Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty cổ phần thương mại và thiết bị y tế việt hàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (965.27 KB, 86 trang )

Trêng §¹i häc C«ng §oµn
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường đã có nhiều
sự biến đổi sâu sắc, sự đổi mới này có rất nhiều tác động đến kinh tế xã hội của
đất nước.Trong quá trình đổi mới mục đích hàng đầu của các doanh nghiệp là tối
đa hóa lợi nhuận và đồng thời đảm bảo sự phát triển của mình, góp phần ổn đỉnh
nền kinh tế chính trị của đất nước.
Đi sâu vào thực tiễn chúng ta sẽ dễ dàng nhận ra tầm quan trọng của công
tác kế toán.Bởi kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công
cụ quản lý kinh tế tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và
kiểm soát các hoạt động kinh tế.Vì vậy kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng
không chỉ với hoạt động tài chính nhà nước mà còn vô cùng cần thiết và quan
trọng với hoạt động tài chính trong công ty.
Thực tế những năm qua cho thấy, không ít các doanh nghiệp làm ăn thua
lỗ, đi đến phá sản trong khi các doanh nghiệp khác không ngừng phát triển. Lý
do đơn giản là vì các doanh nghiệp này đã xác định được nhu cầu của xã hội biết
kinh doanh cái gì? Kinh doanh phục vụ ai?…Chính vì thế mà doanh nghiệp đó
sẽ bán được nhiều hàng hoá với doanh số lớn, đủ bù đắp được các khoản chi phí
bỏ ra và có lãi, từ đó mới có thể tồn tại đứng vững trên thương trường và chiến
thắng trong cạnh tranh.
Tóm lại, đối với mỗi doanh nghiệp bán hàng là vấn đề đầu tiên cần giải
quyết, là khâu then chốt trong hoạt động kinh doanh, nó quyết định đến sự sống
còn của doanh nghiệp. Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình luân chuyển
hàng hoá trong doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tạo nguồn thu bù đắp những
chi phí bỏ ra, từ đó tạo ra lợi nhuận phục vụ cho quá trình tái sản xuất kinh
doanh. Vấn đề đặt ra là làm sao tổ chức tốt khâu bán hàng, rút ngắn được quá
trình luân chuyển hàng hoá, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.Trong
đó biện pháp quan trọng nhất, hiệu quả nhất phải kể đến là thực hiện tốt công tác
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Góp phần phục vụ đắc lực hoạt
động bán hàng của mỗi doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tăng nhanh khả năng


SV: Xa Thị Thúy Ngân Líp
T§KT29B
1
Trêng §¹i häc C«ng §oµn
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
thu hồi vốn, kịp thời tổ chức quá trình kinh doanh tiếp theo, cung cấp thông tin
nhanh chóng để từ đó doanh nghiệp phân tích, đánh giá lựa chọn các phương án
đầu tư có hiệu quả.Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng đối với sự hoạt động và phát triển của doanh
nghiệp. Vì vậy em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty Cổ
phần thương mại và thiết bị y tế Việt Hàn” để nghiên cứu và viết khóa luận của
mình.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàngtại công ty Cổ phần thương
mại và thiết bị y tế Việt Hàn
Chương 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng tạihàng tại công ty Cổ phần
thương mại và thiết bị y tế Việt Hàn
Do kiến thức hiểu biết thực tế còn hạn chế, kiến thức tích lũy chưa nhiều
nên không tránh khỏi những thiếu sót trong nội dung và hình thức thể hiện Em
rất mong nhận được sự góp ý bổ sung của các thầy cô giáo để khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình cuả Th.s Đoàn thị
Quyên và các thầy cô giáo trong khoa Kế toán trường Đại học công đoàn cùng
sự quan tâm giúp đỡ của ban lãnh đạo, cán bộ nghiệp vụ tại phòng kế toántại
công ty Cổ phần thương mại và thiết bị y tế Việt Hàntrong quá trình thực tập và
hoàn thiện khoá luận này.
SV: Xa Thị Thúy Ngân Líp
T§KT29B

2
Trêng §¹i häc C«ng §oµn
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề cơ bản về Bán Hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1 Khái niệm bán hàng
- Khái niệm bán hàng:
+ Bán hàng ở các doanh nghiệp là quá trình các đơn vị đó thực hiện việc
chuyển giao hàng hóa ở người mua để thu được tiền ở người mua hoặc người
mua chấp nhận trả tiền. Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình lưu chuyển
hàng hóa trong doanh nghiệp
+ Theo định nghĩa thông dụng, bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Khi thực hiện qua trình bán hàng thì vốn
của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ. Hay nói
cách khác doanh nghiệp mất quyền sở hữu về hàng hóa và nắm quyền sở hữu về
tiền tệ hoặc có quyền đòi tiền người mua.
1.1.2 Các phương thức bán hàng và thanh toán trong doanh nghiệp thương
mại
Phương thức bán buôn
Bán buôn là phương thức hàng hóa mà kết thúc quá trình bán hàng hàng
hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông
Có 2 phương thức bán buôn:
+ Phương thức bán buôn qua kho: Là hình thức bán buôn trong đó hàng
hóa phải được xuất từ trong kho của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho được thực
hiện qua hai hình thức: Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp,
bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng.
+ Phương pháp bán buôn vận chuyển thẳng: Doanh nghiệp sau khi mua
hàng nhận hàng mua không đưa về nhập kho. Bán buôn vận chuyển thẳng có 2

hình thức: Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp, bán
buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng.
SV: Xa Thị Thúy Ngân Líp
T§KT29B
3
Trêng §¹i häc C«ng §oµn
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Phương thức bán lẻ
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng
hoặc bán cho các cơ quan đơn vị tiêu dung tập thể không mang tính sản xuất.
Ban hàng theo phương thức này có đặc điểm là khối lượng hàng hóa bán mỗi lần
nhỏ, kết thúc nghiệp vụ bán hàng hàng hóa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị
hàng hóa được thực hiện và được xã hội thừa nhận. Bán lẻ hàng hóa là quan hệ
giữa ngườ bán và người tiêu dùng trực tiếp do đó nó không thường lập chứng từ
cho mỗi lần bán.
Có nhiều hình thức bán lẻ các doanh nghiệp kinh doanh hiện nay thường
áp dụng các hình thức sau:
+ Bán lẻ theo hình thức thu tiền tập trung
+ Bán lẻ thu tiền trực tiếp
+ Bán lẻ tự phục vụ
+ Bán hàng tự động
+ Bán trả góp
Phương thức bán hàng qua đại lý ký gửi
Đây là một phương thức bán hàng mà trong đó, doanh nghiệp giao hàng
cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng.Khi phát sinh nghiệp
vụ giao – nhận đại lý thi hai bên phải tiến hành ký hợp đồng.Xác định rõ mặt
hàng, giá bán, tỷ lệ hoa hồng, phương thức thanh toán và trách nhiệm quyền lợi
của mỗi bên.
Đối với giao đại lý và đơn vị chủ hàng: Phải tổ chức theo dõi hàng hóa,
giao đại lý theo từng cơ sở từ khi giao đến khi xác định tiêu thụ và sau khi hàng

hóa giao đại lý đã tiêu thụ thì phải thanh toán đầy đủ cho bên đại lý tiền hoa
hồng.
Đối với bên nhận đại lý, ký gửi: Là đơn vị cung cấp dịch vụ và trách nhiệm
tổ chức quản lý và bán số hàng hóa đã nhận. Sau khi bán được hàng phải thanh
toán đầy đủ tiền hàng cho bên giao đại lý và được hưởng tiền hoa hồng tính theo
tỷ lệ phần trăm trên giá trị bán hàng hóa để bù đắp chi phí và hình thành lợi
SV: Xa Thị Thúy Ngân Líp
T§KT29B
4
Trêng §¹i häc C«ng §oµn
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
nhuận. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp cho đến khi cơ sở đại lý, ký gửi và thanh toán tiền hay chấp
nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được thì doanh nghiệp mới
mất quyền sở hữu hàng hóa
1.1.3 Những chỉ tiêu liên quan đến kế toán bán hàng
1.1.3.1 Doanh thu bán hàng
- Khái niệm doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu phát sinh từ các giao dịch, sự kiện được xác định bởi thảo
thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác
định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được trừ (-) các
tài khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán trả lại
- Điều kiện ghi nhân doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng được xác định khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện
sau:
+ Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm.

+ Doanh nghiệp không còn nẵm giữ quyền quản lý, quyền kiểm soát sản
phẩm.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng.
+ Xác định được các chi phí liên quan đến bán hàng.
Như vậy thời điểm ghi nhân doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở
hữu về hàng hóa, lao vụ từ người bán sang người mua. Nói cách khác, thời điểm
ghi nhận doanh thu là thời diểm người mua trả tiền hay châó nhận nợ về lượng
hàng hóa, dịch vụ mà người bán chuyển giao.
SV: Xa Thị Thúy Ngân Líp
T§KT29B
5
Trêng §¹i häc C«ng §oµn
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
1.1.3.2 Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ được người bán chấp thuận một
cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận vì lý do hàng bán ra kém phẩm chất hay
không đúng quy cách theo quy định trên hợp đồng kinh tế.
- Hàng bán bị trả lại:Là giá trị của số sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ
đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do những nguyên nhân vi phạm cam kết, vi
phạm hợp đồng kinh tế: Hàng hoá bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng
loại, quy cách.
- Chiết khấu thương mại: Là khoản chiết khấu cho khách hàng mua với số
lượng lớn.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là thuế gián thu (10 – 75%) đánh trên các loại
hàng hoá đặc biệt theo quy định của Nhà nước, bao gồm 8 loại hàng hóa (Thuốc
lá, vàng mã, bài lá, bia rượu, xăng, ô tô dưới 24 chỗ, điều hòa công suất 90000
BTU). Thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ đánh vào khâu vào khâu sản xuất hàng hóa
- Thuế xuất khẩu: Là loại thuế đánh vào các mặt hàng Nhà nước muốn hạn
chế xuất khẩu . Nhằm bình ổn giá một số mặt hàng trong nước, hoặc có thể

nhằm bảo vệ nguồn cung trong nước của một số mặt hàng, hoặc có thể nhằm
hạn chế xuất khẩu để giảm xung đột thương mại với nước khác, hoặc có thể
nhằm nâng giá mặt hàng nào đó trên thị trường quốc tế.
- Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp là tổng giá trị doanh thu thu về và
chi phí bỏ ra đã bao gồm cả thuế, không tách riêng ra thành 2 phần: Doanh thu
tính thuế (Chưa có thuế) và thuế.Do vậy để tín mức thuế phải nộp theo công
thức
Thuế phải nộp = (Tổng doanh thu – Tổng chi phí) * Thuế suất
- Doanh thu bán hàng thuần: Là phần còn lại của doanh thu bán hàng sau khi
trừ đi các khoản giảm doanh thu ( chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
SV: Xa Thị Thúy Ngân Líp
T§KT29B
6
Trêng §¹i häc C«ng §oµn
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
doanh thu hàng bán bị trả lại và các khoản thuế không được hoàn lại như thuế
xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp).
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu bán hàng – Các khoản giảm trừ
1.1.3.3 Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị gốc của hàng hoá đã thực sự tiêu thụ
trong kỳ, ý nghĩa của giá vốn hàng bán chỉ được sử dụngkhi xuất kho hàng bán
và tiêu thụ.
Khi hàng hoá đã mang đi tiêu thụ và được phép xác định doanh thu thì
đồng thời giá trị hàng xuất kho cũng được phản ánh theo giá vốn hàng bán để
xác định kết quả. Do vậy xác định đúng giá vốn hàng bán có ý nghĩa quan trọng
vì từ đó doanh nghiệp xác định đúng kết quả kinh doanh.Và đối với các doanh
nghiệp thương mại thì còn giúp cho các nhà quản lý đánh giá được khâu mua
hàng có hiệu quả hay không để từ đó tiết kiệm chi phí thu mua
* Phương pháp xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất bán
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán

hàng, gồm có trị giá vốn hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ. Việc xác định trị giá vốn hàng
bán là cơ sở để tính kết quả hoạt động kinh doanh.
Hàng hóa được nhập từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời điểm khác nhau.
Do đó, khi xuất hàng hóa tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động, yêu cầu, trình độ
quản lý và điều kiện trang thiết bị phương tiện kỹ thuật tính toán ở từng doanh
nghiệp mà lựa chọn một trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp giá đích danh: Theo phương pháp này khi xuất kho hàng
hóa thì căn cứ vào số lượng hàng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô
đó để tính trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho
SV: Xa Thị Thúy Ngân Líp
T§KT29B
7
Trêng §¹i häc C«ng §oµn
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
+ Phương pháp bình quân gia quyền: Trị giá vốn thực tế của hàng hóa
xuất kho được tính căn cứ vào số lượng hàng hóa xuất kho và đơn giá bình quân
gia quyền, theo công thức:
Trị giá thực tế của
hàng hóa xuất kho
=
Số lượng hàng hóa
xuât kho
*
Đơn giá bình quân
gia quyền
Đơn giá bình
quân gia quyền
=
Trị giá thực tế hàng hóa

tồn đầu kỳ
+
Trị giá vốn thực tế hàng
hóa nhập trong kỳ
Số lượng hàng hóa tồn
đầu kỳ
+ Số lương hàng hóa nhập
trong kỳ
Đơn giá bình quân thường được tính cho từng loại hàng hóa
Đơn giá bình quân có thể xác định trong cả kỳ được gọi là đơn giá bình
quân cả kỳ hay đơn giá bình quân cố định.
Đơn giá bình quân có thể xác đinh sau mỗi lần nhập được gọi là đơn giá
bình quân liên hoàn hay đơn giá bình quân di động.
+ Phương pháp nhập trước – xuất trước: Phương pháp này giả đinh rằng hàng
nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị
giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng
+ Phương pháp nhập sau – xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả
định là hàng nào nhập sau sẽ được xuất trước , lấy đơn giá xuất bằng đơn giá
nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần
nhập đầu tiên.
Đối với doanh nghiệp thương mại, giá vốnhàng bán bao gồm giá mua
thực tế của hàng xuất kho và chịu chi phí mua hàng phân bổ cho hàng bán ra.
Trong đó: Giá mua thực tế của hàng xuất bán bao gồm giá mua phải trả cho
người bán và thuế nhập khẩu (nếu có)
* Đối với chi phí thu mua phân bổ cho hàng bán.
Chi phí thu mua hàng hóa phân bổ cho hàng bán ra bao gồm các chi phí liên
quan trực tiếp đến quá trình mua hàng như chi phí bảo hiểm hàng hóa, tiền thuê
SV: Xa Thị Thúy Ngân Líp
T§KT29B
8

Trêng §¹i häc C«ng §oµn
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
kho, thuê bến bãi, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản đưa hàng hóa từ nơi
mua về đến kho của doanh nghiệp và khoản hao hụt tự nhiên trong định mức
phát sinh của quá trình thu mua hàng hóa. Đến cuối kỳ kế toán phân bổ cho phí
thu mua hàng xuất kho theo công thức:
Chi phí thu
mua phân
bổ cho
hàng xuất
bán trong
kỳ
=
Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng
đầu kỳ
+
Chi phí thu mua
phát sinh trong kỳ
*
Tiêu thức
phân bổ của
hàng hóa đã
xuất bán
trong kỳ
Tổng tiêu thức phân bổ của hàng hóa tồn
cuối kỳ và hàng hóa đã bán trong kỳ
Sau đó, kế toán xác định trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho theo công thức
Trị giá vốn của hàng
xuất kho để bán

=
Trị giá mua thực
tế của hàng hóa
xuất kho
+
Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng
xuất kho để bán
Phương pháp tính trị giá vốn của hàng đã bán:
Trị giá vốn
hàng đã bán
=
Trị giá vốn của
hàng đã xuất bán
+
Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng
bán trong kỳ
- Xác định chi phí thu mua phân bổ cho hàng đã bán
+ Nếu doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ ngắn, doanh nghiệp thương mại có
dự trữ hàng hóa ít, doanh thu ổn định thì cuối kỳ phân bổ toàn bộ cho số hàng đã
bán trong kỳ.
+ Nếu doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ dài, doanh nghiệp thương mại dịch
vụ có dự trữ hàng hóa nhiều, doanh thu không ổn định thì cuối kỳ cần phải phân
bổ chi phí bán hàng và chi phí quản ký doanh nghiệp cho số hàng đã bán trong
kỳ và số hàng tồn kho
SV: Xa Thị Thúy Ngân Líp
T§KT29B
9
Trêng §¹i häc C«ng §oµn

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
1.2 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
- Phán ánh giám đốc tình hình tiêu thụ hàng hoá cả về số lượng, trị giá và
tình hình thực hiện các hợp đồng mua bán. Khi hạch toán cần phải hạch toán
đúng đắn từ khâu hạch toán ban đầu đến khâu hạch toán tổng hợp, hạch toán chi
tiết. Kế toán phải có nhiệm vụ tổ chức một hệ thống sổ kế toán chi tiết theo yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Phản ánh giám đốc tình hình thanh toán tiền hàng, đôn đốc việc thực hiện
để cho quá trình thanh toán được nhanh chóng, đầy đủ, kịp thời. Quá trình thanh
toán tiền bán hàng ảnh hưởng lớn đến việc thu hồi vốn của doanh nghiệp. Vì
vậy, nhiệm vụ của kế toán là phải phản ánh, giám đốc tình hình thu hồi tiền bán
hàng đảm bảo theo đúng các nguyên tắc về mặt tài chính, đảm bảo thu đủ, thu
đúng.
- Tổng hợp tính toán và phân bổ chi phí bán hàng cho từng loại hàng hoá đã
tiêu thụ và xác định kết quả bán hàng, tính toán và xác định đúng các khoản nộp
ngân sách. Do việc tính giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ có ảnh hưởng trực tiếp
đến việc xác định kết quả kinh doanh nên kế toán phải có nhiệm vụ thực hiện
chấp hành nguyên tắc chế độ về tính trị giá vốn. Nếu có sự thay đổi trong cách
tính toán phải có văn bản chỉ rõ và nêu được những nguyên nhân cụ thể.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt
động.
- Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và định
kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định thu
nhập và phân phối kết quả của doanh nghiệp.
SV: Xa Thị Thúy Ngân Líp
T§KT29B
10
Trêng §¹i häc C«ng §oµn
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Các nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ hàng hoá được hình thành trên cơ sở
nhiệm vụ chung của kế toán và do chức năng của kế toán quy định. Kế toán bán
hàng có nhiệm vụ theo dõi vốn và sự phát triển của vốn theo từng mặt hàng,
nhóm hàng, từng bộ phận để phản ánh kịp thời cho chủ doanh nghiệp biết về sự
biến động của vốn. Việc phản ánh và giám đốc từng loại vốn, sự phát triển của
vốn đòi hỏi phải được thực hiện một cách khách quan và khoa học. Thực hiện
tốt các nhiệm vụ trên kế toán sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cho công tác bán
hàng nói riêng và cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung.
1.3 Kế toán bán hàng
1.3.1.1. Chứng từ sử dụng để kế toán bán hàng
- Phiếu nhập kho (01-VT)
- Phiếu xuất kho (02-VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (03 PXK-3LL)
- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý (04 HDL-3LL)
- Hoá đơn (GTGT) (01GTKT-3LL)
- Hoá đơn bán hàng thông thường (02GTKT-3LL)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (01-BH)
- Thẻ quầy hàng (02-BH)
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ
nhiệm thu, giấy báo có, bảng sao kê của NH, )
1.3.1.2 Tài khoản sử dụng để kế toán bán hàng
- Tài khoản 156 “ Hàng hóa”: Dùng để phản ánh giá thực tế của hàng hóa.Kết
cấu cơ bản của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
+ Trị giá thực tế của hàng hóa nhập kho
+ Trị giá thực tế của hàng hóa thừa phát hiện khi kiểm kê.
+ Kết chuyển giá trị thực tế của hàng hóa tồn kho cuối kỳ ( theo phương
pháp kiểm kê định kỳ)
Bên Có:
SV: Xa Thị Thúy Ngân Líp

T§KT29B
11
Trêng §¹i häc C«ng §oµn
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
+ Trị giá thực tế của hàng hóa xuất kho.
+ Trị giá thực tế của hàng hóa thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê
+ Kết chuyển giá trị thực tế của hàng hóa tồn kho đầu kỳ ( theo
phương pháp kiểm kê định kỳ)
Số dư Nợ: Trị giá thực tế của hàng hóa tồn kho
- Tài khoản 157 “ Hàng gửi bán”: Phản ánh sự biến động tăng, giảm của số
hoàng hóa gửi đi bán. Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên nợ:
+ Trị giá hàng hóa đã gửi cho khách hàng, hoặc gửi bán đại lý, ký gửi.
+ Kết chuyển gía trị thực tế của hàng hóa đã gửi đi bán nhưng chưa xác
định là đã bán cuối kỳ ( theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
+ Trị giá hàng hóa gửi đi bán được xác định là đã bán
+ Trị giá hàng hóa gửi đi bán bị khách hàng trả lại.
+ Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa gửi bán đầu kỳ (Theo phương
pháp kiểm kê định kỳ)
Số dư nợ: Trị giá thực tế của hàng hóa đã gửi đi bán nhưng chưa xác định là đã
bán trong kỳ
- Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán”: Dùng để phản ánh trị giá vốn của
hàng hóa xuất bán trong kỳ.
Kết cấu TK 632 theo phương pháp kê khai thường xuyên :
Bên Nợ :
+ Trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ.
Bên Có:
+ Giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ bị trả lại.
+ Kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ sang TK 911 - "

Xác định kết quả kinh doanh " .
SV: Xa Thị Thúy Ngân Líp
T§KT29B
12
Trêng §¹i häc C«ng §oµn
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
TK 632 " Giá vốn hàng bán " không có số dư cuối kỳ.
Kết cấu TK 632 theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Bên Nợ :
+ Trị giá vốn của hàng hóa tồn đầu kỳ và trong kỳ
Bên Có:
+ Giá trị hàng hóa tồn cuối kỳ
+ Kết chuyển giá vốn của hàng hoá tiêu thụ trong kỳ sang TK 911 - " Xác
định kết quả kinh doanh " .
TK 632 " Giá vốn hàng bán " không có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 511 : " Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ "
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động SXKD.
Kết cấu TK511 "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" :
Bên Nợ:
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu và thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của doanh
nghiệp trong kỳ
+ Các khoản ghi giảm doanh thu bán hàng ( Giảm giá hàng bán, doanh
thu hàng đã bán bị trả lại và chiết khấu thương mại).
+ Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần sang TK 911
để xác định kết quả kinh doanh
Bên Có:
+ Doanh thu bán hàng hóa thực hiện trong kỳ.
TK 511 không có số dư cuối kỳ

- Tài khoản 512 : " Doanh thu bán hàng nôi bộ "
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hóa tiêu thụ trong
nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty hoach
toán toàn ngành
SV: Xa Thị Thúy Ngân Líp
T§KT29B
13
Trêng §¹i häc C«ng §oµn
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Bên Nợ:
- Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên
khối lượng hàng hoá đã bán nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế toán;
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số hàng hoá đã bán nội bộ;
- Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp của số hàng hoá
tiêu thụ nội bộ;
- Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ thuần sang Tài khoản 911 - “Xác
định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế toán.
TK 512 không có số dư cuối kỳ
1.3.1.3 Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
* Kế toán bán hàng hóa theo phương pháp kê khai thường xuyên
Bán buôn trực tiếp: Là phương thức tiêu thụ hàng hóa mà trong đó người bán
giao hàng trực tiếp cho người mua với số lượng lớn. Khi người mua kiểm nhận
hàng hóa, lượng hàng kiểm nhận chính thức tiêu thụ. Kế toán bán buôn trực tiếp
tiến hành như sau:
- Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ trực tiếp:
+ Nếu bán buôn trực tiếp qua kho, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ
Nợ TK 138 (1388): Trị giá bao bì tính riêng (nếu có)

Có TK 156 (1561): Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho
Có TK 153 (1532): Trị giá bao bì tính riêng (nếu có)
+ Nếu bán buôn trực tiếp theo cách thức vận chuyển thẳng không qua kho:
Nợ TK 632: Trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
SV: Xa Thị Thúy Ngân Líp
T§KT29B
14
Trêng §¹i häc C«ng §oµn
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Có TK 151, 331,111,112: Tổng giá thanh toán
- Phản ánh tông giá thanh toán (giá bán) của hàng tiêu thu:
+ Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 111,112.131…: Tổng giá thanh toán
Có TK 511, 512: Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT
Có TK 333 (3331): Thuế GTGT đầu ra phải nộp
+ Nếu doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 111,112.131…: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng bao gồm cả thuế GTGT
Cuối kỳ kết chuyến số doanh thu thuần về tiêu thụ kế toán ghi
Nợ TK 511: Kết chuyển doanh thu về tiêu thụ
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyển giá vốn hàng bán được kết chuyển trừ vào kết quả, kế toán ghi
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632: Kết chuyển giá vốn hàng bán
Bán buôn chuyển hàng chờ chấp nhận:
- Khi xuất hàng hóa tại kho chuyển đến cho người mua, kế toán ghi:
Nợ TK 157: Trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ
Có TK 156 (1561): Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho
Có TK 153 (1532): Trị giá bao bì tính riêng kèm theo

- Trường hợp bán buôn chuyển thẳng không qua kho
Nợ TK 157: Trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112,331…: Tổng giá thanh toán
- Khi người mua chấp nhận thanh toán hoặc đã thanh toán tiền hàng kế
toán ghi:
SV: Xa Thị Thúy Ngân Líp
T§KT29B
15
Trêng §¹i häc C«ng §oµn
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
+ Phản ánh tổng giá thanh toán của người bán
Nợ TK 131,111,112,136 (1368)….
Có TK 511,512 : Doanh thu bán hàng
Có TK 333 (3331) : Thuế GTGT đầu ra phải nộp
+ Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng được chấp nhận
Nợ TK 632: Ghi tăng giá vốn hàng bán
Nợ TK 131: Trị giá bao bì tính riêng được chấp nhận
Có TK 157: Kết chuyển giá vốn hàng bán
Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng bán, kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ
để xác định kết quả tương tự như phương thức bán buôn trực tiếp
Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Về chực chất doanh
nghiệp thương mại đứng ra làm trung gian, môi giới giữa bên bán và bên mua để
hưởng hoa hồng. Bên mua chịu trách nhiệm nhận hàng và thanh toán cho bên
bán:
- Số hoa hồng môi giới được hưởng ghi:
Nợ TK 111, 112, 131…: Tổng số hoa hồng cả thuế GTGT
Có Tk 333 (3331): Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511, 512: Hoa hồng môi giới được hưởng
- Các chi phí liên quan đến bán hàng

Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào (nếu có)
Có TK 334, 338,111,112….
Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng bán, kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ
để xác định kết quả tương tự như phương thức bán buôn trực tiếp
SV: Xa Thị Thúy Ngân Líp
T§KT29B
16
Trêng §¹i häc C«ng §oµn
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Kế toán các nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa:Các hình thức bán lẻ gồm bán lẻ
thu tiền tập trung, bán lẻ thu tiền trực tiếp , bán hàng tự chọn, bán hàng tự
động.
- Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng đã bán, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112: Tổng giá than toán của hàng hóa bán lẻ
Có TK 511: Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT
Có TK 333 (3331): Thuế GTGT đầu ra phải nộp
- Trường hợp nộp thừa tiền bán hàn, chưa rõ nguyên nhân phải chờ xử lý kế toán
ghi:
Nợ TK 111, 112: Số tiền đã nộp
Nợ TK 138 (1381): Số tiền nộp thiếu
Có TK 511: Doanh thu bán hàng thực tế
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Có TK 338 (3381): Số tiền nộp thừa
Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng bán, kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ
để xác định kết quả tương tự như phương thức bán buôn trực tiếp
Bán hàng theo phương thức khoán:
- Trường hợp cá nhân, tập thể nhận khoán không mở số sách riêng
+ Khi giao hàng hóa, tiền vốn cho người nhận khoán, kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1388): Số phải thu của người nhận khoán

Có TK 111, 112, 156, 331, 311…
+ Phản ánh số doanh thu khoán đã thu hoặc phải thu
Nợ TK 111, 112,138:
Có TK 3331
Có TK 511
+ Phản ánh các khoản chi cho người nhận khoán kế toán ghi:
SV: Xa Thị Thúy Ngân Líp
T§KT29B
17
Trêng §¹i häc C«ng §oµn
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Nợ TK 641
Nợ TK 1331
Có TK 334, 338,214,111,112…
- Trường hợp cá nhận, tập thể nhận khoán mở sổ sách riêng: : Theo luật thuế
GTGT các tập thể cá nhân nhận khoán gọn, tự lo chi phí và thu nhập, phải trực
tiếp đăng ký , kê khau nộp thuế GTGT với cơ quan thuế nơi kinh doanh. Mọi
quan hệ thanh toán giữa công ty với người nhận khoán được theo dõi trên TK
136 (1368) và TK336.
Bán hàng đại lý, ký gửi:
- Kế toán tại đơn vị giao đại lý (Chủ hàng)
+ Khi xuất hàng giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi kế toán lập phiếu xuất kho
hàng gửi bán đại lý, kế toán phản ánh giá vốn hàng chuyển giao cho cơ sở nhận
làm đại lý, ghi:
Nợ TK 157: Ghi tăng giá vốn hàng giá bán
Có TK 156
+ Khi nhận bảng kê hóa đơn bán ra của số hàng đã được các cơ sở đại lý, ký gửi
bán gửi về , kế toán phải lập hóa đơn GTGT và phản ánh tổng giá thanh toán của
hàng đã bán, ghi:
Nợ TK 131 (chi tiết đại lý): Tổng giá bán cả thuế

Có TK 511: Doanh thu của hàng đã bán
Có TK 3331: Thuế GTGT của hàng đã bán
+ Đồng thời ghi nhận trị giá vốn hàng đại lý, ký gửi đã bán được
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 157: Kết chuyển giá vốn hàng đã bán
+ Căn cứ vào hợp đồng ký kết với các cơ sử đai lý, ký gửi và hóa đơn GTGT về
hoa hồng do cơ sở làm đại lý chuyển đến, kế toán phản ánh hoa hồng trả cho cơ
sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi ghi:
SV: Xa Thị Thúy Ngân Líp
T§KT29B
18
Trêng §¹i häc C«ng §oµn
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Nợ TK 641: Hoa hồng tả cho đại lý, ký gửi
Nợ TK 133: Thuế GTGT tính trên số hoa hồng đại lý
Có TK 131 (Chi tiết đại lý): Tổng số hoa hồng
+ Khi nhận tiền do cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi thanh toán
Nợ TK 111,112…: Số tiền hàng đã thu
Có TK 131 (chi tiết đại lý): Ghi giảm số tiền hàng đã thu
- Kế toán tại đơn vị nhận bán hàng ký gửi, đại lý.
+ Khi nhận hàng, căn cứ vào giá trị hàng do bên chủ hàng bán giao kế toán ghi
Nợ TK 003: Tổng giá thanh toán của hàng nhận bán đại lý
+ Khi xuất hàng đại lý, ký gửi đen bán
Nợ TK 111,112,131…: Tổng giá thanh toán của hàng đại lý đã
bán
Có TK 338 (3388 – chi tiết chủ hàng): Số tiền phải trả cho
chủ hàng theo giá bán chưa có thuế GTGT Có TK 333 (3331): Thuê GTGT
phải nộp về hàng đại lý đã bán
Đồng thời xóa sổ số hàng đã bán (hoặc trả lại): Có TK 003
+ Kế toán ghi nhận tổng giá thanh toán của hàng nhận bán ký gửi đã bán:

Nợ TK 338 (3388 – chi tiết chủ hàng): ghi giảm số tiền phải trả chủ
hàng theo giá bán chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 331- chi tiết chủ hàng: Tổng giá thanh toán của hàng
nhận đại lý đã bán được phải trả chủ hàng
+ Khi thanh toán hoa hồng, cơ sở đại lý phải lập hóa đơn GTGT. Căn cưs vào
hóa đơn GTGT về hoa hồng được hưởng, kế toán ghi tăng doanh thu
Nợ TK 331 (Chi tiết chủ hàng): Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Hoa hồng được hưởng (chưa thuế GTGT
SV: Xa Thị Thúy Ngân Líp
T§KT29B
19
Trêng §¹i häc C«ng §oµn
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Có TK 333 (3331): Thuế GTGT đầu ra phải nộp
+ Khi thanh toán tiền cho chủ hàng
Nợ TK 331 (Chi tiết chủ hàng): Số tiền hàng đã thanh toán
Có TK 111, 112…: Số tiền đã thanh toán
Các nghiệp vụ còn lại được phản ánh tương tự như các phương thức tiêu thụ trên
Kế toán bán hàng trả góp, trả chậm
Về thực chất, chỉ khi nào người mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh
nghiệp mới mất quyền sở hữu. Tuy nhiên, về mặt kế toán, khi hàng bán trả góp,
trả chậm giao cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ và
kế toán ghi sổ như sau:
+ Phản ánh trị giá vốn của hàng tiêu thụ ghi
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK liên quan:156
+ Phản ánh giá bán trả góp, trả chậm theo hóa đơn GTGT, ghi:
Nợ TK 111, 112: Số tiền người mua thanh toán lần đầu tại thời điểm mua
Nợ TK 131 (chi tiết người mua): Tổng số tiền người mua còn nợ

Có TK 511: Doanh thu tính theo giá bán trả một lần tại thời
điểm
Giao hàng (giá thanh toán ngay)
Có TK 333 (3331): Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Có TK 338 (3387): Tổng số lợi tức trả chậm, trả góp
+ Cuối kỳ tiến hành kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn hàng bán để các định
kết quả tương tự như các phương thức bán hàng khác
+ Số tiền người mua thanh toán ở kỳ sau
Nợ TK 111, 112
Có TK 131( chi tiết người mua)
SV: Xa Thị Thúy Ngân Líp
T§KT29B
20
Trêng §¹i häc C«ng §oµn
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
+ Kết chuyển tiền lại về bán hàng trả góp, trả chậm tương ứng với từng kỳ kinh
doanh
Nợ TK 338 (3387): Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515: DT hoạt động tài chính về lãi bán hàng trả góp trả
chậm
Kế toán tiêu thụ nội bộ:
- Kế toán tại đơn vị giao hàng:
+ Khi xuất hàng chuyển đi cho cơ sở nội bộ, căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán
ghi
Phản ánh trị giá vốn hàng bán
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156: Giá thực tế hàng hóa xuất bán
Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng bán nôi bộ
Nơ TK 111, 112, 136(1368): Tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ nội bộ
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ

Có TK 333 (3331): Thuế GTGT phải nộp
Trường hợp hàng bán nội bộ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc DN
nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng nội bộ được
ghi nhận theo giá bán bao gồm thuế GTGT
Nợ TK 111,112,131
Có TK 521: Ghi theo tổng giá thanh toán
Xác định thuế GTGT phải nôp theo phương pháp trực tiếp kế toán ghi:
Nợ TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 333(3331): Thuế GTGT phải nộp
SV: Xa Thị Thúy Ngân Líp
T§KT29B
21
Trêng §¹i häc C«ng §oµn
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Trường hợp sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ , kế toán ghi trị giá
vốn thực tế của hàng chuyển đi tương tự như xuất hàng giao cho cơ sở nhận bán
hàng đại lý. Khi hàng đã bán được kế toán lập hóa đơn GTGT đồng thời ghi
Phản ánh trị giá vốn của hàng đã tiêu thu
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 157: Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã bán
Cuối kỳ xác định và kết chuyển doanh thu thuần mội bộ
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Các bút toán còn lại kế toán tương thự như tiêu thụ bên ngoài
- Kế toán tại các cơ sở phụ thuộc
Khi nhận được hàng hóa do công ty, đơn vị cấp trên chuyển đến, căn cứ và hóa
đơn GTGT do cấp trên chuyển đến, kế toán ghi nhận trị giá hàng thu mua nội
bộ:
Nợ TK 152, 153,156(1561): Giá mua nội bộ chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133 (133) : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 336, 111, 112,….: Tổng giá thanh toán của hàng mua nội

bộ
đã trả hay phải trả
Trường hợp cấp trên sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, căn cứ
vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153, 156 (1561): Giá mua nội bộ
Có TK 336, 111, 112….Giá mua nội bộ phải trả hoặc đã trả
Khi bán được hàng, kế toán đơn vị phụ thuộc phản ánh tổng giá thanh toán của
hàng đã bán, kế toán ghi:
SV: Xa Thị Thúy Ngân Líp
T§KT29B
22
Trêng §¹i häc C«ng §oµn
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Nợ TK 111, 112, 131,…: Tổng giá thanh toán
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 333 (3331): Thuế GTGT phải nộp
Khi nhận được hóa đơn GTGT của cấp trên chuyển đến, kế toán sẽ phản ánh số
thuế GTGT được khấu trừ của hàng đã bán cùng với giá vốn của hàng tiêu thụ,
ghi:
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 152, 153, 156 (1561): Trị giá mua nội bộ của hàng đã
bán
Trường hợp doanh nghiệp khi bán được hàng đã kết chuyển giá vốn hàng bán thì
khi nhận hóa đơn GTGT, kế toán ghi bổ sung số thuế GTGT được khấu trừ như
sau
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 632: Kết chuyển thuế GTGT được khấu trừ
- Kế toán các trường hợp tiêu thụ nội bộ khác
Trường hợp sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo

phương pháp khấu trừ tiêu dùng nội bộ phục vụ sản xuất kinh doanh hàng hóa
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, khi xuất dùng
hàng hóa sử dụng nội bộ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ như sau:
Nợ TK 641, 642
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Đồng thời kế toán kê khai thuế GTGT cho hàng hóa tiêu dùng nội bộ, ghi:
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Trường hợp sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ tiêu dùng nội bộ phục vụ sản xuất kinh doanh hàng hóa
SV: Xa Thị Thúy Ngân Líp
T§KT29B
23
Trêng §¹i häc C«ng §oµn
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
tính theo phương pháp trực tiếp, khi xuất dùng hàng hóa sử dụng nội bộ kế toán
ghi:
Nợ TK 641,642….
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 333 (3331): Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Kế toán tiêu thụ theo phương thức hàng đổi hàng
Khi xuất hàng hóa đem đi trao đổi với khách hàng , đơn vị vẫn lập đầy đủ
chứng từ giống như các phương thức tiêu thụ khác. Căn cứ vào các
chứng từ liên quan kế toán ghi:
Phản ánh trị giá vốn hàng đem đi trao đổi
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156
Phản ánh giá bán trao đổi của hàng đem đi trao đôit:
Nợ TK 131: Số phải thu

Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 333 (3331): Thuế GTGT phải nộp
Khi nhận vật tư hàng hóa do trao đổi
Nợ TK 151, 152,153
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 131: Tổng giá thanh toán của hàng nhận
về
Trường hợp hàng nhận về được dùng cho hoạt động SXKD chịu thuế
theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK 151, 152, 153
SV: Xa Thị Thúy Ngân Líp
T§KT29B
24
Trêng §¹i häc C«ng §oµn
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Có TK 131
Phần chênh lệch giữa giá trị hàng hóa đem đi trao đỏi với giá trị vật tư,
hàng hóa nhận về xử lý như sau:
+ Nếu thu thêm tiền, kế toán ghi
Nợ TK 111, 112: Số tiền thu thêm
Có TK 131
+ Nếu Phải trả thêm tiền, kế toán ghi
Nợ TK 131
Có TK 111, 112: Số tiền trả thêm
Kế toán chi phí thu mua và phân bổ chi phí thu mua
Khi phát sinh cac khoản chi phí thu mua hàng hóa, kế toán ghi
Nợ TK 156 (1562): Tập hợp chi phí thu mua phát sinh trong kỳ
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331…
Phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ, kế toán ghi:

Nợ TK 632: Ghi tăng giá vốn hàng tiêu thụ
Có TK 156 (1562): Phân bổ chi phí thu mua
* Kế toán bán hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ
- Đầu kỳ, kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa tồn kho đầu kỳ và của
hàng gửi đi bán chưa được chấp nhận đầu kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156, 157
- Cuối kỳ tiến hành xác định trị giá hàng hóa đã hoàn thành trong kỳ,
kế toán ghi
SV: Xa Thị Thúy Ngân Líp
T§KT29B
25

×