Số hóa bởi trung tâm học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––––––
NGUYỄN DUY LONG
TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CƠ BẢN BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
Ở TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––––––
NGUYỄN DUY LONG
TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CƠ BẢN BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
Ở TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHẠM CÔNG TOÀN
THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả trong luận văn là trung thực. Các kết quả nghiên cứu của luận văn có tính độc
lập, số liệu và dữ liệu sử dụng trong luận văn đƣợc trích dẫn đúng quy định.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn
Nguyễn Duy Long
Số hóa bởi trung tâm học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm giúp
đỡ của Quý thầy, cô, bạn bè.
Trƣớc tiên tôi xin trân trọng cảm ơn Thầy giáo TS. Phạm Công Toàn ngƣời
đã định hƣớng cho chủ đề nghiên cứu; nghiêm túc về mặt khoa học và tận tình giúp
đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu; các Thầy giáo, Cô giáo Khoa Kinh tế;
cán bộ và chuyên viên Phòng QLĐT Sau Đại học - Trƣờng ĐH Kinh tế và QTKD đã
hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi về các điều kiện trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo UBND tỉnh Bắc Ninh, Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tƣ tỉnh Bắc Ninh, Cục Thống kê, Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Nông
nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Ninh và các phòng chuyên môn đã cung cấp thông tin, tài
liệu và hợp tác giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Để có đƣợc kiến thức nhƣ ngày hôm nay, cho phép em gửi lời cảm ơn sâu
sắc đến Quý thầy, cô trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh thuộc Đại học
Thái Nguyên trong thời gian qua đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu.
Trân trọng cảm ơn sự quan tâm của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn
Nguyễn Duy Long
Số hóa bởi trung tâm học liệu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ix
MỞ ĐẦU 1
1.Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 1
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Đóng góp của luận văn 2
5. Kết cấu của luận văn 2
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG QUẢN LÝ
VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC 4
1.1 Cơ sở lý luận trong quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân
sách Nhà nƣớc 4
1.1.1 Đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách Nhà nƣớc 4
1.1.2 Đặc điểm vai trò của đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách
Nhà nƣớc 5
1.1.3 Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách Nhà nƣớc 7
1.2 Cơ sở thực tiễn trong quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng nguồn
ngân sách Nhà nƣớc 12
1.2.1 Cơ cấu tổ chức quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân
sách Nhà nƣớc 12
1.2.2 Quy trình quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách
Nhà nƣớc 15
1.2.3 Công cụ quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách
Nhà nƣớc 22
Số hóa bởi trung tâm học liệu
iv
1.3 Những bài học kinh nghiệm trong quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
bằng nguồn nguồn ngân sách Nhà nƣớc 25
1.3.1 Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng 25
1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Hải Dƣơng 25
1.3.3 Một số bài học rút ra cho tỉnh Bắc Ninh 26
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TRONG QUẢN LÝ VỐN
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN Ở TỈNH BẮC NINH 28
2.1 Các câu hỏi nghiên cứu 28
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài 28
2.2.1 Phƣơng pháp chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch
sử; dùng các lý thuyết kinh tế để nghiên cứu 28
2.2.2 phƣơng pháp thu thập tài liệu và xử lý số liệu 28
2.2.3 Phƣơng pháp thống kê 29
2.2.4 Phƣơng pháp so sánh 29
2.2.5 Phƣơng pháp tổng hợp 29
2.2.6 Phƣơng pháp phân tích, kẻ bảng, hình vẽ để trình bày kết quả nghiên
cứu và để chứng minh cho đề tài 29
2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 29
2.3.1 Các chỉ tiêu phản ánh thực trạng quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
bằng nguồn ngân sách Nhà nƣớc 29
2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ
bản bằng nguồn ngân sách Nhà nƣớc. 30
2.4 Khung phân tích của luận văn 31
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở
TỈNH BẮC NINH 32
3.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Bắc Ninh ảnh hƣởng đến công tác
đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách Nhà nƣớc 32
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 32
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh 33
Số hóa bởi trung tâm học liệu
v
3.2 Thực trạng quản lý sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng nguồn
ngân sách Nhà nƣớc ở tỉnh Bắc Ninh 36
3.2.1 Thực trạng cơ cấu tổ chức quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng
nguồn ngân sách Nhà nƣớc ở tỉnh Bắc Ninh thời gian qua 36
3.2.2 Thực trạng về vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách Nhà
nƣớc 42
3.2.3. Thực trạng quy trình quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng nguồn
ngân sách Nhà nƣớc 45
3.2.4. Thực trạng công cụ quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng nguồn
ngân sách Nhà nƣớc 52
3.3 Đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng nguồn
ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh thời gian qua 55
3.3.1. Những ƣu điểm, hạn chế trong cơ cấu tổ chức quản lý vốn đầu tƣ xây
dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Bắc ninh thời
gian qua 55
3.3.2 Những ƣu điểm, hạn chế trong quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
bằng nguồn ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh thời gian qua 58
3.3.3 Những ƣu điểm, hạn chế về công cụ quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ
bản bằng nguồn ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh thời gian
qua 62
Chƣơng 4: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ VỐN
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH 64
4.1 Định hƣớng đầu tƣ xây dựng cơ bản của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011 -
2015 và đến năm 2020 64
4.1.1 Một số định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh 64
4.1.2 Định hƣớng đầu tƣ xây dựng cơ bản của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-
2015 và đến năm 2020 65
4.2 Những quan điểm cơ bản nhằm tăng cƣờng quản lý vốn đầu tƣ xây dựng
cơ bản bằng nguồn ngân sách Nhà nƣớc của tỉnh Bắc Ninh 67
Số hóa bởi trung tâm học liệu
vi
4.2.1 Quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản phải đúng mục đích, đúng đối
tƣợng theo từng dự án 67
4.2.2 Quản lý vốn phải tiết kiệm, hiệu quả góp phần chống thất thoát, lãng
phí, tiêu cực trong đầu tƣ xây dựng cơ bản 68
4.2.3 Phải phân cấp mạnh mẽ trong đầu tƣ xây dựng cơ bản 70
4.2.4. Xây dựng kế hoạch vốn đầu tƣ cần tập trung và có trọng điểm 71
4.3 Các giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng
nguồn ngân sách Nhà nƣớc ở tỉnh Bắc Ninh 72
4.3.1 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng
nguồn ngân sách Nhà nƣớc ở tỉnh Bắc Ninh 72
4.3.2 Hoàn thiện quy trình quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng nguồn
ngân sách Nhà nƣớc ở tỉnh Bắc Ninh 76
4.3.3. Hoàn thiện công cụ quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng nguồn
ngân sách Nhà nƣớc ở tỉnh Bắc Ninh 82
4.4. Đề xuất 88
KẾT LUẬN 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
Số hóa bởi trung tâm học liệu
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
CNH-HĐH
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
ĐBSH
Đồng bằng sông hồng
GDP
Tổng sản phẩm trong nƣớc
HĐBT
Hội đồng bộ trƣởng
HĐND
Hội đồng nhân dân
KT-XH
Kinh tế xã hội
NSNN
Ngân sách nhà nƣớc
TDT
Tổng dự toán
TKKT
Thiết kế kỹ thuật
TSCĐ
Tài sản cố định
UBND
Ủy ban nhân dân
VĐT
Vốn đầu tƣ
XDCB
Xây dựng cơ bản
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
ODA
Vốn viện trợ phát triển
FDI
Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
NGO
Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ
Số hóa bởi trung tâm học liệu
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội tổng hợp đạt đƣợc giai đoạn 2008 -
2012 34
Bảng 3.2: Thu NSNN trên địa bàn tỉnh 2008 - 2012 42
Bảng 3.3: Chi NSNN trên địa bàn tỉnh 2008 - 2012 43
Bảng 3.4: Tổng hợp số lƣợng các dự án đƣợc bố trí bằng nguồn ngân sách
địa phƣơng triển khai năm 2008 - 2012 46
Bảng 3.5: Kế hoạch vốn đầu tƣ XDCB bằng nguồn NSNN trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh 2008 - 2012 48
Bảng 3.6: Tình hình thanh toán vốn đầu tƣ XDCB bằng nguồn NSNN trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh 2008 - 2012 50
Bảng 3.7: Tổng hợp công tác quyết toán vốn đầu tƣ 2008-2012 51
Số hóa bởi trung tâm học liệu
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ mô phỏng trình tự phân bổ vốn đầu tƣ NSNN 17
Hình 1.2: Sơ đồ mô phỏng trình tự ra quyết định đầu tƣ 19
Hình 3.1: Tốc độ tăng trƣờng kinh tế thời kỳ 2008 - 2012 34
Hình 3.2: Sơ đồ mô phỏng bố trí và quản lý vốn đầu tƣ 59
Hình 4.1: Sơ đồ mô phỏng phân bổ vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN 71
Hình 4.2: Sơ đồ mô phỏng các giai đoạn của quá trình đầu tƣ 79
Số hóa bởi trung tâm học liệu
1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tƣ XDCB là lĩnh vực hết sức quan trọng trong quà trình phát triển kinh
tế xã hội. Kết quả đầu tƣ XDCB sẽ tạo ra sản phẩm về các cơ sở hạ tầng kinh tế, hạ
tầng kỹ thuật, các công trình, thuộc các vùng, các ngành. Từ đó mỗi quốc gia có nền
kinh tế với cơ cấu ngày càng hợp lý hơn, vững mạnh hơn, theo đó mọi hoạt động xã
hội, đời sống của nhân dân đƣợc nâng cao.
Đầu tƣ XDCB có vai trò rất quan trọng và là nhân tố thúc đẩy sự phát triển
nền kinh tế quốc dân, đầu tƣ XDCB sẽ tái tạo và tăng cƣờng năng lực sản xuất để
tăng năng suất lao động, tăng thu nhập cho xã hội. Đầu tƣ XDCB làm tăng tích lũy
vốn, thu hút ngƣời lao động, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên đất nƣớc và
thúc đẩy phát triển công nghệ mới góp phần đẩy nhanh sự nghiệp hóa, công nghiệp
hóa đất nƣớc.
Trong những năm qua, hoạt động đầu tƣ XDCB đƣợc xem nhƣ là đòn bẩy
quan trọng kích thích tăng trƣởng của tỉnh Bắc Ninh. Tỉnh đã sử dụng vốn đầu tƣ
vào XDCB khá lớn, chiếm xấp xỉ 40% GDP. Nhờ những lỗ lực này, bức tranh kinh
tế xã hội Bắc Ninh đã có những chuyển biến tích cực. Mặc dù vậy, công tác quản lý
vốn đầu tƣ XDCB bằng nguồn ngân sách Nhà nƣớc của tỉnh Bắc Ninh còn nhiều
những bất cập làm cho hiệu quả đầu tƣ còn thấp, tình trạng thất thoát vốn đầu tƣ gây
lãng phí không nhỏ các nguồn lực tài chính của tỉnh. Xuất phát từ những lý luận đã
đƣợc học trong nhà trƣờng, tôi nhận thấy rằng vấn đề “Tăng cường quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách Nhà nước ở tỉnh Bắc Ninh”,
đang đòi hỏi rất cần nhiều lời giải từ các cơ quan quản lý. Vì vậy tôi chọn vấn đề
này làm đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB bằng nguồn
ngân sách Nhà nƣớc tại tỉnh Bắc Ninh, luận văn đƣợc thực hiện nhằm để nghiên cứu
những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý đầu tƣ XDCB bằng nguồn ngân sách
Nhà nƣớc, từ đó đề xuất những giải pháp quản lý vốn đầu tƣ XDCB bằng nguồn ngân
sách Nhà nƣớc một cách có hiệu quả cho tỉnh Bắc Ninh giai đoạn tiếp theo.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
2
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Khái quát những lý luận về Đầu tƣ XDCB và những chủ trƣơng, chính sách
của Đảng và Nhà nƣớc ta trong đầu tƣ XDCB.
- Xây dựng những phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhằm giải quyết những
vấn đề trên phƣơng diện lý luận và thực tiễn hoạt động quản lý vốn đầu tƣ XDCB
bằng nguồn ngân sách Nhà nƣớc ở tỉnh Bắc Ninh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tƣ XDCB trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh bằng nguồn ngân sách Nhà nƣớc giai đoạn 2008 -2012.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tƣ
XDCB bằng nguồn ngân sách Nhà nƣớc của tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn phát
triển tiếp theo.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý vốn đầu tƣ XDCB bằng
nguồn ngân sách Nhà nƣớc.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- Về thời gian: Nghiên cứu những vấn đề về công tác quản lý vốn đầu tƣ
XDCB bằng nguồn ngân sách Nhà nƣớc ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2008-2012.
4. Đóng góp của luận văn
Đề tài luận văn thực hiện dự kiến đạt đƣợc một số đóng góp nhƣ sau:
- Luận văn có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực nhằm hệ thống hóa một
số vấn đề cơ bản về đầu XDCB bằng nguồn ngân sách Nhà nƣớc.
- Làm rõ thực trạng công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB bằng nguồn ngân
sách Nhà nƣớc ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2008-2012.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tƣ
XDCB bằng nguồn ngân sách Nhà nƣớc trong thời gian tới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc bố cục thành 4 chƣơng chính,
bao gồm:
Số hóa bởi trung tâm học liệu
3
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản bằng nguồn ngân sách Nhà nước.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản bằng nguồn nguồn ngân sách Nhà nước ở tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng
nguồn ngân sách Nhà nước ở tỉnh Bắc Ninh.
Chương 4: Các giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản bằng nguồn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG QUẢN LÝ VỐN
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1 Cơ sở lý luận trong quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân
sách Nhà nƣớc
1.1.1 Đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách Nhà nước
1.1.1.1 Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách Nhà nước
Đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN là hoạt động kinh tế của nhà nƣớc với tƣ
cách là ngƣời chủ sở hữu vốn để đƣa các loại nguồn vốn từ NSNN vào XDCB
nhằm đạt lợi ích chung của nền kinh tế - xã hội.
Đầu tƣ XDCB bằng nguồn NSNN có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân, là phần trọng yếu trong đầu tƣ XDCB nói chung. Những thay đổi lớn
trong đầu tƣ XDCB bằng nguồn NSNN có thể gây nên tác động lớn đối với tổng
mức cầu, sản lƣợng, công ăn và việc làm.
1.1.1.2 Mục tiêu đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách Nhà nước
Mục tiêu đầu tƣ cần đƣợc xem xét theo hai góc độ: Góc độ Nhà nƣớc và góc
độ doanh nghiệp. Với phạm vi của đề tài, chúng tôi chỉ đề cập mục tiêu đầu tƣ
XDCB bằng nguồn NSNN đó là:
- Đảm bảo phúc lợi công cộng dài hạn, mục tiêu văn hoá, xã hội dài hạn, ví dụ
đầu tƣ xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng văn hoá và xã hội, nhƣ các công trình
thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo, y tế, thể thao, nghệ thuật, chống thất nghiệp
- Đảm bảo sự phát triển kỹ thuật, kinh tế trung dài hạn của đất nƣớc, ví dụ
đầu tƣ cho các công trình phục vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ có tính chất
chiến lƣợc, các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật và kinh tế quan trọng, các công
trình công nghiệp trọng điểm có tác dụng đòn bẩy đối với nền kinh tế quốc dân
- Đảm bảo yêu cầu về quốc phòng và an ninh cho Quốc gia.
- Đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trƣờng, bảo vệ tài nguyên của đất nƣớc.
- Đảm bảo vị trí kinh tế của đất nƣớc trên trƣờng Quốc tế.
- Đầu tƣ vào các lĩnh vực mà các doanh nghiệp quốc doanh riêng lẻ, các
doanh nghiệp tƣ nhân không có khả năng do nhu cầu về vốn quá lớn, độ rủi ro cao,
Số hóa bởi trung tâm học liệu
5
mà các lĩnh vực này lại không thể thiếu đối với sự phát triển chung của đất nƣớc và
rất cần thiết cho đời sống con ngƣời đặc biệt là các vùng miền xa xôi.
Nhƣ vậy theo giác độ Nhà nƣớc: đầu tƣ XDCB bằng nguồn NSNN phải nhằm
hai mục tiêu chính: Thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế và thu nhập quốc dân (mục tiêu phát
triển) và cải thiện việc phân phối thu nhập quốc dân (mục tiêu công bằng xã hội).
1.1.2 Đặc điểm vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách Nhà nước
1.1.2.1 Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách Nhà nước
Cũng nhƣ đầu tƣ XDCB nói chung, đầu tƣ XDCB bằng nguồn NSNN có
những đặc điểm sau:
-Phạm vi và quy mô đầu tƣ xây dựng cơ bản luôn gắn liền với việc thực hiện
các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kì.Đầu tƣ XDCB
bằng nguồn NSNN là công cụ kinh tế quan trọng để Nhà nƣớc trực tiếp tác động
đến quá trình phát triển KT-XH, điều tiết vĩ mô, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, giữ
vững vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nƣớc. Bằng việc cung cấp các dịch vụ công
cộng nhƣ hạ tầng KT-XH, an ninh, quốc phòng… mà các thành phần kinh tế khác
không muốn hoặc không đầu tƣ; các dự án đầu tƣ bằng NSNN đƣợc triển khai ở các
vị trí quan trọng, then chốt nhất đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định theo
định hƣớng XHCN.Kế hoạch vốn đầu tƣ của nhà nƣớc phải xuất phát từ yêu cầu của
đƣờng lối phát triển KT - XH của đất nƣớc và của từng địa phƣơng. Phải đảm bảo
kết hợp tốt các mặt kinh tế, chính trị, xã hội, kết hợp tốt giữa phát triển kinh tế, công
bằng xã hội và bảo vệ môi trƣờng. Đồng thời mang tính định hƣớng, đảm bảo tƣơng
quan hợp lý giữa việc phục vụ mục tiêu phát triển của tỉnh với việc ƣu tiên, hỗ trợ
các lĩnh vực không thể kêu gọi đầu tƣ để góp phần thu hẹp dần khoảng cách về trình
độ phát triển kinh tế, giữa các lĩnh vực.
- Thời gian xây dựng công trình kéo dài do quy mô công trình thƣờng rất lớn,
sản phẩm đƣợc tạo nên chủ yếu là sản phẩm công cộng do Nhà nƣớc là chủ sở hữu,
mục đích của đầu tƣ XDCB không phải chỉ vì lợi ích kinh tế do dự án mang lại, mà
vì lợi ích chung của nền kinh tế.
- Đầu tƣ XDCB bằng nguồn NSNN sẽ giảm dần theo tỷ lệ % nhƣng tăng dần
theo giá trị tuyệt đối.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
6
- Đầu tƣ XDCB bằng nguồn NSNN mang tính hiệu quả cơ cấu cao, nhằm mục
đích cải tạo cơ cấu kinh tế quốc dân theo hƣớng đi dần lên sản xuất lớn có trang bị hiện
đại và có trình độ chuyên môn hoá cao, từ đó tạo tiền đề cần thiết cho quá trình xây
dựng và cải tạo cơ cấu đầu tƣ, đảm bảo điều kiện tốt trong phát triển kinh tế.
1.1.2.2 Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách Nhà nước.
Đầu tƣ XDCB bằng nguồn NSNN có vai trò quan trọng trong quá trình CNH
- HĐH đất nƣớc, vai trò quan trọng đó đƣợc thể hiện chủ yếu ở những nội dung sau:
- Đầu tƣ XDCB bằng nguồn NSNN là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát
triển nền kinh tế quốc dân, đầu tƣ XDCB bằng nguồn NSNN sẽ tái tạo và tăng
cƣờng năng lực sản xuất để tăng năng suất lao động, tăng thu nhập quốc dân và tổng
sản phẩm xã hội. Đầu tƣ XDCB bằng nguồn NSNN làm tăng tích luỹ vốn, thu hút
ngƣời lao động, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên của đất nƣớc và thúc đẩy
phát triển công nghệ mới. Hay nói cách khác, đầu tƣ XDCB bằng nguồn NSNN làm
tăng cƣờng các nhân tố của sự phát triển, góp phần đẩy nhanh sự nghiệp CNH -
HĐH đất nƣớc.
- Đầu tƣ XDCB bằng nguồn NSNN tạo ra cơ cấu kinh tế mới, hình thành
những ngành mới, tăng cƣờng chuyên môn hoá và phân công lao động xã hội. ở
nƣớc ta hiện nay Đảng và Nhà nƣớc đang tập trung trọng điểm là đầu tƣ vào những
ngành, những vùng đem lại hiệu quả kinh tế xã hội nhanh nhất và nhiều nhất nhƣ
công nghiệp dầu khí, hàng không, hàng hải để tạo nguồn tích luỹ làm đòn bẩy thúc
đẩy và hỗ trợ các ngành khác phát triển. Đầu tƣ XDCB sẽ làm cho lực lƣợng sản
xuất phát triển, xã hội hoá lao động và xã hội hoá sản phẩm, từ đó hình thành những
ngành sản xuất mới. Đầu tƣ phát triển kỹ thuật và công nghệ xây lắp hiện đại ở
nƣớc ta hiện nay là thực hiện cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, đó là vấn đề
then chốt của quá trình CNH - HĐH đất nƣớc mà Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XI đã đề ra.
- Khối lƣợng đầu tƣ XDCB bằng nguồn NSNN và tốc độ của nó phản ánh
trình độ phát triển của nền kinh tế. Đầu tƣ XDCB bằng nguồn NSNN trực tiếp góp
phần tổ chức lại sản xuất phát triển các ngành kinh tế mới và giải quyết vấn đề việc
làm cho xã hội.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
7
- Hoạt động đầu tƣ XDCB bằng nguồn NSNN không những có vai trò quan
trọng đối với sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mà còn có ý nghĩa rất lớn đối với sự
phát triển của tất cả các mặt đời sống xã hội nhƣ: văn hoá nghệ thuật, củng cố vững
chắc an ninh quốc phòng. Do đó hoạt động đầu tƣ XDCB bằng nguồn NSNN đã và
sẽ tạo một cơ cấu kinh tế - xã hội hợp lý, tăng trƣởng và phát triển bền vững. Đầu tƣ
XDCB bằng nguồn NSNN yếu tố quyết định giải quyết sự phát triển hài hoà của xã
hội. Chỉ có đầu tƣ XDCB bằng nguồn NSNN thì những vùng sâu, vùng xa mới có
thể thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, mới lôi kéo đƣợc miền núi tiến lên, mới có
điều kiện lƣu thông hàng hoá, xoá đói giảm nghèo, giữ vững an ninh quốc phòng và
bình yên cho xã hội.
1.1.3 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách Nhà nước
1.1.3.1 Vốn đầu tư - nguồn vốn đầu tư
a. Vốn đầu tư
Vốn là toàn bộ giá trị của đầu tƣ để tạo ra các sản phẩm nhằm mục tiêu thu
nhập trong tƣơng lai. Các nguồn lực đƣợc sử dụng cho hoạt động đầu tƣ đƣợc gọi là
vốn đầu tƣ, nếu quy đổi ra thành tiền thì vốn đầu tƣ là toàn bộ chi phí đầu tƣ. Bất kỳ
một quá trình tăng trƣởng hoặc phát triển kinh tế nào muốn tiến hành đều phải có
vốn đầu tƣ, vốn đầu tƣ là nhân tố quyết định để kết hợp các yếu tố trong sản xuất
kinh doanh.
Nghị định số 385-HĐBT ngày 07.11.1990 của Hội Đồng Bộ Trƣởng ( nay là
Chính phủ) về việc sửa đổi, bổ sung thay thế điều lệ quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản
(XDCB) đã ban hành kèm theo Nghị định số 232/CP ngày 06.6.1981 khái niệm “
Vốn đầu tƣ XDCB là toàn bộ chi phí cho việc khảo sát, quy hoạch xây dựng, chuẩn
bị đầu tƣ, chi phí thiết kế xây dựng, chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị và các chi
phí khác ghi trong tổng dự toán”.
Vốn đầu tƣ là giá trị tài sản xã hội đã đƣợc đƣa vào đầu tƣ nhằm mang lại
hiệu quả trong tƣơng lai. Bất kỳ một quốc gia nào muốn tăng cƣờng và phát triển
kinh tế đều cần vốn đầu tƣ. Vốn đầu tƣ kết hợp với các yếu tố khác của quá trình
sản xuất trở thành yếu tố có tầm ảnh hƣởng quan trọng hàng đầu đối với đầu tƣ phát
triển và có vai trò hết sức quan trọng đối với sự nghiệp CNH - HĐH đất nƣớc.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
8
Đặc trƣng của vốn đầu tƣ đƣợc xem xét dƣới các góc độ sau:
- Vốn đƣợc biểu hiện bằng giá trị của những tài sản, tài sản này đƣợc sử
dụng vào mục đích kinh doanh để kiếm lời. Vốn là giá trị của những tài sản có thực.
Vốn là tiền nhƣng không phải mọi đồng tiền đều là vốn; cũng nhƣ tiền, vốn là một
bộ phận của tài sản, nhƣng không phải là mọi tài sản đều đƣợc coi là vốn. Tài sản có
thể là hữu hình và có thể là vô hình nhƣng nếu tài sản đó đƣợc giá trị hoá và đƣa
vào đầu tƣ thì đƣợc gọi là vốn đầu tƣ.
- Vốn bao giờ cũng có ngƣời chủ đích thực, không có khái niệm vô chủ. Nếu
ở đâu vốn và tài sản không xác định đúng ngƣời chủ thì ở đó việc sử dụng vốn sẽ
kém hiệu quả.
- Trong nền kinh tế thị trƣờng vốn phải đƣợc quan niệm là hàng hoá đặc biệt,
đƣợc thể hiện ở giá trị của vốn là để sinh lời và quyền sở hữu vốn cũng nhƣ quyền
sử dụng vốn có thể đƣợc gắn với nhau nhƣng cũng có thể tách rời nhau
- Đồng vốn có giá trị tƣơng ứng với thời gian (thời giá): ở các thời điểm khác
nhau thì giá trị đồng vốn cũng khác nhau. Đó là đặc trƣng vốn có của từng đồng vốn
trong nền kinh tế thị trƣờng. Đồng tiền khi sử dụng nếu càng dàn trải theo thời gian
thì càng có nguy cơ bị mất giá, độ rủi ro càng cao. Vì vậy trong đầu tƣ kinh doanh
ngƣời ta phải đƣa ra các khoản thu, chi về cùng một thời điểm để so sánh, đánh giá
kết quả (đƣa về hiện tại hoặc tƣơng lai).
b. Nguồn vốn đầu tư
Hiểu đƣợc nguồn vốn đầu tƣ có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc huy
động vốn và sử dụng vốn đầu tƣ XDCB bằng nguồn NSNN vì nguồn vốn chính là
nơi sản sinh, cung cấp vốn, là những tiềm năng, khả năng từ đó có thể hình thành
nên vốn đầu tƣ. Nhƣ vậy, nguồn hình thành vốn đầu tƣ có thể đƣợc chia ra thành
nhiều loại khác nhau: Nguồn vốn đầu tƣ trong nƣớc (hay nguồn vốn tiết kiệm);
nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài; nguồn vốn tiềm năng (nguồn nhân lực, tài nguyên
thiên nhiên) và nguồn vốn vô hình (khoa học công nghệ, lợi thế cạnh tranh, vị trí địa
lý, thƣơng hiệu, bản quyền)
Số hóa bởi trung tâm học liệu
9
* Nguồn vốn đầu tư trong nước
Là khoản tiết kiệm còn lại của thu nhập sau khi đã sử dụng cho mục đích tiêu
dùng thƣờng xuyên, bao gồm cả tiết kiệm của tƣ nhân, các hộ gia đình và tiết kiệm
của Chính phủ.
Toàn bộ tổng sản phẩm quốc nội đƣợc chia thành 3 quỹ lớn: Quỹ bù đắp, quỹ
tiêu dùng và quỹ tích luỹ. Quỹ bù đắp và quỹ tích luỹ là nguồn hình thành cơ bản để
hình thành vốn đầu tƣ phát triển kinh tế.Toàn bộ quỹ tích luỹ đƣợc hình thành từ
các khoản tiết kiệm ở trong nƣớc và nƣớc ngoài. Khoản tiết kiệm trong nƣớc bao
gồm tiết kiệm của Chính phủ và tiết kiệm của khu vực tƣ nhân (bao gồm tiết kiệm
của các doanh nghiệp tƣ nhân và tiết kiệm của dân cƣ).
* Nguồn vốn đầu tư nước ngoài
Nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài của chúng ta hiện nay bao gồm: Vốn viện trợ
phát triển (ODA); Vốn đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài (FDI); Viện trợ của các tổ
chức phi chính phủ (NGO); Vốn của Việt kiều, của những ngƣời lao động Việt Nam
công tác ở nƣớc ngoài và nguồn vốn đi vay.
* Nguồn vốn tiềm năng
Gồm nguồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn nhân lực.
*Nguồn vốn vô hình
Gồm nguồn khoa học và công nghệ và Các nguồn vô hình khác.
Muốn CNH - HĐH đất nƣớc nhất là trong giai đoạn hiện nay chúng ta phải
đa dạng hoá và có chính sách hợp lý thu hút các nguồn vốn đầu tƣ. Trong đó nguồn
vốn đầu tƣ XDCB bằng NSNN có vai trò hết sức quan trọng, vừa đảm bảo là nguồn
vốn chủ lực trong xây dựng cơ sở hạ tầng, vừa có tính chất nhƣ vốn "mồi" trong chủ
trƣơng khuyến khích, thu hút đầu tƣ. Có nhƣ vậy mới tạo nên sức mạnh tổng hợp
cho nền kinh tế quốc dân.
1.1.3.2 Vốn đầu tư bằng nguồn ngân sách Nhà nước
a. Khái niệm ngân sách nhà nước và cơ cấu chi ngân sách Nhà nước
- Khái niệm NSNN: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc trong
dự toán đã đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện
trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc”. {tr 5;
Số hóa bởi trung tâm học liệu
10
3} NSNN là thƣớc đo sức mạnh của Nhà nƣớc, là công cụ để thực hiện các chức năng
của Nhà nƣớc, NSNN gắn kết với các chức năng chính trị của Nhà nƣớc. Trong nền
kinh tế thị trƣờng NSNN đƣợc hình thành bởi các nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí, các
nguồn thu từ hoạt động đầu tƣ của Nhà nƣớc, thu khác nhƣ vay, viện trợ
- Cơ cấu chi NSNN: Chi NSNN gắn liền với những nhiệm vụ kinh tế, chính
trị, xã hội thuộc chức năng của Nhà nƣớc. Chi NSNN gồm chi thƣờng xuyên cho sự
nghiệp kinh tế, sự nghiệp văn hoá xã hội, chi cho quản lý hành chính, an ninh quốc
phòng và một phần khá lớn cho đầu tƣ phát triển. Cơ cấu chi NSNN cho đầu tƣ phát
triển những năm qua tăng mạnh, thƣờng từ 38%- 40% GDP, nhƣng chƣa thoả mãn
về số tuyệt đối cần phải có.
b. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách Nhà nước
Theo nghĩa chung nhất thì VĐT XDCB bao gồm: chi phí cho việc khảo sát,
quy hoạch xây dựng, chuẩn bị đầu tƣ, chi phí thiết kế xây dựng, chi phí mua sắm và
lắp đặt thiết bị và các chi phí khác theo một dự án nhất định. Các nguồn lực thuộc
quyền sở hữu và chi phối toàn diện của Nhà nƣớc đƣợc sử dụng cho hoạt động đầu
tƣ XDCB đƣợc gọi là VĐT XDCB bằng NSNN.
NSNN với tƣ cách là một quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nƣớc tham
gia huy động và phân phối VĐT thông qua hoạt động thu, chi ngân sách.
Vốn đầu tƣ XDCB bằng nguồn NSNN đƣợc thanh toán trực tiếp cho các dự
án đầu tƣ thuộc đối tƣợng đầu tƣ từ nguồn NSNN. Vốn đầu tƣ hàng năm của NSNN
đƣợc Quốc hội quyết định trong tổng dự toán NSNN và đƣợc Chính phủ, các bộ,
ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh (UBND), thành phố phân bổ kế hoạch vốn đầu tƣ đến
từng dự án của các chủ đầu tƣ.
Toàn bộ nguồn vốn đầu tƣ thanh toán từ NSNN đƣợc quản lý tập trung. Cơ
quan thực hiện thanh toán vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN là hệ thống Kho bạc
Nhà nƣớc trên cơ sở kế hoạch vốn đầu tƣ hàng năm đã đƣợc cấp có thẩm quyền
quyết định.
Khi dự án hoàn chỉnh, công trình đƣợc bàn giao để khai thác và sử dụng, chủ
đầu tƣ phải tiến hành quyết toán vốn đầu tƣ dự án hoàn thành.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
11
1.1.3.3 Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách Nhà nước
a. Khái niệm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách
Nhà nước
Quản lý vốn đầu tƣ XDCB bằng nguồn NSNN là tập hợp những công cụ và
biện pháp của Nhà nƣớc để quản lý quy trình đầu tƣ, kể từ giai đoạn chuẩn bị đầu
tƣ, đến giai đoạn thực hiện đầu tƣ và giai đoạn kết thúc đầu tƣ đƣa dự án vào khai
thác sử dụng để đạt mục tiêu đã định, là sự tác động thƣờng xuyên, liên tục, có tổ
chức, có hƣớng đích của nhà nƣớc lên các đơn vị thuộc các thành phần kinh tế khác
nhau, vừa tạo ra sức mạnh tổng hợp của hệ thống quản lý vốn đầu tƣ XDCB, vừa
phát huy đƣợc tính năng động sáng tạo của các đơn vị thuộc các thành phần kinh tế
khác nhau, hạn chế đến mức tối đa các khuyết tật trong đầu tƣ XDCB, sử dụng tốt
nhất vốn đầu tƣ XDCB bằng nguồn NSNN để đạt đƣợc mục tiêu cần có trong điều
kiện của nền kinh tế thị trƣờng đầy biến động.
Những số liệu đầu tƣ XDCB bằng nguồn NSNN trong những năm qua cho
thấy rằng sở dĩ đầu tƣ XDCB kém hiệu quả là do quản lý yếu hoặc thiếu kinh
nghiệm. Qua tổng kết cho thấy sự cung cấp tiền vốn, kỹ thuật công nghệ không đem
lại sự phát triển. Yếu tố hạn chế trong hầu hết các trƣờng hợp chính là sự thiếu thốn
về chất lƣợng và sức mạnh của hệ thống quản lý vốn đầu tƣ XDCB bằng nguồn
NSNN còn nhiều bất cập.
Tóm lại, quản lý vốn đầu tƣ XDCB bằng nguồn NSNN là phƣơng thức điều
hành có kế hoạch việc đầu tƣ XDCB trên cơ sở những quy luật khách quan của sự
phát triển xã hội bao gồm các phƣơng pháp, các hình thức và các thủ thuật của các
cơ quan Nhà nƣớc để xây dựng đồng bộ các chính sách, tổ chức thực hiện có hiệu
quả nhằm thực hiện các yêu cầu của các quy luật khách quan ấy. Từ quan niệm này
để đặt ra các giải pháp thích ứng.
b. Mục tiêu quản lý lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách
Nhà nước
Quản lý vốn đầu tƣ XDCB bằng nguồn NSNN phải gắn liền với chiến lƣợc
phát triển đầu tƣ XDCB, phải gắn liền với việc đổi mới kế hoạch hoá đầu tƣ XDCB,
thay kế hoạch hoá pháp lệnh bằng kế hoạch hoá định hƣớng trên cơ sở vận dụng
đúng các quy luật phát triển của nền kinh tế thị trƣờng, phải vận dụng đúng đắn
quan hệ cung - cầu, quan hệ thị trƣờng trong cơ chế kế hoạch hoá đầu tƣ XDCB.
Nói cách khác mục tiêu quản lý vốn đầu tƣ XDCB bằng nguồn NSNN gồm:
Số hóa bởi trung tâm học liệu
12
- Khai thác tối đa vốn từ nguồn NSNN để dành cho đầu tƣ XDCB. Việc để tỷ
lệ chi cũng nhƣ giá trị tuyệt đối là bao nhiêu để đầu tƣ XDCB là công việc thƣờng
niên ngay trong dự toán và điều hành thực hiện dự toán. Vốn đầu tƣ XDCB bằng
nguồn NSNN ngày càng lớn thì nhiệm vụ quản lý ngày càng nặng nề, tuy nhiên trong
khuôn khổ luật pháp và cân đối mọi nhu cầu hợp lý thì vốn đầu tƣ XDCB bằng nguồn
NSNN chỉ có thể thực hiện bằng 2 cách: Hạn chế, tiết kiệm chi thƣờng xuyên và tăng
nguồn thu ngân sách trong năm kế hoạch đã ổn định khoán ngân sách.
- Bố trí vốn đầu tƣ XDCB hợp lý. Để làm đƣợc việc này đòi hỏi khi phân
khai ngân sách phải phân bổ nguồn cho từng lĩnh vực, từng địa phƣơng hợp lý. Khi
phân bổ phải xem xét xuất phát từ chủ trƣơng, định hƣớng, phải phân tích các quan
hệ tỷ lệ liên quan đến đầu tƣ XDCB để xác định rõ từng lĩnh vực từ chuẩn bị đầu tƣ,
thực hiện đầu tƣ đến xử lý tồn đọng. Rõ ràng khi phân bổ không thể coi nhẹ một
giai đoạn nào. Vì thế bố trí vốn đầu tƣ XDCB là công việc rất khó khăn mà quá
trình quản lý không thể bỏ qua.
- Quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN phải đúng luật và chống thất
thoát: Khi đã hình thành vốn cho từng dự án thì quản lý chặt chẽ, chống rò rỉ thất
thoát, đảm bảo chất lƣợng, khối lƣợng, thời gian đầu tƣ là công việc hết sức quan
trọng. Mặt khác công việc quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN là rất lớn qua
nhiều cơ quan, đơn vị, nhiều khâu và lệ thuộc vào hàng loạt các chế độ chính sách,
quy định của Nhà nƣớc, do đó quản lý vốn đầu tƣ XDCB phải căn cứ vào luật pháp,
căn cứ vào quyền hạn và trách nhiệm của từng cơ quan trong hệ thống chính trị và
quyền làm chủ của các đối tƣợng để đặt ra những nguyên tắc, những quy định ràng
buộc khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý.
1.2 Cơ sở thực tiễn trong quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng nguồn
ngân sách Nhà nƣớc
1.2.1 Cơ cấu tổ chức quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách
Nhà nước
1.2.1.1. Các cơ quan quản lý Nhà nước
Các cơ quan nhà nƣớc chịu trách nhiệm quản lý vốn đầu tƣ XDCB và các
chức năng của nó đã đƣợc quy định trong luật Xây dựng, luật Đầu tƣ, luật Đấu
Số hóa bởi trung tâm học liệu
13
thầu và các văn bản hƣớng dẫn thi hành luật. Vì quản lý vốn đầu tƣ XDCB là hết
sức quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế, nên hầu hết các cơ quan chức năng
của Nhà nƣớc đều có liên quan đến vấn đề này.
Hệ thống các cơ quan quản lý Nhà nƣớc tham gia vào quá trình quản lý vốn
đầu tƣ XDCB bằng nguồn NSNN đảm nhiệm các chức năng hoạch định chiến lƣợc
phát triển, huy động vốn, phân bổ vốn, quản lý vốn đầu tƣ XDCB bằng nguồn
NSNN, xây dựng thể chế, chính sách quản lý vốn đầu tƣ nhƣ Luật, Nghị định, Thông
tƣ hƣớng dẫn bao gồm: Quốc hội, Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Tài chính,
Bộ Xây dựng, các Bộ chuyên ngành và ngành chức năng, Ngân hàng Nhà nƣớc.
- Quốc hội là cơ quan cao nhất trong việc quyết định chiến lƣợc phát triển
kinh tế - xã hội chung của cả nƣớc, phân bổ vốn đầu tƣ của nhà nƣớc cho các ngành
kinh tế. Quốc hội xây dựng và ban hành Luật điều chỉnh cơ chế quản lý vốn đầu tƣ
của toàn bộ nền kinh tế nhƣ Luật NSNN, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tƣ, Luật
Xây dựng, Luật Đấu thầu
- Chính phủ là cơ quan điều hành cao nhất, chịu trách nhiệm xây dựng các kế
hoạch phân bổ một cách cân đối, thích hợp vốn đầu tƣ XDCB bằng nguồn NSNN
cho các ngành, các lĩnh vực và từng địa phƣơng của quốc gia. Trong đó có ƣu tiên
cho một số ngành, lĩnh vực mũi nhọn cần đẩy mạnh phát triển, xây dựng và ban
hành các Nghị định hƣớng dẫn về thể chế, chính sách quản lý vốn đầu tƣ.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Tài chính, Bộ Xây dƣng là các Bộ chịu trách
nhiệm chính hƣớng dẫn cụ thể cơ chế quản lý vốn đầu tƣ trong toàn quốc. Trong đó
Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ và Bộ Tài chính là 2 Bộ quan trọng nhất trong việc xây
dựng kế hoạch huy động và phân bổ nguồn vốn đầu tƣ từ NSNN cho tất cả các
ngành, lĩnh vực và từng địa phƣơng trong toàn bộ nền kinh tế. Bộ Xây dựng chịu
trách nhiệm hƣớng dẫn các quy phạm, quy chuẩn về chất lƣợng, giá cả thuộc các
lĩnh vực trong quá trình đầu tƣ và xây dựng, hƣớng dẫn quy trình thực hiện dự án
đầu tƣ của các chủ đầu tƣ.
- Các Bộ, ngành chức năng, các UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ƣơng hoạch định chiến lƣợc, quy hoạch phát triển của từng ngành, từng địa phƣơng
cùng với Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Tài chính phân bổ nguồn vốn đầu tƣ XDCB
Số hóa bởi trung tâm học liệu
14
của Nhà nƣớc cho ngành, lĩnh vực và từng địa phƣơng để phân khai nguồn vốn đầu
tƣ cho các dự án.
- Các cơ quan quản lý Nhà nƣớc ở địa phƣơng theo chức năng nhiệm vụ tham
mƣu cho UBND các cấp quản lý vốn đầu tƣ XDCB bằng nguồn NSNN, trong đó Sở
Kế hoạch và Đầu tƣ, Sở Xây dựng, Sở Tài chính đóng vai trò quan trọng. Sở Kế hoạch
và Đầu tƣ là đầu mối quan trọng nhất từ thẩm định dự án, xây dựng kế hoạch vốn đầu
tƣ, thẩm định kế hoạch đấu thầu, thẩm định giá gói thầu chủ trì phối hợp với các Sở để
thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nƣớc về đầu tƣ XDCB trên địa bàn.
1.2.1.2. Các cơ quan, cá nhân trực tiếp quản lý vốn đầu tư (chủ đầu tư và cấp trên
của chủ đầu tư)
Trong cơ chế quản lý vốn đầu tƣ XDCB bằng nguồn NSNN, các chủ đầu tƣ
và cấp trên của chủ đầu tƣ có nhiệm vụ huy động và quản lý sử dụng các nguồn lực
đầu tƣ theo quy định của pháp luật bao gồm:
- Hệ thống Bộ, ngành chức năng của các cơ quan trung ƣơng là cơ quan cấp
trên của chủ đầu tƣ đóng trên địa bàn hoặc các dự án trên địa bàn.
- Hệ thống các Sở, Ban ngành, UBND các cấp ở địa phƣơng là cơ quan cấp
trên của chủ đầu tƣ đối với các dự án đầu tƣ của nhà nƣớc.
- Các ban quản lý dự án đầu tƣ đƣợc chủ đầu tƣ lập ra hoặc thuê chủ nhiệm
điều hành dự án để thay mặt mình thực hiện việc quản lý và điều hành xây dựng dự
án đến khi hoàn thành đƣa vào khai thác, sử dụng, quyết toán vốn đầu tƣ dự án hoàn
thành làm cơ sở giao vốn cho đơn vị sử dụng.
1.2.1.3. Các cơ quan thẩm định, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư
- Các cơ quan tham gia thẩm định các dự án đầu tƣ bao gồm các Bộ ngành ở
Trung ƣơng nhƣ Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng và ở địa
phƣơng nhƣ Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, nhiệm vụ chính là
cùng tham gia thẩm định các khía cạnh về quy hoạch, kỹ thuật, tài chính, theo các
yêu cầu đƣợc quy định trong cơ chế quản lý vốn đầu tƣ XDCB bằng nguồn NSNN.
- Các cơ quan thanh toán ở Trung ƣơng (Kho bạc Nhà nƣớc Trung ƣơng) và
ở địa phƣơng (Kho bạc Nhà nƣớc tỉnh) có trách nhiệm lập kế hoạch vốn thanh toán,
kiểm soát thanh toán vốn, đối chiếu vốn thanh toán và quyết toán vốn hàng năm
theo quy định của Bộ Tài chính.