Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp tại huyện thanh miện tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.26 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




LÊ THỊ SEN




ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ðẤT
NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN THANH MIỆN
TỈNH HẢI DƯƠNG



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : Quản lý ñất ñai
Mã số : 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN NHƯ HÀ



HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu của tôi trong luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng cam ñoan các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc và mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược
cảm ơn.


Tác giả luận văn



Lê Thị Sen
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và nghiên cứu ñề tài, ngoài sự cố gắng nỗ lực
của bản thân, tôi ñó nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình và những lời chỉ bảo chân
tình của các thầy cô giáo trường ñại học nông nghiệp Hà Nội, từ các ñơn vị và
cá nhân cả trong và ngoài ngành nông nghiệp. Tôi xin ghi nhận và bày tỏ lòng
biết ơn tới những tập thể, cá nhân ñã dành cho tôi sự giúp ñỡ quý báu ñó.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng sự giúp ñỡ
nhiệt tình của Thầy giáo - PGS.TS. Nguyễn Như Hà là người trực tiếp hướng

dẫn và giúp ñỡ tôi về mọi mặt ñể hoàn thành ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến ñóng góp quý báu của các
thầy, cô trong Khoa Tài nguyên & Môi trường, các thầy cô trong Khoa Sau
ñại học.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ tận tình của Uỷ ban nhân dân
huyện Thanh Miện, phòng Tài nguyên & Môi trường, phòng Nông nghiệp &
Phát triển nông thôn, phòng Thống kê huyện Thanh Miện và Uỷ ban nhân dân
các xã ñã tạo ñiều kiện về thời gian và cung cấp số liệu cho ñề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn ñồng nghiệp ñã giúp ñỡ trong quá
trình học tập và thực hiện luận văn này.
Tác giả luận văn



Lê Thị Sen
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iii

MỤC LỤC
Trang
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii

1. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2 Mục ñích, yêu cầu 2
1.2.1 Mục ñích 2
1.2.2 Yêu cầu 2
2. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 3
2.1 Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam 3
2.1.1 Khái niệm và vai trò của ñất nông nghiệp 3
2.1.2 Sử dụng ñất nông nghiệp và sản xuất nông nghiệp trên thế giới 4
2.1.3 Sử dụng ñất nông nghiệp và sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam 6
2.2 ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp ở Việt Nam 7
2.2.1 Sử dụng ñất phải tuân theo quan ñiểm, mục tiêu phát triển bền vững 7
2.2.2 ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp vùng ñồng bằng sông Hồng 8
2.3 Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp và xu hướng sản xuất hàng hoá 9
2.3.1 Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 9
2.3.2 Xu hướng phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá 17
3. ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 30
3.1 ðối tượng, phạm vi nghiên cứu 30
3.2 Nội dung nghiên cứu 30
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iv

3.2.1 ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội với việc sử dụng ñất nông
nghiệp của huyện Thanh Miện 30
3.2.2 Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp và xác ñịnh các loại hình sử dụng
ñất nông nghiệp của huyện Thanh Miện 30
3.2.3 ðánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp của huyện
Thanh Miện 30
3.2.4 ðề xuất các giải pháp phát nâng cao hiệu quả các loại hình sử dụng

ñất nông nghiệp và phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa tại
huyện Thanh Miện 30
3.3 Phương pháp nghiên cứu 31
3.3.1 Phương pháp ñiều tra, thu thập số liệu, tài liệu 31
3.3.2 Phương pháp ñánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng ñất 31
3.3.3 Phương pháp chuyên gia 31
3.3.4 Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu 31
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 32
4.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Thanh Miện 32
4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 32
4.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 35
4.1.3 ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Thanh Miện 39
4.2 Hiện trạng và các loại hình sử ñất nông nghiệp của huyện Thanh Miện 41
4.2.1 Hiện trạng sử dụng ñất phát triển nông nghiệp 41
4.2.2 Hiện trạng các loại hình sử dụng ñất huyện Thanh Miện năm 2010 43
4.3 ðánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp 46
4.3.1 ðánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp 46
4.3.2 ðánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng ñất tại huyện
Thanh Miện 54
4.3.3 Hiệu quả môi trường 59
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


v

4.4 Xác ñịnh các giải pháp nâng cao hiệu quả các loại hình sử dụng ñất
nông nghiệp và phát triển nông nghiệp theo hướng hàng hóa tại huyện
Thanh Miện 66
4.4.1 Lựa chọn các LUT bền vững và sản xuất nông nghiệp theo hướng
hàng hóa có triển vọng 66

4.4.2 Xác ñịnh các hạn chế của loại hình sử dụng ñất nhằm ñưa ra các giải pháp
phát triển các LUT bền vững và sản xuất nông nghiệp hàng hóa 68
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 73
5.1 Kết luận 73
5.2 ðề nghị 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO 75
PHỤ LỤC 78



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT Chữ viết tắt Chữ viết ñầy ñủ
1 GTSX Giá trị sản xuất
2 GTGT Giá trị gia tăng
3 CPTG Chi phí trung gian
4 LUT Loại hình sử dụng ñất
5 SDð Sử dụng ñất
6 Lð Lao ñộng
7 WTO Tổ chức thương mại thế giới
8 ASEAN Hiệp hội các nước ðông Nam Á
9 APEC Diễn ñàn hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương
10 AFTA Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
11 UNDP Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc
12 CNH-HðH Công nghiệp hoá - Hiện ñại hoá

13 GNP Tổng sản phẩm quốc dân
14 NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
15 USD ðơn vị tiền tệ của Mỹ
16 UBND Uỷ ban nhân dân
17 BVTV Bảo vệ thực vật
18 SLLT Sản lượng lương thực
19 ðVT ðơn vị tính
20 P/C Phân chuồng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang


Bảng 4.1 Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội giai ñoạn 2005-2010 37
Bảng 4.2 Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp huyện Thanh Miện giai
ñoạn 2005-2010 (theo giá hiện hành) 38
Bảng 4.3 Giá trị sản xuất ngành thương mại - dịch vụ huyện Thanh Miện
giai ñoạn 2005-2010 (theo giá hiện hành) 39
Bảng 4.4 Hiện trạng SDð nông nghiệp năm 2010 huyện Thanh Miện 41
Bảng 4.5 Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp huyện Thanh Miện 42
Bảng 4.6 Diện tích các cây trồng chính phân theo vùng năm 2010 44
Bảng 4.7 Hiện trạng các loại hình sử dụng ñất huyện Thanh Miện 45
Bảng 4.8 Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ñất vùng 1 47
Bảng 4.9 Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ñất vùng 2 49

Bảng 4.10 Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ñất vùng 3 50
Bảng 4.11 Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất huyện Thanh Miện 52
Bảng 4.12 Mức ñầu tư lao ñộng và thu nhập/ngày công lao ñộng của các
kiểu sử dụng ñất vùng 1 55
Bảng 4.13 Mức ñầu tư lao ñộng và thu nhập/ngày công lao ñộng của các
kiểu sử dụng ñất vùng 2 56
Bảng 4.14 Mức ñầu tư lao ñộng và thu nhập/ngày công lao ñộng của các
kiểu sử dụng ñất vùng 3 57
Bảng 4.15 Mức ñầu tư lao ñộng và thu nhập bình quân/ngày công lao ñộng
của các loại hình sử dụng ñất huyện Thanh Miện 58
Bảng 4.16 So sánh mức ñầu tư phân bón với hướng dẫn bón phân cân ñối 60
Bảng 4.17 So sánh mức ñầu tư phân bón với hướng dẫn bón phân cân ñối
ở vùng 1 61
Bảng 4.18 So sánh mức ñầu tư phân bón với hướng dẫn bón phân cân ñối
ở vùng 2 62
Bảng 4.19 So sánh mức ñầu tư phân bón với hướng dẫn bón phân cân ñối
ở vùng 3 63
Bảng 4.20 Tình hình sử dụng thuốc BVTV cho một số cây trồng của
huyện Thanh Miện 64
Bảng 4.21 ðịnh hướng diện tích các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp
huyện Thanh Miện ñến năm 2020 68
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


1

1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là nguồn tài nguyên có hạn và vô cùng quý giá của mỗi quốc

gia, mỗi vùng lãnh thổ. ðất ñai không chỉ là ñối tượng lao ñộng mà còn là tư
liệu sản xuất ñặc biệt không thể thay thế ñược, là nguồn nội lực, nguồn vốn to
lớn của ñất nước. ðất ñai có ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội sâu sắc trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Với nhịp ñộ gia tăng dân số, tốc ñộ phát triển công nghiệp và ñô thị hoá,
khai thác các nguồn tài nguyên và phát triển cơ sở hạ tầng như hiện nay diện
tích ñất nông, lâm nghiệp… ngày càng bị thu hẹp. Bên cạnh ñó các hoạt ñộng
sản xuất của con người làm thay ñổi các nhân tố sinh thái, làm ô nhiễm môi
trường ñất, chất lượng ñất ngày càng bị suy thoái. Vấn ñề càng trở nên
nghiêm trọng ñối với Việt Nam là quốc gia có diện tích ñất bình quân ñầu
người rất thấp. Vì ñối với sản xuất nông nghiệp ñất là tư liệu sản xuất ñặc biệt
và không thể thay thế . ðất dùng cho mục ñích sản xuất nông nghiệp thường
chiếm tỷ lệ lớn trong tổng diện tích ñất ñai ở mỗi ñịa phương rất cần ñược sử
dụng hiệu quả.
Cùng với sự phát triển của ðất nước sản xuất nông nghiệp sẽ chiếm tỷ
trọng càng nhỏ trong GDP nhưng luôn có vai trò ñặc biệt quan trọng trong
ñảm bảo an ninh lương thực thực phẩm, anh sinh xã hội và cung cấp nguyên
liệu cho nhiều ngành công nghiệp. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp "tự cấp,
tự túc" với ñặc ñiểm sản xuất gần như tách biệt với thị trường, có năng suất
lao ñộng thấp làm cho nông dân có mức sống thấp, không an tâm sản xuất.
Cần chuyển dần sang sản xuất theo hướng hàng hóa với hiệu quả sản xuất
không chỉ tính bằng năng suất và sản lượng cây trồng mà quan trọng hơn phải
ñánh giá theo hiệu quả kinh tế tính bằng tiền, ñồng thời phải không gây hại
môi trường sinh thái ñể phát triển bền vững. Chuyển sang nền nông nghiệp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


2

sản xuất hàng hóa là sự tiến hóa hợp quy luật, là quá trình chuyển nền nông

nghiệp truyền thống, manh mún, lạc hậu thành nền nông nghiệp hiện ñại. Vì
vậy rất ñược chú trọng trong phương hướng phát triển nông nghiệp của nước
ta mà các kỳ ñại hội ðảng gần ñây (IX,X,XI) ñều nhấn mạnh.
Huyện Thanh Miện nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Hải Dương trong
vùng ñồng bằng châu thổ sông Hồng với sản xuất nông nghiệp là ngành
chính. Trong những năm gần ñây do sức ép của quỹ ñất nông nghiệp hạn chế
và sản xuất nông nghiệp trong cơ chế thị trường mà việc phát triển sản xuất
nông nghiệp của huyện gặp không ít khó khăn. Vì vậy, ñể giúp huyện Thanh
Miện có hướng ñi ñúng trong phát triển nông nghiệp, giúp người dân lựa chọn
ñược loại hình sử dụng ñất phù hợp trong ñiều kiện cụ thể, nâng cao hiệu quả
sử dụng ñất nông nghiệp, ñáp ứng yêu cầu phát triển nền nông nghiệp bền
vững là rất cần thiết.
Từ những lý do nêu trên tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “ðánh giá
hiệu quả các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp tại huyện Thanh Miện -
tỉnh Hải Dương”.
1.2 Mục ñích, yêu cầu
1.2.1 Mục ñích
- ðánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp ở
huyện Thanh Miện.
- ðề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các loại hình sử
dụng ñất nông nghiệp và phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng
hóa tại huyện Thanh Miện.
1.2.2 Yêu cầu
- Nắm ñược ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan với sử dụng
ñất nông nghiệp.
- Nắm ñược những mặt tích cực và những hạn chế trong sử dụng ñất
nông nghiệp của huyện.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



3

2. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

2.1 Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam
2.1.1 Vai trò của ñất nông nghiệp
ðất nông nghiệp là ñất ñược xác ñịnh chủ yếu ñể sử dụng vào sản xuất
nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc nghiên cứu
thí nghiệm về nông nghiệp. Hiện nay, trên thế giới, tổng diện tích ñất tự nhiên
là 148 triệu km
2
. Những loại ñất tốt thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp chỉ
chiếm 12,6% tổng diện tích. Diện tích ñất trồng trọt chỉ chiếm khoảng 10%
tổng diện tích tự nhiên.
Nông nghiệp là một hoạt ñộng mang tính chất cơ bản của mỗi quốc gia
.
Trong giai ñoạn ñầu phát triển kinh tế, xã hội, khi mức sống của con người
còn thấp, công năng chủ yếu của ñất là tập trung vào sản xuất nông nghiệp
nhỏ lẻ, tự cung, tự cấp ñể phục vụ việc ăn, ở, mặc Khi con người biết sử
dụng ñất ñai vào cuộc sống cũng như sản xuất thì ñất ñai ñóng vai trò quan
trọng trong hiện tại và tương lai. Từ thế kỷ XVIII, nhất là từ thế kỷ XX, việc
phát triển công nghiệp và khoa học kỹ thuật ñã ñem lại thành tựu kỳ diệu,
thay ñổi hẳn bộ mặt trái ñất và cuộc sống con người.
Trong lịch sử phát triển của thế giới bất cứ Quốc gia nào dù phát triển
hay ñang phát triển thì việc sản xuất nông nghiệp ñều có vị trí quan trọng
trong nền kinh tế, tạo ra sự ổn ñịnh xã hội và mức an toàn lương thực quốc
gia. Sản phẩm nông nghiệp là nguồn tạo ra thu nhập ngoại tệ, tuỳ theo lợi thế
của mình mà mỗi nước có thể xuất khẩu thu ngoại tệ hay trao ñổi lấy sản
phẩm công nghiệp ñể ñầu tư lại cho nông nghiệp và các ngành khác trong nền
kinh tế quốc dân.Nhu cầu của con người ngày càng tăng ñã gây sức ép nặng

nề lên ñất, ñặc biệt là ñất nông nghiệp[7].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


4

Nhiều nước trên thế giới có nền kinh tế phát triển, tỉ trọng của sản xuất
công nghiệp và dịch vụ trong thu nhập quốc dân chiếm phần lớn, còn nông
nghiệp chỉ chiếm một phần nhỏ. Tuy nhiên, những khó khăn trong nông
nghiệp ñã gây ra không ít xáo ñộng và ảnh hưởng sâu sắc ñến tốc ñộ tăng
trưởng của nền kinh tế nói chung. ðối với các nước có nền kinh tế kém phát
triển hơn thì nông nghiệp lại càng ñóng vai trò thiết yếu. ðể ngành nông
nghiệp có thể thực hiện ñược vai trò quan trọng của mình ñối với nền kinh tế
quốc dân ñòi hỏi nông nghiệp phải ñược phát triển toàn diện, mạnh mẽ, vững
chắc ñể ñảm bảo an ninh lương thực và tăng kim ngạch xuất khẩu nông sản.
Theo Quyết ñịnh số 2097b/Qð-BTNMT ngày 29/10/2009 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên môi trường thì diện tích ñất ñai năm 2009 của Việt
Nam là 33.105,1 nghìn ha. Trong ñó ñất nông nghiệp chỉ có 25.127,3 nghìn
ha, bình quân diện tích ñất nông nghiệp là 2.928 m
2
/người . So sánh với 10
nước khu vực ðông Nam Á, tổng diện tích tự nhiên của Việt Nam xếp thứ 4,
bình quân diện tích ñất tự nhiên trên ñầu người của Việt Nam ñứng vị trí thứ 9
trong khu vực [16].
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nhằm thoả mãn nhu cầu
cho xã hội về nông sản phẩm ñang trở thành một trong các mối quan tâm lớn
nhất của người quản lý và sử dụng ñất. ðể nông nghiệp có thể thực hiện ñược
vai trò quan trọng của mình ñối với nền kinh tế quốc dân ñòi hỏi sản xuất
nông nghiệp phải phát triển toàn diện, mạnh mẽ và vững chắc. Con ñường
tất yếu ñể phát triển nông nghiệp nước ta là phải chuyển từ sản xuất nhỏ, tự

cấp, tự túc sang sản xuất hàng hóa.
2.1.2 Sử dụng ñất nông nghiệp và sản xuất nông nghiệp trên thế giới
Theo ñánh giá của Ngân hàng thế giới (WB) trên thế giới có khoảng 3,3
tỉ ha ñất nông nghiệp, trong ñó ñã khai thác ñược 1,5 tỉ ha; còn lại ña phần là
ñất xấu, sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn. Tổng sản lượng lương thực
sản xuất hiện tại chỉ ñáp ứng nhu cầu cho khoảng 6 tỉ người trên thế giới [33].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


5

Ngày nay, thoái hoá ñất và hoang mạc hoá là một trong những vấn ñề mà
nhiều quốc gia ñang phải ñối mặt và giải quyết nhằm phát triển sản xuất nông
nghiệp. Chương trình môi trường Liên hợp quốc ước tính, hàng năm có thêm
khoảng 20 triệu ha ñất nông nghiệp bị suy thoái quá mức không sản xuất ñược
hoặc bị lấy ñể mở mang ñô thị gây tổn thất cho sản xuất nông nghiệp ước tính
tới 42 tỷ USD.
Tuy có diện tích ñất nông nghiệp khá cao so với các châu lục khác
nhưng Châu Á lại có tỷ lệ diện tích ñất nông nghiệp trên tổng diện tích ñất tự
nhiên thấp. Mặt khác, Châu Á là nơi tập trung phần lớn dân số, ở ñây có các
quốc gia dân số ñông nhất nhì thế giới là Trung Quốc, Ấn ðộ, Indonexia.
ðất trồng trọt là ñất ñang sử dụng, cũng có loại ñất hiện tại chưa sử dụng
nhưng có khả năng trồng trọt. ðất ñang trồng trọt của thế giới có khoảng 1,5 tỷ
ha (chiếm xấp xỉ 10,8% tổng diện tích ñất ñai và 46% ñất có khả năng trồng
trọt). Như vậy, còn 54% ñất có khả năng trồng trọt chưa ñược khai thác [17].
ðể ñảm bảo an ninh lương thực loài người phải tăng cường các biện
pháp tác ñộng vào ñất ñai. Do ñó ñất ñai bị khai thác triệt ñể và không còn
thời gian nghỉ, các biện pháp gìn giữ ñộ phì nhiêu cho ñất chưa ñược coi
trọng. Kết quả là hàng loạt diện tích ñất bị thoái hoá trên phạm vi toàn thế
giới Người ta ước tính có tới 15% tổng diện tích ñất trên trái ñất bị thoái hoá

do những hành ñộng bất cẩn của con người gây ra.
Nếu như buổi ñầu, nền sản xuất tự cấp, tự túc ñã ñáp ứng ñược các nhu
cầu của con người thì sau này, cùng với sự bùng nổ về dân số, nền sản xuất cũ
không còn thoả mãn ñược nhu cầu ngày càng tăng. Con người luôn có những
thay ñổi trong cách thức sử dụng ñất ñể ñạt ñược hiệu quả cao, lợi ích nhiều
nhất. Chính vì thế, mâu thuẫn giữa các lợi ích về kinh tế, xã hội, môi trường
cũng nảy sinh và sử dụng ñất trở thành vấn ñề nan giải ñối với hầu hết các
nước trên thế giới.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


6

2.1.3 Sử dụng ñất nông nghiệp và sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam
Việt Nam là nước có bình quân diện tích trên ñầu người xếp vào hàng
thứ 9 trong khu vực. Theo số liệu thống kê tính ñến thời ñiểm 01/01//2009,
diện tích ñất nông nghiệp cả nước là 25.127,3 nghìn ha; diện tích ñất sản xuất
nông nghiệp là 9.598,8 nghìn ha. Bình quân diện tích ñất sản xuất nông
nghiệp ñạt 1.118,88 m
2
/người. ðất sản xuất nông nghiệp của Việt Nam chỉ
chiếm 28,99% tổng diện tích ñất tự nhiên trong ñó diện tích ñất chưa sử dụng
chiếm 13,62%. So với một số nước trên thế giới, nước ta có tỷ lệ ñất dùng vào
nông nghiệp rất thấp. Là một nước có ña phần dân số làm nghề nông thì bình
quân diện tích ñất canh tác trên ñầu người nông dân rất thấp là một trở ngại to
lớn. ðể phát triển một nền nông nghiệp ñủ sức cung cấp lương thực thực
phẩm cho toàn dân và có một phần xuất khẩu cần biết cách khai thác hợp lý
ñất ñai, cần triệt ñể tiết kiệm ñất, sử dụng ñất có hiệu quả cao trên cơ sở phát
triển một nền nông nghiệp bền vững [28] .

Những năm gần ñây nông nghiệp nước ta ñang dần từng bước xoá bỏ
tính tự cấp, tự túc, chuyển dần sang sản xuất hàng hoá và phục vụ xuất khẩu.
Phương hướng chủ yếu phát triển nền nông nghiệp Việt Nam trong những
năm tới sẽ là: Tập trung vào sản xuất nông sản hàng hoá theo nhóm ngành
hàng, nhóm sản phẩm, xuất phát từ cơ sở dự báo cung cầu của thị trường
nông sản trong nước, thế giới và dựa trên cơ sở khai thác tốt lợi thế so sánh
của các vùng. Xác ñịnh cơ cấu sản phẩm trên cơ sở các tiềm năng tự nhiên,
kinh tế, xã hội của từng vùng, lấy hiệu quả kinh tế tổng hợp làm thước ño ñể
xác ñịnh cơ cấu, tỷ lệ sản phẩm hợp lý về các chỉ tiêu, kế hoạch ñối với từng
nông sản hàng hoá. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng
ngành chăn nuôi, tăng tỷ trọng cây công nghiệp, rau quả so với cây lương
thực. Tăng quỹ ñất nông nghiệp bình quân trên một lao ñộng nông nghiệp.
Mặt khác, cần phải phát triển mạnh các ngành nghề, dịch vụ trong nông
nghiệp ñể giải quyết lao ñộng nông nhàn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


7

ðất nông nghiệp và ñất canh tác bình quân ñầu người ngày càng giảm,
do dân số vẫn tiếp tục tăng nhanh. Ngoài ra quá trình mất ñất nông nghiệp
ñang diễn ra rất nhanh. Nhiều cánh ñồng màu mỡ nhất ñã và ñang bị biến mất
[29]. Theo những ñiều tra gần ñây nhất, diện tích ñất trồng trọt cho nông
nghiệp ngày càng giảm, mỗi năm chuyển khoảng 200 nghìn ha ñất nông
nghiệp sang phi nông nghiệp. Dẫn ñến sự thiếu hụt tư liệu cơ bản ñể phát triển
sản xuất nông nghiệp. Vì thế, thời gian nông nhàn ngày càng tăng, tạo sức ép
gay gắt về việc làm, thu nhập ở khu vực nông thôn. Sự suy giảm diện tích ñất
nông nghiệp ñã ảnh hưởng tới xã hội và việc làm của không ít hộ nông dân,
ñẩy hàng vạn lao ñộng nông nghiệp vào tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm.
ðất nông nghiệp ngày càng bị thoái hóa, ô nhiễm và chuyển ñổi sang các

mục ñích sử dụng khác. ðặc biệt, trong nhiều năm qua do nhận thức và hiểu
biết về ñất ñai của người dân còn hạn chế nên ñất ñã bị lạm dụng và khai thác
không hợp lý dẫn ñến nhiều diện tích ñất bị thoái hóa, hoang mạc hóa, làm mất
ñi từng phần hoặc toàn bộ tính năng sản xuất của ñất. Biểu hiện rõ nhất là hiện
tượng giảm sút hàm lượng chất hữu cơ trong ñất cùng với sự mất mát nhanh
chóng các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng ở dạng vô cơ.
Mặt khác, ở vùng ven ñô, nhiều nông dân thuê mướn người làm ruộng
ñể ñi làm việc khác có thu nhập cao hơn, ñất ñai ñể lãng phí, không khai thác
hết tiềm năng. Vì vậy, vấn ñề sử dụng quỹ ñất nông nghiệp hợp lý, nâng cao
hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trở thành một trong những mục tiêu bao
trùm nhất của xã hội.
2.2 ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp ở Việt Nam
2.2.1 Sử dụng ñất phải tuân theo quan ñiểm, mục tiêu phát triển bền vững
- Quan ñiểm SDð bền vững:
Sử dụng ñất phải ñáp ứng những nhu cầu hiện tại nhưng không làm ảnh
hưởng ñến khả năng sử dụng trong tương lai.
- Mục tiêu SDð bền vững:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


8

+ ðạt hiệu quả kinh tế: Tạo ra sản phẩm nhiều hơn trên một ñơn vị chi
phí; giá trị sản phẩm tăng thêm lớn hơn trên một ñơn vị chi phí tăng thêm.
+ ðảm bảo sử dụng lâu bền: Tạo ra lợi ích ngày càng cao và lâu dài -
sử dụng ñất bền vững.
+ Bảo vệ môi trường sinh thái: Sử dụng ñất ñi ñôi với bảo ñảm ñộ che
phủ rừng, ña dạng sinh học.
- Yêu cầu sử dụng ñất bền vững:
Sử dụng những tài nguyên có khả năng tái tạo không nhanh hơn khả

năng tự tạo của chúng; Sử dụng những tài nguyên không tái tạo không nhanh
hơn quá trình tìm kiếm tài nguyên thay thế, Không thải những chất ñộc hại
nhanh hơn quá trình hấp thu và ñồng hoá của trái ñất.
2.2.2 ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp vùng ñồng bằng sông Hồng
ðất nông nghiệp của vùng ñồng bằng sông Hồng trong những năm qua
do quá trình công nghiệp hoá, ñô thị hoá ñang có xu hướng phát triển mạnh
nhường chỗ cho phát triển công nghiệp, vì vậy diện tích ñất nông nghiệp ñã
giảm dần. Song kinh tế nông nghiệp vẫn có vai trò chủ ñạo, rất quan trọng vì
chiếm 60% diện tích ñất tự nhiên, sử dụng trên 25% lao ñộng, góp phần cung
cấp lương thực, thực phẩm cho người tiêu dùng, nguyên liệu cho công nghiệp
chế biến và cân bằng môi trường sinh thái. Do vậy việc duy trì và bảo vệ quỹ
ñất nông nghiệp cần ñược quan tâm hàng ñầu trong quá trình khai thác sử
dụng ñất ñai.
Việc chuyển mục ñích sử dụng ñất nông nghiệp cho các nhu cầu phát
triển ñô thị hạ tầng cơ sở, khu dân cư, cụm công trình công cộng là một thực
tế phải chấp nhận. Tuy nhiên trong quá trình chuyển ñổi phải có các phương
án ổn ñịnh phát triển sản xuất nông nghiệp, trên cơ sở xem xét ñiều kiện ñất
ñai, hiệu quả kinh tế xã hội môi trường và lợi ích lâu dài
Văn kiện các ðại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ IX, X, XI ñều ñã chỉ
rõ ñịnh hướng phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa của vùng ñồng bằng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


9

sông Hồng: “Phát triển nền nông nghiệp hàng hóa ña dạng, ñưa vụ ñông thành
một thế mạnh, hình thành các vùng chuyên canh rau, cây ăn quả…”, “ ðẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp nông thôn, hướng tới xây
dựng một nền nông nghiệp hàng hóa lớn, ña dạng, phát triển nhanh và bền
vững, có năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh cao”, “Khai thác lợi thế

của nền nông nghiệp nhiệt ñới ñể phát triển sản xuất hàng hóa lớn với năng
suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao. Tăng nhanh sản lượng
và kim ngạch xuất khẩu nông sản, nâng cao thu nhập và ñời sống nông dân,
bảo ñảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia”.
Tích cực tư vấn và dịch vụ khoa học kỹ thuật, phát triển mạnh cây
giống,con giống. Nâng cao trình ñộ và năng suất lao ñộng nông nghiệp, từng
bước chuyển dịch lao ñộng nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.
2.3 Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp và xu hướng sản xuất hàng hoá
2.3.1 Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
2.3.1.1 Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất
Khi nhận thức của con người còn hạn chế, người ta thường quan niệm
kết quả chính là hiệu quả. Sau này, khi nhận thức của con người phát triển cao
hơn, người ta thấy rõ sự khác nhau giữa hiệu quả và kết quả [19].
Kết quả, mà là kết quả hữu ích là một ñại lượng vật chất tạo ra do mục
ñích của con người, ñược biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác ñịnh.Chính
vì vậy khi ñánh giá kết quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở
việc ñánh giá kết quả mà phải ñánh giá chất lượng hoạt ñộng tạo ra sản phẩm
ñó. ðánh giá chất lượng hoạt ñộng sản xuất kinh doanh là nội dung của ñánh
giá hiệu quả [25].
Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh
doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao ñộng nói chung, hiệu quả lao
ñộng là năng suất lao ñộng ñược ñánh giá bằng số lượng thời gian hao phí ñể sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


10

xuất ra một ñơn vị sản phẩm, hoặc bằng số lượng sản phẩm ñược sản xuất ra
trong một ñơn vị thời gian.
Trong lĩnh vực sử dụng ñất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng ñánh giá

kết quả sử dụng ñất trong hoạt ñộng kinh tế. Thể hiện qua lượng sản phẩm,
lượng giá trị thu ñược bằng tiền, ñồng thời về mặt xã hội là thể hiện hiệu quả
của lực lượng lao ñộng ñược sử dụng trong cả quá trình hoạt ñộng kinh tế
cũng như hàng năm ñể khai thác ñất. Riêng ñối với ngành nông nghiệp, cùng
với hiệu quả kinh tế về giá trị và hiệu quả về mặt sử dụng lao ñộng trong
nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là sản lượng nông
sản thu hoạch ñược, nhất là các loại nông sản cơ bản có ý nghĩa chiến lược
(lương thực, sản phẩm xuất khẩu…) ñể ñảm bảo sự ổn ñịnh về kinh tế - xã hội
ñất nước.
Sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ
cấu cây trồng vật nuôi là một trong những vấn ñề bức xúc hiện nay của hầu
hết các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà
khoa học, các nhà hoạch ñịnh chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp
mà còn là mong muốn của nông dân - những người trực tiếp tham gia sản
xuất nông nghiệp.
Cắn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện ña dạng hoá cây trồng vật
nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế của từng ñịa phương. Từ
ñó, nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính
cạnh tranh cao - ñó là ñiều kiện tiên quyết phát triển ñược nền nông nghiệp
bền vững.
Hiện nay, các nhà khoa học ñều cho rằng: Vấn ñề ñánh giá hiệu quả sử
dụng ñất không chỉ xem xét ñơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào ñó
mà phải xem xét trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã
hội và hiệu quả môi trường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


11

Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền

sản xuất hàng hoá với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau.
Hiệu quả kinh tế ñược hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả ñạt
ñược và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Mối tương
quan ñó cần xem xét cả về phần so sánh tuyệt ñối và tương ñối cũng như
xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai ñại lượng ñó. Từ những vấn ñề trên
có thể kết luận rằng: Bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng ñất là “với một
diện tích ñất ñai nhất ñịnh sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều
nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao ñộng thấp nhằm ñáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội" [25].
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt
xã hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối
quan hệ mật thiết với nhau và là một phạm trù thống nhất. Theo Nguyễn
Duy Tính (1995) [20], hiệu quả về mặt xã hội của sử dụng ñất nông nghiệp
chủ yếu ñược xác ñịnh bằng khả năng tạo việc làm trên một ñơn vị diện
tích ñất nông nghiệp. Hiệu quả xã hội ñược thể hiện thông qua mức thu hút
lao ñộng, thu nhập của nhân dân Hiệu quả xã hội cao góp phần thúc ñẩy xã
hội phát triển, phát huy ñược nguồn lực của ñịa phương, nâng cao mức sống
của nhân dân. Sử dụng ñất phải phù hợp với tập quán, nền văn hoá của ñịa
phương thì việc sử dụng ñất bền vững hơn.
Hiệu quả môi trường ñược thể hiện ở chỗ: Loại hình sử dụng ñất phải
bảo vệ ñược ñộ màu mỡ của ñất ñai, ngăn chặn ñược sự thoái hoá ñất bảo vệ
môi trường sinh thái. ðộ che phủ tối thiểu phải ñạt ngưỡng an toàn sinh thái
(>35%) ña dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài [12]. Trong thực tế,
tác ñộng của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và theo chiều hướng
khác nhau. Hiệu quả môi trường ñược phân ra theo nguyên nhân gây nên,
gồm: hiệu quả hoá học, hiệu quả vật lý và hiệu quả sinh học môi trường [11].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



12


Sự suy kiệt của các chất dự trữ trong ñất cũng là biểu hiện thoái hoá môi
trường. Vì vậy, việc cải thiện ñộ phì ñất là ñóng góp cho cải thiện tài nguyên
thiên nhiên và còn tốt hơn nữa cho chính môi trường. Theo ðỗ Nguyên Hải
[11], một trong những nguyên nhân chính dẫn ñến suy giảm ñộ phì ở những
vùng thâm canh cao là vấn ñề sử dụng phân bón mất cân ñối giữa N: P: K. Việc
tăng hệ số sử dụng ñất nhưng không có biện pháp hoàn trả lại chất hữu cơ trong
ñất sẽ làm cho ñất bị suy kiệt. Vì vậy cần tăng cường phân bón hữu cơ, hạn chế
bón phân hoá học và kiểm soát việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
Thuốc trừ sâu bệnh và chất diệt cỏ ñược xem là tác nhân gây ô nhiễm
môi trường ñất vì 2 lý do: chủng loại ña dạng và sự phân huỷ trong ñất chậm.
Trung bình có khoảng 50% lượng thuốc trừ sâu ñược phun ñã rơi xuống ñất,
tồn ñọng trong ñất và ñược lôi cuốn vào chu trình ñất - cây - ñộng vật - người.
ðó thực sự là sự ô nhiễm nguy hại tới sức khoẻ cộng ñồng.
2.3.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Nhóm yếu tố về ñiều kiện tự nhiên
Sản xuất nông nghiệp là ngành kinh doanh năng lượng ánh sáng mặt
trời dựa trên các ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khác. ðiều kiện về ñất ñai,
khí hậu thời tiết có ý nghĩa quan trọng ñối với sản xuất nông nghiệp. Nếu ñiều
kiện tự nhiên thuận lợi, các hộ nông dân có thể lợi dụng những yếu tố ñầu vào
không kinh tế thuận lợi ñể tạo ra nông sản hàng hoá với giá rẻ. Bởi vì, các yếu
tố của ñiều kiện tự nhiên là tài nguyên ñể sinh vật tạo nên sinh khối. Do vậy,
cần ñánh giá ñúng ñiều kiện tự nhiên ñể trên cơ sở ñó xác ñịnh cây trồng vật
nuôi chủ lực phù hợp và ñịnh hướng ñầu tư thâm canh ñúng.
Theo Mác, ñiều kiện tự nhiên là cơ sở hình thành ñịa tô chênh lệch I.
Theo N.Borlang - người ñược giải Noben vê giải quyết lương thực cho các
nước phát triển cho rằng: yếu tố duy nhất quan trọng hạn chế năng suất cây
trồng ở tầm cỡ thế giới của các nước ñang phát triển, ñặc biệt ñối với nông

dân thiếu vốn là ñộ phì của ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


13

Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là tác ñộng của con người vào ñất ñai, cây
trồng, vật nuôi, nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản
xuất ñể hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. ðây là những vấn
ñề thể hiện sự hiểu biết về ñối tượng sản xuất, về thời tiết, về ñiều kiện môi
trường và thể hiện những dự báo thông minh của người sản xuất. Có nghĩa là
ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một ñảm bảo vật chất cho kinh tế
nông nghiệp tăng trưởng nhanh dựa trên việc chuyển ñổi sử dụng ñất. Cho
ñến giữa thế kỷ 21, trong nông nghiệp nước ta, quy trình kỹ thuật có thể góp
phần ñến 30% của năng suất kinh tế. Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật
ñặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác ñất theo chiều sâu và
nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
Nhóm các yếu tố kinh tế, xã hội, tổ chức
Phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào ñiều kiện tự nhiên và trên cơ
sở dự báo và ñánh giá nhu cầu thị trường, gắn với quy hoạch phát triển công
nghiệp chế biến, kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực và thể chế luật
pháp về bảo vệ tài nguyên, môi trường. ðó là cơ sở ñể phát triển hệ thống cây
trồng, vật nuôi và khai thác ñất một cách ñầy ñủ, hợp lý, ñồng thời tạo ñiều
kiện thuận lợi ñể ñầu tư thâm canh và tiến hành tập trung hoá, chuyên môn
hoá, hiện ñại hoá nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp và phát triển
sản xuất hàng hoá.
Các hình thức tổ chức sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp ñến việc khai
thác và nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp. Vì vậy, cần phải thực
hiện ña dạng hoá các hình thức hợp tác trong nông nghiệp, xác lập một hệ

thống tổ chức sản xuất, kinh doanh phù hợp và giải quyết tốt mối quan hệ
giữa sản xuất - dịch vụ và tiêu thụ nông sản hàng hoá.
Hệ thống chính sách về ñất ñai, ñiều chỉnh cơ cấu ñầu tư, hỗ trợ có ảnh
hưởng lớn ñến sản xuất hàng hoá của nông dân. ðó là công cụ ñể nhà nước can
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


14

thiệp vào sản xuất nhằm khuyến khích hoặc hạn chế sản xuất các loại nông sản
hàng hoá. Từ khi có chính sách ñổi mới về cơ chế quản lý, nhất là từ khi có
Nghị quyết 10 của ðảng (ngày 5/4/1988) ñến nay, việc giao quyền sử dụng ñất
lâu dài cho các nông hộ và hàng loạt các chính sách kinh tế ñược ban hành
(Nguyễn Văn Tiêm, 1996 [22]) ñã tác ñộng có lợi lớn ñến sản xuất nông
nghiệp. Từ chỗ phải nhập khẩu lương thực triền miên trong vài thập kỷ, năm
1989 ñã xuất khẩu ñược ñược 1,4 triệu tấn gạo hàng hoá và ñến nay ñứng thứ 2
trên thế giới về xuất khẩu gạo (Nguyễn Ngọc Trinh, 2000 [24]).
Sự ổn ñịnh chính trị - xã hội và các chính sách khuyến khích ñầu tư
phát triển nông nghiệp của Nhà nước. Cùng với những kinh nghiệm, tập quán
sản xuất nông nghiệp, trình ñộ năng lực của các chủ thể kinh doanh, là những
ñộng lực thúc ñẩy sản xuất nông nghiệp hàng hoá. Theo Lê Khả Phiêu (1998),
trong quá trình nông nghiệp chuyển mạnh sang nền kinh tế hàng hoá hội nhập
quốc tế thì nguồn ñộng lực quan trọng trước hết vẫn là những lợi ích chính ñáng
của nông dân ñược bảo vệ bằng các chính sách ñã ban hành, ñồng thời tiếp tục
hoàn thiện, xây dựng các chính sách mới.
Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững
ðể duy trì ñược sự bền vững của ñất ñai, Smith A.J và Julian Dumanski
(1993) [31] ñã xác ñịnh 5 nguyên tắc có liên quan ñến sự sử dụng ñất bền vững
là: Duy trì hoặc nâng cao các hoạt ñộng sản xuất; Giảm mức ñộ rủi ro ñối với
sản xuất; Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái

hoá chất lượng ñất và nước; Khả thi về mặt kinh tế; ðược xã hội chấp nhận.
Năm nguyên tắc trên ñây là trụ cột của việc sử dụng ñất bền vững, nếu
trong thực tiễn ñạt ñược cả 5 nguyên tắc trên thì sự bền vững sẽ thành công,
ngược lại sẽ chỉ ñạt ñược ở một vài bộ phận hay sự bền vững có ñiều kiện. Tại
Việt Nam, việc sử dụng ñất bền vững cũng dựa trên những nguyên tắc và ñược
thể hiện trong 3 yêu cầu sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


15

- Bền vững về mặt kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và ñược
thị trường chấp nhận.
- Bền vững về mặt môi trường: loại hình sử dụng ñất bảo vệ ñược ñất
ñai, ngăn chặn sự thoái hoá ñất, bảo vệ môi trường tự nhiên.
- Bền vững về mặt xã hội: thu hút ñược nhiều lao ñộng, ñảm bảo ñời
sống người dân, góp phần thúc ñẩy xã hội phát triển.
2.3.1.3 Hệ thống chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế trên 1 ha ñất nông nghiệp gồm:
+ Giá trị sản xuất là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ ñược
tạo ra trong một thời gian nhất ñịnh, thường là 1 năm. Trong sản xuất của
nông hộ, giá trị sản xuất là giá trị các loại sản phẩm chính, phụ sản xuất ra
trong năm.
GO = ∑Qi*Pi
Trong ñó: Qi là sản phẩm thứ i ñược tạo ra
Pi là ñơn vị sản phẩm i
+ Tổng thu: là giá trị các loại sản phẩm chính, phụ sản xuất ra trong
năm, tính cho từng loại cây trồng, từng ngành, công thức luân canh, nhóm hộ.
+ Chi phí trung gian là toàn bộ các khoản chi phí thường xuyên về vật

chất (không kể khấu hao) và dịch vụ ñược sử dụng trong quá trình sản xuất ra
sản phẩm trong một thời kỳ nhất ñịnh. Trong nông nghiệp, chi phí trung gian
bao gồm chi phí về giống, phân bón, thuốc trừ sâu, dịch vụ làm ñất, thủy lợi,
bảo vệ thực vật.
IC = ∑Cj
Trong ñó: Cj là khoản chi phí thứ j
+ Giá trị gia tăng - GTGT là giá trị tăng thêm của quá trình sản xuất
sau khi ñã loại bỏ chi phí vật chất và dịch vụ.
VA = GO - IC
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


16

+ Thu nhập hỗn hợp - TNHH (thu nhập thực tế): là phần trả cho người
lao ñộng chân tay và người quản lý cùng tiền lãi thu ñược của việc sử dụng ñất.
TNHH = VA - KHTS - Thuế - Thuê lao ñộng
+ Thu nhập thuần
Thu nhập thuần = Thu nhập hỗn hợp - chi phí công lao ñộng
Hiệu quả xã hội
+ Trình ñộ dân trí, trình ñộ hiểu biết xã hội, khoa học, kỹ thuật.
+ ðảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân.
+ ðáp ứng ñược mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của vùng.
+ Thu hút ñược nhiều lao ñộng, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân.
+ Giá trị ngày công gồm chỉ tiêu: GTSX(GO)/Lð và GTGT(VA)/Lð.
+ Góp phần ñịnh canh, ñịnh cư.
Hiệu quả môi trường
Trong sử dụng ñất luôn có sự mâu thuẫn giữa những lợi ích vật chất, cá
nhân trước mắt với những lợi ích xã hội, lâu dài. Sử dụng ñất thực sự ñạt hiệu
quả khi nó không gây hại môi trường sinh thái. Vì vậy, một số tiêu chí ñược

ñưa ra khi ñánh giá ñến hiệu quả môi trường trong sử dụng ñất là:
+ Tăng ñộ che phủ rừng, giảm thiểu thiên tai.
+ Tăng ñộ phì nhiêu của ñất, không gây hại môi trường sinh thái
+ Cải tạo, bảo tồn thiên nhiên.
+ Sự thích hợp với môi trường ñất khi thay ñổi kiểu sử dụng ñất.

Việc ñánh giá hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng ñất là rất
phức tạp, cần phải qua một chuỗi thời gian dài. Vì vậy trong phạm vi của một
ñề tài nghiên cứu, giới hạn về thời gian việc ñánh giá ñịnh lượng về môi
trường của LUT thường dựa trên kết quả ñánh giá về tình trạng sử dụng phân
bón và hóa chất BVTV
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


17

2.3.2 Xu hướng phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá
2.3.2.1 Vai trò của sản xuất nông nghiệp hàng hóa
Theo học thuyết của C.Mác, hàng hoá là sản phẩm ñược sản xuất ra
không phải ñể cho người sản xuất tiêu dùng mà nó ñược sản xuất ra ñể bán.
Hàng hoá ñược bán ở thị trường [3]. Hàng hoá là sản phẩm của lao ñộng
dùng ñể trao ñổi. Sản xuất hàng hoá là sản xuất ra sản phẩm ñem bán ñể thu
về giá trị của nó trong ñó có phần giá trị thặng dư ñể tái sản xuất và mở rộng
quy mô [21]. ðối với hộ nông dân, những sản phẩm ñược ñưa bán ra ngoài thì
gọi là sản phẩm hàng hoá [21]. ðối với hệ thống trồng trọt, nếu mức hàng hoá
sản xuất ñược bán ra thị trường dưới 50% thì gọi là hệ thống trồng trọt thương
mại hoá một phần, nếu trên 50% thì gọi là hệ thống trồng trọt thương mại hoá
hay sản xuất theo hướng hàng hoá [1]. Như vậy, sản xuất hàng hóa là sản xuất
ra sản phẩm ñể bán. ðó là hình thức tổ chức nền sản xuất xã hội trong ñó mối
quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất biểu hiện qua thị trường qua việc

mua bán sản phẩm lao ñộng của nhau [13].
Sản xuất hàng hoá ra ñời và phát triển dựa trên cơ sở phát triển các
phương thức sản xuất và sự phân công lao ñộng xã hội. Sự phân công ấy ngày
càng cao, càng sâu sắc, trình ñộ chuyên môn hoá cao thì sản xuất hàng hoá
càng phát triển, ñời sống người dân ngày một tăng lên. ðiều ñó lại làm cho
quá trình trao ñổi diễn ra mạnh hơn, sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển
ña dạng hơn. Sản xuất hàng hoá là quy luật khách quan của mọi hình thái kinh
tế xã hội, nó phản ánh trình ñộ phát triển sản xuất của xã hội ñó [20]. Theo
Lênin thì nguồn gốc sản xuất hàng hoá là sự phân công lao ñộng xã hội [4]. Vì
thế, phân công lao ñộng xã hội càng sâu sắc thì sản xuất hàng hoá càng phát
triển[14]. Trước ñây, nền kinh tế tự cung, tự cấp gắn liền với nền kinh tế ñóng
cửa và gần như tách biệt với thị trường làm cho nông dân có mức sống thấp,
năng suất lao ñộng thấp. Chuyển sang nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa là
sự tiến hóa hợp quy luật. ðó là quá trình chuyển nền nông nghiệp truyền

×