Tải bản đầy đủ (.doc) (207 trang)

GA Ngữ văn 8 cột

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (825.57 KB, 207 trang )

Ngày soạn:
Ngày dạy:
TUẦN 1
Tiết 1,2: Tôi đi học
Tiết 3: Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ
Tiết 4: Tính thống nhất về chủ đề của văn bản
Tuần: 1
Tiết: 1,2
Văn bản TÔI ĐI HỌC
- Thanh Tịnh -
I/. Mục tiêu cần đạt :
Giúp h/sinh hiểu và cảm nhận được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật:
- Kỷ niệm sâu sắc về ngày đầu tiên đi học trong thời thơ ấu.
- Nghệ thuật miêu tả tâm trạng kết hợp với ngôn ngữ giàu chất trữ tình.
II/. Chuẩn bị :
Giáo viên: giáo án, SGK, SGV, STK, ảnh minh hoạ, phiếu học tập.
Học sinh: xem trước SGK, STK, giấy + bút lông (theo nhóm).
III/. Các bước lên lớp:
1. Ổn định lớp: (1’)
2. Kiểm tra bài cũ : không
3. Bài mới:
Giới thiệu: (Dựa vào nội dung và nghệ thuật để dẫn vào bài).
TG Nội dung bài
Hoạt động của
giáo viên
Hoạt động của
học sinh
I. Giới thiệu văn bản:
1. Tác giả:
- Thanh Tịnh (1911 -
1988) tên thật là Trần Văn


Ninh, quê xóm Gia Lạc,
ven sông Hương, ngoại ô
thành phố Huế.
- Các tác phẩm của ông
đậm chất trữ tình.
- Tác phẩm chính: Hận
Gọi h/s đọc chú thích (*)
sách giáo khoa.
H: Em hãy tự giới thiệu
vài nét về tác giả?
-> Gv giới thiệu ảnh chân
dung của nhà văn.
H: Có gì đáng chú ý về
những tác phẩm của ông?
H: Văn bản “Tôi đi học”
Đọc chú thích, giới
thiệu về t/giả, t/phẩm.
-> năm sinh, năm mất,
tên thật, đặc điểm quê
hương.
-> đậm đà chất trữ tình.
(t/phẩm mang vẻ đẹp
đằm thắm, tình cảm êm
dịu, trong trẻo).
-> nêu tập truyện ngắn
1
TG Nội dung bài
Hoạt động của
giáo viên
Hoạt động của

học sinh
chiến trường (tập thơ
1937), Quê mẹ (truyện
ngắn - 1941).
2. Tác phẩm:
a. Xuất xứ:
“ Tôi đi học” in trong tập
“Quê mẹ” xuất bản năm
1941.
b. Thể loại:
Truyện ngắn.
c. Phương thức biểu đạt:
tự sự, miêu tả, biểu cảm.
II. Tìm hiểu văn bản:
1. Trình tự diễn tả kỷ
niệm:
- Từ hiện tại nhớ về quá
khứ.
- Kỷ niệm được tái hiện
theo trình tự thời gian của
từng thời điểm: trên
đường đi, lúc ở sân trường
và khi vào lớp học.
2. Tâm trạng hồi hộp ,
cảm giác ngỡ ngàng của
có xuất xứ như thế nào?
-> Giảng giải: đây là văn
bản văn xuôi trữ tình, ngôn
ngữ đậm chất thơ, có sự kết
hợp nhiều phương thức

biểu đạt.
H: Xác định thể loại của
văn bản?
-> Giảng giải: truyện ngắn
kể lại một khoảng thời
gian, 1 khoảnh khắc trong
cuộc đời của nhân vật.
Gv hướng dẫn h/s cách
đọc văn bản: chậm rãi, tha
thiết, giọng tự thuật; Gv
đọc mẫu gọi h/s đọc tiếp
theo, chú ý nội dung chính
xảy ra trong từng thời điểm
(trên đường đi, trước sân
trường,vào lớp học).
Nhận xét, uốn nắn việc
đọc của h/s.
H: Qua văn bản hãy xác
định phương thức biểu đạt
mà t/giả đã sử dụng?
Gọi h/s đọc chú thích, lưu
ý 2, 6, 7
-> chuyển ý để sang mục
II.
H: Qua văn bản, theo em,
những gì đã gợi lên trong
lòng nhân vật tôi kỷ niệm
về buổi tựu trường đầu
tiên?
H: Kỷ niệm ấy được diễn

tả theo trình tự như thế
được trích và năm xuất
bản?
-> truyện ngắn
-> chú ý hướng dẫn của
thầy cô
-> đọc văn bản
-> tiếp thu để sửa chữa.
-> dựa vào các dấu hiệu
của phương thức biểu
đạt để xác định.
-> tìm hiểu từ khó
-> hằng năm cứ vào
cuối thu, lá rụng nhiều,
trên không có những
đám mây bàng bạc.
-> trình tự thời gian:
hiện tại nhớ về quá khứ.
2
TG Nội dung bài
Hoạt động của
giáo viên
Hoạt động của
học sinh
nhân vật “tôi”:
a. Trên đường làng:
- Con đường, cảnh vật
vốn quen, lần này tự
nhiên thấy lạ.
- Cảm thấy trang trọng

trong bộ áo và quyển vở
mới.
b. Đứng trước ngôi
trường:
- Cảm thấy ngôi trường
xinh xắn, oai nghiêm khác
thường.
- Cảm thấy mình nhỏ bé,
lo sợ vẩn vơ.
c. Trong lớp học:
- Cảm thấy vừa xa lạ vừa
gần gũi với mọi người và
người bạn kế bên.
- Vừa ngỡ ngàng vừa tự
tin.
=> Đây chính là tâm trạng
của những bạn lần đầu
tiên đi học.
3. Thái độ của người
lớn:
- Phụ huynh: chuẩn bị chu
đáo cho con em.
- Ông đốc: từ tốn, bao
dung.
- Thầy giáo: vui tính, giàu
tình thương.
=> Mọi người đều quan
tâm nuôi dạy các em
nào?
(hết tiết 1)

Lưu ý h/s chuẩn bị nội
dung kế tiếp.
Gv chia lớp ra 4 nhóm,
cho h/s thảo luận nhóm
theo yêu cầu trên phiếu học
tập trong thời gian 5’.
N
1
: Chi tiết nào cho thấy
nhân vật tôi rất hồi hộp, bỡ
ngỡ khi cùng mẹ đến
trường (đoạn trên con
đường làng).
N
2
: Khi đứng trước ngôi
trường cảm giác của “tôi”
như thế nào?
N
3
: Vào trong lớp học thì
tôi có tâm trạng gì?
N
4
: Theo em, tâm trạng
nhân vật tôi giống tâm
trạng của những ai?
Gv nhận xét, uốn nắn lần
lượt từng nội dung của mỗi
nhóm để đi đến kiến thức

cần ghi.
H: Trước tâm trạng như
thế của các em nhỏ mới đi
học, người lớn có những
thái độ, cử chỉ gì đối với
chúng?
H: Qua đó em hãy nêu
nhận xét của mình về tình
cảm và trách nhiệm của
-> trình tự diễn biến
tâm trạng của nhân vật
tôi.
Chú ý nội dung tiếp
theo.
H/s cử thư ký của nhóm
và tập trung thảo luận
theo yêu cầu.
-> h/s thảo luận trong
5’, cử đại diện trình bày
kết quả sau khi đã dán
nội dung thảo luận lên
bảng.
-> h/s khác nhóm nhận
xét kết quả nhóm bạn, bổ
sung nếu có.
-> tiếp thu và ghi chép.
-> phụ huynh: quan tâm
con em, lo lắng hồi hộp
như chúng.
-> ông đốc: từ tốn, bao

dung.
-> thầy giáo: vui tính,
3
TG Nội dung bài
Hoạt động của
giáo viên
Hoạt động của
học sinh
trưởng thành.
4. Nghệ thuật:
- Bố cục theo dòng hồi
tưởng, cảm nghĩ theo
trình tự không gian của
buổi tựu trường.
- Kết hợp giữa kể, miêu
tả, với bộc lộ tâm trạng,
cảm xúc.
- Kết hợp miêu tả với so
sánh làm nổi bật cảm xúc
nhân vật, tạo chất thơ cho
ngôn ngữ và văn bản.
II. Tổng kết:
Trong cuộc đời của mỗi
con người, kỷ niệm trong
sáng của tuổi học trò, nhất
là buổi tựu trường đầu
tiên, thường được ghi nhớ
mãi. Thanh Tịnh đã diễn
tả dòng cảm nghĩ này
bằng nghệ thuật tự sự xen

miêu tả và biểu cảm, với
những rung động tinh tế
qua truyện ngắn “Tôi đi
học”.
IV. Luyện tập:
Hướng dẫn h/s nêu cảm
nghĩ của mình về dòng
họ?
H: Vậy bản thân em nên
làm gì để xứng đáng với
tình cảm của cha mẹ, thầy
cô ?
H: Nhắc lại cách diễn tả
tâm trạng nhân vật “tôi”
theo trình tự như thế nào?
-> Bố cục của văn bản.
H: Văn bản kể lại nội
dung gì?
H: Nếu chỉ là kể không thì
các em có hình dung ra
cảnh vật và tâm trạng của
“tôi” như thế nào không? vì
sao?
-> nêu tác dụng của việc
kết hợp 3 phương thức biểu
đạt.
H: Trong văn bản tác giả
đã sử dụng những hình ảnh
so sánh nào? Nó có tác
dụng gì trong văn bản?

-> Diễn đạt tâm trạng ,
cảm xúc “tôi” cụ thể , rõ
ràng làm cho người đọc
hình dung được sư non nớt,
ngây thơ của cậu học trò
mới đi học.
giàu tình thương.
-> nêu ý kiến của bản
thân.
-> nêu ý kiến từ đó có
tác dụng giáo dục bản
thân.
-> nêu lại nội dung đã
học.
-> tâm trạng lần đầu
tiên đi học của “tôi”.
-> không, h/s tự lý giải.
-> liệt kê các hình ảnh:
- Những cảm giác trong
sáng bầu trời quang
đãng.
-Ý nghĩ như một làn
mây đỉnh núi.
- Họ như một con
chim e sợ.
-> Nêu ý kiến
4
TG Ni dung bi
Hot ng ca
giỏo viờn

Hot ng ca
hc sinh
cm xỳc ca nhõn vt
tụi trong vn bn Tụi
i hc.
4. Cng c:
- Gi h/s c bi tp 1 - SGK.
- H/s c yờu cu, lm bi tp da trờn ni dung va hc.
- Gv hng dn h/s lm bi tp.
5. Dn dũ:
- Hc bi.
- Bi tp: Vit on vn ngn ghi li n tng ca mỡnh v bui tu trng.
- Chun b bi: Cp khỏi quỏt ca ngha t ng.
Ruựt kinh nghieọm tieỏt daùy :
.
.
.

. .
5
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tuần: 1
Tiết: 3 CẤP ĐỘ KHÁI QUÁT CỦA NGHĨA TỪ NGỮ

I/. Mục tiêu cần đạt:
Giúp h/sinh:
- Hiểu thế nào là cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
- Biết so sánh nghĩa của từ ngữ về cấp độ khái quát.
II/. Chuẩn bị:

Giáo viên: giáo án, SGK, SGV, STK, bảng phụ.
Học sinh: SGK, STK, học bài, xem trước bài.
III/. Các bước lên lớp:
1. Ổn định lớp: (1’)
2. Kiểm tra bài cũ: (4’)
H: Nêu diễn biến tâm trạng của nhân vật “tôi” ở buổi tựu trường đầu tiên trong
đời?
H: Trình bày những nét đặc sắc về nghệ thuật của văn bản “Tôi đi học”?
3. Bài mới:
Giới thiệu: Tiết học đầu tiên của phân môn Tiếng Việt trong chương trình Ngữ
Văn 8 sẽ giúp các em hiểu rõ hơn mức độ rộng, hẹp của nghĩa từ ngữ.
TG Nội dung bài
Hoạt động của
giáo viên
Hoạt động của
học sinh
H: Ở lớp 7 các em đã học về
từ đồng nghĩa và từ trái nghĩa,
thử nêu khái niệm và ví dụ
minh hoạ về chúng?
H: Nghĩa của chúng có mqhệ
gì? (gợi ý)
-> nêu lại khái niệm:
. đồng nghĩa: có nghĩa
giống nhau/gần giống
nhau.
Vd: lợn = heo
trái = quả
. trái nghĩa: có nghĩa
trái ngược nhau (xét

trên một cơ sở chung)
Vd: mập ><ốm
-> mối quan hệ bình
đẳng về nghĩa (đồng
6
TG Nội dung bài
Hoạt động của
giáo viên
Hoạt động của
học sinh
I. Từ ngữ nghĩa rộng,
từ ngữ nghĩa hẹp:
Nghĩa của một từ ngữ
có thể rộng hơn (khái
quát hơn) hoặc hẹp hơn
(ít khái quát hơn) nghĩa
của từ ngữ khác.
Vd: Phạm vi nghĩa từ:
Động vật

1. Từ ngữ nghĩa rộng:
Một từ ngữ được coi là
có nghĩa rộng khi phạm
vi nghĩa của từ ngữ đó
bao hàm phạm vi nghĩa
của một số từ ngữ
khác.
Vd: Phạm vi nghĩa
rộng của từ:
động vật

thú, chim, cá
-> Giảng giải: mqhệ này ta
không xét nữa mà ta sẽ tìm hiểu
mqhệ khác, đó là mqhệ bao
hàm (từ này có nghĩa bao hàm
nghĩa của từ kia). Đó là phạm
vi khát quát về nghĩa của từ:
phạm vi: rộng - vừa - hẹp.
=> Cấp độ khái quát của nghĩa
từ ngữ.
Gv treo bảng phụ có nội dung
sơ đồ trong SGK.
H: Nghĩa của từ ngữ động vật
rộng/hẹp hơn nghĩa của các từ
thú, chim, cá? tại sao?
Tương tự đặt câu hỏi để giải
quyết vấn đề còn lại trên sơ đồ:
động vật
thú chim
voi, hươu tu hú, sáo
-> Diễn giải:
Qua ví dụ trên ta thấy phạm vi
nghĩa từ động vật bao hàm
nghĩa của từ thú, chim, cá;
phạm vi nghĩa của từ thú bao
hàm nghĩa của từ voi, hươu, ta
gọi chúng “động vật, thú” là từ
ngữ có nghĩa rộng.
nghĩa/trái nghĩa).
=> chú ý đối tượng

được giới thiệu.
-> quan sát sơ đồ.
-> nghĩa của từ động
vật rộng hơn nghĩa của
các từ đó vì phạm vi
nghĩa của từ “động vật”
bao gồm có nghĩa của 3
từ trên.

cá rô, cá thu
7
TG Nội dung bài
Hoạt động của
giáo viên
Hoạt động của
học sinh
2. Từ ngữ nghĩa hẹp:
Một từ ngữ được coi là
có nghĩa hẹp khi phạm
vi nghĩa của từ đó được
bao hàm trong phạm vi
nghĩa của một từ ngữ
khác.
Vd:
Phạm vi nghĩa (rộng):

thú
hổ
trâu chó
* Lưu ý:

Một từ ngữ có nghĩa
rộng đối với từ ngữ này
nhưng đồng thời có thể
có nghĩa hẹp đối với
một từ ngữ khác.
Vậy theo em, từ ngữ nghĩa
rộng là gì?
H: Theo em, nghĩa của từ thú,
chim, cá có mqhệ như thế nào
đối với nghĩa của từ động vật?
-> Ta gọi các từ thú, chim, cá
là từ ngữ có nghĩa hẹp so với
từ động vật.
H: Từ ngữ nghĩa hẹp là gì?
=> giáo viên chốt ý.
H: Cho biết từ “cỏ” là từ có
nghĩa rộng/hẹp so với từ động
vật?
=> Xét phạm vi nghĩa
rộng/hẹp của một từ phải xét có
đối tượng.
H: Trong sơ đồ còn từ ngữ
nghĩa hẹp nào?
H: Nêu nhận xét của từng bậc
từ ngữ trong sơ đồ về phạm vi
nghĩa?
-> rút ra lưu ý cho h/s.
Gọi h/s nêu yêu cầu của 4 bài
tập SGK trang 10 - 11. Chia
lớp ra 4 nhóm, cử nhóm

trưởng, chia nhiệm vụ 1
nhóm/1 bài tập trong 3’, chú ý
hỗ trợ khi h/s cần giải thích.
-> Gv hướng dẫn học sinh
-> nêu lên cách hiểu
của bản thân về vấn đề.
-> nêu mqhệ là
rộng/hẹp.
-> trình bày cách hiểu
của mình.
-> phân tích phạm vi
nghĩa từ “cỏ” được bao
hàm trong phạm vi
nghĩa của từ thực vật,
nó không thuộc phạm
vi nghĩa của từ động
vật.
-> thú
hươu, voi
-> chim
tu hú, sáo
-> cá
cá rô, cá thu
-> có từ có nghĩa rộng
so với từ này nhưng
hẹp hơn so với từ khác.
H/s nêu yêu cầu.
-> hoạt động nhóm
theo nội dung bài tập
đưa ra.

-> cử đại diện lên
8
TG Nội dung bài
Hoạt động của
giáo viên
Hoạt động của
học sinh
II. Luyện tập:
BT
1
: Lập sơ đồ thể hiện
cấp độ khái quát của
nghĩa từ ngữ:
a. y phục
quần
quần đùi quần dài
b. vũ khí
súng
súng đại
trường bác
BT
2
: Tìm từ ngữ có
nghĩa rộng:
a: chất đốt
b. nghệ thuật
c. món ăn
d. nhìn
e. đánh.
BT

3
: Tìm từ ngữ có
nghĩa được bao hàm:
a. xe cộ: xe đạp, xe gắn
máy, xe tải
b. kim loại: nhôm, sắt,
chì, bạc
c. hoa quả: nhãn, bơ,
hồng, sấu
trình bày kết quả thảo luận
Gọi h/s khác nhóm nhận xét.
Gv uốn nắn, bổ sung bài làm
cho h/s.
áo
áo sơ mi áo dài
bom
bom bom
bi ba càng
bảng trình bày kết quả
lần lượt theo trình tự.
-> nhận xét bài làm
của nhóm bạn.
9
TG Nội dung bài
Hoạt động của
giáo viên
Hoạt động của
học sinh
d. họ hàng: cô, dì, cậu
mợ, chú

e. mang: xách, khiêng,
gánh, cõng
BT
4
: Loại bỏ các từ
không thuộc phạm vi
nghĩa:
a. thuốc lào.
b. thủ quỹ
c. bút điện
d. hoa tai
4. Củng cố: 2’
H: Nghĩa của từ ngữ có phạm vi như thế nào? cho ví dụ minh hoạ.
5. Dặn dò: 3’
- Học bài.
- Làm bài tập số 5 - SGK, trang 11.
khóc
sụt sùi nức nở
- Chuẩn bị bài: “Tính thống nhất về chủ đề của văn bản”.
10
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tuần: 1
Tiết: 4 TÍNH THỐNG NHẤT VỀ CHỦ ĐỀ CỦA VĂN BẢN

I/. Mục tiêu cần đạt:
Giúp h/sinh:
- Hiểu thế nào là tính thống nhất về chủ đề của văn bản.
- Xác định được chủ đề của văn bản.
II/. Chuẩn bị:

Giáo viên: giáo án, SGK, SGV, STK, bảng phụ.
Học sinh: SGK, STK, học bài, làm bài tập.
III/. Các bước lên lớp:
1. Ổn định lớp: (1’)
2. Kiểm tra bài cũ: (4’)
H: Phạm vi nghĩa của từ ngữ có cấp độ khái quát như thế nào?
Cho ví dụ minh hoạ.
- Làm bài tập số 5 - SGK, trang 11.
3. Bài mới:
Giới thiệu: Khi trình bày nội dung một văn bản, muốn tránh được việc trình bày
lạc đề, không phục vụ tốt cho mục đích của bài văn, ta cần biết về chủ đề của văn
bản và tính thống nhất của nó qua tiết học hôm nay.
TG Nội dung bài
Hoạt động của
giáo viên
Hoạt động của
học sinh
I. Chủ đề của văn
Yêu cầu h/s xem lại văn bản
“Tôi đi học” của Thanh Tịnh,
trang 5.
H: Tác giả nhớ lại kỷ niệm
sâu sắc nào trong thời thơ ấu?
H: Sự hồi tưởng ấy gợi lên
cảm giác gì trong lòng tác
giả?
=> Đó chính là chủ đề của
văn bản Tôi đi học.
H: Nêu chủ đề của văn bản
-> xem lại văn bản.

-> kỷ niệm buổi đi học
đầu tiên trong đời.
-> cảm giác bâng
khuâng, xao xuyến
không thể nào quên.
-> kỷ niệm sâu sắc về
11
TG Nội dung bài
Hoạt động của
giáo viên
Hoạt động của
học sinh
bản:
Chủ đề là đối tượng và
vấn đề chính mà văn
bản biểu đạt.
Vd: Chủ đề của văn
bản “Tiếng gà trưa” -
Xuân Quỳnh.
II. Tính thống nhất về
chủ đề của văn bản:
- Văn bản có tính thống
nhất về chủ đề khi chỉ
biểu đạt chủ đề đã xác
định, không xa rời hay
lạc sang chủ đề khác.
- Để viết/hiểu một văn
bản cần xác định chủ
đề được thể hiện ở
nhan đề, đề mục, trong

quan hệ giữa các phần
của văn bản và các từ
ngữ then chốt thường
lập đi lặp lại.
“Tôi đi học?
=> Chủ đề là đối tượng, vấn
đề chính (chủ yếu) được tác
giả đặt ra trong văn bản.
H: Nêu chủ đề của bài thơ
Tiếng gà trưa - Xuân Quỳnh.
-> Chuyển ý sang mục II.
H: Căn cứ nào cho em biết
văn bản “Tôi đi học” nói lên
kỷ niệm của tác giả về buổi
tựu trường đầu tiên?
Gọi 1 h/s đọc rõ ràng, biểu
cảm 1 đoạn trích do Gv chuẩn
bị. Đoạn văn: “Sáng hôm ấy
quang cảnh trường tôi khác
hẳn đi. Mới chỉ 6 giờ mà đoạn
trường trước cổng trường
nhộn nhịp lạ với bao nhiêu là
sắc áo. Mỗi người một vẻ tất
bật khác nhau. Nhóm này thì
vác cột tre, nhóm nọ mang
leng, cờ, dây, lại có kẻ lủ khủ
những nồi, những chảo và cả
thùng nước đá nữa. Những
hình ảnh thoăn thoắt đi về
cùng tiếng nói cười tíu tít làm

rộn hẳn một quãng đường, nơi
mà mọi ngày giờ này hãy còn
lưa thưa bóng học trò”.
H: Nếu đoạn văn này có mặt
sau đoạn “Hằng năm tựu
buổi tựu trường đầu tiên.
-> tình yêu quê hương
và gia đình dạt dào trong
tâm hồn người lính trẻ
trên đường hành quân
trong thời đánh Mỹ.
-> cơ sở: tựa bài, các từ
ngữ, câu văn nói đến
việc đi học được lập lại
nhiều lần
-> h/s khác nghe.
-> h/s lí giải cách lựa
chọn của mình.
12
TG Nội dung bài
Hoạt động của
giáo viên
Hoạt động của
học sinh
III. Luyện tập:
1. Bài tập 1: Văn bản
“Rừng cọ quê tôi”.
a. Thứ tự trình bày:
- Miêu tả dáng cọ, sự
gắn bọ giữa rừng cọ

với nhau, sự gắn bó của
cọ với tuổi thơ của tác
giả, công dụng của cọ,
tình cảm của người
sông Thao với rừng
cọ Trình tự trên khó
thay đổi vì các phần
được sắp xếp hợp lý,
thể hiện ý rành mạch
liên tục.
b. Chủ đề văn bản:
Vẻ đẹp và ý nghĩa của
rừng cọ quê tôi.
c. Các từ ngữ được lập
lại nhiều lần:
rừng cọ, lá cọ, dáng
cọ, sự gắn bó của cọ
đối với nhân vật tôi,
công dụng của cọ.
trường” của văn bản Tôi đi
học thì được không? Tại sao?
-> chốt ý: lạc đề.
Chia h/s ra làm 2 nhóm, thời
gian 5’, thi đua tìm từ với yêu
cầu sau:
H: Tìm những từ ngữ chứng
tỏ tâm trạng hồi hộp, cảm giác
bỡ ngỡ của nhân vật “tôi”
trong buổi tựu trường.
=> h/s có thể tìm không hết

trong khoảng thời gian trên,
Gv định hướng tiếp cho các
em.
H: Khi nào văn bản có tính
thống nhất về chủ đề?
H: Chủ đề được thể hiện như
thế nào trong văn bản?
Gọi h/s đọc yêu cầu B/tập
1,2,3.
Gv chia lớp ra 4 nhóm, chia
nhiệm vụ:
Bt
1
: nhóm 1 câu a.
nhóm 2 câu b, c.
Bt
2
: nhóm 3.
Bt
3
: nhóm 4.
thời gian: 5’.
Gv hướng dẫn h/s làm bài
tập căn cứ trên kết quả hoạt
động của từng nhóm.
-> hôm nay tôi đi học,
lòng tôi lại náo nức,
hằng năm cứ vào , rụt
rè, trang trọng, đứng
đắn, tưng bừng rộn rã,

thấy lạ, thay đổi, thèm,
non nớt, ngây thơ, lo sợ
vẩn vơ, oai nghiêm,
ngập ngừng, nức nở
-> khi các nội dung tập
trung thể hiện vấn đề
chính.
-> tựa bài, đề mục, từ
ngữ then chốt.
-> nêu yêu cầu của bài
tập l.
Hoạt động nhóm theo
yêu cầu.
Cử đại diện trình bày
kết quả.
-> h/s khác nhóm nhận
xét bài làm của bạn.
13
TG Nội dung bài
Hoạt động của
giáo viên
Hoạt động của
học sinh
2. Bài tập 2:
Bỏ ý b & d vì xa chủ
đề, làm cho văn bản
không đảm bảo tính
thống nhất.
3. Bài tập 3:
Bỏ ý c & g vì lạc đề.

4. Củng cố: 3’
H: Khi nào văn bản có tính thống nhất về chủ đề?
5. Dặn dò: 1’
- Học bài.
- Xem trước văn bản: “Trong lòng mẹ”.
14
Ngày soạn:
Ngày dạy:
TUẦN 2
Tiết 5,6: Trong lòng mẹ
Tiết 7: Trường từ vựng
Tiết 8: Bố cục văn bản
Tuần: 2
Tiết: 5,6
Văn bản TRONG LÒNG MẸ
(Trích “Những ngày thơ ấu”) - Nguyên Hồng

I/. Mục tiêu cần đạt:
Giúp h/sinh:
- Cảm nhận được tình cảnh đáng thương, nỗi đau tinh thần và tình yêu mãnh liệt
đối với mẹ của bé Hồng.
- Bước đầu làm quen với thể văn hồi kí qua tài kể chuyện và xây dựng nhân vật
của nhà văn Nguyên Hồng.
II/. Chuẩn bị:
Giáo viên: giáo án, SGK, SGV, STK, tập truyện “Những ngày thơ ấu”, ảnh chân
dung tác giả.
Học sinh: SGK, STK, học bài, soạn bài mới.
III/. Các bước lên lớp:
1. Ổn định lớp: (1’)
2. Kiểm tra bài cũ:

H: Chủ đề của văn bản là gi?
H: Tính thống nhất về chủ đề của văn bản dựa trên những cơ sở nào?
Cho ví dụ minh hoạ.
3. Bài mới: (84’)
Giới thiệu: (Dựa trên tình cảm của Hồng đối với mẹ để dẫn vào bài).
TG Nội dung bài
Hoạt động của
giáo viên
Hoạt động của
học sinh
I. Giới thiệu văn bản:
1. Tác giả:
- Nguyên Hồng (1918 -
1982), quê ở Nam Định.
Gọi h/s đọc chú thích (*) trang
19.
H: Giới thiệu đôi nét về tác giả?
-> đọc theo yêu
cầu.
-> năm sinh, năm
mất, đặc điểm bản
15
TG Nội dung bài
Hoạt động của
giáo viên
Hoạt động của
học sinh
- Tuổi thơ trải qua nhiều
đắng cay, cực khổ.
- Ngòi bút của ông luôn

hướng về những người
nghèo.
- Được Nhà nước truy
tặng Giải thưởng Hồ Chí
Minh về văn học nghệ
thuật (1996).
2. Văn bản:
a. Thể loại:
Hồi ký (tự truyện).
b. Vị trí đoạn trích:
Văn bản trích từ chương
IV của tác phẩm “Những
ngày thơ ấu”.
c. Phương thức biểu
đạt:
Tự sự, miêu tả, biểu
cảm.
Giảng giải: Do hoàn cảnh của
mình, Nguyên Hồng sớm thấm
thía nỗi cơ cực và gần gũi với
những người nghèo khổ. Ông
được xem là nhà văn của những
người lao động nghèo cùng khổ -
một lớp người “dưới đáy” xã
hội.
-> Giới thiệu ảnh chân dung
của tác giả.
Nhân vật chính trong tác phẩm
của ông đều bộc lộ tình cảm sâu
sắc, mãnh liệt.

Hướng dẫn h/s cách đọc văn
bản (lưu ý giọng điệu nhân vật
khi đối thoại giữa cô, tôi, mẹ).
Gv đọc mẫu, gọi h/s đọc theo.
H: Nhận xét cách đọc của bạn?
Gv uốn nắn, sửa chữa.
H: Văn bản thuộc thể loại gì?
Em hiểu như thế nào về thể loại
trên?
-> Hồi ký là tác phẩm văn học
thuộc phương thức tự sự do tác
giả tự viết về cuộc đời mình. Tác
giả thành nhân vật người kể
chuyện (ngôi thứ nhất số ít) và
trực tiếp biểu lộ cảm nghĩ về
những ngày thơ ấu.
H: Văn bản có xuất xứ như thế
nào?
H: Xác định phương thức biểu
đạt của văn bản?
H: Văn bản có thể chia làm
thân; phong cách
viết, các giải thưởng
cao quý đạt được.
-> chú ý để phân
biệt ngôn ngữ đối
thoại.
-> đọc văn bản
-> giúp bạn nhận ra
ưu + hạn chế trong

việc đọc.
-> xác định thể loại
và nêu hiểu biết của
bản thân.
-> nghe, nhớ.
-> nêu vị trí của
đ/trích trong v/bản.
-> tự sự là chính,
kết hợp với phương
thức khác.
-> dựa trên ý chính
16
TG Nội dung bài
Hoạt động của
giáo viên
Hoạt động của
học sinh
d. Bố cục: 2 phần.
- Phần 1: từ đầu -> “hỏi
đến chứ”.
- Phần 2: đoạn còn lại.
II. Tìm hiểu văn bản:
1. Nhân vật người cô:
- Lúc đầu: tỏ vẻ thân
mật, cười hỏi.
- Sau đó giọng vẫn ngọt,
vỗ vai nhưng giọng điệu
đầy mỉa mai châm chọc.
- Cuối cùng: lạnh lùng
trước nỗi đau của cháu,

thản nhiên thích thú khi
kể chuyện về sự đói
rách, túng thiếu của mẹ
Hồng.
=> Là người có bản chất
độc ác, thâm hiểm.
2. Tình yêu thương
mãnh liệt của Hồng đối
với mẹ:
a. Khi nói chuyện với
người cô:
- Luôn nhớ đến vẻ mặt
rầu rầu và sự hiền từ của
mẹ.
- Cười để trả lời cô vì
không muốn tình yêu
kính mẹ bị xúc phạm.
mấy phần? Nội dung chính của
từng phần là gì?
* Chuyển ý dựa trên bố cục.
Hướng h/s chú ý vào phần đầu
của văn bản.
H: Ban đầu, người cô có thái độ
như thế nào?
H: Chi tiết nào tiếp theo cho
thấy người cô tỏ ra quan tâm
Hồng.
H: Giọng điệu của từ “thăm em
bé” của người cô có ý nghĩa gì?
H: Thấy Hồng rớt nước mắt,

người cô có thay đổi không?
Nêu dẫn chứng?
H: Qua đó em có nhận xét gì về
người cô này?
-> Đây là hình ảnh mang ý
nghĩa tố cáo hạng người sống tàn
nhẫn, khô héo tình ruột thịt trong
xã hội thực dân nửa phong kiến.
H: Bé Hồng có tình cảm như
thế nào đối với mẹ?
Hướng h/s vào hoạt động nhóm.
Chia lớp 4 nhóm, nêu yêu cầu,
giới hạn thời gian 4’, hướng dẫn
h/s hoạt động.
N
1,2
: Tìm chi tiết chứng tỏ tình
cảm của Hồng đối với mẹ khi
nói chuyện với cô.
N
3,4
: Hồng thể hiện tình cảm ra
sao khi gặp lại mẹ?
để xác định bố cục
văn bản.
- Hồng và cô nói
chuyện.
- Hồng và mẹ gặp
nhau.
-> quan sát phần

được hướng dẫn.
-> tỏ vẻ thân mật,
cười hỏi.
-> giọng ngọt, vỗ
vai.
-> trình bày cảm
nhận của bản thân.
-> vẫn thản nhiên
và tiếp kể chuyện
mẹ Hồng với vẻ
thích thú.
-> thảo luận để đưa
ra nhận xét thống
nhất.
(Hết tiết 1)
-> Nêu nhận xét
của bản thân.
-> h/s thảo luận
nhóm, cử thư ký viết
lên giấy kết quả thảo
luận được; đại diện
nhóm trình bày kết
quả.
17
TG Nội dung bài
Hoạt động của
giáo viên
Hoạt động của
học sinh
- Khóc vì đau đớn phẫn

uất trước sự mỉa mai,
nhục mạ của cô về mẹ.
- Căm tức những cổ tục
phong kiến đã đày đoạ
mẹ.
b. Khi gặp lại mẹ:
- Vội vã, bối rối chạy
đuổi theo mẹ.
- Khóc nức nở khi ngồi
bên mẹ vì dỗi hờn, tức
tưởi mà hạnh phúc, mãn
nguyện.
- Vô cùng sung sướng
khi được ngồi trong lòng
mẹ “rạo rực, ấm áp, êm
dịu vô cùng”.
3. Chất trữ tình của văn
bản:
a. Cách thể hiện:
+ Kết hợp kể và bộc lộ
cảm xúc.
+ Dùng hình ảnh thể
hiện tâm trạng, phép so
sánh giàu sức gợi cảm.
+ Lời văn chân thành.
b. Tình huống và nội
dung câu chuyện:
Gv gọi đại diện nhóm 1&3 trình
bày, gọi nhóm 2&4 bổ sung.
Gv nhận xét, uốn nắn và rút ra

nội dung.
Có thể qua các gợi ý sau:
- Hồng đã nghĩ gì về mẹ khi cô
hỏi có muốn vào Thanh Hoá
không?
- Nghe cô xúc phạm mẹ, Hồng
làm gì? Tại sao?
- Biết nguyên nhân mẹ khổ vì
cổ tục, Hồng có tâm trạng gì?
- Khi gặp người ngồi trên xe
giống mẹ, Hồng đã làm gì?
- Tạo sao Hồng khóc khi được
mẹ dìu lên ngồi cạnh?
- Tìm từ ngữ miêu tả cảm giác
sung sướng của Hồng khi ở
trong lòng mẹ.
H: Vì sao Hồng lại có tình cảm
đó đối với mẹ (hay mẹ Hồng là
người như thế nào)?
-> Giáo dục h/s: Hồng đã đền
đáp xứng đáng tình thương của
mẹ dành cho con dù hoàn cảnh
thật tội nghiệp, đáng thương.
H: Để diễn tả tình cảm của
Hồng đối với mẹ như thế, tác giả
đã sử dụng biện pháp nghệ thuật
gì? nêu dẫn chứng.
-> thực hiện thao
tác theo yêu cầu.
-> nhớ đến vẻ mặt

rầu rầu và sự hiền từ
của mẹ.
-> khóc, vì thương
mẹ, giận cô, ghét
những cổ tục.
-> căm tức.
-> vội vã, bối rối
chạy theo.
-> vì dỗi hờn, vì
hạnh phúc.
-> liệt kê những từ
miêu tả + biểu cảm.
-> dựa trên tình cảm
của Hồng để nhận
xét, rút ra ý kiến
đúng.
-> lắng nghe, rút ra
bài học.
-> biện pháp so
sánh:
+ giá như những cổ
tục là 1 mảnh gỗ
cho kì nát vụn mới
thôi.
+ gặp mẹ như người
bộ hành trên sa mạc
gặp nước và bóng
18
TG Nội dung bài
Hoạt động của

giáo viên
Hoạt động của
học sinh
+ Hoàn cảnh đáng
thương của Hồng.
+ Hình ảnh người mẹ
chịu nhiều cay đắng.
+ Lòng yêu thương mẹ
của Hồng.
c. Cảm xúc chân thành
của Hồng.
III. Tổng kết:
Đoạn văn “Trong lòng
mẹ” trích từ hồi ký
“Những ngày thơ ấu”
của Nguyên Hồng đã kể
lại một cách chân thực
và cảm động những
đắng cay, tủi cực cùng
tình yêu thương cháy
bỏng của nhà văn thời
thơ ấu đối với người mẹ
bất hạnh.
H: Yếu tố nào tạo chất trữ tình
của văn bản?
H: Truyện giúp ta cảm nhận sâu
sắc hơn tình cảm gì trong cuộc
sống?
H: Ngoài ra, thái độ của người
viết như thế nào đối với nữ giới

trong xã hội xưa?
Giới thiệu một số văn bản có
nội dung tình cảm gia đình: Lão
Hạc, Tắt đèn mà các em sẽ
học.
râm.
-> tình huống
truyện.
-> cảm xúc của bé
Hồng.
-> kết hợp các
ph/thức biểu đạt.
-> lời văn chân
thành, giàu tình cảm.
-> tình yêu thương,
kính trọng người mẹ
cao cả.
-> bày tỏ sự bênh
vực quyền lợi của
họ.

4. Củng cố: 4’
H: Có ý kiến cho rằng “Nguyên Hồng là nhà văn của phụ nữ và trẻ em”. Em hiểu
gì về nhận định trên?
-> Là nhà văn viết nhiều về phụ nữ và nhi đồng.
-> Nhà văn dành cho họ tấm lòng chan chứa yêu thương, thái độ trân trọng.
5. Dặn dò: 1’
- Học bài.
- Tóm tắt đoạn trích.
- Chuẩn bị bài: “Trường từ vựng”.

19
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tuần: 2
Tiết: 7 TRƯỜNG TỪ VỰNG

I/. Mục tiêu cần đạt:
Giúp h/sinh:
- Hiểu thế nào là trường từ vựng.
- Biết cách sử dụng các từ cùng trường từ vựng để nâng cao hiệu quả diễn đạt.
- Nhận biết các từ cùng trường từ vựng trong văn bản.
- Biết tập hợp các từ có chung nét nghĩa vào cùng trường từ vựng.
II/. Chuẩn bị:
Giáo viên: giáo án, SGK, SGV, STK, bảng phụ.
Học sinh: xem trước SGK, STK, học bài, chuẩn bị bài ở nhà.
III/. Các bước lên lớp:
1. Ổn định lớp: (1’)
2. Kiểm tra bài cũ:
H: Phân tích tâm trạng của bé Hồng khi gặp lại mẹ! (trích “Những ngày thơ ấu của
Nguyên Hồng).
H: Tại sao nói tác giả Nguyên Hồng là nhà văn của phụ nữ và nhi đồng?
3. Bài mới: (38 phút)
Giới thiệu: (Dựa trên nét nghĩa chung của một số từ để dẫn).
TG Nội dung bài
Hoạt động của
giáo viên
Hoạt động của
học sinh
I. Thế nào là trường từ
vựng:

1. Khái niệm:
Trường từ vựng là tập hợp
những từ có ít nhất nét
chung về nghĩa.
Ví dụ:
- mắt nét nghĩa chung
- gò má chỉ bộ phận
- miệng trên gương
- mũi mặt người
H: Em hiểu như thế nào về
khái niệm của từ vựng?
-> Giảng giải: từ vựng là
toàn bộ các từ vị hoặc các từ
của một ngôn ngữ.
Gọi h/s đọc mục 1I trang 21
- SGK, chú ý từ in đậm.
H: Những từ in đậm có nét
chung nào về nghĩa?
-> khi tập hợp những từ có
ít nhất một nét chung về
-> trình bày theo
cách hiểu của mình.
-> trình bày yêu cầu
của bài tập 1.
-> chỉ bộ phận của
gương mặt người.
20
TG Nội dung bài
Hoạt động của
giáo viên

Hoạt động của
học sinh
* Lưu ý:
a. Một trường từ vựng có
thể bao gồm nhiều trường
từ vựng nhỏ hơn.
b. Một trường từ vựng có
thể bao gồm những từ khác
từ loại.
c. Do hiện tượng nhiều
nghĩa một từ có thể thuộc
nhiều trường từ vựng khác
nhau.
d. Trong thơ văn và cuộc
sống, chúng ta thường dùng
cách chuyển trường từ
vựng để tăng thêm tính
nghệ thuật của ngôn từ và
khả năng diễn đạt (so sánh,
nhân hoá, ẩn dụ ).
II. Luyện tập:
Bài tập 1: Xác định
trường từ vựng “người ruột
thịt” trong văn bản “Trong
lòng mẹ”.
- thầy tôi, mẹ tôi, cô, anh
em tôi,
Bài tập 2: Đặt tên cho
trường từ vựng:
a. dụng cụ đánh bắt thuỷ

sản.
b. vật dụng để chứa đựng.
c. tâm trạng con người.
d. hoạt động của chân.
e. tính cách con người.
g. dụng cụ để viết.
Bài tập 3: Xác định tên
nghĩa, ta gọi đó là trường từ
vựng.
Gv chia lớp ra 2 đội thi tìm
trường từ vựng cho các nét
nghĩa chung:
- Các bộ phận của mũi.
- Các đặc điểm của mũi.
- Các bệnh về mũi.
H: nhận xét về từ loại cho
các từ trong tập hợp em đã
tìm?
Hướng dẫn h/s tìm hiểu
nghĩa của từ “ngọt” trong
các ngữ cảnh khác nhau.
Gọi h/s đọc đoạn trích “Lão
Hạc” trong ví dụ ở SGK,
trang 22.
H: Các từ in đậm dùng cho
đối tượng nào?
-> chuyển từ trường
“người” sang “vật”.
Gọi h/s cho ví dụ thêm.
- Gv uốn nắn, sửa chữa.

Gọi h/s đọc yêu cầu của 4
bài tập.
Chia nhóm và nhiệm vụ
thực hiện, giới hạn thời gian.
-> h/s hào hứng tham
gia tìm ra trường từ
vựng.
-> là danh từ, động
từ, tính từ.
-> đọc và phân tích
ví dụ trong SGK.
-> đọc ví dụ.
-> con chó của Lão
Hạc.
-> bé mèo của chị.
-> chú chó thông
minh.
-> h/s nêu yêu cầu
của bài tập SGK,
trang 23.
-> hoạt động nhóm
để giải quyết bài tập
Gv phân công.
21
TG Nội dung bài
Hoạt động của
giáo viên
Hoạt động của
học sinh
trường từ vựng:

“thái độ con người”
Bài tập 4: Xếp từ vào
trường từ vựng hợp lý:
- Khứu giác: mũi thơm,
điếc, thính, nghe.
- Thính giác: tai, nghe,
điếc, rõ, thính.
Bài tập 6:
Từ được in đậm trong
đoạn thơ được chuyển từ
trường từ vựng “quân sự”
sang trường từ vựng “nông
nghiệp”.
4. Củng cố: 4’.
H: Thế nào là trường từ vựng?
H: Nêu những điểm đáng lưu ý về trường từ vựng?
5. Dặn dò: 1’
- Học bài.
- Làm bài tập 5, 7 - SGK, trang 23, 24.
- Chuẩn bị bài: “Bố cục văn bản”.
22
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tuần: 2
Tiết: 8 BỐ CỤC VĂN BẢN

I/. Mục tiêu cần đạt:
Giúp h/sinh:
- Hiểu thế nào là bố cục của văn bản.
- Biết sắp xếp các đoạn văn trong bài theo một bố cục nhất định.

- Nhận biết bố cục của văn bản được học.
II/. Chuẩn bị:
Giáo viên: giáo án, SGK, SGV, STK.
Học sinh: SGK, STK, học bài, xem bài mới.
III/. Các bước lên lớp:
1. Ổn định lớp: (1’)
2. Kiểm tra bài cũ:
H: Trường từ vựng là gì?
H: Việc chuyển trường từ vựng có ý nghĩa gì?
Kiểm tra bài tập 5, 7 - SGK, trang 23, 24.
3. Bài mới:
Giới thiệu: Cách trình bày các đoạn văn trong bài viết có trình tự và mục đích
nhất định, tạo hiệu quả cao khi thể hiện chủ đề văn bản được gọi là bố cục văn bản
- nội dung cần tìm hiểu trong tiết học hôm nay.
TG Nội dung bài
Hoạt động của
giáo viên
Hoạt động của
học sinh
I. Bố cục của văn bản:
- Bố cục của văn bản là sự
tổ chức các đoạn văn để thể
hiện chủ đề.
- Văn bản thường có bố
cục 3 phần: mở bài, thân
bài, kết bài.
+ Mở bài: có nhiệm vụ nêu
ra chủ đề của văn bản.
Gọi h/s đọc văn bản
SGK trang 24.

H: Xác định chủ đề của
văn bản.
H: Để thể hiện chủ đề,
tác giả đã sắp xếp các
đoạn văn, các ý theo trật
tự như thế nào?
-> đọc “Người thầy đạo
cao đức trọng”
-> ca ngợi tài đức của
thầy Chu Văn An.
-> hợp lý: giới thiệu về
tài đức -> phân tích -
chứng minh tài và đức
-> tình cảm của mọi
người đối với thầy Chu
Văn An.
23
TG Nội dung bài
Hoạt động của
giáo viên
Hoạt động của
học sinh
+ Thân bài: gồm nhiều
đoạn nhỏ trình bày các khía
cạnh của chủ đề.
+ Kết bài: nhấn mạnh tổng
kết chủ đề của văn bản.
II. Cách bố trí, sắp xếp
nội dung phần thân bài
của văn bản:

Nội dung phần thân bài
thường được trình bày theo
một thứ tự tuỳ thuộc vào
kiểu văn bản, chủ đề, ý đồ
gián tiếp của người viết.
Nhìn chung, nội dung ấy
thường được sắp xếp theo
trình tự thời gian và không
gian, theo sự phát triển của
sự việc hay theo mạch suy
luận sao cho phù hợp với
sự triển khai của chủ đề và
sự tiếp nhận của người đọc.
III. Luyện tập:
Bài tập 1: Phân tích cách
trình bày ý:
1a. Trình bày ý theo thứ tự
không gian: xa -> gần ->
tận nơi -> xa dần.
1b. Trình bày ý theo thứ tự
thời gian: về chiều -> lúc
hoàng hôn.
1c. Hai luận cứ sắp xếp
theo tầm quan trọng của
chúng đối với luận điểm
cần chứng minh (ý sau làm
-> Cách sắp xếp, tổ chức
các đoạn văn nêu trên là
bố cục văn bản.
Giải thích: bố cục (bố trí,

cục diện).
H: Bố cục văn bản là gì?
H: Văn bản trên có thể
chia làm mấy phần? nêu
nhiệm vụ của mỗi phần?
=> bố cục và nhiệm vụ
của từng phần trong văn
bản.
H: Xét nội dung thân bài
trong văn bản trên, các
đoạn văn đó có mqhệ như
thế nào? Nêu cụ thể?
H: Phần thân bài của văn
bản “Tôi đi học” sắp xếp
các sự kiện như thế nào?
H: Phần thân bài của
“Trong lòng mẹ: trình bày
diễn biến tâm trạng của bé
Hồng ra sao?
H: Nêu nhận xét về cách
sắp xếp nội dung trong
phần thân bài của một văn
bản?
Hướng dẫn học sinh làm

-> Nêu nhận xét về kiến
thức vừa tìm hiểu.
-> 3 phần:
- Mở bài: giới thiệu về
tài đức của thầy Chu

Văn An.
- Thân bài: Chu Văn
An có tài -> trò đông ->
đào tạo người tài -> là
người coi trọng lễ nghĩa.
- Kết bài: Lòng thương
tiếc của người đời đối
với ông.
-> quan hệ về mặt thời
gian.
Đoạn 1: Tài và đức của
thầy lúc tại quan.
Đoạn 2: Tính cương
trực lúc về quê.
-> trên đường làng,
trước sân trường và vào
lớp học.
-> nhớ thương mẹ,
mừng vì gặp lại mẹ, hờn
tủi ngồi bên mẹ, ấm lòng
trong tay mẹ.
-> trình bày ý kiến của
bản thân.
-> tập trung làm bài tập
24
TG Nội dung bài
Hoạt động của
giáo viên
Hoạt động của
học sinh

rõ, bổ sung cho ý trước).
Bài tập 2:
Trình bày và sắp xếp các ý
cho văn bản nói về lòng
yêu thương sâu sắc và cảm
động của Hồng đối với mẹ:
Mở bài: Nêu khái quát tình
cảm của Hồng đối với mẹ.
Thân bài: Hoàn cảnh đáng
thương của Hồng, nỗi nhớ
và niềm khát khao được mẹ
nâng niu, ấp ủ.
- Sự cay nghiệt của cô và
phản ứng quyết liệt của
Hồng trước thái độ của cô
nói về mẹ.
- Niềm sung sướng, hạnh
phúc, tủi hờn của Hồng khi
gặp lại và được ở trong
lòng mẹ.
Kết bài: Khẳng định tình
cảm mẫu tử.
bài tập theo nhóm.:
- N
1
: câu 1a.
- N
2
: câu 1b.
- N

3
: câu 1c.
- N
4
: bài tập 2.
Gv uốn nắn, sửa chữa
bài tập cho học sinh.
theo yêu cầu .
-> cử đại diện trình bày
kết quả.

4. Củng cố: 4’
H: Bố cục văn bản thường gồm mấy phần? Nội dung phần nào quan trọng hơn?
Vì sao?
Hướng dẫn h/s làm bài tập 3 - SGK, trang 27.
5. Dặn dò:
- Học bài.
- Làm bài tập 3 - SGK, trang 27.
- Chuẩn bị bài: “Tức nước vỡ bờ”.
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×