Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho nông nghiệp từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 138 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
***







TRẦN ĐỨC THUẦN





TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN CHO NÔNG NGHIỆP TỪ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM





LUẬN VĂN THẠC SĨ















HÀ NỘI, 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






TRẦN ĐỨC THUẦN



TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN CHO NÔNG NGHIỆP TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM





CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

MÃ SỐ: 60 62 01 15








NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN ĐÌNH THAO




HÀ NỘI, 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa hề được bảo vệ một học vị nào.

Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được ghi rõ
nguồn gốc.


Hà Nội, ngày 18 tháng 9 năm 2014
Tác giả



Trần Đức Thuần
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi
còn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và
ngoài Học viện.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kinh
tế & Phát triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã hết lòng giúp
đỡ và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học
tập tại Học viện.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo PGS-TS.
Trần Đình Thao, giảng viên Bộ môn Phân tích Định lượng, Khoa Kinh tế &
Phát triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thiện đề tài.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể cán bộ, công chức các
huyện và các sở, ban, ngành có liên quan của tỉnh Hà Nam, các Ban Quản lý
dự án, nhà thầu đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận văn.

Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã
động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn.

Hà Nội, ngày 18 tháng 9 năm 2014
Tác giả


Trần Đức Thuần

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH vii
PHẦN1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Đ
ối tượng và phạm vi nghiên cứu
2
1.3.1 Đ

i tượng nghiên cứu 2

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHÂN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
2.1. Tổng quan về hoạt động đầu tư và dự án đầu tư 4
2.1.1 Những vấn đề cơ bản về đầu tư 4
2.1.2. Dự án đầu tư 8
2.2. Đầu tư xây dựng cơ bản và nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 12
2.2.1 Khái niệm và đặc điểm của đầu tư XDCB 12
2.2.2. Nguồn vốn đầu tư XDCB và dự án đầu tư XDCB 16
2.3. Quản lý vốn đầu tư XDCB trong nông nghiệp từ ngân sách
Nhà nước 20
2.3.1 Khái niệm và đặc điểm vốn đầu tư cơ bản từ Ngân sách
Nhà nước 20
2.3.2 Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước 27
2.3.3 Các quy định pháp lý trong quản lý vốn XDCB trong
nông nghiệp 45
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

PHẦN 3. Đ

C ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 50
3.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Hà Nam 50
3.1.1 Điều kiện tự nhiên tỉnh Hà Nam 50
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 54
3.1.3 Tiềm năng, lợi thế và khó khăn, thách thức 60
3.2. Phương pháp nghiên cứu 63
3.2.1 Thu thập số liệu 63
3.2.2. Tổng hợp và xử lý số liệu 63
3.2.3. Phương pháp phân tích 63
3.2.4.

H
ệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 64
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 66
4.1 Kết quả đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam 66
4.1.1 Huy động vốn đầu tư cho phát triển 66
4.1.2 Tạo dựng cơ sở hạ tầng 68
4.1.3 Công tác quản lý Nhà nước về

đầ
u tư và xây dựng cơ bản 69
4.1.4 Tác động của đầu tư đến phát triển kinh tế - xã hội 70
4.2. Thực trạng Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho
Nông nghiệp 73
4.2.1 Các căn cứ pháp lý có liên quan 73
4.2.2. Lập kế hoạch
đầ
u tư 74
4.2.3 Tổ chức thực hiện 79
4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến vốn đầu tư XDCB từ NSNN ở
Hà Nam 95
4.3.1 Cơ chế quản lý đầu tư xây dựng 95
4.3.2. Nhân tố con người 96
4.4 Một số giải pháp hoàn thiện quản lý XDCB từ NSNN tại
Hà Nam 97
4.4.1 Căn cứ

đề xuất giải pháp 97
4.4.2 Hoạch định chiến lược đầu tư phát triển 100
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v


4.4.3
Đổi
mới công tác kế hoạch đầu tư 101
4.4.4 Nâng cao chất l
ượ
ng lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư 104
4.4.5 Thực hiện nghiêm túc Luật đấu thầu 108
4.4.6 Nâng cao kỷ luật và chất l
ượ
ng quyết toán vốn đầu tư 109
4.4.7 Đ

y nhanh tốc độ giải ngân vốn đầu tư 111
4.4.8 Chống thất thoát vốn Nhà n
ướ
c trong đầu tư và xây dựng 113
4.4.9 Đ

i mới công tác cán bộ quản lý dự án và khai thác sử dụng 118
4.4.10
Nâng cao trình độ cán bộ quản lý vốn đầu tư XDCB 120
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 121
5.1. Kết luận 121
5.2. Kiến nghị 122
TÀI LIỆU THAM KHẢO 124
PHỤ LỤC 126

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Tăng trưởng kinh tế, thu ngân sách và đầu tư trên địa bàn
tỉnh Hà Nam giai đoạn 2009 - 2013 59
Bảng 3.2. So sánh cơ cấu kinh tế Hà Nam với cả n
ướ
c năm 2009

và năm 2013 59
Bả
ng 4.1
.
Ngu
ồn v

n
đầ
u t
ư
phát tri

n toàn xã h

i t

nh Hà Nam th

i
kỳ

2009 - 2013
67
Bảng 4.2. Cơ cấu vốn đầu tư phát triển th

i kỳ 2009 – 2013 theo ngành
kinh tế 67
Bảng 4.3. GDP và tốc độ tăng trưởng GDP thời kỳ 2009 - 2013 70
Bảng 4.4: Lực lượng lao
độ
ng giữa các khu vực thuộc các ngành kinh
tế thời kỳ 2010- 2013 tỉnh Hà Nam 71
Bảng 4.5: Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh 72
Bảng 4.6. Các Loai quy hoạch tại tỉnh Hà Nam (2000-2020) 75
Bảng 4.7: Kế hoạch
đầ
u tư XDCB hàng năm cho ngành nông nghiệp
(2009 – 2013) 77
Bảng 4.8. Giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư các công trình XDCB cho nông
nghiệp giai đoạn 2009-2013 78
Bảng 4.9.
K
ết quả thẩm định các DA XDCB mới hàng năm ngành NN
(2009 – 2013) 82
Bảng 4.10:
Giá trị sau

đấ
u thầu các dự án
đầ
u tư XDCB ngành NN

(2009 – 2013) 83
Bảng 4.11: Hình thức đầu thầu các dự án
đầ
u tư XDCB ngành NN
(2009 – 2013) 84
Bảng 4.12: Giá trị các gói thầu
đầ
u tư XDCB ngành nông nghiệp giai
đoạn 2009 – 2013 phân theo hình thức thầu 85
Bảng 4.13: Số năm chậm thực hiện các dự án
đầ
u tư XDCB ngành NN
(2009 – 2013) 86
Bảng 4.14: Kết quả thực hiện công tác quyết toán giai đoạn 2009 –
2013 87
Bảng 4.15: Kết quả thanh toán vốn cho các dự án đầu tư XDCB cho
nông nghiệp phân theo nguồn, giai đoạn 2009- 2013 88

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Quy trình quản lý vốn đầu tư XDCB của Nhà nước 28
Hình 2.2. Trình tự thực hiện một dự án đầu tư 29
Hình 2.3. Quy trình lập kế hoạch và phân bổ nguồn vốn đầu tư xây
dựng cơ bản theo quy định của Nhà nước 39
Hình 3.1. Bản đồ Hành chính tỉnh Hà Nam 51



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN1. MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầ
u tư xây dựng cơ bản (XDCB) là nhiệm vụ chiến lược, một giải
pháp chủ

yếu để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo h
ướ
ng
tăng tr
ưở
ng cao, ổn
đị
nh và bền vững cho một đất nước cũng như trong từng
địa ph
ươ
ng.
Đầ
u tư XDCB thu hút sự quan tâm đặc biệt của mọi quốc gia, hấp thụ
sử

dụng nguồn vốn lớn của mọi tầng lớp nhân dân và
đươ
ng nhiên kèm theo
đó hàng loạt các chính sách, bộ máy ra đời nhằm quản lý, sử dụng nguồn vốn

đầu tư

đem lại hiệu quả kinh tế nhất. Trong các nguồn vốn đầu tư cho XDCB,
nguồn vốn từ ngân sách Nhà n
ướ
c (NSNN) luôn luôn đóng vai trò hết sức
quan trọng bởi đó chính là biểu hiện của sức mạnh Nhà nước, ý chí của Nhà
n
ướ
c trong định hướng và hành động cụ thể vào công cuộc xây dựng và phát
triển đất nước, chống mọi nguy cơ tụt hậu và giải quyết tốt mối quan hệ giữa
tăng tr
ưở
ng kinh tế và công bằng xã hộ
i
.
Hà Nam là tỉnh đồng bằng sông Hồng, cửa ngõ phía Nam thủ đô Hà
Nội, kinh tế đã có sự chuyển biến tích cực, song sản xuất nông nghiệp vẫn
chiếm tỷ lệ còn cao trong nền kinh tế của tỉnh. Hà Nam là một trong số các
tỉnh được Thủ tướng Chính phủ Quyết định quy hoạch diện tích đất trồng lúa
để bảo đảm an ninh lương thực quốc gia (với diện tích 33.500 ha). Thời gian
qua cùng với cả nước, tỉnh Hà Nam đã có nhiều cố gắng và thu được một số
kết quả trong phát triển kinh tế và đầu tư xây dựng cơ bản. Nhiều dự án đầu
tư xây dựng cơ bản đã hoàn thành và từng bước phát huy hiệu quả, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân
dân. Tuy nhiên so với mặt bằng chung của cả nước, Hà Nam là tỉnh có xuất
phát điểm và tích lũy từ nội lực kinh tế thấp. Tổng ngân sách dành cho đầu tư
XDCB còn thấp, công tác quản lý, sử dụng vốn đầu tư XDCB luôn thu hút sự
quan tâm của các cấp, các ngành, nhất là trong giai đoạn hiện nay, Hà Nam
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2

đang trong quá trình đẩy mạnh tốc độ phát triển công nghiệp hóa- hiện đại
hóa, kinh tế phát triển cao và bền vững.
Thực tiễn vốn đầu tư XDCB cần rất lớn, trong khi các nguồn lực, nhất
là nguồn vốn đầu tư của Nhà nước cho XDCB còn hạn hẹp, công tác quản lý
vốn đầu tư XDCB nói chung và đầu tư XDCB cho nông nghiệp nói riêng từ
NSNN là nhiệm vụ quan trọng và hết sức cần thiết. Vì vậy, việc nghiên cứu
đánh giá, đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn đầu tư XDCB
cho nông nghiệp từ vốn NSNN là vấn đề cấp thiết. Xuất phát từ yêu cầu thực
tế đó và yêu cầu thực tế tại địa phương tôi đã chọn đề tài: “Tăng cường quản
lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho nông nghiệp từ ngân sách Nhà nước
trên địa bàn tỉnh Hà Nam” làm luận văn tốt nghiệp.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đ
ánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB cho nông nghiệp từ
NSNN trên
đị
a bàn tỉnh Hà Nam, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm
tăng cường quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến lĩnh
vực đầu tư XDCB và quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN;
- Đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB cho nông nghiệp từ
NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn đầu tư

XDCB từ NSNN cho nông nghiệp trên địa bàn tỉnh, đáp ứng yêu cầu mục
tiêu phát triển kinh tế trong thời gian tới.

1.3. Đ
ối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1 Đ

i tượng nghiên cứu
- Công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt Nam
- Các cơ chế chính sách liên quan

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

- Một số cơ quan, đơn vị có liên quan quản lý và sử dụng vốn đầu tư
XDCB cho nông nghiệp từ NSNN.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
a) Về không gian: đề tài được tiến hành trên địa bàn tỉnh Hà Nam
b) Về thời gian: đề tài được thực hiện từ tháng 8/2013 đến tháng
10/2014
c) Về nội dung: Tập trung vào một số lĩnh vực trong quản lý đầu tư
XDCB cho nông nghiệp từ NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong thời gian
từ năm (2009 – 2013) và định hướng đến năm 2020.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

PHÂN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Tổng quan về hoạt động đầu tư và dự án đầu tư

2.1.1 Những vấn đề cơ bản về đầu tư
2.1.1.1 Khái niệm về đầu tư
Hoạt động đầu tư là hoạt động bỏ vốn nhằm thu được lợi ích trong

t
ươ
ng lai, không phân biệt hình thức thực hiện, nguồn gốc của vốn. Mọi
hoạt động có các đặc trưng này đều
đượ
c coi là hoạt động đầu tư.
Đầu tư trên giác độ nền kinh tế là sự hy sinh giá trị hiện tại gắn với
việc tạo ra các tài sản mới cho nền kinh tế quốc dân của một n
ướ
c, hoặc
một vùng, một tỉnh, thành phố. Các hoạt động mua bán, phân phối lại,
chuyển giao tài sản giữa các cá nhân, các tổ chức không phải là đầu tư đối
với nền kinh tế. Đầu tư có thể tiến hành theo những ph
ươ
ng thức khác nhau:
Đầ
u tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp.
- Đ

u tư trực tiếp: Là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và
tham gia quản lý hoạt động đầu tư (Luật Đầu tư – Năm 2005)
đầ
u tư trực
tiếp có hai hình thức:
+ Đầu tư dịch chuyển: Là hình thức đầu tư mà ở đó chỉ liên quan
đến việc tăng hoặc giảm quy mô của từng nhà đầu tư cá biệt, nó không ảnh
h
ưở
ng trực tiếp đến việc tăng hoặc giảm quy mô vốn trên toàn xã.
+ Đầu tư phát triển: Là hình thức đầu tư mà ở đó có liên quan đến

sự tăng tr
ưở
ng quy mô vốn của nhà đầu tư và quy mô vốn trên phạm vi
toàn xã hội. Điển hình của đầu tư phát triển là đầu tư vào khu vực sản xuất,
d

ch vụ, đầu tư vào yếu tố

con ng
ườ
i và đầu tư vào cơ sở hạ tầng kinh tế
xã hộ
i
. Đó là quá trình chuyển hóa vốn bằng tiền thành vốn hiện vật để tạo
nên những yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh, dịch vụ tạo ra cơ s

vật
chất kỹ thuật, năng lực sản xuất kinh doanh mới, thông qua việc mua
sắm, lắp đặt thiết bị, máy móc, xây dựng nhà cửa vật kiến trúc và tiến hành
các công việc có liên quan đến sự phát huy tác dụng của các cơ sở vậ
t
chất
kỹ thuật do hoạt động của nó tạo ra.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

- Đầu tư gián tiếp: Là loại hình đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền
ra cho vay hoặc mua các chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất định tr
ướ
c

(mua trái phiếu chính phủ, trái phiếu công trình, chứng khoán, trái khoán
…) hoặc lãi suất tùy thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của công
ty phát hành. Theo phương thức đầu tư này, ng
ườ
i bỏ vốn đầu tư không
trực tiếp tham gia quản lý và điều hành dự án.
Đầ
u tư gián tiếp không tạo
ra tài sản mới cho nền kinh tế mà chỉ

làm tăng giá trị tài chính của tổ
chức, cá nhân đầu tư, vì vậy, phương thức đầu tư

này còn gọi là đầu tư tài
chính.
Hoạt
độ
ng đầu tư là quá trình sử dụng vốn đầu tư nhằm duy trì những
tiềm lực sẵn có hoặc tạo thêm tiềm lực mới để mở rộng quy mô hoạt động
của các ngành sản xuất, dịch vụ, kinh tế, xã hội nhằm tăng trưởng và phát
triển nền kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần cho mọi
thành viên trong xã hội.
Đầu tư XDCB dẫn đến tích lũy vốn, xây dựng thêm nhà cửa và mua
sắm thiết bị có ích, làm tăng sản l
ượ
ng tiềm năng của
đấ
t nước và về lâu
dài đưa tới sự tăng tr
ưở

ng kinh tế. Như vậy, đầu tư XDCB đóng vai trò
quan trọng trong việc ảnh h
ưở
ng tới sản l
ượ
ng và thu nhập.
Vì vậy, đầu tư XDCB là một hoạt động kinh tế đưa các loại nguồn
vốn để sử

dụng vào XDCB nhằm mục đích sinh lợi.
2.1.1.2 Các đặc trưng của hoạt động
đầ
u t
ư

- Là ho

t
độ
ng b

v

n
Nên quyết định đầu tư thường và trước hết là quyết định việc sử
dụng các nguồn lực mà biểu hiện cụ thể d
ướ
i các hình thức khác nhau như
tiền, đất đai, tài sản, vật tư thiết bị, giá trị trí tuệ
Vốn

đượ
c hiểu như là các nguồn lực sinh lợi.
D
ưới các hình thức
khác nhau, nhưng vốn có thể xác định dưới hình thức tiền tệ, vì vậy các
quyết định đầu tư

th
ườ
ng được xem xét từ phương diện tài chính (tốn phí
bao nhiêu vốn, có khả năng thực hiện không, có khả năng thu hồi
đượ
c
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

không, mức sinh l

i là bao nhiêu …). Nhiều dự án có thể khả thi ở các
phương diện khác (kinh tế, xã hội) nhưng không khả thi về phương diện tài
chính và vì thế cũng không thể thực hiện trên thực tế.
- Là ho

t
độ
ng có tính ch

t lâu dài.
Khác với các hoạt động th
ươ

ng mại, các hoạt động chi tiêu tài chính
khác, đầu tư luôn luôn là hoạt động có tính chất lâu dài. Do tính lâu dài
nên mọi sự trù liệu đều là dự tính, chịu một xác suất biến đổi nhất định do
nhiều yếu tố. Chính điều này là một trong những vấn đề hệ trọng phải tính
đến trong mọi nội dung phân tích, đánh giá của quá trình thẩm
đị
nh dự án.
- Là ho

t
độ
ng luôn c

n s

cân nh

c gi

a l

i ích tr
ướ
c m

t và l

i ích
trong t
ươ

ng lai.
Đầu tư vào một phương diện nào đó là một sự hy sinh lợi ích hiện tại,
để đánh đổi lấy lợi ích tương lai (vốn để đầu tư không phải là các nguồn lực
để dành), vì vậy luôn luôn có sự so sánh, cân nhắc giữa lợi ích hiện tại và
lợi ích tương lai. Rõ ràng rằng, nhà đầu tư mong muốn và chấp nhận đầu
tư chỉ trong điều kiện lợi ích thu
đượ
c trong tương lai lớn hơn lợi ích hiện
nay, họ tạm thời phải hy sinh (không tiêu dùng hoặc không đầu tư vào nơi
khác).
- Là ho

t
độ
ng mang n

ng r

i ro.
Các đặc trưng nói trên đã cho thấy hoạt động đầu tư là một hoạt
động chứa đựng nhiều rủi ro. Bản chất của sự đánh đổi lợi ích và lại thực
hiện trong một thờ
i
gian dài, không cho phép nhà đầu tư l
ượ
ng tính hết
những thay đổi có thể xảy ra trong quá trình thực hiện đầu tư so với dự
tính. Vì vậy, chấp nhận rủi ro như là bản năng của nhà đầu tư. Tuy nhiên
nhận thức rõ điều này nên nhà đầu tư cũng có những cách thức, biện
pháp để ngăn ngừa hay hạn chế để khả năng rủi ro, để sự sai khác so với dự

tính là ít nhất.
2.1.1.3 Vai trò c

a
đầ
u t
ư

Có vai trò hết sức quan trọng, nó được thể hiện thông qua tác động
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

kép: vừa là nguồn động lực để phát triển kinh tế - xã hội, lại vừa là công cụ
để điều tiết, điều chỉnh kinh tế và định hướng trong xã hội

2.1.1.4 Chi phí
đầ
u t
ư

Một cách chung nhất, mọi nguồn lực (tiền vốn, đất đai, tài nguyên,
tài sản, lao động, trí tuệ…) được sử dụng cho hoạt động đầu tư (bao gồm
việc tạo ra tài sản cố định (TSCĐ), phương tiện và các điều kiện để

đảm bảo
hoạt động bình th
ườ
ng). Theo Nguyễn Ngọc Mai (1998) chi phí đầu tư được
phân ra làm hai loại căn cứ vào bản chất của chi phí gồm:
Chi phí đầu tư cố định:

Đấ
t đai, nhà xưởng, máy móc, thiết b

, các cơ sở

phụ
trợ, tiện ích khác và các chi phí tr
ướ
c vận hành.
Ph
ần chi phí trước vận hành, tuy không trực tiếp tạo ra tài sản,
ph
ươ
ng tiện phục vụ cho hoạt động đầu tư, nhưng là các chi phí gián tiếp
hoặc liên quan đến việc tạo ra và vận hành khai thác các tài sản đó để đạt
đượ
c mục tiêu đầu tư. Các chi phí này th
ườ
ng gồm các khoản sau:
- Chi phí cho công tác chuẩn bị ban đầu, phát hiện dự án:
Đ
iều tra,
khảo sát để lập, trình duyệt dự án …
- Chi phí cho tư vấn, khảo sát, thiết kế, giám sát trong quá trình triển
khai thực hiện dự án …
- Chi phí QLDA.
- Chi phí chuyển giao công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật (đào tạo, huấn luyện
…).
- Các chi phí tài chính: Các khoản chi phí phát sinh từ việc sử dụng
vốn như


lãi vay trong thời gian xây dựng, phí thu xếp tài chính, phí bảo lãnh
Vốn lưu động ban đầu: Là các chi phí để tạo ra tài sản lưu động (TSLĐ)
ban đầu, các điều kiện để dự án có thể đi vào hoạt động bình thường theo
các điều kiện kinh tế kỹ thuật dự tính. Vốn lưu động ban đầu gồm các khoản
sau:
- Dự trữ sản xuất (vật tư, vật liệu, nhiên liệu … cho một chu kỳ sản
xuất kể

cả dự trữ bảo hiểm cần thiết).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

- Dự trữ cho bán thành phẩm, thành phẩm tồn kho.
- Các khoản thuộc quỹ tiền mặt.
Tu
ỳ thuộc vào
đặ
c điểm, điều kiện của từng dự án mà có thể có hoặc
không có; có nhiều hoặc ít nhu cầu về vốn lưu động ban đầu.
2.1.1.5 K
ế
t qu


đầ
u t
ư

Kết quả

đầ
u tư là những biểu hiện của mục tiêu đầu tư d
ướ
i dạng các
lợi ích cụ thể. Kết quả

đầu tư có thể biểu hiện ở các dạng sau:
- Kết quả tài chính: Là các lợi ích về tài chính thu nhận
đượ
c từ dự
án biểu hiện bằng giá trị theo giá thị tr
ườ
ng.
- Kết quả kinh tế: Là các lợi ích về kinh tế biểu hiện bằng giá trị tính
theo giá kinh tế.
- Kết quả xã hội: Kết quả biểu hiện dưới dạng các lợi ích xã hội (trình
độ dân trí, khả năng phòng chống bệnh tật, đảm bảo môi trường…). Kết
quả xã hộ
i
biểu hiện khá phong phú và th
ườ
ng không thể đo l
ườ
ng một cách
rõ ràng.
2.1.1.6 Hi

u qu

c


a
đầ
u t
ư

Hiệu quả trực tiếp: Đem lại lợi ích cho người bỏ vốn đầu tư của nền
kinh tế, trong từng ngành, từng vùng.
Hiệu quả gián tiếp: Được đánh giá khi xem xét phạm vi chung với nền
kinh tế vận động theo cơ chế thi trường có sự quản lý của Nhà nước theo định
hướng XHCN, có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất hàng
hóa phát triển và tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Nhà nước thể hiện vai
trò quản lý bằng việc điều chỉnh cơ cấu đầu tư cho phù hợp từng giai đoạn
phát triển và mục tiêu cần đạt được về kinh tế - xã hội.
2.1.2. Dự án đầu tư

2.1.2.1 Khái ni

m
Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư đem lại hiệu quả kinh tế - xã
hội cao đòi hỏi phải làm tốt công tác chuẩn bị. Sự chuẩn bị này
đượ
c thể
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

hiện trong việc soạn thảo các dự án đầu tư (lập dự án đầu tư), có nghĩa là
phải thực hiện đầu tư theo dự án đã
đượ
c soạn thảo với chất l

ượ
ng tốt.
D

án là t

p h

p nh

ng
đề
xu

t v

vi

c b

v

n
để
t

o m

i, m


r

ng
hay c

i t

o nh

ng
đố
i t
ượ
ng nh

t
đị
nh nh

m
đạ
t
đượ
c s

t
ă
ng tr
ưở
ng v


s


l
ượ
ng, c

i ti
ế
n ho

c nâng cao ch

t l
ượ
ng c

a s

n ph

m hay d

ch v

nào
đ
ó
trong m


t kho

ng th

i gian xác
đị
nh (ch

bao g

m ho

t
độ
ng
đầ
u t
ư
tr

c
ti
ếp)
(Nghị định số 16/2005/NĐ-CP; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP và
Nghị

định số 12/2009/NĐ-CP).
Nói một cách ngắn gọn, dự án đầu tư là tập hợp các đối tượng
được hình thành và hoạt động theo một kế hoạch cụ thể để đạt được mục

tiêu nhất định (các lợi ích) trong một khoảng thời gian nhất
đị
nh.
Một dự án đầu tư bao gồm 4 vấn đề

chính sau đây:
- Mục tiêu của dự án: Bao gồm mục tiêu trước mắt và mục tiêu lâu
dài. Đó chính là sự tăng trưởng phát triển về số l
ượ
ng, chất l
ượ
ng sản phẩm
d

ch vụ hay các lợi ích kinh tế xã hội khác cho chủ

đầu tư hoặc các chủ thể
xã hội khác.
- Các kết quả: Đó là các kết quả cụ thể, có thể

đị
nh l
ượ
ng
đượ
c, được
tạo ra từ

các hoạt động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để
thực hiện được các mục tiêu của dự án.

- Các hoạt động của dự án: Là những nhiệm vụ hoặc hành động
đượ
c thực hiện trong khuôn khổ dự án để tạo ra các kết quả nhất định.
Nh
ững nhiệm vụ hoặc hoạt động này gắn với một th

i gian biểu và trách
nhiệm cụ thể của các bộ phận thực hiện sẽ tạo thành kế hoạch làm việc của
dự án.
- Các nguồn lực của dự án: Đó chính là các nguồn lực về vật chất, tài
chính và con người cần thiết để tiến hành các hoạt động dự án. Các nguồn
lực này
đượ
c biểu hiện d
ướ
i dạng giá trị chính là vốn đầu tư của dự án.
2.1.2.2 Phân loại dự án đầu tư

Có nhiều cách phân loại dự án đầu tư tuỳ theo mục đích và phạm vi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

xem xét. Ở đây chỉ nêu cách phân loại liên quan tới yêu cầu công tác
lập, thẩm định và QLDA đầu tư trong hệ thống văn bản pháp quy, các
tài liệu quản lý hiện hành (Chính phủ, Nghị định số 16/2005/NĐ-CP; Nghị
định số 112/2006/NĐ-CP và Nghị

đị
nh số 12/2009/NĐ-CP):
- Theo nguồn vốn:

Theo nguồn vốn có thể chia dự án thành dự án
đầu tư

bằng vốn NSNN; Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn
tín dụng do Nhà n
ướ
c bảo lãnh; vốn huy động của doanh nghiệp và các
nguồn vốn khác; dự án được đầu tư bằng các nguồn vốn hỗn hợp …
- Theo luật chi phối:
Dự án
đượ
c chia ra thành dự án đầu tư theo
Luật
đầ
u tư; theo Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam (FDI) …
- Theo hình thức đầu tư:
Tự đầu tư, liên doanh, hợp đồng hợp tác
kinh doanh, BOT, BTO, BT …
- Theo các hình thức thực hiện đầu tư:
Xây dựng, mua sắm, thuê …
- Theo lĩnh vực đầu tư:
Dự án sản xuất kinh doanh, d

ch vụ, phát
triển cơ sở

hạ tầng, văn hoá xã hội …
- Phân loại theo thẩm quyền quyết định hoặc cấp giấy phép đầu tư

+

Đố
i với đầu tư trong n
ướ
c gồm, 4 loại: Dự án quan trọng cấp quốc
gia do Quốc hội thông qua chủ tr
ươ
ng và cho phép đầu tư; các dự án còn lại
được phân thành 3 nhóm A, B, C theo quy định về quản lý đầu tư và xây
dựng.
+
Đố
i với dự án đầu tư n
ướ
c ngoài, gồm 3 loại A, B và loại
đượ
c
phân cấp cho các địa ph
ươ
ng.
2.1.2.3 Chu kỳ của dự án đầu tư

Chu kỳ của dự án đầu tư là các b
ướ
c hoặc các giai đoạn mà một dự án
phải trải qua bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ đến khi dự án được hoàn
thành chấm dứt hoạt động.
Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu tư trải qua 3 giai
đoạ
n:
Chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành đầu tư.

Nội dung các bước công việc của mỗi giai đoạn của các dự án không
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

giống nhau, tuỳ thuộc vào lĩnh vực đầu tư (sản xuất kinh doanh hay kết
cấu hạ tầng, sản xuất công nghiệp hay nông nghiệp …), vào tính chất tái
sản xuất (đầu tư chiều rộng hay chiều sâu), đầu tư dài hạn hay ngắn hạn, …
Các b
ướ
c công việc, các nội dung nghiên cứu ở các giai đoạn
đượ
c
tiến hành tuần tự nhưng không biệt lập mà đan xen gối đầu cho nhau, bổ
sung cho nhau nhằm nâng cao dần mức độ chính xác của các kết quả
nghiên cứu và tạo thuận lợi cho
vi
ệc tiến hành nghiên cứu ở các b
ướ
c kế
tiếp.
Trong 3 giai đoạn, giai đoạn chuẩn b

đầu tư tạo tiền đề và quyế
t
đị
nh sự thành công hay thất bại, ở 2 giai đoạn sau, đặc biệt là ở giai đoạn
vận hành kết quả đầu tư. Do đó, đối với giai đoạn chuẩn bị đầu tư, vấn đề
chất lượng, vấn đề

chính xác của các kết quả nghiên cứu, tính toán và dự

đoán là quan trọng nhất. Trong quá trình soạn thảo dự án phải dành đủ
thời gian và chi phí theo đòi hỏi của các nghiên cứu.
Tổng chi phí cho giai đoạn chuẩn bị đầu tư chiếm từ 0,5 – 15% vốn
đầu tư

của dự án. Làm tốt công tác chuẩn b

đầu tư sẽ tạo tiền đề cho việc
sử dụng tốt 85 - 99,5% vốn đầu tư của dự án ở giai đoạn thực hiện đầu tư
(đúng tiến độ, không phải phá đi làm lại, tránh
đượ
c những chi phí không
cần thiết khác …). điều này cũng tạo cơ sở cho quá trình hoạt động của dự
án thuận lợi, nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư

và có lãi (đối với các dự án
sản xuất kinh doanh), nhanh chóng phát huy hết năng lực phục vụ dự kiến
(đối với các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng và dịch vụ xã hội).
Trong giai đoạn 2, vấn đề thời gian là quan trọng hơn cả. Ở giai đoạn
này, 85 - 99,5% vốn đầu tư của dự án
đượ
c chi ra và tồn tại trong suốt
những năm thực hiện đầu tư. Đây là những năm vốn không sinh lời.
Th
ời
gian thực hiện đầu tư càng kéo dài, vốn ứ đọng càng nhiều, tổn thất càng
lớn. Lại thêm những tổn thất do thời tiết gây ra đối với vật tư, thiết bị chưa
hoặc đang
đượ
c thi công, đối với các công trình đang được xây dựng dở

dang.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

Đến lượt mình, thời gian thực hiện đầu tư lại phụ thuộc nhiều vào chất
l
ượ
ng công tác chuẩn bị đầu tư, vào việc quản lý quá trình thực hiện đầu
tư, quản lý việc thực hiện những hoạt động khác có liên quan trực tiếp đến
các kết quả của quá trình thực hiện đầu tư

đã được xem xét trong dự án đầu
tư.
Giai đoạn 3, vận hành các kết quả của giai đoạn thực hiện đầu tư
(giai đoạn sản xuất kinh doanh dịch vụ) nhằm đạt
đượ
c các mục tiêu của
dự án. Nếu các kết quả do giai đoạn thực hiện đầu tư tạo ra đảm bảo tính
đồng bộ, giá thành thấp, chất lượng tốt, đúng tiến độ, tại địa điểm thích
hợp, với quy mô tối ưu thì hiệu quả hoạt động của các kết quả này và mục
tiêu của dự án chỉ còn phụ thuộc trực tiếp vào quá trình tổ chức quản lý
hoạt động của các kết quả đầu tư. Làm tốt công tác của giai đoạn chuẩn bị
đầu tư và thực hiện đầu tư thuận lợi cho quá trình tổ chức quản lý phát
huy tác dụng của các kết quả đầu tư. Thời gian phát huy tác dụng của các
kết quả đầu tư chính là vòng đời (kinh tế) của dự án, nó gắn với đời sống
sản phẩm (do dự án tạo ra).
2.2. Đầu tư xây dựng cơ bản và nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
2.2.1 Khái niệm và đặc điểm của đầu tư XDCB
2.2.1.1 Khái niệm đầu tư XDCB
Xây dựng cơ bản là hoạt động có chức năng tái sản xuất giản đơn và tái

sản xuất mở rộng các tài sản cố định có tổ chức sản xuất và không có tổ chức
sản xuất các ngành kinh tế thông qua các hoạt động xây dựng mới, xây dựng
mở rộng, xây dựng lại, hiện đại hoá hay khôi phục các tài sản cố định
(TSCĐ).
Đầu tư XDCB là một loại hình đầu tư trong đó việc bỏ vốn được xác
định rõ và giới hạn trong phạm vi tạo ra những sản phẩm công trình xây
dựng. Đó là cơ sở vật chất kỹ thuật hoặc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế như
hệ thống giao thông vận tải, hồ, đập thuỷ lợi, trường học, bệnh viện,…

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

Bên cạnh những vai trò đã nêu trên về đầu tư, đầu tư XDCB là hoạt
động có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã
hội, là nhân tố quan trọng làm thay đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc dân
của mỗi quốc gia, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
2.2.1.2 Đặc điểm của đầu tư XDCB
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của đầu tư phát triển do
vậy nó cũng mang những đặc điểm của đầu tư phát triển, đó là:
+ Đầu tư XDCB là một hoạt động bỏ vốn, đòi hỏi một số lượng vốn
lao động, vật tư lớn, có thể ứ đọng trong thời gian dài do vậy quyết định đầu
tư thường trước hết là quyết định tài chính, thể hiện ở các chỉ tiêu: Tổng mức
đầu tư, nguồn vốn đầu tư, cơ cấu tài chính, khả năng hoàn vốn, thời gian thi
công và hoàn thành công trình
Đầu tư XDCB là hoạt động có tính chất lâu dài, kết quả của đầu tư
XDCB là những sản phẩm có giá trị lớn, thậm chí có những dự án kéo dài
hàng chục năm do vậy nó chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khách quan và
chủ quan. Đây là một điểm khác biệt so với những loại hình đầu tư khác. Do
tính chất lâu dài nên phải trù liệu dự tính được những thay đổi ảnh hưởng đến

những quá trình thực hiện dự án. Cũng vì giá trị công trình rất lớn nên người
sử dụng không thể "mua" toàn bộ công trình trong một lúc mà phải "mua"
từng phần (từng hạng mục hay bộ phận công trình hoàn thành). Việc cấp vốn
đầu tư XDCB phải phù hợp với đặc điểm này. Điều đó được thể hiện qua việc
chủ đầu tư tạm ứng và thanh toán từng phần cho nhà thầu trong quá trình thi
công xây lắp.
+ Sản phẩm đầu tư XDCB có tính đơn chiếc, nên chi phí cho mỗi sản
phẩm thường là khác nhau. Đây là một đặc điểm cần được lưu ý trong quá
trình quản lý vốn đầu tư. Quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình phải dựa
vào dự toán chi phí đầu tư xác định cho từng công trình.
+ Đầu tư XDCB là hoạt động mang tính rủi ro cao do thời gian đầu tư
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

dài, hoạt động phụ thuộc nhiều vào điều kiện thiên nhiên. Do vậy, đầu tư
XDCB phải thực hiện nghiêm ngặt các bước: Chuẩn bị đầu tư; thực hiện đầu
tư; nghiệm thu bàn giao giai đoạn. Để tránh rủi ro, ở mỗi giai đoạn đều có
khâu kiểm tra kỹ lưỡng. Ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, người quyết định đầu tư
phải thẩm định dự án đầu tư trước khi phê duyệt; Ở giai đoạn thực hiện đầu
tư, chủ đầu tư phải thẩm định thiết kế kỹ thuật (hoặc bản vẽ thi công), thẩm
định dự toán; Ở giai đoạn nghiệm thu, người quyết định đầu tư phải thẩm
định và phê duyệt báo cáo quyết toán. Các thành quả của hoạt động đầu tư
xây dựng cơ bản là các công trình xây dựng sẽ được khai thác ở ngay nơi mà
nó được tạo dựng, cho nên các điều kiện về địa lý, địa hình có ảnh hưởng lớn
đến quá trình thực hiện đầu tư, cũng như việc phát huy kết quả đầu tư. Vì vậy
cần được bố trí hợp lý địa điểm xây dựng đảm bảo các yêu cầu về an ninh
quốc phòng, phù hợp với kế hoạch, quy hoạch tổng thể để khai thác lợi thế so
sánh của vùng, quốc gia, địa phương.
+ Hoạt động đầu tư XDCB rất phức tạp, liên quan đến nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực, diễn ra không chỉ ở phạm vi một địa phương mà còn nhiều địa

phương với nhau. Vì vậy khi tiến hành hoạt động này cần phải có sự liên kết
chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong quản lý quá trình đầu tư, bệnh cạnh đó
phải quy định rõ phạm vi trách nhiệm của các chủ thể tham gia đầu tư, tuy nhiên
vẫn phải đảm bảo được tính tập trung dân chủ trong quá trình thực hiện đầu tư.
2.2.1.3 Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản
Xây dựng cơ bản giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân. Vai trò và ý nghĩa của xây dựng cơ bản có thể nhìn thấy rõ từ sự đóng
góp của lĩnh vực này trong quá trình tái sản xuất tài sản cố định cho nền kinh
tế quốc dân thông qua các hình thức xây dựng mới, cải tạo sửa chữa lớn hoặc
khôi phục các công trình hư hỏng hoàn toàn. Cụ thể hơn, xây dựng cơ bản là
một trong những lĩnh vực sản xuất vật chất lớn của nền kinh tế quốc dân,
cùng các ngành sản xuất khác, trước hết là ngành công nghiệp chế tạo và
ngành công công nghiệp vật liệu xây dựng, nhiệm vụ của ngành xây dựng là
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

trực tiếp thực hiện và hoàn thành khâu cuối cùng của quá trình hình thành tài
sản cố định (thể hiện ở những công trình nhà xưởng bao gồm cả thiết bị và
công nghệ lắp đặt kèm theo) cho toàn bộ các lĩnh vực sản xuất của nền kinh
tế quốc dân và các lĩnh vực phi sản xuất khác. Ở đây nhiệm vụ chủ yếu của
các đơn vị xây dựng là kiến tạo các kết cấu công trình để làm vật bao che,
nâng đỡ lắp đặt máy móc cần thiết để đưa chúng vào sử dụng. Công trình xây
dựng có ý nghĩa rất lớn về mặt kỹ thuật, kinh tế, chính trị, xã hội, nghệ thuật

- Về mặt kỹ thuật:
Các công trình sản xuất được xây dựng lên là thể
hiện cụ thể của đường lối phát triển khoa học kỹ thuật của đất nước là kết
tinh hầu hết các thành tựu khoa học kỹ thuật đã đạt được ở chu kỳ trước và sẽ
góp phần mở ra một chu kỳ phát triển mới của khoa học và kỹ thuật ở giai
đoạn tiếp theo.

- Về mặt kinh tế
: Các công trình được xây dựng lên là thể hiện cụ thể
đường lối phát triển kinh tế của nền kinh tế quốc dân, góp phần tăng cường
cơ sở vật chất kỹ thuật cho đất nước, làm thay đổi cơ cấu của nền kinh tế
quốc dân, đẩy mạnh tốc độ và nhịp điệu tăng năng xuất lao động xã hội và
phát triển của nền kinh tế quốc dân
- Về mặt chính trị và xã hội:
Các công trình được xây dựng lên sẽ góp
phần mở rộng các vùng công nghiệp và các khu đô thị mới. Việc hình thành
các vùng công nghiệp, khu công nghiệp và các khu đô thị sẽ góp phần thu hút
lao động vào các ngành công nghiệp, dịch vụ, từ đó gián tiếp nâng cao thu
nhập cho người lao động và đặc biệt là lao động ở khu vực nông thôn.
- Về mặt văn hóa và nghệ thuật:
Các công trình được xây dựng lên
ngoài việc góp phần mở mang đời sống cho nhân dân, đồng thời còn làm
phong phú thêm cho nền nghệ thuật của đất nước.
- Về mặt quốc phòng:
Các công trình được xây dựng lên góp phần tăng
cường tiềm lực quốc phòng của đất nước, mặt khác khi xây dựng chúng đòi
hỏi phải tính toán kết hợp với vấn đề quốc phòng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16

2.2.2. Nguồn vốn đầu tư XDCB và dự án đầu tư XDCB
2.2.2.1 Nguồn vốn đầu tư XDCB
a) Khái niệm về nguồn vốn đầu tư XDCB

Đầu tư XDCB có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất, kỹ
thuật cho xã hội, là yếu tố quyết định làm thay đổi cơ cấu kinh tế quốc dân

mỗi nước, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển nền kinh tế. Đặc trưng của
XDCB là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt có những đặc điểm riêng, khác
với sản phẩm hàng hóa của các ngành sản xuất vật chất khác và
vốn đầu tư
XDCB cũng có những đặc trưng riêng khác với vốn kinh doanh của các
ngành khác
.
Theo điều 5, Điều lệ quản lý XDCB kèm theo Nghị định 385 – HĐBT
ngày 7/11/1990 thì:
“Vốn đầu tư XDCB là toàn bộ chi phí để đạt được mục
đích đầu tư bao gồm chi phí cho việc khảo sát, quy hoạch xây dựng, chuẩn bị
đầu tư, chi phí về thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị và
các chi phí khác ghi trong tổng dự toán”

Như vậy, có thể hiểu vốn đầu tư XDCB là nguồn tiền được huy động
đầu tư cho xây dựng cơ bản. Hay nói cách khác vốn đầu tư XDCB là tổng chi
phí bằng tiền để tái sản xuất tài sản cố định có tính chất sản xuất hoặc phi sản
xuất.
Ở mọi quốc gia, nguồn vốn đầu tư XDCB trước hết và chủ yếu được
tích lũy từ nền kinh tế, tức phần tiết kiệm sau tiêu dùng (của cá nhân và Chính
phủ) từ GDP. Nguồn tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế xét về lâu dài là nguồn đảm
bảo cho sự tăng trưởng ổn định, là điều kiện đảm bảo tính độc lập tự chủ quốc
gia. Tuy nhiên, ngoài nguồn tích luỹ nội bộ, các quốc gia có thể huy động
nguồn vốn nước ngoài cho đầu tư XDCB.
b) Phân loại nguồn vốn đầu tư XDCB
Căn cứ vào yêu cầu nghiên cứu và quản lý, vốn đầu tư xây dựng nói
chung được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau như theo nguồn vốn,
theo loại hình xây dựng, theo công dụng đầu tư, theo cấu thành vốn đầu tư

×