Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Cơ cấu công nghiệp và chuyển dịch cơ cấu công nghiệp Việt Nam( giai đoạn 2010- 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.25 KB, 36 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................3
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU...............................................................4
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CẤU
CÔNG NGHIỆP VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU CÔNG NGHIÊP.....1
I. Các khái niệm...........................................................................................1
1. Cơ cấu ngành kinh tế.............................................................................1
2. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế........................................................2
3. Cơ cấu công nghiệp...............................................................................2
4. Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp..........................................................3
II. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu công nghiệp trong
quá trình phát triển.....................................................................................4
1. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình phát triển:.........4
1.1. Quy luật tiêu dùng của E.Engel.....................................................4
1.2. Quy luật tăng năng suất lao động của A.Fisher............................5
1.3. Xu thế chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế......................................6
2. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu công nghiệp..........................................6
2.1. Xu hướng chung............................................................................6
2.2. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu công nghiệp của Việt Nam............7
3. Các phương thức, công cụ đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu công nghiệp
...................................................................................................................8
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CƠ CẤU CÔNG NGHIỆP VÀ
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM.................10
I. Thực trạng cơ cấu công nghiệp trong nền kinh tế..............................10
1. Tỷ trọng công nghiệp trong cơ cấu tổng sản phẩm quốc dân:............10
2. Tương quan giữa tăng trưởng công nghiệp và các ngành khác trong
nền kinh tế:..............................................................................................10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II. Thực trạng cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp....................................11
1. Cơ cấu công nghiệp phân theo nhóm ngành cấp 1..............................11


1.1. Đánh giá chung...........................................................................11
1.2. Đánh giá cơ cấu 3 nhóm ngành cấp 1.........................................12
2. Cơ cấu công nghiệp phân theo trình độ công nghệ.............................17
3. Đánh giá chung về thực trạng công nghiệp Việt Nam........................22
3.1. Một số kết quả cụ thể:.................................................................23
3.2. Một số hạn chế............................................................................23
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP ĐẨY
NHANH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM
............................................................................................................... 25
I. Định hướng và mục tiêu chuyển dịch cơ cấu công nghiệp Việt Nam
đến năm 2020.............................................................................................25
1. Định hướng chuyển dịch cơ cấu công nghiệp Việt Nam đến năm 2020.
.................................................................................................................25
1.1. Định hướng phát triển công nghiệp............................................25
1.2. Định hướng chuyển dịch cơ cấu..................................................26
2. Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu công nghiệp..........................................27
II. Các giải pháp thực hiện.......................................................................28
1. Giải pháp về chính sách......................................................................28
2. Giải pháp về mặt thị trường................................................................29
3. Giải pháp về mặt công nghệ................................................................29
4. Giải pháp về nguồn vốn......................................................................30
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Cơ cấu công nghiệp: CCCN.
Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp: CDCCCN.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa: CNH, HDH.
Tổng sản phẩm trong nước: GDP.
Công nghiệp khai thác: CNKT.
Công nghiệp chế biến: CNCB.
Sản xuất phân phối điện, khí đốt và nước: SXPPDKN.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 1: Cơ cấu ngành kinh tế trong GDP (theo giá so sánh 1994)....10
Bảng 2: Tốc độ tăng trưởng của các ngành trong GDP.....................11
Bảng 3: Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo ngành
(theo giá so sánh1994)...........................................................................12
Bảng 4: Giá trị sản xuất ngành công nghiệp khai thác (theo giá so
sánh 1994).............................................................................................13
Bảng 5: Tỷ trọng các ngành công nghiệp trong CNKT( theo giá so
sánh 1994).............................................................................................14
Bảng 6: Một số chỉ tiêu đánh giá nhóm ngành công nghiệp chế biến.
............................................................................................................... 15
Bảng 7: Tỷ trọng các ngành trong công nghiệp chế biến( theo giá so
sánh 1994).............................................................................................16
Bảng 8: Giá trị sản xuất ngành SXPPDKN( theo giá so sánh 1994). .17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 9: Giá trị sản xuất phân theo trình độ công nghệ( theo giá so
sánh 1994).............................................................................................18
Bảng 10: Tốc độ tăng trưởng của các ngành công nghiệp
phân theo trình độ công nghệ..............................................................19
Bảng 11: Tỷ trọng của các ngành công nghiệp theo trình độ công
nghệ....................................................................................................... 20
Bảng 12: Tỷ trọng các ngành công nghiệp trong công nghiệp công
nghệ cao................................................................................................. 21
Bảng 13: Tỷ trọng các ngành trong công nghiệp công nghệ trung
bình........................................................................................................ 21
Bảng 14 : Tỷ trọng các ngành trong công nghiệp công nghệ thấp.....22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Trong các năm qua, tuy phải đối mặt với những khó khăn và thách thức trong quá trình

hội nhập nhưng nền kinh tế Việt Nam đã và đang tăng trưởng khá cao, năm sau cao hơn năm
trước. Tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn được duy trì trong khoảng 7- 8%. Trong đó, đóng góp
vào tăng trưởng của ngành công nghiệp là rất đáng kể. GDP công nghiệp liên tục tăng, tỷ
trọng trong cơ cấu tổng GDP của đất nước được nâng lên ở mức cao. Giá trị xuất khẩu tăng
mạnh.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, công nghiệp Việt Nam cũng bộc lộ những yếu
kém cần được khắc phục. Vì vậy, trước yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước,
trong điều kiện hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới, yêu cầu đặt ra đối với ngành công
nghiệp là phải tiếp tục nâng cao sự tăng trưởng về số lượng và chất lượng của ngành, tiếp
tục là đầu tàu trong phát triển kinh tế của Việt Nam.
Một trong các giải pháp có ý nghĩa nhất là phải đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu công
nghiệp đi liền với thúc đẩy sản xuất công nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm, phù hợp với yêu cầu của thị trường, đẩy mạnh xuất
khẩu các sản phẩm công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, tăng sức cạnh tranh của sản
phẩm công nghiệp Việt Nam.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, tôi xin lựa chọn đề tài:
“Cơ cấu công nghiệp và chuyển dịch cơ cấu công nghiệp Việt Nam( giai đoạn
2010- 2020”
Qua đề tài này, tôi xin gửi những vấn đề lý luận chung nhất về cơ cấu công nghiệp và
chuyển dịch cơ cấu công nghiệp. Tiếp đó, dựa vào những vấn đề lý luận đã nghiên cứu, tôi
phân tích thực trang cơ cấu công nghiệp và sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp Việt Nam
trong 5 năm trở lại đây, từ đó tìm hiểu được những thành công và những điểm còn hạn chế
trong cơ cấu công nghiệp Việt Nam. Từ đó, tôi đưa ra một số khuyến nghị để đẩy nhanh
chuyển dịch cơ cấu công nghiệp Việt Nam trong các năm tiếp theo để thực hiện mục tiêu
biến nước ta cơ bản là một nước công nghiệp vào năm 2020.
Để thực hiện được đề án này tôi xin trân thành cảm ơn(thầy) Ts.Nguyễn Ngọc Sơn đã
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề án này.
Người thực hiện
Phạm Thanh Liêm
Website: Email : Tel : 0918.775.368

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CẤU
CÔNG NGHIỆP VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU CÔNG NGHIÊP.
I. Các khái niệm.
1. Cơ cấu ngành kinh tế
Là tương quan giữa các ngành trong tổng thể nền kinh tế, thể hiện mối quan hệ hữu cơ
và sự tác động qua lại cả về số và chất lượng giữa các ngành với nhau. Các mối quan hệ này
được hình thành trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định, luôn luôn vận động và
hướng vào những mục tiêu cụ thể. Như vậy, cần phải hiểu cơ cấu ngành kinh tế theo những
nội dung sau:
Trước hết, đó là số lượng các ngành kinh tế được hình thành. Số lượng các ngành kinh
tế không cố đình, nó luôn được hoàn thiện theo sự phát triển của phân công lao động xã hội.
Từ đầu thế kỷ 19 nhà kinh tế học Collin Class căn cứ vào tính chất chuyên môn hóa của
ngành sản xuất đã chia thành 3 nhóm ngành: Khai thác tài nguyên thiên nhiên ( gồm nông
nghiệp và khai thác khoáng sản); Công nghiệp chế biến; Sản xuất sản phẩm vô hình. Liên
hợp quốc (UN) sau này, căn cứ vào tính chất hoạt động sản xuất đã chuyển hoạt động khai
thác khoáng sản sang ngành công nghiệp và gọi sản xuất sản phẩm vô hình là Dịch vụ.
Nguyên tắc phân ngành xuất phát từ tính chất phân công lao động xã hội, biểu hiện cụ
thể qua sự khác nhau về quy trình công nghệ của các ngành trong quá trình tạo ra sản phẩm
vật chất và dịch vụ. Các ngành kinh tế được phân thành 3 khu vực hay gọi là 3 ngành gộp:
Khu vực I bao gồm các ngành nông – lâm – ngư nghiệp; Khu vực II là các ngành công
nghiệp và xây dựng; Khu vực III gồm các ngành dịch vụ.
Thứ đến, cơ cấu ngành kinh tế thể hiện ở mối quan hệ tương hỗ giữa các ngành với
nhau. Mối quan hệ này bao gồm cả mặt số và chất lượng. Mặt số lượng thể hiện ở tỷ trọng
( tính theo GDP, lao động, vốn v.v…) của mỗi ngành trong tổng thể nền kinh tế quốc dân,
còn khía cạnh chất lượng phản ánh vị trí, tầm quan trọng của từng ngành và tính chất của sự
tác động giữa các ngành với nhau. Sự tác động qua lại giữa các ngành có thể là trực tiếp
hoăc gián tiếp. Tác động trực tiếp bao gồm tác động cùng chiều và ngược chiều, còn mối
quan hệ gián tiếp được thể hiện theo cấp 1, 2, 3 v.v… Nói chung mối quan hệ của các ngành
cả số và chất lượng đều thường xuyên biến đổi và ngày càng trở nên phức tạp hơn theo sự
phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội trong nước và quốc tế.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
1
2. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Cơ cấu ngành kinh tế là một phạm trù động, nó luôn luôn thay đổi theo từng thời kỳ
phát triển bởi các yếu tố hợp thành cơ cấu không cố định. Quá trình thay đổi của cơ cấu
ngành từ trạng thái này xang trạng thái khác ngày càng hoàn thiện hơn, phù hợp với môi
trường và điều kiện phát triển gọi là sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Chuyển dịch cơ
cấu ngành không chỉ là thay đổi về số lượng các ngành, tỷ trọng của mỗi ngành mà còn bao
gồm sự thay đổi về vị trí tính chất mối quan hệ trong nội bộ cơ cấu ngành. Việc chuyển dịch
cơ cấu ngành phải dựa trên một cơ cấu hiện có và nội dung của sự chuyển dịch là cỉa tạo cơ
cấu cũ, lạc hậu hoặc chưa phù hợp để xây dựng cơ cấu mới tiên tiến hơn, hoàn thiện và bổ
sung cơ cấu cũ nhằm biến cơ cấu cũ thành cơ cấu mới hiện đại và phù hợp hơn.
3. Cơ cấu công nghiệp
Là một hệ thống phức hợp các ngành, các vùng, các thành phần… có tác động biện
chứng với nhau, trong những không gian và thời gian nhất định, trong điều kiện kinh tế - xã
hội nhất định, được xác định cả về mặt định lượng và định tính, cả về số lượng và chất
lượng, cũng như phương thức mà chúng hợp thành.
Các thành tố nội hàm của cơ cấu công nghiệp vận động không ngừng, bản thân các
thành tố được xem xét trong nhiều trường hợp cũng chính là các hệ thông với cơ cấu nội tại
riêng biệt và vận động. Do đó, xem xét cơ cấu công nghiệp, luôn phải tiếp cận theo tư duy
biện chứng, vận động. Tuy vậy, người ta thường xem xét cơ cấu công nghiệp trên các mặt
chủ yếu sau:
- Cơ cấu ngành kinh tê – kỹ thuật, là tổng hợp các ngành, tỷ lệ tương quan và mối liên
hệ kinh tế - kỹ thuật giữa các ngành trong tổng thể cơ cấu công nghiệp.
- Cơ cấu vùng lãnh thổ - theo sự phân bố về không gian và vùng lãnh thổ. Cơ cấu vùng
thường được xác định bởi các ranh giới địa lý hay hành chính. Nhưng bản thân trong đó lại
hàm chứa cơ cấu kinh tê – kỹ thuật. Như vậy, cơ cấu vùng thực chất là cơ cấu ngành được
sắp xếp theo các vùng địa lý hành chính nhất định mà thôi.
- Cơ cấu thành phần kinh tế trong công nghiệp có nguồn gốc từ sự phân định quyền sở
hữu với các tổ chức công nghiệp. Cần chú ý rằng, cơ cấu thành phần công nghiệp có ý nghĩa

rất lớn đến việc trả lời câu hỏi ai quyết định trật tự công nghiệp.
Ở các nước thị trường thì sở hữu tư nhân và hỗn hợp chiếm tỷ trọng đa số tuyệt đối,
nên trật tự công nghiệp được quyết định bởi những “ người bỏ vốn”, do đó sự hình thành và
chuyển dịch cơ cấu công nghiệp được quyết định chủ yếu bởi tín hiệu thị trường hay còn gọi
là “ dưới bàn tay vô hình”. Trong những nền kinh tế mới chuyển đổi như nước ta, vai trò
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2
kinh tế của sơ hữu nhà nước còn chiếm tỷ trọng lớn, do đó, sự chủ động tác động vào
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nhà nước còn rất lớn. Đây vừa là cơ hội vừa là thách thức
cho cơ quan quản lý nhà nước, với tư cách là người nhạc trưởng cho quá trình hình thành và
chuyển dịch cơ cấu công nghiệp, bởi vì: Một mặt, nhà nước hiện có tiềm lực kinh tế mạnh
để làm đối trọng, làm lực lượng cho việc xác lập cơ cấu công nghiệp, nhưng mặt khác, các
thành phần kinh tế khác với tư cách và quyền hạn của “ người bỏ vốn” , họ có thể làm thay
đổi cơ cấu công nghiệp mong muốn từ phía Nhà nước ( vì họ bỏ vốn theo tín hiệu thị trường
là chủ yếu). Đây cũng chính là thách thức và nếu không nắm bắt được xu thể thị trường và
quyết định của những “người bỏ vốn” độc lập, quản lý nhà nước xẽ khó khăn trong việc can
thiệp hình thành cơ cấu công nghiệp mong muốn.
4. Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp
Như đã nói ở trên, cơ cấu công nghiệp bản thân là một hệ thống động bởi sự vận động
liên tục của nội tại từng thành tố, bởi sự thay đổi tương quan giữa các thành tố và do đó, dẫn
đến các quan hệ ràng buộc đó cũng thường xuyên thay đổi. Cụ thể hơn, đó chính là sự thay
đổi các ngành, nội bộ các ngành, các vùng và các thành phần. Sự thay đổi có thể diễn ra theo
hướng xuất hiện mới các ngành, vùng mới thay thế cho các ngành, vùng, thành phần không
còn phù hợp do đó làm thay đổi tỷ trọng, thay đổi chất lượng của toàn hệ thống.
Từ đó có thể hiểu, chuyển dịch cơ cấu công nghiêp là sự thay đổi cơ cấu công nghiệp
cả trên khía cạnh các bộ phận cơ cấu ngành, vùng, thành phần, mối quan hệ giữa chúng cả
trên khía cạnh số lượng và chất lượng của cơ cấu, để phù hợp với môi trường kinh tế tổng
thể bảo đảm phát triển kinh tế bền vững.
Để thực hiện sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp, Nhà nước sử dụng cả tiềm lực kinh
tế của mình ( hệ thống kinh tế nhà nước) để thay đổi trực tiếp cơ cấu ngành, vùng, thông qua

các chiến lược, chính sách phát triển các quy hoạch dài hạn. Đồng thời nhà nước còn sử
dụng cả quyền lực để điều chỉnh trật tự công nghiệp, tiến trình ưu tiên phát triển, cũng như
các chính sách hợp tác quốc tế để đẩy nhanh tiến trình hợp tác quôc tế để đẩy nhanh tiến
trình chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo mong muốn.
Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng diễn ra theo đúng kịch bản bởi rất nhiều nguyên
nhân:
- Thứ nhất, tầm nhìn và dự báo dài hạn thường bị những biến động bất thường làm sai
lệch định hướng chuyển dịch cơ cấu công nghiệp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3
- Thứ hai, quá trình chuyển dịch thường xuất hiện các xung đột giữa các nhóm lợi ích,
nên định hướng chuyển dịch cơ cấu công nghiệp trong những giai đoạn, hoàn cảnh nhất định
là không nhất quán.
Từ đó có thể hiểu, chuyển dịch cơ cấu công nghiệp là “công việc” của cả hệ thống, của
mọi ngành, mọi vùng và mọi thành phần tham gia. Để tạo được sự đồng thuận lớn trong
chuyển dịch cơ cấu công nghiệp, đòi hỏi phải có sự phân phối hợp lợi ích của các nhóm lợi
ích, và huy động được mọi nguồn lực của nền kinh tế quốc dân. Để làm được điều đó Nhà
nước cần phải nắm được và thừa nhận qúa trình chuyển dịch cơ cấu công nghiệp là khách
quan đồng thời sử dụng đúng đắn nguồn lực, công cụ định hướng để có thể định hướng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo mục tiêu đã định.
II. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu công nghiệp trong quá trình
phát triển.
1. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình phát triển:
1.1. Quy luật tiêu dùng của E.Engel.
Ngay từ cuối thế kỷ thứ 19 một quy luật tiêu dùng thực nghiệm đã được Ernes Engel
đề xướng. Quy luật này phản ánh mối quan hệ giữa thu nhập và phân phối thu nhập cho các
nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Đường Engel ( Engel curve) là một đường biểu thị mối quan hệ
giữa thu nhập và tiêu dùng cá nhân về một loại hàng hóa cụ thể. Đường Engel được minh
họa dưới đây:
Website: Email : Tel : 0918.775.368

T
i
ê
u

d
ù
n
g
Thu nhập
Đường Engel
4
Độ dốc của đường này ở bất kỳ điểm nào chính là xu hướng tiêu dùng cận biên của
hàng hóa đó và cho thấy tỷ số thay đổi tiêu dùng so với thay đổi thu nhập, nó phản ánh độ co
giãn của tiêu dùng một lọai hàng hóa cụ thể so với thu nhập dân cư. Bằng quan sát thực
nghiệm, Engel đã nhận thấy rằng khi thu nhập của các gia đình tăng lên đến một mức độ
nhất định thì tỷ lệ chi tiêu của họ cho lương thực, thực phẩm giảm đi. Như vậy, đường Engel
thể hiện quy luật tiêu dùng đối với hàng hóa là lương thực thực phẩm có xu hướng dốc lên
với độ dốc cao ở đoạn đầu, sau đó độ dốc giảm dần (độ co giãn của cầu hàng hóa theo thu
nhập dương) và cuối cùng là có xu hướng đi xuống khi thu nhập gia đình đạt đến một mức
độ nhất định (độ co giãn âm). Do chức năng chính của khu vực nông nghiệp là sản xuất
lương thực thực phẩm nên có thể xuy ra là tỷ trọng nông nghiệp trong toàn bộ nền kinh tế sẽ
giảm đi khi thu nhập tăng lên đến một mức độ nhất định.
Quy luật Engel được phát hiện cho sự tiêu dùng lương thực thực phẩm nhưng nó có ý
nghĩa quan trọng trong việc định hướng nghiên cứu xu hướng tiêu dùng của các loại hàng
hóa khác. Các nhà kinh tế gọi hàng hóa nông sản là hàng hóa thiết yếu, các hàng hóa công
nghiệp là hàng hóa lâu bền và cung cấp sản phẩm dịch vụ là hàng hóa cao cấp. Qua quá trình
nghiên cứu, họ phát hiện ra rằng, trong quá trình gia tăng thu nhập, tỷ lệ chi tiêu cho hàng
hóa thiết yếu có xu hướng giảm, tỷ lệ chi tiêu cho hàng hóa lâu bền có xu hướng gia tăng
nhưng mức độ nhỏ hơn mức độ gia tăng của thu nhập, còn tỷ lệ chi tiêu cho hàng hóa dịch

vụ có xu hướng ngày càng tăng, độ dốc của hàng hóa này ngày càng cao và đến một mức
nào đó thì tốc độ tăng tiêu dùng lớn hơn tốc độ tăng thu nhập.
1.2. Quy luật tăng năng suất lao động của A.Fisher.
Năm 1935, trong cuốn “Các quan hệ kinh tế của tiến bộ kỹ thuật”, trên cơ sở quan
niệm nền kinh tế gồm 3 khu vực: khu vực thứ nhất bao gồm ngành nông, lâm, ngư nghiệp và
khai thác khoáng sản, khu vực thứ hai bao gồm ngành công nghiệp chế biến, xây dựng và
khu vực thứ ba là các ngành dịch vụ, A.Fisher đã phân tích: Theo xu thế phát triển khoa học
công nghệ, ngành nông nghiệp dễ có khả năng thay thế lao động nhất, việc tăng cường sử
dụng máy móc thiết bị và các phương thức canh tác mới đã tạo điều kiện cho nông dân nâng
cao năng suất lao động. Kết quả là để đảm bảo nhu cầu lương thực thực phẩm cần thiết cho
xã hội thì không cần đến một lượng lao động như cũ và vì vậy, tỷ lệ lực lượng lao động cho
nông nghiệp có xu hướng giảm dần trong cơ cấu kinh tế. Trong khi đó ngành công nghiệp là
ngành khó có khả năng thay thế lao động hơn nông nghiệp do tính chất phức tạp của việc sử
dụng công nghệ mới, mặt khác độ co giãn của nhu cầu tiêu dùng sản phẩm này là một đại
lượng lớn hơn không vì vậy theo sự phát triển kinh tế, tỷ trọng lao động trong công nghiệp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5
có xu hướng tăng lên. Ngành dịch vụ được coi là khó có khả năng thay thế lao động nhất do
đặc điểm kinh tế kỹ thuật của việc tạo ra nó, rào cản cho sự thay thế công nghê và kỹ thuật
mới là rất cao. Trong khi đó, độ co giãn của nhu cầu sản phẩm dịch vụ khi nền kinh tế ở
trình độ cao là lớn hơn 1 tức là tốc độ tăng nền kinh tế ở trình độ phát triên cao là lớn hơn 1
tức là tốc độ tăng cầu tiêu dùng lớn hơn tốc độ tăng thu nhập. Vì vậy, tỷ trọng lao động
trong ngành dịch vụ sẽ có xu hướng tăng và tăng càng nhanh khi nền kinh tế ngày càng phát
triển.
1.3. Xu thế chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
Từ những cơ sở lý thuyết trên có thể rút ra xu hướng có tính quy luật chung của sự
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Muốn chuyển một nền kinh tế từ nông nghiệp xang nền kinh tế công nghiệp đều
phải trải qua các bước: chuyển nền kinh tế từ nông nghiệp xang công- nông nghiệp để từ đó
chuyển sang nền kinh tế công nghiệp phát triển. Nội dung cụ thể của xu hướng này thể hiện

ở tỷ trọng nông nghiệp có xu hướng giảm đi trong khi đó tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ
ngày càng tăng đáng kể cả GDP và lao động. Một xu hướng khác cho thấy khi nền kinh tế
bước xang giai đoạn phát triển cao thì tốc độ tăng của ngành dịch vụ sẽ ngày càng cao hơn
tốc độ tăng của ngành công nghiệp. Trong ngành công nghiệp, tỷ trọng các ngành sản phẩm
có dung lượng lao động cao sẽ giảm dần. Đối với ngành dịch vụ, theo sự phát triển kinh tế,
các ngành dịch vụ chất lượng cao như: tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, luật, giáo dục, y tế,
du lịch sẽ có tốc độ tăng nhanh và chiếm tỷ trọng cao.
2. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu công nghiệp.
2.1. Xu hướng chung.
Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp diễn ra thường xuyên, liên tục theo hai khuynh
hướng:
Khuynh hướng chuyển dịch tự phát: Đây là một hiện tượng khách quan bởi việc quyết
định đầu tư của những “người bỏ vốn” vào các ngành, vùng theo một phương thức nào đó
theo tín hiệu của thị trường, nhằm đạt được hiệu quả cao. Khuynh hướng này thậm chí nhiều
khi nằm ngoài tầm kiểm soát của quản lý nhà nước, chỉ đến khi hiệu quả thực tế không như
mong đợi thì sự chuyển dịch lại theo hướng khác, tức là đầu tư lại chảy vào các ngành, các
vùng nào khác. Các tín hiệu thị trường không phải lúc nào cũng đúng như dự báo, do đó
khuynh hướng chuyển dịch tự phát nhiều khi dẫn đến lãng phí các nguồn lực công nghiêp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
6
Khuynh hướng chuyển dịch tự giác và có chủ đích: Nhà nước với bộ máy quản lý, hệ
thống pháp luật và chính sách cùng đầy đủ nguồn thông tin khởi xướng và chỉ huy quá trình
chuyển dịch cơ cấu công nghiệp vì lợi ích toàn xã hội.
2.2. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu công nghiệp của Việt Nam.
Thứ nhất, sự chuyển dịch các ngành, nhóm ngành công nghiệp từ các quốc gia trong
khu vực và quốc tế đến Việt Nam theo hiệu ứng “đàn sếu”. Chúng ta đều biết rằng, ở những
trình độ nhất định của sự phát triển, xuất hiện những ngành kinh tế tương ứng. (Như ví dụ đã
nêu về sự chuyển giao ngành dệt may của Nhật Bản vào những năm 60 của TK XX cho Hàn
Quốc). Như vậy, sự chuyển dich cơ cấu công nghiệp của một quốc gia, đặc biệt là trong quá
trình hội nhập, trước hết chịu ảnh hưởng của dòng chuyển dịch khu vực và quốc tế. Đây là

một xu hướng mang tính khách quan mà chúng ta cần nhận thức để chủ động đón nhận.
Thứ hai, cũng từ quá trình hội nhập, nền kinh tế cần có các tập đoàn mạnh làm đối tác
trong các quan hệ kinh tế quốc tế. Bởi vậy, việc ra đời và phát triển các tập đoàn kinh tế
mạnh sẽ là một yêu cầu khách quan. Xu hướng tập trung hoá vào một số tập đoàn kinh tế
mạnh để làm trụ cột cho các nền kinh tế đang phát triển tham gia hội nhập đã được chứng
minh thuyết phục ở các nền kinh tế NICs.
Thứ ba, sự xuất hiện các đặc khu kinh tế, khu công nghệ cao là cửa ngõ, là trụ cột cho
việc nắm bắt và chủ động hội nhập. Việc kêu gọi dòng chảy đầu tư để thúc đẩy quá trình
CNH, HĐH đặt ra một xu hướng rõ nét là, nền kinh tế cần các “điểm mở” để mở cửa với thế
giới bên ngoài. Các điểm mở này sẽ là động lực, là chất xúc tác để thúc đẩy phát triển kinh
tế đất nước. Bài học của Trung Quốc sẽ mãi có giá trị về vấn đề này, chỉ tiếc là chúng ta đã
chậm đón nhận xu hướng rất khách quan này.
Thứ tư, khu vực dân hữu sẽ phát triển nhanh chóng hơn so với khu vực quốc hữu, dẫn
đến tỷ trọng của khu vực dân hữu sẽ lớn hơn khu vực công hữu trong GDP là một xu hướng
tất yếu, bởi yêu cầu của tính năng động kinh tế. Xu hướng này đòi hỏi phải được nhận thức
để khu vực công hữu chỉ tham gia ở những nơi cần thể hiện vai trò của công hữu (những
ngành mà dân hữu không được làm, không làm được và không muốn làm). Trong hoàn cảnh
đó, Nhà nước sẽ chú trọng hơn đến chi tiêu công cộng chứ không phải là nhà đầu tư kinh
doanh. Công thức: Dân hữu kinh doanh, Nhà nước thu thuế và chi tiêu công cộng, sẽ là xu
thế tất yếu để phát triển lành mạnh nền kinh tế.
Thứ năm, kiểu doanh nghiệp “tế bào” sẽ xuất hiện ở ngành Công nghiệp Việt Nam
như dự báo chung của xu thế thế giới. Chỉ có điều khác về lý do là, trong khi các nước phát
triển xuất hiện kiểu DN “tế bào”nhờ tiến bộ của công nghệ thông tin, thì ở Việt Nam, kiểu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
7
DN “tế bào” lại xuất hiện bởi tính tư hữu được khích lệ và còn vì nó phù hợp với những
vùng sâu, vùng xa có trình độ tổ chức sản xuất còn manh mún. Cần nắm bắt xu hướng này
để có chính sách thích hợp cho phát triển các vùng, tiến tới xoá dần khoảng cách giữa các
vùng.
3. Các phương thức, công cụ đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu công nghiệp

Phương thức khai thác lợi thế so sánh. Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp của mỗi quốc
gia trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa, chỉ có thể thành công và tham gia vào nền công
nghiệp khu vực và quốc tế khi biết dựa vào lợi thế so sánh. Phương thức này nhấn mạnh
việc tận dụng và phát huy các lợi thế đã có và sẽ có về các nguồn lực trong so sánh với các
nước, để chọn đúng vị thế của sự phân công khu vực và quốc tế. Suốt một thời gian dài,
chúng ta ngộ nhận lợi thế về tài nguyên và sức lao động, nên đã nóng vội trong việc định
hình CCCN đồng bộ, dẫn đến sự dàn trải, không có lợi thế so sánh. ở đây, cần thấy rằng, bản
thân sự tụt hậu đi sau lại là một lợi thế so sánh nếu chúng ta biết rút ra những bài học từ các
nước và từ chính chúng ta trong quá khứ để đẩy nhanh CDCCCN. Lợi thế so sánh bản thân
là yếu tố động, cần phải phát hiện và có các chính sách kịp thời để hiện thực hoá nó, nhằm
đẩy nhanh CDCCCN.
Khai thác hợp lý quá trình CDCCCN trong điều kiện kinh tế mở. Thực tiễn phát triển
công nghiệp thế giới cho thấy, giữa các quốc gia đã đang và sẽ diễn ra quá trình CDCCCN,
thậm chí là chuyển dịch với tốc độ nhanh, mức độ khá triệt để. Sau khi khai thác triệt để các
lợi thế so sánh, họ thường dịch chuyển các cơ sở sản xuất kinh doanh đến các nước có lợi
thế tốt hơn để thu lợi nhuận cao hơn. Chẳng hạn ngành Dệt - May cực kỳ phát triển ở Nhật
Bản từ đầu thế kỷ XX, nhưng đến những năm 60, khi tiền công ở đây đã cao, ngành này dịch
chuyển dần sang Hàn Quốc, đến lượt Hàn Quốc không còn “chịu đựng” nổi chi phí nhân
công thì ngành này được chuyển đến các nước Đông Nam á (trong đó có Việt Nam). Như
vậy, bên cạnh sự chủ động, chúng ta còn bị động đón nhận những ngành nghề mà các nước
đi trước chuyển dịch sang làm thay đổi căn bản CCCN của đất nước. Theo dự báo, chừng 10
năm, nữa Việt Nam sẽ là “công trường” sản xuất và lắp ráp đồ điện tử gia dụng của Đông
Nam á, thay chỗ cho Malaysia, Thái Lan ngày nay.
Tạo ra các ngành công nghiệp dẫn đầu. Lợi thế so sánh và khai thác hợp lý quá trình
CDCCCN quốc tế sẽ đòi hỏi chúng ta phải có những ngành công nghiệp mũi nhọn có trình
độ công nghệ cao, dẫn đầu để vừa tham gia vào quá trình phân công kinh tế khu vực và quốc
tế, vừa làm đầu tầu cho quá trình CNH, HĐH nền kinh tế.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
8

×