Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp về về nhà máy thông tin m1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.63 KB, 50 trang )

MỤC LỤC
.A) Lời nói đầu
B). Nội dung
I) Tổng quan về Nhà Máy Thông Tin M1
1.1) Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy thông tin M1
1.2) Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh Nhà máy thông tin M1
1.3) Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Nhà máy thông tin M1
II)THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HTKT TẠI NHÀ MÁY THÔNG TIN M1
2.1) Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Nhà máy thông tin M1
2.2)Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Nhà máy thông tin M1
2.2.1)Thông tin chung về tổ chức công tác kế toán của Nhà máy thông tin M1
2.2.2)Hệ thống chứng từ kế toán của Nhà máy thông tin M1
2.2.3)Hệ thống tài khoản kế toán của Nhà máy thông tin M1
2.2.4)Hệ thống sổ sách của Nhà máy thông tin M1
2.2.5)Hệ thống báo cáo kế toán của Nhà máy thông tin M1
2.3)Đặc điểm kế toán một số phần hành chủ yếu của Nhà máy thông tin M1
2.3.1) Phần hành kế toán Thành Phẩm
2.3.2) Phần hành kế toán Vật Tư
2.3.3) Phần hành kế toán tiền lương
III)ĐÁNH GIÁ LẠI TỔ CHỨC HTKT TẠI NHÀ MÁY THÔNG TIN M1
3.1)Ưu Điểm
3.2)Tồn Tại
C) kết luận
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình công nghệ sửa chữa…………………………………….8
Sơ đồ 1.2 : Quy trình công nghệ sản xuất………………………………………… 9
Sơ đồ 1.3 : Tổ chức bộ máy quản lý………………………………………….9
Sô đồ 1.4 : Tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất của nhà máy thông tin M1……….16
Sơ đồ 1.5 : Hạch toán chi tiết NVL…………………………………………………36
Biểu sè1: Tê khai thuế GTGT………………………………………………………18
Biểu sè 2: Phiếu nhập kho………………………………………………………… 27


Biểu sè3: Phiếu xuất kho……………………………………………………………28
Biểu sè4: Hoá đơn ( GTGT )………………………………………………………29
Biểu sè5: Thẻ kho thành phẩm………………………………………………… 31
Biểu sè6: Tính giá thành phẩm xuất kho………………………………………33
Biểu sè7: Sổ cái TK 155……………………………………………………… 34
Biểu sè8: Thẻ kho NVL ……………………………………………………… 37
Biểu sè9: Sổ chi tiết vật tư……………………………………………………….38
Biểu sè10: Bảng Chấm Công…………………………………………………… 41
Biểu sè11: Bảng thanh toán lương…………………………………………………43
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NVL : Nguyên vật liệu.
PX : Phân xưởng.
TSCĐ : Tài sản cố định.
T K : Tài khoản
GTGT : Gí trị gia tăng.
NKCT : Nhật hý chứng từ
BTC : Bé Tài Chính
CN!: Chi nhánh 1
GVHB: Giá vốn hàng bán


A) Lời mở đầu
Mét trong những yếu tố rất quan trọng của các doanh nghiệp hiện nay và không
thể thiếu được đó là bộ máy kế toán. Việc tìm hiểu bộ máy kế toán của các doanh
nghiệp là mét điều hết sức quan trọng đối với mỗi sinh viên trong quá trình thực
tập.
Việc vận dụng từ lý thuyết vào thực hành là một quá trình đòi hỏi mỗi sinh viên
thực tập phải nghiên cứu thật kỹ, việc áp dụng chuẩn mực kế toán vào từng phần
hành kế toán, để biết được quy trình luân chuyển chứng từ của từng phần hành kế
toán

Trong điều kiện hiện nay, khi mà chúng ta đang từng bước đi vào những vấn đề
mà từ trước đến nay chỉ được học trong sách vở. Sau khi học xong những vấn đề
cơ bản liên quan đến việc hạch toán kế toán tại trường. Em đã được phân công đi
thực tế tại Nhà Máy Thông Tin M1
Quá trình thực tập ở nhà máy vừa qua, em đã được sự giúp đỡ tận tình của thầy:
Trần Văn Thuận cùng các cô chú trong phòng tài chính tại nhà máy, em đã hoàn
thành báo cáo thực tập tổng hợp.

B)NỘI DUNG
I)TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY THÔNG TIN M1
1.1)Qúa trình hình thành và phát triển của nhà máy thông tin M1
Nhà máy thông tin M1 là một xí nghiệp trực thuộc bộ tư lệnh thông tin liên lạc có
trụ sở tại:
Xã An Khánh-Hoài Đức-Hà Tây
Nhà máy được thành lập theo sắc lệnh số 61/SL ngày  của chủ tịch Hồ
Chí Minh. Tiền thân của nhà máy thông tin M1 là xưởng sửa chữa vô tuyến điện của
Pháp mà Việt Minh tiếp quản sau cách mạng tháng Tám thành công.
Do vậy, khi vừa thành lập nhà máy gặp rất nhiều khó khăn, vừa xây dựng, vừa bảo
vệ nhà máy vững mạnh để phục vụ cách mạng. Trong thời gian này, nhà máy M1 có
nhiệm vụ nặng nề là phải nối liền mạch máu thông tin liên lạc bằng vô tuyến điện để
phục vụ cuộc kháng chiến chống pháp. Cụ thể là nhà máy phải duy trì những phương tiện
thu, phát, sửa chữa và lắp đặt mới những máy móc điện đài để duy trì thông tin cho các
đơn vị cách mạng.
Đến tháng 3 năm 1965, do yêu cầu phát triển của đất nước, Bộ Tư Lệnh Thông Tin
Liên Lạc đã tách nhà máy ra làm hai nhà máy trực thuộc để đảm đương các nhiệm vụ
khác nhau kịp thời đáp ứng các nhu cầu trên mọi trận tuyến với tinh thần tất cả vì tiền
tuyến.
Năm 1975, sau khi Miền Nam hoàn toàn giải phóng, kỹ thuật thông tin đã phát triển
lên một bước mới, chiến lược đầu tư theo chiều sâu, nâng cấp mạng thông tin phục vụ
ngành đòi hỏi sự thích ứng mới của nhà máy cả trong cung cấp sản phẩm và hoạt động,

Bộ Quốc Phòng đã sát nhập hai nhà máy thành một nhà máy duy nhất. Sản phẩm nhà
máy cung cấp ra đã bước đầu đa dạng hoá bao gồm: Các thiết bị hữu tuyến, vô tuyến,
thiết bị truyền thanh, thu thanh, một số sản phẩm chuyên dùng cho cơ sở sản xuất của các
ngành và một số sản phẩm dân dụng khác.
Từ đó đến nay, qua hai cuộc kháng chién trường kỳ của dân téc, nhà máy đã không
ngừng lớn mạnh hoàn thành nhiệm vụ nặng nề mà Đảng và nhà nước giao
cho. Do vậy, nhà máy đã được nhà nước trao tặng danh hiệu anh hùng lực lượng vũ trang
nhân dân( ) sau khi cuộc kháng chiến chống Mỹ thắng lợi.
Trong tháng 7/1990 do yêu cầu của Bộ Tư Lệnh Thông Tin Liên Lạc, nhà máy một
lần nữa tách thành hai nhà máy.
-Nhà Máy Thông Tin M1 tại An Khánh- Hoài Đức-Hà Tây
-Nhà Máy Vật Liệu Điện Tư tại Thanh Xuân-Hà Nội
Bước vào thập kỷ 90, thập kỷ của khoa học kỹ thuật công nghệ, nhu cầu thị trường
ngày càng đòi hỏi ở tầm cao, nhất là về chất lượng sản phẩm nó đóng vai trò quyết định
đến khối lượng sản xuất, tác động t.rực tiếp đến quy mô của nhà máy. Tháng 3 năm 1995
Bộ Quốc Phòng lại một lần nữa sát nhập hai nhà máy trên thành: Nhà Máy Thông Tin
M1, nhà máy tiến hành sản xuất kinh doanh ở hai khu vực: An Khánh-Hoài Đức-Hà Tây
và Thượng Đình-Thanh Xuân-Hà Nội.
Hiện nay, Nhà Máy Thông Tin M1 là một nhà máy công nghiệp quốc phòng trực
thuộc Bộ Tư Lệnh Thông Tin Liên Lạc. Qua 60 năm hoạt động với đường lối đúng đắn
của ban lãnh đạo nhà máy, từ một nhà máy với quy mô nhỏ đầu tiên chỉ sửa chữa đơn
thuần, đến nay nhà máy đã trở thành một trong những cơ sở công nghiệp hàng đầu trong
lĩnh vực sản xuất cung ứng và lắp đặt các thiết bị chuyên ngành. Nhà máy đã không
ngừng mở rộng quy mô sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu, đổi mới máy móc thiết bị,
trang bị dây truyền lắp ráp thiết bị điện tử hiên đại, nâng cao tay nghề công nhân viên và
trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý để nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất
lượng sản phẩm. Nhà máy cung rất coi trọng việc nghiên cứu nhu cầu thị trường, chiến
lược tiêu thụ sản phẩm và xam nhạp thị trường bằng mọi cách để mở rộng thị trường tiêu
thụ đang được nhà máy từng bước đưa vào thực hiện. Ngoài trụ sở ở Hà Tây nhà máy
cũng có hai chi nhánh ở hai thành phố lớn là: Đà Nẵng và Thành Phố Hồ Chí Minh. Đây

là hai thành phè mà lượng tiêu thụ chiếm tỷ trọng lớn trong tôngr doanh thu của nhà
máy. Đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú và đa dạng cũng như thị hiếu luôn thay đổi
của người tiêu dùng, nhà máy đã tiến hành đa dạng hoá sản phẩm như sản xuất các sản
phẩm phục vụ thông tin cho ngành, sản phẩm phục vụ cho sản xuất công nghiệp…
Dưới đây là một số chỉ tiêu về quy mô và chất lượng mà nhà máy đã đat được
trong những năm qua:
Đơn vị: Nghìn Đồng
STT CHỈ TIÊU NĂM 2002 NĂM 2003 NĂM 2004 NĂM 2005
1 Vốn kinh doanh 135785283 118269460 140882564
2 Doanh thu 143634190 148621726 152133726
3 Thuế phải nép 7455256 11232000 12332000
4 Tổng lợi nhuận 9376486 8846972 9657227
5 Tổng sè lao đông
( người)
450 570 575
6 Thu nhập bình quân 1405 1255 1668
1.2)Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Nhiệm vụ chính của nhà máy là sửa chữa và sản xuất các thiết bị thông tin và nguồn
điện. Tổ chức sản xuất của nhà máy hoàn toàn phù hợp với đặc điểm quy trình công
nghệ, trong đó tổ chức thành 4 phân xưởng, mỗi phân xưởng đảm bảo một giai đoạn công
nghệ nhất định cụ thể sau.
+Phân xưởng cơ khí: Sản xuất nửa thành phẩm phục vụ toàn nghiệp. Công việc chính
của phân xưởng là chế tạo gia công các chi tiết để phục vụ cho phân xưởng vô tuyến điện
và nguông điện.
+Phân xưởng nguồn điện: Sản xuất sửa chữa toàn bộ nguồn điện, sửa chữa lắp ráp máy
nổ, máy biến áp, máy sơn mạ.
+Phân xưởng cơ điện: Phục vụ toàn bộ thiết bị điện, nước cho toàn xí nghiệp và tạo
khuân mẫu, sửa chữa máy công cụ.
+phân xưởng vô tuyến điện: Sản xuất, lắp ráp, sửa chữa thiết bị thông tin, hoàn chỉnh
và sửa chữa sản phẩm.

Các phân xưởng có nhiệm vụ trực tiếp tham gia sản xuất, thực hiện kế hoạch mà nhà
máy đề ra.
Sản phẩm của nhà máy rất đa dạng, nhiều chủng loại. Các nhóm sản phẩm chính của
nhà máy:
+Sản phẩm sửa chữa với trên 30 loại sản phẩm như:
Nhóm máy thu phát 102E
Nhóm máy thu phát 71 bán dẫn
Nhóm máy thu phát 81
Nhóm máy thu 326
Nhóm máy 139
Nhóm máy N50 …
+Sản phẩm sản xuất có trên 20 loại sản phẩm như:
Nhóm liên hợp 105M
Nhóm liên hợp 71, 81
Nhóm ăng ten 44m, 64m
Nhóm ma níp 102
Nhóm giá kê 3 tầng …

1.1) Sơ đồ quy trình công nghệ sửa chữa


1.2) Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất


1.3) Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Nhà máy Thông Tin M1 được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Đây là
một cơ cấu quản lý được giải quyết theo một kênh liên hệ giữâ cấp trên và cấp dưới trực
thuộc. Chỉ rõ lãnh đạo quản lý ở từng cấp mới có nhiệm vụ và quyền hạn ra chỉ thị cho
cấp dưới ( tức là mỗi phòng ban, xí nghiệp của công ty phải nhận quyết định của thủ
trưởng cấp trên theo nguyên tắc trưc tuyến ). Giám đốc của công ty là người ra quyết

định cuối cùng nhưng để hỗ trợ cho quá trình ra quyết định của Giám Đốc thì cần phải có
các bộ phân chức năng. Các bộ phân chức năng này không ra lệnh một cách trực tiếp cho
các đơn vị cấp dưới mà chỉ nghiên cứu, chuẩn bị các quyết định cho lãnh đạo, quản lý và
thực hiện việc hướng dẫn lập kế hoạch, tổ chức thực thi, giám sát việc thực hiện các mục
tiêu trong phạm vi chức năng quyền hạn của mình.
Chức năng nhiêm cụ của các phòng ban.
A) Ban Giám Đốc
+Giám Đốc: là người được đảng và nhà nước giao trách nhiệm quản lý xí
nghiệp. Giám đốc là người có thẩm quyền cao nhất của nhà máy, chịu trách nhiệm quản
lý về mọi mặt hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của công nhân nhà máy trên cơ
sở chấp hành đúng đắn các chủ trương, chính sách, chế độ và pháp luật của nhà nước.
+Phó giám đốc: là người giúp việc của giám đốc và được giám đốc phân công
một số công việc của giám đốc, phó giám đốc là người chịu trách nhiệm trước giám đốc
những việc được phân công đồng thời có quyền thay giám đốc giải quyết công việc được
V



Nguy C !
phân công, phó giám đốc có quyền ra lệnh cho các phòng chức năng và các phân xưởng
những phần việc có liên quan đến trách nhiệm của mình.
B) Các bộ phận chức năng
+Ban chính trị: Triển khai công tác Đảng và chính trị trong quân đội, chuẩn bị
nghị quyết công tác Đảng và chính phủ, tổ chức hướng dẫn học tập, nâng cao trình độ
nhận thức cho các bộ công nhân viên, chuẩn bị các nội dung phục vụ cho công tác thi đua
khen thưởng, xây dựngkế hoạch tổ chức thực hiện các công tác về an ninh địa phương,
dân vận với các tổ chức của địa phương nơi đóng quân.
+Phòng kế hoạch tổng hợp: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về kế
hoạch sản xuất, xây dựng kế hoạch về vật tư theo tháng, quý và năm, cân đối giữa khả
năng thực hiện và kế hoạch đặt ra, xây dựng định mức vật tư giúp phòng kế toán tính ra

hao phí định mức.
+Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về kỹ thuật của các sản phẩm sản xuất
trên dây truyền, giám sát chất lượng sản phẩm sản xuất ra. Nghiên cứu đa dạng hoá mẫu
mã, nâng cao chất lượng sản phẩm đảm bảo uy tín của nhà máy trên thị trường.
+Phòng hành chính: Là bộ phận giúp việc cho giám đốc thực hiện các chế
độ về hành chính, văn thư bảo mật. Đảm bảo trật tự an toàn trong và ngoài nhà máy,
quản lý đảm bảo phương tiện làm việc cho bộ phận vận tải.
+Phòng tài chính: Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra toàn bộ công
tác kế toán, công tác thống kê trong phạm vi toàn nhà máy, giúp giám đốc tổ chức công
tác thông tin thực tế, hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra các bộ phận trong nhà máy, thực hiện
đày đủ việc ghi chép ban đầu theo chế độ hạch toán và chế độ quản lý kinh tế tài chính tại
nhà máy.
+Phòng KCS: Có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm có đúng quy cách
phẩm chất và chất lượng sản phẩm hay không.

Mối quan hệ giữa các bộ phận trong nhà máy
+Quan hệ giữa các trưởng phòng và quản đốc các phân xưởng ngành đối với phó
giám đốc là quan hệ chỉ huy, chỉ đạo và phục tùng mệnh lệnh, chỉ chị công tác và sản
xuất.
+Trưởng phòng tài chính và trưởng phòng KCS, ngoài việc chấp hành mệnh lệnh
của giám đốc còn thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định hiện hành của nhà
nước về những vấn đề có liên quan khi có ý kiến trái với giám đốc.
+Phòng kế hoạch tổng hợp: Cung cấp cho kế toán các kế hoạch mua sắm vật tư,
tiêu thụ, vận chuyển thành phẩm, các dự toán phí tổn… các hoá đơn mua bán hàng hoá
sau khi đã kiểm tra, các biên bản kiểm nghiệm vật tư, kiểm kê định kỳ, thủ kho phải giao
đầy đủ, kịp thời cho kế toán các phiếu nhập, xuất kho.
+Phòng kỹ thuật: Cung cấp cho phòng tài chính các tài liệu về việc thực hiện các
chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của sản phẩm thực hiện, các khoản chiphí thí nghiệm chế thử sản
phẩm mới, dự toán chiphí có liên quan đến công tác kỹ thuật, các tài liệu về kết cấu chất
lượng sản phẩm cấp… của thành phẩm kết cấu nguyên vật liệu…

+Phòng hành chính: Cung cấp cho kế toán các số vật liệu về văn phòng phẩm đã
mua, đã phân phối và còn lại, chi phí tiếp khách, chi phí hành chính, sách báo…
+Phòng tài chính: Cung cấp cho phòng kế hoạch tổng hợp quỹ lương đã thực hiện,
quỹ bảo hiểm đã tính, tổng hợp và phân loại công nhân viên chức trong nhà máy. Cung
cấp cho phòng kỹ thuật các dự toán chi phí kỹ thuật được duyệt, các tài liệu về tình hình
thực hiện các chỉ tiêu kinh tế và giá thành sản phẩm. Cung cấp cho phòng kế hoạch chỉ
tiêu tiền mặt đã được duyệt, các số liệu chỉ tiêu thực hiện trong thời gian vừa qua.
1.3)
Sơ đồ
tổ
chức
bộ
máy
quản
lý và
sản
xuất
của
nhà
máy
Thôn
g Tin
M1
Giám Đốc
"#
$%
&'

(


")$'!*+
")$ ,-'./0$1+
")$'$$
")$231+4.
")$ %&$
")$/
")$ 5'
")$6/%-,
")$7'8'3$2/$
"#$%&' 9
:
;$<
=-$:*+
=-$:>
?%':4/@$
PX
5
PX
1
PX2
"AB"C?'8$2
=-$:*/'!
"AB:D
II)THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TAI NHÀ
MÁY THÔNG TIN M1
2.1)Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Nhà Máy Thông Tin M1
Nhà máy tổ chức kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán. Phòng kế toán
của nhà máy được biên chế 07 người đảm nhiệm các phần hành kế toán khác nhau. Các
bộ phận trực thuộc được phân cấp quản lý tài chính và hoạt động tương đối độc lập. Kế
toán các bộ phận được giao lập chứng từ và hạch toán chi phí phát sinh tại dơn vị mình

quản lý, các công việc khác thực hiện tại phòng kế toán của nhà máy.
Chức năng nhiệm vụ của từng phần hành:
-Kế toán trưởng ( kiêm trưởng phòng kế toán ) : Chỉ đạo các bộ phận kế toán về
nghiệp vụ và ghi chép các chứng từ ban đầu đến việc sử dụng sổ sách kế toán, thay mặt
giám đốc tổ chức công tác kế toán của nhà máy, cung cấp thông tin kế toán tài chính cho
giám đốc và chịu trách nhiệm về sự chính xác của những thông tin đó.
-Kế toán tổng hợp ( kiêm phó phòng kế toán ): Tổng hợp toàn bộ số liệu kế toán để
đửâ báo các tài chính đồng thời đảm nhiẹm công tác hạch toán chi phí sản xuất.
-Kế toán TSCĐ : Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, trích và phân bổ khấu hao
TSCĐ. Hướng dẫn các bộ phận, các đơn vị phụ thuộc quản lý TSCĐ.
-Kến toán NLVL, CCDC: Theo dõi và hạch toán tình hình nhập – xuất - tồn kho vật
liệu, công cụ dụng cụ, tham gia kiểm kê định kỳ và đột xuất, cung cấp số liệu cho phòng
điều độ sản xuất, hướng dẫn thủ kho mở thẻ kho ghi chép và quy định phương pháp đối
chiếu luân chuyển chứng từ giữa kho và kế toán.
-Kế toán thành phẩm và tiêu thụ: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho thành
phẩm, tính giá thực tế xuất kho thành phẩm, phản ánh giá trị, số lượng hàng xuất bán,
hàng đã tiêu thụ và hàng bị trả lại, ghi chép, theo dõi các khoản phải thu của khách hàng
và tình hình thanh toán, xác định thuế GTGT đầu ra.
-Kế toán vốn bằng tiền: Ghi chép theo dõi và phản ánh thường xuyên thu chi tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản nợ, vay ngắn hạn và dài hạn,.
-Kế toán tiền lương: Xác định quỹ lương sản xuất kinh doanh, tính lương, thưởng,
trích nép BHXH, BHYT, KPCĐ tính toán các khoản trợ cấp BHXH cho người lao động.
-Còn ở các phân xưởng có các nhân viên kinh tế thực hiện hạch toán ban đầu, thu
nhận, kiểm tra sơ bộ chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên qua đến hoạt
động của các phân xưởng sản xuất và gửi những chứng từ đó về phòng kế toán trung tâm
của nhà máy.
-Ở các đơn vị phụ thuộc ( CN1, CN2, CN3…) có tổ ké toán thực hiện công tác kế
toán ở đơn vị, định kỳ tổng hợp số liệu về phòng kế toán nhà máy.
1.4)SƠ ĐỒ CƠ CẤU BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦ NHÀ MÁY THÔNG TIN M1
Quan hệ chỉ đạo

Quan hệ cung cấp Quan hÖ cung cÊp
%-@$
( K-@$)$E
%7$0 %5'%''%
=>
%
=
%
2$
%
=F?G
%

%
&*H$
2
?%': :4@$
2.2) Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
2.2.1) Thông tin chung về tổ chức công tác kế toán
Niên độ kế toán: Niên độ kế toán của nhà máy là quý, nhà máy thực hiện chu trình
kế toán theo đúng các quy định từ việc mở sổ kế toán, ghi sổ, chữa sổ, khoá sổ, cuối quý
nép cho kế toán trưởng và giám đốc nhà máy duyệt.
Nhà máy kê khai nép thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Là đơn vị sản xuất
kinh doanh thuộc đối tượng nép thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Theo luật
thuế GTGT quy định có 3 mức thuế suất: 0%, 5%, 10%, được Bộ Tài Chính quy định
nhưng tại nhà máy mức thuế suất áp dụng cho sản phẩm hàng hoá dịch vụ được bán ra
là5% và 10% riêng hàng xuất khẩu được hưởng thuế suất là 0%.
Nhà máy Thông Tin M1 tiến hành nép thuế tại 3 nơi, cụ thể cơ sở 2 và co sở 3 nép
thuế GTGT cho các hoạt động của mình tại địa bàn hoạt động là Đà Nẵng và TPHCM.
Riêng tại Hà Tây nhà máy kê khai nép thuế cho văn phòng nhà máy và các đơn vị phụ

thuộc đóng ở địa bàn Hà Nội cho cục thuế Hà Tây.
Để hạch toán thuế GTGT ngoài các tài khoản sử dụng trong kế toán doanh thu, nhà
máy còn sử dụng các tài khoản 133 và 3331. Trong 10 ngày đầu tiên của tháng, kế toán
phải kê khai tính thuế GTGT nép cho tháng vừa qua bằng việc lập bộ hồ sơ thuế GTGT,
căn cứ vào chứng từ liên quan ( Hoá đơn GTGT, hàng nhập khẩu…) Bao gồm:
-Bảng kê tổng hợp thuế GTGT đầu vào
-Bảng kê tổng hợp thuế GTGT đầu ra
-Tê khai thuế GTGT.
Bé hồ sơ này được lập thành hai bản, mét gửi cục thuế Hà Tây, một bản lưu tại nhà
máy .
Sau đây là trích bộ hồ sơ thuế GTGT tháng 10 năm 2005 của nhà máy
Cuối kỳ xác định số thuế GTGT phải nép theo công thức:
VAT phải nép của nhà máy= ( VAT đầu ra của VPNM + VAT đầu ra của CN2 + VAT
đầu ra của CN3 – VAT được khấu trừ + Vat phải nép của CN1 + VAT phải nép của
TTBH + Vat phải nép của PXPVCM )
Cuối mỗi quý, kế toán sẽ tổng hợp các nhật ký, sổ chi tiết liên quan để lập bảng tổng hợp
tài khoản 133 sau đó vào sổ cái
Biểu sè 1
Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt I
Độc Lập – Tù Do – Hạnh phóc
TÊ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Tháng 10 năm 2005
Tên cơ sở: Nhà máy thông tin M1
Địa chỉ: An Khánh – Hoài Đức – Hà Tây MS: 0100686865 – 1
  JKCIĐơ ị Đ
Stt
Chỉ tiêu kê khai
Doanh sè T10
(Chưa thuế
GTGT )

Thuế GTGT
tháng 10
1
2
a
b
c
3
4
5
6
7
a
b
8
9
10
Hàng hoá dịch vụ bán ra
Hàng hoá dịch vụ chị thuế GTGT
Hàng hoá xuất khẩu thuế suất 0%
Hàng hoá xuất khẩu thuế suất 5%
Hàng hoá xuất khẩu thuế suất 10%
Hàng hoá dịch vụ mua vào
Thuế GTGT của hàng dịch vụ mua vào
Thuế GTGT đượ khấu trừ
Thuế GTGT phải nép (+) hoặc được
thoái(-) trong kỳ( tiền thuế)
Thuế GTGT kỳ trước chuyển qua
Nép thiếu
Nép thừa hoặc chưa được khấu trừ

Thuế GTGT đã nép trong tháng
Thuế GTGT đã được hoàn trả trong
tháng
Thuế GTGT phải nép trong tháng này
7.271.687.938
7.271.687.938
2.527.308.232
4.744.379.706
7.465.967.505
600.958.719
126.520.662
474.438.056
571.942.940
571.942.940
29.015.779
-1.391.875.658
0
0
-1.362.859.879
Sè tiền phải nép ( ghi bằng chữ ): Âm một tỷ ba trăm sáu mươi hai triệu chín ngàn tám
trăm bảy chín đồng.
Xin cam đoan số liệu kê khai trên là đúng, nếu sai sot tôi xin chịu trách nhiệm xử lý
theo pháp luật

Phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX. Đối với phương pháp
này việc phản ánh hàng tồn kho là thường xuyên liên tục có hệ thống về tình hình nhập –
xuất – tồn kho của các loại nguyên vật liệu trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên
cơ sở các chứng từ xuất – nhập. Để tiến hành hạch toán hàng tồn kho nhà máy sử dụng
các tài khoản sau đây:
Tài khoản 151: Mua hàng – Phản ánh tình hình vật tư hàng hoá muanhưng hàng

chưa về nhập kho.
Tài khoản 152: Nguyên vật liệu – Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình
hình biến động của các loại nguyên vật liệu trong xí nghiệp, giá trị vật liệu phản ánh
trong tài khoản 152 phải theo giá thực tế, phải chi tiết cho từng loại vật liệu.
Tài khoản 152 được mở chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu.
+152.1: Nguyên liệu – vật liệu chính (gồm cả nửa thành phẩm )
+152.2: Vật liệu phô
+152.3: Nhiên liệu
+152.4: Phụ tùng thay thế
+152.5: Vật liệu và các thiết bị thay thế
Tuỳ theo tình hình cụ thể của từng ngành từng đơn vị mà tài khoản này được mở chi tiết
cho phù hợp.
Nhà máy áp dụng khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao theo sản lượng: Căn cứ
vào hồ sơ kinh tế kỹ thuật của TSCĐ, nhà máy xác định tổng khối lượng sản phẩm sản
xuất theo công suất thiết kế của tài sản cố định. Căn cứ vào tình hình sản xuất thực tế
hàng tháng, hàng năm của tài sản cố định.

Xác định mức trìch khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức sau:

Mức trích khấu Sè lượng sản Mức trích khấu hao
Hao trong tháng = phẩm sản xuất x bình quân tính cho
Của TSCĐ trong tháng mét đơn vị sản phẩm
Mức trích khấu hao bình quân Nguyên giá của tài sản cố định
=
Tính cho một đơn vị sản phẩm Sản lượng theo công suất thiết kế
Nhà máy áp dụng phương pháp tính giá hàng tồn kho theo phương pháp: Hệ số giá.
Do nhà máy vừa sửa chữa, vừa sản xuất các sản phẩm của nhà máy rất đa dạng và nhiều
chủng loại. Việc tính giá hàng tồn kho theo phương pháp hệ số giá là rất phù hợp.
Trình tự tính toán theo phương pháp hệ số giá như sau:
+ Xác định tỏng giá thành của cả nhóm sản phẩm bằng phương pháp đơn giản

+ Quy đổi số lượng sản phẩm từng loại trong nhom thành sản phẩm tiêu chuẩn theo hệ
số quy định :
Số lượng sản phẩm Sè lượng sản phẩm mỗi thứ Hệ số quy định cho từngf
thứ
= x
quy chuẩn sản phẩm trong nhóm sản phẩm trong nhóm

+ Xác định giá thành đơn vị của sản phẩm tiêu chuẩn

Tổng giá thành của cả nhóm
Giá thành đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn =
Tổng số lượng sản phẩm tiêu chuẩn

+Xác định giá thành đơn vị thực tế từng thứ sản phẩm trong nhóm:
Giá thành đơn vị Giá thành đơn vị sản Hệ số quy đổi của
= x
từng thứ sản phẩm phẩm tiêu chuẩn từng thứ sản phẩm
2.2.2) Hệ thống chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ của nhà máy Thông Tin M1 bao gồm những chứng từ băt buộc và
những chứng từ hướng dẫn của Bộ Tài Chính. Các chứng từ được phân theo các nhóm
sau:
Chứng từ mệnh lệnh: Lệnh xuất vật tư, lệnh điều chuyển lao động…
Chứng từ chấp hành: Phiếu xuất kho, biên lai thu tiền, Hoá đơn thuế GTGT…
Chứng từ liên hợp: Lệnh kiêm phiếu xuất kho, hoá đơn kiêm phiếu xuất.
Chứng từ bên trong: Phiếu xuất vật tư cho sản xuất, bảng kê thanh toán lương, bảng
chấm công
Chứng từ bên ngoài: Hoá đơn mua hàng, hợp đồng vân chuyển thuê ngoài
Chứng từ ban đầu: Lệnh thu tiền mặt, lệnh chi tiền mặt, phiếu nhập, xuất vật tư
Chuứng từ báo động: Biên bản phản ánh vật tư sử dụng vượt định mức, thanh toán tiên
vay không kịp thời.

Các loại chứng từ bắt buộc mà nhà máy sử dụng: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,
thẻ kho, bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, hoá đơn GTGT, hoá đơn bán
hàng, phiếu thu, chi tiền mặt, .v.v…
Các chứng từ hướng dẫn: Phiếu báo làm thêm giê, phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ,
giấy đề nghị tạm ứng biên bản đánh giá lại TSCĐ.
2 2.3) Hệ thống tài khoản kế toán.
Nhà máy áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 1141 –
TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 và các văn bản, thông tư hướng dẫn bổ sung của Bộ Tài
Chính. ( Xem phụ lục 1 ).
2.2.4) Hệ thống sổ sách kế toán
Nhà máy áp dông hình thức ghi sổ là Nhật Ký – Chứng Từ Kết hợp với hình thức
Nhật Ký Chung
Trình tự ghi sổ ở Nhà Máy Thông Tin M1thể hiên qua các bước sau:
TRÌNH TÙ GHI SỔ Ở NHÀ MÁY THÔNG TIN M1
Ghi hàng ngày
?8$L$&''%'*+$
:*7
?%' M ;+$ I?=
F7NOE'
Sæ c¸i
;+$':&1&%1
;%'%'!
;+$7$0
'
Ghi cuối quý
Đối chiếu, kiểm tra
Các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày của nhà máy. Được lấy từ chứng từ gốc :
phiếu nhập kho, phiếu xuất kho và từ các bảng phân bổ.
BPB: Tiền lương và các khoản trích theo lương
BPB: Vật liệu, CCDC

BPB: Khấu hao TSCĐ
BPB: Chi phí sản xuất
Sau đó sẽ được tổng hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày
trên sổ nhật ký theo số tiền bên có của tài khoản kết hợp phân tích các tài khoản ghi nợ
có quan hệ đối ứng với số tiền phát sinh có.
Đồng thời các chứng từ gốc và các bảng phân bổ sẽ được phản ánh vào các sổ chi
tiết: như sổ chi tiết phải thu khách hàng.
Từ các nhật ký:
Nhật ký 1: Tiền mặt
Nhật ký 2: TGNH
Nhật ký 3: Tiền đang chuyển
Nhật ký 5: Nhà cung cấp
Nhật ký 6: Mua hàng
Nhật ký 7: Chi phí sản xuất
Nhật ký 8: Bán hàng, và xác định kết quả
Nhật ký 9: TSCĐ
Và các sổ chi tiết:
SCT1: Tiền vay tín dụng
SCT 2: Chi tiết nhà cung cấp
SCT 3: Chi tiết khách hàng
SCT 4: Chi phí sản xuất
Sau đó sẽ được tổng hợp vào các bảng kê và các NKCT
Các bảng kê được sử dụng ở nhà máy:
BK 1: Tiền mặt ( ghi nợ )
BK 2: TGNH ( ghi nợ )
BK 3: Tính giá vật liệu, CCDC

BK 4: Chi phí sản xuất theo phân xưởng
BK 5: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
BK 6: Chi phí phải trả

BK 8: Nhập, xuất, tồn kho hàng hoá, sản phẩm
BK 9: Tính giá sản phẩm, hàng hoá
BK 10: Hàng gửi bán
BK 11: Khách hàng
Các NKCT sử dụng ở nhà máy:
NKCT 4: Tiền vay tín dụng
NKCT 5: Chi tiết nhà cung cấp
NKCT 8: Chi tiết khách hàng
NKCT 9: TSCĐ
NKCT 10: Các đối tượng còn lại
Trên cơ sở các NKCT, kế toán tổng hợp của nhà máy sẽ mở sổ cái chi tiết cho từng
tài khoản, Sổ cái được ghi vào ngày cuối cùng của kỳ báo cáo. Hình thức kết cấu của sổ
cái theo hình thức NKCT thống nhất cho mọi tài khoản. Nguyên tắc chi tiết số phát sinh
tài khoản sổ cái chỉ thực hiện cho số tiền ( nợ ).
Công tác kế toán của nhà máy mang tính chất thủ công. Việc ứng dụng tin học chỉ là
ứng dụng chương trinh excel hỗ trợ cho công việc tính toán và lập bảng biểu.
2.3) Đặc điểm một số phần hành chủ yếu tại Nhà Máy Thông tin M1
Tại nhà máy Thông Tin M1 có những phần hành chủ yếu sau:
Phần hành kế toán TSCĐ
Phần hành kế toán tiền lương
Phần hành kế toán thành phẩm
Phần hành kế toán NVL
Phần hành kế toán vốn bằng tiền
2.3.1) Phần hành kế toán thành phẩm
a) Đánh giá thành phẩm

Để giúp cho việc hạch toán còng  theo dõi tình hình nhập xuất thành phẩm của nhà
máy một cách thường xuyên và kịp thời thành phẩm của nhà máy được đánh giá theo giá
hạch toán cho mỗi loại sản phẩm.
Giá hạch toán của thành phẩm là quy định thống nhất của nhà máy được sử dụng ổn

định trong một kỳ hoặc lâu hơn. Việc xác giá hạch toán chủ yếu là do kế toán thành
phẩm thực hiện. Bằng kinh nghiệm bản thân kết hợp với sự thay đổi của giá cả thị trường
và thị hiếu của khách hàng cũng như căn cứ vào định mức đã được xây dùng cho từng
loại thành phẩm hoặc giá thực tế kỳ trước để xác lập giá hạch toán cho từng loại thành
phẩm.
Hàng ngày, việc xuất nhập thành phẩm được phản ánh theo giá hạch toán, cuối kỳ
điều chỉnh thành giá thực tế theo hệ số giá. Ví dụ: Căn cứ vào số liệu trên phiếu nhập
kho sè 62 ngày 15 tháng 10 năm 2005, nhập 1657 thành phẩm Ăngten 44M với giá hạnh
toán nhập kho là:
1657 x 68.000 = 112.676.000
Đồng thời khi có nghiệp vụ xuất kho thành phẩm, kế toán cũng sử dụng giá hạch toán
để xác định giá trị vốn thành phẩm xuất kho.
Ví dô : Căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ngày 29 tháng 10 năm
2005 xuất 700 thành phẩm Ăngten 44M với giá hạch toán là 68.000/cái. Kế toán têu thụ
tính:
Giá hạch toán xuất kho = 700 x 68.000 = 47.600.000
b) Chứng từ sử dụng và thủ tục luân chuyển chứng từ trong kế toán thành phẩm tại
nhà máy
Nội dung bắt buộc trong kế hoạch luân chuyển chứng từ là phản ánh được từng
khâu vận động của chứng từ : Lập, Kiểm tra, lưu trữ. Trong nhiều trường hợp phải
xác định rõ địa chỉ ( Đối tượng hay người chịu trách nhiệm ) trong từng khâu. Trong
điều kiện cho phép cần xác định nội dung công viẹc ở từng khâu và cả thời gian cần
thiết cho từng khâu của quá trình luân chuyển
Phiếu nhập kho ( Biểu 2 )
Hàng ngày khi sản phẩm sản xuất xong, được bộ phạn kiểm tra chất lượng (KCS ) kiểm
tra và xác nhận thứ hạng sản phẩm, nếu đảm bảo mọi điều kiện sẽ tiến hành nhập kho,
phiếu nhập kho do phòng vật tư lập và lập thành 4 liên:

Liên 1: Lưu tại hồ sơ gốc
Liên 2: Phân xưởng sản xuất hay bộ phận có thành phẩm nhập kho giữ lại để

thanh toán lương cho công nhân
Liên 3: Thủ kho giữ để vào thẻ kho
Liên 4: chuyển cho phòng kế toán để bộ phận kế toán thành phẩm vào thẻ kho.
Phiếu xuất kho (biểu 3 )
Trường hợp xuất dùng cho quản lý và xuống phân xưởng tiếp tục sản xuất. Xuất
kho thành phẩm cho cá chi nhánh thì phếu xuất kho do kế toán lập và được chia làm 3
liên:
Liên 1: Lưu tại quyển gốc
Liên 2: Dùng để vân chuyển hàng
Liên 3: Dùng để thanh toán nội bộ.

×