Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (639.45 KB, 9 trang )
CHỦ ĐỀ 4:
NHÂN HOẠT ĐỘNG SINH SẢN CỦA TẾ BÀO
I. NHÂN TẾ BÀO
Tế bào động vật
Tế bào thực vật
-
Nhân là thành phần quan trọng không thể thiếu ở mọi tế bào
-
Nằm ở vị trí trung tâm
1. Số Lượng
-
Đa số TB có một nhân. Tuy nhiên có một số TB đặc biệt có số lượng nhân nhiều hơn 1
TB gan có 2 nhân
TB tủy xương đa nhân(megacaryicyte)
TB hồng cầu trưởng thành không có
nhân
2. Hình dạng: Hình dạng của nhân phụ thuộc vào hình dạng của tế bào
TB lympho có nhân hình cầu TB cơ vân nhân có dạng hình bầu dục
TB bạch cầu nhân có dạng phân khúc hình thùy
3. Kích thước và vị trí
Kích thước của nhân là đặc trưng đối với từng loại tế bào nhất định. Nói chung, tế bào dạng trẻ có nhân lớn hơn tế bào dạng già. Kích thước của
nhân có liên quan đến kích thước của toàn tế bào. Nói cách khác là liên quan đến kích thước của tế bào chất. Tỷ lệ của nhân và tế bào chất có thể
biểu hiện bằng chỉ số của Hertwig (1908) như sau:
N/P =Vn/(Vc - Vn)
Trong đó:
N/P : tỷ số giữa nhân và tế bào chất.
Vn: thể tích nhân.
Vc: thể tích tế bào chất.
Tỷ số này cho thấy khi thể tích tế bào chất tăng thì thể tích nhân cũng tăng. Và khi cân bằng này bị phá vỡ là nguyên nhân kích thích sự phân chia tế
bào.
Vị trí của nhân thay đổi theo trạng thái của tế bào, nhưng nói chung, vị trí của nhân là đặc trưng cho từng loại tế bào. Trong tế bào phôi, nhân thường