Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Đề tài một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong giờ học vần, nhằm nâng cao chất lượng học tiếng việt lớp một

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.57 KB, 26 trang )

1
I- LÝ DO CHỌN ĐỂ TÀI:
Bước vào thế kỷ XXI, thế kỉ mở đầu một thiên nhiên kỉ mói, đất nước chúng ta
bước vào thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Những thay đổi quan trọng trong
kinh tế, xã hội, giáo dục đòi hỏi nhất thiết phải nâng cao chất lượng giảng dạytrong
nhà trường nói chung và bậc tiểu học nói riêng.
Tronggiai đoạn hiện nay,xu hướng của sự đổi mới phương pháp dạy học ở bậc
tiểu học là làm sao để giâo viên không chỉ là truyền thụ kiến thức mà còn là người
tổ chức, định hướng cho học sinh hoạt động, để học sinh huy động vốn hiểu biết và
kinh nghiệm của bản thân vào việc chiếm lĩnh kiến thức mới.
Như chúng ta đã biết Tiếng Việt vừa là môn học tiếng mẹ đẻ vừa là công cụ
giúp học sinh giao tiếp và tiếp thu các môn học khác tốt hơn ( Các em có đọc thông,
viết thạo, hiểu được nội dung văn bản thì mới nắm được thông tin và giải quyết
được vấn đề mà văn bản nêu ra).
Môn Tiếng Việt lóp một là môn học khỏi đầu giúp các em chiếm lĩnh công cụ
mới dể sử dụng trong học tập và giao tiếp, đó là chữ viết. Môn tiếng việt lớp một
còn giúp học sinh hình thành nếp học như: cách cầm sách đọc đúng tư thế, cách
ngắt, nghỉ ( hoi) đúng chỗ, cách trả lòi câu hỏi, cách nhận xét bạn đọc, cách cầm bút;
giúp học sinh có kĩ năng nghe nói một số câu đơn giản; bước đầu có những hiểu
biết về cuộc sống; giúp các em yêu quý việc học tập Đây chính là nền móng cho
các em học tốt môn Tiếng Việt ở các lớp trên. Chính vì vậy dạy tốt môn Tiếng Việt ở
lóp một ( phân môn Học vần - Tập đọc) là điều cực kì quan trọng.
Với những lí do nêu trên, tôi đã suy nghĩ, nghiên cứu và áp dụng kinh nghiệm:
" Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong giờ Học
vần, nhằm nâng cao chất lượng học Tiếng Việt lóp Một".
II- MỤC ĐÍCH CỦA ĐÈ TÀI:
- Nghiên cứu thực trạng về việc dạy học Tiếng Việt lóp một phần Học vần. Phân
tích những thuận lọi và khổ khăn khi dạy và học Tiếng Việt ở lớp 1 phần Học vần.
- Tìm ra một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực, chủ động cho học
sinh trong tiết Học vần lóp Một.
III- KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU


- Học sinh lớp 1, đặc biệt là học sinh lớp 1A2 trường tiểu học Thị trấn Than
Uyên - Huyện Than Uyên.
IV- ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
- Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong giờ Học
vần, nhằm nâng cao chất lượng học Tiếng Việt lớp Một.
V- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Để hoàn thành đề tài này, tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên cứu sách giáo khoa Tiếng Việt Một
( phần Học một) để tìm ra nguyên tắc sắp xếp chương trình ; nghiên cứu cơ sở lí
luận của việc dạy học phát huy tính tích cực.
- Phương pháp điều tra quan sát.
- Phương pháp thực nghiệm.
- Phương pháp tổng hợp kinh nghiệm.
VI- GIỚI HẠN NGHIEN CỨU:
Nghiên cứu việc dạy học môn Tiếng Việt lớp 1 phần Học vần tại trường Tiểu học
thị trấn huyện Than ũyên từ năm 2008 đến nay.
2
PHẦN NỘI DUNG
I- Cơ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐE PHÁT HUY TÍNH TÍCH cực, CHỦ ĐỘNG
CỦA HỌC SINH.
1. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh Tiểu học và việc giúp học sinh phát huy
tính tích cực , chủ động trong giờ học Tiếng Việt.
Học sinh Tiểu học ở lứa tuổi từ 6 -11 tuổi đang ở giai đoạn pháttriển rất
mạnh mẽ về thể chất và tư duy. Các em đọc sách, học bài, nghe giảng rất dễ hiểu
nhưng cũng sẽ quên ngay khi chúng không tập trung cao độ. Chính vì vậy phải tạo
ra hứng thú trong học tập và phải được tập luyện, ôn tập thường xuyên.
Học sinh Tiểu học rất dễ xúc động và rất thích tiếp xúc với các sự vật hiện tượng.
Trẻ rất hiếu động , ham hiểu biết cái mới nên rất dễ hình thành cảm xúc mới. Do
vậy trong dạy học giáo viên phải sử dụng nhiều đồ dùng dạy học , đưa học sinh đi
tham quan , đi thực tế , tăng cường thực hành, thực nghiệm , tổ chức các trò choi

xen kẽ.
Trẻ dễ xúc động nhưng hình ảnh lại chưa bền vững dễ mất đi vì tính mục đích
chưa cao. Trẻ rất hiếu động nên chóng chán , do vậy trong giờ dậy giáo viên phải
gây chú ý cho học sinh nhiều xúc cảm đọng lại thông qua bài học và các hoạt động
khác để củng cố, khắc sâu kiến thức.
Học sinh trường Tiểu học thị trấn Than Uyên rất hiếu động , thíchkhám phá
điều mới lạ , nhưng cũng chóng chán. Khả năng tập trung , chú ý của các em chưa
cao . Nhiều em còn phát âm sai các tiếng có phụ âm n, 1, b , V , t, th Một số em còn
đọc ngọng dấu hỏi và dấu ngã.
2. Mục tiêu dạy Tiếng Việt ở Tiểu học.
- Hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng Tiếng Viêt ( Đọc ,
viết, nghe , nói) Để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa
tuổi.
- Thông qua việc dạy học Tiếng Việt góp phần rèn luyện các thao tác tư duy.
- Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về Tiếng Việt; về tự nhiên , xã
hội và con người; về văn hoá , văn học của Việt Nam và nước ngoài.
- Bồi dưỡng tình yêu Tiếng Việt và thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp
của Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ
nghĩa cho học sinh.
Mục tiêu dạy Tiếng Việt ở Tiểu học rất chú trọng đến việc hình thành kĩ năng sử
dụng Tiếng Việt, do vậy việc hướng dẫn học sinh lớp 1 các kĩ năng thực hành Tiếng
Việt( Đọc , viết, nghe , nói) là điều rất quan trọng.
3. Mục tiêu của chương trình Tiếng Yiệt lớp 1
ở lớp Một , mục tiêu dạy học tiếng Việt được cụ thể hoá thành những yêu cầu cơ
bản về kiến thức và kĩ năng đối với học sinh lớp 1 như sau:
- Đọc đúng và rõ ràng bài văn đơn giản (Khoảng 30 tiếng / phút).Hiểu nghĩa
của các từ ngữ thông thường và nội dung thông báo của câu văn, đoạn văn.
- Viết đúng chữ viết thường,chép đúng chỉnh tả đoạn văn(khoảng 30 chữ /15
phút).
- Nghe hiểu lời giảng và lời hướng dãn của giáo viên.

- Nói rõ ràng, trả lời được câu hỏi đơn giản.
4. NỘỈ dung chương trình và sách giáo khoa phần Học vần lớp 1.
4.1. NỘ dung chương trình:
Phần này gồm 103 bài (83 bài thuộc tập một và 20 bài thuộc tập hai), với 3 dạng cơ
bản sau:
3
- Làm quen với cấu tạo đơn giản của tiếng qua âm và chữ (thể hiện qua âm e, b
cùng các dấu thanh)
- Học âm và chữ thể hiện âm mới.
- Ôn tập nhóm âm hoặc nhóm vần.
Từ bài 1 đến bài 27,học sinh đã được học toàn bộ âm và các chữ cái ghi âm của
Tiếng Việt, được làm quen với âm tiết mở.
Từ bài 29 đến bài 90, học sinh được học các âm và các chữ thể hiện vần mới ia, ua,
ưa theo trình tự vần kết thúc bằng bán âm (i ,y ,o , u);vần kết thúc bằng phụ âm
vang (m, n, ng, nh);vần kết thúc bằng phụ âm không vang(p, t, c, ch); Học cũng
đồng thời được làm quen với các kiểu âm tiết mới là âm tiết nửa mở, nửa khép và
khép.
Từ bài 90 đến bài 103,học sinh được ôn lại một lần nữa các âm và các chữ thể hiện
các âm của Tiếng Việt qua việc học một loại vần mói . Vần có âm đầu vần là u hoặc
o.
4.2. Cấu trúc sách giáo khoa:
* Dạng bài dạy âm(vần) mới:
Trang chẵn: Đầu tiên làv âm (vần ) mới; tiếng chứa âm (vần ) mới; tiếp đến trang
minh hoạ từ mới; từ mới; từ ứng dụng ;cuối cùng là nội dung phần luyện viết.
Trang lẻ: Đầu tiên là tranh minh hoạ và nội dung câu ứng dụng rồi đến tên chủ đề
và tranh minh hoạ chủ đề luyện nói.
*Dạng bài ôn tập:
Trang chẵn: Đầu tiên là bảng âm( Vần ) cần ôn ->từ ứng dụng ->nội dung phần tập
viết.
Trang lẻ: Đầu tiên là tranh minh hoạ nội dung câu ứng dụng-> câu ứng dụng,tiếp

theo là tên truyện và tranh minh hoạ nội dung câu chuyện.
Các chữ ghi âm, tiếng từ và tranh minh hoạ đều được in màu sắc đẹp, hợp với tâm
lí của học sinh lớp Một giúp các em hứng thú học tập và nắm nội dung bài học một
cách chủ động. Ngoài ra, từng phần của bài học còn có kí hiệu sử dụng sách( bằng
các hình cụ thể: em bé đọc, viết, nói, kể chuyện ) giúp học dễ dàng phân biệt phần
nào để đọc, viết, luyện nói và kể chuyện.
Tiết một thường học hết trang chẵn, tiết hai học trang lẻ và luyện viết ở vở tập viết.
5. Phương pháp dạy học tích cực .
Chúng ta đều biết rằng quá trình dạy học gồm hoạt động có quan hệ hữu cơ: Hoạt
động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Cả hai hoạt động này đều
được tiến hành nhầm thực hiện mục đích giáo dục.
Hoạt động học tập của học sinh chính là hoạt động nhận thức. Hoạt động này chi
có hiệu quả khi học sinh học tập một cách tích cực chủ động, tự giác vói một động
cơ nhận thức đúng đắn. Luôn luôn phát huy tích cực, chủ động trong hoạt động
học tập của học sinh ở mỗi tiết học, đó chính là dạy học tích cực.
5.1. Những dấu hiệu cơ bảncủa dạy học nhằm phát huy tính tích cực
của học sinh:
- Coi trọng việc tổ chức các hoạt động của học sinh.
- Tạo điều kiện để học sinh tìm tòi, tiếp nhận tri thức.
- Tạo điều kiện để học sinh chủ động.
- Chú ý hình thành khả năng tự học của học sinh.
5.2. Tác dụng của dạy học phát huy tính tích cực của học sinh:
- Hợp với quy luật hoạt động học tập; Phát huy tính độc lập sáng tạo, hình thành
thói quen tự học.
- Năng cao hiệu quả và chất lượng dạy học, đảm bảo tính toàn diện, cụ thể là làm
cho học sinh:
4
+ Nắm vững, hiểu sâu và bền vững hơn về kiến thức.
+ Luôn củng cố và phát triển cách học của mình.
+ Giúp học sinh có tinh thần trách nhiệm, ý thức tập thể.

+ Có tinh thần hợp tác với bạn bè.
II. THỰC TRẠNG VỂ VIỆC PHÁT HUY TÍNH TÍCH cực, CHỦ ĐỘNG
CỦA HỌC SINH TRONG GIỜ HỌC VẦN.
l. Thuận lợi:
- Chương trình sách giáo khoa được biên soạn trên cơ sở của việc đổi mới
phương pháp dạy học (Các bài học được sắp xếp theo nguyên tắc mạch kiến thức
và kĩ năng được thực hiện từ đơn giản đến phức tạp; có lặp lại nhưng đáp ứng yêu
cầu phát triển, nâng cao ).Viẹc tăng cường kênh hình của sách; cách trình bày hấp
dẫn, sinh động, nhiều hình ảnh, hình vẽ phù hợp với lứa tuổi học sinh lóp 1 tạo
điều kiện cho học sinh tiếp thu kiến thức một cách tự nhiên hơn.
- Đồ dùng dạy học được trang trí tương đối đầy đủ đến từng giáo viên và học
sinh. (Tranh ảnh minh hoạ tù ứng dụng,tranh luyện nói, tranh kể chuyện và bộ
thực hành TiếngViệt, của giáo viên và học sinh)
- Được sự quan tâm của Bộ -Sở -Phòng Giáo dục và đặc biệt là trực tiếp Ban giám
hiệu của nhà trường qua tâm đến việc đổi mới phương pháp (Tổ chức các tiết dạy
thực hành, chốt lại quy trình tiết dạy, các băng đĩa hình minh hoạ, cách dạy từng
dạng bài cụ thể )
- Việc học tập của học sinh hiện nay cũng được các bậc phụ huynh rất quan tâm.
- Việc học tập là điều mới lạ với học sinh lóp 1 nên các em rất tò mò, hào hứng
được học, được tìm hiểu.
2. Khó khăn:
- Số lượng kiến thức dạy trong một bài học vần còn nhiều, thời gian một tiết học
35 phút.
- Từ Tiếng Việt có nhiều nghĩa, quy tắc chính tả còn phức tạp, một số từ đọc gần
giống nhau lại có cách viết khác nhau.
- Học sinh lớp Một còn bỡ ngỡ.
- Sức ép của các bậc cha mẹ HS đối vói giáo viên và nhà trường .
- Trường tiểu học Thị trấn Than Uyên nằm ở trung tâm huyện nhưng mặt bằng
dân trí chưa đồng đều. Sự quan tâm của cha mẹ không nhiều, nên học sinh còn
chưa manh dạn, một số em còn nhút nhát khi tham gia các hoạt động học tập

3. Đánh giá thực trạng về tính tích cực,chủ động của học sinh trong giờ học
vần.
3.1. Đánh giá thực trạng
Qua một số tiết dạy đầu năm học, nhất là giờ học vần của lớp 1A2 Trường tiểu học
Thi trấn Than Uyên,tôi nhận thấy tính tích cực, chủ động của học sinh còn kém, thể
hiện qua một số dấu hiệu sau đây:
-Học sinh tìm từ còn chậm và số lượng ít, hay tìm từ giống nhau hoặc giống sách
giáo khoa (chỉ có khoảng 40% số học sinh tìm được từ mới).
-Học sinh chưa có ý thức lắng nghe và làm theo sự hướng dẫn của cô( chỉ có
khoảng 50% các em chăm chú lắng nghe và làm theo sự hướng dẫn của cô)
* Ví dụ dạy bài 7: ê - v: Sau khi học chủ đề luyện nói" bế bé ", tôi hỏi: Mẹ rất vất vả
chăm sóc chúng ta. Chúng ta phải làm gì cho cha mẹ vui lòng? Thì chỉ có khoảng 6
-8 em giơ tay.
-Học sinh đọc còn kếm, viết kém ( chiếm 25% ) Đó là các em: Phạm Tiến Đạt, Cầm
Văn Minh,Ngà Tuấn Đạt, Đỗ Hoàng Anh,Từ Kiều Anh, Nguyễn Đức Hậu,Vũ Lâm
Hùng học sinh lớp 1A2, trường tiểu học Thị trấn Than Uyên.
3.2. Nguyên nhân của thực trạng
* Về phía giáo viên:
- Còn nặng nề về cung cấp các kiến thức, chưa chú ý đến việc tạo điều kiện giúp
cho học sinh tự tìm tòi tiếp thu kiến thức.
- Chưa chú ý động viên học sinh mạnh dạn, tích cực học tập.
* Về phía học sinh:
- Các em đang quen với nếp vui choi tương đối tự do, thoải mái tuỳ theo hứng thú
của mình. Nhưng khi đi học, các em phải làm việc trong một tập thể có nội quy, kỉ
luật, có hướng dẫn học tập có trách nhiệm, nghĩa vụ rõ ràng.
- Các em còn hay đãng trí, khó tập trung chú ý lâu, nhất là khi phải chú ý các đối
tượng trừu tượng, ít hấp dẫn.
- Từ thực trạng trên, tôi thấy cần phải đổi mới phương pháp dạy học theo hướng
tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh trong tiết Học Vần lớp 1.
III. MỘT số BIẸN PHÁP PHÁT HUY TÍNH TÍCH cực, CHỦ ĐỘNG

CỦA HỌC SINH TRONG GIỜ HỌC VẦN LỚP MỘT.
Dạy học tích cực tạo cho các em phương pháp học tập tích cực. Chinh vì vậy tôi
đã đề ra cá biện pháp thực hiện như sau:
Biện pháp 1: Sử dụng đồ dùng dạy học.
Đồ dùng dạy học là yếu tố không thể thiếu được trong quá trình dạyhọc.
trong quá trình dạy học, học sinh nhận thức bài học dưới sự tổ chức, dẫn dắt của
giáo viên có sự hỗ trợ của các đồ dùng dạy học. đồ dùng dạy học đảm bảo cho học
sinh lĩnh họi tốt nhất các biểu tượng, quy tắc, hình thành kĩ năng, kĩ xảo.
Đối với học sinhtiểu học nói chung, học sinh lóp 1 nói riêng đồ dùng dạy học đặc
biệt quan trọng vì nó giúp các em quan sát sự vật, hiện tượng một cách trực quan
cụ thể, giúp học sinh nhận thức sâu hơn nội dung bài học, hình thành tốt kĩ năng,
kĩ xảo.
1. Các loại đồ dùng dạy học môn Tiếng Việt lớp Một:
- Tranh ảnh (Tranh vẽ, tranh sưu tầm, tranh động, tranh trong sách giáo khoa )
- Mô hình.
- Vật thật.
- Chữ mẫu.
- Bộ thực hành Tiếng Việt.
- Băng đĩa.
6
- Sách giáo khoa
2. Tác dụng của việc sử dụng đồ dùng dạy học:
- Đảm bảo được các thông tin chủ yếu về các hiện tượng, sự yật liên quan đến nội
dung bài học.
- Làm tăng hứng thú nhận thức của học sinh.
- Đảm bảo tính trực quan, tạo cho học sinh tiếp cận nội dung bài học.
- Tạo điều kiện mở rộng nội dung SGK cho học sinh.
- Tạo điều kiện cho học sinh chủ động chiếm lĩnh kiến thức, hình thành kĩ
năng,kĩ xảo.
3. Một số lưu ý khi sử dụng đồ dùng dạy học:

Việc sử dụng đồ dùng dạy học cần:
- Gắn với nội dung của bài học.
- Phù hợp với hình thức dạy học bộ môn.
- Phù hợp với kế hoạch bài học: + Đúng mục đích.
+ Đúng lúc, đúng chỗ.
- Khi sử dụng: + Cần đinh hướng cho HS quan sát.
+ Khai thác triệt để đồ dùng dạy học.
4. Cách sử dụng:
Đồ dùng dạy học đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện yêu cầu đổi mới
phương pháp dạy họ. Sử dụng đồ dùng dạy học hợp lí, có hiệu quả sẽ góp phần
nâng cao chất lượng dạy học. Sau đay là một vài cách sử dụng đồ dùng dạy học
trong giờ học vần lớp 1.
4.1. Cách sử dụng tranh ảnh, mô hình, vật thật.
a. Sử dụng tranh ảnh, mô hình, vật thật để giải nghĩa từ.
* Ví dụ dạy bài 9: o - b
Sau khi hướng dẫn học âm -tiếng - từ mới o -bò - bò.Giáo vien giới thiệu ảnh
" con bò" để học sinh tái hiện về hình ảnh con vật (nếu chưa biết ).Giáo viên có thể
nói thêm đôi nét sơ lược: Con bò thường ăn cỏ, được nuôi để kéo cày dùng trong
việc nhà nông.
* Ví dụ dạy bài 40: iu - êu
Để giảng từ " Cái phễu ",giáo viên cái phễu ra và hỏi: Cái phễu dùng để làm gì?
- HSTL: Cái phễu dùng để rót chất lỏng như rượu, nước mắm vào chai cho khỏi
rớt ra ngoài.
Sử dụng tranh, mô hình, vật thật khi giải nghĩa từ giúp học sinh mường tượng ra
sự vật hay hoạt động được nói đến trong từ khoá, từ ứng dụng, hiểu đúng hơn về
sự vật, hoạt động.
b.Sử dụng tranh ảnh để minh hoạ câu ứng dụng.
* Ví dụ dạy bài 40: iu -êu
Khi học câu ứng dụng: Cây bưởi cây táo nhà bà đều sai tñu quả .
Giáo viên treo tranh: " vườn cây nhà bà " và nói: Đây là bức tranh vẽ cảnh vườn cây

nhà bà. Các em hãy quan sát bức tranh và cho cô biết: Quả của các cây trong vườn
nhà bà như thế nào? -Học sinh trả lòi: Quả của các cây trong vườn nhà bà đều rất
nhiều quả. Giáo viên chỉ tranh nói: " Các cây trong vườn nhà bà đều sai trĩu quả "
và giảng thêm: Sai trĩu quả cây rất nhiều quả, đến nỗi trĩu cả cành xuống.
Sử dụng tranh ảnh khi dạy câu ứng dụng, giúp học sinh hiểu thêm về nội dung
câu ứng dụng.
c. Sử dụng tranh ảnh để giúp học sinh tái hiện nội dung ở phần luyện nói.
* Ví dụ dạy bài 33: ôi - oi: Khi dạy chủ đề luyện nói " Lễ hội " giáo viên có thể tiến
hành theo các bước:
7
- GV yêu cầu học sinh đọc chủ đề luyện nói ừong SGK ( Lễ hội); Tìm tiếng chứa
vần ôi (tiếng hội).
- Hướng dãn học sinh quan sát tranh minh hoạ (SGK) sau đó treo tranh minh hoạ:
Lễ hội đền Hùng (Phú Thọ), Hội Lim (Bắc Ninh), Hội chọi trâu (Hải Phòng), Hội
đua voi (Tây Nguyên). Dể giới thiệu thêm nội dung có thể mở rộng về chủ đề
luyện nói (Một vài cảnh lễ hội ở các vùng khác nhau).
- Gợi mở bằng câu hỏi để học sinh luyện nói theo chủ đề.
- Nhận xét kết quả luyện nói của học sinh ( chú ý biểu dương học sinh nói được
các ý mở rộng so với tranh minh hoạ ứong SGK nhưng vẫn hướng vàochủ đề Lễ
hội.
Sử dụng tranh ảnh giúp học sinh mở rông thêm hiểu biết về chủ đề cần luyện nói,
góp phần kích thích hứng thú học tập của học sinh.
Khi sử dụng ứanh ảnh hướng dẫn học sinh luyện nói trong giờ dạy học vần,cần
lưu ý: + Nắm vững nội dung, yêu cầu luyện nói trong giờ học vần.
+ Lựa chọn và sử dụng ảnh minh hoạ đúng mục đích, đúng yêu cầu, nêu bật
nội dung chủ đề luyện nói.
d.Sử dụng tranh ảnh trong phần kể chuyện (Tiết ôn tập)
* Ví dụ dạy kể chuyện " Hổ "
- HS mở SGK, đọc tên nhân vật trong câu chuyện: Hổ
- GV gợi mở: Câu chuyện hôm nay nói về hai nhân vật Mèo và Hổ. Nội dung câu

chuyện cho ta thấy Hổ là con vật như thế nào, các em hãy chú ý lắng nghe.
- GV kể chuyện 2 lần có kết hợp minh hoạ tranh.
- GV gợi ý học sinh quan sát từng tranh, giúp câu chuyện thêm hấp dẫn;kích
thích được trí tưởng tượng của các em. Dựa theo tranh, các em hình dungra
không gian, thời gian xảy ra câu chuyện, sắp xếp các ý của câu chuyện, tự nhớ lại
nội dung để kể.
4.2. sử dụng các đồ dùng dạy học khác.
a. Sử dụng mẫu chữ trong dạy tập viết:
* Ví dụ dạy viết chữ: h
- Giáo viên đưa mẫu chữ h
- Yêu cầu học sinh nhận xét độ cao của chữ h; phân tích chữ h gồm mấy nét? Là
những nét nào?
Sử dụng mẫu chữ trong tập viết, giúp cho các em ghi nhớ được cách viét chữ bằng
nhiều giác quan (mắt nhìn, tai nghe ), giúp các em ghi nhớ lâu.
b.Sử dụng bộ đồ dùng dạy học Tiếng Việt.
* Ví dụ dạy bài 44: on - an
- Giáo viên đưa lệnh yêu cầu học sinh:
+ Ghép vần on - an
+ Ghép tiếng khoá con, sàn
Cuối tiết 1, giáo viên cho học sinh tự tìm và ghép tiếng, (có nghĩa) mang vần đã
học nhưng không xuất hiện trong SGK. Việc làm này giúp các em luyện tập thực
hành để vận dụng kiến thức ,kĩ năng đã học một cách tích cực và sáng tạo.
+ vần on: bón, đòn, gọn, lon ton
+ vần an: can, cạn, cản, bạn, lan can, đàn ngan, bàn tán
Sử dụng bộ thực hành Tiếng Việt không những giúp học sinhnắm được cấu tạo
của từ, viết được từ mà còn phát triển tư duy, các em được sử dụng tát cả các giác
quan như mắt nhìn, tay cầm do đó các em sẽ ghi nhớ lâu; không những thế việc sử
dụng bộ thực hành Tiếng Việt còn làm giảm bớt sự khô khan của việc tìm từ mà
còn làm lớp học thêm sinh động.
c. Sử dụng sách giáo khoa:

8
Ngoài việc cho học sinh quan sát tranh ảnh, mẫu chữ trên bảng, thì việc khai thác
các kênh hình, kênh chữ trong SGK là việc làm rất cần thiết. Sách giáo khoa là một
đồ dùng học tập không thể thiếu được trong mỗi tiết học.
Việc hướng dãn các em biết cách sử dụng SGK, giúp các em phát huy được tính
tích cực chủ động trong học tập; phat triển năng lực tự học - tạo nền móng cho việc
học ở các lớp trên. Việc dùng SGK còn giúp các em tiếp cận trực tiếp với văn bản,
hiểu đúng văn bản.
Sách giáo khoa còn giúp viên tiện lợi hơn trong việc thiết kế các hoạt động dạy học
theo hướng đổi mới phương pháp dạy học.
* Yí dụ: Khi dạy đọc từ (câu) ứng dụng, giáo viên có thể cho học sinh đọc theo
nhóm đôi các từ, câu trong sách giáo khoa, để nhiều em được luyện đọc hơn. hay
khi luyện nói, học sinh có thể dựa vào tranh ảnh trong sách giáo khoa để nói theo
đinh hướng của tranh trong sách giáo khoa.
Biện pháp 2: Sử dụng hệ thống câu hỏi.
1. Tầm quan trọng của việc sử dụng câu hỏi:
Việc sử dụng câu hỏi trong dạy học giúp phát huy trí lực của học sinh; là cơ
hội để giáo viên hiểu học sinh của mình.
-Làm giờ học đỡ đơn điệu, tạo mối quan hệ tương tác giữa thầy và trò.
- Giúp giáo viên kịp thời điều chỉnh nội dung phù hợp với các đối tượng học sinh;
đưa ra những câu hỏi gợi ý tuỳ theo câu trả lòi của học sinh mà không thoát ly
khỏi mục tiêu bài học.
- Trẻ em ham hiểu biết, hiếu động, việc đưa câu hỏi sẽ giúp các em suy nghĩ và
hứng thú khi được trả lời ý kiến của mình.
2. Khi thiết kế câu hỏi, cần chú ý những điểm sau:
- Xuất phát từ mục đích yêu cầu của nội dung bài, giáo viên xây dựng hệthống
câu hỏi chính và câu hỏi phụ kèm theo.
- Câu hỏi phải có nội dung rõ ràng, dễ hiểu, chính xác phù hợp với trình độ của
học sinh.
- Câu hỏi phải thể hiện phân hoá đối tượng học sinh, tạo điều kiện cho học sinh

yếu kém được trả lời, phát huy tính tích cực của tất cả học sinh trong lớp.
- Sắp xếp câu hỏi từ dễ đến khó.
3. Các loại câu hỏi thường sử dụng.
3.1. Câuhỏi yêu cầu tái hiện:
* Ví dụ dạy bài 66: uôm - ươm
Sau khi học xong bài, giáo viên hỏi: Hôm nay các em học hai vần mới nào?
- HS trả lời: Hôm nay con học hai vần là vần uôm và vần ươm.
3.2. Câuhỏi yêu cầu so sánh.
* Ví dụ dạy bài 26: y - tr
Khi dạy chủ đề luyện nói "Nhà trẻ ", giáo viên đặt câu hỏi để học sinh so sánhviệc
học ở nhà trẻ và học ở lớp 1 có gì giống và khác nhau.
+ Nhà trẻ khác lớp Một ở chỗ nào? ( Đi nhà trẻ khác vói đi học lớp Một là ở nhà trẻ
giờ chơi nhiều hơn, có nhiều đồ choi hơn, các con vừa học lại vừa choi )
* Ví dụ dạy bài 66: uôm - ươm
Sau khi học xong vần ươm, giáo viên yêu cầu học sinh so sánh vần uôm và vần
ươm.
3.3. Câuhỏi yêu cầu suy luận.
* Ví dụ dạy bài 37: Ôn tập, phần kể chuyện " Cây kế
Sau khi học xong câu chuyện, giáo viên hỏi: "Vì sao người em trở nên giàu có?" -HS
phải suy luận từ các sự việc để ừả lòi: Ngưòi em hiền lành, chăm chỉ nên trở nên
9
giàu có.
* Ví dụ dạy bài 27: Ôn tập
Sau khi hình thành xong bảng ôn vần, để học sinh phân biệt khi nào viết gh, khi
nào viêt g. Giáo viên hỏi: Nhìn vào bảng ôn tập, ta thấy gh đứng trước âm nào?
Còn g đứng trước âm nào?
Học sinh phải quan sát bảng ôn để nêu được gh đứng trước âm (i, e, ê ), còn g
đứng trước các âm còn lại.
Câu hỏi suy luận dùng để yêu cầu học sinh tìm hiểu nguyên nhân sự việc,vận
dụng kiến thức vào bài học, khái quát hoá kiến thức.

3.4. Câu hỏi yêu cầu liên hệ.
* Ví dụ bài 7: ê - v: khi học chủ đề luyện nói " bế bé " giáo viên hỏi:
+ Mẹ thường làm gì khi bế bé? Còn em bé nũng nịu mẹ như thế nào?
+ Mẹ rất vất vả, con có thể làm gì để giúp đỡ mẹ?
4. Khi nêu câu hỏi cho học sinh giáo viên cần chú ý:
- Thu hút sự chú ý của học sinh.
- Sau khi nêu câu hỏi, giành thời gian cho học sinh suy nghĩ.
- Chú ý phân bố hợp lý số học sinh được chỉ đinh trả lòi.
- Chú ý khuyến khích những học sinh rụt rè, chậm chạp.
Biện pháp 3: Tổ chức
M
Trò chơi học tập "
Trò choi học tập là hình thức học tập thông qua trò chơi. Hình thức này rất phù
hợp với lứa tuổi học sinh lớp Một, giúp các em tránh được những căng thẳng thần
kinh do phải đột ngột thay đổi cách học ở mẫu giáo (choi là hoạt động chủ đạo).
"Học mà choi, choi mà học " tạo cho các em hứng thú và niềm tin trong học tập,
duy trì được khả năng chú ý của các em trong tiết học.
1. Tác dụng của trò chơi học tập.
- Trò chơi học tập không chỉ nhằm giải trí mà còn góp phần củng cố tri thức, kĩ
năng học tập cho học sinh.
- Viẹc sử dụng trò choi học tập trong quá trình dạy học nhằm làm cho việc tiếp thu
tri thức, rèn kĩ năng bớt đi khó khan, có thêm sự sinh động, hấp dẫn, phát huy tính
tự giác, tích cực của học sinh, rèn cho học sinh tính manh dạn,tính thi đua, tính kỉ
luật do đó hiệu quả học tập cuả học sinh cao hơn.
2. Điều kiện đảm bảo cho sự thành công của việc sử dụng trò chơi
trong học tập.
- Nội dung trò choi phải gắn với mục tiêu của bài học.
- Luật choi rõ ràng, đơn giản, dễ nhớ, dễ thực hiện.
- Điều kiện và phương tiện tổ chức trò choi phong phú, hấp dẫn.
- Sử dụng trò choi đúng lúc, đúng chỗ.

- Kích thích sự thi đua giánh phần thắng cho các em bên tham gia.
3. Cách tổ chức trò chơi học tập.
- Giới thiệu tên trò chơi, hướng dãn cách choi, thòi gian choi và phổ biến luật chơi
(Có thể tiến hành nhiều cách khác nhau nhưng yêu cầu giáo viên nói ngắn gọn rõ
ràng, dễ hiểu, sao cho tất cả học sinh nắm được cách chơi).
- Cho học sinh chơi thử (nếu cần ).
- Tiến hành chơi ( giáo viên điều khiển trò choi phải nắm vững tiến trình và theo
dõi chặt chẽ ).
- Đánh giá kết quả chơi ( động viên là chủ yếu ). Nhận xét thái độ của người tham
dự và rút kinh nghiệm.
4. Các hình thức trò choi thường sử dụng trong giờ học vần.
4.1. Loại 1: Trò chơi tô chữ trên tranh
+ Mục đích: Nhận được dạng chữ ghi âm, ghi vần mới, đọc tiếng có âm(vần) mới.
10
+ Cách chơi: Một hoặc một nhóm hai em dùng bút chì màu tô vào chữ có âm hoặc
vần mới học; sau khi tô, học sinh phải nói rõ ô chữ ở hình vẽ nào (gọi tên con vật,
đồ vật, người trong hình vẽ ) có chữ ghi âm (vần) mới. 5 học sinh tô đúng và xong
sớm sẽ chi đinh nói kết quả và nhận thưởng.
+ Chuẩn bị và tổ chức: Giáo viên sao chép hình ảnh một số con yật, đổ yật,
người có tên gọi là từ chứa âm (vần) mới. Nên sao cả một vài hình ảnh của người,
vật mà tên gọi không có âm, vần mói để học sinh lựa chọn. Ghi tên gọi dưới mỗi
hình, kẻ khung cho từng chữ ghi mỗi tên gọi. Chụp các hình này vào một trang
giấy rồi nhân bản cho mỗi học sinh hoặc một nhóm một bản để chơi.
Minh hoạ bài 12: i - a
* Nên dùng trò choi này ở những bài đầu của phần học âm và chữ cái.
4.2. Loại 2: Trò chơi thi ghép vần, tiếng,từ.
+ Mục đích: Nhớ mặt chữ ghi vần mới, ghép vần mới vói phụ âm đầu và thanh để
tạo tiếng mới; đọc trơn; nêu ý nghĩa của tiếng hoặc từ tìm được.
+ Cách choi: Giáo viên tổ chức cho học sinhchoi ghép vần, tiếng từ, theo nội dung
bài học, có chú ý dẫn dắt, mở rộng vốn từ và vốn hiểu biết của học sinh.

* Ví dụ bài 44: on - an, sau khi học xong bài GV cho học sinh ghép tiếng ngoài bài
có chứa vần on, vần an theo hai dãy ( dãy 1 ghép tiéng chứa vần on, dãy 2 ghép
tiếng chứa vần an) vào bảng gài. HS ghép xong, GV yêu cầu học sinh từng tổ gắn
từ lên bảng hỏi thêm để từng em nêu rõ tiêng tìm được có trong từ (hoặc cụm từ)
nào, như: man (lan man), than (than đá), đan (đan lưói), gan (gan dạ), tan (tan học),
bán (bán hàng) Tổ nào ghép được nhiều từ đúngvà hay sẽ là tổ chiến thắng.
* Nên tổ chức cho cả lớp cùng choi, trò choi này nên dùng cho các bài học âm,
vần mới ở cuối tiết 2.
4.3. Loại 3:Trò chơi hái hoa
+ Mục đích: Luyện nhẩm đánh vần nhanh để đọc trơn cả tiếng, cả từ. dùng từ đã
học để tạo từ ngữ hoặc câu ngắn.
+ Cách chơi: HS tự chọn cho mình một bông hoa giấy gắn trên cành rồi tự giơ bông
hoa ra đọc từ ghi ở mặt giấy phía ừong. Đọc xong học sinh phải nói một cụm từ
hoặc một câu trong đó có các từ đã học.
+ Chuẩn bị và tổ chức: cắt khoảng 10 đến 20 bông hoa giấy gắn vào một cành
cây,trên mỡi bông hoa ghi một từ có âm hoặc vần mới học. Sau khi học sinh hái
một bông hoa thì cần đổi vị trí gắn bông hoa đó.
* Nên tổ chức cho cả lớp cùng chơi, ừò choi này nên dùng cho các bài học âm,
vần mới và các bài ôn tập.
4.4. Loai 4: trò choi nhìn ra xung quanh + Mục đích: Luyên nhớ vần mới, tìm
nhanh các tiếng có vần mới, đọc và viết các tiếng, từ đó.
+ Cách chơi: HS quan sát trong không gian lớp học xem có đổ yật nào, ngưòi nào,
chữ viết nào trên tường, trên bảng có từ chứa vần mói học. Viết những từ tìm được
lên bảng đen của lớp rồi đọc các từ này cho cả lớp cùng nghe kết hợp với việc chi
vật hoặc người mà từ đó gọi tên. Ai tìm được nhiều từ nhất sẽ được thưởng.
+ Chuẩn bị và tổ chức: Bố trí nhiều vật, tranh ảnh, hình vẽ những người và yật có
Hình con ong Hình cái lá Hình Hình
ngã ba đường ngôi nhà ngói
lá ngã ba nhà lá
11

tên gọi là từ chứa vần mới học treo trên các bức tường của lớp học.
* Nên tổ chức cho cả lớp cùng chơi, trò chơi này có thể dùng ở các bài học âm,
vần mới và bài ôn tập.
4.5.Loại 5: Trò chơi viết thư
+ Mục đích: Luyện tập những từ chứa âm, vần mới học để tạo lời nói; viết ra được
một cách chính xác.
+ Cách choi: Nhóm 3-4 cùng choi. Em đầu tiên viết một tiếng có nghĩa (có thể là từ
đơn) vào một mẩu giấy rồi gấp lại đưa cho bạn bên cạnh, bạn này viết tiếp một
hoặc vài tiếng ở trước hoặc ở sau từ đã có rồi chuyển thư cho bạn cuối cùng viết
xong phần mình thì ghi câu đó lên bảng. Nhóm nào có câu đúng và dài nhất sẽ
được nhận phần thưỏng.
* Nên tổ chức cho cả lớp cùng choi, trò chơi này có thể dùng ở các bài học âm,
vần mới và bài ôn tập hoặc trong các tiết hoạt động tập thể.
Trên đây là minh hoạ một vài trò choi mà tôi đã áp dụng. Trong quá trình áp dụng
tôi nhận thấy để trò choi có hiệu quả, ngoài việc chuẩn bị trò choi thì việc lựa chọn
sao cho phù hợp với nội dung bài cũng là điều quan trọng.
Biện pháp 4: Vận dụng linh hoạt các hình thức tổ chức dạy học.
1. Các hình thức tổ chức luyện đọc, luyện viết, luyện nói trong tiết học vần:
1.1.Luyện đọc:
Đọc thành tiếng (Trên bảng lớp, trong sách giáo khoa, ở bìa ghép chữ hay "bảng
quay âm - vần tiếng" ),đọc nhẩm - đọc thầm (qua sử dụng vở bài tập Tiếng Việt 1,
trong SGK ), với các hình thức: đọc theo cá nhân -theo tổ -theo nhổm - cả lớp.
1.2.Luyện viết:
Viết vào bảng tay, viét trên bảng lớp, viết trong vở tập viết.
1.3.Luyện nói:
Nói câu, nói theo chủ đề với các hình thức: Nói cá nhân - nói trong nhóm.
2. Tác dụng của việc vận dụng linh hoạt các hình thức tổ chức dạy học.
- Tạo môi trường thuận lợi cho việc giao tiếp, cho việc rèn luyện 4 kĩ năng sử
dụng Tiếng Việt (đọc, viết, nghe, nói).
- Tạo điều kiện cho mọi học sinh đều luyện đọc, luyện viết, luyện nói.

- Tạo điều kiện cho các em cách làm việc tập thể theo nhóm, học cách phối hợp
với bạn bè trong học tập.
- Học sinh được luyện tập kĩ năng đọc, viết theo nhiều hình thức.
- Chống học vẹt.
- Ghi nhớ bằng nhiều giắc quan cách đọc, cách viết giúp học sinh không nhàm
chán và ghi nhớ hơn bài học.
3. Một số lưu ý khi tổ chức các hình thức học tập.
- Cần kết hợp sử dụng đúng lúc, đúng chỗ, tận dụng thễ mạnh của mỗi hình
thức
học tập trong quá trình dạy học.
- Tổ chức dạy học theo nhóm chỉ thích hợp với các nội dung học tập cần có
sự thảo luận, bàn bạc giữa học sinh với nhau. Tránh lạm dụng chia nhóm
một cách hình thức, không cần thiết, không hiệu quả, mất thòi gian.
- Giáo viên cần đưa ra mệnh lệnh rõ ràng (chia nhóm nhỏ, lớn); giap việc cụ
thể cho từng nhóm, phân công nhiệm vụ cho các em.
* Ngoài các biện pháp trên, tôi còn sử dụng hình thức động viên, khen thưỏng:
+ Học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 1 nói riêng rất thích được khen.
+ Hình thức khen thưởn tạo không khí lớp học than thiện, cỏi mở.
+ Kích thích sự hứng thú, ham học hơn ở các em.
12
+ Giúp học sinh tự tin hơn trong học tập.
Để động viên học sinh tích cực hơn trong học tập, giáo viên cần:
- Kiên trí, kiên nhãn trứoc những vứng mắc của học sinh.
- Cần thể hiện sự gần gũi vơi học sinh.
- Luôn có thái độ ghi nhận những tiến bộ của học sinh.
- Đối với các em kém, giáo viên nên lắng nghe và động viên các em trinh bày,
tránh nôn nóng. Khi các em có tiến bộ về một mặt nào đó, giáo viên khen
ngay. Có thể thưởng bằng hình thức : Tặng cho bạn một tràng pháo tay để
khích lệ các em.
- Đối vơi học sinh ít nói, thụ động giáo viên nên đặt câu hỏi dễ, động viên các

em cùng tham gia. Khi các em trả lời được chỉ cần một ý nhỏ giáo viên cũng
khen ngay và đông viên em đó tiếp tục phát huy.
- Đối với các em khá giỏi nên khuyến khích, gợi mở bằng những câu hỏi khái
quát hơn.
- Giáo viên nên tổ chức thi viết chữ đẹp theo tháng, treo bài viết đẹp trên lóp
để động viên các em đó và các em khác cũng lấy đó làm gương.
GIÁO ÁN MINH HOẠ:
Bài 44: iu -êu
I. Mục đích - yêu cầu:
- Học sinh đọc được: iu, êu, lưỡi rìu, cái phễu, từ và câu ứng dụng trong bài.
- Học sinh viết được iu. êu, lưỡi rìu, cái phễu.
- Luyện nói từ 2 - 4 câu theo chủ đề luyện nói: Ai chịu khó?
II.Đồ dùng dạy học:
- Giáo viên: Tranh minh hoạ cây nêu, vườn quả, ai chịu khó, chữ mẫu, cái
phễu, mô hình lưỡi rìu.
- Học sinh: Bộ thực hành Tiếng Việt, bảng
con. ra. Hoạt động dạy học chủ yếu:
Tiết 1
T.gian dự
kiến
NỘI DUNG CÁC H’ Đ DAY HOC PHƯƠNG PHÁP - HÌNH THỨC Tố CHỨC CÁC
HOAT ĐÔNG DAY HOC TƯƠNG ÚNG
Ghi chú
ĐDDH
5 phút
I Kiểm tra bài cũ - Viết:
rau cải lau sậy châu chấu
sáo sậu
-Đọc từ: rau cải, lâu sậy,
- Giáo viên đọc cho học sinh viết vào

bảng con theo 3 dãy ( mỗi dãy 1 từ)
- GV nhận xét sửa lỗi
- HS đọc cá nhân ( 4-5 HS) kết hợp
Bảng
con
BTHT
V
Bộ TH

hình
lưỡi
rìu
Cái
phễu
tranh
13
phân tích tiếng
- 1HS đọc; cả lớp đọc đồng thanh
- GV nhận xét chung
- GV nói: Hôm nay cô dạy các con
vần: iu, êu và viết bảng
- GV đọc mẫu
- HS đọc - phân tích
- HS ghép vần: iu- so sánh iu và ui
- HS đánh vần đọc ừơn vần: iu
- GV yêu cầu lấy thêm r dấu huyền
để ghép tiếng rìu
- HS phân tích cấu tạo tiếng
- HS đánh vần, đọc trơn
- GV đưa mô hình cái rìu và hỏi: "

Đố các con biết đây là cái gì? HS
TL: Cái rìu
- GV hỏi tiếp: Rìu dùng để làm gì?
HS TL: Dùng để chặt cây, chặt củi
-GV giảng kết hợp chỉ trên mô
hình: Đây là phần cán rìu thường
làm bằng gỗ, còn đây là phần lưỡi
rìu làm bằng thép và được mài sắc,
dùng để chặt cây, chặt củi
Hôm nay chúng ta học từ mới thứ
nhất là từ lưỡi rìu
- Từ lưỡi rìu có mấy tiếng là tiếng
nào? Tiếng nào chứa vần vừa học?
- 4 HS đọc cá nhân, tổ, nhóm đọc
đồng thanh
(tương tự) So sánh iu và êu
Cái phễu dùng để làm gì?
Cái phễu dùng để rót chất lỏng như
rượu, nước mắm vào chai cho
khỏi rớt ra ngoài
- GV hướng dẫn HS viết:
Đưa mẫu chữ iu, êu, lưỡi rìu, cái
phễu cho học sinh nhận xét các chữ
có độ cao 21i, 51i
- GV đưa bảng phụ
- HS tìm tiếng chứa vần vừa học
( phân tích)
- HS đọc cá nhân, đổng thanh
Líu lo: tiếng hót của chú chim hoặc
sáo sậu, châu chấu

Chào mào có áo mầu
nâu. Cứ mùa ổi tới tự
bay về
II. Bài mới
2 phút 1. Giới thiẹu bài mái: iu,
êu
10 phút 2. Dạy vần
a. Vần iu
Giới thiệu vần iu
Giói thiệu tiếng: rìu
Giới thiệu từ khoá
Lưỡi rìu
b. Vần: êu
Tiếng: phễu
Từ: cái phễu
5-7 3. Viết bảng: iu,êu, lưỡi
phút rìu, cái phễu
5 phút Nghỉ giữa tiết
5-7 4. Đọc từ ứng dụng líu
phút lo, cây nêu, chịu khó
kêu gọi
GV kết hợp giảng
SGK
5-7
phút
5-7
phút
Tranh
vườn
quả

5 phút
10
phút
Tranh
Ai
chịu
kho
14
tiếng nói thơ ngây của em bé Cây
nêu: Theo phong tục của một số
đổng bào dân tộc, vào những ngày
tết, ngưòi ta thường cắm một cây tre
cao trước nhà. Trên thường có treo
trầu cau và bùa để cầu bình an trong
một năm. Cây đó chính là cây nêu.
Kêu gọi: Lòi yêu cầu động viên mọi
người cần làm một việc gì đó. Ví dụ
trường chúng ta đang kêu gọi HS
hãy giữ vệ sinh không ăn quà vặt để
đề phòng bệnh tả
III Luyện tập
1. Luyện đọc
Câu ứng dụng:
Cây
bưởi, cây táo nhà bà đều
sai quả
2. Luyện viết vở
Tiết 2
- HS đọc bài tiết 1
- GV gắn nội dung câu ứng dụng

yêu cầu HS đọc thầm và gạch dưói
tiếng chứa vần vừa học
- Đánh vần, đọc trơn: Trĩu, đều
- GV hướng dẫn cách đọc
GV treo tranh: " vườn cây nhà bà "
và nói: Đây là bức tranh vẽ cảnh
vườn cây nhà bà. Các con hãy quan
sát bức tranh và cho cô biết: Quả
của các cây trong vườn nhà bà như
thế nào? HS trả lời: Quả của các cây
trong vườn nhà bà đều rất nhiều
quả GV chỉ ừanh nói: Các cây trong
vườn nhà bà đều sai tnu quả và
giảng thêm: Sai trĩu quả cây rất
nhiều quả đến nỗi triu cả cành
xuống
- Đọc theo tổ - đồng thanh - thi đọc
cá nhân
- GV hướng dẫn
- HS viết vở
Nghi giữa tiết
3. Luyện nói
theo chủ đề Ai
chịu khó
- GV yêu cầu
HS đọc chủ đề
luyện nói; tìm tiếng
chứa vần vừa học
- GV đưa tranh luyện
nói, yêu cầu HS quan

sát tranh, nêu nội dung
bức tranh theo câu hỏi
gọi ý.
+ Trong tranh vẽ gì?
+ Trong tranh, ai chịu
khó? tại sao?
- 2 HS khá nói một câu về chủ đề "
Ai chị khó "
- HS nổi trong nhổm đổi ____________
IV. Củng cố dặn dò
2 phút
- HS trình bày trước
lớp GV hỏi:
- Là HS, có cần chịu khó không? Vì
sao?
- Liên hệ: Trong lớp mình ai đã chịu
khó? Ai chưa chịu khó?
- HS đọc toàn bài trên bảng
- Trò chơi tìm từ hoặc tiếng có chứa
vần iu hoặc vần êu
BTHT
V
Trong giáo án trên tôi đã áp dụng thành công việc sử dụng tranh ảnh, vật thật
vào việc giải nghĩa từ, giảng nội dung câu ứng dụng và gợi ý cho học sinh khi
luyện nói. Ngoài ra việc sử dụng hệ thống câu hỏi khai thác bài hợp lí và tận
dụng các hình thức tổ chức lớp phong ph, sử dụng trò chơi ghép tiếng tù có
hiệu quả đã giúp tôi thành công trong tiết học này.
IV. KET QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
* Về phía học sinh:
Với việc áp dụng thường xuyên các biện pháp trên, việc học môn Tiếng Việt

của học sinh lớp 1A2 đã đạt được một số tiến bộ, tiết học đạt hiệu quả hơn thể
hiện qua một số điểm sau:
+ Học sinh hăng hái giơ tay phát biểu ý kiến trong các tiết học.
+ Học sinh hào hứng, tự tin, mạnh dạn trong các tiết học; tích cực tham gia các
hoạt động cô giáo giao.
+ Học sinh tìm từ nhanh, số lượng từ nhiều và không trùng với từ trong SGK.
+ Các em: Đỗ Hoàng Anh, Nguyễn Đức Hậu, Vũ Lâm Hùng, Từ Kiếu Anh,
Ngà Tuấn Đạt, Cầm Văn Minh, Phạm tiến Đạt đã đọc được (to, rõ ràng, đúng
tốc độ), chữ viết rõ ràng, biết trình bày bài đúng.
+ Điểm kiểm tra đinh kì môn Tiếng Việt qua các đợt kiểm tra như sau:
*về phía giáo viên:
+ Đề tài này giúp tôi giảng dạy tốt hơn, hiệu quả giờ học vần cao hơn.
+ Nâng cao năng lực chuyên môn.
+ Đề tài này được các bạn đồng nghiệp đổng tình và áp dụngvào giảng dạy,
góp phần năng cao chất lượng dạy học của giáo viên và học sinh.
Các đơt
Điểm 9+10 Điểm 7+8 Điểm 5+6 Điểm 3+4 Điểm 1+2
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Giữa kỳ I 9 33,3 9 33,3 6 22,3 3 11,1
0
Cuối kỳ I 13 48,2 11 40,7 3 11,1

0
0
Giữa Kỳ II 15 55,6 9 33,3 3 11,1
0 0
Cuối Kỳ II 19 70,3 7 26
1
3,7
0
0
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước trên con đường tién vào thế
kỉ 21 bằng cạnh tranh tó tuệ đang đòi hỏi phải có sự đổi mới về nội dung và
phương pháp trong dạy học nói chung và ữong bộ môn Tiếng Việt nói riêng, để
nâng cao chất lượng học Tiếng Việt cần phát huy tính tích cực, chủ động của học
sinh trong giờ học.
Từ kinh nghiệm thực tiễn dạy học và kết quả nghiên cứu, tôi rút ra một số kết
luận sau:
*Để học sinh phát huy tính tích cực, chủ động cần:
+ Sử dụng đồ dùng dạy học có hiệu quả.
+ Tổ chức " Trò chơi học tập "
+ Có hệ thống câu hỏi hợp lí.
+ Tổ chức dạy học với nhiều hình thức, làm cho lớp học thêm sinh động.
+ Động viên, khen thưởng kịp thòi.
* Để các tiết dạy thành công, người giáo viên phải nắm chắc mục đích, yêu cầu
bộ môn, phải hiểu tâm lí của trẻ mới đến trường, phải có sự chuẩn bị chu đáo cho
bài dạy của mình. Khi thực hiện phải vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy
học, các hình thức dạy học.
* Người giáo viên phải có lòng yêu nghề mến trẻ, tận tâm với nghề nghiệp.
Để các biện pháp như đã nêu ở trên được thực hiện có hiệu quả, tôi xin đề xuất
một số kiến nghị sau:

+ Tăng cường các chuyên đề thực hành môn Tiếng Việt.
Than Uyên , ngày 23 tháng 5 năm 2010 Người viết
Hoàng Thi Thu
BẢN MÔ TẢ SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT
A. THÔNG TIN CHUNG:
Tên giải pháp: “ Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động của học
sinh trong giờ học vần nhầm nâng cao chất lượng học Tiếng Việt lớp 1”
2. Thuộc lĩnh vực: Giáo dục
3. Người thực hiện sáng kiến: Hoàng Thị Thu
Tên cơ quan: Trường Tiểu học Thị trấn Than Uyên
Địa chỉ liên hệ: Hoàng Thị Thu - Giáo viên trường Tiểu học
Thị trấn Than Uyên - Huyện: Than Uyên - Tỉnh: Lai Châu Số
điện thoại: Nhà riêng: 02313784 254 Di động: 0978 941843
B. PHẦN TÓM TẮT NỘI DUNG GIẢI PHÁP:
Tóm tắt những điểm chính yếu nhất của giải pháp, bao gồm các nội dung sau:
1. Vấn đề mà giải pháp đã giải quyết:
Xrong nhà trường phổ thông nói chung nhà trường tiểu học nói riêng môn Tiếng
Việt ở Tiểu học với tư cách là một môn độc lập, nó cùngvới các môn học khác góp
phần
đào tạo nên những con người phát triển toàn diện. Trong cácmôn học ở tiểu học, cùng
với môn Tóan, môn Tiếng Việt có vị trí và tầm quan trọng vì:
+ Các kiến thức, kỹ năng của môn Tiếng Việt ở tiểu học có nhiều ứng dụng trong
đời sống, cần thiết cho người lao động, chúng hỗ trợ học tốt các môn học khác ở tiểu
học và là cơ sở để học tiếp môn Tiếng Việt ở trung học.
+ Môn Tiếng Việt lớp 1 là môn học khỏi đầu giúp các em chiếm lĩnh công cụ mới
để sử dụng trong học tập và giao tiếp đó là chữ viết.
+ Môn Tiếng Việt lớp 1 còn giúp học sinh hình thành nếp học như: cách cầm sách
đọc đúng tư thế, cách gắt, nghỉ ( hoi) đúng chỗ, cách trả lòi câu hỏi, cách nhận xét bạn
đọc cách cầm bút, giúp học sinh có kĩ năng nghe nói một số câu đơn giản; bước đầu có
những hiểu biết về cuộc sống, giúp các em yêu quý việc học tập

Đây chính là nền móng cho các em học tốt môn Tiếng Việt ở các lóp trên. Chính vì
vậy dạy tốt môn Tiếng Việt ở lớp 1 ( phân môn Học vần - Tập đọc) là điều cực kì quan
trọng.
Với những lí do nêu trên tôi đã suy nghĩ và nghiên cứu và áp dụng kinh nghiệm “
Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong giờ học vần
nhầm nâng cao chất lượng học Tiếng Việt lớp 1”
2. Mô tả tóm tắt nội dung của giải pháp, kết quả thử nghiệm:
2. Mô tả tóm tắt nội dung của giải pháp, kết quả thử nghiệm:
* “ Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh
trong giờ học vần nhằm nâng cao chất lượng học Tiếng Việt lớp 1”
a.Sử dụng đồ dùng dạy học.
b.Sử dụng hệ thống câu hỏi
c. TỔ chức trò chơi học tập.
d.Vận dụng linh hoạt các hình thức tổ chức dạy học.
3.Điểm mới - Điểm sáng tạo;
- Điểm mới: “ Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong
giờ học vần Học vần lớp 1”.
- Điểm sáng tạo: Đưa ra nhiều ví dụ ở các dạng bài khác nhau trong phân môn Tiếng
Việt.
4. Hiệu quả kinh tế - xã hội:
- Được giáo viên trực tiếp giảng dạy ủng hộ
- Được Ban giám hiệu, tổ khối, phụ huynh học sinh đóng góp ý kiến.
5. Khả năng áp dụng:
- Bước đầu áp dụng cho 131 học sinh lớp 1 trường Tiểu học Thị trấn Than Uyên.
6. Tình hình áp dụng, triển vọng áp dụng giải pháp.
- Có thể áp dụng cho tất cả học sinh trong khối lớp 1 ở trường Tiểu học Thị trấn Than
Uyên trong năm học này và các năm học tiếp theo.
c. PHẦN MÔ TẢ NỘI DUNG CHÍNH CỦA GIẢI PHÁP
1. Tên giải pháp: Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh
trong giờ học vần Học vần lớp 1”.

2.Mô tả giải pháp kĩ thuật đã biết:
* Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong giờ học
vần Học vần lớp 1”.
* Biện pháp 1: Sử dụng đồ dùng dạy học.
Đồ dùng dạy học là yếu tố không thể thiếu được trong quá trình dạy học. trong quá
trình dạy học, học sinh nhận thức bài học dưới sự tổ chức, dẫn dắt của giáo viên có sự
hỗ trợ của các đồ dùng dạy học. đồ dùng dạy học đảm bảo cho học sinh lĩnh họi tốt
nhất các biểu tượng, quy tắc, hình thành kĩ năng, kĩ xảo.
Đối với học sinh tiểu học nói chung, học sinh lóp 1 nói riêng đồ dùng dạy học đặc biệt
quan trọng vì nó giúp các em quan sát sự vật, hiện tượng một cách trực quan cụ thể,
giúp học sinh nhận thức sâu hơn nội dung bài học, hình thành tốt kĩ năng, kĩ xảo.
1. Các loại đồ dùng dạy học môn Tiếng Việt lớp Một:
- Tranh ảnh (Tranh vẽ, tranh sưu tầm, tranh động, tranh trong sách giáo khoa )
- Mô hình.
- Vật thật.
- Chữ mẫu.
- Bộ thực hành Tiếng Việt.
- Băng đĩa.
- Sách giáo khoa
2. Tác dụng của việc sử dụng đồ dùng dạy học:
- Đảm bảo được các thông tin chủ yếu về các hiện tượng, sự yật liên quan đến nội
dung bài học.
- Làm tăng hứng thú nhận thức của học sinh.
- Đảm bảo tính trực quan, tạo cho học sinh tiếp cận nội dung bài học.
- Tạo điều kiện mở rộng nội dung SGK cho học sinh.
- Tạo điều kiện cho học sinh chủ động chiếm lĩnh kiến thức, hình thành kĩ năng,
kĩ xảo.
3. Một số lưu ý khi sử dụng đồ dùng dạy học:
Việc sử dụng đồ dùng dạy học cần:
- Gắn với nội dung của bài học.

- Phù hợp với hình thức dạy học bộ môn.
- Phù hợp với kế hoạch bài học: + Đúng mục đích.
+ Đúng lúc, đúng chỗ.
- Khi sử dụng: + Cần định hướng cho HS quan sát.
+ Khai thác triệt để đồ dùng dạy học.
4. Cách sử dụng:
Đồ dùng dạy học đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiệnyêucầu đổi mới
phương pháp dạy họ. Sử dụng đồ dùng dạy học hợp lí,có hiệu quả sẽ góp phần
nâng cao chất lượng dạy học. Sau đây là một vài cách sử dụng đồ dùng dạy học trong
giờ học vần lớp 1.
4.1. Cách sử dụng tranh ảnh, mô hình, vật thật.
a. Sử dụng tranh ảnh, mô hình, vật thật để giải nghĩa từ.
* Ví dụ dạy bài 9: o - b
Sau khi hướng dẫn học âm -tiếng - từ mới o -bò - bò.Giáo vien giới thiệu ảnh
" con bò" để học sinh tái hiện về hình ảnh con vật (nếu chưa biết ).Giáo viên có thể nói
thêm đôi nét sơ lược: Con bò thường ăn cỏ, được nuôi để kéo cày dùng trong việc nhà
nông.
* Ví dụ dạy bài 40: iu - êu
Để giảng từ " Cái phễu ",giáo viên cái phễu ra và hỏi: Cái phễu dùng để làm gì?
- HSTL: Cái phễu dùng để rót chất lỏng như rượu, nước mắm vào chai cho khỏi rớt
ra ngoài.
Sử dụng tranh, mô hình, vật thật khi giải nghĩa từ giúp học sinh mường tượng ra sự
vật hay hoạt động được nói đến trong từ khoá, từ ứng dụng, hiểu đúng hơn về sự vật,
hoạt động.
b.Sử dụng tranh ảnh để minh hoạ câu ứng dụng.
* Ví dụ dạy bài 40: iu -êu
Khi học câu ứng dụng: Cây bưởi cây táo nhà bà đều sai tñu quả .
Giáo viên treo tranh: " vườn cây nhà bà " và nói: Đây là bức tranh vẽ cảnh vườn cây
nhà bà. Các em hãy quan sát bức tranh và cho cô biết: Quả của các cây trong vườn nhà
bà như thế nào? - Học sinh trả lòi: Quả của các câytrong vườnnhà bà

đều rất nhiều quả. Giáo viên chỉ tranh nói: " Các cây trong vườn nhà bàđều sai
trĩu quả " và giảng thêm: Sai trĩu quả cây rất nhiều quả, đến nỗi trĩu cả cành xuống.
Sử dụng tranh ảnh khi dạy câu ứng dụng, giúp học sinh hiểu thêm về nội dung câu
ứng dụng.
c. Sử dụng tranh ảnh để giúp học sinh tái hiện nội dung ở phần luyện nói.
* Ví dụ dạy bài 33: ôi - ơi: Khi dạy chủ đề luyện nói " Lễ hội " giáo viên có thể tiến
hành theo các bước:
- GV yêu cầu học sinh đọc chủ đề luyện nói ừong SGK ( Lễ hội ); Tìm tiếng chứa vần
ôi ( tiếng hội ).
- Hướng dãn học sinh quan sát tranh minh hoạ (SGK) sau đó treo tranh minh hoạ: Lễ
hội đền Hùng (Phú Thọ), Hội Lim (Bắc Ninh), Hội chọi trâu (Hải Phòng), Hội đua voi
(Tây Nguyên). Dể giới thiệu thêm nội dung có thể mở rông về chủ đề luyện nói (Một
vài cảnh lễ hội ở các vùng khác nhau).
- Gợi mở bằng câu hỏi để học sinh luyện nói theo chủ đề.
- Nhận xét kết quả luyện nói của học sinh ( chú ý biểu dương học sinh nói được các ý
mở rộng so với tranh minh hoạ trong SGK nhưng vẫn hướng vàochủ đề Lễ hội.
Sử dụng tranh ảnh giúp học sinh mở rộng thêm hiểu biết về chủ đề cần luyện nói, góp
phần kích thích hứng thú học tập của học sinh.
Khi sử dụng tranh ảnh hướng dãn học sinh luyện nói trong giờ dạy học vần,cần lưu ý:
+ Nắm vững nội dung, yêu cầu luyện nói trong giờ học vần.
+ Lựa chọn và sử dụng ảnh minh hoạ đúng mục đích, đúng yêu cầu, nêu bật nội
dung chủ đề luyện nói.
d.Sử dụng tranh ảnh trong phần kể chuyện (Tiết ôn tập)
* Ví dụ dạy kể chuyện " Hổ "
- HS mở SGK, đọc tên nhân vật trong câu chuyện: Hổ
- GV gợi mở: Câu chuyện hôm nay nói về hai nhân vật Mèo và Hổ. Nội dung câu
chuyện cho ta thấy Hổ là con vật như thế nào, các em hãy chú ý lắng nghe.
- GV kể chuyện 2 lần có kết hợp minh hoạ tranh.
- GV gợi ý học sinh quan sát từng tranh, giúp câu chuyện thêm hấpdẫn;kích
thích được trí tưởng tượng của các em. Dựa theo tranh, các em hình dung ra

không gian, thời gian xảy ra câu chuyện, sắp xếp các ý của câu chuyện, tự nhớ lại nội
dung để kể.
4.2. sử dụng các đồ dùng dạy học khác.
a. Sử dụng mẫu chữ trong dạy tập viết:
* Ví dụ dạy viết chữ: h
- Giáo viên đưa mẫu chữ h
- Yêu cầu học sinh nhận xét độ cao của chữ h; phân tích chữ h gồm mấy nét? Là
những nét nào?
Sử dụng mẫu chữ trong tập viết, giúp cho các em ghi nhớ được cách viét chữ bằng
nhiều giác quan (mắt nhìn, tai nghe ), giúp các em ghi nhớ lâu.
b.Sử dụng bộ đồ dùng dạy học Tiếng Việt.
* Ví dụ dạy bài 44: on - an
- Giáo viên đưa lệnh yêu cầu học sinh:
+ Ghép vần on - an
+ Ghép tiếng khoá con, sàn
Cuối tiết 1, giáo viên cho học sinh tự tìm và ghép tiếng, (có nghĩa) mang vần đã học
nhưng không xuất hiện trong SGK. Việc làm này giúp các em luyện tập thực hành để
vận dụng kiến thức ,kĩ năng đã học một cách tích cực và sáng tạo.
+ vần on: bón, đòn, gọn, lon ton
+ vần an: can, cạn, cản, bạn, lan can, đàn ngan, bàn tán
Sử dụng bộ thực hành Tiếng Việt không những giúp học sinhnắm được cấu tạo của từ,
viết được từ mà còn phát triển tư duy, các em được sử dụng tát cả các giác quan như
mắt nhìn, tay cầm do đó các em sẽ ghi nhớ lâu; không những thế việc sử dụng bộ thực
hành Tiếng Việt còn làm giảm bớt sự khô khan của việc tìm từ mà còn làm lớp học
thêm sinh động.
c. Sử dụng sách giáo khoa:
Ngoài việc cho học sinh quan sát tranh ảnh, mẫu chữ trên bảng, thì việc khai thác các
kênh hình, kênh chữ trong SGK là việc làm rất cần thiết. Sách giáo khoa là một đồ
dùng học tập không thể thiếu được trong mỗi tiết học.
Việc hướng dãn các em biết cách sử dụng SGK, giúp các em phát huy được tính tích

cực chủ động trong học tập; phat triển năng lực tự học - tạo nền móng cho việc học ở
các lớp trên. Việc dùng SGK còn giúp các em tiếp cận trực tiếp với văn bản, hiểu đúng
văn bản.
Sách giáo khoa còn giúp viên tiện lợi hơn trong việc thiết kế các hoạt động dạy học
theo hướng đổi mới phương pháp dạy học.
* Ví dụ: Khi dạy đọc từ (câu) ứng dụn, giáo viên có thể cho học sinh đọc theo nhóm
đôi các từ, câu trong sách giáo khoa, để nhiều em được luyện đọc hơn. hay khi luyện
nói, học sinh có thể dựa vào tranh ảnh trong sách giáo khoa để nói theo đinh hướng
của tranh trong sách giáo khoa.
* Biện pháp 2: Sử dụng hệ thống câu hỏi.
1. Tầmquan trọng của việc sử dụng câu hỏi:
Việc sử dụng câu hỏi trong dạy học giúp phát huy trí lực của học sinh; là cơ
hội để giáo viên hiểu học sinh của mình.
-Làm giờ học đỡ đơn điệu, tạo mối quan hệ tương tác giữa thầy và trò.
- Giúp giáo viên kịp thời điều chỉnh nội dung phù hợp với các đối tượng học sinh;
đưa ra những câu hỏi gợi ý tuỳ theo câu trả lòi của học sinh mà không thoát ly khỏi
mục tiêu bài học.
- Trẻ em ham hiểu biết, hiếu động, việc đưa câu hỏi sẽ giúp các em suy nghĩ và hứng
thú khi được trả lời ý kiến của mình.
2. Khi thiết kế câu hỏi, cần chú ý những điểm sau:
- Xuất phát từ mục đích yêu cầu của nội dung bài, giáo viênxây dựng hệ thống
câu hỏi chính và câu hỏi phụ kèm theo.
- Câu hỏi phải có nội dung rõ ràng, dễ hiểu, chính xác phù hợp với trình độ của học
sinh.
- Câu hỏi phải thể hiện phân hoá đối tượng học sinh, tạo điều kiện cho học sinh yếu
kém được trả lời, phát huy tính tích cực của tất cả học sinh trong lớp.
- Sắp xếp câu hỏi từ dễ đến khó.
3. Các loại câu hỏi thường sử dụng.
3.1. Câu hỏi yêu cầu tái hiện:
* Ví dụ dạy bài 66: uôm - ươm

Sau khi học xong bài, giáo viên hỏi: Hôm nay các em học hai vần mới nào?
- HS trả lời: Hôm nay con học hai vần là vần uôm và vần ươm.
3.2. Câu hỏi yêu cầu so sánh.
* Ví dụ dạy bài 26: y - tr
Khi dạy chủ đề luyện nói "Nhà trẻ ", giáo viên đặt câu hỏi để học sinh so sánhviệc học
ở nhà trẻ và học ở lớp 1 có gì giống và khác nhau.
+ Nhà trẻ khác lớp Một ở chỗ nào? ( Đi nhà trẻ khác vói đi học lớp Một là ở nhà trẻ giờ
chơi nhiều hơn, có nhiều đồ choi hơn, các con vừa học lại vừa choi )
* Ví dụ dạy bài 66: uôm - ươm
Sau khi học xong vần ươm, giáo viên yêu cầu học sinh so sánh vần uôm và vần ươm.
3.3. Câu hỏi yêu cầu suy luận.
* Ví dụ dạy bài 37: Ôn tập, phần kể chuyện " Cây kế
Sau khi học xong câu chuyện, giáo viên hỏi: "Vì sao người em trở nên giàu có?" -HS
phải suy luận từ các sự việc để ừả lòi: Ngưòi em hiền lành, chăm chỉ nên trở nên giàu
có.
* Ví dụ dạy bài 27: Ôn tập
Sau khi hình thành xong bảng ôn vần, để học sinh phân biệt khi nào viết gh, khi nào
viêt g. Giáo viên hỏi: Nhìn vào bảng ôn tập, ta thấy gh đứng trước âm nào?Còn g đứng
trước âm nào?
Học sinh phải quan sát bảng ôn để nêu được gh đứng trước âm (i, e, ê ), còn g đứng
trước các âm còn lại.
Câu hỏi suy luận dùng để yêu cầu học sinh tìm hiểu nguyên nhân sự việc,vận dụng
kiến thức vào bài học, khái quát hoá kiến thức.
3.4. Câu hỏi yêu cầu liên hệ.
* Ví dụ bài 7: ê - v: khi học chủ đề luyện nói " bế bé " giáo viên hỏi:
+ Mẹ thường làm gì khi bế bé? Còn em bé nũng nịu mẹ như thế nào?
+ Mẹ rất vất vả, con có thể làm gì để giúp đỡ mẹ?
4.Khi nêu câu hỏi cho học sinh giáo viên cần chú ý:
- Thu hút sự chú ý của học sinh.
- Sau khi nêu câu hỏi, giành thời gian cho học sinh suy nghĩ.

- Chú ý phân bố hợp lý số học sinh được chỉ đinh trả lòi.
- Chú ý khuyến khích những học sinh rụt rè, chậm chạp.
Biện pháp 3: Tổ chức
M
Trò chơi học tập "
Trò choi học tập là hình thức học tập thông qua trò chơi. Hình thức này rất phù hợp
với lứa tuổi học sinh lớp Một, giúp các em tránh được những căng thẳng thần kinh do
phải đột ngột thay đổi cách học ở mẫu giáo (choi là hoạt động chủ đạo). "Học mà choi,
choi mà học " tạo cho các em hứng thú và niềm tin trong học tập, duy trì được khả
năng chú ý của các em trong tiết học.
1. Tác dụng của trò chơi học tập.
- Trò chơi học tập không chỉ nhằm giải trí mà còn góp phần củng cố tri thức, kĩ năng
học tập cho học sinh.
- Việc sử dụng trò choi học tập trong quá trình dạy học nhằm làm cho việc tiếp thu tri
thức, rèn kĩ năng bớt đi khó khan, có thêm sự sinh động, hấp dẫn, phát huy tính tự
giác, tích cực của học sinh, rèn cho học sinh tính manh dạn, tính thi đua, tính kỉ luật
do đó hiệu quả học tập cuả học sinh cao hơn.
2. Điều kiện đảm bảo cho sự thành công của việc sử dụng trò chơi trong học tập.
- Nội dung trò choi phải gắn với mục tiêu của bài học.
- Luật choi rõ ràng, đơn giản, dễ nhớ, dễ thực hiện.
- Điều kiện và phương tiện tổ chức trò choi phong phú, hấp dẫn.
- Sử dụng trò choi đúng lúc, đúng chỗ.
- Kích thích sự thi đua giánh phần thắng cho các em bên tham gia.
3.Cách tổ chức trò chơi học tập.
- Giới thiệu tên trò chơi, hướng dãn cách choi, thòi gian choi và phổ biến luật chơi (Có
thể tiến hành nhiều cách khác nhau nhưng yêu cầu giáo viên nói ngắn gọn rõ ràng, dễ
hiểu, sao cho tất cả học sinh nắm được cách chơi).
- Cho học sinh chơi thử (nếu cần ).
- Tiến hành chơi ( giáo viên điều khiển trò choi phải nắm vững tiến trình và theo dõi
chặt chẽ ).

- Đánh giá kết quả chơi ( động viên là chủ yếu ). Nhận xét thái độ của người tham dự
và rút kinh nghiệm.
4. Các hình thức trò choi thường sử dụng trong giờ học vần.
4.1. Loại 1: Trò chơi tô chữ trên tranh
+ Mục đích: Nhận được dạng chữ ghi âm, ghi vần mới, đọc tiếng có âm(vần) mới.
+ Cách chơi: Một hoặc một nhóm hai em dùng bút chì màu tô vào chữ có âm hoặc vần
mới học; sau khi tô, học sinh phải nói rõ ô chữ ở hình vẽ nào (gọi tên con vật, đồ vật,
người trong hình vẽ ) có chữ ghi âm (vần) mới. 5 học sinh tô đúng và xong sớm sẽ chi
đinh nói kết quả và nhận thưởng.
+ Chuẩn bị và tổ chức: Giáo viên sao chép hình ảnh một số con yật, đổ yật, người có
tên gọi là từ chứa âm (vần) mới. Nên sao cả một vài hình ảnh của người, vật mà tên gọi
không có âm, vần mói để học sinh lựa chọn. Ghi tên gọi dưới mỗi hình, kẻ khung cho
từng chữ ghi mỗi tên gọi. Chụp các hình này vào một trang giấy rồi nhân bản cho mỗi
học sinh hoặc một nhóm một bản để chơi.
Minh hoạ bài 12: i - a
Hình con ong Hình cái lá Hình Hình
ngã ba đường ngôi nhà ngói
lá ngã ba nhà lá
* Nên dùng trò choi này ở những bài đầu của phần học âm và chữ cái.
4.2. Loại 2: Trò chơi thi ghép vần, tiếng,từ.
+ Mục đích: Nhớ mặt chữ ghi vần mới, ghép vần mới vói phụ âm đầu và thanh để tạo
tiếng mới; đọc trơn; nêu ý nghĩa của tiếng hoặc từ tìm được.
+ Cách choi: Giáo viên tổ chức cho học sinhchoi ghép vần, tiếng từ, theo nội dung bài
học, có chú ý dẫn dắt, mở rộng vốn từ và vốn hiểu biết của học sinh.
* Ví dụ bài 44: on - an, sau khi học xong bài GV cho học sinh ghép tiếng ngoài bài có
chứa vần on, vần an theo hai dãy ( dãy 1 ghép tiéng chứa vần on, dãy 2 ghép tiếng
chứa vần an) vào bảng gài. HS ghép xong, GV yêu cầu học sinh từng tổ gắn từ lên
bảng hỏi thêm để từng em nêu rõ tiêng tìm được có trong từ (hoặc cụm từ) nào, như:
man (lan man), than (than đá), đan (đan lưói), gan (gan dạ), tan (tan học), bán (bán
hàng) Tổ nào ghép được nhiều từ đúngvà hay sẽ là tổ chiến thắng.

* Nên tổ chức cho cả lớp cùng choi, trò choi này nên dùng cho các bài học âm, vần
mới ở cuối tiết 2.
4.3. Loại 3:Trò chơi hái hoa
+ Mục đích: Luyện nhẩm đánh vần nhanh để đọc trơn cả tiếng, cả từ. dùng từ đã học
để tạo từ ngữ hoặc câu ngắn.
+ Cách chơi: HS tự chọn cho mình một bông hoa giấy gắn trên cành rồi tự giơ bông hoa
ra đọc từ ghi ở mặt giấy phía ừong. Đọc xong học sinh phải nói một cụm từ hoặc một
câu trong đó có các từ đã học.
+ Chuẩn bị và tổ chức: cắt khoảng 10 đến 20 bông hoa giấy gắn vào một cành cây,trên
mỡi bông hoa ghi một từ có âm hoặc vần mới học. Sau khi học sinh hái một bông hoa
thì cần đổi vị trí gắn bông hoa đó.
* Nên tổ chức cho cả lớp cùng chơi, ừò choi này nên dùng cho các bài học âm, vần
mới và các bài ôn tập.
4.4. Loai 4: trò choi nhìn ra xung quanh + Mục đích: Luyên nhớ vần mới, tìm nhanh
các tiếng có vần mới, đọc và viết các tiếng, từ đó.
+ Cách chơi: HS quan sát trong không gian lớp học xem có đổ yật nào, ngưòi nào, chữ
viết nào trên tường, trên bảng có từ chứa vần mói học. Viết những từ tìm được lên
bảng đen của lớp rồi đọc các từ này cho cả lớp cùng nghe kết hợp với việc chi vật hoặc
người mà từ đó gọi tên. Ai tìm được nhiều từ nhất sẽ được thưởng.
+ Chuẩn bị và tổ chức: Bố trí nhiều vật, tranh ảnh, hình vẽ những người và yật có tên
gọi là từ chứa vần mới học treo trên các bức tường của lớp học.
* Nên tổ chức cho cả lớp cùng chơi, trò chơi này có thể dùng ở các bài học âm, vần
mới và bài ôn tập.
4.5.Loại 5: Trò choi viết thư
+ Mục đích: Luyện tập những từ chứa âm, vần mới học để tạo lời nói; viết ra được một
cách chính xác.
+ Cách choi: Nhóm 3-4 cùng choi. Em đầu tiên viết một tiếng có nghĩa (có thể là từ đơn)
vào một mẩu giấy rồi gấp lại đưa cho bạn bên cạnh, bạn này viết tiếp một hoặc vài
tiếng ở trước hoặc ở sau từ đã có rồi chuyển thư cho bạn cuối cùng viết xong phần
mình thì ghi câu đó lên bảng. Nhóm nào có câu đúng và dài nhất sẽ được nhận phần

thưởng.
* Nên tổ chức cho cả lớp cùng choi, trò choi này có thể dùng ở các bài học âm, vần
mới và bài ôn tập hoặc trong các tiết hoạt động tập thể.
Trên đây là minh hoạ một vài trò choi mà tôi đã áp dụng. Trong quá trình áp dụng tôi
nhận thấy để trò choi có hiệu quả, ngoài việc chuẩn bị trò choi thì việc lựa chọn sao cho
phù hợp với nội dung bài cũng là điều quan trọng.
Biện pháp 4: Vận dụng linh hoạt các hình thức tổ chức dạy học.
1. Các hình thức tổ chức luyện đọc, luyện viết, luyện nói trong tiết học vần:
1.1.Luyện đọc:
Đọc thành tiếng (Trên bảng lớp, trong sách giáo khoa, ở bìa ghép chữ hay "bảng quay
âm - vần tiếng" ),đọc nhẩm - đọc thầm (qua sử dụng vở bài tập Tiếng Việt 1, trong
SGK ), với các hình thức: đọc theo cá nhân -theo tổ -theo nhóm - cả lớp.
1.2.Luyện viết:
Viết vào bảng tay, viết trên bảng lớp, viết trong vở tập viết.
1.3.Luyện nói:
Nói câu, nói theo chủ đề với các hình thức: Nói cá nhân - nói trong nhóm.
2. Tác dụng của việc vận dụng linh hoạt các hình thức tổ chức dạy học.
- Tạo môi trường thuận lợi cho việc giao tiếp, cho việc rèn luyện 4 kĩ năng sử dụng
Tiếng Việt (đọc, viết, nghe, nói).
- Tạo điều kiện cho mọi học sinh đều luyện đọc, luyện viết, luyện nói.
- Tạo điều kiện cho các em cách làm việc tập thể theo nhóm, học cách phối hợp với
bạn bè trong học tập.
- Học sinh được luyện tập kĩ năng đọc, viết theo nhiều hình thức.
- Chống học vẹt.
- Ghi nhớ bằng nhiều giắc quan cách đọc, cách viết giúp học sinh không nhàm chán
và ghi nhớ hơn bài học.
3. Một số lưu ý khi tổ chức các hình thức học tập.
- Cần kết hợp sử dụng đúng lúc, đúng chỗ, tận dụng thễ mạnh của mỗi hình thức học
tập trong quá trình dạy học.
- Tổ chức dạy học theo nhóm chỉ thích hợp với các nội dung học tập cần có sự thảo

luận, bàn bạc giữa học sinh vói nhau. Tránh lạm dụng chia nhóm một cách hình thức,
không cần thiết, không hiệu quả, mất thòi gian.
- Giáo viên cần đưa ra mệnh lệnh rõ ràng (chia nhóm nhỏ, lớn); giap việc cụ thể cho
từng nhóm, phân công nhiệm vụ cho các em.
* Ngoài các biện pháp trên, tôi còn sử dụng hình thức động viên, khen thưởng:
+ Học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 1 nói riêng rất thích được khen.
+ Hình thức khen thưởn tạo không khí lớp học than thiện, cỏi mở.
+ Kích thích sự hứng thú, ham học hơn ở các em.
+ Giúp học sinh tự tin hơn trong học tập.
Để động viên học sinh tích cực hơn trong học tập, giáo viên cần:
- Kiên trí, kiên nhãn trứoc những vứng mắc của học sinh.
- Cần thể hiện sự gần gũi vơi học sinh.
- Luôn có thái độ ghi nhận những tiến bộ của học sinh.
- Đối với các em kém, giáo viên nên lắng nghe và động viên các em trinh bày,
tránh nôn nóng. Khi các em có tiến bộ về một mặt nào đó, giáo viên khen ngay. Có thể
thưỏng bằng hình thức : Tặng cho bạn một tràng pháo tay để khích lệ các em.
- Đối vơi học sinh ít nói, thụ động giáo viên nên đặt câu hỏi dễ, động viên các em
cùng tham gia. Khi các em trả lời được chỉ cần một ý nhỏ giáo viên cũng khen ngay và
đông viên em đó tiếp tục phát huy.
- Đối với các em khá giỏi nên khuyến khích, gợi mở bằng những câuhỏi khái
quát hơn.
- Giáo viên nên tổ chức thi viết chữ đẹp theo tháng, treo bài viết đẹptrênlóp để
động viên các em đó và các em khác cũng lấy đó làm gương.
1. Mục đích của giải pháp:
- Giúp học sinh hình thành và phát triển các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt ( đọc, viết,
nghe, nói). Để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi.
- Thông qua việc dạy học Tiếng Việt góp phần rèn luyện các thao tác tư duy.
- Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về Tiếng Việt; về tự nhiên , xã hội và
con người; về văn hoá , văn học của Việt Nam và nước ngoài.
- Bồi dưỡng tình yêu Tiếng Việt và thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của

Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con ngưòi Việt Nam xã hội chủ nghĩa cho
học sinh.
Mục tiêu dạy Tiếng Việt ở Tiểu học rất chú trọng đến việc hình thành kĩ năng sử
dụng Tiếng Việt, do vậy việc hướng dẫn học sinh lớp 1 các kĩ năng thực hành Tiếng
Việt (Đọc , viết, nghe , nói) là điều rất quan trọng.
2. Mô tả giải pháp:
a. Nguyên lý của giải pháp:
Cấu trúc của quá trình dạy Tiếng Việt cần rèn luyện 4 kĩ năng:
- Nghe - nói
- Đọc - Viết
b. Các nội dung công nghệ chủ yếu:
Bốn bước cần rèn luyện 4 kĩ năng:
- Nghe - nói
Nghe và nói được câu, nói theo chủ đề với các hình thức: Nói cá nhân - nói trong
nhóm.
- Đọc:
Đọc thành tiếng (Trên bảng lớp, trong sách giáo khoa, ở bìa ghép chữ hay "bảng
quay âm - vần tiếng" ),đọc nhẩm - đọc thầm (qua sử dụng vở bài tập Tiếng Việt 1,
trong SGK ), với các hình thức: đọc theo cá nhân -theo tổ -theo nhóm - cả lớp.
- Viết :
Viết vào bảng tay, viết trên bảng lớp, viết trong vở tập viết, vở ô li.
Từ thực tiễn dạy học và kết quả nghiên cứu, tôi rút ra một số kết luận sau:
* Để học sinh phát huy tính tích cực, chủ động cần:
+ Sử dụng đồ dùng dạy học có hiệu quả.
+ Tổ chức trò choi học tập.
+ Có hệ thống câu hỏi hợp lí.
+ Tổ chức dạy học với nhiều hình thức, làm cho lóp học thêm sinh động
+ Động viên, khen thưởng kịp thời.
Để các tiết dạy thành công giáo viên phải nắm chắc mục đích yêu cầu bộ môn, phải
hiểu tâm lí của trẻ mới đến trường, phải có sự chuẩn bị chu đáo cho bài dạy của mình.

Khi thực hiện phải vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học, các hình thức dạy
học.
b. Kết quả của giải pháp:
Sau khi áp dụng thường xuyên các biện pháp trên, việc học môn Tiếng Việt
của học sinh lớp 1A2 trường Tiểu học thị trấn Than Uyên kết quả đạt được như
sau:

×