Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Các giải pháp nâng cao năng lực hoạt động thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế ở cục thuế tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 137 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

***



LÊ XUÂN KHẢI





CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC HOẠT ðỘNG
THANH TRA, KIỂM TRA ðỐI TƯỢNG NỘP THUẾ Ở
CỤC THUẾ TỈNH HẢI DƯƠNG


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH


Chuyên ngành :
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số :
60.34.05





Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN HỮU CƯỜNG











HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

ii

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan, các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn
là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn


Lê Xuân Khải
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

iii

LỜI CẢM ƠN


ðể hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám
Hiệu trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, Viện ñào tạo Sau ñại học, khoa Kế toán
và Quản trị kinh doanh; cảm ơn các Thầy, Cô giáo ñã truyền ñạt cho tôi những kiến
thức quý báu trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS.TS Thầy Trần
Hữu Cường - người ñã dành nhiều thời gian, tạo ñiều kiện thuận lợi, hướng dẫn về
phương pháp khoa học và cách thức thực hiện các nội dung của ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh ñạo Cục thuế tỉnh Hải Dương, các
phòng ban trong Cục; các doanh nghiệp trên ñịa bàn tỉnh Hải Dương ñã tiếp nhận và
nhiệt tình giúp ñỡ, cung cấp các thông tin, số liệu cần thiết phục vụ cho quá trình
nghiên cứu và hoàn thiện ñề tài này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia ñình, người thân, bạn bè và các anh
chị em học viên lớp Quản trị kinh doanh D – K19 ñã chia sẻ, ñộng viên, khích lệ và
giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Trong quá trình làm nghiên cứu, mặc dù ñã có nhiều cố gắng ñể hoàn thành
luận văn, ñã tham khảo nhiều tài liệu và ñã trao ñổi, tiếp thu ý kiến của Thầy Cô và
bạn bè. Song, do ñiều kiện về thời gian và trình ñộ nghiên cứu của bản thân còn
nhiều hạn chế nên nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong
nhận ñược sự quan tâm ñóng góp ý kiến của Thầy Cô và các bạn ñể luận văn ñược
hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày…tháng…năm 2012
Tác giả luận văn


Lê Xuân Khải
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

iv


MỤC LỤC

Trang
Lời cam ñoan ii

Lời cảm ơn iii

Mục lục iv

Danh mục các chữ viết tắt vii

Danh mục bảng viii

Danh mục sơ ñồ, biểu ñồ x

1. MỞ ðẦU 1

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2

1.2.1 Mục tiêu chung 2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2

1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 2

1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 2


1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 2

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4

2.1 Cơ sở lý luận về năng lực hoạt ñộng thanh tra, kiểm tra thuế ñối với
các ñối tượng nộp thuế 4

2.1.1 Một số vấn ñề cơ bản về năng lực hoạt ñộng 4

2.1.2 Năng lực hoạt ñộng thanh tra, kiểm tra ñối tượng nộp thuế 6

2.1.3 Vai trò của nâng cao năng lực hoạt ñộng thanh tra, kiểm tra ñối
tượng nộp thuế 12

2.1.4 Nội dung và quy trình hoạt ñộng thanh tra, kiểm tra ñối tượng
nộp thuế… 13

2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng ñến năng lực hoạt ñộng thanh tra, kiểm
tra ñối tượng nộp thuế 17

2.2 Cơ sở thực tiễn về năng lực hoạt ñộng thanh tra, kiểm tra thuế ñối
tượng nộp thuế 21

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

v

2.2.1 Kinh nghiệm về năng lực hoạt ñộng thanh tra, kiểm tra ñối
tượng nộp thuế của một số nước trên thế giới 21


2.2.2 Kinh nghiệm về năng lực hoạt ñộng thanh tra, kiểm tra ñối
tượng nộp thuế ở Việt Nam 26

2.2.3 Một số bài học kinh nghiệm rút ra 32

3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34

3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 34

3.1.1 ðặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên 34

3.1.2 ðặc ñiểm kinh tế - xã hội 35

3.1.3 Giới thiệu về Cục thuế tỉnh Hải Dương 39

3.2 Phương pháp nghiên cứu 53

3.2.1 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu 53

3.2.2 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 55

3.2.3 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 56

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 58

4.1 Thực trạng về năng lực thanh tra, kiểm tra ñối tượng nộp thuế ở Cục
thuế tỉnh Hải Dương 58

4.1.1 Năng lực bộ máy tổ chức, nguồn nhân lực và cơ sở vật chất
phục vụ hoạt ñộng thanh tra, kiểm tra ñối tượng nộp thuế ở Cục thuế tỉnh

Hải Dương 58

4.1.2 Năng lực thanh tra ñối tượng nộp thuế ở Cục thuế tỉnh Hải
Dương…. 70

4.1.3 Năng lực kiểm tra ñối tượng nộp thuế ở Cục thuế tỉnh Hải
Dương…. 85

4.1.4 ðánh giá năng lực hoạt ñộng thanh tra, kiểm tra ñối tượng nộp
thuế……. 95

4.2 Giải pháp nhằm nâng cao năng lực hoạt ñộng thanh tra, kiểm tra ñối
tượng nộp thuế ở Cục thuế tỉnh Hải Dương 104

4.2.1 ðịnh hướng 104

4.2.2 Các giải pháp 105

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

vi

5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 116

5.1 Kết luận 116

5.2 Kiến nghị 117

TÀI LIỆU THAM KHẢO 119


PHỤ LỤC 121

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Nghĩa
TKTN Tự khai tự nộp
ðTNT ðối tượng nộp thuế
CNTT Công nghệ thông tin
GTGT Giá trị gia tăng
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
DN NQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
BQ Bình quân
NN Nhà nước
TT – KT Thanh tra – Kiểm tra
ðVT ðơn vị tính
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TL – HT Tỷ lệ hoàn thành
NSNN Ngân sách Nhà nước
ðTNN ðầu tư nước ngoài
HS Hồ sơ
CQT Cơ quan thuế

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

viii


DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Tình hình dân số tỉnh Hải Dương 36

3.2 Các phòng ban chức năng của Cục thuế và các Chi cục… 41

3.3 Chức năng của các phòng ban thuộc Cục thuế tỉnh Hải Dương 43

3.4 Kết quả thực hiện thu ngân sách Nhà nước trên ñịa bàn tỉnh Hải
Dương giai ñoạn 2007 – 2011 47

3.5 Bảng thu thập thông tin, tài liệu ñã công bố 53

3.6 Số phiếu ñiều tra ở các nhóm ñối tượng 54

4.1 Năng lực nguồn nhân lực phục vụ hoạt ñộng thanh tra, kiểm tra ñối
tượng nộp thuế giai ñoạn 2009 – 2011 60

4.2 Số lượng cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra thuế thuộc ngành
thuế Hải Dương giai ñoạn 2006 – 2011 62

4.3 Chất lượng cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra thuế 65

4.4 Kết quả tình hình sử dụng nguồn nhân lực cho công tác thanh tra,
kiểm tra thuế năm 2011 68

4.5 Năng lực cơ sở vật chất phục vụ hoạt ñộng thanh tra, kiểm tra ñối

tượng nộp thuế năm 2011 70

4.6 Nội dung công văn chỉ ñạo xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm 72

4.7 Kết quả thanh tra theo loại hình doanh nghiệp, 2009 – 2011 76

4.8 Số doanh nghiệp thanh tra có phát hiện vi phạm 2009 – 2011 78

4.9 Kết quả thanh tra tại doanh nghiệp lỗ và có dấu hiệu chuyển giá năm
2011 79

4.10 Năng lực xử lý kết quả sau thanh tra năm 2009 80

4.11 Năng lực xử lý kết quả sau thanh tra năm 2010 81

4.12 Năng lực xử lý kết quả sau thanh tra năm 2011 82

4.13 Năng lực xử lý kết quả sau thanh tra ñối với doanh nghiệp có dấu hiệu
chuyển giá năm 2011 82

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

ix

4.14 Kết quả truy thu thuế hàng năm qua hoạt ñộng thanh tra thuế theo số
doanh nghiệp vi phạm 83

4.15 Kết quả truy thu thuế bình quân/doanh nghiệp qua hoạt ñộng thanh tra
thuế 85


4.16 Năng lực kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế năm 2009 – 2011 87

4.17 Năng lực kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế giai ñoạn 2009 –
2011 90

4.18 Năng lực hoạt ñộng kiểm tra hồ sơ hoàn thuế năm 2009 - 2011 92

4.19 Năng lực hoạt ñộng kiểm tra hồ sơ hoàn thuế năm 2011 93

4.20 Năng lực hoạt ñộng kiểm tra hóa ñơn người nộp thuế 95

4.21 Kết quả ñánh giá năng lực hoạt ñộng thanh tra ñối tượng nộp thuế 97

4.22 Kết quả ñánh giá năng lực hoạt ñộng kiểm tra ñối tượng nộp thuế 99

4.23 Mức ñiểm trung bình ñánh giá năng lực thanh tra, kiểm tra ñối tượng
nộp thuế 101


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

x

DANH MỤC SƠ ðỒ, BIỂU ðỒ



Sơ ñồ 4.1 Sơ ñồ hệ thống thanh tra, kiểm tra ñối tượng nộp thuế ở Cục thuế
tỉnh Hải Dương 59


Biểu ñồ 4.1 Trình ñộ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ thanh tra, kiểm tra
thuế 66

Biểu ñồ 4.2 Trình ñộ lý luận chính trị của cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế 67

Biểu ñồ 4.3 Trình ñộ quản lý Nhà nước của cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế 67

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Trong những năm qua thực hiện công tác ñổi mới do ðảng ta khởi xướng và
lãnh ñạo, cùng với sự tăng trưởng, phát triển không ngừng của nền kinh tế xã hội,
nguồn thu từ thuế có vai trò rất quan trọng. Mỗi quốc gia thu thuế là nguồn thu chủ
yếu, ñây là biện pháp ñộng viên bắt buộc của các thể nhân và các pháp nhân trích
một phần thu nhập do kinh doanh, do lao ñộng, do ñầu tư tài chính mang lại nộp
vào ngân sách nhà nước nhằm ñáp ứng nhu cầu chi tiêu của ñất nước.
ðể làm tốt ñiều này ngoài việc tăng cường quản lý còn phải tập trung chú
trọng ñến công tác thanh tra, kiểm tra. ðây là nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu
ñược trong công tác thuế. Tuy nhiên, tình trạng vi phạm các chính sách, chế ñộ, luật
thuế như khai man, trốn lậu thuế, chây ỳ, chậm nộp thuế vẫn diễn ra thường xuyên
và ngày càng tinh vi hơn ở các ñối tượng nộp thuế.
Công tác thanh tra, kiểm tra thuế là một trong những chức năng thiết yếu của
quản lý thuế. Tính hiệu quả của thanh tra, kiểm tra thuế có ảnh hưởng chi phối ñến
hiệu quả của quản lý thuế. ðặc biệt, trong bối cảnh áp dụng cơ chế cơ sở kinh doanh
tự kê khai, tự nộp thuế, công tác thanh tra, kiểm tra thuế càng có vai trò quan trọng,
bởi vì ñể ñối tượng nộp thuế tự giác kê khai ñúng nghĩa vụ thuế thì một trong những

vấn ñề mấu chốt là phải làm cho ñối tượng nộp thuế thấy ñược hậu quả của trốn lậu
thuế, tức là chỉ ra rằng các hành vi gian lận, trốn lậu thuế sẽ bi phát hiện (thể hiện
tính hiệu quả của thanh tra thuế) những hậu quả do trốn lậu thuế ñem lại (xử lý kết
quả sau thanh tra).
Nhận thức ñược tầm quan trọng của công tác thanh tra kiểm tra trong thời gian
vừa qua, Tổng cục Thuế ñã tập trung mọi biện pháp nâng cao hiệu quả công tác
thanh tra tổ chức sắp xếp lại bộ máy, ñổi mới hoạt ñộng thanh tra, xây dựng quy
trình mới, tăng cường ñào tạo lực lượng thanh tra viên… Nhờ những hoạt ñộng
tích cực ñó, công tác thanh tra, kiểm tra thuế thời gian qua càng chuyển biến tích
cực và ñạt ñược nhiều thành tựu ñáng ghi nhận. Bên cạnh ñó, công tác thanh tra,
kiểm tra thuế cũng còn những hạn chế, nội dung và quy trình thanh tra, kiểm tra
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

2

trực tiếp cũng còn nhiều bất cập không ñáp ứng ñược những yêu cầu nhiệm vụ
của công tác thanh tra, kiểm tra thuế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Xuất phát từ tình hình chung, với thời gian làm việc thực tế của bản thân tại
Chi cục thuế huyện Gia Lộc - Cục thuế tỉnh Hải Dương ñề tài “Các giải pháp nâng
cao năng lực hoạt ñộng thanh tra, kiểm tra ñối tượng nộp thuế ở Cục Thuế tỉnh
Hải Dương” ñược chọn làm ñề tài cho luận văn thạc sĩ.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Việc nghiên cứu ñề tài này nhằm phân tích thực trạng công tác thanh tra, kiểm
tra thuế và các nguyên nhân của thực trạng ñó ñể tìm kiếm các giải pháp nâng cao
năng lực hoạt ñộng thanh tra, kiểm tra thuế theo hướng hiện ñại, vừa ñảm bảo hiệu
lực, vừa nâng cao hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra nói riêng và của cả quá
trình quản lý thuế nói chung.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực hoạt ñộng thanh tra, kiểm

tra thuế ñối với các ñối tượng nộp thuế;
- Phân tích thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra ñối tượng nộp thuế ở Cục
thuế tỉnh Hải Dương;
- ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực hoạt ñộng thanh tra,
kiểm tra ñối tượng nộp thuế ở cục thuế tỉnh Hải Dương.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là các vấn ñề lý thuyết và thực tiễn của việc
nâng cao năng lực hoạt ñộng thanh tra, kiểm tra ñối tượng nộp thuế ở cục thuế tỉnh
Hải Dương.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi nội dung
Nghiên cứu các vấn ñề lý thuyết và thực tiễn của việc nâng cao năng lực hoạt
ñộng thanh tra, kiểm tra ñối tượng nộp thuế, các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực hoạt
ñộng thanh tra, kiểm tra thuế ở cục thuế tỉnh Hải Dương. Từ ñó ñề xuất một số giải
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

3

pháp nâng cao năng lực hoạt ñộng thanh tra, kiểm tra ñối tượng nộp thuế trên ñịa
bàn tỉnh Hải Dương.
1.3.2.2 Phạm vi về không gian
ðề tài ñược thực hiện tại cục thuế tỉnh Hải Dương và các ñối tượng nộp thuế
do cục thuế tỉnh Hải Dương quản lý.
1.3.2.3 Phạm vi về thời gian
Thời gian thu thập số liệu: Nghiên cứu thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra
ñối tượng nộp thuế trong các năm 2007 - 2011, khảo sát thực tế năm 2011 và ñề
xuất giải pháp nâng cao năng lực hoạt ñộng thanh tra, kiểm tra ñối tượng nộp thuế
trong những năm tiếp theo.
Thời gian thực hiện ñề tài từ tháng 4/2011 ñến tháng 4/2012


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

4

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận về năng lực hoạt ñộng thanh tra, kiểm tra thuế ñối với các ñối
tượng nộp thuế
2.1.1 Một số vấn ñề cơ bản về năng lực hoạt ñộng
a. Khái niệm năng lực
Theo quan ñiểm của những nhà tâm lý học năng lực là tổng hợp các ñặc
ñiểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu ñặc trưng của một hoạt
ñộng nhất ñịnh nhằm ñảm bảo cho hoạt ñộng ñó ñạt hiệu quả cao. Các năng lực
hình thành trên cơ sở của các tư chất tự nhiên của cá nhân mới ñóng vai trò quan
trọng, năng lực của con người không phải hoàn toàn do tự nhiên mà có, phần lớn do
công tác, do tập luyện mà có.
b. Phân loại năng lực
Tâm lý học chia năng lực thành các dạng khác nhau như năng lực chung và
năng lực chuyên môn:
- Năng lực chung là năng lực cần thiết cho nhiều ngành hoạt ñộng khác nhau
như năng lực phán xét tư duy lao ñộng, năng lực khái quát hoá, năng lực tưởng
tưởng.
- Năng lực chuyên môn là năng lực ñặc trưng trong lĩnh vực nhất ñịnh của
xã hội như năng lực tổ chức, năng lực âm nhạc, năng lực kinh doanh, hội hoạ,
toán học
Năng lực chung và năng lực chuyên môn có quan hệ qua lại hữu cơ với nhau,
năng lực chung là cơ sở của năng lực chuyên môn, nếu chúng càng phát triển thì
càng dễ thành ñạt ñược năng lực chuyên môn. Ngược lại sự phát triển của năng lực
chuyên môn trong những ñiều kiện nhất ñịnh lại có ảnh hưởng ñối với sự phát triển

của năng lực chung. Trong thực tế mọi hoạt ñộng có kết quả và hiệu quả cao thì mỗi
người ñều phải có năng lực chung phát triển ở trình ñộ cần thiết và có một vài năng
lực chuyên môn tương ứng với lĩnh vực công việc của mình. Những năng lực cơ
bản này không phải là bẩm sinh, mà nó phải ñược giáo dục phát triển và bồi dưỡng
ở con người. Năng lực của một người phối hợp trong mọi hoạt ñộng là nhờ khả
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

5

năng tự ñiều khiển, tự quản lý, tự ñiều chỉnh ở mỗi cá nhân ñược hình thành trong
quá trình sống và giáo dục của mỗi người.
Năng lực còn ñược hiểu theo một cách khác, năng lực là tính chất tâm sinh lý
của con người chi phối quá trình tiếp thu kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo tối thiểu là
cái mà người ñó có thể dùng khi hoạt ñộng. Trong ñiều kiện bên ngoài như nhau
những người khác nhau có thể tiếp thu các kiến thức kỹ năng và kỹ xảo ñó với nhịp
ñộ khác nhau có người tiếp thu nhanh, có người phải mất nhiều thời gian và sức lực
mới tiếp thu ñược, người này có thể ñạt ñược trình ñộ ñiêu luyện cao còn người
khác chỉ ñạt ñược trình ñộ trung bình nhất ñịnh tuy ñã hết sức cố gắng. Thực tế cuộc
sống có một số hình thức hoạt ñộng như nghệ thuật, khoa học, thể thao Những
hình thức mà chỉ những người có một số năng lực nhất ñịnh mới có thể ñạt kết quả.
c. Bản chất của năng lực
ðể nắm ñược cơ bản các dấu hiệu khi nghiên cứu bản chất của năng lực ta
cần phải xem xét trên một số khía cạnh sau:
- Năng lực là sự khác biệt tâm lý của cá nhân người này khác người kia, nếu
một sự việc thể hiện rõ tính chất mà ai cũng như ai thì không thể nói về năng lực;
- Năng lực chỉ là những khác biệt có liên quan ñến hiệu quả việc thực hiện
một hoạt ñộng nào ñó chứ không phải bất kỳ những sự khác nhau cá biệt chung
chung nào;
- Khái niệm năng lực không liên quan ñến những kiến thức kỹ năng, kỹ xảo
ñã ñược hình thành ở một người nào ñó, năng lực chỉ làm cho việc tiếp thu các kiến

thức kỹ năng, kỹ xảo trở nên dễ dàng hơn;
- Năng lực con người bao giờ cũng có mầm mống bẩm sinh tuỳ thuộc vào sự
tổ chức của hệ thống thần kinh trung ương, nhưng nó chỉ ñược phát triển trong quá
trình hoạt ñộng phát triển của con người, trong xã hội có bao nhiêu hình thức hoạt
ñộng của con người thì cũng có bấy nhiêu loại năng lực có người có năng lực về
ñiện, có người có năng lực về lái máy bay, có người có năng lực về thể thao
Khi xem xét kết quả công việc của một người cần phân tích rõ những yếu tố
ñã làm cho cá nhân hoàn thành công việc, người ta không chỉ xem cá nhân ñó làm
gì, kết quả ra sao mà còn xem làm như thế nào chính năng lực thể hiện ở chỗ người
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

6

ta làm tốn ít thời gian, ít sức lực của cải vật chất mà kết quả lại tốt.
d. Phân biệt năng lực với trí thức, kỹ năng, kỹ xảo
- Trí thức là những hiểu biết thu nhận ñược từ sách vở, từ học hỏi và từ kinh
nghiệm cuộc sống của mình;
- Kỹ năng là sự vận dụng bước ñầu những kiến thức thu lượm vào thực tế ñể
tiến hành một hoạt ñộng nào ñó;
- Kỹ xảo là những kỹ năng ñược lắp ñi lặp lại nhiều lần ñến mức thuần
thục cho phép con người không phải tập trung nhiều ý thức vào việc mình ñang
làm.
- Còn năng lực là một tổ hợp phẩm chất tương ñối ổn ñịnh, tương ñối cơ bản
của cá nhân, cho phép nó thực hiện có kết quả một hoạt ñộng, do ñó người có trình
ñộ học vấn ñại học, trên ñại học hoặc có nhiều kinh nghiệm sống do công tác lâu
năm và kinh qua nhiều cương vị khác nhau nhưng vẫn có thể hiểu năng lực cần thiết
của người lãnh ñạo quản lý như năng lực tổ chức, năng lực trí tuệ Nếu chỉ căn cứ
vào bằng cấp hay quá trình công tác mà ñề bạt một cán bộ là chưa ñủ, chỉ có căn cứ
và hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ ñược giao ñể ñánh giá năng lực cán bộ ñảng viên
thì mới ñúng ñắn, ñiều ñó ñã ñược ðảng Cộng sản Việt Nam khẳng ñịnh, tuy nhiên

cũng cần thấy rằng giữa năng lực và tri thức, kỹ năng, kỹ xảo có quan hệ mật thiết
với nhau, năng lực tư duy không thể phát triển cao ở người có trình ñộ học vấn thấp.
Năng lực tổ chức không thể có ñược ở người chưa hề quản lý, ñiều hành một ñơn vị
sản xuất, kinh doanh cụ thể do vậy khi ñánh giá năng lực của một cán bộ cần phải
căn cứ vào hiệu quả sản xuất hoàn thành công việc là chính, ñồng thời cũng cần biết
ñược trình ñộ học vấn và quá trình công tác của người ñó nữa [5].
2.1.2 Năng lực hoạt ñộng thanh tra, kiểm tra ñối tượng nộp thuế
2.1.2.1. Khái niệm năng lực hoạt ñộng thanh tra, kiểm tra thuế
a. Khái niệm về năng lực hoạt ñộng thanh tra thuế
Thanh tra (tiếng anh là Inspect) xuất phát từ nguồn gốc La tinh (Inspectare)
có nghĩa là “nhìn vào bên trong”, chỉ một sự kiểm tra, xem xét từ bên ngoài ñối với
hoạt ñộng của một số ñối tượng nhất ñịnh.
Theo Từ ñiển pháp luật Anh – Việt, “thanh tra là sự kiểm soát, kiểm kê ñối
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

7

với ñối tượng bị thanh tra”;
Từ ñiển Luật học (tiếng ðức) giải thích “thanh tra là sự tác ñộng của chủ thể
ñến ñối tượng ñã và ñang thực hiện thẩm quyền ñược giao nhằm ñạt ñược mục ñích
nhất ñịnh – sự tác ñộng có tính trực thuộc”;
Theo từ ñiển tiếng Việt “thanh tra là kiểm soát, xem xét tại chỗ việc làm của
ñịa phương, cơ quan, xí nghiệp”. Với nghĩa này, thanh tra bao hàm nghĩa kiểm soát
nhằm “xem xét và phát hiện ngăn chặn những gì trái với quy ñịnh”. Thanh tra
thường ñi kèm với một chủ thể nhất ñịnh: người làm nhiệm vụ thanh tra, ñoàn thanh
tra, và ñược ñặt trong phạm vi quyền hạn của chủ thể nhất ñịnh
Như vậy, thanh tra là một chức năng thiết yếu của quản lý Nhà nước, là
hoạt ñộng kiểm tra, xem xét việc làm của các cơ quan, tổ chức, ñơn vị, cá nhân;
thường ñược thực hiện bởi một cơ quan chuyên trách theo một trình tự, thủ tục
do pháp luật quy ñịnh, nhằm kết luận ñúng, sai, ñánh giá ưu ñiểm, khuyết ñiểm,

phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa, xử lý các vi phạm, góp phần hoàn thiện
cơ chế quản lý, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, các quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân
Từ những phân tích trên, ta có khái niệm thanh tra thuế là một chức năng
thiết yếu trong quản lý thuế, kiểm tra, xem xét việc tuân thủ pháp luật thuế của
người nộp thuế ñược cơ quan thuế thực hiện theo trình tự thủ tục do pháp luật quy
ñịnh nhằm kết luận ñúng, sai; ñánh giá ưu khuyết ñiểm; phát huy nhân tố tích cực,
phòng ngừa, xử lý các vi phạm pháp luật về thuế, góp phần hoàn thiện cơ chế quản
lý thuế, chính sách thuế, pháp luật thuế, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo
vệ lợi ích của Nhà nước, các quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
Vậy, năng lực hoạt ñộng thanh tra thuế là tổ hợp các ñặc ñiểm, thuộc tính tâm
lý của cán bộ cơ quan quản lý thuế phù hợp với yêu cầu ñặc trưng của hoạt ñộng
thanh tra thuế nhằm ñảm bảo cho hoạt ñộng thanh tra thuế ñạt hiệu quả cao nhất.
b. Khái niệm năng lực hoạt ñộng kiểm tra thuế
Theo Từ ñiển tiếng Việt “kiểm tra là xem xét tình hình thực tế ñể ñánh giá,
nhận xét”. Xét về chủ thể thì phạm vi chủ thể tiến hành hoạt ñộng kiểm tra ña dạng
hơn thanh tra rất nhiều. Chủ thể tiến hành kiểm tra có thể là Nhà nước hoặc cũng có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

8

thể là một chủ thể phi Nhà nước, chẳng hạn như hoạt ñộng kiểm tra của một tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (ðảng, Công ñoàn, ðoàn thanh niên, Hội phụ
nữ…), hoạt ñộng kiểm tra trong nội bộ của một doanh nghiệp: kiểm tra của giám
ñốc với các phòng, ban, kiểm tra của quản ñốc với người lao ñộng. Trên một bình
diện rộng hơn nữa, kiểm tra có thể là xem xét thực tế ñể ñánh giá, nhận xét của bất
kỳ một cá nhân nào trong xã hội trong bất cứ hoạt ñộng nào. Theo nghĩa hẹp, kiểm
tra là hoạt ñộng của chủ thể nhằm tiến hành xem xét, xác minh việc gì ñó của ñối
tượng bị quản lý xem có phù hợp hay không phù hợp trạng thái ñã ñược quy ñịnh.
Chủ thể kiểm tra có thể áp dụng một chế tài pháp lý nhất ñịnh như áp dụng xử phạt

vi phạm hành chính hoặc buộc phải thực hiện một số biện pháp ngăn chặn hành
chính. Khái niệm kiểm tra nằm trong khái niệm thanh tra.
Từ phân tích trên, ta có khái niệm kiểm tra thuế là hoạt ñộng xem xét tình
hình thực tế của ñối tượng ñược kiểm tra ñể ñánh giá, nhận xét và xử lý của cơ quan
thuế ñối với việc thực hiện pháp luật thuế của ñối tượng nộp thuế và công tác quản
lý, hành thu, kiểm tra của cán bộ thuế
Vậy, năng lực hoạt ñộng kiểm tra thuế là tổ hợp các ñặc ñiểm, thuộc tính tâm lý
của cán bộ cơ quan thuế phù hợp với yêu cầu ñặc trưng của hoạt ñộng kiểm tra thuế
nhằm ñảm bảo cho hoạt ñộng kiểm tra thuế ñạt hiệu quả cao.
c. Phân biệt thanh tra thuế và kiểm tra thuế
- Thanh tra, kiểm tra thuế giống nhau:
+ Về mục ñích: phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật thuế;
+ Về cách thức tiến hành: xem xét hoạt ñộng thuế của ñối tượng ñể phân
tích, ñánh giá, phát hiện và xử lý theo quy ñịnh pháp luật về thuế;
+ Về nội dung: ñều xem xét doanh thu, chi phí, lợi nhuận;
+ Về phương pháp: ñều phải phân tích xác ñịnh rủi ro, truy lần lại việc xử lý
dữ liệu, tính toán lại và xác minh
- Thanh tra, kiểm tra thuế khác nhau:
+ Về ñối tượng: thanh tra áp dụng cho ñối tượng có ngành nghề kinh doanh
ña dạng, phạm vi kinh doanh rộng, cơ cấu tổ chức phức tạp, hoặc khi có dấu hiệu vi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

9

phạm pháp luật về thuế, hoặc ñể giải quyết khiếu nại tố cáo hoặc theo yêu cầu của
thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp;
+ Về phạm vi nội dung: thanh tra thường là nội dung rộng, phức tạp, có thể
liên quan ñến nhiều ñối tượng, lĩnh vực khác nhau;
+ Về biện pháp áp dụng: thanh tra ñược áp dụng các biện pháp mạnh hơn

(tạm giữ tang vật, tài liệu; khám nơi cất dấu tang vật, tài liệu – theo quy ñịnh của
Luật quản lý thuế);
+ Về hình thức tổ chức: ñoàn có thể tổ chức thành các Tổ ñể ñi sâu vào từng
nội dung thanh tra;
+ Về thời gian: thanh tra thường là không quá 30 ngày, kiểm tra thường
không quá 5 ngày
2.1.2.2 Mục tiêu của thanh tra, kiểm tra thuế
Hoạt ñộng thanh tra, kiểm tra thuế nhằm giúp các ñối tượng nộp thuế và cơ
quan thuế thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật về công tác quản lý thu
ngân sách ñảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của ngành.
Thông qua công tác thanh tra, kiểm tra thuế nhằm ñánh giá việc chấp hành
các luật thuế của các ñối tượng nộp thuế và người thu thuế nhằm phát huy nhân tố
tích cực, ñấu tranh ngăn ngừa và xử lý những mặt tiêu cực
Căn cứ vào những kiến nghị của kết quả thanh tra, kiểm tra, cơ quan thuế các
cấp có thể ñề ra các giải pháp cụ thể ñể thực hiện, ñưa Luật thuế vào cuộc sống thực
tế, ñảm bảo sự công bằng trong việc thực hiện Luật thuế, ñồng thời cải cách ñược
các quy trình quản lý thuế ngày càng hợp lý hơn
Thông qua công tác thanh tra, kiểm tra thuế nhằm hướng dẫn, giúp ñỡ ñối
tượng nộp thuế nắm ñược nghĩa vụ và quyền hạn của ñơn vị khi thực hiện Luật thuế;
ñồng thời nâng cao trách nhiệm của công chức ngành thuế khi thực thi công vụ
Thông qua công tác thanh tra nội bộ nhằm kịp thời ngăn chặn, phòng ngừa
những hành vi tiêu cực, tham nhũng phát sinh, ñể xây dựng cơ quan thuế trong sạch
vững mạnh với ñội ngũ cán bộ thuế tốt về phẩm chất ñạo ñức, giỏi về nghiệp vụ
chuyên môn [1,4,11]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

10

2.1.2.3 Nguyên tắc thanh tra, kiểm tra thuế
Mục ñích của thanh tra, kiểm tra thuế là nhằm phát huy nhân tố tích cực,

ngăn ngừa, xử lý những sai phạm gây tổn thất tới lợi ích của Nhà nước, của nhân
dân, của các doanh nghiệp, góp phần hoàn thiện chính sách thuế, tăng cường pháp
chế xã hội chủ nghĩa
ðể ñạt ñược mục ñích trên, hoạt ñộng thanh tra, kiểm tra thuế phải tuân thủ
những nguyên tắc sau [1,4,11]:
- Một là, nguyên tắc tuân thủ pháp luật
Pháp luật thể hiện ý chí của Nhà nước, nguyện vọng và lợi ích của nhân dân.
Thanh tra, kiểm tra thuế là việc thực hiện pháp luật nên thanh tra, kiểm tra
thuế cũng phải tuân theo pháp luật. ðây cũng là nguyên tắc cần thiết ñể ñề cao trách
nhiệm của chủ thể thanh tra, kiểm tra; nâng cao hiệu lực của công tác thanh tra,
kiểm tra thuế; ngăn ngừa tình trạng làm trái pháp luật, vô hiệu hóa hoạt ñộng thanh
tra, kiểm tra.
Thực hiện nguyên tắc này ñòi hỏi các cơ quan và công chức thanh tra, kiểm tra
thuế phải thực hiện ñúng chức năng, trách nhiệm, quyền hạn mà pháp luật qui ñịnh;
xem xét ñúng sai của ñối tượng kiểm tra phải căn cứ vào qui ñịnh của pháp luật mà
không tuân theo ý kiến tác ñộng của bất cứ một cơ quan hoặc một cá nhân nào.
- Hai là, nguyên tắc chính xác, khách quan
ðảm bảo chính xác, khách quan là vấn ñề có tính nguyên tắc cao trong hoạt
ñộng thanh tra, kiểm tra. Có chính xác trong công tác thanh tra, kiểm tra mới cho
phép ñánh giá ñúng thực trạng của ñối tượng kiểm tra, giúp cho việc xử lý ñúng
người, ñúng việc, ñúng pháp luật.
Nguyên tắc khách quan ñòi hỏi trong hoạt ñộng thanh tra, kiểm tra phải tôn
trọng sự thật, ñánh giá sự vật, hiện tượng ñúng như nó vốn có, không suy diễn hay qui
chụp một cách tùy tiện chủ quan. Tính khách quan và chính xác trong thanh tra, kiểm
tra có quan hệ chặt chẽ và tác ñộng qua lại lẫn nhau. Có thái ñộ khách quan, không
thiên vị mới ñảm bảo tính chính xác trong ñánh giá, kết luận vấn ñề và ngược lại, có
chính xác mới thể hiện ñược việc làm khách quan.
ðể thực hiện nguyên tắc này, ñòi hỏi chủ thể thanh tra, kiểm tra phải có quan
ñiểm ñúng ñắn, có bản lĩnh vững vàng và phải có kiến thức, năng lực cao.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


11

- Ba là, nguyên tắc công khai, dân chủ và kịp thời
Công khai trong hoạt ñộng thanh tra, kiểm tra tức là phải ñược dân biết, dân
bàn, dân làm, dân kiểm tra ñể thu hút sự tham gia, ñồng tình ủng hộ của nhân dân.
Việc công khai bao gồm nhiều vấn ñề cụ thể như sau: công khai quyết ñịnh thanh
tra, công khai tiếp xúc với các ñối tượng có liên quan và công khai kết luận thanh
tra. Tuy nhiên, tuỳ theo tính chất vụ việc mà có hình thức công khai cho phù hợp,
trong phạm vi cho phép, vừa ñảm bảo giữ gìn bí mật quốc gia, bí mật người tố cáo,
ñảm bảo lợi ích của Nhà nước và công dân, vừa ñảm bảo hiệu quả thanh tra, kiểm
tra cao nhất.
Dân chủ trong hoạt ñộng kiểm tra, thanh tra là thể hiện sự tôn trọng khách
quan, tôn trọng quần chúng, lấy dân làm gốc. Phải lôi cuốn quần chúng nhân dân
tham gia hoạt ñộng thanh tra, kiểm tra, ñấu tranh, ngăn ngừa, ñẩy lùi tiêu cực, phát
huy các nhân tố tích cực. ðồng thời cũng chính nhân dân là lực lượng thúc ñẩy các
quyết ñịnh, kiến nghị của thanh tra. Thực hiện nguyên tắc này ñòi hỏi phải coi trọng
việc tiếp nhận, thu thập ý kiến của mọi ñối tượng có liên quan, tạo ñiều kiện cho ñối
tượng thanh tra, kiểm tra trình bày ý kiến của mình, nhất là khi xem xét giải quyết
khiếu nại, tố cáo của công dân, cần tránh mọi biểu hiện tự mãn, áp ñặt chủ quan, bất
chấp ý kiến của người khác.
Kịp thời cũng là nguyên tắc quan trọng trong thanh tra, kiểm tra nhằm nhanh
chóng khắc phục những yếu kém, bất cập trong quản lý của Nhà nước. ðể ñảm bảo
tính kịp thời trong thanh tra, kiểm tra, cần qui ñịnh cụ thể thời gian ñối với từng vụ
việc thanh tra, kiểm tra, tùy theo qui mô, tính chất phức tạp của vụ việc, tùy theo số
lượng và chất lượng của ñội ngũ công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra.
- Bốn là, nguyên tắc bảo vệ bí mật
Cần quán triệt nguyên tắc này trong thanh tra, kiểm tra thuế vì trong quá
trình thanh tra, kiểm tra, người làm công tác này tiếp cận với nhiều vấn ñề, nhiều tài
liệu liên quan ñến bí mật, bí quyết kinh doanh của doanh nghiệp và bí mật quốc gia.

Nếu ñể lộ cho những ñối tượng không ñược phép biết sẽ làm thiệt hại ñến lợi ích
của quốc gia và các doanh nghiệp. Do vậy, họ chỉ cần báo cáo cho những người có
thẩm quyền ñược biết.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

12

Quán triệt nguyên tắc này không hề mâu thuẫn với nguyên tắc công khai, vì
việc công khai ñược thực hiện với những vấn ñề ñược phép công khai, nên công
khai và phải công khai. Những vấn ñề bí mật thì cần ñược bí mật.
- Năm là, nguyên tắc hiệu quả
Nguyên tắc này ñòi hỏi thanh tra, kiểm tra thuế phải ñảm bảo tính hiệu quả,
nghĩa là phải có tác dụng ñề phòng, ngăn ngừa những thiếu sót, vi phạm. Phải ñảm
bảo giúp các ñối tượng kiểm tra thực hiện ñúng chính sách thuế.
Thực hiện nguyên tắc này mới ñảm bảo cho thanh tra, kiểm tra thuế ñạt ñược
mục ñích của nó.
Thực hiện ñầy ñủ các nguyên tắc trên ñây chính là các ñiều kiện ñể thực hiện
ñúng mục ñích, yêu cầu, chức năng, nhiệm vụ của thanh tra, kiểm tra một cách có
hiệu quả cao nhất, góp phần phát huy dân chủ XHCN và tăng cường hiệu lực quản
lý của Nhà nước.
2.1.3 Vai trò của nâng cao năng lực hoạt ñộng thanh tra, kiểm tra ñối tượng nộp
thuế
- Kiểm tra, thanh tra thuế ñã góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật
về thuế
Hệ thống thuế ở nước ta hiện nay bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau. Mỗi
sắc thuế ñiều tiết ñến một số ñối tượng xã hội nhất ñịnh và có những phương pháp
quản lý thu khác nhau. Về cơ bản mỗi sắc thuế khi ñược ban hành ñều ñã ñược
nghiên cứu kỹ và chuẩn bị chu ñáo nhưng do ñặc ñiểm nền kinh tế nước ta ñang ở
thời kỳ chuyển ñổi từ hành chính, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường
ñịnh hướng XHCN nên không tránh khỏi những khiếm khuyết, bất cập. Chính vì

vậy kiểm tra, thanh tra thuế là nơi cung cấp các căn cứ, các bằng chứng cụ thể phản
ánh một cách chân thực, sống ñộng các hoạt ñộng diễn ra trong thực tế, ñể phục vụ
cho việc hoàn thiện, bổ sung các chính sách cho phù hợp.
- Kiểm tra, thanh tra thuế là phương tiện phòng ngừa hành vi vi phạm pháp
luật và tội phạm nảy sinh trong hoạt ñộng quản lý thuế
Với tư cách là công cụ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước, kiểm tra,
thanh tra thuế chính là việc xem xét tại chỗ việc làm của các tổ chức, cơ quan và các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

13

cá nhân có ñúng quy ñịnh của chính sách, pháp luật về thuế hay không? Qua ñó sử
dụng các biện pháp chế tài bằng mệnh lệnh hoặc các quyết ñịnh hành chính nhằm
ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật của ðTNT.
Thực tế cho thấy không có hệ thống pháp luật nào có thể ñảm bảo là không
khiếm khuyết. ðây chính là nguyên nhân ñể các ñối tượng lợi dụng, cố tình lách
luật ñể trục lợi cá nhân. Kiểm tra, thanh tra thuế phải phát hiện hành vi tham nhũng,
tiêu cực ñể ngăn ngừa kịp thời.
- Kiểm tra, thanh tra thuế có vai trò quan trọng trong việc cải cách thủ tục
hành chính cả về quy chế và tổ chức thực hiện
Thông qua hoạt ñộng kiểm tra, thanh tra thuế giúp giảm ñến mức tối ña các
thủ tục, quy chế không cần thiết gây phiền hà ñến nhân dân và doanh nghiệp.
2.1.4 Nội dung và quy trình hoạt ñộng thanh tra, kiểm tra ñối tượng nộp thuế
2.1.4.1 Nội dung hoạt ñộng thanh tra, kiểm tra ñối tượng nộp thuế
Thanh tra, kiểm tra ñối tượng nộp thuế là nội dung cơ bản nhất của công tác
thanh tra thuế. Theo quy ñịnh của pháp luật, người nộp thuế phải thực hiện ñầy ñủ
việc ñăng ký kinh doanh, ñăng ký thuế, chế ñộ hạch toán kế toán, hóa ñơn, chứng
từ… Tuy nhiên, trong thực tế còn nhiều ñối tượng vi phạm các quy ñịnh trên, vì vậy
phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra ñối tượng nộp thuế nhất là theo cơ chế
tự khai tự nộp thuế nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý những hành vi sai phạm.

Nội dung của hoạt ñộng thanh tra, kiểm tra ñối tượng nộp thuế bao gồm
[1,4,11]:
- Thanh tra, kiểm tra việc ñăng ký, kê khai thuế, chế ñộ mở sổ sách kế toán,
chứng từ, hóa ñơn;
- Thanh tra, kiểm tra quyết toán thuế;
- Thanh tra, kiểm tra việc hoàn thuế, khấu trừ thuế;
- Thanh tra, kiểm tra miễn giảm thuế
a. Các trường hợp thanh tra thuế
- ðối với doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh ña dạng, phạm vi kinh
doanh rộng thì thanh tra ñịnh kỳ một năm không quá một lần;
- Khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

14

- ðể giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan
quản lý thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính.
b. Các trường hợp kiểm tra thuế
* Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế
- Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế ñược thực hiện thường xuyên
ñối với các hồ sơ thuế nhằm ñánh giá tính ñầy ñủ, chính xác của các thông tin,
chứng từ trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế;
- Khi kiểm tra hồ sơ thuế, công chức quản lý thuế thực hiện việc ñối chiếu,
so sánh nội dung trong hồ sơ thuế với các thông tin, tài liệu có liên quan, các quy
ñịnh của pháp luật về thuế, kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá trong trường hợp cần
thiết ñối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
* Kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế
- Trường hợp hết thời hạn theo thông báo của cơ quan quản lý thuế mà người
nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu hoặc không khai bổ sung hồ sơ
thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế không ñúng thì thủ trưởng cơ quan

quản lý thuế quản lý trực tiếp ấn ñịnh số tiền thuế phải nộp hoặc ra quyết ñịnh kiểm
tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế;
- ðối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ñã ñược thông quan nếu cơ quan
hải quan phát hiện hồ sơ thuế có nội dung cần làm rõ liên quan ñến nghĩa vụ thuế,
số tiền thuế ñược miễn, số tiến thuế ñược giảm, số tiến thuế ñược hoàn thì cơ quan
hải quan yêu cầu người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu. Trường
hợp người nộp thuế ñã giải trình và bổ sung thông tin, tài liệu chứng minh số thuế là
ñúng thì hồ sơ thuế ñược chấp nhận. Trường hợp không chứng minh ñược số thuế
ñã khai là ñúng hoặc quá thời hạn mà không giải trình ñược thì thủ trưởng cơ quan
hải quan ấn ñịnh số tiền thuế phải nộp hoặc ra quyết ñịnh kiểm tra thuế tại trụ sở
của người nộp thuế;
- Các trường hợp kiểm tra sau thông quan, bao gồm kiểm tra theo kế hoạch,
kiểm tra chọn mẫu ñể ñánh giá việc tuân thủ pháp luật về thuế và kiểm tra ñối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ñã ñược thông quan có dấu hiệu vi phạm pháp luật
về thuế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

15

2.1.4.2 Quy trình thanh tra thuế
* Các bước trong lập kế hoạch thanh tra năm
- Thu thập, khai thác thông tin dữ liệu về người nộp thuế;
- ðánh giá, phân tích ñể lựa chọn ñối tượng lập kế hoạch thanh tra;
- Trình, duyệt kế hoạch thanh tra thuế năm;
- ðiều chỉnh, bổ sung kế hoạch thanh tra
* Các bước trong tổ chức thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế
- Chuẩn bị thanh tra;
- Công bố Quyết ñịnh thanh tra thuế;
- Phân công công việc và lập nhật ký thanh tra thuế;
- Thực hiện thanh tra theo các nội dung trong Quyết ñịnh thanh tra;

- Thay ñổi, bổ sung nội dung thanh tra hoặc gia hạn thời gian thanh tra;
- Lập Biên bản thanh tra thuế;
- Công bố công khai Biên bản thanh tra
* Các bước trong xử lý kết quả sau thanh tra thuế
- Chậm nhất 15 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thanh tra, Trưởng ñoàn
thanh tra phải báo cáo kết quả thanh tra; dự thảo kết luận thanh tra; dự thảo Quyết
ñịnh xử lý truy thu thuế; dự thảo Quyết ñịnh xử phạt vi phạm hành chính về thuế ñể
báo cáo Lãnh ñạo bộ phận thanh tra trình Thủ trưởng Cơ quan Thuế;
- Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày nhận ñược hồ sơ trình của Lãnh ñạo bộ
phận thanh tra, Thủ trưởng Cơ quan Thuế phải ký kết luận thanh tra; Quyết ñịnh xử
lý truy thu thuế; Quyết ñịnh xử phạt vi phạm hành chính về thuế;
- Kết luận thanh tra; Quyết ñịnh xử lý truy thu thuế; Quyết ñịnh xử phạt vi phạm
hành chính về thuế ñược lập thành 06 bản (01 bản gửi người nộp thuế; 01 bản gửi cơ
quan Thuế cấp trên hoặc cơ quan Thuế cấp trên thực hiện thanh tra thì gửi Cơ quan
Thuế trực tiếp quản lý thuế người nộp thuế; 01 bản gửi bộ phận kê khai và kế toán
thuế; 01 bản lưu bộ phận thanh tra, 01 bản lưu ñoàn thanh tra; 01 bản lưu hành chính).
Trường hợp không phải xử lý truy thu về thuế; không phải xử phạt vi phạm hành chính
về thuế thì Thủ trưởng Cơ quan Thuế chỉ ký kết luận thanh tra thuế;
- Kết luận thanh tra; Quyết ñịnh xử lý truy thu thuế; Quyết ñịnh xử phạt vi

×