ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN NGỌC DŨNG
TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ TĨNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN NGỌC DŨNG
TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ TĨNH
Chuyên ngành : Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HƢƠNG LIÊN
HÀ NỘI – 2014
MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt i
Danh mục bảng biểu, hình ii
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 9
1.1. Tổng quan về vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN và quản lý vốn
đầu tƣ XDCB từ NSNN 9
1.1.1 Một số khái niệm 9
1.1.2 Đặc điểm và vai trò của vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN 11
1.1.3 Khái niệm, nguyên tắc, bộ máy quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn
ngân sách nhà nƣớc. 14
1.1.4 Nội dung quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN 20
1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng tới quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn
ngân sách nhà nƣớc 27
1.2.1 Nhân tố khách quan 27
1.2.2 Nhân tố chủ quan 30
1.3 Kinh nghiệm về quản lý vốn đầu tƣ XDCB của một số quốc gia, địa
phƣơng khác trong nƣớc và bài học cho Hà Tĩnh 32
1.3.1 Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới 32
1.3.2 Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng 34
1.3.3 Bài học kinh nghiệm cho Hà Tĩnh 34
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XDCB TỪ NGUỒN NSNN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 2008-2012 36
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế xã hội trên
địa bàn thành phố Hà tĩnh. 36
2.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên của thành phố Hà Tĩnh 36
2.1.2 Tình hình phát triển kinh tế xã hội thành phố Hà tĩnh 36
2.2. Tình hình thực hiện đầu tƣ và quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn
NSNN trên địa bàn thành phố Hà tĩnh giai đoạn 2008-2012. 38
2.2.1 Tình hình thực hiện đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN 38
2.2.2 Thực trạng quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN trên địa bàn
43
2.3. Đánh giá chung. 55
2.3.1 Những kết quả đạt đƣợc. 55
2.3.2 Những tồn tại hạn chế. 58
3.2.3 Nguyên nhân của các tồn tại hạn chế. 61
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ
XDCB TỪ NGUỒN VỐN NSNN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ TĨNH 65
3.1. Mục tiêu, phƣơng hƣớng, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội thành phố
Hà Tĩnh giai đoạn đến năm 2020. 65
3.2 Các quan điểm định hƣớng quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN phục
vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn trong thời gian tới 71
3.3. Các giải pháp chủ yếu. 72
3.3.1 Bổ sung, hoàn thiện các văn bản pháp lý của địa phƣơng về quản lý
vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN 72
3.3.2 Khắc phục tồn tại hạn chế trong các khâu của nội dung quản lý vốn
đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN 74
3.3.3 Nâng cao năng lực trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức của
cán bộ quản lý vốn đầu tƣ XDCB trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh 85
3.3.4 Một số giải pháp bổ sung khác 86
3.4 Kiến nghị 88
KẾT LUẬN 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………….90
i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
CNH
Công nghiệp hóa
2
HĐH
Hiện đại hóa
3
HĐND
Hội đồng nhân dân
4
KBNN
Kho bạc nhà nƣớc
5
KCN
Khu công nghiệp
6
KKT:
Khu kinh tế
7
KHCN
Khoa học công nghệ
8
NSNN
Ngân sách nhà nƣớc
9
NSTW
Ngân sách trung ƣơng
10
NSĐP
Ngân sách địa phƣơng
11
VĐT
Vốn đầu tƣ
12
UBND
Ủy ban nhân dân
13
TSCĐ
Tài sản cố định
14
XDCB
Xây dựng cơ bản
ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 2.1
Vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN so với tổng vốn
đầu tƣ XDCB trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh
38
2
Bảng 2.2
Cơ cấu vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN theo
ngành, lĩnh vực trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh
39
3
Bảng 2.3
Cơ cấu vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN phân theo nguồn
cấp ngân sách trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh
40
4
Bảng 2.4
Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN
trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh giai đoạn 2008-2012
41
5
Bảng 2.5
Thống kê mô tả khảo sát về tình hình triển khai các
quy định về quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn
NSNN trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh
47
6
Bảng 2.6
Thống kê mô tả khảo sát về lập và phân bổ kế
hoạch vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN trên địa
bàn thành phố Hà Tĩnh
49
7
Bảng 2.7
Thống kê mô tả khảo sát về quản lý, kiểm soát
thanh toán vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN trên
địa bàn thành phố Hà Tĩnh
51
8
Bảng 2.8
Thống kê mô tả khảo sát về quyết toán vốn đầu
tƣ XDCB từ nguồn NSNN trên địa bàn thành phố
Hà Tĩnh
52
9
Bảng 2.9
Thống kê mô tả khảo sát về kiểm tra giám sát và
đánh giá quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn
NSNN trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh
54
10
Bảng 2.10
Thống kê mô tả khảo sát các nhân tố ảnh hƣởng tới
quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN trên địa
bàn thành phố Hà Tĩnh
61
11
Hình 2.1
Mô hình quản lý vốn đầu tƣ từ nguồn NSNN trên
địa bàn thành phố Hà Tĩnh
43
1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nƣớc
(NSNN) đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã
hội, công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) đất nƣớc nói chung và
của từng địa phƣơng nói riêng. Nguồn vốn này không những góp phần
quan trọng tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, đặc biệt trong
thời kỳ đầu xây dựng nền tảng hạ tầng cần thiết cho sự phát triển, mà còn
có tính định hƣớng đầu tƣ góp phần quan trọng vào việc thu hút các nguồn
lực đầu tƣ phát triển khác cũng nhƣ giải quyết các vấn đề xã hội, bảo vệ
môi trƣờng Trong những năm qua, trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh nói chung và
thành phố Hà Tĩnh nói riêng nguồn vốn NSNN dành cho đầu tƣ XDCB ngày
càng tăng và chiếm tỷ trọng rất lớn trong NSNN, trong GDP, và là nguồn lực
quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng. Tuy nhiên, trong
thực tế, thực trạng quản lý nguồn vốn đầu tƣ từ NSNN trên địa bàn cả nƣớc
nói chung còn bộc lộ nhiều tồn tại, hạn chế, đặc biệt là tình trạng đầu tƣ dàn
trải, phê duyệt quá nhiều dự án vƣợt khả năng cân đối của NSNN gây nợ đọng
lớn, công trình dở dang không phát huy hiệu quả, tình trạng chất lƣợng công
trình yếu kém, thất thoát lãng phí, tham ô, tham nhũng cũng xảy ra ở nhiều
nơi. Trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh, kết quả các hoạt động thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán những năm gần đây của các cơ quan chức năng trên địa bàn đã
phản ánh thực trạng hiệu quả đầu tƣ còn thấp, nguồn vốn đầu tƣ đƣợc bố trí
dàn trải và vẫn còn nhiều thất thoát, lãng phí trong quản lý thực hiện nguồn
vốn này làm cho mục tiêu tăng trƣởng phát triển kinh tế xã hội của địa
phƣơng càng khó khăn. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tƣ, đẩy
mạnh thực hành tiết kiệm, chống thất thoát lãng phí trong hoạt động đầu tƣ
2
xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn đòi hỏi cấp
thiết phải tìm kiếm các giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý nguồn vốn này.
Đây cũng chính là lý do thúc đẩy tác giả chọn đề tài “Tăng cường quản lý
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa
bàn thành phố Hà Tĩnh” để nghiên cứu, thực hiện luận văn thạc sỹ kinh tế
của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Cho đến nay đề tài quản lý vốn đầu tƣ từ nguồn NSNN, quản lý chi ngân
sách cho đầu tƣ XDCB, cho đầu tƣ phát triển, nâng cao hiệu quả vốn đầu tƣ XDCB
từ nguồn NSNN đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu, trong đó có một số công trình
nghiên cứu chủ yếu sau:
- Tác giả Lê Toàn Thắng (2012) trong một nghiên cứu về “Quản lý vốn đầu
tƣ XDCB từ ngân sách nhà nƣớc của thành phố Hà Nội” đã trình bày những thành
tựu và hạn chế về quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ ngân sách nhà nƣớc của thành phố
Hà nội từ đó đề xuất các phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm quản lý vốn đầu tƣ
XDCB từ NSNN của thành phố Hà Nội. [39]
- Tác giả Trịnh Thị Thúy Hồng (2012) trong một nghiên cứu về “Quản lý chi
ngân sách nhà nƣớc trong đầu tƣ XDCB trên địa bàn tỉnh Bình Định” đã trình bày
lý luận cơ bản về quản lý chi NSNN trong đầu tƣ XDCB, phân tích thực trạng chi
NSNN trong đầu tƣ XDCB trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2006-2010, từ đó
đề xuất 7 nhóm giải pháp tăng cƣờng quản lý chi NSNN trong đầu tƣ XDCB trên
địa bàn tỉnh Bình Định trong những năm tới; [28]
- Tác giả Tô Thiện Hiền (2012) trong một nghiên cứu về “Nâng cao hiệu quả
quản lý ngân sách nhà nƣớc tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn 2020”
đã trình bày lý luận về hiệu quả quản lý NSNN và NSNN tỉnh An Giang, phân tích
thực trang thu chi NSNN tỉnh An Giang giai đoạn 2006-2010 từ đó đề xuất các giải
pháp hoàn thiện quản lý NSNN tỉnh An Giang; [27]
3
- Tác giả Nguyễn Minh Dƣơng (2011) trong khi nghiên cứu về “ Một số giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ ngân sách nhà nƣớc
tại tỉnh Hƣng Yên” đã trình bày lý luận về quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ ngân sách
nhà nƣớc, phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN trên địa bàn
tỉnh Hƣng Yên, từ đó đề ra một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tƣ
XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên; [25]
- Tác giả Nguyễn Minh Tiến (2012) trong một nghiên cứu về “Hoàn thiện
quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh Vỉnh Phúc” đã trình bày
những lý luận về vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN và quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ
NSNN, phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2008-2012, từ đó đề ra các giải pháp hoàn thiện quản lý vốn
đầu tƣ từ NSNN trên địa bàn. [43]
Bên cạnh đó còn có nhiều tài liệu hội thảo khoa học, báo cáo chuyên đề về đề
tài này nhƣ: Tài liệu hội thảo “Tái cơ cấu đầu tƣ công trong bối cảnh đổi mới mô
hình tăng trƣởng và tái cấu trúc nền kinh tế ở Việt Nam” tại thành phố Huế trong 2
ngày 28-29/12/2010 do Ủy ban kinh tế Quốc hội phối hợp với Viện khoa học xã hội
tổ chức; tài liệu đánh giá quản lý đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà
nƣớc trên địa bàn thành phố Đà Nẵng 10 năm (2002-2012) của UBND thành
phố Đà Nẵng
Trên địa bàn tỉnh Hà tĩnh cũng có một số đề tài nghiên cứu về quản lý
ngân sách, quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN nhƣ đề tài “Quản lý
vốn đầu tƣ XDCB ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc nhà nƣớc Hà Tĩnh” của
tác giả Phan Đình Tý (2008). Tác giả đã hệ thống một số vấn đề lý luận về
đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN, quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN,
phân tích thực trạng giai đoạn 2002-2007 và đề xuất một số giải pháp hoàn
thiện cơ chế quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn trên địa bàn [44]. Một công trình nghiên cứu khác của tác giả
4
Trịnh Văn Ngọc (2008) về “Quản lý ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh
Hà tĩnh” đã đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc, phân
cấp quản lý ngân sách tại địa bàn Hà Tĩnh và đề xuất một số giải pháp nâng
cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn Hà Tĩnh [31].
Các công trìn h nghiên cƣ
́
u trên đa
̃
co
́
nhƣ
̃
ng đo
́
ng go
́
p quan tro
̣
ng trong
viê
̣
c gia
̉
i quyết ca
́
c vấn đề ly
́
luâ
̣
n va
̀
thƣ
̣
c tiê
̃
n về quản lý vốn đầu tƣ và hiệu quả
quản lý vốn đầu tƣ xây dựng trong từng giai đoa
̣
n li
̣
ch sƣ
̉
và không gian nhất
đi
̣
nh. Trên cơ sở tham kha
̉
o, kế thƣ
̀
a co
́
cho
̣
n lo
̣
c nhƣ
̃
ng y
́
tƣơ
̉
ng cu
̉
a ca
́
c công
trình đó, đề tài “Tăng cƣờng quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn NSNN trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh” sẽ đi sâu nghiên
cƣ
́
u các nguyên tắc quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN, nội dung, bộ
máy quản lý vốn đầu tƣ từ nguồn NSNN của địa phƣơng, các nhân tố tác
động tới quản lý vốn đầu tƣ từ NSNN, phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tƣ
trên địa bàn thành phố Hà tĩnh giai đoạn 2008-2012 và đề xuất các gia
̉
i pha
́
p
tăng cƣờng quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN trên địa bàn thành phố Hà
Tĩnh trong giai đoạn hiện nay và thời gian sắp tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích: Đƣa ra một số giải pháp tăng cƣờng quản lý vốn đầu tƣ xây
dựng cơ bản từ nguồn NSNN trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh trên cơ sở nghiên
cứu những vấn đề cơ bản về quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản và thực trạng
quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh.
- Nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu vấn đề cơ bản về vốn đầu tƣ XDCB và quản lý vốn đầu tƣ
xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN
+ Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
từ nguồn NSNN tại thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh
+ Đƣa ra một số giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý vốn đầu tƣ xây
5
dựng cơ bản từ nguồn NSNN trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN trên
địa bàn thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
Phạm vi nghiên cứu: Quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN do địa
phƣơng quản lý (tỉnh, thành phố, xã, phƣờng), không nghiên cứu các dự án do
bộ ngành trung ƣơng đầu tƣ quản lý trên địa bàn. Việc đánh giá thực trạng
quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN chủ yếu trong giai đoạn 2008-
2012. Và đề xuất các giải pháp tăng cƣờng quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ
nguồn NSNN trong thời gian tới.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài tác giả sử dụng một số phƣơng pháp
nghiên cứu nhƣ sau:
5.1 Phương pháp điều tra khảo sát
Đề tài sử dụng bảng câu hỏi để điều tra khảo sát mức độ ảnh hƣởng
(mạnh hay yếu) của các nhân tố tới quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ ngân sách
nhà nƣớc và mức độ phù hợp của các khâu thực hiện trong nội dung quản lý
vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN. Đề tài cũng áp dụng các phƣơng pháp thống kê
đánh giá kết quả điều tra sử dụng thang đo các câu hỏi theo mức độ từ 1 đến 5
cho mức độ ảnh hƣởng hoặc phù hợp của vấn đề đặt ra.
Trên cơ sở kết quả khảo sát điều tra, sử dụng các công cụ thống kê để
xác định mức độ tác động của từng nhân tố đến quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ
NSNN, các khâu quản lý vốn đầu tƣ tốt, các khâu quản lý còn yếu kém tồn tại,
từ đó đi sâu tìm hiểu nguyên nhân và tập trung xây dựng các giải pháp tăng
cƣờng quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn.
Đối tƣợng khảo sát tập trung vào các cán bộ tham gia quản lý, kiểm tra
giám sát của các đơn vị quản lý, đơn vị sử dụng, đơn vị thụ hƣởng nguồn vốn
6
đầu tƣ XDCB từ NSNN trên địa bàn. Căn cứ quy mô địa bàn hành chính, số
đơn vị xã, phƣờng của Thành phố và chức năng nhiệm vụ của các đơn vị có
liên quan, cơ cấu phiếu khảo sát đƣợc thực hiện nhƣ sau:
- Phòng Kế hoạch tài chính thành phố: 5 phiếu (02 lãnh đạo và 03
chuyên viên phòng KHTC thành phố)
- Ban A thành phố: 5 phiếu (01 lãnh đạo, 01 chuyên viên kế hoạch đấu
thầu, 01 chuyên viên tài chính, 02 chuyên viên kỹ thuật)
- Ban quản lý dự án môi trƣờng đô thị MT thành phố Hà tĩnh: 5 phiếu
(01 lãnh đạo, 01 chuyên viên kế hoạch đấu thầu, 01 chuyên viên tài chính, 02
chuyên viên kỹ thuật)
- Thanh tra thành phố Hà Tĩnh: 2 phiếu (01 lãnh đạo, 01 chuyên viên)
- Thanh tra nhà nƣớc tỉnh: 4 phiếu (lãnh đạo và chuyên viên phòng
nghiệp vụ 2 và phòng nghiệp vụ 4)
- Sở kế hoạch đầu tƣ: 5 phiếu (lãnh đạo và chuyên viên phòng Tổng hợp
03 phiếu, phòng thẩm định dự án 02 phiếu)
- Sở Tài chính: 5 phiếu (lãnh đạo phòng Ngân sách 01 phiếu, lãnh đạo
và chuyên viên phòng đầu tƣ 04 phiếu)
- Kho bạc nhà nƣớc Hà tĩnh: 5 phiếu (lãnh đạo và chuyên viên phòng
kiểm soát chi 02 phiếu, phòng giao dịch 03 phiếu)
- UBND các xã , phƣờng trên địa bàn: 20 phiếu (lãnh đạo, chuyên viên
tài chính, chuyên viên đầu tƣ xây dựng)
- Công ty cổ phần tƣ vấn xây dựng GAMA miền trung: 3 phiếu (lãnh
đạo, cán bộ kế toán tài chính, cán bộ kế hoạch kỹ thuật)
- Công ty cổ phần tƣ vấn xây dựng Sơn An: 3 phiếu (lãnh đạo, cán bộ
kế toán tài chính, cán bộ kế hoạch kỹ thuật)
- Công ty cổ phần đầu tƣ xây dựng Hồng Phúc: 3 phiếu (lãnh đạo, cán
bộ kế toán tài chính, cán bộ kế hoạch kỹ thuật)
7
Tổng số phiếu gửi khảo sát là 65 phiếu, thu về 54 phiếu, có 4 phiếu
không hợp lệ, còn 50 phiếu sử dụng làm mẫu để phân tích.
5.2 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Phƣơng pháp này dựa trên nguồn thông tin thứ cấp thu thập đƣợc từ
những tài liệu nghiên cứu trƣớc đây, các báo cáo về tình hình thực hiện quản
lý vốn đầu tƣ của các cơ quan chức năng để xây dựng cơ sở luận cứ để chứng
minh giả thuyết.
Trong đề tài dữ liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ các báo cáo về tình hình
thực hiện, tình hình quản lý vốn đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn
thành phố Hà Tĩnh; các kết quả nghiên cứu từ các công trình có liên quan đến
quản lý vốn đầu tƣ từ NSNN ở các thời điểm và không gian khác nhau
5.3 Phương pháp so sánh
Đây là phƣơng pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên
việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Trong đề tài các số liệu về
tình hình thực hiện vốn đầu tƣ hàng năm đƣợc so sánh với kế hoạch, dự toán
đƣợc giao, thông qua đó để đánh giá quá trình thực hiện, tiến độ thực hiện,
quá trình quản lý vốn đầu tƣ từ NSNN từ đó xác định các vấn đề tồn tại
vƣớng mắc và là cơ sở để đề ra các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn
đầu tƣ XDCB từ NSNN.
5.4 Phương pháp phân tích tỷ lệ
Phƣơng pháp phân tích tỷ lệ nhằm đánh giá cơ cấu phân bổ vốn đầu tƣ
XDCB từ NSNN theo ngành, theo nguồn vốn đã hợp lý chƣa, tìm hiểu các
nguyên nhân trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp hƣớng tới một cơ cấu vốn
hợp lý hơn.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Luận văn áp dụng phƣơng pháp thu thập dữ liệu sơ cấp phù hợp trong
nghiên cứu.
8
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp khả thi để tăng cƣờng quản lý vốn đầu
tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh nhƣ:
+ Bổ sung quy định về quản lý VĐT của cấp chính quyền địa phƣơng
+ Xử lý một số tồn tại trong các khâu quản lý vốn đầu tƣ về lập kế
hoạch; quản lý thanh toán; quản lý quyết toán; giám sát đánh giá đầu tƣ trên
địa bàn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 phần chính:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ
nguồn NSNN.
- Chƣơng 2. Thực trạng quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN trên
địa bàn thành phố Hà Tĩnh giai đoạn 2008-2012.
- Chƣơng 3. Các giải pháp tăng cƣờng quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ
nguồn NSNN trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh.
9
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Tổng quan về vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN và quản lý vốn
đầu tƣ XDCB từ NSNN
1.1.1 Một số khái niệm
* Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Vốn đầu tƣ gắn liền với hoạt động đầu tƣ và với mỗi phạm vi đầu tƣ có
một loại vốn đầu tƣ tƣơng ứng.
Theo nghĩa chung nhất đầu tƣ có nghĩa là sự hy sinh các nguồn lực ở
hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm đem lại cho nhà đầu tƣ các
kết quả nhất định trong tƣơng lai mà kết quả này thƣờng phải lớn hơn các chi
phí về các nguồn lực đã bỏ ra.
Theo nghĩa hẹp, đầu tƣ chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các
nguồn lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nhà đầu tƣ hoặc xã hội kết quả
trong tƣơng lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt đƣợc kết quả đó.
Nhƣ vậy, nếu xem xét trên giác độ tổng thể thì đầu tƣ là những hoạt
động sử dụng các nguồn lực hiện có để làm tăng thêm các tài sản vật chất,
nguồn nhân lực và trí tuệ để cải thiện mức sống của dân cƣ hoặc để duy trì
khả năng hoạt động của các tài sản và nguồn lực sẵn có. Tƣơng ứng với phạm
vi đầu tƣ này có phạm trù tổng vốn đầu tƣ phát triển toàn xã hội.
Vốn đầu tƣ phát triển toàn xã hội là chỉ tiêu biểu hiện bằng tiền toàn bộ
chi phí đã chi ra để tạo ra năng lực sản xuất (tăng thêm vốn cố định và vốn
lƣu động) và các khoản đầu tƣ phát triển khác.
Vốn đầu tƣ phát triển xã hội gồm: Vốn đầu tƣ cơ bản; vốn lƣu động bổ
sung và vốn đầu tƣ phát triển khác.
10
Đầu tƣ xây dựng cơ bản là một bộ phận của hoạt động đầu tƣ nói
chung, đó là việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản nhằm
tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định nhằm phát
triển cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân.
Tƣơng ứng với hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản có vốn đầu tƣ xây
dựng cơ bản. Theo nghị định 385-HĐBT ngày 7/11/1990 về việc sửa đổi, bổ
sung, thay thế điều lệ Điều lệ quản lý xây dựng cơ bản ban hành theo nghị
định 232 ngày 6/6/1981 thì: “Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là toàn bộ chi phí
đã bỏ ra để đạt được mục đích đầu tư bao gồm: chi phí cho việc khảo sát quy
hoạch xây dựng, chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế và xây dựng, chi phí
mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự
toán”.[12]
Nhƣ vậy có thể hiểu: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là những chi phí
bằng tiền để xây dựng mới, mở rộng, xây dựng lại hoặc khôi phục năng lực
sản xuất của tài sản cố định trong nền kinh tế.
* Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước
Vốn đầu tƣ XDCB đƣợc hình thành từ các nguồn nhƣ sau:
- Ngân sách nhà nước: Vốn ngân sách nhà nước được hình thành từ
tích lũy của nền kinh tế và được nhà nước bố trí trong kế hoạch ngân sách để
cấp cho chủ đầu tư thực hiện các công trình theo kế hoạch hàng năm.
- Vốn tín dụng đầu tƣ: gồm vốn của NSNN dung để cho vay, vốn huy
động của các đơn vị trong nƣớc và dân cƣ; vốn vay dài hạn của các tổ chức tài
chính, tín dụng quốc tế…
- Vốn tự có của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc mọi
thành phần kinh tế.
- Vốn hợp tác liên doanh với nƣớc ngoài: là vốn của các tổ chức và cá
nhân ở nƣớc ngoài đầu tƣ vào Việt Nam bằng tiền nƣớc ngoài hoặc bất kỳ tài
11
sản nào đƣợc Chính phủ Việt Nam chấp nhận để hợp tác kinh doanh trên cơ
sở thành lập đơn vị hợp tác kinh doanh hoặc thành lập doanh nghiệp 100%
vốn nƣớc ngoài.
- Vốn vay nƣớc ngoài: gồm vốn do Chính phủ vay của nƣớc ngoài
thông qua các hiệp định vay vốn; vốn do các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch
vụ trực tiếp vay của các tổ chức, cá nhân ở nƣớc ngoài và vốn do Ngân hàng
phát triển đi vay ở nƣớc ngoài.
- Vốn viện trợ của các tổ chức nƣớc ngoài (ODA).
- Vốn huy động của dân cƣ bằng tiền, hiện vật, ngày công lao động…
Tóm lại, vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước là
phần vốn đầu tư xây dựng cơ bản được nhà nước bố trí trong kế hoạch ngân
sách hàng năm để cấp cho các chủ đầu tư thực hiện các công trình dự án.
1.1.2 Đặc điểm và vai trò của vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN
a/ Đặc điểm vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN
Thứ nhất, vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN gắn với đặc điểm NSNN
và hoạt động chi NSNN
Vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN là một bộ phận của NSNN do vậy
nó mang đặc điểm của NSNN và việc phân phối, sử dụng nguồn vốn này cũng
là một hoạt động chi ngân sách nhà nƣớc. Với đặc điểm của NSNN và hoạt
động chi NSNN việc quản lý phân phối, sử dụng nguồn vốn này phải tuân thủ
các quy định của luật Ngân sách nhà nƣớc từ việc bố trí kế hoạch vốn, lập và
điều chỉnh kế hoạch vốn, thanh quyết toán vốn và đƣợc Quốc hội, Hội đồng
nhân dân các cấp phê chuẩn hàng năm.
Thứ hai, vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nƣớc gắn
với đặc điểm của hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản của chủ thể sử dụng
NSNN với các quy trình đầu tƣ, chƣơng trình đầu tƣ dự án rất chặt chẽ. Việc
sử dụng nguồn vốn này gắn với quá trình thực hiện và quản lý dự án đầu tƣ với
12
các khâu liên hoàn với nhau từ quy hoạch, khảo sát thiết kế, chuẩn bị đầu tƣ, thực
hiện dự án, kết thúc dự án.
Thứ ba, vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN thƣờng đƣợc sử dụng chủ
yếu để đầu tƣ cho các công trình dự án hạ tầng kinh tế xã hội, không vì mục
đích kinh doanh, lợi nhuận, không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp. Do vậy
việc đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn phải mang tính toàn diện cả về
kinh tế, xã hội và môi trƣờng.
Thứ tƣ, vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN có chủ sở hữu tài sản là Nhà
nƣớc nhƣng đơn vị thực hiện, đơn vị sử dụng, hƣởng lợi thƣờng không phải là
một nên trách nhiệm đối với việc đầu tƣ thƣờng không chặt chẽ, chung chung.
Thứ năm, vốn đầu tƣ XDCB nguồn NSNN chiếm tỷ trọng lớn trong chi
ngân sách nhƣng thƣờng không ổn định về nội dung và lĩnh vực chi theo từng
thời kỳ. Thứ tự và tỷ trọng vốn bố trí cho các lĩnh vực chi, nội dung chi thay
đổi tùy theo chủ trƣơng, đƣờng lối phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc, của
địa phƣơng trong từng thời kỳ, từng giai đoạn nhất định.
b/ Vai trò vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN
Nguồn vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN có vai trò rất quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia cũng nhƣ từng địa phƣơng, thể hiện
trên các mặt:
Một là, vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc xây
dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, hình thành kết cấu hạ tầng chung cho
đất nƣớc nhƣ giao thông, thuỷ lợi, điện, trƣờng học, trạm y tế… Thông qua việc
duy trì và phát triển hoạt động đầu tƣ XDCB, vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN góp
phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế quốc dân, tái tạo và
tăng cƣờng năng lực sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng thu nhập quốc dân
và tổng sản phẩm xã hội.
13
Hai là, vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, hình thành những ngành mới, tăng cƣờng chuyên môn hoá
và phân công lao động xã hội. Chẳng hạn, để chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế
theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đến năm 2020, Đảng và Nhà nƣớc chủ
trƣơng tập trung vốn đầu tƣ vào những ngành, lĩnh vực trọng điểm, mũi nhọn
nhƣ công nghiệp dầu khí, hàng không, hàng hải, đặc biệt là giao thông vận tải
đƣờng bộ, đƣờng sắt cao tốc, đầu tƣ vào một số ngành công nghệ cao Thông
qua việc phát triển kết cấu hạ tầng để tạo lập môi trƣờng thuận lợi, tạo sự lan toả
đầu tƣ và phát triển kinh doanh, thúc đẩy phát triển xã hội.
Ba là, vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN có vai trò định hƣớng hoạt động đầu tƣ
trong nền kinh tế. Việc Nhà nƣớc bỏ vốn đầu tƣ vào kết cấu hạ tầng và các
ngành, lĩnh vực có tính chiến lƣợc không những có vai trò dẫn dắt hoạt động đầu
tƣ trong nền kinh tế mà còn góp phần định hƣớng hoạt động của nền kinh tế.
Thông qua đầu tƣ XDCB vào các ngành, lĩnh vực khu vực quan trọng, vốn đầu
tƣ từ NSNN có tác dụng kích thích các chủ thể kinh tế, các lực lƣợng trong xã
hội đầu tƣ phát triển sản xuất - kinh doanh, tham gia liên kết và hợp tác trong
xây dựng hạ tầng và phát triển kinh tế - xã hội. Trên thực tế, gắn với việc phát
triển hệ thống điện, đƣờng giao thông là sự phát triển mạnh mẽ các khu công
nghiệp, thƣơng mại, các cơ sở kinh doanh và khu dân cƣ.
Bốn là, vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN có vai trò quan trọng trong việc giải
quyết các vấn đề xã hội nhƣ xoá đói, giảm nghèo, phát triển vùng sâu, vùng xa.
Thông qua việc đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng, các cơ sở sản xuất - kinh doanh
và các công trình văn hoá, xã hội góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc
làm, tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
14
1.1.3 Khái niệm, nguyên tắc, bộ máy quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn
ngân sách nhà nước
a/ Khái niệm
Quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nƣớc là
quản lý quá trình phân phối và sử dụng phần vốn từ quỹ ngân sách nhà nƣớc
dành cho đầu tƣ xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân và đảm bảo hiệu
quả sử dụng vốn đầu tƣ.
b/ Nguyên tắc quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN
Quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN phải đảm bảo các nguyên
tắc sau:
Cấp phát đúng đối tượng
Vốn đầu tƣ XDCB của ngân sách nhà nƣớc đƣợc cấp phát theo phƣơng
thức không hoàn trả để đầu tƣ các dự án cần thiết phải đầu tƣ thuộc kết cấu hạ
tầng kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh… từ đó tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật
cần thiết cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Nguồn vốn cấp phát đầu tƣ xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nƣớc bao
gồm: vốn trong nƣớc của các cấp ngân sách, vốn vay nợ nƣớc ngoài của Chính
phủ, các cấp chính quyền và các cơ quan nhà nƣớc (phần ngân sách nhà nƣớc).
Nguồn vốn cấp phát đầu tƣ XDCB của ngân sách nhà nƣớc chỉ đƣợc sử dụng
để cấp phát thanh toán cho các đối tƣợng sử dụng vốn NSNN theo quy định
của Luật ngân sách nhà nƣớc và Quy định về quản lý đầu tƣ và xây dựng.
Các dự án thuộc đối tƣợng cấp vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản của ngân
sách nhà nƣớc bao gồm:
- Các dự án đầu tƣ kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, quốc phòng – an ninh
không có khả năng thu hồi vốn và đƣợc quản lý theo phân cấp quản lý chi
ngân sách nhà nƣớc cho đầu tƣ phát triển nhƣ: các dự án giao thông, thủy lợi,
giáo dục đào tạo, y tế…; trồng rừng phòng hộ, trồng rừng đầu nguồn, bảo tồn
15
thiên nhiên, nghiên cứu bảo tồn, lai tạo giống mới ; các dự án văn hóa, thể
thao, phúc lợi công cộng, quản lý nhà nƣớc, khoa học kỹ thuật…
- Các dự án đầu tƣ của các doanh nghiệp đầu tƣ vào các lĩnh vực cần
thiết có sự tham gia của Nhà nƣớc theo quy định của pháp luật đƣợc ngân
sách nhà nƣớc hỗ trợ.
- Các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội chung của cả
nƣớc, vùng lãnh thổ, ngành; quy hoạch sử dụng đất đai; quy hoạch xây dựng
vùng, đô thị, nông thôn; quy hoạch chi tiết các trung tâm đô thị…
- Các dự án khác theo quyết định của Thủ tƣớng chính phủ.
Thực hiện đúng quy trình, trình tự đầu tư và xây dựng
Trình tự đầu tƣ và xây dựng là trật tự các giai đoạn và các bƣớc công
việc trong từng giai đoạn của quá trình đầu tƣ và xây dựng công trình. Các dự
án đầu tƣ xây dựng phải tuân thủ quy trình trình tự đầu tƣ xây dựng và việc
quản lý vốn phải đảm bảo gắn kết với các giai đoạn của quá trình đầu tƣ xây
dựng công trình.
Đúng mục đích, đúng kế hoạch
Nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc đầu tƣ cho các công trình dự án đƣợc
xác định trong kế hoạch ngân sách hàng năm dựa trên kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội của toàn bộ nền kinh tế, kế hoạch xây dựng cơ bản của các bộ
ngành, địa phƣơng, các cơ quan đơn vị và khả năng nguồn vốn của ngân sách
nhà nƣớc. Vì vậy cấp phát vốn đầu tƣ XDCB của NSNN phải đúng mục đích,
đúng kế hoạch nhằm tuân thủ nguyên tắc quản lý NSNN và đảm bảo tính kế
hoạch, cân đối của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, của từng ngành, từng lĩnh
vực, địa phƣơng.
Theo khối lượng hoàn thành và dự toán được duyệt
Sản phẩm xây dựng cơ bản có vốn đầu tƣ lớn, thời gian xây dựng dài,
kết cấu kỹ thuật phức tạp. Quản lý, cấp vốn theo mức độ hoàn thành kế hoạch
16
nhằm đảm bảo vốn cho quá trình xây dựng cơ bản đƣợc liên tục đúng kế
hoạch tiến độ, kiểm soát chặt chẽ đƣợc chất lƣợng, khối lƣợng hoàn thành
công trình xây dựng, đảm bảo vốn đầu tƣ đƣợc sử dụng đúng mục đích, tránh
ứ đọng và thất thoát vốn đầu tƣ.
Sản phẩm xây dựng cơ bản có tính đơn chiếc, mỗi công trình có một
thiết kế, dự toán xây dựng riêng. Dự toán công trình xây dựng phản ánh
những chi phí cần thiết và là giới hạn mức vốn tối đa đƣợc phép đầu tƣ xây
dựng công trình đƣợc xác định trên cơ sở các tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ
thuật, đơn giá xây dựng cơ bản và các chế độ chính sách của Nhà nƣớc quy
định. Mặt khác, theo quy định về quản lý chi ngân sách nhà nƣớc, các khoản
chi ngân sách phải nằm trong dự toán đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt. Vì
vậy, quản lý và cấp phát vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản phải căn cứ và nằm
trọng phạm vi dự toán đƣợc duyệt.
Mức vốn thanh toán cho từng công trình, hạng mục công trình, từng
khối lƣợng xây dựng cơ bàn hoàn thành đƣợc nghiệm thu phải căn cứ vào dự
toán đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt và chỉ đƣợc thanh toán trong phạm vi
dự toán đƣợc duyệt. Trƣờng hợp đấu thầu thì mức vốn cấp phát thanh toán là
giá trúng thầu hoặc giá đƣợc tính theo đơn giá trúng thầu đƣợc cấp có thẩm
quyền phê duyệt, nhƣng giá trúng thầu hoặc giá tính theo đơn giá trúng thầu
không đƣợc cao hơn dự toán đƣợc duyệt. Nếu vƣợt dự toán, chủ đầu tƣ phải
lập dự toán bổ sung, trƣờng hợp vƣợt tổng mức đầu tƣ phải giải trình báo cáo
cấp có thẩm quyền xem xét quyết định mới đƣợc cấp phát thanh toán vốn.
Thực hiện giám đốc bằng tiền trong tất cả các dự án và giai đoạn thực
hiện đầu tư
Giám đốc là một chức năng của tài chính, của ngân sách nhà nƣớc. Giám
đốc ở đây đƣợc hiểu là giám sát, đôn đốc, kiểm tra bằng đồng tiền đối với việc
sử dụng vốn đúng mục đích, đúng kế hoạch, có hiệu quả. Thực hiện công tác
17
giám đốc trong quá trình quản lý cấp phát vốn đầu tƣ XDCB có tác dụng đảm
bảo sử dụng vốn tiết kiệm, đúng mục đích, đúng kế hoạch và thúc đẩy các đơn
vị thực hiện tốt trình tự đầu tƣ và xây dựng, kế hoạch tiến độ thi công, đảm bảo
chất lƣợng công trình và hoàn thành đúng thời hạn để đƣa vào sử dụng.
Các nguyên tắc quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN
của Nhà nƣớc là một thể thống nhất chi phối toàn bộ công tác quản lý vốn đầu
tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN. Chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
và là điều kiện tiền đề để thực hiện lẫn nhau.
c/ Bộ máy quản lý vốn đầu từ XDCB từ nguồn NSNN
Theo quy định của Hiến pháp, quản lý chung về kinh tế - tài chính
trên phạm vi cả nƣớc thuộc trách nhiệm của Quốc hội và Chính phủ, ở địa
phƣơng thuộc trách nhiệm của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các
cấp, còn quản lý các hoạt động nghiệp vụ kế hoạch kinh tế - tài chính là
trách nhiệm của bộ máy tổ chức các cơ quan kế hoạch tài chính (Sở kế
hoạch, sở Tài chính ở cấp tỉnh; phòng Kế hoạch tài chính ở cấp huyện; bộ
phận kế hoạch tài chính ở cấp xã), các tổ chức quản lý tài chính chuyên
ngành (Kho bạc nhà nƣớc các cấp) thực hiện toàn bộ công tác quản lý kinh
tế - tài chính công nói chung trong đó có quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ
bản nguồn ngân sách nhà nƣớc. Cụ thể bộ máy quản lý vốn đầu tƣ XDCB
từ nguồn NSNN ở địa phƣơng bao gồm:
Uỷ ban nhân dân các cấp
- Quyết định đầu tƣ, ủy quyền quyết định đầu tƣ, giao nhiệm vụ chủ đầu
tƣ và hƣớng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tƣ thuộc phạm vi quản lý thực
hiện kế hoạch đầu tƣ, tiếp nhận và sử dụng vốn đầu tƣ đúng mục đích, đúng
chế độ nhà nƣớc quy định.
- Thực hiện nhiệm vụ trong quyền hạn đƣợc giao, chịu trách nhiệm
trƣớc Chính phủ và pháp luật nhà nƣớc.
18
Cơ quan kế hoạch, tài chính
- Tham mƣu cho UBND các cấp thực hiện phân bổ kế hoạch vốn đầu
tƣ, đảm bảo nguồn vốn đầu tƣ theo quy định để Kho bạc nhà nƣớc thanh toán
cho các dự án.
- Thực hiện quy định về báo cáo, quyết toán vốn đầu tƣ hàng năm; thẩm
tra, phê duyệt quyết toán dự án đầu tƣ theo quy định của cấp có thẩm quyền.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng hƣớng dẫn và kiểm tra các chủ
đầu tƣ, Kho bạc nhà nƣớc, các nhà thầu thực hiện dự án về việc chấp hành chế
độ, chính sách tài chính đầu tƣ phát triển, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu
tƣ, tình hình thanh toán vốn đầu tƣ để có giải pháp xử lý các trƣờng hợp vi
phạm, ra quyết định thu hồi các khoản, nội dung chi sai chế độ Nhà nƣớc.
Kho bạc nhà nước các cấp
- Ban hành các quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ để thực hiện
thống nhất trong cả nƣớc
- Hƣớng dẫn chủ đầu tƣ mở tài khoản để tạm ứng và thanh toán vốn
- Kiểm soát, thanh toán vốn đầy đủ, kịp thời cho dự án khi đã có đầy đủ
các điều kiện và đúng thời gian quy định
- Có ý kiến trả lời rõ ràng bằng văn bản với chủ đầu tƣ khi thực hiện
giảm thanh toán hoặc từ chối thanh toán, trả lời các thắc mắc của chủ đầu tƣ
trong việc thanh toán vốn.
- Khi phát hiện quyết định của các cấp có thẩm quyền trái với quy định
hiện hành, phải có văn bản đề nghị xem xét lại và nêu rõ ý kiến đề xuất. Nếu
quá thời gian quy định mà không đƣợc trả lời thì đƣợc quyền giải quyết theo
đề xuất của mình; nếu đƣợc trả lời mà xét thấy không thoả đáng thì vẫn giải
quyết theo ý kiến của cấp có thẩm quyền, đồng thời phải báo cáo lên cơ quan
có thẩm quyền cao hơn và báo cáo cơ quan Tài chính để xem xét, xử lý.
19
- Thƣờng xuyên đôn đốc các chủ đầu tƣ, Ban Quản lý dự án thực hiện
đúng quy định về tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng, phối hợp với chủ đầu tƣ
thực hiện kiểm tra vốn đã tạm ứng để thu hồi những khoản tồn đọng chƣa sử
dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích.
- Đôn đốc chủ đầu tƣ thanh toán dứt điểm công nợ khi dự án đã quyết
toán và tất toán tài khoản.
- Thực hiện chế độ thông tin báo cáo và quyết toán sử dụng vốn đầu tƣ
theo quy định.
- Đƣợc quyền yêu cầu chủ đầu tƣ cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin có
liên quan để phục vụ cho công tác kiểm soát thanh toán vốn.
- Định kỳ và đột xuất kiểm tra các chủ đầu tƣ về tình hình thực hiện dự
án, việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính đầu tƣ phát triển, tình hình
quản lý, sử dụng vốn đầu tƣ; Đƣợc phép tạm ngừng thanh toán vốn hoặc thu
hồi số vốn mà chủ đầu tƣ sử dụng sai mục đích, sai đối tƣợng hoặc trái với chế
độ quản lý tài chính của Nhà nƣớc, đồng thời báo cáo Bộ Tài chính để xử lý.
- Không tham gia vào các Hội đồng nghiệm thu ở các công trình, dự án.
- Hết năm kế hoạch, xác nhận số thanh toán trong năm, luỹ kế số thanh
toán từ khởi công đến hết niên độ ngân sách nhà nƣớc cho từng dự án hoặc
xác nhận số vốn đã thanh toán theo yêu cầu quản lý. Nhận xét về kết quả chấp
hành chế độ quản lý, chấp hành định mức đơn giá, các chế độ chính sách theo
quy định.
Chủ đầu tư, ban quản lý dự án
- Thực hiện chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao theo quy định. Tiếp nhận
và sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tƣợng, tiết kiệm và có hiệu quả.
Chấp hành đúng quy định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính đầu tƣ
phát triển.