BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN TUẤN TRUNG
CÔNG TÁC THANH TRA THUẾ CÁC DOANH NGHIỆP
CỦA THANH TRA TỈNH HẢI DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hà Nội, năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN TUẤN TRUNG
CÔNG TÁC THANH TRA THUẾ CÁC DOANH NGHIỆP
CỦA THANH TRA TỈNH HẢI DƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60.34.04.10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. QUYỀN ĐÌNH HÀ
Hà Nội, năm 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Tuấn Trung
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới
Ban Giám hiệu trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nay là Học viện Nông
nghiệp Việt Nam, khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn; cảm ơn các thầy,
cô giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn trân thành nhất tới PGS.TS
Quyền Đình Hà - người đã dành nhiều thời gian, tạo điều kiện thuận lợi,
hướng dẫn về phương pháp khoa học và cách thức thực hiện các nội dung
của đề tài.
Tôi xin trân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Thanh tra tỉnh Hải Dương, các
đồng nghiệp trong cơ quan; các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương đã
tiếp nhận và nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp các thông tin, số liệu cần thiết phục
vụ cho quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè và các
anh chị em học viên lớp Quản lý kinh tế B – K21 đã chia sẻ, động viên, khích lệ
và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Trong quá trình làm nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn
thành luận văn, đã tham khảo nhiều tài liệu và đã trao đổi, tiếp thu ý kiến của
thầy, cô và bạn bè. Song, do điều kiện về thời gian và trình độ nghiên cứu của
bản thân còn nhiều hạn chế nên nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì
vậy, tôi rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của thầy, cô và các
bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 9 tháng 9 năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Tuấn Trung
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ix
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 4
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.1.1 Khái niệm về thanh tra và thanh tra thuế doanh nghiệp 5
2.1.2 Sự cần thiết của công tác thanh tra thuế doanh nghiệp 9
2.1.3 Mục tiêu và nguyên tắc thanh tra thuế doanh nghiệp 10
2.1.4 Vai trò của công tác thanh tra thuế doanh nghiệp 15
2.1.5 Nội dung công tác thanh tra thuế các doanh nghiệp 18
2.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thanh tra thuế các doanh nghiệp
của ngành Thanh tra 28
2.2 Cơ sở thực tiễn của công tác thanh tra thuế doanh nghiệp 34
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv
2.2.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về công tác thanh tra
thuế doanh nghiệp 34
2.2.2 Kinh nghiệm công tác thanh tra thuế doanh nghiệp ở Việt Nam 38
2.2.3 Một số bài học kinh nghiệm rút ra 40
3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 44
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 44
3.1.1 Khái quát về tỉnh Hải Dương 44
3.1.2 Giới thiệu về Thanh tra tỉnh Hải Dương 48
3.2. Phương pháp nghiên cứu 56
3.2.1. Khung phân tích 56
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 57
3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu 58
3.2.4 Phương pháp phân tích 59
3.3 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 59
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 61
4.1 Thực trạng công tác thanh tra thuế các doanh nghiệp của thanh tra
tỉnh Hải Dương 61
4.1.1 Bộ máy tổ chức, nguồn nhân lực và cơ sở vật chất phục vụ hoạt động
thanh tra thuế các DN của Thanh tra tỉnh Hải Dương 61
4.1.2 Thực trạng công tác lập kế hoạch thanh tra 65
4.1.3 Thực hiện thanh tra thuế các DN của Thanh tra tỉnh Hải Dương 67
4.1.4 Đánh giá kết quả công tác thanh tra thuế DN của Thanh tra tỉnh Hải
Dương giai đoạn 2011-2013 85
4.1.5. Những hạn chế trong công tác thanh tra thuế 99
4.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác thanh tra thuế ở Thanh tra tỉnh
Hải Dương. 103
4.2.1 Yếu tố khách quan ảnh hưởng đến công tác thanh tra thuế 103
4.2.2 Yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến thanh tra thuế doanh nghiệp 105
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v
4.3 Giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra thuế của Thanh tra tỉnh
Hải Dương 111
4.3.1. Những yêu cầu tăng cường công tác thanh tra thuế : 111
4.3.2 Mục tiêu công tác thanh tra thuế DN của Thanh tra tỉnh Hải Dương
trong thời gian tới 115
4.3.3. Các giải pháp tăng cường công tác thanh tra thuế các doanh
nghiệp của Thanh tra tỉnh Hải Dương. 115
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 130
5.1 Kết luận 130
5.2 Kiến nghị 131
TÀI LIỆU THAM KHẢO 132
PHỤ LỤC 134
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên Bảng Trang
3.1 Tình hình dân số tỉnh Hải Dương
45
3.2 : Tình hình cán bộ của Thanh tra tỉnh tháng 12/2013
49
3.3 Số lượng các cuộc thanh tra của Thanh tra tỉnh Hải Dương
55
3.4: Kết quả thanh tra của Thanh tra tỉnh HD
55
3.5 Bảng thu thập thông tin, tài liệu đã công bố
57
3.6 Số phiếu điều tra ở các nhóm đối tượng
58
4.1 Quy mô nguồn nhân lực phục vụ hoạt động thanh tra thuế DN giai
đoạn 2011 – 2013
62
4.2 Số lượng cán bộ làm công tác thanh tra thuế DN của Thanh tra tỉnh
Hải Dương giai đoạn 2011 – 2013
62
4.3 Chất lượng cán bộ làm công tác thanh tra thuế DN
63
4.4 Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động thanh tra năm 2013
64
4.5 Tình hình thực hiện kế hoạch thanh tra, năm 2011 – 2013
67
4.6 Tổng hợp hồ sơ pháp lý qua thanh tra giai đoạn 2011-2013
72
4.7 Tổng hợp hồ sơ khai thuế qua thanh tra năm 2011-2013
77
4.8 Tổng hợp kết quả thanh tra thuế giai đoạn 2011-2013
78
4.9 Kết quả truy thu thuế 2011-2013
87
4.10 Số thuế truy thu bình quân trên một DN 2011-2013
87
4.11 Tỷ lệ số thuế truy thu trong tổng thu sau thanh tra 2011-2013
89
4.12 Tình hình nộp thuế của DN sau thanh tra 2011-2013
90
4.13 Tình hình giảm lỗ DN sau thanh tra 2011-2013
91
4.14 Số DN đã thanh tra trên tổng số CBTT
92
4.15 Kết quả đánh giá công tác thanh tra thuế các doanh nghiệp
95
4.16 Kết quả đánh giá việc chấp hành pháp luật về thuế của các DN qua
thanh tra
98
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT Tên Biểu đồ Trang
4.1 Tỷ lệ số cuộc thanh tra thuế trên tổng số cuộc thanh tra giai đoạn
2011-2013 86
4.2 Tỷ lệ nộp thuế của các loại hình DN sau thanh tra giai đoạn 2011-2013 90
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT Tên Sơ đồ Trang
3.1 Mô hình tổ chức tại Thanh tra tỉnh Hải Dương 50
3.2 Khung phân tích đề tài 56
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
STT KÝ HIỆU NGHĨA ĐẦY ĐỦ
1 CQT Cơ quan thuế
2 NNT Người nộp thuế
3 DN Doanh nghiệp
4 NSNN Ngân sách Nhà nước
5 UBND Ủy ban nhân dân
6 HĐND Hội đồng nhân dân
7 GTGT Giá trị gia tăng
8 TNCN Thu nhập cá nhân
9 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
10 TKTN Tự khai tự nộp
11 DNNN Doanh nghiệp nhà nước
12 DN ĐTNN Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài
13 DNNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
14 SXKD Sản xuất kinh doanh
15 CSKD Cơ sở kinh doanh
16 QLT Quản lý thuế
17 CBTT Cán bộ thanh tra
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Thanh tra là một chức năng thiết yếu của các cơ quan quản lý Nhà
nước, đồng thời là một công cụ thanh tra kiểm soát nhằm bảo vệ pháp luật,
tăng cường pháp chế, tăng cường hiệu lực của bộ máy quản lý Nhà nước và
thực hiện dân chủ.
Trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trường hiện nay, với một cơ
chế chính sách quản lý tài chính chưa được chuyển biến kịp thời để đáp ứng
cho yêu cầu quản lý ngân sách nhà nước thì hiện tượng kê khai chậm, kê khai
thiếu, trốn thuế… gây nên những thiệt rất lớn cho đất nước. Nguồn thu Ngân
sách nhà nước có từ thu trong nước và từ nguồn thu do được tài trợ hoặc đi
vay ở nước ngoài. Do vậy, nếu như phát hiện kịp thời những sai phạm trong
công tác thu nộp thuế, tăng thu thuế tức là góp phần tăng thu Ngân sách Nhà
nước không những tạo hiệu quả kinh tế để phát triển đất nước mà còn tạo ra
một sự tín nhiệm từ các nước trên thế giới, ảnh hưởng đến vị thế của Việt
Nam trên trường quốc tế, đồng thời làm tăng những nguồn tài trợ của nước
phát triển dành cho Việt Nam.
Trong những năm gần đây, hoạt động thanh tra thuế của Thanh tra tỉnh
Hải Dương mặc dù đã có những chuyển biến quan trọng như: việc lựa chọn
đối tượng thanh tra thuế đã bước đầu dựa trên cơ sở phân tích thông tin về
DN; Đội ngũ công chức thanh tra từng bước được cải thiện cả về lượng và
chất. Tuy nhiên, hoạt động thanh tra thuế vẫn còn bộc lộ nhiều điểm hạn chế,
chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới. Việc lựa chọn đối tượng thanh tra vẫn
dựa trên kinh nghiệm là chủ yếu; Lực lượng thanh tra thuế chưa được đầu tư
đúng mức nên chưa đáp ứng được yêu cầu; Phương tiện kỹ thuật hỗ trợ thanh
tra thuế mới ở mức cơ bản đáp ứng được yêu cầu phục vụ công tác thanh tra
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2
mới chỉ có 35 máy tính để bàn trên tổng số cán bộ thanh tra trong khi số
lượng máy tính xách tay là rất ít 3/42 cán bộ; chỉ có hệ thống mạng LAN kết
nối nội bộ chưa có phần mềm hỗ trợ cho công tác thanh tra thuế
Trong giai đoạn tới, Nhà nước sẽ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá và thực hiện chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển
nên số lượng các tổ chức, cá nhân kinh doanh ngày càng tăng, việc áp dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý trở nên phổ biến, đồng thời do
yêu cầu hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, đòi hỏi hoạt động quản lý thuế
nói chung và hoạt động thanh tra thuế nói riêng phải tương thích với trình độ
phát triển của nền kinh tế, phù hợp với các chuẩn mực quản lý thuế quốc tế.
Khi thực hiện cơ chế quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh tự kê khai, tự
nộp thuế nếu các tổ chức, cá nhân không tự giác tuân thủ nghĩa vụ thuế thì
việc thông qua công tác thanh tra để phát hiện, xử lý kịp thời những hành vi
gian lận, trốn thuế là hết sức cần thiết.
Trước tình hình đó, hoạt động thanh tra thuế được xác định là một nhiệm
vụ vô cùng quan trọng trong công tác quản lý thuế hiện nay, đảm bảo thực
hiện thành công cơ chế quản lý mới và nâng cao hiệu quả quản lý thuế.
Do vậy, hoàn thiện công tác thanh tra thuế nói chung và hoàn thiện công
tác thanh tra thuế của Thanh tra tỉnh Hải Dương nói riêng là một yêu cầu cấp
thiết trong giai đoạn hiện nay. Nếu làm tốt được điều này, công tác kê khai
trong mỗi doanh nghiệp sẽ chính xác hơn, tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế
theo cơ chế tự kê khai tự nộp thuế, tự chịu trách nhiệm tốt hơn. Nhà nước
thông qua đó cũng thực hiện được chức năng quản lý một cách có hiệu quả
hơn, đồng thời phòng ngừa và ngăn chặn được những sai phạm nảy sinh trong
quá trình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Ngân sách Nhà nước.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài “Công
tác thanh tra thuế các doanh nghiệp của Thanh tra tỉnh Hải Dương”.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác thanh tra thuế các doanh nghiệp
của Thanh tra tỉnh Hải Dương, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác
thanh tra thuế của tỉnh Hải Dương trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác thanh tra thuế
doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng công tác thanh tra thuế các doanh nghiệp của
Thanh tra tỉnh Hải Dương trong thời gian qua, phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến công tác thanh tra thuế.
- Đề ra những giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra thuế các doanh
nghiệp của Thanh tra tỉnh Hải Dương trong những năm tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về thanh tra và thanh tra thuế doanh
nghiệp là gì?
- Thực trạng công tác thanh tra thuế các doanh nghiệp của Thanh tra tỉnh
Hải Dương trong thời gian qua như thế nào? Những kết quả đạt được, hạn chế
và nguyên nhân, các yếu tố ảnh hướng đến công tác thanh tra thuế các doanh
nghiệp của Thanh tra tỉnh Hải Dương?
- Những giải pháp nào để hoàn thiện công tác thanh tra thuế các doanh
nghiệp của Thanh tra tỉnh Hải Dương trong thời gian tới?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
- Hoạt động thanh tra thuế các doanh nghiệp của Thanh tra tỉnh Hải Dương.
- Các quy định pháp luật về thanh tra thuế.
- Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn công tác thanh tra thuế.
- Nghiên cứu thực trạng công tác thanh tra thuế các doanh nghiệp của Thanh
tra tỉnh Hải Dương.
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra thuế các doanh
nghiệp của Thanh tra tỉnh Hải Dương phù hợp với thực tiễn quản lý, với quy
định của pháp luật thuế hiện hành và phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế xã
hội giai đoạn tới, xu hướng hội nhập với nền kinh tế thế giới.
* Phạm vi không gian: tỉnh Hải Dương
Đề tài lựa chọn các doanh nghiệp và các nhà quản lý thuế ở tỉnh Hải Dương
để thu thập xử lý thông tin và phân tích đề tài.
* Phạm vi về thời gian :
Các số liệu và thông tin thứ cấp có thể được thu thập qua 3 năm 2011, 2012
và 2013. Do thời gian nghiên cứu có hạn, số liệu điều tra bằng bảng câu hỏi
được dự kiến điều tra 01 lần vào giữa năm 2014 để lấy số liệu năm 2013 của
các doanh nghiệp và các cơ quan quản lý thuế, thanh tra thuế.
Thời gian làm luận văn: từ tháng 4/2013 đến tháng 8/2014.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm về thanh tra và thanh tra thuế doanh nghiệp
Thanh tra (inspect) xuất phát từ gốc La-tinh (in-spectare) có nghĩa là
“nhìn vào bên trong” chỉ một sự xem xét từ bên ngoài vào hoạt động của một
đối tượng nhất định. Là sự kiểm soát đối với đối tượng bị thanh tra trên cơ sở
thẩm quyền (quyền hạn và nghĩa vụ) được giao nhằm đạt được mục đích nhất
định. Thanh tra mang tính quyền lực, thông qua công tác thanh tra thường là
phát hiện, ngăn chặn những gì trái với quy định.
Theo Từ điển tiếng Việt (năm 1992) thì thanh tra là kiểm soát, xem xét
tại chỗ việc làm của địa phương, cơ quan, xí nghiệp.
Theo từ điển Luật học thì ”thanh tra” là sự tác động của chủ thể đến đối
tượng đã và đang thực hiện được giao nhằm đạt được mục đích nhất định.
Như vậy, thanh tra bao hàm nghĩa kiểm soát nhằm “xem xét và phát
hiện, ngăn chặn những gì trái với quy định”. Thanh tra thường đi kèm với một
chủ thể nhất định: người làm nhiệm vụ thanh tra, Đoàn thanh tra và đặt trong
phạm vi quyền hành của một chủ thể nhất định.
Theo Giáo trình Nghiệp vụ thanh tra(2008) của Trường Cán bộ Thanh
tra, Thanh tra Chính phủ: “Thanh tra là một chức năng thiết yếu của quản lý
Nhà nước, là hoạt động thanh tra, xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan quản
lý Nhà nước đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ
quan, tổ chức, cá nhân; được thực hiện bởi một cơ quan chuyên trách theo
một trình tự, thủ tục do pháp luật quy định nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý,
chính sách, pháp luật để kiến nghị các biện pháp khắc phục; phát huy nhân tố
tích cực, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực của hoạt động quản lý Nhà
nước, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, các quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan,
tổ chức, cá nhân”[12]
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6
Theo khái niệm này thanh tra thuế có thể hiểu là : ”Thanh tra thuế là
một chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý Nhà nước, là hoạt động xem xét,
đánh giá, xử lý của cơ quan quản lý Nhà nước đối với đối tượng nộp thuế và
chủ thể khác có liên quan nhằm phòng ngừa, phát hiện và chấn chỉnh những
sai phạm, xử lý những vi phạm trong việc thực hiện chính sách pháp luật của
Nhà nước về thuế”.
Thanh tra là hoạt động nhân danh quyền lực công tác động đến đối tượng
quản lý để nâng cao tính tuân thủ, bảo vệ pháp luật, lợi ích hợp pháp của cá
nhân, tổ chức. Tuỳ theo tính chất quản lý, ngành, lĩnh vực khác nhau và điều
kiện cụ thể ở mỗi nước mà người ta lựa chọn mô hình thanh tra khác nhau.
Ở nước ta, Hiến pháp Việt Nam ngày 18/12/1980 sử dụng thuật ngữ
“thanh tra” với một nội dung là một chức năng của cơ quan quản lý Nhà nước.
Hiến pháp ngày 15/04/1992 (Điều 112) quy định Chính phủ có nhiệm vụ “tổ
chức và lãnh đạo công tác kiểm kê, thống kê của Nhà nước, công tác thanh tra,
thanh tra Nhà nước…”
Theo Pháp lệnh thanh tra ngày 29/03/1990, hoạt động thanh tra của các tổ
chức thanh tra được xác định là một chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý
Nhà nước.
Theo Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 ngày 15/11/2010, thanh tra gồm
có thanh tra Nhà nước, thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành.
“Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn –kỹ thuật,
quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó” (Điều 3). Theo đó, Luật Thanh tra
xác định thanh tra chuyên ngành là Thanh tra Nhà nước được thành lập theo
ngành, lĩnh vực [10].
“Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành là cơ
quan thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước theo ngành, lĩnh vực, bao gồm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7
tổng cục, cục thuộc bộ, chi cục thuộc sở được giao thực hiện chức năng thanh
tra chuyên ngành”[10].
Theo Giáo trình nghiệp vụ thuế của Học viện Tài chính: “Thanh tra
thuế là hoạt động thanh tra của tổ chức chuyên trách làm công tác thanh tra
đối với đối tượng thanh tra nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý những hành vi
trái pháp luật”[5]
Như vậy có thể hiểu khái niệm thanh tra thuế như sau:
“Thanh tra thuế là một loại hình thanh tra chuyên ngành, theo đó chủ
thể quản lý thực hiện hoạt động thanh tra đối với các đơn vị, tổ chức và cá
nhân chịu sự quản lý trong việc thực hiện pháp luật về thuế, xử lý các vi phạm
pháp luật thuế nhằm nâng cao tính tuân thủ của đối tượng nộp thuế, đồng
thời đề xuất hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật thuế”.
Thanh tra thuế có thể hiểu là một chức năng thiết yếu trong quản lý thuế,
xem xét việc tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế được cơ quan quản lý
nhà nước thực hiện theo trình tự thủ tục do pháp luật quy định nhằm kết luận
đúng, sai, đánh giá ưu, khuyết điểm, phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa,
xử lý các vi phạm pháp luật về thuế, góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý thuế,
chính sách thuế, pháp luật thuế, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ
lợi ích của Nhà nước, các quyền, lợi ích hợp pháp của người nộp thuế. Thanh
tra thuế bao gồm thanh tra người nộp thuế và thanh tra việc quản lý của cơ
quan thuế. Phạm vi đề tài đề cập đến hoạt động thanh tra người nộp thuế.
Thanh tra đối tượng nộp thuế là thanh tra quá trình chấp hành luật thuế của
đối tượng nộp thuế, nói cách khác là thanh tra việc chấp hành các nhiệm vụ mà
Nhà nước giao phó cho họ trong việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. Nội
dung thanh tra người nộp thuế tập trung vào các vấn đề cơ bản sau đây:
Thứ nhất, thanh tra việc chấp hành những quy định về đăng ký kê khai
nộp thuế. Đăng ký kê khai nộp thuế là nghĩa vụ bắt buộc của các đối tượng
nộp thuế khi kinh doanh, nếu các đối tượng nộp thuế khi kinh doanh mà
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8
không đăng ký thuế, hoặc kê khai không trung thực bị coi là hành vi vi phạm
pháp luật cần phải có biện pháp chấn chỉnh kịp thời. Nội dung của công tác
thanh tra chấp hành những quy định đăng ký kê khai nộp thuế gồm thanh tra
việc chấp hành nghĩa vụ đăng ký kinh doanh, thanh tra tính trung thực của các
tài liệu, số liệu kê khai trong đăng ký kinh doanh và đăng ký về vốn, địa điểm
kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, thời gian thực tế kinh doanh… nhằm
chấn chỉnh các hiện tượng gian lận trong việc kê khai đăng ký thuế.
Thứ hai, thanh tra việc chấp hành chế độ lưu giữ số liệu, tài liệu kinh
doanh nghĩa vụ bắt buộc của đối tượng nộp thuế. Đây là cơ sở pháp lý để xác
định nghĩa vụ nộp thuế của DN. Các cơ sở kinh doanh phải chấp hành lập
chứng từ, sổ kế toán, lập báo cáo tài chính và báo cáo thuế theo chế độ quy
định thống nhất của Nhà nước. Mọi hành vi vi phạm các chế độ quy định này
đều bị coi là hành vi vi phạm pháp luật cần phải được ngăn chặn kịp thời. Nội
dung thanh thuế trong lĩnh vực này tập trung vào thanh tra tính hợp lý, hợp
pháp của chứng từ ban đầu, thanh tra việc chấp hành chế độ và quy trình hạch
toán kế toán, việc tính thuế, xác định số thuế phải nộp, số thuế được khấu trừ,
việc lập các báo cáo tài chính và báo cáo thu nộp ngân sách của các đối tượng
nộp thuế… Đây là nội dung phức tạp nhất, tốn nhiều thời gian công sức nhất
nhưng lại có tác dụng lớn nhất trong việc phát hiện và ngăn chặn các hành vi
gian lận, khai man, trốn lậu thuế đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật và
tính công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của các đối tượng nộp thuế.
Thứ ba, thanh tra việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của NNT. Nộp thuế
đầy đủ và đúng hạn là nghĩa vụ của NNT. Mọi trường hợp cố tình dây dưa,
chậm nộp hoặc chây ỳ đều là những hành vi vi phạm và có ảnh hưởng xấu
đến kỷ luật thu nộp cần phải được chấn chỉnh. Việc dây dưa, chậm nộp tiền
thuế kéo dài rất có thể là mầm mống của việc chiếm đoạt tiền thuế của Nhà
nước, cho nên công tác thanh tra thuế cần phải ngăn chặn những hiện tượng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9
này, nhất là trong điều kiện các cơ sở kinh doanh tự kê khai, tính thuế và nộp
thuế vào Kho bạc Nhà nước theo quy trình quản lý thu thuế hiện nay.
Như vậy với những nội dung trên công tác thanh tra thuế doanh nghiệp
là một công cụ quản lý tài chính có hiệu lực nhằm xem xét, đánh giá việc tuân
thủ pháp luật, các chính sách chế độ và kế hoạch ngân sách nhà nước được
chấp hành nghiêm chỉnh.
2.1.2 Sự cần thiết của công tác thanh tra thuế doanh nghiệp
Trong thời gian qua, xã hội đã chứng kiến rất nhiều vụ án kinh tế với giá
trị sai phạm rất lớn trong đó sai phạm phát sinh trong lĩnh vực thuế là rất
nghiêm trọng, gây thiệt hại lớn cho ngân sách nhà nước. Trong cơ cấu ngân
sách nhà nước hiện nay, tiền đóng thuế hằng năm chiếm khoảng 70%, giữ vai
trò chủ đạo và chi phối toàn bộ hoạt động nền kinh tế. Từ những thực trạng
đó, Đảng và Nhà nước ta hiện nay rất quan tâm đến công tác thanh tra tài
chính, trong đó thanh tra thuế được dư luận đặc biệt quan tâm và là một đòi
hỏi cần thiết nhất đối với hiện nay ở nước ta.
- Thanh tra thuế các doanh nghiệp là một trong những biện pháp chống
thất thu thuế hữu hiệu nhất. Luật thuế có những quy định thông thoáng nên
các đối tượng nộp thuế dễ dàng lợi dụng sơ hở này để cố tình lách luật, trục
lợi cá nhân gây thất thu cho Ngân sách nhà nước. Chính vì vậy, việc tăng
cường công tác thanh tra thuế đối với các đối tượng nộp thuế một cách thường
xuyên sẽ hạn chế được tình trạng vi phạm pháp luật về thuế, các đối tượng
nộp thuế cũng không có điều kiện để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật
hoặc họ sợ bị xử lý mà không dám vi phạm pháp luật về thuế.
Thanh tra thuế được sử dụng như chức năng đảm bảo pháp chế thuế,
giúp tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong lĩnh vực thuế, nâng cao hiệu quả của
quản lý Nhà nước về thuế, phải được xác định như một nhân tố tất yếu của
công tác quản lý thuế.
Thanh tra thuế các doanh nghiệp được coi như một biện pháp hữu hiệu
của cơ quan quản lý nhà nước nhằm răn đe, phát hiện, xử lý, hạn chế những
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10
sai phạm của doanh nghiệp, nâng cao tính nghiêm minh của pháp luật, làm
cho doanh nghiệp tự giác tuân thủ, đảm bảo sự công bằng khách quan cho
doanh nghiệp, nhờ vậy mà tác động ngược trở lại thúc đẩy nền kinh tế phát
triển lành mạnh, bền vững.
2.1.3 Mục tiêu và nguyên tắc thanh tra thuế doanh nghiệp
a. Mục tiêu của công tác thanh tra thuế doanh nghiệp
- Thanh tra thuế doanh nghiệp là một trong những biện pháp chống thất
thu thuế hữu hiệu nhất. Luật thuế có những quy định thông thoáng nên các
doanh nghiệp nộp thuế dễ dàng lợi dụng sơ hở này để cố tình lách luật, trục
lợi cá nhân gây thất thu cho Ngân sách nhà nước. Chính vì vậy, việc tăng
cường công tác thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp một cách thường
xuyên sẽ hạn chế được tình trạng vi phạm pháp luật về thuế, các doanh nghiệp
cũng không có điều kiện để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
Tại Điều 3, Nghị định 86/2012 NĐ-CP ngày 22/9/2012 quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra nêu rõ:
- Hoạt động thanh tra tài chính phải tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác,
khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời; không làm cản trở đến hoạt
động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra.
- Khi tiến hành thanh tra người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn
thanh tra, thanh tra viên, thành viên đoàn thanh tra phải thực hiện đúng các
qui định của pháp luật về thanh tra và phải chịu trách nhiệm cá nhân về hành
vi, quyết định của mình.
- Sau khi kết thúc thanh tra, phải có Kết luận thanh tra; các Đoàn thanh tra tài
chính phải bàn giao đủ hồ sơ, tài liệu, chứng lý cho cơ quan quyết định thanh tra
theo đúng qui định của Luật Thanh tra và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Đây là những yêu cầu cụ thể về nguyên tắc hoạt động thanh tra nói
chung và hoạt động thanh tra thuế nói riêng. Các cuộc thanh tra, đoàn viên
đoàn thanh tra phải tuân thủ đúng nguyên tắc này trong quá trình hoạt động,
thực hiện nhiệm vụ, đảm bảo Đoàn thanh tra thực hiện đúng chức năng theo
pháp luật quy định.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11
b) Nguyên tắc của thanh tra thuế doanh nghiệp
Nguyên tắc của hoạt động thanh tra là tập hợp các quy định, quy tắc,
chuẩn mực bắt buộc phải thực hiện xuyên suốt trong quá trình hoạt động
thanh tra của các cơ quan thanh tra Nhà nước.
Nguyên tắc của hoạt động thanh tra nói chung được quy định trong
Luật Thanh tra là :
“Tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công
khai, dân chủ, kịp thời. Không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời
gian thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; không làm cản
trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh
tra” (Điều 7)[10]
Nguyên tắc của thanh tra thuế được quy định trong Luật Quản lý thuế
như sau:
“1. Thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến
NNT, đánh giá việc chấp hành pháp luật của NNT, xác minh và thu thập
chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế [9];
2. Không cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân
là NNT [9];
3. Tuân thủ quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.” (Điều 75) [9]
Từ những quy định nêu trên cho thấy thanh tra thuế các doanh nghiệp là
loại hình thanh tra chuyên ngành, do đó thanh tra thuế đồng thời vừa phải tuân thủ
theo nguyên tắc của thanh tra chuyên ngành quy định trong Luật Thanh tra về
thanh tra, vừa phải tuân theo nguyên tắc quy định trong Luật Quản lý thuế.
Các nguyên tắc cơ bản của thanh tra thuế doanh nghiệp được cụ thể hóa
như sau:
Một là, tuân theo pháp luật
Nguyên tắc trước tiên của thanh tra thuế doanh nghiệp là phải tuân theo
pháp luật, điều này khẳng định tính pháp lý của hoạt động thanh tra. Công tác
thanh tra phải tuân thủ theo Luật Thanh tra, Luật Quản lý thuế và các luật thuế.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12
Nguyên tắc tuân theo pháp luật đòi hỏi “các đơn vị, cá nhân thực hiện
hoạt động thanh tra thuế chỉ được giới hạn trong phạm vi quyền hạn mà pháp
luật cho phép và phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ, trách nhiệm theo quy
định” Mọi hành vi lạm quyền hoặc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đều bị
coi là hành vi không tuân thủ quy định của pháp luật và đều phải bị xử lý.
Thực hiện nguyên tắc này, chủ thể thanh tra ( Đoàn thanh tra và các thành
viên đoàn thanh tra) khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra phải căn cứ vào các quy
định của pháp luật để thanh tra, đánh giá, kết luận, kiến nghị những vấn đề
thanh tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, kiến nghị thanh tra.
Các doanh nghiệp - đối tượng được thanh tra phải nghiêm chỉnh chấp hành
các quyết định của chủ thể thanh tra, cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu và giải
trình số liệu khi được yêu cầu.
Hai là, đúng quy trình
Cơ quan thanh tra khi thanh tra thực hiện theo đúng quy trình thanh tra
thuế theo Luật Thanh tra, Luật Quản lý thuế. Đoàn thanh tra không được làm
tắt bước, bỏ qua các khâu, đoạn, thủ tục cho là không quan trọng để nôn nóng,
vội vàng kết thúc cuộc thanh tra . Việc tắt bước, sai quy trình sẽ dễ gây rủi ro
không những cho chính Đoàn thanh tra mà còn làm ảnh hưởng nghiêm trọng
đến hình ảnh, uy tín, tính nghiêm minh của cơ quan thanh tra và pháp luật
thuế, dẫn đến hậu quả nghiêm trọng trong khâu hậu kiểm, doanh nghiệp sẽ có
tâm lý lợi dụng kẽ hở đó để khiếu nại, khiếu kiện đoàn thanh tra, cơ quan
thanh tra không làm đúng quy trình và doanh nghiệp sẽ từ chối nghĩa vụ tuân
thủ các kết luận thanh tra.
Ba là, hiệu quả
Nguyên tắc hiệu quả hết sức quan trọng đối với thanh tra thuế. Đảm
bảo nguyên tắc hiệu quả trong thanh tra thuế có nghĩa là cơ quan thanh tra
phải đạt được mục tiêu thanh tra của mình với nguồn lực hạn chế. Mục tiêu
thanh tra thể hiện trên hai mặt: định lượng và định tính. Hiệu quả về mặt định
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13
lượng thể hiện ở số thuế truy thu lẫn số lượng hành vi vi phạm phát hiện qua
thanh tra Hiệu quả về mặt định tính thể hiện ở việc thanh tra thuế nâng cao
tính tuân thủ của doanh nghiệp, răn đe phòng ngừa ý đồ gian lận của doanh
nghiệp. Nguyên tắc này đáp ứng được việc bảo đảm nguồn thu và ngăn chặn
trốn-tránh, gian lận thuế, nâng cao hiệu quả quản lý thuế. Để đạt được hiệu
quả, thanh tra thuế phải dựa trên cơ sở phân tích thông tin, áp dụng phương
pháp phân tích rủi ro nhằm phân loại rủi ro thanh tra thuế, phải phù hợp với
khả năng của doanh nghiệp trong việc tuân thủ các kết luận về thuế.
Bốn là, bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực
Tính chính xác đòi hỏi doanh nghiệp được thanh tra phải nhận thức
đúng vấn đề, nội dung thanh tra; xác định, đánh giá đúng bản chất của sự việc
để kết luận thanh tra mang tính chính xác. Tính chính xác bảo đảm cho thanh
tra thuế đạt hiệu quả cao. “Muốn đảm bảo tính chính xác, không chỉ đòi hỏi
quan điểm đúng đắn mà còn cần phải có kiến thức, năng lực mới có thể đem
lại kết quả chính xác”.
Tính khách quan yêu cầu doanh nghiệp được thanh tra phải phản ánh
đúng sự vật, hiện tượng như nó vốn có, không được lồng ý kiến chủ quan khi
mô tả sự vật, hiện tượng. “Tính khách quan và tính chính xác có mối quan hệ
tác động qua lại. Tính khách quan tạo tiền đề cho việc kết luận chính xác và
kết luận thanh tra thuế chính xác thì mới thể hiện được tính khách quan của
thanh tra thuế”.
Tính trung thực đòi hỏi doanh nghiệp được thanh tra phải tuân thủ các
quy tắc về đạo đức nghề nghiệp, “phản ánh đúng thực tế sự việc, không thiên
lệch, bóp méo sự việc dẫn đến kết luận không đúng thực tế”.
Năm là, bảo đảm tính công khai, dân chủ, kịp thời
Tính công khai thể hiện ở chỗ cơ quan thanh tra phải thông báo đầy đủ,
rõ ràng từ nội dung, kế hoạch, quyết định thanh tra đến kết luận thanh tra để
các tổ chức, cá nhân liên quan biết, giám sát và phối hợp thực hiện. Việc công
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14
khai hoạt động thanh tra thuế nhằm nâng cao tính khách quan hoạt động thanh
tra của cơ quan thanh tra, hạn chế những tiêu cực phát sinh trong quá trình
thanh tra. Tuy nhiên, tuỳ tính chất của cuộc thanh tra thuế doanh nghiệp cụ
thể, cần có hình thức, mức độ công khai phù hợp để đảm bảo hiệu quả hoạt
động thanh tra.
Tính dân chủ nhằm tạo cơ hội cho đối tượng thanh tra được trình bày ý
kiến, quan điểm về những nội dung thanh tra cũng như về hoạt động cụ thể
của đoàn thanh tra, tránh tình trạng áp đặt của cơ quan thanh tra về các nội
dung liên quan đến đối tượng thanh tra.
Tính kịp thời: thanh tra thuế nhằm phục vụ các mục tiêu quản lý thuế
trong những thời điểm nhất định. Vì vậy, tính kịp thời của thanh tra thuế giúp
cho doanh nghiệp kịp thời nhận rõ sai phạm để sửa chữa, khắc phục ngay,
tránh vi phạm kéo dài, giúp cơ quan thanh tra kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền chấn chỉnh và sửa đổi cơ chế, chính sách thuế phù hợp thực tiễn, nâng
cao hiệu quả quản lý thuế. Mặt khác, “tính kịp thời còn đảm bảo cuộc thanh
tra thuế có biên bản, kết luận đúng thời hạn luật định, tránh tình trạng dây
dưa, kéo dài thời gian công bố kết luận thanh tra”.
Sáu là, đảm bảo tính không trùng lắp và không làm cản trở hoạt động
bình thường của doanh nghiệp.
Tính không trùng lắp: về nguyên tắc, đối với doanh nghiệp có ngành
nghề kinh doanh đa dạng, phạm vi kinh doanh rộng thì thanh tra thuế định kỳ
một năm không quá một lần. Do đó, nguyên tắc này nhằm hạn chế tối đa
những cuộc thanh tra chồng chéo của các cơ quan quản lý, đảm bảo quyền
hoạt động bình thường của đối tượng thanh tra, đảm bảo cùng một nội dung,
trong một năm đối tượng chỉ bị thanh tra thuế một lần.
Không làm cản trở hoạt động bình thường của doanh nghiệp: thanh tra
thuế tác động tới quan hệ nhạy cảm giữa cơ quan thanh tra và doanh nghiệp.
Sự xuất hiện của các thanh tra viên tại trụ sở của doanh nghiệp cùng với việc
thanh tra, xem xét những vấn đề của doanh nghiệp, thu thập thông tin từ sổ