LỜI NĨI ĐẦU
Trong xu thế đổi mới chung của cả nước, từ nền kinh tế hàng hố tập trung
sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước ngày càng có thêm
nhiều doanh nghiệp ra đời và lớn mạnh khơng ngừng. Để có thể hội nhập tồn tại
và phát triển trong sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải có phương thức quản lý mới phù hợp, xác định cho mình
những hướng đi đúng đắn sao cho kết quả đầu ra là cao nhất với giá cả và chất
lượng sản phẩm có mức thu hút được người tiêu dùng.
Để làm được điều này các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ các yếu tố
chi phí của q trình sản xuất như vật tư tiền vốn, giá thành, doanh thu, lợi
nhuận … Ban lãnh đạo doanh nghiệp chỉ có thể có được những thơng tin này
một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời thơng qua bọo máy kế tốn trong đó kế
tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là một trong những nhân tố có
ảnh hưởng quyết định tới tính hiệu quả của cơng tác quản lý kinh tế – tài chính
trong doanh nghiệp.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của phân kế tốn này nên em đã
chọn đề tài “Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Xí nghiệp lắp máy và xây dựng điện”.
Nội dung của chun đề này gồm 3 phần:
Phần I: Đặc điểm tình hình chung của Xí nghiệp lắp máy và xây dựng
điện
Phần II: Thực trạng kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
của Xí nghiệp lắp máy và xây dựng điện.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Trong thi gian ngn thc hin chuyờn , chc chn chuyờn ca em
khụng trỏnh khi nhng thiu sút, rt mong c s úng gúp ý kin ca xớ
nghip v cỏc thy cụ giỏo chuyờn ca em hon thin hn.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
PHẦN I: ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA XÍ
NGHIỆP LẮP MÁY VÀ XÂY DỰNG ĐIỆN.
I. Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Căn cứ vào nghị định số 47-HĐBT ngày 5-3-1987 của HĐBT quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về tổ chức bộ máy của Bộ trưởng năng lượng.
Xét nhu cầu về sản xuất gia cơng, sửa chữa các thiết bị, vật liệu phụ kiện điện,
phục vụ cho nhiệm vụ xây lắp lưới điện của Cơng ty xây lắp điện 1.
Ngày 14-11-1988 quyết định thành lập Xí nghiệp cơ khí điện thuộc Cơng
ty xây lắp điện 1.
Nhiệm vụ và quyền hạn của xí nghiệp là:
- Sản xuất và gia cơng phụ kiện điện phục vụ thi cơng xây lắp các cơng
trình đường dây và trạm biến áp và các nhu cầu khác theo kế hoạch.
-Tổ chức sửa chữa và hiệu chỉnh các thiết bị điện như động cơ máy biến
áp, thí nghiệm điện …
Sau một thời gian hoạt động và trưởng thành, chứng tỏ khả năng và năng
lực của mình Xí nghiệp cơ khí điện đã đổi tên thành Xí nghiệp lắp máy và xây
dựng điện được hạch tốn kinh tế độc lập. Trong thời gian qua xí nghiệp đã hoạt
động sản xuất kinh doanh rất tốt bằng chứng là đem lại rất nhiều cơng trình điện
phục vụ cho nhu cầu về đời sống sinh hoạt và phát triển kinh tế của nhân dân.
Cho tới nay xí nghiệp đã hồn tồn lớn mạnh và đứng vững trên thị trường bằng
chứng là xí nghiệp đã chiếm lĩnh hầu hết thị trường ở phía bắc và khu vực miền
trung, trong một lúc xí nghiệp có thể thi cơng rất nhiều hạng mục cơng trình ở
rất nhiều tỉnh khác nhau.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Kế hoạch trong năm sau thì xí nghiệp sẽ tiến hành xây lắp các cơng trình
điện ở các tỉnh miền núi phía bác để phục vụ cho đời sống sinh hoạt và sản xuất
của bà con dân tộc thiểu số giúp nhà nước thực hiện được chính sách ổn định
nơi cư chú của bà con dân tộc thiểu số và tăng cường phát triển kinh tế nâng cao
trình độ văn hố và nhận thức của nhân dân.
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN
LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH.
1.Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp xây lắp điện nên trong
cùng một thời gian cơng ty phải triển khai thực hiện nhiều hợp đồng khác nhau
nhằm hồn thành u cầu của các chủ đầu tư theo hợp đồng xây dựng đă ký kết.
Với năng lực hiện có để có thể thực hiện nhiều hợp đồng khác nhau cùng một
lúc xí nghiệp đã tổ chức lực lượng lao động thành 2 đội xây lắp. 1 đội thí
nghiệm và 1 xưởng chế biến NVL phụ. Điều này đã giúp cơng ty tăng cường
được tính chặt chẽ. Cơ động và gọn nhẹ về mặt trang bị tài sản cố định sản xuất,
lợi dụng tối đa lực lượng lao động tại chỗ.
Bên cạnh đó, đặc điểm của sản xuất xây dựng cũng như đặc điểm của q
trình cơng nghệ có ảnh hưởng rất lớn đến tổ chức sản xuất và quản lý trong
cơng ty, làm cho cơng việc này có nhiều điểm rối các ngành sản xuất khác.
Điều này được thể hiện rõ nét qua cơ chế giao khốn của đơn vị. Nội dung của
nó là cơng trình hoặc hạng mục cơng trình của xí nghiệp nhận thầu thi cơng
những khối lượng cơng việc và đặc thù riêng rẽ có tỷ lệ giao khốn riêng thể
hiện thơng qua hoạt động giao khốn.
Các đơn vị nhận khốn phải tổ chức thi cơng, chủ động cung ứng vật tư,
nhân liệu, đảm bảo đúng tiến độ thi cơng, chất lượng kỹ thuật, an tồn lao động
và phải tính đến chi phí cần thiết cho việc bảo hành cơng trình, đơn vị nhận
khốn tổ chức cơng tác ghi chép và ln chuyển chứng từ nhằm phản ánh đầy
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
đủ chính xác, khách quan, kịp thời mọi hoạt động kinh tế phát sinh. Cuối q
phải kiểm tra khối lượng sản phẩm dở dang.
Nếu lỗ đơn vị nhận thi cơng phải tự bù đắp.
+Đặc điểm về quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm chủ yếu.
Sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp đó là những cơng trình về định đường dây
220 KV hay 110 KV…và trạm biến áp.
Đây là những cơng trình có quy mơ lớn, thời gian sản xuất dài, phức tạp và
nhất là khơng thi cơng tại một nơi cố định mà dọc theo chiều dài tính bằng km
của các tuyến đường dây. Sản phẩm làm ra mang tính đơn chiếc, chi phí lớn.
Xuất phát từ đặc điểm đó nên quy trình sản xuất những sản phẩm chủ yếu của xí
nghiệp là liên tục, phức tạp, phải trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi cơng
trình đều có dự tốn riêng, tuy vậy hầu hết các cơng trình đều phải tn theo
một quy trình như sau.
- Nhận thầu thơng qua đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp.
- Ký hợp đồng xây lắp với chủ đầu tư đại diện bên A.
- Tiến hành khảo sát địa chất.
-Tổ chức bố trí lao động, máy móc, cung ứng vật tư.
- Quy trình được hồn thành với sự giám sát của chủ đầu tư cơng trình về
tiến độ và kỹ thuật.
- Bàn giao và quyết tốn cơng trình với chủ đầu tư.
2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy xí nghiệp
Để sản xuất và kinh doanh có hiệu quả trong thị trường cạnh tranh hiện
nay đòi hỏi xí nghiệp phải tổ chức đội ngũ lãnh đạo và cơng nhân viên hợp lý,
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
phù hợp với trình độ từng nhiệm vụ được giao, để thực hiện điều này xí nghiệp
lắp máy và xây dựng điện đã tổ chức cơ cấu của xí nghiệp như sau.
Ban giám đốc, các phòng ban chức năng, và phân xưởng.
+ Giám đốc xí nghiệp đứng đầu chỉ đạo, điều hành trong mọi hoạt động
của xí nghiệp, là đại diện của xí nghiệp trước pháp luật, đại diện cho tồn bộ
cơng nhân viên của xí nghiệp. Đồng thời kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của xí nghiệp. Giúp việc cho Giám đốc là các phó giám đốc (có 2 phó giám
đốc) trường hợp Giám đốc đi vắng thì Phó giám đốc được uỷ quyền thay mặt
Giám đốc điều hành mọi hoạt động của cơng ty. Bên cạnh đó thì Bí thư đảng
uỷ, Chủ tịch cơng đồn, Đồn thanh niên giúp cho ban giám đốc quản lý có hiệu
quả.
+ Các phòng ban chức năng
Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ hướng dẫn, đơn đốc thực hiện thi
cơng, đảm bảo chất lượng cơng trình, lập và kiểm tra các định mức kinh tế kỹ
thuật, chế độ quản lý của cơng trình, lập kế hoạch nghiên cứu thị trường , tìm
bạn hàng, cung cấp thơng tin, số liệu, phân tích tình hình sản xuất kinh doanh
giúp ban giám đốc có biện pháp quản lý thích hợp. Bên cạnh đó còn giải quyết
mọi liêu quan đến nhân sự, chính sách lao động, tiền lương cho cán bộ cơng
nhân viên xí nghiệp.
- Phòng kỹ thuật thi cơng có nhiệm vụ giám sát chất lượng kỹ thuật an tồn
lao động và tiến độ thi cơng các cơng trình, nghiên cứu, tính tốn các cơng trình
đấu thầu, khảo sát thiết kế tính khối lượng sửa chữa, nâng cấp các cơng trình đã
cũ, theo dõi số lượng, chất lượng tồn bộ thiết bị thu nhập thơng tin và phổ biến
các quy định cơng nghệ mới. Xem xét sáng kiến, cải tiến áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật, tổ chức hướng dẫn đào tạo chun viên nghiệp vụ cho người có
trình độ còn thấp.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
+ Phòng tài chính kế tốn
Đứng đầu là kế tốn trưởng kiêm trưởng phòng có nhiệm vụ tổ chức bộ
máy kế tốn của xí nghiệp đảm bảo bọ máy gọn nhẹ hoạt động có hiệu quả, kế
tốn trưởng chịu trách nhiệm về tồn bộ cơng tác kế tốn, tổ chức, kiểm tra
giám sát việc thực hiện chế độ ghi chép ban đầu, chếc độ báo cáo thống kê định
kỳ, tổ chức bảo quản hồ sơ tài liệu kế tốn, thể lệ về quản lý kế tốn tài chính
nói chung và chế độ kế tốn nói riêng. Đồng thời theo dõi phần kế tốn tổng
hợp và các phần kế tốn khác .
Kế tốn trưởng chịu trách nhiệm báo cáo đầy đủ, phản ánh kịp thời các
thơng tin tài chính cho giám đốc xí nghiệp từ đó rút ra kinh nghiệm, vận dụng
sáng tạo cải tiến hình thức và phương pháp kế tốn sao cho hợp lý, chặt chẽ phù
hợp với điều kiện của xí nghiệp. Kế tốn tổng hợp giúp kế tốn trưởng kiểm tra
đơn đốc cơng tác kế tốn hàng ngày, lập sổ cái, làm báo cáo kế hoạch, phân tích
kinh doanh…
- Phòng tổ chức lao động có nhiệm vụ tăng cường hay giảm bớt số cơng
nhân viên trong xí nghiệp sao cho phù hợp, xem xét và trình giám đốc giải
quyết thoả đáng các nhu cầu và quyền lợi cho người lao động, phòng tổ chức
lao động có quyền điều hành, ln chuyển cơng nhân viên trong xí nghiệp sao
cho hợp lý.
- Phòng kế hoạch phát triển kinh doanh
Phòng này có trách nhiệm báo cáo kế hoạch phát triển kinh doanh trong
q tới (năm tới)phải trình lên ban giám đốc phương hướng phát triển kinh
doanh cho q sắp tới.
+ Phòng vật tư
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Đây là sơ đồ bộ máy sản xuất ở xí nghiệp.
III.TÌNH HÌNH CHUNG VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI XÍ NGHIỆP LẮP
MÁY VÀ XÂY DỰNG ĐIỆN.
xí nghiệp Lắp máy và xây dựng Điện là đơn vị sản xuất kinh doanh ngành
xây lắp thực hiện việc phân cấp quản lý trên do vậy bộ máy kế tốn của xí
nghiệp được tổ chức theo hình thức phân tán và áp dụng hình thức kế tốn
nhật ký tuy ở xí nghiệp có phòng kế tốn của xí nghiệp còn ở các đội xây lắp có
kế tốn viên của Đội. Phòng kế tốn của xí nghiệp đã được trang bị máy vi
tính, tồn bộ kế tốn tổng hợp và một phần kế tốn phân tích đã được thực hiện
trên máy, với phần mềm kế tốn đã được nâng cấp lên nhiều lần, đội ngũ kế
tốn có trình độ cao, cơng tác kế tốn trên máy ngày càng hồn thiện.
Đối với kế tốn ở các đội việc tổ chức hạch tốn từ ghi chép ban đầu, lập
chức từ đến việc lập sổ sách theo các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh một
cách khoa học, đúng pháp luật và theo hướng dẫn.
Ban giám đốc
Phòng
ti
chính
kế
tốn
Phòng
kỹ
thuật
v thi
cơng
Phòng
tổ
chức
lao
động
Kế
hoạch
phát
triển
K.doanh
Phòng
vật tư
Đội
xây
lắp 1
Đội
xây
lắp 2
Đội
thí
nghiệ
m
Phân
xưởng
sản xuất
NV L
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Kế tốn đội ln cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các số liệu kế tốn
thống kê theo u cầu của cơng trình lập và giữ đúng kỳ hạn các báo cáo kế
tốn, báo cáo thống kê định kỳ theo đúng mẫu biểu về phòng kế tốn xí nghiệp.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn của xí nghiệp Lắp máy và xây dựng
Điện
* Chức năng của từng bộ phận.
-Đứng đầu bộ máy kế tốn hiện nay là kế tốn trưởng kiêm trưởng phòng
tài chính có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty đảm bảo bộ máy gọn
nhẹ hoạt động có hiệu quả, kế tốn trưởng chịu trách nhiệm về tồn bộ cơng tác
kế tốn theo quy định của xí nghiệp. Kế tốn trưởng chịu trách nhiệm báo cáo
đầy đủ, phản ánh kịp thời các thơng tin tài chính cho giám đốc, từ đó rút ra kinh
nghiệm vận dụng sáng tạo, cải tiến hình thức phương pháp kế tốn sao cho hợp
lý nhất, chặt chẽ nhất.
- Kế tốn tổng hợp giúp kế tốn trưởng kiểm tra đơn đốc cơng tác kế tốn
hàng ngày, lập sổ cái, làm báo cáo kế hoạch, phân tích kinh doanh…
Kế tốn trưởng
(trưởng phòng)
Kế
tốn
tổng
hợp
Kế
tốn
tập
hợp
CP v
tínhzs
Kế
tốn
vật tư
v
TSCĐ
Kế
tốn
thanh
tốn
Kế
tốn
vốn
bằng
tiền
Kế tốn
T.P v
tiêu thụ
TP
Thủ
quỹ
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Kế tốn tập hợp chi phí và tính tổng sản phẩm, phải tổng hợp được tất cả
các chất lượng dùng để sản xuất sản phẩm và cuối q phải xác định chi phí bỏ
vào các cơng trình và tính giá thành các cơng trình hồn thành.
- Kế tốn vật tư, cơng cụ dụng cụ và tài sản cố định có nhiệm vụ hạch tốn
chi tiết tổng hợp theo dõi nhật-xuất-tồn, theo hai chỉ tiêu đó là số lượng và giá
trị đồng thời phải theo dõi vật tư theo từng nhóm từng loại, và vật tư cung cấp
cho từng hạng mục cơng trình. Bên cạnh đó phải theo dõi chi tiết sự biến động
của tài sản cố định thơng qua các chỉ tiêu, ngun giá, giá trị hao mòn và giảtị
còn lại.
- Kế tốn thanh tốn có nhiệm vụ tổ chức hạch tốn chi tiết tổn hợp tình
hình thu chi tồn quỹ tiền mặt, thanh tốn nội bộ và bên ngồi cơng ty. Với tình
hình vay vốn và q trình thanh tốn tiền vay, kế tốn thanh tốn với nhà nước
có nhiệm vụ xác định số thuế các khoản phải nộp và tình hình thanh tốn các
khoản phải nộp thực hiện nghiêm chỉnh chế độ quy định (nộp đúng, nộp đủ và
kịp thời)…
- Kế tốn vốn bằng tiền có nhiệm vụ theo dõi việc thanh tốn quy ngân
hàng số liệu có và tình hình biến ddộng của các khoản tiền gửi của cơng ty tại
ngân hàng, kế tốn phải mở sổ theo dõi chi tiết theo từ ngân hàng và tình hình
sử dụng từng loại tiền gửi để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu.
- Kế tốn thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là tổ chức hạch tốn chi tiết
và tổng hợp thành phẩm, tổng hợp tiêu thụ thành phẩm, giám đốc nên chấp hành
quy định xuất nhập tiêu thụ thành phẩm xác định kết quả tiêu thụ và doanh thu.
Đồng thời theo dõi các khoản nợ của khách hàng, tình hình thanh tốn của
khách hàng.
- Thủ quỹ cùng với kế tốn tiến hành trực tiếp thu chi tiêu theo hố đơn
chứng từ và chịu trách nhiệm quản lý hết tiền của xí nghiệp.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ
VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP LẮP
MÁY
VÀ XÂY DỰNG ĐIỆN.
A. SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH
TỔNG SẢN PHẨM.
I. SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU CƠNG TÁC KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ
VÀ TÍNH TỔNG SẢN PHẨM.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói
chung và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng có tồn quyền phát huy tính năng
động sàng tạo, độc lập, tự chủ trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mình để đem lại kết quả như mong muốn. Tuy nhiên các doanh
nghiệp này ln phải chịu tác động mạnh mẽ của các quy luật nếu có của nền
kinh tế thị trường (quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu…) và
để tồn tại và phát triển được, các nhà sản xuất ln phải quan tâm đến các vấn
đề như: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai… và khi sản
phẩm được sản xuất ra để sản phẩm tiêu thụ được thì chất lượng sản phẩm phải
tốt và giá thành thấp… và để đạt được lợi nhuận cao trong q trình sản xuất
kinh doanh thì một trong các yếu tố quan trọng mà doanh nghiệp cần phải quan
tâm và chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Trong điều kiện giá bán khơng
đổi, chất lượng khơng đổi thì giá thành càng hạ bao nhiều thì doanh nghiệp càng
có lợi bấy nhiêu. Muốn vậy các doanh nghiệp cần phải chú trọng đến việc làm
tốt cơng tác kế tốn tập hợp chi phí và tính tổng sản phẩm, tính đúng, tính đủ,
hợp lý và chính xác. Các chi phí sản xuất phát sinh liên quan tới việc sản xuất
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
sản phẩm từ đó tính tốn chính xác giá thành sản phẩm hỗ trợ cho cơng tác quản
lý doanh nghiệp của các nhà sản xuất kinh doanh.
1. Bản chất của chi phí sản xuất
- Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí mà doanh
nghiệp phải tiêu dùng trong một q để thực hiện q trình sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm, thực chất của chi phí sản xuất là sự chuyển dịch vốn, chuyển dịch giá
trị các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá thành.
- Sự phát triển của xã hội lồi người gắn liền với q trình sản xuất đi từ
phương thức sản xuất giản đơn đến phương thức sản xuất hiện đại ngày nay.
Nhưng nền sản xuất của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự
vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quảtình sản xuất. Nói cách khác
q trình sản xuất là q trình kết hợp của các yếu tố tư liệu lao động, đối tượng
lao động và sức lao động. Đồng thời q trình sản xuất hàng hố người lao động
phải bỏ chi phí thù lao lao động về tư liệu lao động và đối tượng lao động. Vì
thế sự hình thành nên các chi phí sản xuất tạo ra giá trị sản phẩm là tất yếu
khách quan.
- Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xun trong suốt q
trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp, nhưng để phục vụ cho quản lý và
hạch tốn kinh doanh, chi phí sản xuất phải được tính tốn tập hợp theo từng
thời kỳ (hàng tháng, hàng q hay hàng năm) sao cho phù hợp với kỳ báo cáo,
chỉ những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ mới được tính vào
chi phí sản xuất trong kỳ.
- Trong thực tế chúng ta cần phải phân biết sự giống và khác nhau giữa chi
phí và chi tiêu.
- Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản , tiền vốn của
doanh nghiệp bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Tổng chi tỉêu cho một chu
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
k sn xut kinh doanh ca doanh nghip chớnh l cỏc chi phớ cho quỏ trỡnh sn
xut sn phm v chi phớ cho quỏ trỡnh tiờu th.
- Chi phớ v chi tiờu l hai khỏi nim khỏc nhau nhng li cú quan h mt
thit vi nhau, chi tiờu l c s hỡnh thnh chi phớ, khụng chi tiờu thỡ khụng cú
chi phớ.
- Chi phớ v chi tiờu khụng ch khỏc nhau v lng m cũn khỏc nhau v
thi gian. Cú nhng khn chi tiờu k ny nhng li c tớnh vo k sau (chi
mua hng hoỏ, vt t cha s dng). Cú nhng khon trớch vo chi phớ k ny
nhng thc t cha tiờu nh chi phớ trớch trc.
Nh vy s d cú s khỏc nhau gia c v chi tiờu l do c im t chc
vn dng v phng thc dch chuyn ca tng loi ti sn vo quỏ trỡnh sn
xut l yờu cu k thut hch toỏnchung.
2. Phõn loi chi phớ sn xut.
Phõn loi chi phớ sn xut kinh doanh l vic sp xp cỏc chi phớ sn xut
kinh doanh theo tng loi, tng nhúm khỏc nhau theo c chng nht nh. Xột
v mt lý lun cng nh trờn thc t, cú nhiu cỏch phõn loi khỏc nhau nh
phõn loi theo ni dung kinh t, theo cụng dng, theo v trớ, theo quan h gia
cỏc chi phớ vi quỏ trỡnh sn xut. Mi cỏch phõn loi u dỏp ng ớt nhiu cho
mc ớch qun lý hch toỏn kim tra, kim soỏt chi phớ phỏt sinh gúc khỏc
nhau. Vỡ vy cỏc cỏch phõn loi u tn ti, b sung cho nhau gi vai trũ nht
nh.
a.Phõn loi theo cỏc yu t chi phớ
phc v cho vic tp hp, qun lý chi phớ theo ni dng kinh t ban u
ng nht ca nú m khụng xột n cụng dng c th, c im phỏt sinh ca
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
chi phớ, chi phớ c phõn theo yu t nhng thc cht ch cú 3 yu t ú l: sc
lao ng, i tng lao ng, v t liu lao ng.
Tuy nhiờn cú th thụng tin mt cỏch c th hn nhm phc v cho vic
xõy dng v phõn tớch nh mc vn lu ng, vic lp v kim tra cú th theo
yờu cu v trỡnh qun lý mi giai on kinh t xó hi nh nc chi tit
cú th khỏc nhau. Theo quy trỡnh hin hnh nc ta ton b chi phớ chia lm 7
yu t:
-Yu t nguyờn vt liu: bao gm ton b giỏ tr nguyờn vtv liu chớnh,
nguyờn vt liu ph, ph tựng thay th, cụng c dng c s dng v sn xut
kinh doanh.
-Yu t nhiờn liu; ng hc s dng vo sn xut kinh doanh trong k.
-Yu t tin lng v cỏc khon ph cp theo lng phn ỏnh tng s tin
lng v ph cp mang tớnh cht phi tr cho ton b cụng nhõn viờn chc theo
quy nh.
-Yu t bo him XH, bo him y t, KPC phn ỏnh phn BHXH,
BHYT, KPC trớch theo t l quy nh trờn tng s tin lng phi tr cho
cụng nhõn viờn chc.
-Yu t khu hao ti sn c nh phn ỏnh tng s khu hao ti sn c nh
phi tớch trong k ca ton b ti sn c nh s dng cho sn xut kinh doanh
trong k.
-Yu t chi phớ dch v mua ngoi: phn ỏnh ton b chi phớ dch v dựng
vo sn xut kinh doanh.
-Yu t chi phớ khỏc bng tin phn ỏnh ton b chi phớ bng tin cha
phn ỏnh vo cỏc yu t tiờu dựng vo hot ng sn xut kinh doanh.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
b. Phân loại khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào ý nghĩa chi phí sản xuất trong giá thành sản phẩm, tồn bộ chi
phí được phân theo khoản mục chi phí và mức độ phân bổ chi phí cho từng đối
tượng cũng như phân loaị theo yếu tố, số lượng, khoản mục chi phí trong giá
thành sản phẩm tuỳ thuộc vào trình độ nhận thức, trình độ quản lý và hạch tốn,
ở mỗi giai đoạn kinh tế, xã hội theo quy định hiện hành kinh tế xã hội nước ta,
giá thành sản xuất bao gồm 3 khoản mục chi phí như sau
- Chi phí ngun vật liệu trực tiếp: phản ánh tồn bộ chi phí về ngun vật
liệu chính, ngun vật liệu phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào sản xuất. Chế
tạo sản phẩm trong thực hiện lao vụ dịch vụ…
- Chi phí nhân cơng trực tiếp: bao gồm tiền lương, phụ cấp lương và các
khoản làm thêm giời thực tế phải trả cho cơng nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm những chi phí phát sinh trong phạm vi
phân xưởng sản xuất.
c. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với đối tượng chi phí.
Mục đích của cách phân loại này giúp cho việc xác định phương pháp
kếtốn tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách chính xác hợp lý.
Theo các này chi phí sản xuất được chia làm 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc thi
cơng cơng việc nhất định, những chi phí này kế tốn có thể căn cứ vào số liệu
chứng từ kế tốn để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc cùng
một lúc thi cơng nhiều cơng trình khác nhau những chi phí này kế tốn phải tiến
hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu thức thích hợp.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
3. Bản chất và nội dung giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hố có liên quan đến khối lượng cơng việc, sản
phẩm, lao vụ đã hồn thành trong kỳ.
Q trình sản xuất là q trình thống nhất bao gồm hai mặt hao phí sản
xuất và kết quả sản xuất. Tất cả những chi phí phát sinh trong kỳ, kỳ trước
chuyển sang và các chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm lao
vụ, dịch vụ đã hồn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành.
Tổng giá thành;sản phẩm hồn thành
=
Chi phí sx; dở dang đầu kỳ
+
chi phí sx;phát sinh trong kỳ
-
chi phí sx;dở dang cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc khơng có
sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm = tổng chi phí phát sinh trong
kỳ.
Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp
hay gián tiếp vào q trình sản xuất tiêu thụ sản phẩm. Nhưng chi phí phát sinh
trong kỳ dựa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thuộc các tư
liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất sản phẩm, là các khoản chi tiêu khác có liên
quan đến bù đắp giản đơn hao phí lao động sống. Mọi cách tính tốn chủ quan
khơng phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc
phá vỡ quan hệ hàng hố, tiền tệ, khơng xác định được hiệu quả kinh doanh và
khơng thực hiện được tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
4.Phân loại giá thành
Để đáp ứng u cầu quản lý hạch tốn và kế tốn giá thành cũng như u
cầu xây dựng giá cả hàng hố, giá thành được xét dưới nhiều phạm vi tính tốn
khác nhau. Nhưng thực tế có 2 cách phân loại giá thành.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
* Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính dựa trên cơ sở chi
phí sản xuất kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so
sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh
nghiệp.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở xác định
mức chi phí hiện hành và chi phí cho đơn vị sản phẩm. Loại giá thành này là
cơng cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để xác định
kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động sản xuất, giúp đánh giá đúng đắn các
giải pháp kinh tế kỹ thuật đã thực hiện trong q trình sản xuất, nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên số liệu chi phí
sản xuất thực tế dã phát sinh tập hợp trong kỳ. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
phản ánh kqu phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải
pháp kinh tế tổ chức kỹ thuật chỉ thực hiện việc sản xuất sản phẩm, là cơ sở để
xác định kqu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Phân loại giá thành theo phạm vi tính tốn.
- Giá thành sản xuất gồm các chi phí sản xuất: Chi phí ngun vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho từng sản phẩm
cơng việc lao vụ đã hồn thành. Là căn cứ để tính tốn xác định lãi trước thuế
lợi tức của doanh nghiệp.
5. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt có
những mặt khác nhau.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Chi phớ sn xut luụn gn vi tng thi k ó phỏt sinh chi phớ, cũn giỏ
thnh sn phm li gn vi khi lng sn phm, cụng vic, lao v ó sn xut
hon thnh.
- Chi phớ sn xut trong k khụng ch liờn quan n nhng sn phm ó
hon thnh.
- Chi phớ sn xut trong k khụng ch liờn quan n nhng sn phm ó
hon thnh m cũn liờn quan n c sn phm d dang cui k v c sn phm
hng. Giỏ thnh sn phm thỡ khụng liờn quan n chi phớ sn xut sn phm d
dang cui k v sn phm hng nhng li liờn quan n chi phớ sn xut sn
phm d dang t k trc chuyn sang.
Tuy vy c hai khỏi nim trờn cú mi quan h rt mt thit vỡ ni dung c
bn ca chỳng u l biu hin bng tin ca nhng chi phớ doanh nghip ó b
ra cho hot ng sn xut. Nú l cn c c s, l tin tớnh giỏ thnh sn
phm, cụng vic, lao v ó hon thnh. S tit kim hay lóng phớ ca doanh
nghip v chi phớ sn xut cú nh hng trc tip n giỏ thnh sn phm thp
hay cao. Do ú giỏ thnh sn phm gn lin vi chi phớ sn xut.
II. I TNG V PHNG PHP TP HP CHI PH SN XUT V
TNH GI THNH SN PHM X NGHIP.
1. i tng, phng phỏp tp hp chi phớ sn xut.
1.1. i tng tp hp chi phớ sn xut l phm vi gii hn m chi phớ sn
xut cn c tp hp theo nhng phm vi gii hn ú.
- Ni phỏt sinh (a im) ti phõn xng, t i hay b phn sn xut
- Ni gỏnh chu chi phớ (i tng chi phớ) sn phm, nhúm sn phm, n
t hng hay trang mc cụng trỡnh.
Cỏc yu t xỏc nh ỳng tp hp chi phớ
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
- c im t chc sn xut hoỏ doanh nghip.
- Quy trỡnh cụng ngh k thut sn xut sn phm.
- a im phỏt sinh chi phớ, mc ớch cụng dng ca chi phớ.
-Yờu cu v trỡnh qun lý ca doanh nghip.
-i vi doanh nghip sn xut i tng tp hp chi phớ sn xut thng
l sn phm, nhúm sn phm ti cỏc phõn xng b phn sn xut.
1.2.Phng phỏp tp hp chi phớ sn xut.
- Phng phỏp tp hp trc tip chi phớ sn xut
p dng vi nhng chi phớ trc tip liờn quan n mt s i tng k
toỏn tp hp chi phớ sn xut. Cn c vo chng t gc v chi phớ phỏt sinh
tp hp trc tip cho tng i tng.
- Phng phỏp phõn n giỏn tip chi phớ sn xut
p dng vi nhng chi phớ liờn quan n nhiu i tng k toỏn tp hp
chi phớ sn xut khỏc nhau, c tin hnh tp hp phõn b theo cỏc bc sau.
La chn tiờu thc phõn b hp lý v tớnh h s phõn b chi phớ, s thay
i tiờu thc ny tng quan t l thun vi cỏc chi phớ sn xut cn phõn b.
Xỏc nh h s phõn b chi phớ
H = Error!
Trong ú:
H: L h s phõn b chi phớ
C: L tng chi phớ cn phõn b
T: L tng i lng ca tiờu thc phõn b
Tớnh toỏn v xỏc nh chi phớ phõn b cho tng i tng
Ci = H x Ti
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Trong đó:
Ci: Là chi phí sản xuất phân bố cho đối tượng i
H: Là hệ số phân bổ chi phí
Ti: Là đại lượng của tiêu chuẩn phân bố cho từng đối tượng i
2.Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm
2.1.Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Là các loại sản phẩm, cơng việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra cần
phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tượng tính giá thành là cơng việc cần thiết đầu tiên của kế
tốn rồi xác định giá thành thực tế của từng loại sản phẩm và tồn bộ sản phẩm
đã hồn thành.
Những căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành phù hợp.
- Cơ cấu tổ chức sản xuất và đặc điểm quy trình cơng nghệ
- Đặc điểm của sản phẩm chu kỳ sản xuất sản phẩm
-Dưạ vào u cầu hạch tốn kế tốn, hạch tốn nội bộ doanh nghiệp, u
cầu xác định hiệu quả kinh tế của sản phẩm.
- Khả năng và trình độ quản lý của doanh nghiệp nói chung và của cán bộ
hạch tốn nói riêng.
Như vậy đối tượng tính giá thành có nội dung khác so với đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất nhưng chúng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau. Số liệu
chi phí sản xuất tập hợp là cơ sở căn cứ để tính giá thành cho từng đối tượng
tính giá thành.
2.2.Kỳ tính giá thành sản phẩm.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
L thi k b phn k toỏn giỏ thnh cn tin hnh cụng vic tớnh giỏ thnh
cho cỏc i tng tớnh giỏ thnh. Xỏc nh k tớnh giỏ thnh thớch hp giỳp vic
tớnh giỏ thnh khoa hc hp lý cung cp s liu kp thi, y thc hin chc
nng giỏm c tỡnh hỡnh thc hin k hoch giỏ thnh.
xỏc nh k tớnh giỏ thnh thớch hp k toỏn phi cn c vo:
-c im t chc sn xut sn phm.
-Quy mụ ca sn phm
-Loi sn phm.
2.3.Phng phỏp tớnh giỏ thnh sn phm.
L phng phỏp s dng s liờu chi phớ sn xut ó tp hp trong k
tớnh toỏn tng hp giỏ thnh v giỏ thnh n v theo tng khon mc chi phớ
quy nh cho cỏc i tng tớnh giỏ thnh. Tu theo tng trng hp yờu cu c
th cú th chn mt trong cỏc phng phỏp tớnh giỏ thnh sau.
2.3.1.Phng phỏp tớnh giỏ thnh n gin (tớnh trc tip)
Z = C + Dk Dck
Z
nv
= Error!
Trong ú:
Z: L tng giỏ thnh tng i tng tớnh giỏ thnh
Z
nv
: Giỏ thnh n v tng i tng tớnh giỏ thnh
C: Tng chi phớ ó tp hp trong k
S: Sn lng thnh phm
Dk, Dck: Chi phớ ca sn phm d dang u v cui k
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Trường hơp sản phẩm dở đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc khơng có sản
phẩm dở đầu kỳ và cuối kỳ thì chi phí sản xuất tập hợp được trong kỳ chính là
tổng giá thành sản phẩm hồn thành.
2.3.2.Phương pháp tính giá thành phân bước,.
* Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm
Áp dụng thích hợp trong trường hợp xác định đối tượng tính giá thành nửa
thành phẩm và thành phẩm, kế tốn căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp theo
từng giai đoạn sản xuất. Lần lượt tính tổng giá thành đơn vị nửa thành phẩm của
giai đoạn sản xuất trước chuyển sang một cách tuần tự để tính tiếp tổng giá
thành và giá thành đơn vị của nửa thành phẩm ở giai đoạn kế tiếp. Cứ thế tiếp
tục cho đến khi tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm
giai đoạn cuối cùng.
Sơ đồ minh hoạ
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n
Chi phí NVL
chính (bỏ vo 1
lần từ đầu)
Giá thnh NTP
giai đoạn 1
chuyển sang
Giá thnh NTP
giai đoạn (n-1)
chuyển sang
Chi phí sản xuất
khác ở giai đoạn
1
Chi phí sản xuất
khác ở giai đoạn
2
Tổng Z v Zđk
nửa thnh phẩm
ở giai đoạn 2
Tổng Z v Zđk
nửa thnh phẩm
ở giai đoạn 1
Chi phí sản xuất
khác ở giai đoạn
n
Tổng Z v Zđk
của thnh phẩm
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
+
* Phương pháp tính giá thành phân bước khơng tính giá thành nửa thành
phẩm.
Áp dụng cho trường hợp
xác định đối tượng tính giá thành chỉ là thành
phẩm sản xuất hồn thành ở giai đoạn cơng nghệ cuối cùng. Kế tốn căn cứ vào
số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng giai đoạn sản xuất.
Chi phí sản xuất của từng giai đoạn cơng nghệ sản xuất nằm trong giá
thành thành phẩm đã được tính kết chuyển song song từng khoản để tổng hợp
tính giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm. Đây gọi là phương pháp kết
chuyển song song.
CP SP DD; giai đoạn đầu kỳ
+
CP S X SP;giai đoạn i
Chi phí sản xuất;phát sinh ở giai đoạn i
= x
SL thành phẩm; ở giai đoạn cuối cùng
SL SP nửa;TP giai đoạn i
+
SL SP DD;giai đoạn i
Tổng giá thành của SP; hồn thành trong kỳ
=
∑
=
n
i 1
(Chi phí phát sinh ở
giai đoạn i)
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Giá thành; đơn vị
= Error!
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
2.3.3.Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Khi đơn đặt hàng hay hàng loạt sản phẩm mới đưa vào sản xuất. Kế tốn phải mở
cho mỗi đơn đặt hàng hay loạt hàng đó một bảng tính giá thành, cuối tháng căn cứ
vào chi phí sản xuất đã tập hợp ở từng phân xưởng theo đơn đặt hàng hoặc loạt
hàng trong sổ kế tốn chi tiết chi phí sản xuất để ghi sang các bảng tính giá thành
liên quan. Khi nhận được chứng từ xác nhận đơn đặt hàng hay loạt hàng đã được
sản xuất hồn thành, kế tốn ghi tiếp chi phí sản xuất trong tháng của đơn đặt
hàng đang còn sản xuất dở dang thì chi phí đã ghi trong các bảng tính tính giá
thành đều là chi phí của sản phẩm dở dang.
2.3.4.Phương pháp tính loại trừ chi phí
Áp dụng trong trường hợp đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất là
tồn bộ quy trình cơng nghệ sản xuất, còn đối tượng tính giá thành chỉ là sản
phẩm chính, sản phẩm hồn thành, sản phẩm lao vụ phục vụ các bộ phận khơng
phải là sản xuất phụ.
Z = C + D
đk
– D
ck
– C
ltr
Trong đó: C
ltr
: Là chi phí cần loại trừ ra khỏi tổng chi phí đã tập hợp
Giá thành; đơn vị
= Error!
2.3.5.Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Áp dụng trong các trường hợp cùng một quy trình cơng nghệ sản xuất, sử
dụng cùng một loại ngun vật liệu kết quả sản xuất được đồng thời nhiều loại
sản phẩm chính khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là tồn bộ quy
trình cơng nghệ sản xuất. Đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm do quy
trình cơng nghệ sản xuất đó đã sản xuất hồn thành
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN