Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Giải pháp tăng cường dạy nghề cho lao động nông thôn huyện thanh miện, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.7 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
= = = = = = = =


MAI ðỨC THÀNH



GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG DẠY NGHỀ
CHO LAO ðỘNG NÔNG THÔN HUYỆN THANH MIỆN,
TỈNH HẢI DƯƠNG


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ








HÀ NỘI - 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
= = = = = = = =


MAI ðỨC THÀNH




GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG DẠY NGHỀ
CHO LAO ðỘNG NÔNG THÔN HUYỆN THANH MIỆN,
TỈNH HẢI DƯƠNG


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số : 60.31.10





Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN HỮU NGOAN




HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


i

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực
hiện luận văn ñã ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều
ñược chỉ rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của
cá nhân tôi (ngoài phần ñã trích dẫn).

Thanh Miện, ngày 06 tháng 11 năm 2012
Tác giả luận văn



Mai ðức Thành
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


ii

LỜI CẢM ƠN

ðể thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi ñã nhận ñược sự quan tâm
giúp ñỡ tận tình, sự ñóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường ðại học Nông nghiệp
Hà Nội, Viện ðào tạo sau ðại học, Khoa Kinh tế nông nghiệp & Phát triển
nông thôn và Bộ môn Phân tích ñịnh lượng ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc ñến PGS-TS Nguyễn Hữu Ngoan ñã
tận tình hướng dẫn và giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn UBND huyện, các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện, các ñoàn thể chính trị-xã hội huyện Thanh Miện; UBND

các xã: Ngô Quyền, Phạm Kha, Tứ Cường, Chi Lăng Nam và Trung tâm Kỹ
thuật tổng hợp hướng nghiệp dạy nghề Thanh Miện ñã tạo ñiều kiện, cung
cấp số liệu, tư liệu khách quan giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn sự ñộng viên, giúp ñỡ, tạo ñiều kiện của bạn bè, ñồng
nghiệp và người thân trong quá trình thực hiện nghiên cứu ñề tài.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn!

Thanh Miện, ngày 06 tháng 11 năm 2012
Tác giả luận văn



Mai ðức Thành



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vii
I. ðẶT VẤN ðỀ i
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
1.4 Câu hỏi nghiên cứu 3
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.1.1 Các khái niệm cơ bản 5
2.1.2 Sự cần thiết của công tác dạy nghề 12
2.1.3 Những nhân tố ảnh hưởng ñến dạy nghề 12
2.1.4 Mối quan hệ giữa dạy nghề và chuyển dịch cơ cấu lao ñộng 14
2.2 Cơ sở thực tiễn 15
2.2.1 Kinh nghiệm dạy nghề cho lao ñộng nông thôn ở một số quốc gia 15
2.2.2 ðào tạo nghề cho lao ñộng và lao ñộng nông thôn ở nước ta 19
2.2.3 Một số nghiên cứu có liên quan ñến ñề tài 33
III. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 35
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


iv

3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 35
3.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội 36
3.1.3 ðặc ñiểm nông thôn và nông dân huyện Thanh Miện 44
3.2 Phương pháp nghiên cứu 45
3.2.1 Chọn ñiểm nghiên cứu 45
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin và số liệu 48

3.2.3 Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin 49
3.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 50
IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 52
4.1 Thực trạng lao ñộng nông thôn và ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn
huyện Thanh Miện 52
4.1.1 Thực trạng lao ñộng nông thôn huyện Thanh Miện 52
4.1.2 Thực trạng công tác ñào tạo nghề trên ñịa bàn huyện Thanh Miện 59
4.2 ðịnh hướng và giải pháp tăng cường dạy nghề cho lao ñộng nông thôn
huyện Thanh Miện 87
4.2.1 ðịnh hướng và các mục tiêu ñào tạo nghề huyện Thanh Miện ñến năm
2015 87
4.2.2 Giải pháp ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn huyện Thanh Miện 91
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 106
5.1 Kết luận 106
5.2 Kiến nghị 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO 109
PHỤ LỤC 112





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


v

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Trang



Bảng 3.1: Tình hình ñấi ñai, dân số, lao ñộng huyện Thanh Miện 38

Bảng 3.2: Kết quả phát triển kinh tế huyện Thanh Miện 42

Bảng 3.3: Tình hình dân số, ñất ñai, lao ñộng tại các ñiểm nghiên cứu năm
2011 46

Bảng 4.1: Nguồn lao ñộng theo ñộ tuổi và giới tính 53

Bảng 4.2: Lao ñộng phân theo ngành, khu vực 55

Bảng 4.3: Lao ñộng nông thôn phân theo trình ñộ học vấn 56

Bảng 4.4: Lao ñộng nông thôn phân theo trình ñộ ñào tạo 56

Bảng 4.5: Tình hình sử dụng lao ñộng nông thôn 58

Bảng 4.6: Kết quả ñào tạo nghề cho học sinh THPT trong 3 năm 59

Bảng 4.7 Kết quả về các hình thức ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn 62

Bảng 4.8: Kết quả liên kết ñào tạo nghề của các cơ quan chuyên môn, tổ chức
CT -XH thực hiện trong 3 năm 63

Bảng 4.9: Kết quả ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn theo ñối tượng và
ngành nghề ñào tạo trong 3 năm 66

Bảng 4.10: ðào tạo nghề của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trên ñịa bàn 67


Bảng 4.11: Kết quả công tác chuyển giao khoa học kỹ thuật 68

Bảng 4.12: Phân loại lao ñộng tại ñiểm nghiên cứu 70

Bảng 4.13: Chất lượng lao ñộng nông thôn tại ñiểm nghiên cứu 71

Bảng 4.14: Lao ñộng qua ñào tạo phân theo giới tính 72

Bảng 4.15: Việc làm sau ñào tạo và nhu cầu ñào tạo nghề của lao ñộng nông
thôn tại ñiểm nghiên cứu 74

Bảng 4.16: Trình ñộ chuyên môn của ñội ngũ giáo viên Trung tâm KT-TH-
HN-DN Thanh Miện 77

Bảng 4.17: Trình ñộ chuyên môn của ñội ngũ giáo viên dạy nghề 78

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


vi

Bảng 4.18: Biến ñộng thu nhập của lao ñộng nông thôn sau ñào tạo 82

Bảng 4.19: Nhu cầu ngành nghề ñào tạo tại các ñiểm nghiên cứu 83

Bảng 4.20: Cơ cấu kinh tế 88

Bảng 4.21: Cơ cấu lao ñộng 88


Bảng 4.22: Lao ñộng chia theo trình ñộ chuyên môn kỹ thuật 89


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
XHCN :

Xã hội chủ nghĩa
CT - XH :

Chính trị - xã hội
CNH - HðH :

Công nghiệp hóa – hiện ñại hóa
CSHT :

Cơ sở hạ tầng
KT-XH :

Kinh tế - xã hội
CT-XH :

Chính trị - xã hội
LðTB&XH :

Lao ñộng thương binh và xã hội

UBND :

Uỷ ban nhân dân
GD & ðT :

Giáo dục và ñào tạo
GTNT :

Giao thông nông thôn
THCS :

Trung học cơ sở
THPT :

Trung học phổ thông
SHHN :

Sinh hoạt hướng nghiệp
KT-TH-HN-DN :

Kỹ thuật- tổng hợp- hướng nghiệp -dạy nghề
Lð-HN :

Lao ñộng -hướng nghiệp
TTCN :

Tiểu thủ công nghiệp
NN & PTNT :

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

KHKT :

Khoa học kỹ thuật
BVTV :

Bảo vệ thực vật
HTX :

Hợp tác xã
GAP :

Tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt
QTDND :

Quỹ tín dụng nhân dân
NHNo&PTNT :

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHCSXH :

Ngân hàng chính sách xã hội
NN-TS :

Nông nghiệp- thuỷ sản
CN-XD :

Công nghiệp - xây dựng
DN :

Doanh nghiệp

ðT :

ðầu tư
SL :

Số lượng
CC :

Cơ cấu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


1

I. ðẶT VẤN ðỀ

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Năm 2011, nước ta có trên 86 triệu dân, với khoảng 47 triệu lao ñộng
và hàng năm ñược bổ sung mới khoảng 1,5 triệu lao ñộng. Lực lượng lao
ñộng nông thôn là 34,8 triệu người, chiếm 74% lao ñộng xã hội; lao ñộng làm
việc trong nhóm ngành nông - lâm - ngư nghiệp là 21,7 triệu người chiếm 62%,
còn lại là lao ñộng phi nông nghiệp. Nông thôn ñược coi là khu vực cung cấp lao
ñộng chủ yếu cho nền kinh tế nhưng tỉ lệ lao ñộng qua ñào tạo thấp dẫn tới năng
suất lao ñộng thấp, thu nhập thấp và bấp bênh.
Nhận thức rõ vị trí, tầm quan trọng của lao ñộng nông thôn trong thực
hiện chính sách nông nghiệp, nông dân và nông thôn, tại Hội nghị lần thứ bảy,
Khoá X, Ban Chấp hành Trung ương ðảng ñã ban hành Nghị quyết số 26-
NQ/TW ngày 05/8/2008, Nghị quyết chỉ rõ: “Không ngừng nâng cao ñời sống
vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, hài hoà giữa các vùng, tạo sự chuyển

biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó khăn; nông dân ñược ñào tạo có trình
ñộ sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và ñủ bản lĩnh
chính trị, ñóng vai trò làm chủ nông thôn mới Phấn ñấu ñến năm 2020 lao
ñộng nông nghiệp còn khoảng 30% lao ñộng xã hội, tỉ lệ lao ñộng nông thôn qua
ñào tạo ñạt trên 50%”. ðể cụ thể hoá Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban Chấp
hành Trung ương ðảng, Thủ tướng Chính phủ ñã phê duyệt ñề án ñào tạo nghề
cho lao ñộng nông thôn ñến năm 2020 “ Mục tiêu giai ñoạn 2011 – 2015, ñào
tạo nghề cho 5,2 triệu lao ñộng nông thôn; giai ñoạn 2016 – 2020, ñào tạo cho
6,0 triệu lao ñộng nông thôn”. ðó là ñường lối, chính sách ñúng ñắn và có ý
nghĩa quan trọng nhằm ñẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông
nghiệp, nông thôn, góp phần ổn ñịnh chính trị, phát triển kinh tế -xã hội ñất nước
nhanh và bền vững.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


2

ðến năm 2011, huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương vẫn là huyện thuần
nông. Dân số là 124.482 người, có 78.212

người

trong ñộ tuổi lao ñộng trong ñó
lao ñộng nông nghiệp là 55.609 người,

chiếm 71,10%. Số lao ñộng ñi làm kinh tế
xa nhà trên 6 tháng, gồm cả lao ñộng xuất khẩu là 18.502, chiếm 25,64% lao
ñộng nông thôn. Thời gian qua, Huyện ủy – HðND – UBND – Uỷ ban MTTQ,
các ngành, ñoàn thể trong huyện ñã tích cực triển khai và có nhiều biện pháp thực
hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương,

ðề án 1956 của Chính phủ về dạy nghề, bồi dưỡng kiến thức cho lao ñộng nông
thôn, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phục vụ chuyển dịch cơ cấu lao ñộng,
cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao ñộng.
Tuy nhiên, công tác ñào tạo nghề trên ñịa bàn huyện còn bộc lộ một số
tồn tại, hạn chế cần khắc phục, ñó là: nhận thức của một số cấp uỷ ðảng,
Chính quyền, cơ quan, ñoàn thể, ñặc biệt là một bộ phận không nhỏ nhân dân
về công tác dạy nghề chưa ñầy ñủ; mạng lưới các cơ sở dạy nghề chưa ñáp
ứng ñược nhu cầu của người học và xu thế phát triển kinh -tế xã hội; cơ sở vật
chất, trang thiết bị phục vụ dạy nghề còn thiếu, lạc hậu; ñội ngũ giáo viên làm
công tác quản lý và giảng dạy vừa thiếu, vừa yếu; công tác phối hợp giữa các
cơ sở dạy nghề, các ngành, ñoàn thể và doanh nghiệp sử dụng lao ñộng thiếu
ñồng bộ; số lượng, chất lượng ñào tạo, cơ cấu ngành nghề ñào tạo và công tác
quản lý, kiểm tra, giám sát ñào tạo còn hạn chế nên kết quả và hiệu quả ñào
tạo nghề chưa ñáp ứng ñược yêu cầu ñề ra.
ðể góp phần giải quyết vấn ñề này, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài “Giải
pháp tăng cường dạy nghề cho lao ñộng nông thôn huyện Thanh Miện, tỉnh
Hải Dương”.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích, ñánh giá thực trạng công tác dạy nghề cho lao ñộng nông
thôn. ðề xuất giải pháp tăng cường dạy nghề nhằm nâng cao chất lượng lao
ñộng nông thôn trên ñịa bàn huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


3

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về dạy nghề, ñào

tạo nghề cho người lao ñộng nói chung và lao ñộng nông thôn nói riêng.
- Phân tích, ñánh giá thực trạng công tác dạy nghề cho lao ñộng nông
thôn; những yếu tố ảnh hưởng tới việc dạy nghề cho lao ñộng nông thôn ở ñịa
bàn nghiên cứu.
- ðề xuất giải pháp nhằm tăng cường số lượng lao ñộng nông thôn
ñược dạy nghề, chất lượng dạy nghề cho lao ñộng nông thôn trên ñịa bàn
huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
- Lao ñộng nông thôn ñã ñược dạy nghề, lao ñộng nông thôn trong ñộ
tuổi lao ñộng có nhu cầu học nghề.
- Những nghề phù hợp có thể dạy cho nông dân và nội dung, chương
trình, hình thức ñào tạo và khả năng dạy nghề của các cơ sở dạy nghề trên ñịa
bàn huyện Thanh Miện.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: ñề tài tập trung nghiên cứu những vấn ñề lý luận và thực
tiễn về dạy nghề cho lao ñộng nông thôn.
- Thời gian: ñề tài nghiên cứu thực trạng công tác dạy nghề lao ñộng
nông thôn một số năm qua và ñịnh hướng, ñưa ra giải pháp tăng cường dạy
nghề cho lao ñộng nông thôn ñến năm 2015.
- Không gian: nghiên cứu trên ñịa bàn huyện Thanh Miện, tỉnh Hải
Dương, trong ñó lựa chọn ñiểm nghiên cứu ñại diện ở 4/19 xã là: Ngô Quyền,
Phạm Kha, Tứ Cường và Chi Lăng Nam.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
* Vấn ñề: làm thế nào ñể tăng cường dạy nghề cho lao ñộng nông thôn,
tăng về số lượng lao ñộng ñược dạy nghề, nâng cao chất lượng công tác dạy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


4


nghề, tạo cơ hội cho lao ñộng nông thôn có nghề ñể tìm kiếm việc làm, phát
triển sản xuất, nâng cao thu nhập, cải thiện ñời sống, góp phần ổn ñịnh chính
trị, phát triển kinh tế, xã hội nông thôn.
* Câu hỏi cần giải quyết
- Dạy nghề và dạy nghề cho lao ñộng nông thôn là gì ? Các chỉ tiêu
ñánh giá số lượng, chất lượng dạy nghề cho lao ñộng nông thôn ?
- Vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác dạy nghề cho lao ñộng
nông thôn trong sự nghiệp ñẩy mạnh công nghiệp hoá – hiện ñại hoá nông
nghiệp, nông thôn hiện nay ?
- Thực trạng công tác dạy nghề cho lao ñộng nông thôn nói chung và
trên ñịa bàn huyện Thanh Miện nói riêng ?
- Những yếu tố, chính sách nào ảnh hưởng ñến công tác dạy nghề cho
lao ñộng nông thôn ?
- Giải pháp nào ñể tăng cường dạy nghề cho lao ñộng nông thôn trên
ñịa bàn huyện Thanh Miện hiện nay ?













Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………



5

II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Hướng nghiệp, dạy nghề
* Hướng nghiệp: là ñịnh hướng nghề nghiệp, là hướng dẫn cho người
khác biết cách lựa chọn nghề nghiệp cho tương lai, mức ñộ cao của hướng
nghiệp là giáo dục hướng nghiệp.
* Giáo dục hướng nghiệp: là hệ thống các hoạt ñộng của chương trình
sinh hoạt hướng nghiệp (SHHN) trong nhà trường phổ thông, nhằm cung cấp
cho học sinh những thông tin về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của ñịa
phương, của ñất nước, nhu cầu sử dụng lao ñộng, sự ña dạng của thế giới
nghề nghiệp, ñặc ñiểm hoạt ñộng của một số ngành nghề cơ bản và những yêu
cầu của chúng ñối với người lao ñộng, trên cơ sở ñó giúp học sinh biết ñánh
giá ñúng năng lực của bản thân ñể chọn nghề nghiệp cho tương lai (Tài liệu
SHHN, THPT tháng 8/2000 của Trung tâm Lð-HN Bộ GD & ðT, trang 2).
* Nghề: là thuật ngữ ñể chỉ mọi hình thức lao ñộng, là mọi việc làm
theo sự phân công của xã hội. Con người thông qua việc hành nghề ñể kiếm
sống nhằm duy trì bản thân và xây dựng ñất nước. Nghề nằm trong một ngành
hay một nhóm nghề nào ñó. Nghề ñược sinh ra, phát triển trong sự phát triển
tiến bộ của xã hội, có những nghề ra ñời và phát triển lâu dài thì trở thành
nghề truyền thống, ñồng thời cũng có những nghề mới du nhập do tiến bộ của
khoa học kỹ thuật ñem lại (Tài liệu SHHN, THPT tháng 8/2000 trang 74).
Nghề có 3 cấp ñộ khác nhau: bán lành nghề, lành nghề và lành nghề ở trình
ñộ cao. Bán lành nghề là ñược trang bị một phần kiến thức và kĩ năng của một
nghề với các công việc ñơn giản, quen thuộc lặp ñi lặp lại nhiều lần trong một

phần nhất ñịnh, khi phối hợp với các công việc khác cần có sự hướng dẫn và
giám sát của những người có trình ñộ cao hơn. Lành nghề là ñược trang bị
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


6

kiến thức và kĩ năng nghề ở diện rộng chuyên môn sâu, có khả năng ñảm bảo
ñược công việc phức tạp của nghề, biết phát hiện và sửa chữa những trục trặc
kĩ thuật, có khả năng ñưa ra một số sáng kiến cải tiến ñơn giản trong phạm vi
hẹp, có khả năng kiểm tra, hướng dẫn người khác một số công việc ở mức ñộ
phức tạp trung bình, có tính ñộc lập và chịu trách nhiệm cá nhân cao. Lành
nghề ở trình ñộ cao là ñược trang bị kiến thức chuyên môn vững vàng, kĩ
năng thành thạo, có khả năng tự vận hành ñược các thiết bị hiện ñại và tự xử
lý ñược các tình huống phức tạp, ña dạng trong một dây chuyền lao ñộng, ñọc
và vẽ ñược hầu hết các bản vẽ kĩ thuật, các sơ ñồ phức tạp trong nghề, có khả
năng lãnh ñạo một nhóm, một tổ về chuyên môn nghề nghiệp, giám sát và
quản lý tốt các lao ñộng bán lành nghề, lành nghề, có tính ñộc lập và chịu
trách nhiệm cá nhân cao trong công việc,
Theo giáo trình Kinh tế Lao ñộng của trường ðại học kinh tế
Quốc dân thì khái niệm nghề là một dạng xác ñịnh của hoạt ñộng trong hệ
thống phân công lao ñộng của xã hội, là toàn bộ kiến thức (hiểu biết) và kĩ
năng mà một người lao ñộng cần có ñể thực hiện các hoạt ñộng xã hội nhất
ñịnh trong một lĩnh vực lao ñộng nhất ñịnh.
* Dạy nghề: là những hoạt ñộng giúp cho người học có ñược các kiến
thức về lý thuyết và kĩ năng thực hành một số nghề nào ñó ñể sau một thời
gian nhất ñịnh người học có thể ñạt ñược một trình ñộ ñể tự hành nghề, tìm
việc làm hoặc tiếp tục học tập nâng cao tay nghề theo những chuẩn mực mới.
Dạy nghề có 3 giai ñoạn cơ bản:
+ Dạy nghề cho người chưa biết gì về nghề trở thành người bán lành nghề.

+ Dạy nghề cho người bán lành nghề trở thành người lành nghề.
+ Dạy nghề cho người lành nghề trở thành những người lành nghề ở
trình ñộ cao.
- Theo C.Mác công tác dạy nghề phải bao gồm các thành phần sau:
+ Một là: giáo dục trí tuệ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


7

+ Hai là: giáo dục thể lực như trong các trường thể dục thể thao hoặc
bằng cách huấn luyện quân sự.
+ Ba là: dạy kỹ thuật nhằm giúp học sinh nắm ñược vững những
nguyên lí cơ bản của tất cả các quá trình sản xuất, ñồng thời biết sử dụng các
công cụ sản xuất ñơn giản nhất. (C.Mác- Ph.ăng nghen. Tuyển tập xuất bản
lần 2, tập 16, trang 198).
- Ở Việt Nam có tồn tại các khái niệm sau:
+ Theo giáo trình kinh tế lao ñộng của trường ðại học Kinh tế Quốc
dân thì khái niệm ñào tạo nghề là: " ðào tạo nguồn nhân lực là quá trình trang
bị kiến thức nhất ñịnh về chuyên môn nghiệp vụ cho người lao ñộng, ñể họ có
thể ñảm nhận ñược một số công việc nhất ñịnh".
+ Theo tài liệu của Bộ Lao ñộng thương binh và xã hội xuất bản năm
2002 thì khái niệm ñào tạo nghề ñược hiểu: " ðào tạo nghề là hoạt ñộng
nhằm trang bị cho người lao ñộng những kiến thức, kĩ năng và thái ñộ lao
ñộng cần thiết ñể người lao ñộng sau khi hoàn thành khoá học hành ñược một
nghề trong xã hội".
Như vậy, khái niệm này ñã không chỉ dừng lại ở trang bị những kiến
thức kĩ năng cơ bản mà còn ñề cập ñến thái ñộ lao ñộng cơ bản. ðiều này,
thể hiện tính nhân văn, tinh thần xã hội chủ nghĩa, ñề cao người lao
ñộng ngay trong quan niệm về lao ñộng chứ không chỉ coi lao ñộng là một

nguồn "Vốn nhân lực ", coi công nhân như cái máy sản xuất. Nó cũng
thể hiện sự ñầy ñủ hơn về vấn ñề tinh thần và kỉ luật lao ñộng - một yêu cầu
vô cùng quan trọng trong hoạt ñộng sản xuất với công nghệ và kĩ thuật tiên
tiến hiện nay.
2.1.1.2 Lao ñộng
- Lao ñộng: là khái niệm chung dùng ñể chỉ con người khi tham gia vào
các hình thức sản xuất nào ñó trong xã hội. Người lao ñộng có thể qua ñào tạo
và không qua ñào tạo hoặc chưa qua ñào tạo; có thể là những lao ñộng giản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


8

ñơn hoặc lao ñộng phức tạp.
- Lực lượng lao ñộng: gồm những người từ 15 tuổi trở lên ñang có việc
làm hoặc không có việc làm, nhưng có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc.
- Nguồn lao ñộng: là toàn bộ dân số trong ñộ tuổi lao ñộng trừ ñi những
người trong ñộ tuổi này hoàn toàn mất khả năng lao ñộng. Theo quy ñịnh của
Tổng cục thống kê khi tính toán cân ñối nguồn lao ñộng xã hội, nguồn lao
ñộng gồm những người trong ñộ tuổi lao ñộng có khả năng lao ñộng và những
người ngoài tuổi lao ñộng ñang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân.
+ Số lượng lao ñộng: là toàn bộ những người trong ñộ tuổi lao ñộng có
khả năng lao ñộng. Ở nước ta theo quy ñịnh của Bộ Luật lao ñộng người
trong ñộ tuổi lao ñộng là: Nam từ 15 - 60 tuổi; Nữ từ 15 - 55 tuổi.
+ Chất lượng lao ñộng: thể hiện qua trình ñộ lành nghề, hiểu biết, vận
dụng khoa học - kỹ thuật, sức khoẻ,
- Nguồn lao ñộng nông nghiệp: bao gồm toàn bộ những người tham gia
sản xuất nông nghiệp hội tụ ñủ các yếu tố thể chất, tâm lý trong ñộ tuổi lao
ñộng và một bộ phận dân cư ngoài tuổi lao ñộng có khả năng tham gia vào
sản xuất nông nghiệp. Lao ñộng nông nghiệp có những ñặc ñiểm riêng so với

các ngành sản xuất khác, trước hết mang tính thời vụ cao là nét ñặc trưng ñiển
hình tuyệt ñối không thể xoá bỏ, nó làm phức tạp quá trình sử dụng lao ñộng
trong nông thôn. Lao ñộng nông nghiệp là thứ tất yếu, xu hướng có tính quy
luật là không ngừng thu hẹp về số lượng và ñược chuyển sang các ngành
khác, ñầu tiên là công nghiệp với những lao ñộng trẻ, khoẻ, có trình ñộ văn
hoá, kỹ thuật.
2.1.1.3 Việc làm
- Việc làm ñược hiểu là những hành ñộng cụ thể, những công việc cụ thể
ñược giao cho làm và ñược trả công ñể sinh sống. Trước ñây, việc làm phải gắn
với một nghề nào ñó hoàn chỉnh, gắn với quan niệm: " nhất nghệ tinh, nhất
thân vinh" nghĩa là giỏi một nghề ñủ làm cho cả một ñời vinh hiển. Nay khái
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


9

niệm việc làm có những thay ñổi theo hướng linh hoạt và rộng rãi hơn: việc
làm nhiều khi chỉ gắn với một công việc, một phần công việc hoặc một số kĩ
năng lao ñộng của một nghề nào ñó, miễn là qua hoạt ñộng cụ thể, người lao
ñộng có thể hoàn thành nhiệm vụ và kiếm tiền ñể ñảm bảo cuộc sống. Xu thế
mới ña nghề hoặc giỏi một nghề biết nhiều nghề ñang ñược nhiều người lao
ñộng phát huy, trên thực tế ñã giúp cho việc tìm kiếm công ăn việc làm của
nhiều người ñược dễ dàng hơn, giúp họ dễ dàng thích nghi với việc di chuyển
nghề nghiệp khi thị trường lao ñộng có sự thay ñổi. Nghề và việc làm có mối
quan hệ mật thiết với nhau: giỏi nghề ñồng nghĩa với dễ tìm việc làm, người
giỏi nghề không những ñem lại thu nhập cao cho bản thân mà còn ñược xã hội
tôn vinh, ca ngợi; việc làm ngoài việc kiếm sống còn ñem lại phẩm chất, nhân
cách cho con người. (Tài liệu Trung tâm Lð - HN, Bộ GD & ðT, trang 76, 77).
ðể có thể ñề ra ñược một chính sách giải quyết việc làm ñúng ñắn
trước hết phải làm rõ khái niệm về việc làm. Khái niệm việc làm không

phải là vấn ñề mới, nhiều nhà kinh tế học ñã nêu lên quan ñiểm về khái
niệm việc làm. Tuy nhiên, ñang có một số quan ñiểm khác nhau:
Theo tổ chức lao ñộng quốc tế (ILO) thì: việc làm là những hoạt ñộng
lao ñộng ñược trả công bằng tiền và bằng hiện vật.
- Quan ñiểm xem xét việc làm như một tế bào, một ñơn vị nhỏ nhất
phân chia từ các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh thì cho rằng: việc làm là một
phạm trù ñể chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao ñộng và tư liệu sản xuất, hoặc
những phương tiện ñể sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần của xã hội.
- Trước ñây, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp,
người lao ñộng ñược coi là có việc làm và ñược xã hội thừa nhận, trân
trọng là người làm việc trong thành phần kinh tế quốc doanh, khu vực
Nhà nước và kinh tế tập thể. Trong cơ chế ñó, Nhà nước bố trí việc làm
cho người lao ñộng. Do ñó, trong xã hội không thừa nhận có hiện tượng
thất nghiệp, thiếu việc làm, lao ñộng dôi dư, việc làm không ñầy ñủ. Ngày
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


10

nay, người lao ñộng có quyền làm việc cho bất cứ người sử dụng lao ñộng
nào mà pháp luật không ngăn cấm. ðiều 13, Chương II, Bộ Luật Lao ñộng
của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quan niệm rằng: "Mọi hoạt
ñộng lao ñộng tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật ngăn cấm ñều
ñược thừa nhận là việc làm".
2.1.1.4 Chuyển dịch cơ cấu lao ñộng
- Khái niệm: chuyển dịch cơ cấu lao ñộng có thể hiểu là sự di chuyển
của lao ñộng từ ngành này qua ngành khác, từ thành phần kinh tế này sang
thành phần kinh tế khác và từ vùng này sang vùng khác. Từ ñó, tạo ra sự thay
ñổi về quy mô lao ñộng giữa các ngành, vùng, thành phần kinh tế.
- Nội dung chuyển dịch cơ cấu lao ñộng

+ Chuyển dịch cơ cấu lao ñộng theo thành phần kinh tế.
+ Chuyển dịch cơ cấu lao ñộng theo vùng kinh tế.
+ Chuyển dịch cơ cấu lao ñộng theo ñộ tuổi lao ñộng.
+ Chuyển dịch cơ cấu lao ñộng theo chất lượng lao ñộng.
- Các yếu tố ảnh hưởng ñến sự chuyển dịch cơ cấu lao ñộng
+ Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ðây là ñiều kiện tiền ñề cho chuyển dịch cơ cấu lao ñộng. Sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế càng mạnh mẽ thì kéo theo sự chuyển dịch
cơ cấu lao ñộng cũng càng nhanh. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ làm xuất
hiện cân ñối mới về nhu cầu lao ñộng về cả số lượng lẫn chất lượng lao ñộng.
Quá trình công nghiệp hoá- hiện ñại hoá sẽ làm xuất hiện các ngành mới trong
cơ cấu ngành kinh tế của vùng. Cùng với việc mở rộng khu vực công nghiệp,
xây dựng, dịch vụ sẽ thu hút thêm lao ñộng nhất là lao ñộng có trình ñộ
chuyên môn kĩ thuật. ðiều này, làm cho cơ cấu lao ñộng có sự chuyển
dịch từ nền kinh tế này sang ngành kinh tế khác và có sự phân công
lại lao ñộng theo lãnh thổ.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


11

+ Cơ chế chính sách của ðảng và Nhà nước
Khi nước ta còn ở trong thời kì bao cấp nền kinh tế chỉ tồn tại thành
phần kinh tế nhà nước và thành phần kinh tế tập thể thì lao ñộng tập trung chủ
yếu ở các thành phần kinh tế này nhưng khi chuyển sang nền kinh tế thị
trường với nhiều thành phần kinh tế thì lao ñộng sẽ chuyển một phần từ các
thành phần kinh tế nhà nước và tập thể sang các thành phần kinh tế khác.
Các chính sách của ðảng và Nhà nước cũng ảnh hưởng rất lớn
ñến chuyển dịch cơ cấu lao ñộng. Các chính sách mở rộng và phát triển các

khu công nghiệp, khu kinh tế, các ngành kinh tế mũi nhọn, các ngành nghề
mới sẽ tạo ra nhu cầu về lao ñộng ñể ñáp ứng, giải quyết các chính sách này.
+ ðiều kiện kinh tế xã hội và chính trị
Các ñiều kiện về kinh tế và xã hội cho phép biết ñược tình hình hiện tại
cũng như dự ñoán ñược một tương lai gần. Mức thu nhập, các ưu ñãi, trợ cấp,
ñịa vị xã hội là ñộng lực cho người lao ñộng lựa chọn ngành nghề, ñịa ñiểm
lao ñộng, nên ảnh hưởng ñến việc chọn nghề. Từ ñó, tác ñộng ñến chuyển
dịch cơ cấu lao ñộng.
ðiều kiện chính trị ổn ñịnh thì số người tham gia vào các thành phần
kinh tế tư nhân, liên doanh, hộ gia ñình càng tăng dẫn ñến sự di chuyển lao
ñộng từ các thành phần kinh tế nhà nước và tập thể sang các thành phần kinh
tế khác. Chính trị ổn ñịnh sẽ tạo ñiều kiện kiện thuận lợi cho sự di chuyển lao
ñộng giữa các vùng nhanh và liên tục làm cho chuyển dịch cơ cấu lao ñộng
có tốc ñộ nhanh và có chiều sâu hơn.
+ Các ñiều kiện dân số, tự nhiên, môi trường
ðiều kiện tự nhiên như ñất ñai, khí hậu, môi trường ảnh hưởng rất nhiều
ñến sự di chuyển dân số và lao ñộng. Nếu những ñiều kiện này khó khăn sẽ là
ñộng lực cho sự ra ñi tìm vùng ñất mới. Khi dân cư tập trung ñông vào một
vùng thì tài nguyên suy giảm, cuộc sống cộng ñồng gặp khó khăn, ñó là ñộng
lực ñể họ ñi tìm một nơi mới hoặc làm các ngành nghề có thu nhập cao hơn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


12

2.1.2 Sự cần thiết của công tác dạy nghề
Dạy nghề có thể cung cấp một ñội ngũ lao ñộng có trình ñộ cho sự phát
triển nền kinh tế ñất nước. Họ là những người ñưa lí thuyết ñến thực hành,
ñưa khoa học công nghệ vào sản xuất ra của cải vật chất, tinh thần cho xã hội.
C.Mác ñã viết: "Những người công nhân tiên tiến hoàn toàn nhận

thức ñược rằng tương lai của giai cấp mình mà cũng chính là tương lai
của loài người tuỳ thuộc vào công tác giáo dục thế hệ công nhân trẻ ". (C.Mác
Ph.ăng ghen. Tuyển tập xuất bản lần 2, tập 16, trang 198).
Công tác ñào tạo nghề cho mọi người ñể họ ñi vào lao ñộng sản xuất
luôn là một yếu tố quan trọng trong việc tái sản xuất sức lao ñộng vì thế mà
công tác ñó là một ñiều kiện bắt buộc ñể phát triển nền sản xuất xã hội. Vì
vậy, Nghị quyết hội nghị lần thứ 4, Ban chấp hành Trung ương ðảng (khoá
VII) ñã khẳng ñịnh “sự nghiệp ñổi mới có thành công hay không, ñất
nước bước vào thế kỉ XXI có vị trí xứng ñáng trong cộng ñồng thế giới hay
không, phần lớn tuỳ thuộc vào lực lượng thanh niên, vào việc bồi dưỡng
rèn luyện thế hệ thanh niên, công tác thanh niên là vấn ñề sống còn của
dân tộc, là một trong những yếu tố quyết ñịnh sự thành bại của cách mạng”.
Như vậy, có thể thấy rằng trong xã hội XHCN, ñặc biệt là trong
bối cảnh ñất nước ta ñang tiến hành xây dựng và hoàn thiện nền kinh tế thị
trường theo ñịnh hướng XHCN, từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực
và thế giới thì vấn ñề con người là vấn ñề chủ chốt. Một trong những công tác
hàng ñầu ñể hình thành con người mới XHCN ñó chính là ñào tạo nghề cho
người lao ñộng.
2.1.3 Những nhân tố ảnh hưởng ñến dạy nghề
2.1.3.1 Tốc ñộ phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Dạy nghề nhằm mục ñích ñáp ứng nhu cầu công nhân kĩ thuật
nhân viên nghiệp vụ phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội. Do ñó, sự
phát triển của công tác dạy nghề phải gắn với sự phát triển kinh tế, xã
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


13

hội. Thực tế những năm 80 của thế kỉ XX khi nền kinh tế nước ta ñang
trong thời kì khủng hoảng, nhu cầu công nhân kỹ thuật cũng giảm theo. ðiều

ñó, ñã tác ñộng và làm cho hệ thống các trường dạy nghề suy giảm. Năm
1996, khi nền kinh tế nước ta thoát khỏi giai ñoạn khủng hoảng và có mức
tăng trưởng khá thì nhu cầu công nhân kĩ thuật, nhân viên nghiệp vụ tăng cả về
số lượng và chất lượng ñòi hỏi công tác dạy nghề phải phát triển theo.
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ kéo theo sự chuyển dịch về cơ cấu lao
ñộng. Sự chuyển dịch này ñòi hỏi phải ñào tạo nghề cho người lao ñộng ñang
hoạt ñộng trong những lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp chuyển sang hoạt
ñộng ở lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.
2.1.3.2 Cơ hội và thách thức của toàn cầu hoá và yêu cầu hội nhập
khu vực và quốc tế
Hiện nay, chất lượng lao ñộng là yếu tố hàng ñầu quyết ñịnh sự thành
bại trong cạnh tranh quốc tế .
Những năm gần ñây, Việt Nam gặp rất nhiều bất lợi trong cạnh
tranh. Yếu tố quan trọng của sự hạn chế này là lực lượng lao ñộng chất
lượng thấp. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng lao ñộng nước ta ñang là
một ñòi hỏi cấp thiết. Chất lượng lao ñộng chỉ có thể ñược nâng cao thông
qua quá trình giáo dục và ñào tạo, trong ñó ñào tạo nghề là một yếu tố cấu
thành quan trọng. Yêu cầu này ñòi hỏi công tác dạy nghề phải phát triển
cả quy mô, lẫn chất lượng ñào tạo.
2.1.3.3 ðường lối, chủ trương, chính sách của ðảng và Nhà nước về phát
triển dạy nghề
Những ñường lối, chủ trương, chính sách của ðảng và Nhà nước
nếu ñúng và phù hợp sẽ là ñiều kiện thuận lợi cho công tác dạy nghề.
Nghị quyết hội nghị Ban chấp hành Trung ương ðảng khoá VIII
(tháng 12/1996) ñã ñánh giá “ Giáo dục chuyên nghiệp nhất là ñào tạo
công nhân kỹ thuật có mức suy giảm mạnh mất cân ñối lớn về cơ cấu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


14


trình ñộ trong ñội ngũ lao ñộng ở nhiều ngành sản xuất. Quy mô ñào tạo
nghề vẫn còn quá bé nhỏ, trình ñộ, thiết bị ñào tạo lạc hậu không ñáp ứng
ñược nhu cầu CNH - HðH". Từ ñó, nghị quyết ñã ñưa ra chủ trương là
ñẩy mạnh ñào tạo công nhân lành nghề, tăng quy mô học nghề, tăng
cường ñầu tư củng cố và phát triển các trường dạy nghề, xây dựng một số
trường trọng ñiểm, ñào tạo công nhân lành nghề cho các khu công
nghiệp, khu chế xuất và nhu cầu xuất khẩu lao ñộng.
2.1.3.4 Các yếu tố dân số
Quy mô và cơ cấu dân số quyết ñịnh ñến số lượng, quy mô và cơ cấu
của các trường dạy nghề. Nước ta ñang bước vào thời kỳ dân số vàng, cơ cấu
dân số trẻ ñòi hỏi mạng lưới dạy nghề phải phát triển theo cả về quy mô bề
rộng và chiều sâu, còn những nước có quy mô dân số vừa và nhỏ thì cần phát
triển những trường dạy nghề mang tính chuyên sâu.
2.1.3.5 Thái ñộ xã hội về nghề và công tác dạy nghề
Xu hướng thanh niên phải thi ñỗ vào trường ðại học mới có thể
kiếm ñược một nghề ổn ñịnh ñang ảnh hưởng rất nhiều ñến sự phát triển
của công tác ñào tạo nghề trong các trường công nhân kỹ thuật. Học sinh
không muốn thi vào các trường Cao ñẳng, Trung cấp nghề hoặc nếu thi ñỗ thì
cũng tìm cách học liên thông, thi lên ðại học. ðiều này, làm cho ñầu vào của
các trường dạy nghề có thể khá ñông nhưng ñầu ra lại ít, tạo nên tình
trạng "thừa thầy, thiếu thợ".
2.1.4 Mối quan hệ giữa dạy nghề và chuyển dịch cơ cấu lao ñộng
Lao ñộng của con người là một trong ba yếu tố ñầu vào của sản xuất,
hơn thế nữa lại là nhân tố thực hiện kết hợp các yếu tố khác ñể tạo ra sản
phẩm. Khi cơ cấu kinh tế thay ñổi thì kéo theo nhu cầu về lao ñộng cũng sẽ
thay ñổi ñể phù hợp với sản xuất. Tức là thúc ñẩy quá trình chuyển dịch cơ
cấu lao ñộng. Vậy, trước khi có sự chuyển dịch thì ñã có sự dư thừa
lao ñộng ở các ngành, vùng, thành phần kinh tế này nhưng lại có sự thiếu hụt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………



15

ở ngành, vùng, thành phần kinh tế khác và số lao ñộng dư thừa này sẽ phải
trải qua một qúa trình ñào tạo lại ñể phù hợp với ngành, vùng, thành phần
kinh tế khác. Như vậy, công tác ñào tạo nghề phải nhanh chóng, kịp thời ñể
vừa ñảm bảo sản xuất, vừa ñảm bảo cuộc sống cho người lao ñộng.
Chuyển dịch cơ cấu lao ñộng có thể hiểu là quá trình tổ chức lại lao
ñộng theo hướng hiện ñại hơn, tiên tiến hơn ñể tận dụng tối ña và có hiệu quả
mọi nguồn lực trong xã hội. Do người lao ñộng luôn phải học hỏi kiến thức
kĩ năng mới nên công tác ñào tạo nghề luôn phải bám sát, ñón trước xu
hướng vận ñộng của nền kinh tế.
Khi có sự chuyển dịch cơ cấu lao ñộng sang ngành mới áp dụng
những kiến thức khoa học cần có những lao ñộng tay nghề cao. ðiều này, bắt
buộc phải có những trường dạy nghề công nghệ cao thì mới có lao ñộng ñể
phục vụ sản xuất.
Như vậy, ñào tạo nghề và chuyển dịch cơ cấu lao ñộng có mối quan hệ
mật thiết hợp tác và bổ sung cho nhau. ðào tạo nghề vừa là nền tảng, vừa
ñộng lực cho chuyển dịch cơ cấu lao ñộng. Còn chuyển dịch cơ cấu lao
ñộng lại quyết ñịnh trở lại về quy mô, cơ cấu và chất lượng cho ñào tạo nghề.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Kinh nghiệm dạy nghề cho lao ñộng nông thôn ở một số quốc gia
- Ở Hàn Quốc: việc huy ñộng vốn ñể ñào tạo nghề của Hàn Quốc cho
thấy một số kinh nghiệm sau: Thứ nhất, Nhà nước giữ vai trò chủ ñạo ñầu tư
cho phát triển ñào tạo nghề và chú ý ñảm bảo công bằng trong việc ñào tạo. Ở
các trung tâm ñào tạo của Nhà nước, khoảng 30% “suất” dành cho những
người thuộc diện "nhận trợ cấp ñời sống" là ñối tượng thiệt thòi như nông dân
nghèo thất nghiệp, người tàn tật, Học viên ñược Chính phủ hỗ trợ các chi
phí về tiền ăn, phụ cấp ñào tạo. Thứ hai, Chính phủ Hàn Quốc yêu cầu sự

ñóng góp của các doanh nghiệp khu vực tư nhân cho phát triển ñào tạo nghề.
Các doanh nghiệp tư nhân phải dành chi phí cho dạy nghề trong doanh nghiệp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


16

hoặc ñóng thuế ñào tạo. Thứ ba, chính sách dạy nghề ở Hàn Quốc ñược Luật
hoá. Luật về ñào tạo nghề ban hành năm 1967 ñã trở thành nền tảng căn bản
ñể Hàn Quốc thi hành các chính sách khuyến khích doanh nghiệp tư nhân tích
cực ñầu tư vốn cho phát triển ñào tạo nghề.
- Ở Thái Lan: chính sách huy ñộng vốn ñể phát triển ñào tạo nghề nằm
trong chính sách phát triển nguồn nhân lực của ñất nước, thể hiện rõ vai trò
chủ ñạo của chính phủ, ñồng thời có sự hợp tác chặt chẽ giữa Nhà nước và
khu vực tư nhân. ðây là ñặc trưng nổi bật của huy ñộng vốn phát triển ñào tạo
nghề ở Thái Lan.
- Ở Malaixia: huy ñộng vốn ñể phát triển nguồn nhân lực có ñặc trưng
là sự kết hợp chặt chẽ giữa Chính phủ và khu vực tư nhân ñược thực hiện trên
cơ sở của hệ thống chính sách ñược luật hoá. ðạo luật phát triển nguồn nhân
lực ñược Quốc hội thông qua vào năm 1992 là công cụ quan trọng ñể tập
trung các nguồn vốn phát triển nguồn nhân lực.
Theo ñạo luật này, Quỹ phát triển nguồn nhân lực ñược thành lập. Mục
tiêu của quỹ nhằm phục vụ cho công tác ñào tạo lại và nâng cao kỹ năng của
lực lượng lao ñộng. Quy mô ban ñầu của quỹ ñược xác ñịnh là 35 triệu USD,
trong ñó Chính phủ ñóng góp 50%, phần còn lại huy ñộng từ ñóng góp của
các doanh nghiệp.
- Ở Trung Quốc: Giáo dục và dạy nghề hiện chia làm 3 cấp. Cấp ñầu
tiên ñược thực hiện chủ yếu trong các trường dạy nghề và nhằm ñào tạo công
nhân, nông dân và nhân công cho các ngành nghề với kiến thức nghề nghiệp
cơ bản và những kỹ năng nhất ñịnh. ðể ñáp ứng nguồn nhân lực cho sự phát

triển kinh tế ñịa phương, các trường dạy nghề cấp một này chỉ ñược mở ở các
vùng nông thôn, nơi kinh tế chưa phát triển.
Trường dạy nghề cấp hai không chỉ cung cấp cho xã hội những công
nhân lành nghề mà họ còn ñược ñào tạo thêm kiến thức về văn hóa ñể có thể
thích nghi với các khu chế xuất, khu công nghiệp. Với việc học nghề kéo dài

×