Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện phổ yên, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 101 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––



NGUYỄN CÔNG THỊNH



ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
HUYỆN PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ ANH TÀI




THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, những gì mà tôi viết trong Luận văn này là do sự tìm
tòi, học hỏi và nghiên cứu của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng nhƣ ý
tƣởng của các tác giả khác đều đƣợc trích dẫn nguồn gốc cụ thể.
Luận văn này cho đến nay chƣa đƣợc bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng
bảo vệ luận văn thạc sỹ trên toàn quốc cũng nhƣ ở nƣớc ngoài và cho đến nay
chƣa hề đƣợc công bố trên bất kỳ một phƣơng tiện thông tin nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về những gì tôi đã cam đoan ở đây.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2013
Tác giả



Nguyễn Công Thịnh


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới PGS.TS Đỗ Anh Tài, giảng
viên trƣờng Đại học Thái Nguyên đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sự góp ý chân thành của thầy giáo, cô giáo khoa
Sau Đại học - Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái
Nguyên. Lãnh đạo Huyện ủy - HĐND - UBND huyện Phổ Yên, phòng Lao
động - TB&XH, Chi cục Thống kê huyện, Trƣờng Trung cấp nghề Nam Thái
Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian

nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những ngƣời thân, cán bộ, đồng nghiệp và
bạn bè đã chia sẻ, giành mọi tình cảm, tạo mọi điều kiện cho tôi trong thời
gian qua.
Đề tài: "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên " là một trong những đề tài khó và phức tạp. Do đó trong một thời
gian ngắn với khả năng nghiên cứu khoa học còn hạn chế, nên trong quá trình
hoàn thiện và thể hiện đề tài không tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong đƣợc sự chỉ dẫn và đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô
giáo cùng các bạn đồng nghiệp để các nghiên cứu ứng dụng tiếp theo đƣợc
hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2013
Tác giả



Nguyễn Công Thịnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC NHŨNG TỪ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ix
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1

2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 4
4. Đóng góp của luận văn 5
5. Cấu trúc luận văn 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN & THỰC TIỄN CỦA VIỆC ĐÀO
TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 6
1.1. Khái niệm và phân loại về đào tạo nghề 6
1.1.1. Khái niệm về nghề 6
1.1.2. Một số quan niệm cơ bản về đào tạo nghề 7
1.1.3. Các hình thức đào tạo nghề 8
1.1.4. Hệ thống tổ chức đào tạo nghề 9
1.1.5. Phân loại đào tạo nghề cho lao động nông thôn 10
1.2. Sự cần thiết phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn 11
1.2.1. Công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và sự
cần thiết phải đào tạo nghề cho lao động nông thôn 11
1.2.2. Vai trò của đào tạo nghề đối với sự phát triển kinh tế xã hội
nông thôn 12
1.3. Các yêu cầu cơ bản về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa 12
1.3.1. Đặc điểm lao động ở nông thôn và những vấn đề cần chú ý
+trong tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn 12

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.3.2. Yêu cầu về công tác tổ chức đào tạo nghề cho lao động
nông thôn 15
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến đào tạo nghề cho lao động nông thôn 16
1.4.1. Các yếu tố bên trong 17
1.4.2. Các yếu tố bên ngoài 20

1.5. Kinh nghiệm của một số quốc gia về đào tạo nghề cho lao động ở
nông thôn và vận dụng vào Việt Nam 27
1.5.1. Kinh nghiệm ở một số nƣớc 27
1.5.2. Đánh giá sơ bộ kết quả đào tạo nghề cho LĐNT ở Việt Nam 31
1.5.3. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở tỉnh Thái Nguyên 38
1.5.4. Bài học vận dụng cho đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở
huyện Phổ Yên 39
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41
2.1. Câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết 41
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 41
2.2.1. Nghiên cứu tổng quan 41
2.2.2. Phƣơng pháp chọn địa điểm nghiên cứu, điều tra 41
2.2.3. Phƣơng pháp thu thập thông tin 41
2.2.4. Phƣơng pháp đánh giá có sự tham gia của ngƣời dân (PRA) 42
2.2.5. Phƣơng pháp tổng hợp thông tin 42
2.2.6. Phƣơng pháp phân tích thông tin 43
2.2.7. Phƣơng pháp SWOT 44
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 44
2.3.1. Dự báo cung lao động 44
2.3.2. Dự báo cầu lao động chung 46
2.3.3. Dự báo nhu cầu về lao động qua đào tạo nghề 47
2.3.4. Tiêu chí cơ bản đánh giá trình độ phân công lao động 49
2.3.5. Chỉ tiêu về năng lực đào tạo nghề của các cơ sở đào tạo nghề 50

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN 51
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của Huyện Phổ Yên tác động

đến đào tạo nghề cho lao động nông thôn 51
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên 51
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 53
3.2. Tình hình phát triển chung của các nghề tiểu thủ công nghiệp ở
Huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên 60
3.2.1. Tình hình phát triển chung nghề tiểu thủ công nghiêp 60
3.2.2. Hình thức tổ chức sản xuất và số lao động tham gia ở một số
nghề tiểu thủ công nghiệp ở huyện Phổ Yên 61
3.3. Thực trạng lao động nông thôn huyện Phổ Yên 66
3.3.1. Quy mô lao động 66
3.3.2. Trình độ lao động 66
3.4. Thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn Huyện Phổ Yên 67
3.4.1. Mạng lƣới cơ sở đào tạo nghề 67
3.4.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo nghề 67
3.4.3. Chƣơng trình đào tạo của hệ thống cơ sở dạy nghề 68
3.4.4. Đội ngũ cán bộ, giáo viên trong các cơ sở đào tạo nghề 68
3.4.5. Quy mô tuyển sinh đào tạo nghề 69
3.4.6. Việc làm và thu nhập lao động nông thôn huyện Phổ Yên qua
đào tạo nghề 70
3.4.7. Chất lƣợng đào tạo nghề 71
3.4.8. Đầu tƣ phát triển dạy nghề cho lao động nông thôn huyện Phổ
Yên 72
3.5. Đánh giá kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn Huyện
Phổ Yên 73
3.6. Những bài học kinh nghiệm 75

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN

ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở HUYỆN
PHỔ YÊN THÁI NGUYÊN 77
4.1. Quan điểm và định hƣớng đầu tƣ phát triển đào tạo nghề cho lao
động nông thôn Huyện Phổ Yên 77
4.1.1. Dự báo về xu thế CNH, HĐH và yêu cầu về đào tạo nghề cho
lao động nông thôn Huyện Phổ Yên trong những năm tới 77
4.1.2. Quan điểm 78
4.1.3. Định hƣớng 78
4.2. Một số giải pháp phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Huyện Phổ Yên 79
4.2.1. Hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo nghề cho lao động
nông thôn Huyện Phổ Yên 79
4.2.2. Phát triển mạng lƣới cơ sở dạy nghề và đa dạng hóa hoạt động
đào tạo nghề cho lao động nông thôn Huyện Phổ Yên 79
4.2.3. Đầu tƣ phát triển đội ngũ giáo viên đào tạo nghề 80
4.2.4. Đổi mới và phát triển chƣơng trình đào tạo nghề cho lao động
Huyện Phổ Yên 80
4.2.5. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát hoạt động dạy nghề
cho lao động nông thôn Huyện Phổ Yên 80
4.2.6. Các chính sách khuyến khích đầu tƣ, huy động nguồn vốn cho
đào tạo nghề lao động nông thôn Huyện Phổ Yên 81
4.4. Đề xuất và kiến nghị 83
KẾT LUẬN 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


vii
DANH MỤC NHŨNG TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
Đọc là
CNH
Công nghiệp hóa
ĐTN
Đào tạo nghề
HĐH
Hiện đại hóa
KTXH
Kinh tế xã hội

Lao động
LĐPT
Lao động phổ thông
LĐ NT
Lao động nông thôn
LĐTB & XH
Lao động thƣơng binh và xã hội
LN
Làng nghề
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
KT -XH
Kinh tế - xã hội






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Biểu 3.1. Kết quả phát triển kinh tế xã hội huyện Phổ Yên giai đoạn
2005 đến 2012 53
Bảng 3.2: Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế Phổ Yên giai đoạn
2006-2012 55
Bảng 3.3. Kết quả thực hiện các mục tiêu xã hội huyện Phổ Yên 59
Bảng 3.4: Giá trị sản xuất ngành Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
giai đoạn 2006-2012 61
Bảng 3.5: Phân bố và Cơ cấu lao động theo ngành giai đoạn 2006-2012 61
Bảng 3.6. Diện tích trồng chè huyện Phổ Yên 66
Bảng 3.7: Quy mô ngành nghề đào tạo cho LĐNT giai đoạn 2006-2012 67
Bảng 3.8: Đào tạo nghề theo đơn đặt hàng cho LĐNT giai đoạn
2006-2012 68
Bảng 3.9: Trình độ chuyên môn giáo viên dạy nghề huyện Phổ Yên 2012 69
Bảng 3.10: Trình độ nghiệp vụ sƣ phạm giáo viên dạy nghề năm 2012 69
Bảng 3.11: Tình hình việc làm sau đào tạo của LĐNT 70
Bảng 3.12: Chất lƣợng đào tạo nghề cho LĐNT Phổ Yên 71
Bảng 3.13: Dự báo tổng cầu lao động qua đào tạo nghề giai đoạn
2013-2020 72
Bảng 3.14: Dự báo tổng cung lao động qua đào tạo nghề giai đoạn
2013-2020 73







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Tăng trƣởng giá trị sản xuất các ngành giai đoạn 2001 - 2010 54
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu kinh tế ngành trên địa bàn huyện 2006 và 2012 55
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế năm 2012 58
Biểu đồ 3.4: Cơ cấu lao động làm việc trong các ngành kinh tế năm 2012 62









Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết lần thứ 7 khóa X của Đảng ta đã khẳng định phát triển nông
nghiệp, nông thôn và nông dân là cơ sở để ổn định chính trị đất nƣớc trong
giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Nghị

quyết có tầm chiến lƣợc rất quan trọng, đã đề cập toàn diện và đầy đủ các quan
điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp để giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông
thôn và nông dân. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng,
nhà nƣớc, của các cấp, các ngành và xã hội. Tăng cƣờng đầu tƣ để phát triển
và đào tạo nghề cho LĐNT, đảm bảo công bằng xã hội về cơ hội học nghề
cho ngƣời lao động, khuyến khích và huy động để toàn xã hội tham gia vào
đào tạo nghề cho LĐNT. Nhằm nâng cao chất lƣợng LĐNT, đáp ứng yêu cầu
CNH- HĐH nông thôn.
Để cụ thể hóa Nghị quyết lần thứ 7, khóa X của Đảng, Thủ tƣớng Chính
phủ đã phê duyệt Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm
2020" tại Quyết định số: 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 với Mục tiêu tổng
quát là: "Bình quân hàng năm đào tạo nghề cho khoảng 1 triệu lao động nông
thôn, trong đó đào tạo bồi dưỡng 100.000 lượt cán bộ công chức xã. Nâng
cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập
của lao động nông thôn (LĐNT), góp phần dịch chuyển cơ cấu lao động và cơ
cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông thôn".
Đây là một chủ trƣơng, chính sách lớn của Đảng và Nhà nƣớc nhằm tổ
chức hiệu quả công tác đào tạo nghề cho LĐNT, nâng cao trình độ, năng lực
cho đội ngũ cán bộ xã, tạo việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời lao động trong
khu vực nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế,
phục vụ sự nghiệp CNH- HĐH nông thôn.
Đối với huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, trong giai đoạn từ năm 2006
- 2010, tốc độ phát triển kinh tế luôn đạt ở mức cao, bình quân cả giai đoạn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
là 20,4%, cơ cấu kinh tế công nghiệp, dịch vụ chiếm tỷ trọng chủ yếu. Trên
địa bàn huyện đã quy hoạch và xây dựng 2 khu công nghiệp tập trung, 6 cụm
công nghiệp và 2 điểm công nghiệp, 01 khu tổ hợp công nghiệp, dịch vụ và

đô thị Yên Bình với tổng số diện tích quy hoạch trên 6.000 ha với số vốn
đăng ký đầu tƣ của các doanh nghiệp đạt trên 70.000 tỷ đồng. Sự phát triển
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, điểm công nghiệp và hạ tầng đô thị
dẫn đến sự thay đổi về cơ cấu đất đai, lao động, việc làm, thu nhập và cơ cấu
kinh tế nông nghiệp. Sự thay đổi này mang lại nhiều chuyển biến mang tính
tích cực, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng Nông nghiệp -
Thƣơng mại - Dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp trong tổng sản phẩm
quốc nội, góp phần đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH đất nƣớc, tạo ra việc
làm, nâng cao thu nhập cho ngƣời lao động.
Tuy nhiên, cùng với việc phát triển các khu, cụm công nghiệp, dịch vụ
và đô thị, diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp mà hệ quả của nó
là hàng trăm hộ nông dân có nguy cơ không còn hoặc thiếu đất sản xuất
nông nghiệp, trong khi đó tỷ lệ LĐNT đã đƣợc đào tạo nghề hoặc trình độ
chuyên môn kỹ thuật thấp dẫn đến khó tìm việc làm và có nguy cơ thất
nghiệp vì điều kiện tham gia thị trƣờng lao động, đặc biệt là những ngành
nghề phi nông nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Từ năm 2006 đến 2010, theo
báo cáo của UBND huyện Phổ Yên, diện tích đất thu hồi của toàn huyện là
877,6 ha, kéo theo trên 7.500 lao động thiếu việc làm có nguy cơ tạo ra
nhiều vấn đề tiêu cực trong xã hội nông thôn; việc sử dụng kinh phí bồi
thƣờng giải phóng mặt bằng không hiệu quả, lãng phí không cần thiết.
Trong 8.550 hộ nhận tiền bồi thƣờng đất nông nghiệp thì có tới hơn 4.500
hộ xây dựng, sửa chữa nhà cửa và mua sắm tiện nghi sinh hoạt gia đình
chiếm 52%, tỷ lệ lao động tham gia học nghề, tìm kiếm việc làm chiếm tỷ
lệ khoảng 30% đã ảnh hƣởng trực tiếp đến thu nhập và đời sống của nhân
dân vùng bị thu hồi đất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
Theo số liệu điều tra của Phòng LĐ&TB XH huyện Phổ Yên, trong số

10.224 lao động mất việc làm do thu hồi đất có 3.909 ngƣời tìm đƣợc việc
làm mới còn lại 6.315 lao động không tìm đƣợc việc làm. Nguyên nhân chính
là do không có chuyên môn, tay nghề chiếm 70%, sức khỏe không đảm bảo
10%, còn lại là các nguyên nhân khác. Do vậy, việc đào tạo nghề, giải quyết
vấn đề việc làm, tăng thu nhập một cách ổn định cho LĐNT đang là vấn đề
có tính chất thời sự ở huyện Phổ Yên đòi hỏi các cấp chính quyền địa
phƣơng phải đặc biệt quan tâm. (Báo cáo Chính trị tại ĐH Đảng bộ huyện
Phổ Yên lần thứ XXVIII - Tháng 10, năm 2010).
Tuy nhiên, một thực tế đƣợc đặt ra là: Công tác đào tạo nghề cho LĐNT
cần triển khai nhƣ thế nào? Làm thế nào để tạo nhiều cơ hội cho ngƣời lao
động tìm kiếm đƣợc việc làm tăng thu nhập, ổn định đời sống?
Xuất phát từ những lý do trên việc nghiên cứu đề tài: "Đào tạo nghề cho
lao động nông thôn huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên", nhằm đánh giá
những kết quả đạt đƣợc, những tồn tại, vƣớng mắc trong công tác đào tạo
nghề cho LĐNT, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm mang lại hiệu quả cao
về đào tạo nghề LĐNT trên địa bàn huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên là hết
sức cần thiết để đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ
cấu lao động để thúc đẩy quá trình phát triển CNH, HĐH nông nghiệp nông
thôn của huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung của đề tài
Nhằm đánh giá thực trạng công tác đào tạo nghề trên địa bàn huyện Phổ
Yên, chỉ ra những kết quả đạt đƣợc, phân tích nguyên nhân của những tồn tại,
hạn chế và đề xuất các giải pháp để công tác đào tạo nghề cho LĐNT trong
thời gian tới đạt đƣợc kết quả cao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Tìm hiểu thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên
địa bàn huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
- Xác định và phân tích những hạn chế, tồn tại trong công tác đào tạo
nghề trên địa bàn.
- Đề xuất các giải pháp cho đào tạo nghề đối với lao động nông thôn, đặc
biệt là các hộ bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Phổ Yên.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn của huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Về nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn… việc thực hiện tổ chức
đào tạo nghề của các cơ sở đào tạo nghề; việc tham gia đào tạo nghề và tuyển
dụng lao động của các các doanh nghiệp; việc tham gia học nghề để giải
quyết việc làm của lao động nông thôn; các chính sách hỗ trợ của Nhà nƣớc
với lao động nông thôn khi tham gia học nghề, những khó khăn trong việc
đào tạo nghề; dự báo nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề của các
doanh nghiệp và dự báo khả năng đào tạo nghề của các cơ sở đào tạo nghề
trên địa bàn huyện; các quan điểm, định hƣớng và các giải pháp nhằm tăng
cƣờng có hiệu quả công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên
3.2.2. Về phạm vi, không gian nghiên cứu
Đề tài đƣợc tiến hành nghiên cứu trong phạm vi huyện Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên. Trong đó, trọng tâm vào một số xã có diện tích đất nông nghiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5

bị thu hồi nhiều để phục vụ phát triển các khu công nghiệp, dịch vụ, đô thị
của huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
4. Đóng góp của luận văn
4.1. Về lý luận
Tìm cơ sở lý luận của việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn và việc
vận dụng triển khai thực hiện trên địa bàn huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
4.2. Về thực tiễn
Xây dựng đƣợc các giải pháp đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên
địa bàn huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
5. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc chia làm 4 chƣơng là:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề cho lao động
nông thôn.
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3. Thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
Chƣơng 4. Các giải pháp đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện
Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN & THỰC TIỄN CỦA VIỆC ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Khái niệm và phân loại về đào tạo nghề
1.1.1. Khái niệm về nghề
Khái niệm "nghề" theo quan niệm ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau
nhất định. Thuật ngữ "nghề" đƣợc định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.

+ Tại Nga: "Là một loại hoạt động lao động đòi hỏi có sự đào tạo nhất
định và thƣờng là nguồn gốc của sự sinh tồn".
+ Tại Pháp: "Là một loại lao động có thói quen về kỹ năng, kỹ xảo của
một ngƣời để từ đó tìm đƣợc phƣơng tiện sống".
+ Tại Anh: "Là công việc chuyên môn đòi hỏi một sự đào tạo trong khoa
học học nghệ thuật".
+ Tại Đức "Là hoạt động cần thiết cho xã hội ở một lĩnh vực lao động
nhất định đòi hỏi phải đƣợc đào tạo ở trình độ nào đó".
+ Tại Việt Nam, nhiều định nghĩa nghề đƣợc đƣa ra song chƣa đƣợc
thống nhất, có định nghĩa nêu: "Nghề là một tập hợp lao động do sự phân
công lao động xã hội quy định mà giá trị của nó trao đổi đƣợc. Nghề mang
tính tƣơng đối, nó phát sinh, phát triển hay mất đi do trình độ của nền sản xuất
và nhu cầu xã hội".
Theo giáo trình Kinh tế Lao động của trƣờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân
thì:"Khái niệm nghề là một dạng xác định của hoạt động trong hệ thống phân
công lao động của xã hội, là toàn bộ kiến thức và kỹ năng mà một ngƣời lao
động cần có để thực hiện các hoạt động xã hội nhất định trong một lĩnh vực
lao động nhất định"
Khái niệm nghề mang một số nét đặc trƣng nhất định sau:
- Là hoạt động, là công việc của con ngƣời đƣợc lặp đi lặp lại.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
- Là sự phân công lao động xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội.
- Là phƣơng tiện để sinh sống.
- Là lao động kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao đổi trong xã hội
đòi hỏi phải có một quá trình đào tạo nhất định.
1.1.2. Một số quan niệm cơ bản về đào tạo nghề
Đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm truyền đạt

kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo trong lý thuyết và thực tiễn, tạo ra năng lực để
thực hiện thành công một hoạt động nghề nghiệp hoặc yêu cầu cần thiết của
xã hội.
Đào tạo là sự phát triển có hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo cho mỗi cá
nhân để họ thực hiện một nghề hoặc một nhiệm vụ cụ thể một cách tốt nhất.
Theo giáo trình Kinh tế Lao Động của trƣờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân thì:
"Đào tạo nguồn nhân lực là quá trình trang bị kiến thức nhất định về chuyên
môn nghiệp vụ cho ngƣời lao động, để họ có thể đảm nhận đƣợc một số công
việc nhất định”.
Theo tài liệu của Bộ LĐTB&XH (2002): "Đào tạo nghề là hoạt động
nhằm trang bị cho ngƣời lao động những kiến thức, kỹ năng và thái độ lao
động cần thiết để ngƣời lao động sau khi hoàn thành khóa học hành đƣợc một
nghề trong xã hội".
Theo Luật dạy nghề: "Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị
kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho ngƣời học nghề để có
thể tìm đƣợc việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học".
Đào tạo nghề là những hoạt động nhằm mục đích nâng cao tay nghề hay
kỹ năng, kỹ xảo của mỗi cá nhân đối với công việc hiện tại và trong tƣơng lai.
Đào tạo nghề bao gồm hai quá trình có quan hệ biện chứng với nhau:
+ Dạy nghề: Là quá trình giảng viên truyền bá kiến thức lý thuyết và
thực hành để các học viên có đƣợc một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo nhất định về
nghề nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
+ Học nghề: "Là quá trình tiếp thu những kiến thức lý thuyết và thực
hành của ngƣời lao động để đạt đƣợc một trình độ nghề nghiệp nhất định”.
Trong đào tạo nghề có các mục đích đào tạo nhƣ sau:
* Đào tạo nghề mới: Là đào tạo những ngƣời chƣa có nghề, những

ngƣời đến tuổi lao động hoặc trong độ tuổi lao động chƣa đƣợc học nghề.
* Đào tạo lại nghề: Là đào tạo đối với những ngƣời đã có nghề, có
chuyên môn nhƣng do yêu cầu mới của sản xuất và tiến bộ kỹ thuật dẫn đến
việc thay đổi cơ cấu ngành nghề, trình độ chuyên môn.
* Bồi dưỡng nâng cao tay nghề: Là quá trình cập nhật hóa kiến thức còn
thiếu, đã lạc hậu, bổ túc nghề, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề
nghiệp theo từng chuyên môn và đƣợc xác nhận bằng một chứng chỉ hay nâng
lên bậc cao hơn.
Các hình thức đào tạo trên đƣợc phân biệt theo các tiêu chí sau:
- Nội dung: Nội dung học có liên quan tới nghề chuyên môn mới hay cũ.
- Mục đích: Để tiếp tục làm nghề cũ hay đổi nghề.
- Lần đào tạo: Lần đầu tiên hay tiếp nối.
- Văn bằng: Đƣợc cấp bằng, chứng chỉ hay không đƣợc cấp sau khi học.
1.1.3. Các hình thức đào tạo nghề
Tùy theo yêu cầu và điều kiện thực tế có thể áp dụng hình thức đào tạo
cho phù hợp với đặc điểm của từng đối tƣợng nghề và ngƣời học nghề.
- Kèm cặp trong sản xuất: Là hình thức đào tạo trực tiếp tại nơi làm
việc, chủ yếu là thực hành ngay trong quá trình sản xuất do xí nghiệp tổ chức
và đƣợc tiến hành dƣới hai hình thức: Kèm cặp theo cá nhân và kèm cặp theo
tổ chức sản xuất.
Quá trình đào tạo đƣợc tiến hành qua các bƣớc:
+ Bƣớc 1: Phân công những công nhân có tay nghề cao vừa sản xuất vừa
hƣớng dẫn thợ học nghề.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
+ Bƣớc 2: Giao việc làm thử ngƣời học bắt tay vào làm thử dƣới sự kiểm
tra, giám sát của ngƣời hƣớng dẫn.
+ Bƣớc 3: Giao việc hoàn toàn cho ngƣời học nghề khi ngƣời học nghề

có thể tiến hành công việc độc lập (dƣới sự giám sát của ngƣời hƣớng dẫn).
- Các lớp trong doanh nghiệp: Là các lớp do doanh nghiệp tổ chức
nhằm đào tạo riêng cho mình hoặc cho các doanh nghiệp cùng ngành, cùng
lĩnh vực. Chủ yếu đào tạo nghề cho công nhân mới đƣợc tuyển dụng, đào tạo
lại nghề, nâng cao tay nghề, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật mới.
Chƣơng trình đào tạo gồm hai phần:
+ Phần lý thuyết đƣợc giảng tập trung do các kỹ sƣ, cán bộ kỹ thuật phụ trách.
+ Phần thực hành đƣợc tiến hành ở các phân xƣởng do các kỹ sƣ hoặc
công nhân lành nghề hƣớng dẫn.
- Các trƣờng chính qui: Các trƣờng dạy nghề tập trung, qui mô lớn,
đào tạo công nhân, chủ yếu là đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật, kỹ thuật
viên có trình độ cao. Thời gian đào tạo từ hai đến bốn năm tùy theo nghề đào
tạo, ra trƣờng đƣợc cấp bằng nghề. Trƣờng dạy nghề có bộ máy quản lý, đội
ngũ giáo viên chuyên trách giàu kinh nghiệm, có bằng cấp chính quy và cơ sở
vật chất giành riêng cho đào tạo chuyên biệt.
- Các trung tâm dạy nghề: Thƣờng tập trung các loại hình đào tạo ngắn
hạn, dƣới một năm. Chủ yếu là đào tạo trình độ sơ cấp nghề cho thanh niên và
ngƣời lao động. Đƣợc tổ chức tại một cơ sở đào tạo nghề chuyên biệt nhƣng
với quy mô nhỏ.
1.1.4. Hệ thống tổ chức đào tạo nghề
+ Hệ thống đào tạo chính qui: Bao gồm các trƣờng thuộc Bộ, Ngành
và các địa phƣơng. Số HSSV đào tạo đƣợc nhà nƣớc giao chỉ tiêu hàng năm
và cấp kinh phí theo chỉ tiêu. Qui chế thi, cấp bằng và cấp chứng chỉ theo qui
định thống nhất của Nhà nƣớc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
+ Các cơ sở đào tạo nghề: Theo Bộ Luật Lao động bao gồm tất cả các
cơ sở đào tạo ngoài hệ thống trƣờng đào tạo chính qui nhƣ:

- Trƣờng dạy nghề của các tổ chức, cơ quan, tổng công ty, doanh nghiệp;
các trung tâm đào tạo nghề cấp huyện, các trung tâm dịch vụ việc làm đào tạo
các lớp do ngành và các thành phần kinh tế yêu cầu. Kinh phí của các cơ sở
này một phần đƣợc ngân sách nhà nƣớc cấp, một phần do Bộ, địa phƣơng chủ
quản và ngƣời học tự đóng góp.
- Các trƣờng dạy nghề tƣ thục và các lớp dạy nghề tƣ nhân: do các tổ
chức, cá nhân tự tổ chức theo qui định của Nhà nƣớc. Kinh phí học tập chủ
yếu do ngƣời học phải đóng góp.
1.1.5. Phân loại đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Căn cứ vào trình độ đào tạo, phƣơng thức đào tạo, đối tƣợng đào tạo, đào
tạo nghề cho LĐNT đƣợc phân loại nhƣ sau:
- Theo trình độ đào tạo: Trình độ Sơ cấp nghề, Trung cấp nghề, Cao
đẳng nghề.
- Theo hình thức đào tạo: Dạy nghề chính quy và thƣờng xuyên, dạy
nghề tập trung và lƣu động, dạy nghề tại doanh nghiệp và làng nghề.
- Theo đối tƣợng đào tạo gồm: Dạy nghề cho những ngƣời bị thu hồi đất,
dân tộc thiểu số, ngƣời nghèo, ngƣời khuyết tật; bộ đội xuất ngũ, các đối
tƣợng chính sách ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng; dạy nghề cho thanh
niên và cho phụ nữ
- Theo thời gian đào tạo:
+ Đào tạo dạy nghề dài hạn: Là hình thức đào tạo phổ biến tại các trƣờng
đào tạo nghề chính qui.
+ Đào tạo dạy nghề ngắn hạn: Là cách tổ chức dạy nghề trong thời gian
ngắn (từ ba đến mƣời hai tháng). Ngƣời học vừa học lý thuyết vừa thực hành
theo hình thức kèm cặp tại nơi sản xuất, chủ yếu là rèn luyện kỹ năng thực
hành nghề, chuyển giao công nghệ…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11

Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2001 - 2010 và quy hoạch mạng lƣới
trƣờng dạy nghề đề ra việc hình thành hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành với
ba cấp trình độ:
- Sơ cấp nghề: Đƣợc trang bị một số kiến thức và kỹ năng nhất định.
- Trung cấp nghề: Đƣợc trang bị kiến thức và kỹ năng nghề diện rộng
hoặc chuyên sâu, có khả năng đảm nhận những công việc phức tạp.
- Cao đẳng nghề: Đƣợc trang bị kỹ năng nghề thành thạo và kiến thức
chuyên môn chuyên sâu để ngƣời học có khả năng vận hành và sử lý các thiết
bị hiện đại, trong các tình huống phức tạp, trong các dây truyền sản xuất tự
động và công nghệ hiện đại.
1.2. Sự cần thiết phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.2.1. Công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và sự cần
thiết phải đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Điều cần quan tâm là chất lƣợng lao động trong LĐNT còn thấp, thu
nhập của ngƣời dân không đủ để bù lại sức lao động đã bỏ ra chƣa nói đến
tích lũy để tái sản xuất; gây ra chênh lệch giàu nghèo giữa thành thị và nông
thôn. Tình trạng lao động nông thôn kéo ra thành phố tìm việc làm thời gian
nông nhàn đang gây ra rất nhiều khó khăn cho thành phố.
Việc đào tạo nghề cho LĐNT, để nâng cao năng suất và chất lƣợng lao
động, đóng góp tích cực cho công tác giảm nghèo bền vững.
Tình trạng thiếu việc làm trong nông thôn hiện đang rất phổ biến, đặc biệt
là thời gian nông nhàn (khoảng 35% thời gian), nhiều thanh niên đến tuổi lao
động không có việc làm hoặc có việc làm không ổn định; Những vùng đất đai
đƣợc chuyển đổi mục đích sử dụng, ngƣời lao động đƣợc hƣởng tiền đền bù,
khi đất không còn, cơ hội tìm kiếm việc làm khó khăn, sinh ra nhiều tệ nạn xã
hội nhƣ cờ bạc, gái mại dâm, nghiện hút Các hệ lụy này là ngoài mục tiêu
phát triển của xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


12
Mục tiêu của đào tạo nghề cho LĐNT tạo thêm nhiều việc làm cho ngƣời
lao động, thực hiện việc chuyển đổi cơ cấu lao động, giảm lao động sản xuất
nông nghiệp, tăng lao động làm việc trong các ngành nghề phi nông nghiệp ở
ngay tại địa phƣơng.
1.2.2. Vai trò của đào tạo nghề đối với sự phát triển kinh tế xã hội nông thôn
Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nƣớc, Đảng và Nhà nƣớc ta
xác định công tác đào tạo nghề cho ngƣời LĐ là một nhiệm vụ quan trọng để
nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, trong đó vấn đề đào tạo nghề cho lao
LĐNT thời kỳ CNH - HĐH là một nhiệm vụ bức thiết. Điều này càng có ý
nghĩa hơn khi mà nông nghiệp, nông thôn vẫn giữ một vai trò quan trọng
trong cơ cấu kinh tế, là sản xuất đảm bảo lƣơng thực trong điều kiện suy thoái
kinh tế của toàn cầu.
Đào tạo nghề giúp ngƣời LĐ có thể nâng cao đƣợc kiến thức và kỹ năng
nghề, qua đó nâng cao và góp phần phát triển kinh tế. Để có nguồn nhân lực
lao động chất lƣợng cao, có khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng lao động, đòi
hỏi phải có cơ chế chính sách sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực, phải tăng
cƣờng đầu tƣ nâng cao chất lƣợng giáo dục - đào tạo nói chung và đào tạo
nghề nói riêng.
1.3. Các yêu cầu cơ bản về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
1.3.1. Đặc điểm lao động ở nông thôn và những vấn đề cần chú ý trong tổ
chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.3.1.1. Khái niệm, đặc điểm lao động nông thôn
a) Khái niệm
Lao động là hoạt động có ý thức của con ngƣời, trong đó con ngƣời sử
dụng công cụ lao động tác động lên đối tƣợng lao động nhằm cải biến đối
tƣợng lao động để tạo ra sản phẩm hàng hóa thỏa mãn nhu cầu của bản thân
và xã hội.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
LĐNT là toàn bộ những hoạt động lao động sản xuất tạo ra của cải vật
chất của những ngƣời lao động trong lĩnh vực nông, lâm ngƣ nghiệp đang
sinh sống tại khu vực nông thôn.
b) Đặc điểm của lao động nông thôn.
Lao động nông thôn có những điểm nổi bật sau:
Thứ nhất: Lao động mang tính chất thời vụ cao. Sản xuất nông nghiệp
luôn chịu tác động và bị chi phối bởi các qui luật sinh học và điều kiện tự
nhiên của từng vùng .
Thứ hai: Phần lớn lao động mang tính phổ thông, ít đƣợc đào tạo, sản
xuất chủ yếu phụ thuộc vào kinh nghiệm và sức khỏe, tổ chức lao động đơn
giản, công cụ lao động thô sơ.
Thứ ba: Lực lƣợng tham gia vào LĐNT đa dạng về độ tuổi và có khả
năng đảm nhận nhiều công đoạn trong quá trình lao động. LĐNT không đòi
hỏi các kỹ năng chuyên sâu nhƣ lao động của một số ngành khác.
1.3.1.2. Những vấn đề đặt ra đối với đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Theo thống kê, dân số ở nông thôn Việt Nam chiếm hơn 70% dân số. Số
lao động đang làm việc ở các địa bàn nông thôn cũng chiếm khoảng 70%
trong tổng số lao động đang làm việc trong toàn bộ nền kinh tế.
Lao động đƣợc đào tạo nghề chỉ chiếm khoảng 15%, phần lớn lao LĐNT
sống ở những địa bàn dân cƣ nghèo, có điều kiện sinh sống khó khăn, học vấn
thấp, ít đƣợc tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản. Nghèo đói vẫn là rào cản
làm cho ngƣời nông dân không có điều kiện tiếp cận tới các dịch vụ xã hội,
trong đó có đào tạo nghề. Học vấn thấp, không đƣợc học nghề, cũng là một
trong những nguyên nhân dẫn đến nghèo đói, lạc hậu.
Đào tạo nghề cho LĐNT cần phải có những cách thức tổ chức phù hợp
với từng nhóm đối tƣợng, các chính sách dạy nghề cho LĐNT hƣớng tới mọi
ngƣời nghèo có nhu cầu học nghề đều đƣợc Nhà nƣớc hỗ trợ học nghề.

Những ngƣời LĐNT khi có nhu cầu học nghề vẫn đƣợc tiếp cận với các dịch
vụ đào tạo nghề.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
Ngƣời LĐNT không thuộc diện nghèo vẫn đƣợc học các nghề mà mình
cần với cơ chế hỗ trợ gián tiếp (nhƣ tín dụng học nghề, hỗ trợ tìm việc làm, hỗ
trợ sản xuất sau đào tạo….).
Trƣớc thực tế trên, Thủ tƣớng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định
số 52/2012/QĐ -TTg ngày 16/11/2012 về chính sách hỗ trợ giải quyết việc
làm và đào tạo nghề cho ngƣời lao động bị thu hồi đất nông nghiệp. Trong
đó xác định:
Ngƣời lao động bị thu hồi đất nông nghiệp có nhu cầu đào tạo, học nghề
đƣợc nhận vào các cơ sở đào tạo nghề và đƣợc hỗ trợ chi phí học nghề ngắn
hạn và đƣợc Nhà nƣớc hỗ trợ chi phí học nghề theo quy định tại Quyết định
số 1956/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Đề án Đào tạo nghề
cho LĐNT đến năm 2020.
Đối với ngƣời lao động thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp
đồng thời cũng thuộc đối tƣợng cho vay vốn theo quy định tại Quyết định
157/2007/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh,
sinh viên thì đƣợc vay vốn tín dụng theo quy định hiện hành.
Ngƣời lao động bị thu hồi đất nông nghiệp có nhu cầu tìm việc làm đƣợc
hỗ trợ tƣ vấn học nghề, tƣ vấn, giới thiệu việc làm miễn phí tại các Trung tâm
Giới thiệu việc làm trực thuộc Sở LĐ - TB &XH các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ƣơng; ƣu tiên vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm theo quy định
của pháp luật.
Ngƣời lao động bị thu hồi đất nông nghiệp có nhu cầu đi làm việc ở
nƣớc ngoài đƣợc hỗ trợ 100% học phí học nghề, học ngoại ngữ, bồi dƣỡng
kiến thức cần thiết theo quy định của pháp luật về ngƣời Việt Nam đi làm việc

ở nƣớc ngoài theo hợp đồng; hỗ trợ 100% chi phí khám sức khỏe, làm hộ
chiếu, thị thực và lý lịch tƣ pháp trƣớc khi đi làm việc ở nƣớc ngoài theo mức
quy định hiện hành của Nhà nƣớc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
Đây là những cơ hội rất tốt để cho LĐNT đƣợc tiếp cận với các chính
sách của Nhà nƣớc để tham gia học nghề, tăng cơ hội tìm kiếm việc làm, tăng
thu nhập và cải thiện đời sống, góp phần tích cực vào công tác giảm nghèo,
chuyển dịch cơ cấu lao động đối với những vùng bị thu hồi đất cho phát triển
công nghiệp, dịch vụ.
1.3.2. Yêu cầu về công tác tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.3.2.1. Yêu cầu về nội dung, chương trình đào tạo nghề
Nội dung, chƣơng trình đào tạo nghề đƣợc xây dựng đảm bảo các yêu cầu:
- Tên chƣơng trình dạy nghề là tên của công việc cụ thể hoặc nhóm công
việc hoặc một nghề, thể hiện công việc cần học hoặc kỹ năng nghề cần có sau
quá trình đào tạo.
- Mục tiêu chƣơng trình đào tạo phải bám sát với yêu cầu từ thực tiễn sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ; thể hiện cụ thể, chi tiết những công việc ngƣời học
sẽ làm đƣợc sau quá trình đào tạo, thể hiện rõ các thành phần năng lực ngƣời
học sẽ đạt đƣợc sau đào tạo gồm kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết trong
lao động.
- Nội dung chƣơng trình đào tạo phải phù hợp với tính chất, đặc điểm
của từng loại chƣơng trình, đối tƣợng ngƣời học và thời gian đào tạo; với mục
tiêu hình thành và phát triển kỹ năng là chính; kiến thức lý thuyết vừa đủ để
hình thành và phát triển kỹ năng.
- Thời gian đào tạo cho các chƣơng trình dạy nghề đƣợc vận dụng linh
hoạt đối với từng chƣơng trình nhƣng đảm bảo ngắn gọn; thời gian thực hành,
thực tập chiếm từ 90% trở lên trong chƣơng trình đào tạo.

1.3.2.2. Yêu cầu về tổ chức công tác đào tạo nghề
Tổ chức các khóa đào tạo phù hợp cho các nhóm đối tƣợng khác nhau.
Trên cơ sở điều tra, khảo sát về nhu cầu sử dụng lao động, nhu cầu học nghề
của ngƣời nông dân, nhu cầu thực tế của địa phƣơng cần có sự phân nhóm
đối tƣợng để tổ chức các khóa đào tạo và có các chính sách phù hợp.

×