứt thương lượng trong giai đoạn tiền hợp đồng.
Ở đây, người đọc thấy tác giả đề cập đến những ràng buộc của các bên cũng như trách
nhiệm của các bên trong giai đoạn tiền hợp đồng.
Các nội dung của bài viết này không liên quan trực tiếp tới pháp luật Việ
t Nam nhưng
những thông tin vừa nêu sẽ được khai thác trong các phần tương ứng của luận án để làm rõ

một số vấn đề liên quan đến thương lượng tiền hợp đồng trong pháp luật Việt Nam.
* Bài viết Rupture des négociations: Liberté et devoirs précontractuels-Droit Suisse,
Droit francais et travaux d’harmonisation européenne et internationale in Regards
comparatistes sur le phénomène contractual (dịch tiếng Việt là Chấm dứt đàm phán: Tự do
và trách nhiệm tiền hợp đồng – Luật Thụy Sĩ, luật Pháp và việc hài hòa hóa trong khuôn khổ
Châu Âu và quốc tế, trong cu
ốn sách Những góc nhìn so sánh về hiện tượng hợp đồng) của
tác giả Nicolas Rouiller, Nxb. PUAM 2009 (tr. 39 đến 58).
10

Bài viết tập trung vào tự do và trách nhiệm của các bên trong giai đoạn tiền hợp đồng
khi tiến hành thương lượng nhưng bài viết cũng không cho biết thế nào là giai đoạn tiền hợp
đồng, thời điểm bắt đầu cũng như thời điểm kết thúc giai đoạn tiền hợp đồng. Bài viết có
phân tích pháp luật của Pháp, Thụy Sỹ và một số văn bản pháp lý quốc t
ế như Bộ nguyên tắc
Unidroit về tự do và trách nhiệm của các bên trong giai đoạn tiền hợp đồng.
Chúng ta thấy ở đây những nội dung chính về nghĩa vụ của các bên trong giai đoạn
tiền hợp đồng, trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi các nghĩa vụ trong giai đoạn tiền hợp
đồng không được thực hiện đầy đủ cũng như những thiệt hại trong giai đoạn tiền hợp đồng
được bồi thường…. Các thông tin này không liên quan trực tiếp tới pháp luật của Việt Nam
nhưng sẽ được khai thác để làm rõ những vấn đề tương ứng trong pháp luật Việt Nam.
* Bài viết Liberté, loyauté et convergence: La responsabilité précontractuelle en droit
comparé, in Regards comparatistes sur le phénomène contractual (dịch sang tiếng Việt là Tự
do, tính trung thực và điểm chung: Trách nhiệm tiền hợp đồng trong luật so sánh, trong cuốn
sách Những góc nhìn so sánh về hiện tượng h
ợp đồng) của tác giả Eva Lein và Bart Volders,
Nxb. PUAM 2009 (tr. 17 đến 38).
Bài viết tập trung vào trách nhiệm trong giai đoạn tiền hợp đồng trong các hệ thống
pháp luật của châu Âu nhưng không đưa ra khái niệm về giai đoạn tiền hợp đồng. Tuy nhiên,
bài viết có những ví dụ cho phép làm rõ một số khía cạnh về giai đoạn tiền hợp đồng thông

qua các thông tin liên quan đến pháp luật của Đức.
Trong bài viết này, người đọc có được những n
ội dung về tự do hợp đồng trong giai
đoạn tiền hợp đồng, thời điểm bắt đầu giai đoạn tiền hợp đồng ở Đức, xu hướng áp đặt nghĩa
vụ thiện chí cũng như bản chất và mức độ trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong giai đoạn
tiền hợp đồng. Các nội dung này sẽ giúp làm sáng tỏ một số vấn đề
được phân tích trong luận
án.
* Bài viết, La formation des contrats sous un angle dynamique-Réflexions
comparatives, in Le processus de formation du contrat (dịch sang tiếng Việt là Hình thành
hợp đồng dưới góc độ năng động-Nghiên cứu so sánh trong cuốn Tiến trình hình thành hợp
đồng) của tác giả Catherine Delforge, Nxb. Bruylant và LGDJ 2002 (tr.137 đến 478).
11

Trong công trình này, tác giả giới thiệu và so sánh pháp luật của một số nước châu
Âu như Bỉ, Đức, Pháp, Thụy Sỹ và hệ thống Common law cũng như các văn bản pháp lý
quốc tế về hợp đồng như Công ước Viên, Bộ nguyên tắc Unidroit, Bộ nguyên tắc luật hợp
đồng Châu Âu.
Nội dung bài viết tập trung và phân tích so sánh các hệ thống pháp luật nêu trên về
đề nghị và chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồ
ng. Đây là công trình nghiên cứu so sánh khá
toàn diện về hai chủ đề vừa nêu. Công trình này không liên quan trực tiếp tới pháp luật Việt
Nam nhưng những phân tích, đánh giá của tác giả rất bổ ích trong việc nghiên cứu đề nghị và
chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng ở Việt Nam.
* Bài viết Pre–contractual Obligations: The General Contract Law Background
(dịch sang tiếng Việt là Nghĩa vụ tiền hợp đồng: Bối cảnh chung về luật h
ợp đồng) của tác giả
Hugh Beale trong cuốn Juridica international XIV, 2008 (tr. 42-50).
Trong bài viết này, tác giả tập trung phân tích những nghĩa vụ phát sinh trong giai
đoạn tiền hợp đồng trong mối quan hệ với Dự thảo khung tham chiếu chung của châu Âu, Bộ

nguyên tắc Unidroit, Bộ nguyên tắc luật hợp đồng Châu Âu và pháp luật một số nước như
Đức, Pháp. Về nội dung, tác giả phân tích về việc cung cấp thông tin không chính xác hay
việc không tiết lộ thông tin trong giai đoạn tiền h
ợp đồng.
Cũng như các công trình nêu trên, công trình này cũng không liên quan trực tiếp tới
pháp luật Việt Nam. Tuy nhiên, nội dung của bài viết liên quan đến nghĩa vụ thông tin trong
giai đoạn tiền hợp đồng và hữu ích cho việc nghiên cứu luận án.
* Cuốn sách The law of contract (dịch sang tiếng Việt là Pháp luật về hợp đồng) của
tác giả Edwin Pell, Nxb. Sweet & Maxwell, 2011 (tập 1 và 2).
Cuốn sách tập trung vào hệ thống pháp luật của Anh về hợp đồng. Trong cuố
n sách
này, chúng ta thấy có những nội dung liên quan đến giai đoạn tiền hợp đồng như đề nghị giao
kết hợp đồng, chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng, tự do trong giai đoạn tiền hợp đồng,
nghĩa vụ thông tin tiền hợp đồng.
Cuốn sách này không trực tiếp liên quan đến pháp luật Việt Nam nhưng có nhiều
thông tin bổ ích về giai đoạn tiền hợp đồ
ng ở Anh. Cuốn sách này cũng cho thấy sự khác biệt
giữa pháp luật của Anh và nhiều hệ thống pháp luật khác về giai đoạn tiền hợp đồng: Nhìn
12

chung, các bên còn nhiều tự do trong pháp luật Anh hơn so với pháp luật các nước khác ở giai
đoạn tiền hợp đồng. Các thông tin trong cuốn sách này không liên quan trực tiếp tới pháp luật
Việt Nam nhưng cũng được khai thác trong các phần tương ứng của luận án.
* Cuốn sách Contract law (dịch sang tiếng Việt là Pháp luật hợp đồng) của tác giả
Roger Halson, Nxb. PEARSON, 2013.
Đây là cuốn sách về pháp luật của Anh về hợp đồng. Trong cuốn sách này có nhiều
thông tin v
ề giai đoạn tiền hợp đồng như đề nghị giao kết hợp đồng và chấp nhận đề nghị giao
kết hợp đồng. Ở đây, người đọc còn thấy nhiều nội dung liên quan đến vấn đề thông tin tiền
hợp đồng (tr.94 – 109).

Cuốn sách này không trực tiếp liên quan đến pháp luật Việt Nam nhưng có nhiều
thông tin bổ ích về giai đoạn tiền hợp đồng ở Anh. Các thông tin trong cuốn sách này cũng
được khai thác trong các phần tương ứng của luận án.
* Cuốn sách Contract Law (dịch sang tiếng Việt là Pháp luật hợp đồng) của tác giả
Neil Andrews, Nxb. Cambrige, 2011.
Đây là cuốn sách về pháp luật của Anh về hợp đồng. Trong cuốn sách này, tác giả có
cả một mục về giai đoạn tiền hợp đồng từ trang 19 đến trang 35. Ở đây, bên cạnh phần dẫn
nhập, tác giả có đề cập t
ới sự non yếu của thương lượng tiền hợp đồng, các thỏa thuận trước
khi xác lập hợp đồng chính và các thỏa thuận phụ cho hợp đồng chính.
Cuốn sách này không trực tiếp liên quan đến pháp luật Việt Nam nhưng có nhiều
thông tin bổ ích về giai đoạn tiền hợp đồng ở Anh. Một số thông tin trong cuốn sách này cũng
được khai thác trong luận án.
* Cuốn sách Precontractual Liability in European Private Law (dịch sang tiếng Việt là
Trách nhiệm tiền hợp đồng) của John Cartwright và Martijn W. Hesselink, Nxb. Cambrige
2011.
Đây là cuốn sách so sánh pháp luật về trách nhiệm tiền hợp đồng ở các nước châu Âu
(có kèm theo trường hợp của Isarel). Sách được xuất bản bằng tiếng Anh và có nhiều thông
tin về giai đoạn tiền hợp đồng như tự do hợp đồng, thiện chí (và trung thực), thương lượng
song song, bảo mật thông tin tiền hợp đồng, các cơ chế xử lý vi phạm giai
đoạn tiền hợp
đồng.
13

Mặc dù không trực tiếp liên quan đến pháp luật Việt Nam nhưng nội dung cuốn sách
có nhiều thông tin bổ ích về giai đoạn tiền hợp đồng ở các nước châu Âu. Các thông tin này
sẽ được khai thác trong luận án.
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, tính đến nay, chưa có công trình hay sách chuyên khảo nào nghiên cứu
một cách hệ thống, cụ thể, đầy đủ về giai đoạn tiền hợp đồng trong pháp luật Việt Nam. Mặc

dù v
ậy, các nghiên cứu đơn lẻ về từng nội dung thuộc giai đoạn tiền hợp đồng trong pháp luật
Việt Nam cũng đã có. Dưới đây là một số công trình điển hình.
* Cuốn sách Chế định hợp đồng trong Bộ luật dân sự Việt Nam của tác giả Nguyễn
Ngọc Khánh do Nhà xuất bản (Viết tắt là Nxb) Tư pháp xuất bản năm 2007.
Trong cuốn sách này, tác giả Nguyễn Ngọc Khánh tập trung nghiên cứu làm sáng tỏ về
mặt lý luận và thực tiễn một số vấn đề cơ bản nhất về chế định hợp đồng, từ đó đưa ra những
đề xuất, kiến nghị có căn cứ khoa học và khả thi để hoàn thiện chế định hợp đồng trong
BLDS. Bên cạnh đó, cuốn sách có đề cập đến một số nội dung liên quan đến giai đo
ạn tiền
hợp đồng như đề nghị và chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng. Trên cơ sở thực tiễn Việt Nam
và tham khảo kinh nghiệm các nước, tác giả cuốn sách đã có những đề xuất đáng chú ý liên
quan đến việc ghi nhận chế định đề nghị giao kết hợp đồng công cộng và nguyên tắc im lặng
là đồng ý trong việc chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng trong BLDS Việt Nam.
Cuốn sách trên đã có nội dung liên quan đến giai đoạn tiền hợp đồng nhưng chưa có
tính hệ thống, nhiều vấn đề của giai đoạn tiền hợp đồng chưa được khai thác. Chẳng hạn, vấn
đề điều chỉnh giai đoạn tiền hợp đồng theo nguyên tắc nào, nghĩa vụ thông tin tiền hợp đồng
được điều chỉnh ra sao hay trách nhi
ệm bồi thường thiệt hại phát sinh trong giai đoạn tiền hợp
đồng được điều chỉnh theo cơ chế nào cũng chưa được tác giả nghiên cứu chuyên sâu.
* Cuốn sách “Luật hợp đồng Việt Nam –Bản án và bình luận bản án, tập 1” của tác
giả Đỗ Văn Đại, Nxb. Chính trị quốc gia – Sự thật năm 2013.
Thông qua việc bình luận các bản án dân sự của Tòa án Việt Nam, tác giả Đỗ v
ăn Đại
đã phân tích làm rõ những điểm bất cập trong các quy định của BLDS Việt Nam liên quan
đến chế định hợp đồng. Đặc biệt, một số bản án liên quan đến giai đoạn tiền hợp đồng cũng
đã được tác giả phân tích, bình luận rất chi tiết trong cuốn sách. Cụ thể, đó là các vấn đề như:
14

việc áp dụng nguyên tắc thiện chí, trung thực trong giai đoạn xác lập hợp đồng; Nghĩa vụ

cung cấp thông tin, đề nghị giao kết hợp đồng và chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng. Một
số nội dung trong các nội dung vừa nêu sẽ được khai thác trong luận án.
Tuy nhiên, cuốn sách vẫn chưa giải quyết triệt và toàn diện những vấn đề liên quan
đến giai đoạn tiền hợp đồng. Chẳng hạn, những vấn đề như thông tin thu được từ giai đoạn
tiền hợp đồng được xử lý như thế nào hay việc bồi thường thiệt hại phát sinh từ giai đoạn tiền
hợp đồng được xử lý theo cơ chế nào vẫn chưa được tác giả đề cập sâu. Ngay cả đối với vấn
đề liên quan đến đề nghị giao kết cũng như ch
ấp nhận giao kết hợp đồng thì cuốn sách này
vẫn chưa phân tích một cách toàn diện.
* Cuốn sách Bình luận khoa học BLDS năm 2005 (tập III), Nxb. CTQG 2013 do tác
giả Hoàng Thế Liên làm chủ biên.
Trong cuốn sách tập trung bình luận các điều luật trong BLDS năm 2005 về nghĩa vụ
dân sự và hợp đồng dân sự. Công trình này không có một mục riêng về giai đoạn tiền hợp
đồng nhưng có một số thông tin về giai đoạn này như v
ề đề nghị giao kết hợp đồng, chấp
nhận đề nghị giao kết hợp đồng và những thông tin này sẽ được khai thác trong luận án đối
với các vấn đề tương ứng.
Thực ra, cuốn sách trên có phạm vi nghiên cứu rất rộng nhưng chưa tập trung nhiều
vào giai đoạn tiền hợp đồng. Nhiều vấn đề liên quan đến giai đoạn này vẫn chưa được khai
thác triệt
để. Chẳng hạn, những vấn đề như giai đoạn tiền hợp đồng được điều chỉnh theo các
nguyên tắc nào, thông tin thu được từ giai đoạn tiền hợp đồng được xử lý như thế nào hay
việc bồi thường thiệt hại phát sinh từ giai đoạn tiền hợp đồng được xử lý theo cơ chế nào vẫn
chưa được đề cập sâu.
* Bài viế
t Đề nghị giao kết hợp đồng theo pháp luật Việt Nam của tác giả Ngô Huy
Cương đăng trong trên Tạp chí Nhà nước và pháp luật (số 2) năm 2010.
Trong bài viết này, tác giả Ngô Huy Cương cho rằng khi nghiên cứu về đề nghị giao
kết hợp đồng sẽ tập trung vào 2 vấn đề pháp lý cơ bản: Khái niệm về đề nghị giao kết hợp
đồng (trong đó bao gồm cả hình thức của đề ngh

ị và các điều kiện cụ thể của nó) và hiệu lực
của đề nghị (bao gồm giá trị pháp lý của đề nghị và thời điểm có hiệu lực của nó). Hai vấn đề
cơ bản nêu trên của đề nghị giao kết hợp đồng đã được tác giả phân tích, so sánh giữa các quy
15

định của BLDS Việt Nam và pháp luật các nước cũng như với các văn bản pháp lý quốc tế, từ
đó đưa ra các gợi ý cho việc sửa đổi, bổ sung BLDS Việt Nam.
Bài viết này, như tiêu đề của nó đã thể hiện, chỉ đề cập tới một khía cạnh nhỏ của giai
đoạn tiền hợp đồng và sẽ được khai thác trong luận án khi chúng tôi đề cập tới vấn đề liên
quan đến đề nghị giao kết hợp đồng.
* Bài viết Bàn về khái niệm và các điều kiện của chấp nhận giao kết hợp đồng theo Bộ
luật dân sự năm 2005 của tác giả Ngô Huy Cương trên Tạp chí Dân chủ và pháp luật số
1/2010.
Tác giả bài viết đã tập trung nghiên cứu sâu về khái niệm và các điều kiện của chấp
nhận giao kết hợp đồng theo BLDS 2005. Đáng chú ý là tác giả đ
ã phân tích chỉ ra những
điểm chưa hợp lý trong BLDS 2005 liên quan đến các quy định về chấp nhận đề nghị giao kết
hợp đồng. Cụ thể như là bất hợp lý liên quan đến định nghĩa về chấp nhận tại Điều 396 BLDS
2005 khi đã không nhắc tới các cách thức hay hình thức của sự chấp nhận và dường như chỉ
cho rằng chấp nhận là “sự trả lời” mà trong khi đó cụm từ “sự trả lời” không rõ nghĩa, đôi khi
làm người ta lầm tưởng rằng sự chấp nhận phải bằng văn bản hoặc lời nói. Bên cạnh đó, tác
giả cũng chỉ ra hạn chế của BLDS 2005 khi không dự liệu trường hợp cách thức chấp nhận
hay hình thức chấp nhận được quy định cụ thể trong đề nghị, có nghĩa là đề nghị đòi hỏ
i chấp
nhận phải theo một cách thức hay hình thức nào đó, do vậy gây khó khăn thêm cho việc xác
định chấp nhận có hiệu lực hay không nếu chấp nhận đó được đưa tới người đề nghị mà
không tuân thủ đúng với hình thức hoặc cách thức chấp nhận đã được đề nghị quy định rõ.
Kết hợp với tham khảo kinh nghiệm pháp luật nước ngoài, tác giả bài viết đã gợ
i ý một số nội
dung liên quan đến việc hoàn thiện các quy định này trong BLDS 2005.

Bài viết này liên quan trực tiếp đến giai đoạn tiền hợp đồng trong pháp luật Việt Nam
và sẽ được khai thác khi chúng tôi đề cập tới chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng. Tuy nhiên,
như tiêu đề của bài viết đã cho thấy, bài viết này chỉ tập trung vào một khía cạnh nhỏ của giai
đoạn tiền hợp đồng trong pháp lu
ật Việt Nam.
* Bài viết Một số vấn đề về giao kết hợp đồng trong pháp luật của Cộng hòa Pháp và
kinh nghiệm cho Việt Nam của tác giả Lê Minh Hùng và Trần Lê Đăng Phương trên Đặc san
16

Khoa học pháp lý số 02/2013 về Góp ý sửa đổi Bộ luật dân sự Việt Nam trong bối cảnh bảo
vệ quyền con người.
Trong bài viết này, các tác giả bài viết tập trung bàn về trình tự giao kết hợp đồng theo
các quy định của Bộ luật dân sự Cộng hòa Pháp. Trong nội dung bài viết, chúng ta thấy có nội
dung liên quan đến giai đoạn tiền hợp đồng như đề nghị giao kết hợp đồng và chấp nhận đề
nghị giao kết hợp đồng trong pháp luật của Pháp. Đồng thời, tác giả cũng đã liên hệ, so sánh
với các quy định của BLDS Việt Nam, từ đó rút ra những nội dung có thể tiếp thu đưa vào
quy định của pháp luật Việt Nam như các quy định về dấu hiệu pháp lý của đề nghị, việc trả
lời chấp nhận trong trường hợp đề nghị không nêu thời hạn trả lời cụ thể….
Bài viết có nội dung liên quan đến giai đoạn tiền hợp đồng và cung cấp những thông
tin hữu ích về pháp luật Pháp cũng như về pháp luật Việt Nam liên quan đến giai đoạn mà
luận án quan tâm. Tuy nhiên, phạm vi của bài viết rất hẹp so với đề tài luận án tiến sỹ đang
được triển khai. Ở đây, chúng ta chỉ có thông tin về một số khía cạnh của giai đoạn tiền hợp
đồng.
* Bài viết Đề nghị và chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng – nhìn từ góc độ so sánh
của tác giả Lê Thị Diễm Phương trên Đặc san Khoa học pháp lý số 02/2013 về Góp ý sửa đổi
Bộ luật dân sự Việt Nam trong bối cảnh bảo vệ quyền con người.
Dưới góc độ so sánh, tác giả bài viết đã phân tích một số điểm bất c
ập của các quy
định liên quan đến quá trình giao kết hợp đồng theo BLDS 2005 trên cơ sở đối chiếu, so sánh
với các quy định của Công ước Viên, Bộ nguyên tắc Unidroit năm 2004 để đưa ra những kiến

nghị hoàn thiện BLDS 2005.
Bài viết cũng chỉ đề cập đến một nội dung của giai đoạn tiền hợp đồng đó là đề nghị và
chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng. Khi đề
cập tới vấn đề đề nghị và chấp nhận đề nghị
giao kết hợp đồng, chúng tôi cũng khai thác công trình này.
* Bài viết Nguyên tắc thiện chí và vấn đề hoàn thiện Bộ luật dân sự Việt Nam của tác
giả Nguyễn Anh Thư đăng trên Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 10(318) năm 2014.
Trong nội dung bài viết này, tác giả tập trung phân tích sự khác biệt giữa các hệ thống
pháp luật, các văn bản pháp lý quố
c tế với BLDS 2005 về : kết cấu xây dựng nguyên tắc thiện
chí; nội hàm của nguyên tắc thiện chí; cách tiếp cận nguyên tắc thiện chí và việc sử dụng
17

thuật ngữ; mối quan hệ giữa việc ghi nhận vài trò của tòa án và nguyên tắc thiện chí. Thông
qua so sánh luật, tác giả làm rõ những hạn chế của BLDS 2005 đồng thời rút ra được những
nội dung có thể tiếp thu được từ pháp luật nước ngoài để hoàn thiện Bộ luật này.
Nội dung của bài viết đã đề cập đến một khía cạnh của giai đoạn tiền hợp đồng đó là :
thiện chí là một trong những nguyên tắc cơ bản được áp dụng trong giai đoạn tiền hợp đồng
và nghĩa vụ cung cấp thông tin trong quá trình giao kết hợp đồng cần phải được xem xét trên
cơ sở nguyên tắc thiện chí. Nội dung này sẽ được chúng tôi khai thác trong luận án khi đề cập
đến các nguyên tắc điều chỉnh giai đoạn tiền hợp đồng và nghĩa vụ thông tin trong giai đoạn
tiền hợp đồng.
1.3.
Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu
Như đã trình bày ở trên, “tiền hợp đồng” không phải là một khái niệm xa lạ với pháp
luật của nhiều nước. Giai đoạn tiền hợp đồng cũng đã được nhiều công trình nghiên cứu ở
nước ngoài phân tích dưới nhiều góc độ khác nhau. Nói cách khác, nghiên cứu pháp lý về giai
đoạn tiền hợp đồng không mới và phần tình hình nghiên cứu ở trên đã cho thấy điều này.
Ở Vi
ệt Nam hiện nay, chưa có một công trình nghiên cứu một cách hệ thống giai đoạn

tiền hợp đồng mà đa số chỉ là những bài viết đơn lẻ nghiên cứu về một hay một số các nội
dung thuộc giai đoạn tiền hợp đồng. Nhìn chung, các bài viết, công trình nghiên cứu chưa đề
cập đến một cách chuyên sâu, toàn diện về những vấn đề liên quan đến giai đoạn tiền hợp
đồng trong pháp luật Việt Nam, chưa chú ý đến việc tham khảo kinh nghiệm pháp luật nước
ngoài liên quan đến vấn đề này. Qua tìm hiểu tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận
án, tác giả có những nhận định sau:
Thứ nhất, giai đoạn tiền hợp đồng cũng đã được một số công trình của các tác giả nước
ngoài nghiên cứu. Các công trình này mặc dù không đưa ra được khái niệm về tiền hợp đồng
(bao gồm cả
thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc của giai đoạn này) nhưng nhìn chung đều
tương đối thống nhất trong việc xác định những vấn đề liên quan đến giai đoạn tiền hợp đồng
bao gồm: nguyên tắc tự do, thiện chí, trung thực trong giao kết hợp đồng, nghĩa vụ thông tin,
đề nghị giao kết hợp đồng, chấp nhận đề nghị giao kết h
ợp đồng và hậu quả pháp lý đối với
hành vi vi phạm nghĩa vụ tiền hợp đồng,…
18

Thứ hai, một số công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài đã nêu và phân tích
được các khía cạnh của giai đoạn tiền hợp đồng trong quy định của các hệ thống pháp luật và
trong các văn bản pháp lý quốc tế. Qua các nghiên cứu được công bố này, chúng ta thấy các
hệ thống pháp luật đang có xu hướng xích lại gần nhau với nội hàm là ghi nhận ngày càng lớn
trách nhiệm của các bên trong giai đoạn tiền hợp đồng. Điều này được thể hiện thông qua việc
ghi nhận nghĩa vụ cung cấp và bảo mật thông tin, trách nhiệm của các bên trong giai đoạn tiền
hợp đồng. Tuy nhiên, các công trình này không liên quan đến pháp luật Việt Nam nên không
trùng lặp với đề tài của luận án nhưng lại rất hữu ích cho luận án trong việc khai thác kinh
nghiệm nước ngoài để hoàn thiện pháp luật Việt Nam trong việc điều chỉnh quan hệ phát sinh
trong giai đoạn tiền hợp đồng.
Thứ ba, ở Việt Nam một số khía cạnh của quan hệ phát sinh trong giai đoạn tiền hợp
đồng đã được nghiên cứu và thậm chí có quy định điều chỉnh như các nguyên tắc trong việc
xác lập hợp đồng, đề nghị và chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng. Tuy nhiên, vẫn chưa có

công trình nghiên cứu một cách hệ thống về giai đoạn tiền hợp đồng. Nói cách khác, hiệ
n nay
mới chỉ có những bài viết đơn lẻ về một số vấn đề thuộc giai đoạn tiền hợp đồng (như là đề
nghị giao kết hợp đồng, chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng). Một số vấn đề liên quan đến
giai đoạn tiền hợp đồng thì vẫn còn khá mới mẻ và chưa được hoặc là ít được đề cậ
p đến
trong khoa học pháp lý Việt Nam. Chẳng hạn, khái niệm về giai đoạn tiền hợp đồng, các
nguyên tắc điều chỉnh giai đoạn tiền hợp đồng, nghĩa vụ cung cấp và bảo mật thông tin trong
giai đoạn tiền hợp đồng, hậu quả pháp lý đối với hành vi vi phạm nghĩa vụ tiền hợp đồng
chưa được nghiên cứu một cách toàn diện và chuyên sâu.
Từ việ
c đánh giá tình hình nghiên cứu về giai đoạn tiền hợp đồng ở nước ngoài cũng
như ở Việt nam cho thấy đến thời điểm hiện nay chưa có công trình hay luận án tiến sĩ nào
nghiên cứu một cách đầy đủ và chuyên sâu về những vấn đề thuộc giai đoạn tiền hợp đồng
trong pháp luật Việt Nam. Do vậy, Luận án là công trình đầu tiên nghiên cứu về giai đoạn tiền
h
ợp đồng trong pháp luật Việt Nam. Ở đây, luận án phân tích pháp luật hiện hành của Việt
Nam đồng thời kết hợp với tham khảo kinh nghiệm pháp luật nước ngoài để từ đó đề xuất
định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam điều chỉnh giai đoạn tiền hợp đồng.
19

Như vậy, có thể khẳng định đây là luận án tiến sĩ luật học đầu tiên nghiên cứu về giai đoạn
tiền hợp đồng trong pháp luật Việt Nam.
2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu.
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Câu hỏi nghiên cứu
Hợp đồng là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền,
nghĩa vụ dân s
ự (Điều 388 BLDS 2005). Như vậy, khi hợp đồng được giao kết hợp pháp, theo
pháp luật Việt Nam các bên chịu sự ràng buộc bởi các quyền, nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng.

Tuy nhiên, ở giai đoạn tiền hợp đồng, các ràng buộc vừa nêu chưa tồn tại vì hợp đồng
chưa tồn tại và câu hỏi đặt ra là, mặc dù chưa có hợp đồng, các bên có chịu sự ràng buộc pháp
lý nào không hay hoàn toàn tự do ứng xử? Từ câu hỏi khái quát này, chúng ta có một số câu
hỏi cụ thể như sau liên quan đến giai đoạn tiền hợp đồng:
Thứ nhất, giai đoạn tiền hợp đồng bắt đầu từ khi nào và chấm dứt từ ở thời điểm nào?
Thứ hai, giai đoạn tiền hợp đồng thông thường làm phát sinh những vấn đề pháp lý gì?
Thứ ba, trong giai đoạn tiền hợp đồng, các bên chịu sự điều chỉnh của các nguyên tắc
nào?
Thứ tư, thông tin trong giai đoạn tiền hợp đồng có vai trò như thế nào đối với các bên?
Thứ năm, đề nghị giao kết hợp đồng và chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là hai nội
dung quan trọng của giai đoạn tiền hợp đồng cần được quy định như thế nào?
Th
ứ sáu, khi một trong các bên vi phạm những ràng buộc pháp lý trong giai đoạn tiền
hợp đồng thì phải gánh chịu các chế tài gì?
Thứ bảy, Việt Nam cần có hướng hoàn thiện các quy định của BLDS 2005 liên quan
đến giai đoạn tiền hợp đồng như thế nào?
2.1.2. Lý thuyết nghiên cứu
Luận án được thực hiện trên cơ sở vận dụng các phương pháp, nguyên lý duy vật biện
chứng của chủ nghĩa Mác – Lê Nin và Tư
tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật. Bên
cạnh đó, luận án cũng bám sát các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển kinh
tế thị trường có sự quản lý nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, về hội nhập kinh tế
quốc tế và xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.

×