BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
NGUYỄN THỊ NGỌC
GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DUY TIÊN, TỈNH HÀ NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ KINH TẾ
Hà Nội, 11.2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
NGUYỄN THỊ NGỌC
GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DUY TIÊN, TỈNH HÀ NAM
CHUYÊN NGÀNH; QUẢN LÝ KINH TẾ
MẪ SỐ: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN: TS. NGUYỄN THỊ HẢI NINH
Hà Nội, 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên
cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2017
Người cam đoan
Nguyễn Thị Ngọc
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn “Giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Duy Tiên, tỉnh
Hà Nam” đƣợc hoàn thành theo khung chƣơng trình đào tạo cao học Quản lý
kinh tế Trƣờng Đại học Lâm nghiệp.
Nhân dịp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Nguyễn Thị
Hải Ninh đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo, động viên tác giả trong suốt quá trình
học tập cũng nhƣ trong quá trình thực hiện luận văn.
Đồng thời, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn đến Ban giám hiệu Trƣờng
Đại học Lâm nghiệp, Phòng đào tạo sau đại học, các thầy cô khoa Quản lý
kinh tế đã tận tình trang bị kiến thức chuyên môn trong thời gian tác giả học
tập tại trƣờng; các phòng ban chuyên môn cùng cộng đồng dân cƣ địa phƣơng
tại huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam đã giúp đỡ, tạo điều kiện trong quá trình thu
thập số liệu hoàn thành luận văn này.
Với tinh thần cầu thị, tác giả mong muốn nhận đƣợc ý kiến đóng góp
quý báu của quý thầy cô, các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp để bản luận
văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin cam đoan các kết quả, số liệu đƣợc trình bày trong luận văn là
trung thực, khách quan.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Thị Ngọc
iii
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN .......................................... Error! Bookmark not defined.i
LỜI CẢM ƠN ............................................... Error! Bookmark not defined.ii
MỤC LỤC .................................................... Error! Bookmark not defined.iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............. Error! Bookmark not defined.vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................... Error! Bookmark not defined.vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ........................ Error! Bookmark not defined.viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................... Error! Bookmark not defined.1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN .................................. Error! Bookmark not defined.4
1.1. Cơ sở lý luận .......................................... Error! Bookmark not defined.4
1.1.1 Một số khái niệm .................................. Error! Bookmark not defined.4
1.1.2. Đặc trƣng xây dựng nông thôn mới .... Error! Bookmark not defined.7
1.1.3. Ý nghĩa của xây dựng nông thôn mới . Error! Bookmark not defined.8
1.1.4. Chủ thể xây dựng nông thôn mới ........ Error! Bookmark not defined.9
1.1.5. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới Error! Bookmark not defined.10
1.1.6. Nội dung xây dựng NTM ................. Error! Bookmark not defined.11
1.1.7. Các nhân tố ảnh hƣởng đến thực hiện chƣơng trình XDNTM ...... Error!
Bookmark not defined.14
1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................... Error! Bookmark not defined.27
1.2.1. Kinh nghiệm xây dựng Nông thôn mới trên Thế giớiError! Bookmark
not defined.27
iv
1.2.2. Kinh nghiệm xây dựng Nông thôn mới ở Việt NamError! Bookmark
not defined.30
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Duy TiênError!
Bookmark
not
defined.34
1.2.4. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quanError!
Bookmark
not defined.35
Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
..................................................................... Error! Bookmark not defined.38
2.1. Ðặc diểm cơ bản huyện Duy Tiên, tỉnh Hà NamError! Bookmark not
defined.38
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ............. Error! Bookmark not defined.38
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Duy TiênError!
Bookmark
not
defined.42
2.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, KT-XH có ảnh hƣởng tới thực
hiện Chƣơng trình xây dựng NTM của huyện Duy TiênError!
Bookmark
not defined.47
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu...................... Error! Bookmark not defined.50
2.2.1 Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu .. Error! Bookmark not defined.50
2.2.2 Phƣơng pháp thu thập số liệu, tài liệu Error! Bookmark not defined.51
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệuError!
Bookmark
not
defined.52
2.2.4. Phƣơng pháp chuyên gia ................... Error! Bookmark not defined.53
2.2.5 Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong đánh giá đề tàiError! Bookmark not
defined.53
v
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬNError!
Bookmark
not defined.55
3.1. Thực trạng tiến độ thực hiện chƣơng trình xây dựng NTM của huyện Duy
Tiên.............................................................. Error! Bookmark not defined.55
3.1.1 Tổ chức thực hiện chƣơng trình xây dựng NTMError! Bookmark not
defined.55
3.1.2. Kết quả tiến độ thực hiện xây dựng nông thôn mới của huyện ..... Error!
Bookmark not defined.64
3.1.3. Đánh giá của ngƣời dân về kết quả thực hiện chƣơng trình XDNTM tại
huyện Duy Tiên ........................................... Error! Bookmark not defined.88
3.1.4. Đánh giá chung về tiến độ thực hiện chƣơng trình xây dựng Nông thôn
mới của huyện Duy Tiên ............................. Error! Bookmark not defined.90
3.2 Giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện chƣơng trình xây dựng Nông thôn
mới tại huyện Duy Tiên .............................. Error! Bookmark not defined.94
3.2.1. Mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện Chƣơng trình xây dựng NTM trong thời
gian tới của huyện Duy Tiên ....................... Error! Bookmark not defined.94
3.3.2. Giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chƣơng trình xây dựng NTM
trên địa bàn huyện Duy Tiên ....................... Error! Bookmark not defined.96
KẾT LUẬN ............................................... Error! Bookmark not defined.103
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCĐ
Ban chỉ đạo
BHYT
Bảo hiểm y tế
CNH- HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CBCC
Cán bộ, công chức
GDP
Tổng sản phẩm trong nƣớc
FDI
Vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
HĐND
Hội đồng nhân dân
HTX
Hợp tác xã
KCN
Khu công nghiệp
vii
NTM
Nông thôn mới
XDNTM
Xây dựng Nông thôn mới
UBND
Ủy ban nhân dân
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
STT
Trang
2.1
Cơ cấu đất đai của huyện Duy Tiên năm 2016
50
2.2
Dân số huyện Duy Tiên năm 2016
52
2.3
Cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế
53
2.4
Giá trị sản xuất của huyện Duy Tiên giai đoạn 2014 - 2016
53
2.5
Số lƣợng mẫu điều tra
61
3.1
Nhận thức về Chƣơng trình XDNTM của cán bộ huyện, xã
69
3.2
Nguồn vốn huy động xây dựng NTM của huyện Duy Tiên
72
3.3
Kết quả huy động nguồn vốn XDNTM ở các xã điều tra năm 2016
73
3.4
Hiện trạng giao thông nông thôn tại 3 xã chọn điểm nghiên cứu
77
3.5
Thực trạng diện tích đƣợc tƣới tiêu trên địa bàn huyện 2016
78
3.6
Cơ sở vật chất kỹ thuật điện lực huyện Duy Tiên
80
3.7
Trƣờng học tại địa bàn 3 xã nghiên cứu năm 2016
81
3.8
Cơ sở vật chất văn hóa tại 3 xã nghiên cứu năm 2016
83
3.9
Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội huyện Duy Tiên
86
3.10
Cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế tại địa bàn 3 xã nghiên cứu
87
năm 2016
3.11
Thu nhập bình quân đầu ngƣời phân theo xã năm năm 2011 và
88
2016
3.12
Tình hình giáo dục, Y tế năm 2016 phân theo xã nghiên cứu
92
3.13
Tình hình văn hóa, môi trƣờng năm 2016 phân theo xã nghiên cứu
94
3.14
Tình hình chính trị năm 2016 phân theo xã nghiên cứu
96
3.15
Kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới huyện Duy Tiên năm
98
2016
3.16
Sự tham gia của ngƣời dân trong xây dựng đề án quy hoạch NTM
99
3.17
Các hộ dân tham gia vào một số hoạt động chủ yếu trong XDNTM
100
3.18
Cơ cấu kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội năm 2016
101
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
STT
Tên bảng
Trang
1.1
GDP Việt Nam từ năm 2011-2015
27
1.2
Cơ cấu huy động vốn trong xây dựng Nông thôn mới
33
3.1
Bộ máy ban chỉ đạo chƣơng trình XDNTM huyện Duy Tiên
66
10
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Duy Tiên là một huyện nằm ở phía bắc của tỉnh Hà Nam, là cửa ngõ
phía Nam thủ đô Hà Nội. Huyện có địa hình đặc trƣng của vùng đồng bằng
thuộc khu vực châu thổ Sông Hồng, tiếp giáp với nhiều tuyến quốc lộ liên
tỉnh, thuận tiện cho việc phát triển nông nghiệp, công nghiệp trên địa bàn
huyện. Chính vì thế, Duy Tiên đƣợc xác định là huyện trọng điểm công
nghiệp của tỉnh.
Thực hiện quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 về việc phê duyệt
Chƣơng trình Mục tiêu Quốc Gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 20102020, UBND tỉnh Hà Nam đã lập kế hoạch triển khai thực hiện xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020. Tại Hội nghị Ban chấp hành Đảng bộ
tỉnh Hà Nam khóa XVIII đã ban hành Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày
21/4/2011 của Tỉnh ủy Hà Nam về xây dựng nông thôn mới tỉnh Hà Nam đến
năm 2020.
Do đó, huyện Duy Tiên đã tiếp nhận và triển khai chƣơng trình xây
dựng nông thôn mới một cách đồng bộ, có sự vào cuộc của cả hệ thống chính
trị và sự tham gia của ngƣời dân, giúp ngƣời dân nhận thức rõ nhiệm vụ và
quyền lợi của mình trong xây dựng nông thôn mới.
Tuy nhiên, qua thực tiễn triển khai Chƣơng trình xây dựng nông thôn
mới cho thấy: Hầu hết cán bộ cấp xã và đại bộ phận nhân dân đều lúng túng
khi bắt đầu triển khai việc thực hiện xây dựng nông thôn mới; công tác tuyên
truyền về Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới còn nhiều hạn chế; nhiều địa
phƣơng không chủ động trong việc thực hiện xây dựng nông thôn mới mà còn
trông chờ, ỷ lại, nhất là ỷ lại vào nguồn ngân sách từ trên xuống.
11
Xuất phát từ vấn đề trên, đƣợc sự đồng ý của trƣờng Đại học Lâm
nghiệp tôi quyết định lựa chọn đề tài “Giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam”
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng, và kết quả tiến độ thực hiện chƣơng
trình mục tiêu Quốc gia về XDNTM tại huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam, từ đó
đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện chƣơng
trình mục tiêu Quốc gia về XDNTM trên địa bàn nghiên cứu.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá đƣợc cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng xây dựng
nông thôn mới
- Đánh giá thực trạng, kết quả triển khai, tiến độ thực hiện chƣơng trình
mục tiêu Quốc gia về XDNTM tại huyện huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
- Phân tích những nhân tố ảnh hƣởng đến tiến độ thực hiện chƣơng
trình mục tiêu Quốc gia về XDNTM trên địa bàn Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp nhằm góp phần thúc đẩy nhanh tiến độ
thực hiện chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về XDNTM trên địa huyện Duy
Tiên, tỉnh Hà Nam.
3. Ðối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Ðối tượng nghiên cứu của dề tài
Qúa trình tiến độ thực hiện chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về
XDNTM trên địa bàn huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
12
3.2. Phạm vi nghiên cứu của dề tài
+ Phạm vi về nội dung: Tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến
quá trình triển khai, tiến độ thực hiện chƣơng trình XDNTM trên địa bàn
huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
+ Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tại huyện Duy Tiên, tỉnh
Hà Nam
+ Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp đƣợc thu thập trong giai đoạn
2014-2016, Số liệu sơ cấp đƣợc điều tra năm 2017.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới
- Thực trạng kết quả triển khai, tiến độ thực hiện chƣơng trình mục tiêu
Quốc gia về XDNTM tại huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
- Những nhân tố ảnh hƣởng đến tiến độ thực hiện chƣơng trình mục
tiêu Quốc gia về XDNTM trên địa bàn Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
- Một số giải pháp nhằm góp phần thúc đẩy nhanh tiến độ thực hiện
chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về XDNTM trên địa huyện huyện Duy Tiên,
tỉnh Hà Nam.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới
Chƣơng 2: Đặc điểm địa bàn và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
13
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1 Một số khái niệm
1.1.1.1. Nông thôn
Ở Việt Nam, nông thôn bao gồm các địa bàn dân cƣ có số lƣợng dân
tập trung dƣới 4000 ngƣời, mật độ dân cƣ ít hơn 6000 ngƣời/km2 và tỷ lệ lao
động phi nông nghiệp đạt dƣới 60% tức là tỷ lệ lao động trong nông nghiệp
đạt từ 40% trở lên (Tổng cục thống kê)
Nông thôn đƣợc coi nhƣ là khu vực địa lý nơi đó sinh kế cộng đồng gắn
bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng, bảo vệ môi trƣờng và tài
nguyên thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Hiện nay trên thế giới vẫn chƣa có khái niệm chuẩn xác về nông thôn
và còn nhiều quan điểm khác nhau:
Khi khái niệm về nông thôn ngƣời ta thƣờng so sánh nông thôn với đô
thị. Có ý kiến cho rằng khi xem xét nông thôn dùng chỉ tiêu mật độ dân số, số
lƣợng dân cƣ ở nông thôn thấp hơn thành thị.
Có quan điểm lại cho rằng dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển của cơ sở
hạ tầng, có nghĩa là vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng
thành thị.
Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị của thành phố,
thị xã, thị trấn đƣợc quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân.
1.1.1.2. Phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng đƣợc nhận thức với rất nhiều
quan điểm khác nhau. Theo Ngân hàng thế giới (1975): “Phát triển nông thôn
là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống về kinh tế và xã hội của
14
một nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp những
người nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nông thôn được
hưởng lợi ích từ sự phát triển” (Mai Thanh Cúc, 2005).
Phát triển nông thôn có tác động theo nhiều chiều khác nhau. Đây là
một quá trình thu hút mọi ngƣời dân tham gia vào các chƣơng trình phát triển,
nhằm mục tiêu cải thiện chất lƣợng cuộc sống của các cƣ dân nông thôn, đồng
thời phát triển nông thôn là quá trình thực hiện hiện đại hóa nền văn hóa nông
thôn nhƣng vẫn bảo tồn đƣợc những giá trị truyền thống thông qua việc ứng
dụng khoa học và công nghệ. PTNT là sự phát triển tổng hợp của tất cả các
hoạt động có mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố vật chất,
kinh tế, công nghệ, văn hóa, xã hội, thể chế và môi trƣờng. Nó không thể tiến
hành một cách độc lập mà phải đƣợc đặt trong khuôn khổ của một chiến lƣợc,
chƣơng trình phát triển quốc gia. Sự phát triển của các vùng nông thôn sẽ
đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế nói riêng và sự phát triển
chung của đất nƣớc (Mai Thanh Cúc, 2005) , (Phạm Vân Đình và Đỗ Kim
Chung,1997) .
1.1.1.3 Tiến độ thực hiện
Tiến độ thực hiện là mức độ tiến triển của công việc trong 1 khoảng
thời gian nhất định nhằm giúp ta theo dõi lộ trình thƣc hiện chƣơng trình, kế
hạch, từ đó giúp ta tổ chức,kiểm soát và kết thúc chƣơng trình, kế hoạch một
cách có hiệu quả.
1.1.1.4. Xây dựng nông thôn mới
Nông thôn mới:
Đã có một số diễn giải và phân tích về khái niệm thế nào là NTM. NTM
trƣớc tiên phải là nông thôn chứ không phải là thị tứ; đó là NTM chứ không phải
nông thôn truyền thống. Nếu so sánh giữa NTM và nông thôn truyền thống, thì
NTM phải bao hàm cơ cấu và chức năng mới.
Ngày 04 tháng 6 năm 2010 Thủ Tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định
15
số 800/QĐ-TTg về phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
NTM giai đoạn 2010 – 2020. Tại quyết định này, mục tiêu chung của Chƣơng
trình đƣợc xác định là: “XDNTM có kết cấu hạ tầng KT - XH từng bƣớc hiện
đại; cơ cấu KT và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị
theo QH; XH nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc VH dân tộc; MT sinh
thái đƣợc bảo vệ; an ninh trật tự đƣợc giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần
của ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng cao; theo định hƣớng XH chủ nghĩa.
Như vậy, NTM là nông thôn có kết cấu hạ tầng KT - XH hiện đại, cơ
cấu KT và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, XH dân chủ, ổn định, giàu
bản sắc VH dân tộc, đời sống vật chất, tinh thần được nâng cao, MT sinh thái
được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững.
Xây dựng nông thôn mới
XDNTM là một chính sách về một mô hình phát triển cả về nông
nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực,
vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối quan
hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối
mang tính tổng thể, khắc phục tình trạng rời rạc.
Sự hình dung chung của các nhà nghiên cứu về XDNTM là những kiểu
mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những thành tựu KHKT hiện đại
mà vẫn giữ đƣợc nét đặc trƣng, tinh hoa văn hóa của ngƣời Việt Nam. Nhìn
chung: xây dựng làng NTM theo hƣớng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, hợp
tác hóa, dân chủ hóa và văn minh hóa.
XDNTM đƣợc quy định bởi các tính chất: đáp ứng yêu cầu phát triển
(đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trƣờng), đạt hiệu quả cao
nhất trên tất cả các mặt (kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội), tiến bộ hơn so với
mô hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên
16
cả nƣớc.
XDNTM là cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cƣ ở nông thôn đồng
lòng xây dựng làng, xã của mình khang trang, sạch đẹp, sản xuất phát triển
toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ) và đời sống của ngƣời dân
đƣợc nâng cao; nếp sống văn hóa, môi trƣờng và an ninh nông thôn đƣợc đảm
bảo, thu nhập và đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời dân đƣợc nâng cao.
Có thể quan niệm: XDNTM là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo
thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt
ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn đƣợc xây dựng
so với mô hình nông thôn cũ truyền thống, đã có ở tính tiên tiến về mọi mặt.
Vì vậy trong điều kiện của Việt Nam, đƣợc tổng kết bằng các chiến lƣợc kinh
tế xã hội của chính phủ, thuật ngữ này đƣợc hiểu:
“Phát triển nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền
vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trƣờng, nhằm nâng cao chất lƣợng
cuộc sống của con ngƣời dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của nhà nƣớc
và các tổ chức khác”
Chương trình mục tiêu quốc gia về XDNTM
Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một
chƣơng trình phát triển nông thôn toàn diện và là chƣơng trình khung định
hƣớng các nội dung cần thiết phải thực hiện để xây dựng các xã đạt chuẩn
nông thôn mới. Chƣơng trình sẽ đƣợc triển khai trên địa bàn các xã trong toàn
tỉnh, nhằm xây dựng nông thôn phát triển toàn diện, bao gồm nhiều nội dung
liên quan đến các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trƣờng, hệ thống
chính trị ở cơ sở và an ninh trật tự xã hội ở nông thôn, căn cứ tinh thần của
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản
Việt Nam khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn (ngày 5 tháng 8 năm
2008).
17
Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 - 2020 đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ Việt Nam phê duyệt ngày 4 tháng 6
năm 2010, với mục tiêu nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời
dân; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp; cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp,
dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị; xã hội nông thôn dân chủ, bình
đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo
vệ; quốc phòng và an ninh, trật tự đƣợc giữ vững.
1.1.2. Đặc trưng xây dựng nông thôn mới
Có thể nói, xây dựng nông thôn cũng đã có từ lâu ở Việt Nam. Trƣớc
đây có thời điểm nƣớc ta xây dựng mô hình nông thôn ở cấp huyện, cấp thôn,
nay nƣớc ta dựng nông thôn mới ở cấp xã. Mô hình NTM có nhiều đặc điểm
ƣu việt tạo nên nét riêng biệt mới chƣa từng có trƣớc đó là:
Thứ nhất, XDNTM là xây dựng nông thôn theo tiêu chí chung của cả
nƣớc đƣợc định trƣớc.
Thứ hai, xây dựng nông thôn địa bàn cấp xã và trong phạm vi cả nƣớc
không thí điểm nơi làm nơi không.
Thứ ba, cộng đồng dân cƣ là chủ thể XDNTM, không phải ai làm hộ,
ngƣời nông dân tự xây.
Thứ tƣ, Đây là một chƣơng trình khung, bao gồm 11 chƣơng trình mục
tiêu quốc gia và 13 tính chất chƣơng trình có mục tiêu đang diễn ra tại nông thôn.
1.1.3. Ý nghĩa của xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới nhằm đạt đƣợc các điều kiện tổng thể về kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Do đó, quá trình xây dựng NTM phải đƣợc thực
hiện trong mối quan hệ tác động qua lại gắn kết nhau tạo nên một quan hệ
hoàn chỉnh.
Về kinh tế:
18
Nông thôn có nền sản xuất hàng hóa hƣớng đến thị trƣờng để giao lƣu
hội nhập. Đáp ứng đƣợc nền sản xuất hang hóa thì kết cấu hạ tầng nông thôn
thì phải đồng bộ hiện đại.
Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, bền vững, khuyến
khích mọi ngƣời tham gia vào thị trƣờng, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều
chỉnh giảm bớt sự phân hóa giầu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các
vùng, giữa nông thôn và thành thị.
Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, đa dạng hình thức sở hữu trong
đó chú ý xây dựng mới, củng cố và phát triển HTX theo mô hình kinh doanh đa
ngành. Hỗ trợ các hợp tác xã ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phù hợp với
các phƣơng án sản xuất kinh doanh phát triển ngành nghề ở nông thôn.
Về chính trị:
Phát huy dân chủ với tinh thần thƣợng tôn pháp luật, gắn lệ làng, hƣởng
ứng với pháp luật điều chỉnh hành vi con ngƣời, đảm bảo tính pháp lý, tôn
trọng pháp luật, phát huy tính tự chủ của làng xã.
Phát huy tối đa quy chế dân chủ cơ sở, tôn trọng hoạt động của các
đoàn thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động tổng lực
vào huy động XDNTM.
Về xã hội-văn hóa: Xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cƣ. Giúp
nhau xóa đói giảm nghèo, vƣơn lên làm giàu chính đáng.
Về con ngƣời: Nâng cao trình độ dân trí, phát huy nội lực của con
ngƣời. Dân tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật vận dụng vào sản xuất.
Mặt khác, còn khuyến khích ngƣời dân tích cực tham gia các hoạt động lập kế
hoạch, giám sát, điều chỉnh và đánh giá các công trình phát triển nông thôn,
xóm. Xây dựng hình mẫu ngƣời nông dân sản xuất giỏi, là ngƣời kết tinh các
tƣ cách: công dân, thể nhân, dân của làng, ngƣời con của các dòng họ, gia
đình.
19
Về môi trƣờng:
Xây dựng củng cố, bảo vệ môi trƣờng du lịch sinh thái. Bảo vệ rừng
đầu nguồn, chống ô nhiễm nguồn nƣớc, môi trƣờng không khí và chất thải từ
các khu công nghiệp để phát triển nông thôn bền vững.
Trong xây dựng NTM, Nhà nƣớc đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều
hành quá trình hoạch định và thực thi chính sách xây dựng, đề án, cơ chế, tạo
hành lang pháp lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực tạo điều kiện động viên
tinh thần. Nhân dân tự nguyện tham gia, chủ động trong thực thi và hoạch
định chính sách. Trên tinh thần đó, các chính sách kinh tế, xã hội sẽ tạo hiệu
ứng tổng thể nhằm xây dựng mô hình NTM.
1.1.4. Chủ thể xây dựng nông thôn mới
Có ngƣời cho rằng chủ thể xây dựng nông thôn phải là chính quyền.
Tuy nhiên, trên thực tế, ngƣời nông dân mới thực sự là chủ thể xây dựng nông
thôn. Đó không phải là do nhà nƣớc không có đủ tiềm lực kinh tế để đóng vai
trò chủ thể này, mà cho dù tiềm lực kinh tế của nhà nƣớc có mạnh đi chăng
nữa thì cũng không thể thiếu sự tham gia đóng góp tích cực của chính tầng
lớp nông dân. Hiển nhiên nói ngƣời nông dân ở đây không phải chỉ đơn thuần
là cá thể nông dân, mà phải đƣợc hiểu là các tổ chức nông dân.
Trong công cuộc xây dựng Nông thôn mới, ngƣời nông dân phải tham
gia từ khâu quy hoạch, đồng thời góp công, góp của và phần lớn trực tiếp lao
động sản xuất trong quá trình làm ra của cải vật chất, giữ gì bản sắc văn hóa
dân tộc, đồng thời cũng là ngƣời hƣởng lợi từ thành quả của Nông thôn mới.
Chính vì vậy, nông dân là chủ thể xây dựng Nông thôn mới là yếu tố vừa đảm
bảo cho sự nghiệp xây dựng Nông thôn mới thành công, vừa đảm bảo phát
huy đƣợc vai trò tích cực của nông dân.
1.1.5. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
20
Điều 2 Thông tƣ liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHDT-BTC,
ngày 13 tháng 4 năm 2011 (Liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ
Kế hoạch và đầu tƣ, Bộ Tài chính) về hƣớng dẫn một số nội dung thực hiện
Quyết định 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ về phê
duyệt Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới giai đoạn
2010 - 2020 đã đề ra 6 nguyên tắc trong xây dựng Nông thôn mới nhƣ sau:
- Các nội dung, hoạt động của Chƣơng trình xây dựng Nông thôn mới
phải hƣớng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về
Nông thôn mới ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm
2009 của Thủ tƣớng Chính phủ.
- Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cƣ địa phƣơng là chính,
Nhà nƣớc đóng vai trò định hƣớng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính
sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hƣớng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ
thể do chính cộng đồng ngƣời dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định
và tổ chức thực hiện.
- Kế thừa và lồng ghép các chƣơng trình mục tiêu quốc gia, chƣơng
trình hỗ trợ có mục tiêu, các chƣơng trình, dự án khác đang triển khai trên địa
bàn nông thôn.
- Thực hiện Chƣơng trình xây dựng Nông thôn mới phải gắn với kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng, có quy hoạch và cơ chế đảm
bảo thực hiện các quy hoạch xây dựng Nông thôn mới đã đƣợc cấp có thẩm
quyền xây dựng.
- Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cƣờng
phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình,
dự án của Chƣơng trình xây dựng Nông thôn mới; phát huy vai trò làm chủ
của ngƣời dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát đánh giá.
21
- Xây dựng Nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và
toàn xã hội; cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá
trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch, và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát
huy vai trò chủ thể trong xây dựng Nông thôn mới.
1.1.6. Nội dung xây dựng NTM
XDNTM là biểu hiện cụ thể của phát triển nông thôn nhằm tạo ra một
nông thôn có kinh tế phát triển, có đời sống và vật chất văn hóa và tinh thần
tốt, có bộ mặt nông thôn hiện đại bao gồm cả cơ sở hạ tầng phục vụ tốt cho
sản xuất, phục vụ tốt cho đời sống văn hóa của ngƣời dân, đẩy mạnh dân chủ
hóa ở nông thôn và nâng cao vai trò của cộng đồng trong những quyết định về
phát triển sản xuất. Phát triển văn hóa xã hội và có các tiêu chí phù hợp với
điều kiện của từng vùng, miền. Song để xây dựng đƣợc mô hình nông thôn
mới thì cần đạt đƣợc các nội dung cơ bản sau (xem phụ lục 2).
a. Công tác quy hoạch
Quy hoạch đất đai là điều chỉnh việc hoạch định đối với các loại đất
cho phù hợp mới từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của từng địa phƣơng
và trong phạm vi cả nƣớc, là sự tính toán, phân bổ sử dụng đất cụ thể về số
lƣợng, chất lƣợng, vị trí, không gian.
Nội dung công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch cụ thể 3 nội dung
(1) quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công và dịch vụ (2) quy hoạch phát triển
hạ tầng kinh tế - xã hội – môi trƣờng theo chuẩn mới (3) quy hoạch phát triển
các khu dân cƣ hiện có theo hƣớng văn minh, bảo tồn bản sắc văn hóa tốt đẹp.
Yêu cầu đạt tiêu chí 1trong bộ tiêu chí quốc gia về NTM.
b. Xây dựng hạ tầng kinh tế xã hội
22
Hạ tầng kinh tế xã hội không những là nhân tố đảm bảo thúc đẩy sản
xuất và phát triển kinh tế mà còn nâng cao đời sống của ngƣời dân. Trong
công tác xây dựng NTM, hạ tầng kinh tế xã hội thể hiện 8 nội dung là: Giao
thông, thủy lợi, điện, trƣờng học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ nông thôn, bƣu
điện nhà ở dân cƣ Những công trình phát triển cơ sở hạ tầng trực tiếp ảnh
hƣởng đến sản xuất thƣờng đƣợc quan tâm và đầu tƣ thích đáng để nhanh
chóng đẩy mạnh sản xuất và tạo ra các động lực cho phát triển cơ sở hạ tầng
khác phục vụ cho phát triển kinh tế, đời sống. Việc phát triển cơ sở hạ tầng
đẩy mạnh phát triển kinh tế còn có thể là việc đƣa các ngành nghề mới vào
địa phƣơng hoặc trang bị những thiết bị mới gắn liền với tìm kiếm và định
hƣớng thị trƣờng.
- Yêu cầu đạt tiêu chí 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 trong bộ tiêu chí quốc gia về
NTM.
c. Phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất, nâng cao thu nhập
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hƣớng
phát triển sản xuất hóa, có hiệu quả kinh tế cao.
- Tăng cƣờng công tác khuyến nông, đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông, lâm, nghiệp.
- Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phƣơng châm “mỗi
làng 1 sản phẩm”, phát triển làng nghề theo hƣớng mạnh của địa phƣơng.
- Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đƣa công nghiệp
vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động
nông thôn.
- Thực hiện có hiệu quả chƣơng trình giảm nghèo nhanh và bền vững
theo nghị quyết 30a của Chính phủ.
- Tiếp tục triển khai chƣơng trình mục tiêu Quốc Gia về giảm nghèo.
- Thực hiện an ninh xã hội