Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Ảnh hưởng của lượng đạm bón và mật độ cấy đến sự sinh trưởng, phát triển, năng suất lúa giống HT6 trên tại duy tiên hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 90 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI









NGUYỄN HỒNG THÁI


ẢNH HƯỞNG CỦA LƯỢNG ðẠM BÓN VÀ MẬT ðỘ CẤY
ðẾN SỰ SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT
LÚA GIỐNG HT6 TRÊN TẠI DUY TIÊN - HÀ NAM



CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ : 60.62.01.10



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. VŨ QUANG SÁNG





HÀ NỘI - 2013

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
i

LỜI CAM ðOAN

- Tôi xin cam ñoan rằng, ñây là công trình nghiên cứu khoa học do tôi
trực tiếp thực hiện trong vụ Xuân năm 2013 tại Duy Tiên – Hà Nam, dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS. Vũ Quang Sáng. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn này là trung thực, chưa từng ñược sử dụng trong luận văn nào ở
trong và ngoài nước.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc.


Tác giả luận văn


Nguyễn Hồng Thái




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Vũ Quang
Sáng, người ñã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong
suốt thời gian thực hiện ñề tài cũng như trong quá trình hoàn thành luận văn .
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Bộ môn Sinh lý thực vật,
Khoa Nông học và Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ tôi trong
thời gian học tập, thực hiện ñề tài cũng như hoàn thiện luận văn này.
Xin cảm ơn các ñồng nghiệp, bạn bè và người thân ñã tạo ñiều kiện
giúp ñỡ, ñộng viên tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.

Tác giả luận văn


Nguyễn Hồng Thái




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
MỞ ðẦU 1
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4

1.1 Nguồn gốc và phân bố của cây lúa 4
1.2 Vai trò của cây lúa 4
1.3 Tình hình nghiên cứu và sản xuất lúa trên thế giới 5
1.3.1 Tình hình nghiên cứu lúa trên thế giới 5
1.3.2 Tình hình sản xuất lúa trên thế giới. 7
1.4 Tình hình nghiên cứu và sản xuất lúa tại Việt Nam 9
1.4.1 Tình hình nghiên cứu lúa ở Việt Nam 9
1.4.2 Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam 10
1.5 Một số kết quả nghiên cứu về phân bón và mật ñộ cấy cho cây lúa. 12
1.5.1 Vai trò và kết quả nghiên cứu về phân bón nitơ (ñạm) cho cây lúa 12
1.4.2 Những nghiên cứu về mật ñộ cấy cho cây lúa 20
Chương 2 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
2.1 Vật liệu và ñịa ñiểm nghiên cứu 27
2.1.1 Vật liệu nghiên cứu 27
2.1.2 Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu 27
2.2 Nội dung nghiên cứu 27
2.3 Phương pháp nghiên cứu 27
2.3.1 Bố trí thí nghiệm 27
2.3.2 Các biện pháp kỹ thuật 29

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv

2.3.3 Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 30
2.4 Phương pháp xử lý số liệu 32
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 33
3.I Nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến sinh trưởng, phát triển
và năng suất của giống lúa HT6 vụ xuân tại Duy Tiên – Hà Nam 33
3.1.1 Ảnh hưởng của mật ñộ ñến sinh trưởng, phát triển giống lúa
HT6. 33

3.1.2 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến ñộngthái tăng trưởng chiều cao
của giống lúa HT6. 34
3.1.3 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến ñộng thái ñẻ nhánh giống lúa
HT6 36
3.1.4 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến ñộng thái ra lá của giống lúa HT6 38
3.1.5 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến chỉ số diện tích lá (LAI) của cây
lúa. 39
3.1.6 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến khả năng tích lũy chất khô của
giống lúa HT6. 41
3.1.7 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy tới sâu bệnh hại lúa vụ xuân giống
HT6 43
3.1.8 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy tới năng suất và các yếu tố cấu thành
năng suất của giống lúa HT6. 45
3.1.9 Hiệu quả kinh tế khi cấy giống lúa HT6 ở mật ñộ khác nhau. 47
3.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng ñạm bón ñến sinh trưởng, phát
triển và năng suất giống lúa HT6 vụ xuân tại Duy Tiên - Hà
Nam. 48
3.2.1 Ảnh hưởng của lượng ñạm bón ñến sinh trưởng phát triển cây lúa 48
3.2.2 Ảnh hưởng của lượng ñạm bón ñến ñộng thái tăng trưởng chiều
cao cây của giống lúa HT6 tại Duy Tiên, Hà Nam. 49

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v

3.2.3 Ảnh hưởng của lượng ñạm bón ñến khả năng ñẻ nhánh giống lúa
HT6 51
3.2.4 Ảnh hưởng của lượng ñạm bón ñến ñộng thái ra lá của giống lúa
HT6 52
3.2.5 Ảnh hưởng của lượng ñạm bón ñến chỉ số diện tích lá (LAI ) 53
3.2.7 Ảnh hưởng của lượng ñạm bón ñến khả năng chống chịu sâu

bệnh của giống lúa HT6. 56
3.2.8 Ảnh hưởng của ñạm bón ñến các yếu tố cấu thành năng suất lúa 56
3.2.9 Ảnh hưởng của lượng ñạm bón ñến năng suất lúa 58
3.2.10 Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng phân ñạm bón cho lúa 59
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 61
1 Kết luận 61
2 ðề nghị: 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO 62


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

1.1 Sản xuất lúa gạo của 10 nước ñứng ñầu thế giới. 8
1.2 Diện tích, năng suất và sản lượng lúa từ năm 2001 – 2011 10
1.3 Sản lượng lúa 6 vùng của Việt Nam 12
3.1 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến thời gian sinh trưởng giống lúa
HT6 33
3.2 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến ñộng thái tăng trưởng chiều cao. 35
3.3 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến ñộng thái ñẻ nhánh 37
3.5 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến chỉ số LAI 40
3.6 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến khả năng tích lũy chất khô của
giống lúa HT6. 42
3.7 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy tới một số sâu bệnh hại giống lúa
HT6 tại Duy Tiên, Hà Nam trong vụ xuân năm 2013 44
3.8 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy tới các yếu tố cấu thành năng suất của

giống lúa HT6. 46
3.9 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy tới năng suất của giống lúa HT6. 47
3.10 Hiệu quả kinh tế việc cấy lúa giống HT6 ở mật ñộ khác nhau 47
3.11 Ảnh hưởng của lượng ñạm bón ñến thời gian sinh trưởng của
giống lúa HT6 (Ngày). 48
3.12 Ảnh hưởng của lượng ñạm bón ñến ñộng thái tăng trưởng chiều
cao cây 50
3.13 Ảnh hưởng của lượng ñạm bón ñến ñộng thái ñẻ nhánh 51
3.14 Ảnh hưởng của lượng ñạm bón ñến ñộng thái ra lá. 52
3.15 Ảnh hưởng của lượng ñạm ñến chỉ số diệ
n tích lá LAI
của giống HT6 (m2 lá/m2 ñất) 53

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii

3.16 Ảnh hưởng của lượng ñạm ñến lượng chất khô tích luỹ
của giống lúa HT6 (g/khóm) 55
3.17 Khả năng chống chịu một số loại sâu bệnh hại chính 56
3.18 Ảnh hưởng của lượng ñạm bón ñến các yếu tố cấu thành năng
suất của giống HT6 57
3.19 Ảnh hưởng của lượng ñạm bón ñến năng suất giống lúa HT6 59
3.19 Hiệu quả kinh tế khi bón ñạm cho lúa giống HT6 tại Hà Nam 60






Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

1

MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài.
Cây lúa (Oryza sativa L.) là một trong 3 cây lương thực chủ yếu trên
thế giới: lúa mì, lúa nước và ngô. Cây lúa có vai trò rất quan trọng ñối với con
người ở nhiều nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Có tới 65 % dân số
thế giới mà chủ yếu là ở các nước châu Á lấy lúa gạo làm lương thực chính.
Lúa gạo cung cấp hơn 20 % tổng năng lượng hấp thụ hàng ngày của
nhân loại. Riêng ở châu Á, lúa gạo cung cấp từ 50- 70 % năng lượng tiêu thụ
hàng ngày. Lúa gạo giữ vai trò quan trọng trong việc cung cấp chất dinh
dưỡng cho con người. Hạt gạo chứa 80 % tinh bột, 7,5 % prôtêin, vitamin và
các chất khác cho con người. Ngành sản xuất lúa gạo còn tạo công ăn việc
làm cho hàng triệu người dân, ñồng thời nó ñóng vai trò quan trọng trong ñời
sống kinh tế, chính trị và xã hội ở những nước lấy lúa gạo là nguồn lương
thực chính.
Ở Việt Nam, theo báo cáo tình hình dân số thế giới 2010 của Liên Hiệp
Quốc, hiện có 89 triệu người và ước tính sẽ tăng lên 111,7 triệu người vào
năm 2050. Hiện Việt Nam ñứng thứ 14 trong số những nước ñông dân nhất
thế giới. Áp lực tăng dân số nước ta trung bình là 1,2 %/ năm ( giai ñoan
1999- 2009). Như vậy, bài toán an ninh lương thực quốc gia và tập trung
lượng gạo lớn cho xuất khẩu hàng năm ( năm 2010, Việt Nam xuất khẩu 6,89
triệu tấn gạo_ Báo cáo của Hiệp hội lương thực Việt Nam (VFA) năm 2010),
cây lúa có vai trò chủ chốt không thể thiếu.
Nhìn lại chặng ñường gần 25 năm sau ñổi mới (1986-2011), nước ta ñã
ñạt ñược nhiều thành tựu trên các mặt: Giáo dục, kinh tế, văn hoá, xã hội, an
ninh quốc phòng… ðất nước trong quá trình CNH-HðH, nông nghiệp có vai
trò hậu phương quan trọng. ðặc biệt, khi tình hình thế giới khủng hoảng,


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2

nông nghiệp Việt Nam luôn giữ vai trò tiên phong, là nền tảng vững chắc cho
nền kinh tế ñất nước, giữ vững ổn ñịnh về an ninh lương thực.
Tuy Việt nam ñã và ñang sản xuất ra nhiều lương thực song nhìn nhận
một cách khách quan thì nền nông nghiệp nước ta còn lạc hậu, cơ sở sản xuất
còn thiếu thốn, năng suất lúa bình quân ñạt 4,88 tấn/ha còn thấp so với nhiều
nước khác ( Urugoay: 8,01 tấn/ha, Hoa kỳ: 7,68 tấn/ha, Pêru: 7,36 tấn/ha,
Trung Quốc: 6,61 tấn/ha. (Nguồn FAO, 2008). Giá xuất khẩu gạo của nước ta
còn thấp hơn khoảng 120 USD/tấn so với Thái Lan. Năng suất lúa chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố: Giống, môi trường, kỹ thuật canh tác: Làm ñất, bón
phân, mật ñộ cấy, chế ñộ chăm sóc, nước tưới… Trong ñó, lượng bón và mật
ñộ cấy là 2 yếu tố có vai trò quan trọng ảnh hưởng ñến năng suất, phẩm chất
lúa gạo. Hà nam là một tỉnh trọng ñiểm sản xuất lúa gạo của ñồng bằng sông
hồng người nông dân cần cù,sáng tạo, có kinh nghiệm trong thâm canh và
mạnh dạn áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản suất như: giống,
phân bón Xuất phát từ những yêu cầu trên, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề
tài:“ ảnh hưởng của lượng ñạm bón và mật ñộ cấy ñến sự sinh trưởng, phát
triển , năng suất lúa giống HT6 tại Duy Tiên- Hà Nam ”.
2. Mục tiêu và yêu cầu nghiên cứu của ñề tài
2.1. Mục tiêu ñề tài:
Xác ñịnh ñược mật ñộ cấy và lượng ñạm bón phù hợp nhằm góp phần
vào việc xây dựng quy trình thâm canh tăng năng suất cho giống lúa thơm
HT6 ở vụ xuân trên ñất Duy Tiên, Hà Nam.
2.2. Yêu cầu của ñề tài
- ðánh giá ảnh hưởng của mật ñộ và lượng ñạm bón ñến các chỉ tiêu
sinh trưởng của giống lúa HT6.
- Tìm hiểu ảnh hưởng của mật ñộ và lượng ñạm bón ñến các chỉ tiêu
sinh lý của giống lúa HT6.

- ðánh giá mức ñộ nhiễm sâu bệnh hại của giống lúa HT6 ở các mật

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3

ñộ và lượng ñạm bón khác nhau.
- Phân tích, ñánh giá ảnh hưởng của mật ñộ và lượng ñạm bón ñến
các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất giống lúa HT6.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học:
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ cung cấp các dữ liệu khoa học về
ảnh hưởng của lượng ñạm bón, mật ñộ cấy thích hợp ñến sinh trưởng phát
triển cũng như năng suất, chất lượng của giống lúa HT6 tại Hà Nam.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài:
Kết quả nghiên cứu của ñề tài góp phần vào việc xây dựng quy trình kỹ
thuật thâm canh năng suất cao các giống lúa thơm chất lượng cao tại Duy
Tiên – Hà Nam nói riêng và Việt Nam nói chung.











Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Nguồn gốc và phân bố của cây lúa
Cây lúa là loại cây trồng ñã gắn bó lâu ñời với con người. Lúa trồng ở
Châu Á xuất hiện cách ñây 8.000 năm (Nguyễn ðình Giao và cs, 2001), quê
hương ñầu tiên của cây lúa là vùng ðông Nam Á và ðông Dương, những nơi
mà dấu ấn của cây lúa ñã ñược ghi nhận là khoảng 10.000 năm trước công
nguyên. Còn ở Trung Quốc, cây lúa lâu ñời nhất chỉ 5.900 ñến 7.000 năm về
trước thường thấy ở các vùng xung quanh sông Dương Tử. Từ ðông Nam Á
nghề trồng lúa ñược du nhập sang Trung Quốc rồi tới Nhật Bản, Hàn Quốc
(Yosida, 1979).
Về mặt thực vật học, lúa trồng hiện nay do lúa dại qua quá trình chọn lọc
tự nhiên và chọn lọc nhân tạo thuộc họ hoà thảo loại oryza. Trên thế giới có hai
loại cây lúa trồng, cây lúa trồng Oryza sativa ñược thuần hoá ở Châu Á nên
ñược gọi là lúa trồng Châu Á. Còn cây lúa trồng Oryza glaberrima ñược thuần
hoá ở Châu Phi nên ñược gọi là lúa trồng Châu Phi (Bùi Huy ðáp, 1980).
Cây lúa có thể ñược trồng ở Châu Á, Châu Âu, Châu Phi, Châu Mỹ và
Châu ðại Dương, ở bán cầu bắc ñến vĩ ñộ 50
0
B và bán cầu nam ñến vĩ ñộ
35
0
N… Như vậy, cây lúa có khả năng thích nghi với nhiều vùng sinh thái
khác nhau. (ðinh Văn Lữ, 1978). Tuy nhiên năng suất của lúa trồng là rất
khác nhau. Với vùng có kỹ thuật cao như Australia năng suất có thể ñạt tới
70-80 tạ/ha nhưng ở Ấn ðộ năng suất chỉ ñạt 26 tạ/ha. Ở vùng Ấn ðộ giáp
biên giới Thái Lan - Myanma lại là vùng có năng suất lúa Châu Á thấp nhất
(chỉ ñạt 13 tạ/ha). Từ xích ñạo ñi về vùng ôn ñới bán cầu Nam ñến vĩ tuyến
35

0
N có năng suất lúa Châu Á 17 tạ/ha.
1.2. Vai trò của cây lúa
Lúa là loại cây trồng gắn bó với truyền thống sản xuất nông nghiệp

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5

của nhiều quốc gia. Nó là loại lương thực quan trọng trong bữa ăn hàng ngày
của hàng tỉ người trên trái ñất. Trong gạo chứa nhiều chất dinh dưỡng như,
tinh bột là chủ yếu (>70%), protein (7-8%), các axit amin không thây thế,
vitamin nhóm B, chất xơ, vi lượng Ngoài cung cấp lương thực cho nhân dân
trong nước, lúa gạo còn là một mặt hàng xuất khẩu của nhiều quốc gia góp
phần trong tăng trưởng kinh tế. Theo Lu.B.R.Lorestto G.C (1980), tại Châu Á
gạo là nguồn cung cấp dinh dưỡng chủ yếu ñóng góp 56% năng lượng, 42,9%
protein hàng ngày. Nó ñặc biệt quan trọng ñối với người nghèo khi mà lương
thực cung cấp tới 70% năng lượng và protein thông qua bữa ăn hàng
ngày. Tuỳ theo truyền thống ẩm thực và thu nhập của các quốc gia, bộ phận
dân cư khác nhau mà yêu cầu về chất lượng gạo cũng khác nhau. Những nơi
mà gạo là lương thực thứ yếu (Châu Âu) thì họ yêu cầu loại gạo tốt. Gạo 5-
10% tấm ñược tiêu thụ nhiều ở Tây Âu, 10-13% gạo sử dụng làm lương thực
ở các nước ðông Âu. Ngày nay, loại gạo hạt dài chiếm ưu thế trên thị trường
Tây Âu. Một số nước như Hà Lan, Bỉ, Thuỵ Sĩ, Anh và một số vùng ở nước
Pháp có chiều hướng tăng các món ăn phương ðông nên sử dụng nhiều loại
gạo hạt dài, trong khi ñó ở các nước ðông Âu người tiêu dùng lại thích dùng
loại gạo hạt tròn hơn. Ở Châu Á gần 90% dân số Bangladesh và phần lớn dân
số Ấn ðộ, Srilanca, Pakistan, các nước thuộc Châu Phi tiêu dùng loại gạo ñồ,
còn gạo nếp ñược tiêu thụ chính ở Lào, Camphuchia và một số vùng ở Thái
Lan (FAO, 1988).
1.3. Tình hình nghiên cứu và sản xuất lúa trên thế giới

1.3.1. Tình hình nghiên cứu lúa trên thế giới
Vào ñầu thế kỉ 20, cả thế giới vẫn phải ñang ñối mặt với nạn ñói. Hàng
triệu người ở các quốc gia vẫn sống trong tình cảnh thiếu lương thực. Do vậy
vấn ñề ñặt ra là phải nâng cao năng suất của các giống lúa ñể ñảm bảo lương
thực cho người dân. Vì thế việc nghiên cứu chọn lọc, lai tạo giống ñã ñược

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6

các nhà khoa học, các viện nghiên cứu và các trường ñại học nông nghiệp ưu
tiên hàng ñầu. Vào ñầu những năm 1960, viện nghiên cứu lúa gạo quốc tế
(IRRI) ñã ñược thành lập tại Losbanos, Laguna, Philippin. Sau ñó các viện
nghiên cứu nông nghiệp quốc tế khác cũng ñược thành lập ở các châu lục và
tiểu vùng sinh thái khác nhau (IRRI, 1997),(Gomez, K.A., 1995).
Theo Bùi Huy ðáp (1978), Viện lúa IRRI là nơi chuyên lai tạo, chọn
lọc giống lúa mới và bảo tồn quỹ gen. Tại Viện có hơn 83.000 mẫu giống lúa
ñể ñánh giá và làm vật liệu chọn giống cho các quốc gia trên thế giới. Từ
Viện lúa IRRI, nhiều chương trình hợp tác quốc tế ñược mở ra. Những
chương trình này hỗ trợ ñắc lực cho các nhà khoa học nghiên cứu, chọn tạo,
sản xuất ra giống mới và sử dụng triệt ñể ưu thế lai nhằm không ngừng nâng
cao năng suất ñể luôn luôn ñáp ứng nhu cầu lương thực của toàn cầu. Hiện
nay viện IRRI ñang tập trung vào nghiên cứu chọn tạo ra các giống lúa có
năng suất siêu cao (siêu lúa) có thể ñạt 13 tấn/vụ, ñồng thời tập trung vào
nghiên cứu chọn tạo các giống lúa có chất lượng cao (giàu vitamin A, giàu
protein, giàu lisine, có mùi thơm…) ñể vừa hỗ trợ các nước giải quyết vấn ñề
an ninh lương thực, vừa ñáp ứng ñủ nhu cầu ngày càng cao của người tiêu
dùng (Cada, E.C. and P.B. Escuro, 1997). Việc nghiên cứu về lúa lai nhằm sử
dụng ưu thế lai ñối với sản xuất lúa là một khám phá lớn theo hướng ñó.
Trung Quốc là nước ñã nghiên cứu và ñưa vào sản xuất thành công thành tựu
khoa học kỹ thuật về lúa lai ñược ñánh giá là một phát minh lớn về khoa học

kỹ thuật trong nghề trồng lúa của thế kỉ 20 (Nguyễn Văn Luật, 2001 và ðinh
Văn Lữ, 1978). Lúa lai ra ñời ñã giúp cho nền sản xuất lúa Trung Quốc phá
ñược hiện tượng ñội trần về năng suất lúa. Năng suất lúa tăng ñã xoá ñược
nạn thiếu lương thực ở ñất nước rộng lớn và ñông dân này. Nhiệm vụ trọng
tâm của viện nghiên cứu phát triển lúa lai của Trung Quốc trong thế kỷ 21 là
phát triển lúa lai 2 dòng và ñẩy mạnh nghiên cứu lúa lai 1 dòng và lúa lai siêu
cao sản nhằm tăng năng suất và sản lượng lúa gạo của ñất nước (Lin, S.C.,

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7

2001). Theo Jenning P.R., Coffmen W.R., Kauffman H.E. (1979), ở Viện
nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) khẳng ñịnh rằng: Các giống lúa lùn có nguồn
gốc từ Trung Quốc (Dee – geo – woo – gen) chúng mang gen lùn, lặn nhưng
không ảnh hưởng gì ñến chiều dài bông lúa, có ý nghĩa rất quan trọng trong
công tác chọn tạo giống. Hiện nay các nhà chọn tạo giống ñang tập trung và
ñịnh hướng chọn tạo kiểu hình cây lúa có chiều cao lý tưởng là 100 cm.
Bên cạnh tạo ra giống lúa chứa tiền chất vitamin A trong gạo, nhóm
nghiên cứu của giáo sư Ingo Potrycus và nhóm nghiên cứu của tiến sĩ T.Goto
ở Nhật ñang tiến hành nghiên cứu ñể tạo giống lúa có hàm lượng sắt cao trong
gạo bằng cách chuyển nạp gen tạo ra chất Feritin- là một loại protein dự trữ
giàu sắt trong cây ñậu. Gen ñiều khiển tổng hợp Feritin trong cây ñậu ñã ñược
phân lập và chuyển vào cây lúa nhờ vi khuẩn, hiệu quả là làm tăng hàm lượng
sắt trong hạt gạo ñể khắc phục bệnh thiếu máu.
Gần ñây Thái Lan ñã lai tạo ñược giống lúa giàu chất sắt, giống này có
hàm lượng sắt trong gạo lớn gấp 30 lần so với các giống thường. Ngoài ra còn
chứa protein, kẽm và các tác nhân chống oxy hoá (Nguyễn Văn Luật, 2001).
1.3.2. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới.
Lúa có thể trồng ở những vùng có vĩ ñộ cao như Hắc Long Giang
(Trung Quốc) 53

0
B, Nhật, Italia, Nga 45
0
B ñến Nam bán cầu, vùng phân bố
chủ yếu ở Châu Á từ 30
0
B ñến 10
0
N (ðinh Văn Lữ, 1978). Theo thống
kê thì hiện nay trên thế giới có khoảng trên 100 quốc gia trồng và sản xuất lúa
gạo, trong ñó tập trung nhiều ở các nước Châu Á, 85% sản lượng lúa trên thế
giới phụ thuộc vào 8 nước ở Châu Á: Thái Lan, Việt Nam, Trung Quốc, Ấn
ðộ, Indonexia, Banglades, Myamar và Nhật Bản

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8

Bảng 1.1. Sản xuất lúa gạo của 10 nước ñứng ñầu thế giới.
Năm 2010 Năm 2011

Tên nước
Diệ
n tích
(triệu ha)

Năng
suất
(tạ/ha)
Sản lượ
ng

(triệu tấn)

Diệ
n tích
(triệu ha)

Năng
suất
(tạ/ha)
Sản lượ
ng
(triệu tấn)

Trung Quốc

30,117

65,481

197,212

30,311

66,862

202,667

Ấn ðộ 42,862

33,587


143,963

44,100

35,306

155,700

Indonexia 13,253

50,152

66,469

13,201

49,799

65,740

Bangladet 11,528

43,423

50,061

12,000

42,189


50,627

Thái Lan 12,119

29,361

35,583

11,630

29,740

34,588

Việt Nam 7,489

53,416

40,005

7,651

55,322

42,331

Myamar 8,011

40,666


32,579

8,038

40,806

32,800

Philippin 4,354

36,224

15,772

4,536

36,776

16,684

Braxin 2,722

41,272

11,236

2,752

48,956


13,477

Nhật Bản 1,627

52,139

8,483

1,576

53,312

8,402

( Nguồn: FAOSTAT)
Ở khu vực ðông Á còn có các nước trồng lúa khác như: Hàn Quốc, Bắc
Triều Tiên, ðài Loan. Các giống lúa ở ñây thuộc loại hình Japonica, có hạt
gạo tròn, cơm dẻo và chất lượng cũng rất tốt. Các giống lúa nổi tiếng của khu
vực này là Tongil (Hàn Quốc), Tai chung1, Tai chung 2, Gang changi, ðee-
Geo-woo-Gen (ðài Loan)…ðặc biệt giống ðee-Geo-woo-Gen là một trong
những vật liệu khởi ñầu ñể tạo ra giống IR8 nổi tiếng một thời (Hoang, C.H.,
1999). Diện tích sản xuất lúa trên thế giới ít biến ñộng trong một vài năm gần
ñây, một số nước có diện tích tăng lên trong khi một số nước giảm nhẹ, năng
suất có chiều hướng tăng lên dẫn ñến sản lượng năm 2005 là 634,444 triệu tấn
và ñến năm 2011 là 722,760 triệu tấn(Nguồn:FAOSTAT).
Theo các nhà khoa học thì sản lượng lúa sẽ tăng chậm và có xu
hướng chững lại vì diện tích trồng lúa ngày càng thu hẹp do tốc ñộ ñô
thị hóa gia tăng (Beachell, H.M., 1972).


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9

1.4. Tình hình nghiên cứu và sản xuất lúa tại Việt Nam
1.4.1. Tình hình nghiên cứu lúa ở Việt Nam
Ở Việt Nam sản xuất lúa chiếm tỉ trọng lớn trong sản xuất nông nghiệp,
thu hút hơn 70% dân số và 70% lao ñộng xã hội cả nước. Lúa gạo còn là mặt
hàng xuất khẩu vừa có kim ngạch lớn vừa có tính truyền thống lâu ñời. Do ñó
việc nghiên cứu các giống lúa cho năng xuất cao, phẩm chất tốt luôn ñược nhà
nước ta quan tâm (Bùi Huy ðáp, 1985).
Viện lúa ñồng bằng sông Cửu Long công bố ñã nghiên cứu ứng dụng
thành công công nghệ chuyển nạp gen tạo ra giống lúa mới giàu vi chất dinh
dưỡng từ ba giống lúa IR64, MTL250 và Taipei 309, ñặc tính ưu ñiểm vượt
trội của giống lúa mới này là có hàm lượng cao các vi chất như: vitamin A,
vitamin E, sắt, kẽm , những vi chất rất cần thiết ñối với con người. Ngoài ra
dòng lúa biến ñổi gen còn gia tăng ñáng kể chất oryzanol chất quan trọng hơn
cả vitamin E có tác dụng chống oxi hoá, giúp làm giảm hàm lượng cholesterol
trong máu. Dòng lúa biến ñổi này còn có cả các ưu ñiểm kháng sâu bệnh, ñảm
bảo tính an toàn sinh học, dễ trồng có thể ñưa vào sản xuất lúa hàng hoá vì
chúng khắc phục ñược những khiếm khuyết về tính không ổn ñịnh thường gặp
ở cây biến ñổi gen (Nguyễn Hữu Nghĩa, 1996). Với sự phát triển ngày càng
cao của xã hội yêu cầu ñặt ra ñối với các nhà chọn tạo giống là không những
chỉ chọn tạo giống có tiềm năng năng suất cao mà còn cần phải có chất lượng
tốt. Mục ñích không chỉ phục vụ cho tiêu dùng trong nước mà còn ñể ñáp ứng
cho nhu cầu xuất khẩu góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của lúa gạo
Việt Nam trên thị trường quốc tế. ðáp ứng nhu cầu ñó, Viện Khoa học kỹ
thuật nông nghiệp Việt Nam ñã tiến hành chọn tạo và ñã thành công với ba
giống BM9603, HT1 và N97 (Lê Vĩnh Thảo, Nguyễn Ngọc Tiến, 2003).
Từ năm 1975, IRRI ñã có quan hệ chính thức với Việt Nam trong
chương trình thí nghiệm giống quốc tế trước ñây và hiện nay là chương trình

ñánh giá nguồn gen cây lúa, trong quá trình hợp tác Việt Nam ñã nhập ñược

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10

279 tập ñoàn lúa gồm hàng ngàn mẫu giống, mang nhiều ñặc ñiểm sinh học
tốt, chống chịu sâu bệnh và ñiều kiện ngoại cảnh bất thuận như nhiệt ñộ,
nhiễm mặn, hạn hán, úng lụt… (Shen, J.H., 2000).
Xu hướng trong nghiên cứu của các nhà khoa học nông nghiệp hiện nay
là tập trung nghiên cứu cải tiến hệ thống cây trồng trên các vùng ñất bằng
cách ñưa thêm một số loại cây trồng mới vào hệ canh tác nhằm tăng sản
lượng nông sản/1 ñơn vị diện tích canh tác/1 năm với mục ñích xây dựng nền
nông nghiệp sinh thái phát triển bền vững (Phạm Văn Tiêm, 2005).
Trong mười năm gần Việt Nam ñã trở thành nước xuất khẩu gạo thứ hai
và nhất (2012) trên thế giới sau Thái Lan. Tuy nhiên sản xuất lúa gạo ở Việt
Nam còn nhiều thách thức trong chiến lược an toàn lương thực, trong sự ña
dạng sinh học của một nền nông nghiệp bền vững ñặc biệt là khả năng nâng
cao sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế (Nguyễn Hữu Nghĩa, 1996).
1.4.2. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam
Bảng 1.2: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa từ năm 2001 – 2011
Năm
Diện tích
(nghìn ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(nghìn tấn)
2001 7.492,7 42,9 32.108,4
2002 7.504,3 45,9 34.447,2
2003 7.452,2 46,4 34.568,8

2004 7.445,3 48,6 36.148,9
2005 7.329,2 48,9 35.832,9
2006 7.324,8 48,9 35.849,5
2007 7.207,4 49,9 35.942,7
2008 7.400,2 52,3 38.729,8
2009 7.437,2 52,4 38.950,2
2010 7.489,4 53,4 40.005,6
2011 7.651,4 55,3 42.324,9
(Nguồn: Tổng cục thống kê)

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11

Vì thế mặc dù việc thâm canh tăng vụ rất ñược chú trọng song tổng diện
tích lúa thu hoạch hàng năm ñang giảm dần. Ngoài ra nếu so sánh với các nước
trồng lúa tiên tiến như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, ðài Loan… thì năng
suất lúa của Việt Nam vẫn còn kém xa (Itoh và cộng sự, 2000).
Qua số liệu bảng 1.2 ta thấy, về diện tích: từ năm 2001 ñến năm 2007,
diện tích ñất trồng lúa ở nước ta có xu hướng giảm dần theo xu hướng phát triển
của thời ñại tốc ñộ ñô thị hoá ngày càng tăng lên, một phần diện tích ñất canh tác
ñã ñược chuyển ñổi ñể mở rộng các khu dân cư, xây dựng cơ sở hạ tầng.
Về năng suất: Từ năm 2001 ñến nay, năng suất lúa ngày càng tăng.
Về sản lượng: Tuy từ năm 2001 ñến nay diện tích có giảm nhưng do sử
dụng các giống lúa mới có năng suất cao ñặc biệt là diện tích lúa lai tăng ñã
làm cho sản lượng tăng lên. ðiều này ñã giúp cho Việt Nam giữ vững vị trí
thứ 2 trong những nước xuất khẩu gạo trên thế giới.
Việc sản xuất nông nghiệp nước ta trải dài trên bảy vùng sinh thái từ
Nam vào Bắc. Vùng ñồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa lớn nhất của cả
nước, diện tích và sản lượng lớn gấp gần 3 lần diện tích và sản lượng lúa ñồng
bằng sông Hồng. Nhìn chung năng suất lúa của ñồng bằng sông Hồng cao hơn

ñồng bằng sông Cửu Long nhưng ở ñây diện tích ñang ngày càng bị thu hẹp
do ñô thị hoá và công nghiệp hoá, ñiều kiện thời tiết cũng không thuận lợi cho
hướng thâm canh tăng vụ. Vì vậy khả năng cho phép tăng sản lượng không
nhiều so với ñồng bằng sông Cửu Long (Nguyễn Hữu Nghĩa, 1996). ðối với
những vùng còn lại do ñiều kiện tự nhiên không thuận lợi do ñó sản lượng chỉ
chiếm một phần nhỏ so với hai vùng trên (bảng 1.3).
Như vậy, vấn ñề ñặt ra ñối với ngành sản xuất nông nghiệp nước ta
hiện nay là cần phải khắc phục những hạn chế của các vùng sinh thái ñể từ ñó
thu hẹp sự chênh lệch về năng suất lúa giữa các vùng. ðể làm ñược ñiều ñó ta
cần phải ñẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học cũng như một loạt các vấn
ñề liên quan ñến sản xuất.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12

Bảng 1.3: Sản lượng lúa 6 vùng của Việt Nam (ðơn vị: 1000 tấn)
Vùng



Năm
Trung
du và
miền núi
phía Bắc

ðồng
bằng sông
Hồng
Bắc

Trung Bộ
và duyên
hải miền
Trung
Tây
Nguyên
ðông
Nam Bộ

ðồng
bằng
sông
Cửu
Long
2001 2504,7 6605,3 5144,5 646,2 1210,2 15997,5

2002 2632,6 6951,7 5335,6 606,6 1211,1 17709,6

2003 2749,2 6701,5 5572,1 748,1 1269,9 17528,0

2004 2823,5 6926,1 5773,0 781,4 1277,7 18567,2

2005 2864,6 6398,4 5342,5 717,3 1211,6 19298,5

2006 2904,1 6725,2 5951,1 880,4 1159,5 18229,2

2007 2891,9 6500,7 5764,3 866,3 1240,6 18678,9

2008 2903,9 6790,2 6114,9 935,2 1316,1 20669,5


2009 3047,1 6796,3 6252,0 994,3 1322,4 20483,4

2010 3081,0 6803,4 6154,1 1047,3 1333,3 21569,8

2011 3225,0 6979,2 6515,6 1056,3 1362,5 23186,3

(Nguồn:Tổng cục thống kê)
Lượng gạo xuất khẩu của nước ta tăng dần qua các năm, ñến năm 2011
việt Nam xuất khẩu ñược 7,112 triệu tấn. ðạt ñược kết quả này là do nước ta ñã
chú trọng ñầu tư các giống mới, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.
1.5. Một số kết quả nghiên cứu về phân bón và mật ñộ cấy cho cây lúa.
1.5.1. Vai trò và kết quả nghiên cứu về phân bón nitơ (ñạm) cho cây lúa
Ở Việt Nam, diện tích ñất canh tác bình quân ñầu người trong vòng 65
năm qua ñã giảm từ 2.548 m
2
xuống còn 732 m
2
/người, tương ñương với mức
ñộ giảm 1,1%/năm (Nguyễn Văn Bộ, 2003). Như vậy trong nông nghiệp hiện
nay, sản lượng cây trồng sẽ ñược quyết ñịnh chủ yếu bằng yếu tố năng suất
thông qua thâm canh và áp dụng các kỹ thuật mới trong công tác chọn tạo
giống, bảo vệ thực vật và chế biến, bảo quản sau thu hoạch, trong ñó vai trò

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13

của phân bón là cực kỳ quan trọng. ðiều này cũng phù hợp với kinh nghiệm
lâu ñời của ông cha ta là “Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống”. Phân bón
góp phần làm tăng năng suất cây trồng thông qua nhiều cơ chế tác ñộng khác
nhau, song quan trọng hơn cả là phân bón cung cấp cho cây trồng những dinh

dưỡng cần thiết mà ñất không ñủ khả năng cung cấp, duy trì ñộ phì nhiêu
trong quá trình canh tác. Ngoài ra, cùng với năng suất kinh tế, phân bón làm
tăng lượng sinh khối cây do ñó tăng nguồn hữu cơ trả lại cho ñất, góp phần ổn
ñịnh ñộ phì của ñất.
Theo kết quả tổng kết của Mai Văn Quyền (2002) trên 60 thí nhiệm khác
nhau, thực tiễn ở 40 nước có khí hậu khác nhau cho thấy: Nếu ñạt năng suất
lúa 3 tấn thóc/ha, thì cây lúa lấy ñi hết 50kg ñạm, 260kg lân, 80kg kali, 10kg
CaO, 6kg Mg, 5kg S và nếu ruộng lúa ñạt năng suất ñến 6 tấn/ha thì lượng
dinh dưỡng cây lúa lấy ñi là 100kg ñạm, 50kg lân, 160kg kali, 19kg CaO,
12kg Mg, 10kg S (Yosida, 1979). Lấy trung bình, cứ tạo 1 tấn thóc cây lúa lấy
ñi hết 17kg ñạm, 8kg lân, 27kg kali, 3kg CaO, 2kg Mg và 1,7kg S (Mai Văn
Quyền, 2002).
ðạm là nguyên tố dinh dưỡng quan trọng nhất ñối với cây lúa trong các
giai ñoạn sinh trưởng và phát triển. Sau khi tăng lượng ñạm thì cường ñộ
quang hợp, cường ñộ hô hấp và hàm lượng diệp lục của cây lúa tăng lên,
nhịp ñộ quang hợp, hô hấp không khác nhau nhiều nhưng cường ñộ quang
hợp tăng mạnh hơn cường ñộ hô hấp gấp 10 lần cho nên vai trò của ñạm
làm tăng tích luỹ chất khô (Nguyễn Thị Lẫm, 1994).
Viện Nông hoá thổ nhưỡng ñã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của ñất,
mùa vụ và liều lượng phân ñạm bón vào ñến tỷ lệ ñạm do cây lúa hút (Nguyễn
Như Hà, 2006). Không phải do bón nhiều ñạm thì tỷ lệ ñạm của lúa sử dụng
nhiều. Ở mức phân ñạm 80 kgN/ha, tỷ lệ sử dụng ñạm là 46,6%, so với mức ñạm
này có phối hợp với phân chuồng tỷ lệ ñạm hút ñược là 47,4%. Nếu tiếp tục tăng
liều lượng ñạm ñến 160N và 240N có bón phân chuồng thì tỷ lệ ñạm mà cây lúa

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14

sử dụng cũng giảm xuống. Trên ñất bạc màu so với ñất phù sa Sông Hồng thì
hiệu suất sử dụng ñạm của cây lúa thấp hơn. Khi bón liều lượng ñạm từ 40N -

120N thì hiệu suất sử dụng phân giảm xuống, tuy lượng ñạm tuyệt ñối do lúa sử
dụng có tăng lên (Cục Khuyến nông và Khuyến ngư, 1998).
Kết quả nghiên cứu sử dụng phân bón ñạm trên ñất phù sa sông Hồng
của Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam ñã tổng kết các thí nghiệm
4 mức ñạm từ năm 1992 ñến năm 1994, kết quả cho thấy: Phản ứng của phân
ñạm ñối với cây lúa phụ thuộc vào thời vụ, loại ñất và giống lúa (Nguyễn Như
Hà, 1999).
Viện nghiên cứu lúa ñồng bằng sông Cửu Long ñã có nhiều thí nghiệm
về ảnh hưởng của liều lượng ñạm khác nhau ñến năng suất lúa vụ ñông xuân
và hè thu trên ñất phù sa ñồng bằng sông Cửu Long. Kết quả nghiên cứu trung
bình nhiều năm, từ năm 1985 - 1994 của Viện lúa ñồng bằng sông Cửu Long,
kết quả này ñã chứng minh rằng: Trên ñất phù sa ñược bồi hàng năm có bón
60 P
2
O
5
và 30 K
2
O làm nền thì khi bón ñạm ñã làm tăng năng suất lúa từ 15-
48,5% trong vụ ñông xuân và hè thu tăng từ 8,5-35,6%. Hướng chung của hai
vụ ñều bón ñến mức 90N có hiệu quả cao hơn cả, bón trên mức 90N này năng
suất lúa tăng không ñáng kể (Nguyễn Như Hà, 2005). Theo Nguyễn Thị Lẫm
(1994), khi nghiên cứu về bón phân ñạm cho lúa cạn ñã kết luận: Liều lượng
ñạm bón thích hợp cho các giống có nguồn gốc ñịa phương là 60N/ha. ðối
với những giống thâm canh cao như CK136 thì lượng ñạm thích hợp từ 90-
120N/ha.
Theo Nguyễn Như Hà (1999), khi nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ cấy
và ảnh hưởng của liều lượng ñạm tới sinh trưởng của giống lúa ngắn ngày
thâm canh cho thấy: Tăng liều lượng ñạm bón ở mật ñộ cấy dày có tác dụng
tăng tỷ lệ nhánh hữu hiệu.

Phân ñạm ñối với lúa lai là rất quan trọng. Lúa lai có bộ rễ khá phát
triển, khả năng huy ñộng từ ñất rất lớn nên ngay trường hợp không bón phân

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
15

năng suất lúa lai vẫn cao hơn lúa thuần (ðường Hồng Dật, 2002). Các nhà
nghiên cứu Trung Quốc ñã kết luận: cùng một mức năng suất, lúa lai hấp thu
lượng ñạm và lân thấp hơn lúa thuần, ở mức năng suất 75 tạ/ha lúa lai hấp thu
ñạm thấp hơn lúa thuần 4,8%, hấp thu lân thấp hơn 18,2% nhưng hấp thu kali
cao hơn 30%. Với ruộng lúa cao sản thì lúa lai hấp thu ñạm cao hơn lúa thuần
10%, hấp thu kali cao hơn 45%, còn hấp thu lân thì bằng lúa thuần (Nguyễn
Thị Lẫm, 1994).
Kết quả thí nghiệm trong chậu cho thấy: Trên ñất phù sa sông Hồng bón
ñạm ñơn ñộc làm tăng năng suất lúa lai 48,7% trong khi ñó năng suất giống lúa
CR203 chỉ tăng 23,1%. Với thí nghiệm ñồng ruộng, bón ñạm, lân cho lúa lai có
kết quả rõ rệt (Cục Khuyến nông và Khuyến ngư, 1998). Nhiều thí nghiệm
trong phòng cũng như ngoài ñồng ruộng cho thấy hiệu quả của ñạm: 1kgN bón
cho lúa lai làm tăng năng suất 9-18kg thóc, so với lúa thuần thì tăng 2-13kg
thóc. Như vậy, trên các loại ñất có vấn ñề như ñất bạc màu, ñất gley khi các
yếu tố khác chưa ñược khắc phục về ñộ chua, lân và kali thì vai trò của phân
ñạm không phát huy ñược, do bón ñạm, lân nên năng suất lúa lai tăng có 17,7%
trên ñất bạc màu và 11,5% trên ñất gley.
Với ñất phù sa sông Hồng, bón ñạm với mức 180kg/ha trong vụ xuân và
150kgN/ha trong vụ mùa cho lúa lai vẫn không làm giảm năng suất lúa. Tuy
nhiên, ở mức ñạm bón 120kgN/ha làm cho hiệu quả cao hơn các mức khác
(Nguyễn Như Hà, 1999). Thời kỳ bón ñạm là thời kỳ rất quan trọng trong việc
nâng cao hiệu lực của phân ñể làm tăng năng suất lúa. Với phương pháp bón
ñạm (bón tập trung vào giai ñoạn ñầu và bón nhẹ vào giai ñoạn cuối) của Việt
Nam vẫn cho năng suất lúa cao, năng suất lúa tăng thêm từ 3,5 tạ/ha (Nguyễn

Văn Bộ, 1998), (Nguyễn Văn Bộ và Cs, 1998), (Nguyễn Thị Lẫm, 1994),
(Phạm Văn Toản và Cs, 2004).
Kết quả nghiên cứu thời kỳ bón ñạm cho thấy rất rõ hiệu quả của phân
ñạm trên ñất phù sa sông Hồng ñạt cao nhất ở thời kỳ bón lót từ 50-75% tổng

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
16

lượng ñạm, lượng ñạm bón nuôi ñòng chỉ từ 12,5- 25%. Kết quả nghiên cứu
ảnh hưởng của phân ñạm bón ñối với lúa lai, Phạm Văn Cường và Cs (2005),
cho thấy khi tăng lượng ñạm bón khả năng sinh trưởng của lúa lai tốt hơn,
tăng diện tích lá, tăng khả năng trao ñổi khí CO
2
do ñó làm cho quá trình sản
xuất chất khô cao ở giống lai F1.
Một số tác giả cho rằng trên ñất phèn nặng, muốn trồng lúa có hiệu quả
cần phải liên tục cải tạo: Sử dụng nước ngọt tưới ñể rửa phèn, bón phân lân liều
lượng cao trong những năm ñầu ñể tích luỹ lân. Trên ñất phù sa sông Cửu Long
ñược bồi hàng năm, bón lân vẫn có hiệu quả rất rõ. Vụ ñông xuân, bón 20 kg
P
2
O
5
/ha ñã tăng năng suất ñược 20% so với công thức không bón lân. Tuy nhiên,
bón thêm với liều lượng cao hơn, năng suất lúa có tăng nhưng không rõ cho nên
ruộng thâm canh thường ñược bón phối hợp từ 20-30 kg P
2
O
5
là ñủ. Trong vụ hè

thu, cây lúa có nhu cầu lượng lân cao và hiệu quả xuất hiện rõ hơn vụ xuân, bón
20kg P
2
O
5
thì ñã bội thu ñược 43,7%, tiếp tục bón tăng lượng lân năng suất lúa
có tăng nhưng không rõ (Cục Khuyến nông và Khuyến ngư, 1998).
Năm 1994, kết quả thí nghiệm bón lân cho lúa của trường ðại học Nông
nghiệp II tại xã Thuỷ Dương - Huyện Hương Thuỷ (Thừa Thiên Huế) cho
thấy: Trong vụ xuân bón lân cho lúa từ 30-120 kg P
2
O
5
/ha ñều làm tăng năng
suất lúa từ 10 - 17%. Với liều lượng bón 90 kg P
2
O
5
là ñạt năng suất cao nhất
và nếu bón hơn liều lượng 90 kg P
2
O
5
/ha thì năng suất có xu hướng giảm.
Trong vụ hè thu, với giống lúa VM1, bón supe lân hay lân nung chảy ñều làm
tăng năng suất rất rõ rệt (Nguyễn Văn Bộ, 1998).
Tất cả các thí nghiệm trong chậu và ngoài ñồng ñều cho thấy hiệu suất sử
dụng lân ở lúa lai là 10 - 12 kg thóc/kg P
2
O

5
so với lúa thuần là 6-8 kg thóc/kg
P
2
O
5
(Cục Khuyến nông và Khuyến ngư, 1998).
Theo Mai Văn Quyền (2002) cho biết: Trên vùng ñất xám ở ðức Hoà -
Long An, Viện Khoa học Nông nghiệp miền Nam năm 1993 ñã thí nghiệm
với 2 giống lúa KSB 218-9-3 và giống 2B cho thấy ở các công thức bón từ

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
17

mức 30 ñến 120 kg K
2
O/ha ñều làm cho năng suất lúa cao hơn ñối chứng từ
15,8 - 32,4% với giống KSB - 218 và từ 6-18,7% ñối với giống 2B.
Dinh dưỡng kali là một trong 3 yếu tố dinh dưỡng quan trọng ñối với cây
lúa, trước tiên là cây lúa hút kali, sau ñó hút ñạm. ðể thu ñược 1 tấn thóc, cây
lúa lấy ñi 22-26 kg K
2
O nguyên chất, tương ñương với 36,74-43,4 kg KCl
(60% K), kali là nguyên tố ñiều khiển chất lượng tham gia vào các quá trình
hình thành các hợp chất và vật chất, kali còn có tác dụng làm tăng tỷ lệ
ñường, giúp vận chuyển chất dinh dưỡng nhanh chóng về hoa và tạo hạt.
Trên ñất phù sa sông Hồng, trong thâm canh lúa ngắn ngày, ñể ñạt ñược
năng suất lúa hơn 5 tấn/ ha ở vụ mùa và trên 6 tấn/ha ở vụ xuân, nhất thiết
phải bón kali. ðể ñạt năng suất lúa xuân 7 tấn/ha thì cần bón 102-135 kg
K

2
O/ha/vụ (với mức 193 kg N/ha, 120 kg P
2
O
5
/ha) và năng suất lúa vụ mùa
ñạt 6 tấn cần bón 88-107 kg K
2
O/ha/vụ (với mức 160kg N/ha/vụ, 88kg
P
2
O
5
/ha/vụ). Hiệu suất phân kali có thể ñạt 6,2-7,2 kg thúc/ kg K
2
O (Nguyễn
Như Hà, 1999), (Phạm Văn Toản, Trương Hợp Tác, 2004).
Vai trò cân ñối ñạm và kali càng lớn khi lượng ñạm sử dụng càng cao.
Nếu không bón kali thì hệ số sử dụng ñạm chỉ ñạt 15-30% trong khi bón kali thì
hệ số này tăng lên ñến 39-49%. Theo Mai Văn Quyền (2002) tổng kết kinh
nghiệm trên 60 thí nghiệm khác nhau ñược tiến hành trên 40 nước có khí hậu
khác nhau cho thấy: Nếu ñạt 3 tấn thóc/ha, lúa lấy ñi hết 50 kg N, 26 kg
P2O5, 80 kg K2O, 10 kg Ca, 6 kg Mg, 5 kg S. Và nếu ruộng lúa ñạt năng suất
6 tấn/ha thì lượng dinh dưỡng cây lúa lấy ñi là 100 kg N, 50 kg P2O5, 160 kg
K2O, 19 kg Ca, 12 kg Mg, 10 kg S.
Như vậy, năng suất tăng không hẳn là do kali (bởi vì bón kali riêng không
tăng năng suất) mà là kali ñiều chỉnh dinh dưỡng ñạm, làm cho cây sử dụng
ñược ñạm và các dinh dưỡng khác nhiều hơn.
Trong vụ xuân ở miền Bắc, nhiệt ñộ thấp, thời tiết âm u nên hiệu lực sử
dụng phân kali cao hơn, cho nên cần bón kali nhiều ở vụ này (Nguyễn Văn

Bộ, Nguyễn Trọng Thi, Nguyễn Công Chức, 1998).

×