Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

So sánh một số dòng, giống cà chua quả nhỏ trong vụ đông xuân và xuân hè tại gia lộc hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 118 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM



ðỖ THỊ THỦY



SO SÁNH MỘT SỐ DÒNG, GIỐNG CÀ CHUA QUẢ NHỎ
TRONG VỤ ðÔNG XUÂN VÀ XUÂN HÈ TẠI GIA LỘC –
HẢI DƯƠNG



Chuyên ngành : KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Mã số : 60.62.01.10



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. VŨ THANH HẢI




HÀ NỘI, 2014




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc.


Tác giả luận văn


ðỗ Thị Thủy

















Hc vin Nụng nghip Vit Nam Lun vn Thc s Khoa hc Nụng nghip
Page ii

LI CM N






Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tôi đã
nhận đợc sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể, cá nhân. Tôi
xin chân thành cảm ơn:
TS.Vũ Văn Hải, Bộ môn Rau và Hoa quả, Khoa Nông học, Học
viện Nông nghiệp Việt Nam, thầy đã tận tình giúp đỡ, hớng dẫn và chỉ
bảo tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn
này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các cán bộ, Bộ môn Cây thực
phẩm- Viện Cây lơng thực và Cây thực phẩm đã quan tâm, tạo mọi điều
kiện thuận lợi nhất trong thời gian tôi làm luận văn này.
Các thầy cô giáo trong Bộ môn Rau và hoa quả, Khoa Nông
học,Viện Sau đại học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam cùng toàn thể bạn
bè và gia đình đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận
văn này.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của các
tập thể, cá nhân đã dành cho tôi.




Tác giả
Tác giảTác giả
Tác giả














Đỗ
Đỗ Đỗ
Đỗ Thị Thủy
Thị ThủyThị Thủy
Thị Thủy





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục các chữ viết tắt viii
Danh mục hình ix
PHẦN I MỞ ðẦU 1
1.1 ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục ñích và yêu cầu 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 2
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 Tình hình nghiên cứu, chọn tạo và sản xuất cà chua trong và
ngoài nước 3
2.1.1 Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới 3
2.1.2 Một số nghiên cứu về chọn tạo giống cà chua trên thế giới 5
2.1.3 Tình hình sản xuất, nghiên cứu và chọn tạo giống cà chua ở Việt Nam 10
2.2 Yêu cầu của cây ñối với ñiều kiện ngoại cảnh 17
2.2.1 Nhiệt ñộ 17
2.2.2 Ẩm ñộ 19
2.2.3 Ánh sáng 20
2.2.4 ðất 21
2.2.5 Yêu cầu ñối với các chất dinh dưỡng 21
PHẦN III, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
3.1 Vật liệu nghiên cứu: 24
3.2 Nội dung nghiên cứu 25




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

3.3 Thời vụ trồng 25
3.4 ðịa ñiểm nghiên cứu 25
3.5 Thời gian nghiên cứu 25
3.6 Phương pháp bố trí thí nghiệm 25
3.7 Các chỉ tiêu theo dõi 26
3.7.1 Các giai ñoạn sinh trưởng của cây cà chua trên ñồng ruộng 26
3.7.2 Một số chỉ tiêu 26
3.7.3 Một số chỉ tiêu sinh trưởng và cấu trúc cây 26
3.7.4 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất 27
3.7.5 Một số chỉ tiêu về hình thái quả và chất lượng quả 28
3.7.6 Mức ñộ nhiễm sâu, bệnh trên ñồng ruộng 28
3.8 Phương pháp xử lý số liệu 29
3.9 Quy trình kỹ thuật áp dụng 29
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 31
4.1 Sự sinh trưởng, phát triển và năng suất một số dòng, giống cà
chua quả nhỏ trong ñiều kiện vụ ñông xuân năm 2013. 31
4.1.1 Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng, phát triển của các dòng,
giống cà chua quả nhỏ vụ ðông xuân 2013 31
4.1.2 ðộng thái tăng chiều cao cây 35
4.1.3 ðộng thái tăng số lá của các dòng, giống cà chua 37
4.1.4 Một số ñặc ñiểm về màu sắc thân, lá và chỉ tiêu sinh trưởng của
các dòng, giống cà chua vụ ñông xuân năm 2013 39
4.1.5 Một số ñặc ñiểm ñiển hình về hoa và tỷ lệ ñậu quả của các dòng,
giống cà chua vụ ñông xuân năm 2013 44
4.1.6 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng, giống
cà chua 47




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

4.1.7 Một số ñặc ñiểm về màu sắc và chỉ tiêu sinh trưởng các dòng,
giống cà chua vụ ðông xuân 2013 53
4.1.8 Mức ñộ nhiễm một số sâu bệnh hại chủ yếu trên ñồng ruộng 56
4.2 Sự sinh trưởng, phát triển và năng suất một số dòng, giống cà
chua quả nhỏ trong ñiều kiện vụ xuân hè năm 2014. 59
4.2.1 Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng, phát triển của các dòng,
giống cà chua quả nhỏ vụ xuân hè 2014 59
4.2.2 Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các dòng, giống cà chua vụ xuân
hè năm 2014 63
4.2.3 Một số ñặc ñiểm ñiển hình về hoa và tỷ lệ ñậu quả của các dòng,
giống cà chua vụ xuân hè năm 2014 65
4.2.4 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất. 67
4.2.5 Một số ñặc ñiểm về hình thái và chất lượng quả của các dòng,
giống cà chua vụ xuân hè 2014. 71
4.2.6 Mức ñộ nhiễm một số sâu bệnh hại chủ yếu trên ñồng ruộng 73
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 76
5.1 Kết luận 76
5.2 Kiến nghị 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi


DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1 Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới 3
2.2 Sản lượng cà chua của thế giới và 10 nước ñứng ñầu 4
2.3 Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua ở Việt Nam từ 2004-
2012 10
2.4 Sản xuất cà chua tại một số tỉnh năm 2010-2012 11
4.1 Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng, phát triển của các dòng,
giống cà chua quả nhỏ vụ ñông xuân 2013 32
4.2 ðộng thái tăng chiều cao cây của các giống cà chua vụ ðông
xuân năm 2013 36
4.3 ðộng thái tăng số lá của các dòng, giống cà chua vụ ðông xuân
năm 2013 38
4.4 Một số ñặc ñiểm về màu sắc thân, lá và chỉ tiêu sinh trưởng của
các dòng, giống cà chua vụ ñông xuân năm 2013 40
4.5 Một số ñặc ñiểm ñiển hình về hoa và tỷ lệ ñậu quả của các dòng,
giống cà chua vụ ñông xuân năm 2013 45
4.6 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng, giống
cà chua vụ ðông xuân năm 2013 48
4.7 Một số ñặc ñiểm về hình thái và chất lượng quả của các dòng,
giống cà chua vụ ðông xuân 2013 54
4.8 Mức ñộ nhiễm một số sâu bệnh hại chủ yếu trên ñồng ruộng 58
4.9 Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng, phát triển của các dòng,
giống cà chua quả nhỏ vụ xuân hè 2014 60
4.10 Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các dòng, giống cà chua vụ
xuân hè năm 2014 64




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

4.11 Một số ñặc ñiểm ñiển hình về hoa và tỷ lệ ñậu quả của các dòng,
giống cà chua vụ xuân hè năm 2014 66
4.12 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng, giống
cà chua vụ xuân hè 2014 68
4.13 Một số ñặc ñiểm về quả của các dòng, giống 72
4.14 Mức ñộ nhiễm một số sâu bệnh hại chủ yếu trên ñồng ruộng 74

























Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

FAO

AVRDC

SCQ/cây
TSQ/cây
Tổ chức lương thực quốc tế (Food and agriculture
organization of the United Nation)
Trung Tâm rau thế giới
(Asian vegetable research development center)
Số chùm quả/cây
Tổng số quả/cây
KLTB quả Khối lượng trung bình quả
NS Năng suất
NSLT Năng suất lý thuyết
NSTT Năng suất thực thu
MN Mini







Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ix

DANH MỤC HÌNH


STT Tên hình Trang

4.1 Năng suất của các dòng, giống cà chua trong vụ ñông sớm 2013 53

4.2 Năng suất của các dòng, giống cà chua vụ xuân hè năm 2014 71




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

PHẦN I. MỞ ðẦU

1.1. ðặt vấn ñề
Quả cà chua (Lycopersicon esculentum Mill.) có giá trị dinh dưỡng
phong phú, trong quả chín có nhiều ñường, vitamin như: B
1
(0,06mg%),
B
2

(0,04 mg%), C (10 mg%),… axit amin và chất khoáng quan trọng: Ca
(12 mg%), P (26 mg%), Fe (1,4 mg%),… (Tạ Thị Thu Cúc, 2001). Quả cà
chua ñược sử dụng tạo ra nhiều sản phẩm khác nhau: có thể dùng làm salat,
chế biến các món ăn, làm các món tráng miệng, cà chua ñóng hộp nguyên
quả, tương cà chua,…
Ở Việt Nam, cây cà chua ñã ñược trồng từ rất lâu và là cây trồng quan
trọng của ngành nông nghiệp. Ở nước ta việc phát triển cà chua còn có ý
nghĩa quan trọng về mặt luân canh, tăng vụ và tăng năng suất trên ñơn vị diện
tích, do ñó cà chua là loại rau ñược khuyến khích phát triển. Phần lớn diện
tích trồng cà chua tập trung tại các tỉnh ðồng bằng sông Hồng như Hà Nội,
Hải Dương, Thái Bình, Hải Phòng, Hưng Yên, Hà Tây, Nam ðịnh…
Tuy nhiên, việc sản xuất cà chua ở nước ta vẫn còn nhiều hạn chế, ñặc
biệt là các giống cà chua quả nhỏ. Công tác giống cà chua quả nhỏ nhằm mở
rộng thời vụ xuân hè còn hạn chế. Hiện ñã có nhiều giống cà chua quả nhỏ
ñược nhập nội và chọn lọc cho năng suất và chất lượng cao trong chính vụ
ñông nhưng khi trồng trái vụ xuân hè chưa có nhiều giống nổi trội. Việc
nghiên cứu chọn tạo ra các giống cà chua quả nhỏ có năng suất cao, chất
lượng tốt ñồng thời có khả năng chống chịu các ñiều kiện bất thuận là cần
thiết. ðây cũng là cơ sở ñể tiến hành ñề tài: “So sánh một số dòng, giống cà
chua quả nhỏ trong vụ ñông xuân và xuân hè tại Gia Lộc – Hải Dương”




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

1.2. Mục ñích và yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
Qua ñánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng

quả ñể xác ñịnh ñược một số giống cà chua quả nhỏ năng suất 35 – 55 tấn/ha
trong vụ xuân hè và 45 – 55 tấn/ha trong vụ ñông xuân, chất lượng tốt, ít bị
nhiễm sâu bệnh hại thích hợp dùng ăn tươi trong ñiều kiện huyện Gia Lộc,
tỉnh Hải Dương.
1.2.2. Yêu cầu
ðánh giá ñược các chỉ tiêu về sinh trưởng, một số chỉ tiêu về màu sắc
thân, màu sắc lá, hình dạng và màu sắc quả
ðánh giá các chỉ tiêu về ra hoa ñậu quả và năng suất
ðánh giá các chỉ tiêu về chất lượng như số ngăn hat/quả, ñộ dày cùi và
ñộ Brix
Theo dõi mức ñộ nhiễm sâu bệnh hại của 20 dòng, giống cà chua quả
nhỏ trong ñiều kiện sản xuất ñồng ruộng vụ ñông xuân năm 2013 và vụ xuân
hè 2014
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
- Xác ñịnh ñược những dòng, giống cà chua quả nhỏ cho năng suất cao,
chất lượng tốt, mức ñộ nhiễm sâu bệnh hại ít trong cả hai vụ xuân hè và thu
ñông.
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài góp phần bổ sung thêm những tài liệu
khoa học, phục vụ cho công tác nghiên cứu, giảng dạy.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Xác ñịnh ñược những dòng giống cà chua quả nhỏ tốt ñáp ứng ñược
yêu cầu sản xuất cà chua trái vụ, làm cơ sở cho việc bố trí cơ cấu cây trồng,
tăng hiệu quả sử dụng ñất cũng như thu nhập cho người nông dân.




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3


PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Tình hình nghiên cứu, chọn tạo và sản xuất cà chua trong và ngoài
nước
2.1.1 Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới
Cây cà chua là cây rau ăn quả ñược trồng, tiêu thụ ở hầu hết các nước trên
thế giới. Sản lượng cà chua sản xuất liên tục tăng trong những năm gần ñây.
Bảng 2.1: Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới
Năm
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
2002 4,23 27,56 116, 53
2003 4,27 27,97 119, 44
2004 4,60 27,89 128,36
2005 4,68 27,60 129.29
2006 4,75 27,59 131,19
2007 4,26 32,32 137,69
2008 4,24 33,29 141,07
2009 4,54 33,97 154,39
2010 4,53 33,55 152,06
2011 4,73 33,59 159,02
2012 4,81 33,81 162,80
Nguồn FAO,2014
Theo thống kê mới nhất của FAO (2014), diện tích cà chua sản xuất năm
2011, ñạt 4,73 triệu ha, tốc ñộ tăng về diện tích sản xuất chậm, luôn duy trì diện

tích sản xuất khoảng trên 4,5 triệu ha trong suốt 7 năm (2005 – 2012). Trong
khi ñó, sản lượng cà chua tăng liên tục trong vòng 7 năm từ 129,287 triệu tấn
(2005) lên tới 159,023 triệu tấn (2011). Mức gia tăng về sản lượng là do sự gia
tăng mạnh về năng suất: từ 27,61 tấn/ha (2005) lên 33,59 tấn (năm 2011). Với



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

sản lượng trên bình quân tiêu thụ ñầu người khoảng trên 24 kg quả/người/năm.
ðiều ñó khẳng ñịnh, cây cà chua là cây trồng quan trọng trong nền nông nghiệp
của nhiều nước trên thế giới.
Cà chua ñược sản xuất chủ yếu ở các nước ôn ñới và á nhiệt ñới. Qua
các năm 2007- 2011, sản lượng cà chua trên thế giới và mười nước dẫn ñầu luôn
tăng. Trung Quốc , Ấn ðộ và Mỹ là 3 nước có sản lượng cà chua cao nhất thế
giới, chiếm từ 10,0% ñến 24,1%. Trong ñó, Trung Quốc ñạt sản lượng cà chua
cao nhất thế giới vào năm 2011, ñạt 48.576,853 tấn, chiếm 30,55% sản lượng cà
chua trên toàn thế giới.
Trung Quốc không chỉ xuất khẩu các sản phẩm cà chua ñáng kể ñến
Italy, Nga, mà còn xuất khẩu ñến Châu phi, Trung Á và các nước khác. Năm
2011, sản phẩm cà chua của Trung Quốc ñã xuất khẩu 1,13 triệu tấn.
Bảng 2.2: Sản lượng cà chua của thế giới và 10 nước ñứng ñầu
ðVT: 1000.000 tấn
Năm
Tên nước
2007

2008


2009

2010

2011

2012
Thế giới 137,69

141,07

154,39

152,06

159,02

161,79
Trung Quốc 36.10

39,94

45,37

46,88

48,58

50,13
Ấn ðộ 10,06


10,30

11,15

12,43

16,83

17,50
Mỹ 14,19

12,74

14,18

12,86

12,62

13,70
Thổ Nhĩ Kỳ 9,95

10,99

10,75

10,05

11,00


11,35
Ai Cập 8,64

9,20

10,28

8,54

8,11

8,63
Iran 5,53

4,83

5,89

5,26

5,57

6,00
Italy 6,53

5,98

6,88


6,02

5,95

5,13
Brazil 3,43

3,87

4,31

4,11

4,42

3,87
Tây Ban Nha 4,08

4,05

4,60

4,31

3,86

4,01
Mexico 3,15

2,87


2,69

3,00

2,44

3,43
(Nguồn FAO, 2014)



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

Tình hình tiêu thụ cà chua ở các nước rất khác nhau. Tài liệu tổng kết
của viện nghiên cứu rau quả cho biết: Người Hy Lạp tiêu thujn187,1
kg/người/năm, Thổ Nhĩ Kỳ 107 kg, Italia khoảng 95 kg/người/năm.
Hiện nay có các khu vực sản xuất cà chua lớn nhất là: Mỹ (Valley,
California), bờ biển ðịa Trung Hải và Tân Cương của Trung Quốc, nội Mông
Cổ, chiếm khoảng 85% tổng sản lượng thế giới. Trung Quốc sản xuất cà chua
chủ yếu là xuất khẩu, sản lượng xuất khẩu phụ thuộc vào thị trường toàn cầu.
Cùng với Trung Quốc, các nước Tây Ban Nha, Hà Lan, Ma Rốc, Bỉ,
Pháp, Ý xuất khẩu cà chua với sản lượng lớn, gia tăng hàng năm. Năm 2011,
Hà Lan xuất khẩu ñạt 965 nghìn tấn cà chua tươi, tăng hơn 4% so với năm
2009, với giá trị 1,1 tỷ Euro. Tây Ban Nha xuất khẩu ñạt 0,830 triệu tấn, Thổ
Nhĩ Kỳ xuất khẩu ñạt 0,57 triệu tấn (FAO, 2013)
2.1.2 Một số nghiên cứu về chọn tạo giống cà chua trên thế giới
Do giá trị dinh dưỡng và hiệu quả kinh tế cao nên cây cà chua trở thành
cây trồng chính ñược nhiều nước trên thế giới quan tâm ñầu tư và nghiên cứu.

Tạo giống cà chua có năng suất cao và chất lượng tốt, khả năng chống
chịu sâu bệnh và ñiều kiện bất thuận là mục tiêu của các nhà chọn giống nhằm
ñáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sản xuất.
Chọn tạo giống chống chịu với ñiều kiện bất thuận (chịu nóng, lạnh…)
ñược các nhà khoa học trên thế giới quan tâm nghiên cứu.
- Chọn tạo giống cà chua có năng suất và chất lượng cao
Tại nhật bản công ty rau quả Takii Seeds ñã ñưa ra một số giống cà chua
chất lượng cao giới thiệu cho vùng nhiệt ñới như Master No2, Challenger, T-
126 ñều có quả rất chắc, quả to (200-250g/quả) thích hợp trồng cho việc vận
chuyển và bảo quản lâu dài (Mai Như Thắng, 2003)
Tại Mỹ, công tác nghiên cứu chọn tạo giống cà chua ñược tiến hành rất
sớm, ñến nay ñã thu ñược những thành tựu ñáng kể. Trường ðại học
California ñã chọn ra ñược một số giống cà chua mới như: UC-105, UC-134,
UC-82 có năng suất cao, chất lượng tốt, chống bệnh nứt quả, quả cứng, chịu



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

vận chuyển (Hồ Hữu An và cs, 1996).
ðể cải tạo chất lượng giống cà chua thì cà chua hoang dại ñược coi là
nguồn vật liệu khởi ñầu quan trọng vì ở những loài này thường có hàm lượng
ñường, vitamin cao (Tigchelar, 1986)
Ở Châu Phi nhiều nghiên cứu thử nghiệm về cà chua quả nhỏ cũng ñã
ñược tiến. Theo chương trình cải thiện giống cà chua cho vùng núi châu Phi,
AVRDC-RCA ñã lựa chọn 26 mẫu cà chua quả nhỏ thụ phấn tự do ñể ñánh
giá các yếu tố cấu thành năng suất, từ ñó xác ñịnh tiềm năng thích nghi của
các mẫu cà chua này trước khi ñưa ra phổ biến. 26 mẫu cà chua này ñã ñược
ñánh giá ở vụ Thu năm 2000 và 2001. Năm 2000, mẫu CLN1555-106-4 và

CLN156-142-2 cho năng suất cao nhất (hơn 55 tấn/ha). Năm 2001, mẫu
CLN155-106-4 và CLN1558-100-10 cho năng suất cao nhất (hơn 45 tấn/ha).
Mẫu CLN1561-124-2 cho số quả trên cây tương ñối cao (251 quả/cây năm
2000 và 149 quả/cây năm 2001. Mẫu CLN1555-106-4, CLN1561-124-2,
CLN155-104-4, CLN1558-100-10 có tiềm năng cao với hệ thống canh tác ở
vùng núi Châu Phi (AVRDC, 2002). Năm 2003, ñể ñánh giá so sánh về năng
suất, chất lượng của các mẫu cà chua quả nhỏ với các mẫu cà chua fresh-
market, 14 mẫu cà chua thụ phấn tự do và hai mẫu cà chua lai F
1
ñã ñược
ñánh giá về năng suất, chất lượng dưới ñiều kiện tự nhiên ở Arusha. Kết quả
cho thấy giữa các mẫu cà chua quả nhỏ, quả của CLN1558A có pH thấp nhất
và phần trăm của citric, malic, tartaric và axit acetic là cao nhất. Các mẫu lai
CHT154, CHT155 cho quả nhỏ nhất và năng suất thấp nhất, năng suất cao
nhất là của CLN2070B. Hàm lượng các chất hoà tan của các mẫu cà chua quả
nhỏ ñặc biệt là của các mẫu cà chua quả nhỏ lai là vượt trội hơn hẳn so với
các mẫu cà chua ăn tươi (fresh-market). Kết quả từ nghiên cứu này cho thấy,
cà chua quả nhỏ có các ñặc tính về chất lượng tương tự hoặc tốt hơn rất nhiều
so với mẫu cà chua ăn tươi (fresh-market). Mặc dù sản lượng trái cây có thể
thấp hơn, người tiêu dùng vẫn có thể ưu tiên lựa chọn cà chua quả nhỏ làm
cây trồng có giá trị ở ðông Châu Phi (AVRDC, 2004)



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

Hương vị của cà chua ñược quyết ñịnh bởi các yếu tố: hàm lượng
ñường tự do (Fructoza và Glucoza), hàm lượng axít hữu cơ và tỷ lệ
ñường/axít. Hàm lượng ñường tự do trong quả tạo nên trên 50% lượng chất

khô tổng số. Chính vì vậy ñã có nhiều công trình nghiên cứu nhằm làm tăng
hàm lượng chất khô cho các giống ñã có năng suất cao thông qua việc lai tạo
giữa các loài khác nhau của chi Lycopersicon. Tuy nhiên, năng suất lại tỷ lệ
nghịch với hàm lượng chất khô nên cần dung hoà hai yếu tố này (dẫn theo
Nguyễn Thanh Minh, 2003).
AVRDC ñã ñưa ra giống cà chua quả vàng có hàm lượng -caroten cao
gấp 3-6 lần so với giống cà chua màu ñỏ. Giống cà chua này sẽ góp phần làm
giảm tỷ lệ quáng gà, mù cho trẻ em, ñặc biệt là trẻ em ở các nước ñang và
kém phát triển (AVRDC, 2003)
Tai AVRDC-TOP, Trường ðại học Kasetsart, phân viện Kamphaeng
Saen, Thái Lan có nhiều thử nghiệm giống cà chua quả nhỏ ñược tiến hành. Có
rất nhiều dòng, giống ñược ñánh giá có chất lượng tốt, chịu nóng, năng suất cao
và chống chịu bệnh như: các giống lai cà chua Anh ðào CHT104, CHT92 và
CHT105 có năng suất cao, chống chịu bệnh tốt, màu sắc ñẹp, hương vị ngon,
quả chắc (Wangdi 1992) (Trích dẫn theo Trần Thị Minh Hằng, 1999)
Giống cà chua Anh ðào CHT 267 và CHT 268 có năng suất cao (52,3
tấn/ha và 46,63 tấn/ha), hàm lượng chất hoà tan cao (6,6-6,7
0
Brix) và hàm
lượng ñường cao, hương vị ngon và rất ngọt, rất thích hợp cho ăn tươi (Zhu
Guopeng 1995)(Trích dẫn theo Trần Thị Minh Hằng, 1999)
Theo báo cáo tổng kết nghiên cứu của Trung Tâm nghiên cứu và phát
triển rau Châu Á (AVRDC) năm 2003 ñã nghiên cứu, ñánh giá 8 giống cà
chua quả nhỏ (cherry tomato) như CLN2545, CLN254DC năng suất 15
tấn/ha, 20 giống cà chua chất lượng cao phục vụ chế biến (Processing tomato)
như CLN2498-68, CLN2498-78 ñạt năng suất trên 55 tấn/ha và 9 giống cà
chua phục vụ ăn tươi, nấu chín như: Taoyuan ; Changhur, Hsinchu2 năng
suất ñạt 70 tấn/ha.(AVRDC, 2003)




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

- Chọn tạo giống có khă năng chống chịu sâu bệnh
Ngoài việc chọn tạo ra các giống cà chua có năng suất và chất lượng
cao các nhà khoa học còn nghiên cứu chọn tạo ra các giống cà chua có khả
năng chống chịu với bệnh sâu bệnh ñặc biệt là bệnh xoăn lá virus. Năm 2002,
2003; 5 giống cà chua lai quả nhỏ màu ñỏ, kháng virus xoăn lá (ToLCV) là
CHT1312, CHT1313, CHT1372, CHT1374, CHT1358 và giống ñối chứng
Tainan-ASVEG No.6 ñã ñược tiến hành thử nghiệm, ñánh giá ở 4 ñịa ñiểm
(AVRDC, Annan, Luenbey, Sueishan). Kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm virus của
các mẫu CHT là rất thấp (dưới 5% năm 2002 và dưới 11% năm 2003), trong
khi ñó tỷ lệ nhiễm virus của giống ñối chứng là rất cao (74-100% năm 2002
và 86,5-100% năm 2003) (AVRDC,2002) (AVRDC, 2003)
Năm 2003 PYTs ở ðài Loan ñã ñưa vào sản xuất giống cà chua lai quả nhỏ
CHT1200 - ñược phát triển bởi AVRDC và CHT1200 ñã chính thức ñược ñặt tên
là Hualien-ASVEG No.13. CHT1200 có quả màu vàng cam khi chín, giàu ß-
carotene (2,8 mg/100 g), quả dạng oval, chắc, tỷ lệ nứt quả thấp, có khả năng
kháng ToMV và nấm héo rũ Fusarium chủng 1 và 2 (AVRDC report, 2003)
Từ 2002 ñến 2004 Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau châu Á ñã
tiến hành thí nghiệm với 5 giống cà chua lai quả nhỏ có khả năng kháng virus
ToLCV quả khi chín có màu ñỏ là CHT1312, CHT1313, CHT1358,
CHT1372, CHT1374 và giống ñối chứng là Tainan-ASVEG No.6. Với nhiệt
ñộ ngày ñêm là 28,1
o
C/19,6
o
C và tổng lượng mưa 210 mm, thí nghiệm ñược
bố trí theo kiểu RCBD với 4 lần nhắc lại. Kết quả cho thấy giống CHT1372

ñạt năng suất cao nhất 54,5 tấn/ha, tiếp ñến là CHT1312 và CHT1358 với
năng suất lần lượt là 53,6 tấn/ha và 53,3 tấn/ha trong khi ñó ñối chứng
Tainan-ASVEG No.6 chỉ ñạt 28,2 tấn/ha. Các giống CHT này ñều có tỷ lệ
nhiễm virus xoăn lá (ToLCV) thấp (2,6-7,8%) trong khi 99% giống ñối chứng
bị nhiễm bệnh. CHT1358 có quả nhỏ nhất (11,8g/quả) nhưng lại có khả năng
cho thu quả dài nhất và ñạt 8,18
o
Brix (AVRDC, 2004)



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

Dựa trên kết quả nghiên cứu của PYTs, tháng 12/2004 ðài Loan ñã ñưa
vào sản xuất giống cà chua lai quả nhỏ CHT1201 - ñược phát triển bởi
AVRDC và CHT1201 ñã chính thức ñược ñặt tên là Hualien-ASVEG No.14.
ðây là giống cà chua có hàm lượng ß-carotene cao (2,7 mg/100g), quả khi
chín có màu vàng cam, quả dạng thuôn dài, quả chắc tỷ lệ nứt quả thấp và
kháng ToMV và Fusarium chủng 1 và 2 (AVRDC, 2004)
Tháng 01 năm 2007 dòng cà chua quả nhỏ màu vàng CHT1417 ñã
ñược công nhận là giống mới và ñược ñặt tên là ‘Hualien Asveg 21’. ðây là
giống sinh trưởng vô hạn, quả dạng oval khi chín có màu vàng cam, khối
lượng trung bình quả ñạt 13,5g/quả, ñộ Brix ñạt 7,3, quả chắc, hương vị tốt, tỷ
lệ nứt quả thấp. Giống mới này có khả năng kháng virus xoăn lá (ToLCV)
(với gen Ty-2), khảm lá (với gen Tm-2a) và vi khuẩn héo rũ chủng 1 và 2 (với
gen I-1 và I-2). Giống thích hợp trồng trong vụ Xuân và Hè muộn. (Su-Szu
Yang, Jen-Tzu Chen, Jong-Ho Chyuan, 2007)
- Chọn tạo giống cà chua có khả năng chịu nhiệt
Theo tài liệu Metwall AM (1996) cho rằng từ năm 1997 ñến năm 1984, Ai

cập ñã nghiên cứu, chọn tạo giống cà chua chịu nhiệt có năng suất cao, chất
lượng tốt, thuộc ñề án Quốc Gia về phát triển cây trồng có năng suất và chất
lượng cao. Kết quả, tạo ra một số giống cà chua mới như Cal.Ace, Housney,
Marmande VF, Pritchard, VFN-Bush ñều có tính trạng quả to, năng suất cao,
chất lượng tốt, còn một số giống Castlex-1017, castlrock, GS-30, Peto86, UC-97
có thịt quả chắc. các giống này có thể trồng tốt trong thời vụ có nhiệt ñộ cao.
Công ty giống rau của Pháp- Technisem cũng ñã chọn tạo và ñưa ra thị
trường nhiều giống cà chua lai F1 có khả năng ñậu quả ở nhiệt ñộ cao, chống
chịu sâu bệnh cho năng suất và chất lượng tốt. Những giống này ñã giới thiệu
ñược cho vùng nhiệt ñới như Rio Graude, Triopimech VF1-2, Cerise,
Xina…(Technisem, 1992).



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

2.1.3 Tình hình sản xuất, nghiên cứu và chọn tạo giống cà chua ở Việt Nam
2.1.3.1 Tình hình sản xuất cà chua ở Việt Nam
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua
ở Việt Nam từ 2004-2012
Năm

Diện tích
(ha)

Năng suất
(tạ/ha)

Sản lượng

(tấn)

2004

2
4.644

172

424.126

2005

23.566

198

466.124

2006

22.962

196

450.426

2007

23.283


197

458.214

2008

24.850

216

535.438

2009

20.540

241

494.332

2010

21.784,2

252,6

550.183,8

2011


23.083,6

255,5

589.830,3

2012

23.917,8

257,9

616.890,6

Nguồn: Vụ Nông nghiệp- Tổng cục thống kê năm, 2013
Theo số liệu thống kê của Cục Trồng trọt, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn trong những năm gần ñây cho thấy: Năm 2004 cả nước có
24.644,0 ha với sản lượng 424.126,0 tấn, năng suất trung bình ñạt 172,0 tạ/ha.
Năm 2008, diện tích và năng suất cà chua tăng vượt so với các năm trước ñó
(diện tích cả nước ñạt 24.850ha, năng suất trung bình 216 tạ/ha và sản lượng
ñạt 535.438 tấn). Năm 2012, diện tích cà chua là 23.917,8ha, năng suất bình
quân ñạt 257,9 tạ/ha và sản lượng thu ñược cao nhất từ trước ñến nay, ñạt
616.890,6 tấn (bảng 2.4). Những tỉnh có diện tích trồng cà chua lớn (trên 600
ha) ñều là những nơi có năng suất cà chua khá cao (trên 200 tạ/ha, trừ Gia Lai
và Nghệ An). Tại Lâm ðồng, năng suất cà chua trung bình ñạt trên 400 tạ/ha.
Những nơi có diện tích trồng cà chua lớn trên 1000 ha (Hải Dương, Hà
Nội, Hải Phòng, Nam ðịnh, Lâm ðồng ) ñều là những nơi ñạt năng suất cao,
ñạt từ 20,03 tấn/ha ñến 41,9 tấn/ha (năm 2012).




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

Bảng 2.4. Sản xuất cà chua tại một số tỉnh năm 2010-2012

Năm


2010

2011

2012

Diện tích

(ha)

Năng suất
(tạ/ha)

Sản lượng

(tấn)

Diện tích

(ha)


Năng suất

(tạ/ha)

Sản lượng

(tấn)

Diện tích

(ha)

Năng suất

(tạ/ha)

Sản lượng

(tấn)

Cả Nước

21.784,2

252,6

550.183,8

23.083,6


255,5

589.830,3

23.917,8

257,9

616.890,6

Lâm ðồng

5.514,0

449,6

247.909,0

6.388,0

419,0

267.659,0

6.798,6

419,0

284.874,1


Nam ðịnh

1.334,0

197,6

26.365,0

1.426,0

198,5

28.307,0

1.444,0

202,9

29.298,0

Hải Phòng

1.267,2

314,8

39.886,0

1.210,8


330,7

40.039,2

1.259,4

325,7

41.021,8

Hà Nội

1.054,7

227,9

24.032,0

1.114,5

248,4

27.686,3

1.168,8

252,8

29.542,3


Hải Dương

1.034,0

260,1

26.889,4

1.114,0

263,1

29.313,5

1.000,0

260,9

26.093,0

Tiền Giang

668,8

220,9

14.774,5

975,9


202,9

19.804,5

834,3

212,9

17.765,3

Gia Lai

784,6

107,6

8.439,4

785,8

117,0

9.196,1

832,8

118,6

9.875,6


Bắc Giang

904,0

200,4

18.113,0

904,0

200,4

18.113,0

781,0

202,3

15.799,0

Trà Vinh

677,3

207,5

14.053,3

852,8


233,1

19.882,7

733,8

226,4

16.613,0

Nghệ An

614,0

123,8

7.600,0

655,0

119,7

7.839,0

646,0

123,7

7.992,0


Nguồn: Vụ Nông nghiệp- Tổng cục thống kê năm 2013.



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

Do tính chất ñặc trưng như: cơ cấu mùa vụ và ñiều kiện sinh thái mà
cây cà chua phần lớn ñược sản xuất tại các tỉnh ðồng bằng sông Hồng và khu
vực Lâm ðồng. Diện tích và sản lượng cà chua ở khu vực này chiếm trên
62% sản lượng cà chua cả nước.
Trong giai ñoạn từ năm 2009 ñến nay bộ giống ñã có sự chọn lọc ñáng
kể, các giống cao sản có dạng bán hữu hạn, năng suất cao, phẩm chất tốt như
quả cứng, chín ñỏ ñẹp ñặc biệt là các giống có khả năng chịu nhiệt, kháng
bệnh xoăn vàng lá, bệnh sương mai chiếm ưu thế (70,3%). Trong sản xuất chỉ
còn một số giống có loại hình sinh trưởng hữu hạn ở một số vùng trồng quảng
canh, ít chăm sóc như BM199, DV178… có vài giống vô hạn ñược ñưa vào
sản xuất ở một số vùng ñặc thù.
Mức ñộ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trên cây cà chua tại các
ðồng bằng sông Hồng có sự chuyển biến rất nhanh, người dân tích cực tìm
hiểu và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, công nghệ mới trong canh
tác như kỹ thuật về trồng cà chua trái vụ, mạnh dạn áp dụng giống mới, giải
pháp bảo vệ thực vật mới, ứng dụng gốc ghép kháng bệnh…có nhiều vùng
trồng cà chua chuyên nghiệp, có thị trường tiêu thụ tốt. Các vùng hộ nông dân
có kinh nghiệm trồng cà chua trái vụ là những người có trình ñộ thâm canh
cao. Tuy nhiên, mức ñộ áp dụng kỹ thuật tiên tiến và giống mới phù hợp chưa
ñồng ñều ở các ñịa phương.
2.1.3.2. Tình hình nghiên cứu cà chua ở Việt Nam
Giống MV1 do tác giả Nguyễn Hồng Minh - Trường ðại học Nông

nghiệp chọn lọc từ giống cà chua nhập nội của Modavi MV1, thời gian sinh
trưởng 90-100 ngày, có thể trồng vụ xuân hè, hoa nhỏ ra tập trung, nhóm quả
nhỏ, chín màu ñỏ thẫm, ăn ngon. Năng suất 52-60 tấn/ha vụ ñông, 33-46
tấn/ha vụ xuân hè (Nguyễn Hồng Minh, Kiều Thị Thư, 1998)
Một số giống cà chua chất lượng cao và ñạt tiêu chuẩn chế biến công



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

nghiệp xuất khẩu như: Giống cà chua PT18 do tác giả Trần Khắc Thi, Dương
Kim Thoa và cs, Viện Nghiên cứu rau quả Thời gian sinh trưởng 100-120
ngày, quả thuôn dài, chín ñỏ ñậm, ñộ Brix 4,8-5,2%. Năng suất cao và ổn
ñịnh 45-50 tấn/ha vụ ðông xuân và 25-30 tấn/ha vụ xuân hè (Dương Kim
Thoa, Trần Khắc Thi và cs, 2005)
Giống cà chua chế biến C95 do tác giả ðào Xuân Thảng, ðoàn Xuân
Cảnh, Viện cây lương thực và cây thực phẩm. Thời gian sinh trưởng 110-120
ngày, ra hoa, thu quả vụ, sau trồng 65-70 ngày, quả chín tập trung chỉ thu 3-4
ñợt quả là hết. Quả tròn cao, chỉ số dạng quả I=1,15, quả chắc, thịt quả dày,
chín ñỏ tươi hấp dẫn, ñộ Brix 4,9-5,2%. ðạt tiêu chuẩn chế biến nước cà chua
cô ñặc xuất khẩu (ðào Xuân Thảng và CS, 2003)
Giống cà chua phục vụ ăn tươi như: Giống cà chua lai VT3 do tác giả
ðào Xuân Thảng, ðoàn Xuân Cảnh, Viện Cây lương thực và cây thực phẩm.
Thời gian sinh trưởng 120-130 ngày, thích hợp trồng vụ ðông xuân vụ (25/8-
5/9) và chính vụ (15/9-15/10) cho năng suất 45-60 tấn/ha, chất lượng quả tốt
thích hợp cho ăn tươi, nấu chín. Giống ñược công nhận giống quốc gia năm
2008 (ðào Xuân Thảng, ðoàn Xuân Cảnh, 2005)
Theo kết quả ñiều tra 13 giống cây trồng chủ lực của tác giả Phạm
ðồng Quảng các nghiên cứu và phát triển giống cà chua ở nước ta chia làm

các giai ñoạn sau:
ðối với giống cà chua quả to và quả nhỡ thì ở nước ta cũng ñã ñược các
Viện nghiên cứu, Trường ðại học và các Trung tâm nghiên cứu ñã chọn lọc và
lai tạo thành công rất nhiều giống cho năng suất cao, chất lượng tốt có khả năng
chịu nhiệt và kháng bệnh tốt rất phù hợp với ñiều kiện khí hậu của Việt Nam.
Nhưng ñối với giống cà chua quả nhỏ thì ở nước ta còn rất hạn chế, các
giống cà chua quả nhỏ cơ bản vẫn qua nhập nội ñể ñưa vào sản xuất (Phạm
ðồng Quảng, 2006).



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

Với một số dòng, giống cà chua quả nhỏ, màu vàng mang mã số 2
trong vườn tập ñoàn (nguồn gốc Nhật, ðài Loan), GS.VS Vũ Tuyên Hoàng,
ðào Xuân Cảnh, ðào Xuân Thảng và cộng sự ñã áp dụng phương pháp chọn
mẫu ñể phân lập và chọn lọc từ năm 1991ñến năm 1994 thu ñược mẫu cà
chua vàng ổn ñịnh về các ñặc tính sinh học - kinh tế, có khả năng chống chịu
bệnh tốt, thích hợp gieo trồng vụ ñông, ñặt tên là cà chua vàng (Vũ Tuyên
Hoàng và cs, 1997)
Sau ñó từ 2005-2006 sản xuất cà chua mini (quả nhỏ) ở nước ta ñã có
ñược sự phát triển khởi sắc về diện tích (phục vụ chủ yếu cho ñóng hộp xuất
khẩu). Chọn tạo giống cà chua quả nhỏ trước 2005 ñã ñược triển khai ở một số
cơ sở nghiên cứu ở nước ta, trong ñó có Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Tuy nhiên kết quả về chọn tạo giống cà chua quả nhỏ trước 2005 là chưa ñáng
kể. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội-Cơ sở hàng ñầu về nghiên cứu và
phát triển sản xuất cà chua lai ở nước ta sau nhiều năm nghiên cứu về tạo các
giống cà chua lai quả nhỏ, năm 2004-2005 ñã hoàn thành quy trình công nghệ
sản xuất hạt giống cà chua lai quả nhỏ trên quy mô ñại trà, ñã tạo ra bộ giống

cà chua lai quả nhỏ, chất lượng cao phát triển sản xuất: năm 2006, 2007 giống
cà chua lai quả nhỏ HT144 ñã phát triển diện tích sản xuất ñại trà lớn, phục vụ
cho nội tiêu và xuất khẩu (ñóng hộp nguyên quả). HT144 là giống cà chua lai
quả nhỏ ñầu tiên của Việt Nam chất lượng cao cạnh tranh thành công với các
giống thế giới ñể phát triển sản xuất lớn .
Năm 2006, khi nghiên cứu tuyển chọn các dòng, giống cà chua quả nhỏ
phục vụ ăn tươi và chế biến trong ñiều kiện vụ Xuân - Hè tại Gia Lâm, Phạm
Thị Ân kết luận: Các dòng, giống D138, D146, D147, P04 có nhiều ưu ñiểm
(năng suất khá cao 1,5-2kg/cây, chất lượng cao, chống chịu tốt với bệnh
virus), có triển vọng cho năng suất (Phạm Thị Ân, 2006)
Với việc nghiên cứu ñánh giá khả năng sinh trưởng, năng suất, chất



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

lượng của các tổ hợp lai cà chua quả nhỏ vụ Xuân Hè sớm và Xuân Hè muộn
năm 2009 tác giả Nguyễn Mai Anh ñã tiến hành ñánh giá 21 tổ hợp lai cà
chua quả nhỏ do Trung tâm nghiên cứu và phát triển giống rau chất lượng cao
trường ðại Học Nông Nghiệp ñưa ra gồm 2 nhóm (Nhóm quả dài: D318,
D319, D320, D324, D328, D329, D330, D331.và nhóm quả tròn: D310,
D312, D313, D316, D332, D333, D301, D302 D303, D304, D307, D308).
Kết quả các tổ hợp lai cà chua lai quả nhỏ nghiên cứu có khối lượng trung
bình quả từ 9,00-12,50g/quả (vụ Xuân hè sớm) và từ 4,03-8,53g/quả (vụ Xuân
hè muộn). Số quả trên cây là yếu tố có vai trò quyết ñịnh nhất ñến năng suất
của các tổ hợp lai. Các tổ hợp lai nhóm quả tròn có tổng số quả lớn hơn các tổ
hợp lai nhóm quả dài. Những tổ hợp lai nhiều quả ở vụ Xuân hè sớm: D304,
D307, D310, D316, D332, D333… (>200 quả/cây), ở vụ Xuân hè muộn:
D310, D316, D332, D319, D330 (>80 quả/cây) (Nguyễn Mai Anh, 2009)

Giống cà chua C155 do tác giả TS. ðào Xuân Thảng, ThS. ðoàn Xuân
Cảnh, Viện cây lương thực và cây thực phẩm chọn tạo theo phương pháp
chọn lọc cá thể nhiều ñời ñể phân lập, chọn lọc và tạo dòng thuần (OP).
Giống ñược công nhận chính thức theo Quyết ñịnh số 632/Qð-TT-CLT ngày
24 tháng 12 năm 2010. Giống có thời gian sinh trưởng 120- 125 ngày, thời
gian thu quả ñầu sau trồng 75- 80 ngày và thời gian thu quả kéo dài 30- 35
ngày. Giống có khối lượng trung bình quả 80- 85 gam, năng suất vụ sớm
(gieo hạt 15/8- 15/9) ñạt 40- 45 tấn/ha, ở chính vụ (gieo hạt 15/9- 5/10) ñạt
trên 50 tấn/ha. Giống có khả năng chống chịu một số bệnh héo xanh vi khuẩn,
virus xoăn vàng lá, sương mai khá
Năm 2010, khi nghiên cứu một số ñặc ñiểm nông sinh học và tuyển
chọn một số giống cà chua quả nhỏ trồng trong vụ ðông và vụ Xuân hè tại
Gia Lộc - Hải Dương tác giả Nguyễn ðình Thiều kết luận trong 25 dòng,
giống cà chua theo dõi thì . Các dòng, giống cà chua quả nhỏ nghiên cứu có

×