Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế các hộ kinh doanh cá thể tại chi cục thuế huyện kinh môn, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (935.18 KB, 117 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIÊT NAM





TRẦN VĂN HIỀN



GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ
CÁC HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN KINH MÔN, TỈNH HẢI DƯƠNG




LUẬN VĂN THẠC SĨ







HÀ NỘI – 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIÊT NAM







TRẦN VĂN HIỀN



GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ
CÁC HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN KINH MÔN, TỈNH HẢI DƯƠNG



CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 21110921



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. CHU THI KIM LOAN


HÀ NỘI – 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được bảo vệ một
học vị khoa học hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin trích
dẫn trong luận văn này đều đã được trân trọng chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Trần Văn Hiền

















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS Chu Thị Kim Loan, người
thầy đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, thực hiện
nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Ban Quản lý Đào tạo – Học viên Nông
Nghiệp Việt Nam, Quý thầy cô Khoa Kế toán và QTKD, Bộ môn Kế toán đã giúp đỡ
tôi hoàn thành quá trình học tập và thực hiện luận văn của mình.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, các đồng nghiệp đang công tác
tại Phòng Tài chính-Kế hoạch, Chi cục thuế, Chi cục Thống kê huyện Kinh Môn, đã
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp thông tin cần thiết cho tôi trong quá
trình nghiên cứu thực hiện đề tài.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tôi hoàn
thành chương trình học tập và thực hiện Luận văn này.
Tác giả luận văn



Trần Văn Hiền
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt v

Danh mục bảng vi
Danh mục sơ đồ, hình hộp vii
1 MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 2
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 3
2.1 Cơ sở lý luận về công tác quản lý thu thuế đối với hộ KDCT 3
2.1.1 Hộ kinh doanh cá thể 3
2.1.2 Những vấn đề chung về thuế 4
2.1.3 Các sắc thuế hiện hành đối với các hộ KDCT 14
2.1.4 Nội dung quản lý thu thuế đối với hộ KDCT 36
2.1.5 Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế 44
2.2 Cơ sở thực tiễn trong quản lý thu thuế các hộ KDCT 46
2.2.1 Kinh nghiệm thực tiễn trong quản lý thu thuế đối với các hộ KDCT
trên thế giới và Việt Nam 46
2.2.2 Bài học rút ra từ thực tiễn trong quản lý thu thuế đối với các hộ KDCT 50
3 GIỚI THIỆU ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 52
3.1 Đặc điểm của Chi cục thuế huyện Kinh Môn 53
3.1.1 Chức năng, nhiệm vụ 53
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

3.1.2 Bộ máy hoạt động 55
3.1.3 Cơ sở vật chất 58
3.1.4 Kết quả hoạt động 58

3.2 Phương pháp nghiên cứu 59
3.2.1 Khung nghiên cứu 59
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 60
3.3 Phương pháp phân tích 61
3.3.1 Các phương pháp phân tích số liệu 61
3.3.2 Các chỉ tiêu phân tích 61
4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 63
4.1 Thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với hộ KDCT tại Chi cục
thuế huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương 63
4.1.1 Khái quát về thực trạng các hộ KDCT trên địa bàn huyện 63
4.1.2 Quản lý thu thuế đối với các hộ KDCT tại Chi cục thuế Kinh Môn 64
4.1.3 Kết quả điều tra chọn mẫu 100 hộ KDCT trên địa bàn huyện 83
4.1.4 Một số nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế tại huyện Kinh Môn 86
4.1.5 Đánh giá chung tình hình quản lý thu thuế đối với hộ KDCT của Chi
cục thuế huyện Kinh Môn 88
4.2 Một số giải pháp tăng cường quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh
cá thể trên địa bàn huyện Kinh Môn 90
4.2.1 Định hướng công tác quản lý thu thuế trong thời gian tới 90
4.2.2 Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu thuế đối với hộ KDCT 91
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 98
5.1 Kết luận 98
5.2 Kiến nghị 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 101

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

KDCT :Kinh doanh cá thể

MST :Mã số thuế
NNT :Người nộp thuế
ĐTNT :Đối tượng nộp thuế
ĐTKD :Đối tượng kinh doanh
GTGT :Giá trị gia tăng
TNDN :Thu nhập doanh nghiệp
TNCN :Thu nhập cá nhân
MB : Môn Bài
TN :Tài nguyên
TTĐB :Tiêu thu đặc biệt
NSNN :Ngân sách Nhà nước
KK-KTT :Kê khai -Kế toán thuế
UNT :Ủy nhiệm thu
CNTT :Công nghệ thông tin
KBNN :Kho bạc Nhà nước
CSDL :Cơ sở dữ liệu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1 Biểu thuế môn bài 16
2.2 Biểu thuế suất thuế TNCN lũy tiến từng phần 28
2.3 Biểu thuế suất thuế TNCN toàn phần 28
3.1 Cơ cấu cán bộ Chi cục thuế Kinh Môn 55
3.2 Kết quả thu NSNN năm 2011, 2012, 2013 58
3.3 Danh sách chon hộ điều tra 60
4.1 Thống kê cấp mới giấy chứng nhận ĐKKD hộ cá thể 64

4.2 Thống kê tình hình cấp mã số thuế 67
4.3 Tình hình quản lý hộ KDCT 69
4.4 Số lượng tờ khai thuế đã tiếp nhận và xử lý 72
4.5 Tổng hợp số thuế đã kê khai hộ cá thể 73
4.6 Tổng hợp dự toán thu ngân sách năm 2011-2013 74
4.7 Kết quả thu thuế đối với các hộ KDCT 76
4.8 Kết quả kiểm tra hộ nghỉ kinh doanh 78
4.9 Kết quả miễn, giảm thuế đối với hộ KDCT 80
4.10 Tổng hợp nợ thuế năm 2011, 2012, 2013 81
4.11 Kết quả xử lý quyết toán thuế năm 2011-2013 82
4.12 Tổng hợp kết quả điều tra 100 hộ KDCT 83
4.13 Câu hỏi điều tra doanh thu đối với hộ KDCT 85
4.14 Câu hỏi điều tra cán bộ thuế quản lý hộ KDCT 85
4.15 Định hướng đào tạo cán bộ của Chi cục Thuế đến năm 2020 92
4.16 Phân loại đối tượng hộ quản lý thuế 94

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH HỘP

Sơ đồ 3.1 Tổ chức bộ máy Chi cục Thuế Kinh Môn 56

Sơ đồ 3.2 Khung phân tích của đề tài 59

Sơ đồ 4.1 Quy trình quản lý thu thuế hộ 65

Hộp 1 Chẳng dại gì kê khai hết 84

Hộp 2 Khó khăn trong công tác quản lý hộ KDCT 84


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

1. MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, thuế là một trong những công cụ quan trọng của
Nhà nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế. Thông qua công cụ thuế, Nhà nước không
chỉ tăng thu cho ngân sách, qua đó đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt
động của Nhà nước mà còn sử dụng nó để điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thúc đẩy tăng
trưởng, phát triển kinh tế nhanh, bền vững, tiến kịp các nước trong khu vực và
trên thế giới, bên cạnh đó thực hiện mục tiêu bình đẳng và bảo vệ an ninh, trật tự,
an toàn cho xã hội đồng thời bảo vệ tài nguyên, môi trường của đất nước.
Thời gian qua công tác quản lý thu thuế nói chung và đối với hộ kinh doanh cá thể
nói riêng đã có nhiều chuyển biến tích cực góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật
về thuế của các hộ kinh doanh, hạn chế thất thu, tăng thu cho ngân sách. Tuy nhiên, tiềm
năng vẫn còn và có thể khai thác thu để đạt ở mức cao hơn. Tình trạng thất thu tuy có
giảm nhưng vẫn còn tình trạng quản lý không hết hộ kinh doanh, doanh thu tính thuế
không sát thực tế, dây dưa nợ đọng thuế còn nhiều … Tình hình quản lý thu thuế đối
với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế huyện Kinh Môn cũng nằm trong thực
trạng chung đó.
Qua các cuộc giám sát của Ban kinh tế xã hội Hội đồng Nhân dân huyện Kinh
Môn, cũng như kết quả đánh giá tăng trưởng kinh tế của Ban kinh tế hội đồng nhân
dân tỉnh, huyện tại Chi cục Thuế về công tác thu ngân sách cho thấy công tác quản
lý và khai thác nguồn thu còn một số bất cập trong đó nổi cộm là tình trạng quản lý
và lập bộ thuế các hộ kinh doanh cá thể còn bỏ sót rất lớn. Từ đó cần sớm tìm ra
giải pháp để nhanh chóng khắc phục.
Nhận thức được tầm quan trọng do thực tiễn đặt ra, chúng tôi muốn tìm giải pháp
quản lý một cách hiệu quả nguồn thu thuế từ các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện

nên chọn đề tài: “Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế các hộ kinh doanh cá thể tại Chi
cục Thuế huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng tình hình quản lý thu thuế của Chi cục thuế huyện Kinh
Môn đối với các hộ KDCT trên địa bàn huyện, từ đó đưa ra một số giải pháp tăng
cường quản lý thu thuế các hộ KDCT tại Chi cục thuế huyện Kinh Môn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về thuế và quản lý thu thuế đối với
các hộ KDCT.
- Đánh giá thực trạng quản lý thu thuế của Chi cục thuế Kinh Môn đối với các hộ
kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng đó.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý thu thuế của Chi
cục thuế đối với các hộ KDCT trên địa bàn huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Vấn đề quản lý thu thuế của Chi cục thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể
trên địa bàn huyện Kinh Môn.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu về thực trạng quản lý thu thuế của
Chi cục thuế huyện Kinh Môn đối với các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện,
các yếu tố ảnh hưởng đến thực trang đó và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường
quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện.
Phạm vi về không gian: Thực trạng quản lý thu thuế của Chi cục thuế huyện
Kinh Môn đối với các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Kinh Môn, tỉnh Hải
Dương
Phạm vi về thời gian:

+ Về thời gian thu thập số liệu: Nghiên cứu thực trạng quản lý thu thuế của Chi cục
thuế huyện Kinh Môn đối với các hộ kinh doanh cá thể trong 3 năm 2011, 2012, 2013.
+ Về thời gian thực hiện: 12 tháng, bắt đầu từ tháng 10/2013 đến tháng
10/2014.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý thu thuế đối với hộ KDCT
2.1.1. Hộ kinh doanh cá thể
2.1.1.1.Khái niệm:
Trước khi có Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 về đăng ký kinh
doanh và mới nhất hiện nay là Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 về đăng
ký doanh nghiệp thì "Hộ kinh doanh" được gọi là "Hộ kinh doanh cá thể". được ghi
nhận tại Nghị định số 109/2004/NĐ-CP ngày 02/4/2004. Tại Điều 24- Khoản1- Nghị
định số 109/2004/NĐ-CP thể hiện "Hộ kinh doanh cá thể do một cá nhân hay một gia
đình làm chủ, chỉ được kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá 10 lao động,
không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt
động kinh doanh". Hiện nay theo Nghị định số 43/2010/NĐ-CP định nghĩa hộ kinh
doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một gia đình
làm chủ, chỉ được kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá 10 lao động,
không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt
động kinh doanh.
2.1.1.2. Đặc điểm
Hoạt động sản xuất kinh doanh dựa vào vốn và sức lao động của bản thân và
hộ gia đình mình là chính. Quy mô nhỏ lẻ, tản mạn, rời rạc, điều kiện áp dụng khoa
học công nghệ tiên tiến hạn chế và luôn tìm mọi cách để tìm ra những chỗ sơ hở
trong quản lý kinh tế để kinh doanh trái phép, trốn lậu thuế. Cùng với sự phát triển

của nền kinh tế, các hộ kinh doanh cá thể phát triển khá nhanh trong cả nước, hoạt
động trong mọi ngành nghề như sản xuất, giao thông vận tải, thương nghiệp, ăn
uống, dịch vụ Đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể là dựa trên sở hữu tư nhân về tư
liệu sản xuất, người chủ kinh doanh tự quyết định từ quá trình sản xuất kinh doanh
đến phân phối tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ. Hoạt động mang tính tự chủ cao, tự tìm
kiếm nguồn lực, vốn, sức lao động, rất nhạy bén trong kinh doanh, dễ dàng chuyển
đổi ngành nghề kinh doanh cho phù hợp với yêu cầu của thị trường và nền kinh tế.
Có một tiềm năng to lớn về trí tuệ, sáng kiến, được phân bổ rộng rãi ở mọi nơi, mọi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

lúc. Có kinh nghiệm quản lý, tổ chức sản xuất và những bí quyết sản xuất truyền
thống được tích luỹ từ nhiều thế hệ, qua đó cho phép phát huy những ngành nghề
truyền thống để tạo ra những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu xã hội và xuất khẩu.
2.1.1.3. Vai trò của hộ KDCT trong nền kinh tế
Trong điều kiện kinh tế thị trường, hộ KDCT có một vai trò hết sức to lớn đó là
góp phần tạo ra nhiều chủng loại sản phẩm, dịch vụ cho xã hội, đồng thời đóng vai trò
làm vệ tinh cho các doanh nghiệp của nền kinh tế trong quá trình phân phối, luân chuyển
hàng hóa, dịch vụ. Thông qua các hộ KDCT có thể huy động được nguồn vốn lớn nhàn
rỗi còn đang tiềm năng trong nhân dân cho nền kinh tế. Đặc biệt trong điều kiện cạnh
tranh của nền kinh tế thị trường, tình trạng thất nghiệp đang ngày càng gia tăng thì chính
việc thu hút một số lượng lao động đáng kể của hộ KDCT đã góp phần giải quyết vấn đề
thất nghiệp cho xã hội, tạo công ăn việc làm cho người đến tuổi lao động.
Mặc dù có vai trò hết sức quan trọng song thành phần kinh tế hộ cá thể cũng
có một số mặt hạn chế đó là: Khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản
xuất rất hạn chế. Sự năng động mang tính chất tự phát, luôn tìm những chỗ sơ hở để
kinh doanh trái phép và trốn lậu thuế, gây khó khăn cho công tác quản lý. Chính vì
vậy cần phải tăng cường sự quản lý của Nhà nước thông qua công cụ Pháp luật,
nhằm tạo ra hành lang pháp lý và môi trường hoạt động kinh doanh lành mạnh, giúp
thành phần kinh tế này hoạt động có hiệu quả.

2.1.2. Những vấn đề chung về thuế
2.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và chức năng của thuế
a. Khái niệm về thuế
Lịch sử phát triển của loài người đã chứng minh sự ra đời của thuế là một tất
yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời và phát triển của Nhà nước. Để tồn tại và
phát triển, Nhà nước cần có những nguồn tài chính để chi tiêu, trước hết là chi cho
việc duy trì và củng cố bộ máy từ Trung ương đến địa phương thuộc phạm vi lãnh
thổ mà Nhà nước đó đang quản lý, chi cho các công việc thuộc chức năng của Nhà
nước như: An ninh – quốc phòng, xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, các vần đề
về phục lợi công cộng, về sự nghiệp, về xã hội ở hiện tại và lâu dài. Để có nguồn tài
chính đáp ứng các nhu cầu chi tiêu nói trên, Nhà nước thường sử dụng ba hình thức
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

động viên, đó là: quyên góp của nhân dân; vay của nhân dân và dùng quyền lực của
Nhà nước để bắt buộc nhân dân phải đóng góp. Hình thức quyên góp và vay của
nhân dân thường không ổn định, do đó để đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên, Nhà
nước dùng quyền lực chính trị buộc người dân phải đóng góp một phần thu nhập
của mình cho ngân sách Nhà nước. Đây chính là hình thức cơ bản nhất để huy động
tập trung nguồn tài chính cho Nhà nước. Hình thức Nhà nước dùng quyền lực chính
trị buộc người dân phải đóng góp để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của mình đó chính là
thuế. Như vậy thuế luôn gắn liền với sự ra đời và phát triển của Nhà nước.
Cho đến nay, trong giới học giả và trong các sách báo kinh tế thế giới vẫn
chưa có quan điểm thống nhất về khái niệm thuế. Nhìn chung các quan đểm của các
nhà kinh tế khi đưa ra khái niệm về thuế mới chỉ nhìn nhận từ những khía cạnh khác
nhau của thuế, chưa phản ánh đầy đủ bản chất chung của phạm trù thuế. Chẳng hạn
theo các nhà kinh điển thì thuế được quan niệm rất đơn giản "Để duy trì quyền lực
công cộng, cần phải có những sự đóng góp của những người công dân của Nhà
nước đó là thuế khóa (Mác-Ăng Ghen, 1962). Càng về sau này, khái niệm về thuế
càng được bổ sung hoàn thiện hơn. Trong cuốn sách từ điển kinh tế của hai tác giả

người Anh là Christopher Pass và Bryan Lower cho rằng " Thuế là một biện pháp
của Chính phủ đánh trên thu nhập của cải và vốn nhận được của các cá nhân hay
doanh nghiệp (thuế trực thu), trên việc chi tiêu về hàng hóa và dịch vụ (thuế gián
thu) và trên tài sản". Một khái niệm khác tương đối hoàn chỉnh về thuế được nêu
trong cuốn sách Economics của hai nhà kinh tế Mỹ như sau: "Thuế là một khoản
chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc chuyển giao bằng hàng hóa, dịch vụ) của các
công ty, các hộ gia đình cho Chính phủ, mà trong sự trao đổi đó họ không nhận
được trực tiếp hàng hóa, dịch vụ nào cả, khoản nộp đó không phải tiền phạt mà tòa
án tuyên phạt do hành vi vi pháp luật" (Makkollhell and Bruy-M,1993).
Ở nước ta, cho đến nay cũng chưa có một khái niệm thống nhất về thuế. Theo
từ điển tiếng Việt-Trung tâm từ điển học (1998) thì cho rằng thuế là khoản tiền hay
hiện vật mà người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tùy theo tài sản, thu nhập, nghề
nghiệp buộc phải nộp cho Nhà nước theo mức quy định.
Những khái niệm về thuế nêu trên mới chỉ nhấn mạnh một chiều theo quan
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

niệm của từng gốc độ khác nhau, do đó chưa thật sự đầy đủ và chính xác được bản
chất của thuế. Mặc dù cho đến nay chưa có một định nghĩa thống nhất về thuế
nhưng các nhà kinh tế đều nhất trí cho rằng, để làm rõ được bản chất của thuế thì
định nghĩa về thuế phải nêu bật được các khía cạnh sau:
Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ
giữa Nhà nước với các pháp nhân và các cá thể, không mang tính hoàn trả trực tiếp.
Thứ hai, những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách
khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt, việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt
buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước.
Thứ ba, các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản
thuế đã được Pháp luật quy định.
Qua phân tích các những quan niệm về thuế của thế giới và của nước ta như đã
trình bày ở trên, chúng ta có thể đưa ra một định nghĩa tổng quan về thuế như sau:

"Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các tổ chức, cá nhân cho Nhà
nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, không mang tính chất
hoàn trả trực tiếp, nhằm sử dụng cho mục đích chung của toàn xã hội".
b. Các đặc điểm của thuế
- Thuế luôn gắn liền với quyền lực của Nhà nước.
- Thuế là một phần thu nhập của các tầng lớp dân cư bắt buộc phải nộp cho
Nhà nước.
- Thuế là hình thức chuyển giao thu nhập không mang tính chất hoàn trả trực tiếp.
c. Các chức năng cơ bản của thuế
- Chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính: Đây là chức năng cơ bản
của thuế, đặc trưng cho thuế ở tất cả các dạng Nhà nước trong tiến trình phát triển
của xã hội. Về mặt lịch sử, đây là chức năng đầu tiên, phản ánh nguyên nhân sự ra
đời của thuế. Thông qua chức năng này các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước được
hình thành để đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của Nhà nước.
Chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính tạo ra những tiền đề khách quan
cho sự can thiệp của Nhà nước và nền kinh tế. Bằng chính chức năng này, Nhà nước
tiến hành tham gia phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

quốc dân trong xã hội. Chức năng phân phối và phân phối lại thu nhập của thuế là
sự huy động một bộ phận thu nhập quốc dân dưới hình thức tiền tệ vào ngân sách
Nhà nước. Phần lớn thuế đánh trên hàng hóa và thu nhập. Người có thu nhập cao và
sử dụng nhiều hàng hóa, dịch vụ là người nộp thuế nhiều hơn. Số tiền này sau đó lại
được Nhà nước chi ra nhằm thực hiện chính sách kinh tế-xã hội, tạo ra tính công
bằng tương đối cho xã hội. Trong một chừng mực nhất định, chức năng phân phối
và phân phối lại đã tạo điều kiện cho sự ra đời và phát huy tác dụng chức năng điều
tiết của thuế.
- Chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế: Trong quá trình thực hiện chức năng
huy động tập trung nguồn lực tài chính đã tự động làm xuất hiện chức năng điều tiết

vĩ mô nền kinh tế của thuế. Nhà nước quản lý, điều tiết vĩ mô niền kinh tế-xã hội
bằng nhiều biện pháp như giáo dục, hành chính, luật pháp và kinh tế, trong đó biện
pháp kinh tế làm gốc. Nhà nước cũng sử dụng nhiều công cụ để quản lý, điều tiết vĩ
mô nền kinh tế như các công cụ tài chính, tiền tệ, tín dụng. Trong đó thuế là một
công cụ thuộc lĩnh vực tài chính và là một trong những công cụ sắc bén nhất được
Nhà nước sử dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, mọi
tổ chức, cá nhân có quyền kinh doanh bất kỳ ngành nghề, mặt hàng nào mà Nhà
nước không cấm, miễn là họ phải đăng ký kinh doanh và hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế theo quy định của pháp luật. Bằng việc ban hành hệ thống pháp luật về thuế,
Nhà nước quy định đánh thuế hoặc không đánh thuế, đánh thuế với thuế suất cao
hay thuế suất thấp, có chính sách ưu đãi, miễn, giảm thuế đối với ngành nghề, mặt
hàng và địa bàn kinh doanh cụ thể. Thông qua đó mà tác động làm thay đổi mối
quan hệ giữa cung và cầu trên thị trường, góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế, đảm
bảo sự cân đối trong cơ cấu kinh tế giữa các ngành và các vùng lãnh thổ. Ngoài ra,
Nhà nước còn sử dụng thuế để tác động trực tiếp lên các yếu tố đầu vào của sản
xuất như lao động, vật tư, tiền vốn nhằm điều tiết hoạt động kinh tế trong nước. Nhà
nước cũng sử dụng thuế để tác động và hoạt động xuất nhập khẩu nhằm thực hiện
chính sách thương mại quốc tế và hội nhập kinh tế.
Giữa hai chức năng trên của thuế có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau.
Chức năng phân phối và phân phối lại của thuế là nguyên nhân ảnh hưởng đến sự
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

vận động và phát triển của chức năng điều tiết. Nhưng chức năng điều tiết của thuế
cũng có tác động ngược lại đến chức năng phân phối và phân phối lại thu nhập.
Nguồn tài chính mà Nhà nước tập trung được dưới dạng thuế là tiền đề của sự can
thiệp của Nhà nước trên diện rộng và theo chiều sâu tới quá trình sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp. Ngược lại, việc điều tiết, sắp xếp sản xuất của Nhà
nước nhằm vào việc thúc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế lại tạo điều kiện để
tăng thu nhập của các tầng lớp nhân dân và đây chính là cơ sở quan trọng để mở

rộng phạm vi tác động của chức năng phân phối và phân phối lại.
Sự thống nhất nội tại của các chức năng hoàn toàn không loại trừ các mâu
thuẩn nội tại trong mỗi chức năng và giữa hai chức năng. Sự tăng cường chức năng
phân phối và phân phối lại làm cho nguồn thu của Nhà nước tăng lên. Ðiều đó có
nghĩa là mở rộng khả năng của Nhà nước trong việc thực hiện các chương trình
kinh tế xã hội. Mặt khác, việc tăng cường chức năng phân phối và phân phối lại một
cách quá mức sẽ làm tăng gánh nặng thuế và hậu quả là làm giảm động lực phát
triển kinh tế, trong nhiều trường hợp làm hạn chế vai trò của chức năng điều tiết. Ðó
là tính hai mặt của thuế, nó có khả năng làm ảnh hưởng đến nền kinh tế một cách
tích cực, nhưng cũng có thể ảnh hưởng một cách tiêu cực. Tính hai mặt của sự tác
động đó cần phải được xem xét nghiêm túc kỹ lưỡng trong tiến trình hoạch định,
xây dựng, ban hành các chính sách pháp luật về thuế của Nhà nước trong từng giai
đoạn phát triển kinh tế-xã hội nhất định.
2.1.2.2. Khái niệm về bộ thuế
Bộ thuế là một bảng tổng hợp được lập ra để theo dõi và quản lý các đối
tượng nộp thuế. Nếu phân loại dựa theo kỳ lập thì bộ thuế gồm có Bộ thuế tháng và
Bộ thuế năm. Bộ thuế tháng dùng để quản lý số thuế mà các ĐTNT thực hiện trong
một tháng và Bộ thuế năm dùng để quản lý số thuế mà các ĐTNT thực hiện trong
một năm. Ngoài ra bộ thuế còn được lập để theo dõi chi tiết cho từng loại thuế như
Bộ thuế môn bài, Bộ thuế GTGT, Bộ thuế TNCN.
2.1.2.3. Khái niệm về hệ thống thuế
Hệ thống thuế chính là tổng hợp các hình thức thuế khác nhau với cơ chế hoạt
động, đối tượng điều chính, phương pháp đánh thuế, mực độ điều tiết và phương
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

pháp thu nộp khác nhau. Các hình thức thuế có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác
động lẫn nhau nhằm thực hiện mục tiêu điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế.
Để đánh giá hệ thống thuế của một quốc gia, người ta thường ít chú ý đến số
lượng các loại thuế trong hệ thống thuế đó, mà chủ yếu đánh giá, xem xét đến khía

cạnh chất lượng của hệ thống thuế đó. Mỗi quốc gia, tuỳ theo điều kiện lịch sử kinh
tế, xã hội ở từng thời kỳ cụ thể mà định hướng xây dựng hệ thống thuế riêng của
mình. Hệ thống thuế đó phải phản ánh được những mục tiêu của Nhà nước đặt ra.
Chính vì vậy mà việc tìm ra một tiêu thức chung để đánh giá một hệ thống thuế hiệu
quả không phải là một việc dễ dàng. Tuy nhiên, nếu xét các yêu cầu chung của sự
phát triển kinh tế cũng như đòi hỏi của xã hội, tất yếu phải đặt ra những tiêu thức
cần thiết để xây dựng một hệ thống thuế phù hợp, hiệu quả.
Trong tác phẩm "Nghiên cứu về bản chất, nguyên nhân giàu có của nhân loại"
của tác giả Adam Smith đã chỉ ra bốn nguyên tắc cơ bản để xây dựng một hệ thống
thuế hợp lý đó là: Thuế phải huy động phù hợp với khả năng và sức lực của dân cư,
mức thuế và thời hạn thanh toán phải được xác định chính xác, thời gian thu thuế
cần được quy định thuận lợi đối với người nộp thuế; các chi phí để tổ chức thu thuế
cần phải thấp nhất.
Trên cơ sở những nguyên tắc trên, các nhà kinh tế học hiện đại đã hoàn chỉnh,
bổ sung và khái quát thành những tiêu chuẩn để đánh giá một hệ thống thuế tích
cực, hiệu quả. Các tiêu chuẩn này đã trở thành kim chỉ nam trong việc xây dựng hệ
thống chính sách thuế ở các nước có nền kinh tế thị trường. Các tiêu chuẩn đó là:
Thứ nhất là tính công bằng: Công bằng là một đòi hỏi khách quan trong việc
phân chia gánh nặng của thuế khóa đối với các tầng lớp dân cư trong xã hội. Có
công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế mới khuyến khích được các thành phần kinh tế
trong xã hội hăng hái lao động, từ đó mới đảm bảo được các mục tiêu về kinh tế,
chính trị của đất nước. Tính công bằng của thuế phải được xem xét dựa trên nguyên
tắc theo cả chiều ngang và chiều dọc. Theo chiều ngang có nghĩa là các đối tượng
có điều kiện về mọi mặt như nhau thì được đối xử như nhau trong việc thực hiện
nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. Tuy nhiên trong thực tiễn, nguyên tắc này khó áp
dụng vì rất khó nếu như không muốn nói là không thể chỉ ra được những tiêu thức
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

nào để xác định hai cá nhân có điều kiện về mọi mặt như nhau. Theo chiều dọc có

nghĩa là người nào có khả năng nộp thuế nhiều hơn thì phải nộp cao hơn những
người khác có khả năng nộp thuế ít hơn. Trong thực tế, để áp dụng nguyên tắc này
cần xác định rõ hai vấn đề đó là tiêu thức xác định khả năng và mức độ nộp thuế
cao hơn. Vấn đề này vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau, tuy nhiên phổ biến hiện nay
người ta dùng tiêu thức thu nhập hoặc tiêu dùng để đánh giá khả năng nộp thuế.
Tóm lại, công bằng trong thuế là một đòi hỏi khách quan nhưng việc đánh giá
một hệ thống thuế được coi là công bằng không phải là công việc dễ dàng. Do đó,
công bằng trong thuế vẫn thuộc về nhận thức và quan điểm riêng của mỗi quốc gia.
Thứ hai là tính hiệu quả: Tính hiệu quả của thuế được xét dưới hai góc độ:
giảm tối thiểu những tác động tiêu cực của thuế trong phân bổ ngồn lực vốn đã đạt
hiệu quả dước tác động của lực lượng thị trường; tăng cường vai trò của thuế đối
với việc phân bổ nguồn lực chưa đạt được hiệu quả dước tác động của lực lượng thị
trường.
Tính hiệu quả của thuế thể hiện tổng số thuế thu được là lớn nhất trong khi đó
chi phí cho việc tổ chức thu thuế là thấp nhất.
Thứ ba là tính chính xác: Một hệ thống thuế chính xác thể hiện rõ sự rõ ràng,
minh bạch, tức là phải chỉ rõ ai là người chịu thuế, mức thuế phải nộp và thời hạn
nộp thuế. Một hệ thống thuế rõ ràng, minh bạch sẽ tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư
tính toán chính xác được hiệu quả kinh doanh và nghĩa vụ thuế. Đây là yếu tố quan
trọng để các nhà đầu tư trong và ngoài nước yên tâm bỏ vốn đầu tư vào các dự án
phát triển sản xuất kinh doanh.
Thứ tư là tính thuận tiện: Tính thuận tiện của một hệ thống thuế thể hiện ở sự
dễ hiểu, dễ thực hiện, dễ quản lý và khả năng thích ứng một cách dễ dàng với những
hoàn cảnh, điều kiện kinh tế thay đổi.
Nhà nước ban hành các chính sách thuế, nhưng người thực hiện các chính
sách thuế lại là các tầng lớp dân cư trong xã hội. Chính vì thế các chính sách thuế
càng rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu thì người dân mới có điều kiện hiểu và thực hiện
đúng theo các quy định của các luật thuế. Có như vậy thuế mới phát huy được vai
trò là công cụ chủ yếu tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và thực hiện điều tiết
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11

vĩ mô nền kinh tế.
Từ việc phân tích các tiêu chuẩn nêu trên, để có một hệ thống thuế hiệu quả,
tích cực, phù hợp, trong quá trình xây dựng hệ thống thuế, mỗi quốc gia cần vận
dụng linh hoạt các tiêu chuẩn trên vào điều kiện cụ thể của đất nước mình.
2.1.2.4. Khái niệm về quản lý thuế
Quản lý thuế là việc cơ quan thuế dùng các biện pháp hành chính của mình
tuyên truyền, phổ biến, tác động đến ĐTNT để theo dõi việc thực hiện nghĩa vụ
thuế của các tổ chức, cá nhân thuộc ĐTNT theo các Luật quy định hiện hành để tạo
nguồn thu cho NSNN.
- Cơ quan quản lý thuế bao gồm: Cơ quan Thuế và Hải quan, trong đó:
+ Cơ quan Thuế gồm: Tổng cục thuế, Cục thuế, Chi cục thuế.
+ Cơ quan Hải quan gồm: Tổng cục hải quan, Cục hải quan, Chi cục hải quan.
- Công chức quản lý thuế bao gồm công chức thuế và công chức hải quan.
- Cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện
pháp luật về thuế.
2.1.2.5. Khái niệm mã số thuế
Mã số thuế là một dãy các chữ số được mã hoá theo một nguyên tắc thống nhất để
cấp cho từng người nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo qui định của Luật,
Pháp lệnh thuế, phí và lệ phí (gọi chung là Pháp luật về thuế), bao gồm cả người nộp
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. MST để nhận biết, xác định từng người nộp thuế và
được quản lý thống nhất trên phạm vi toàn quốc. MST được cấu trúc là một dãy số được
chia thành các nhóm như sau: N
1
N
2
N
3
N

4
N
5
N
6
N
7
N
8
N
9
N
10
N
11
N
12
N
13.
Trong đó: Hai
chữ số đầu N
1
N
2
là số phân khoảng tỉnh cấp mã số thuế được quy định theo danh mục
mã phân khoảng tỉnh. Bảy chữ số N
3
N
4
N

5
N
6
N
7
N
8
N
9
được đánh theo số thứ tự từ
0000001 đến 9999999. Chữ số N
10
là chữ số kiểm tra. Mười số từ N
1
đến N
10
được cấp
cho người nộp thuế độc lập và đơn vị chính. Ba chữ số N
11
N
12
N
13
là các số thứ tự từ 001
đến 999 được đánh theo từng đơn vị trực thuộc, chi nhánh của người nộp thuế độc lập
và đơn vị chính.
2.1.2.6. Nguyên tắc quản lý thuế
Nguyên tắc quản lý thuế được quy định tại Điều 4 - Luật quản lý thuế số
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12


78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 cụ thể như sau:
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo quy định
của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế.
- Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của luật này và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
- Việc quản lý thuế phải đảm bảo công khai, minh bạch, bình đẳng, bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
2.1.2.7. Quy định chung về đối tượng nộp thuế
Ðối tượng nộp thuế là các pháp nhân và thể nhân có nghĩa vụ phải nộp thuế
cho Nhà nước khi có các điều kiện được quy định trong các Luật thuế.
Theo quy định tại Khoản 1- Điều 2 của Luật quản lý thuế, người nộp thuế
bao gồm:
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách Nhà
nước (sau đây gọi chung là thuế) do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định
của pháp luật.
Trong một sắc thuế bao giờ cũng quy định cụ thể chủ thể nào có nghĩa vụ phải
nộp thuế. Theo thuật ngữ chuyên ngành về thuế, chủ thể chịu sự điều chỉnh của một
sắc thuế thường được gọi là đối tượng nộp thuế. Đối tượng nộp thuế thể hiện phạm
vi áp dụng của một chính sách thuế cụ thể. Trong thực tế, có những đối tượng nộp
thuế chỉ kê khai và nộp một loại thuế, nhưng cũng có những đối tượng nộp thuế,
trong cùng một thời gian phải kê khai và nộp nhiều loại thuế khác nhau.
Đối tượng nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế là thể nhân hoặc pháp
nhân có trách nhiệm trực tiếp nộp thuế cho Nhà nước. Người có trách nhiệm nộp
thuế theo pháp luật quy định không nhất thiết là người phải chịu thuế. Trong nhiều
trường hợp người có trách nhiệm nộp thuế cũng chính là người chịu thuế khi trong
sắc thuế đó người nộp thuế không có khả năng chuyển giao nghĩa vụ nộp thuế cho
người khác.

Ví dụ: Đối với Thuế thu nhập cá nhân, tại Điều 2- Luật thuế thu nhập cá nhân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

quy định "Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu
thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam
và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này
phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam"
Đối tượng chịu thuế là đối tượng được đưa ra đánh thuế. Đối tượng chịu thuế thường
được xác định là thu nhập, hàng hóa hay tài sản. Mỗi một sắc thuế có một đối tượng chịu
thuế riêng, thông thường tên gọi của một sắc thuế bắt nguồn từ đối tượng chịu thuế của sắc
thuế đó.
Ví dụ: Đối với Thuế giá trị gia tăng, tại Điều 3 - Luật thuế giá trị gia tăng quy định
"Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt nam là đối
tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này".
- Người nộp thuế có các quyền sau
Được hướng dẫn thực hiện việc nộp, cung cấp thông tin, tài liệu để thực hiện
nghĩa vụ, quyền lợi của người nộp thuế.
Được yêu cầu cơ quan thuế giải thích về việc tính thuế, ấn định thuế, yêu
cầu cơ quan, tổ chức giám định số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hóa xuất
nhập khẩu.
Được giữ bí mật thông tin theo quy định của Pháp luật.
Được hưởng các ưu đãi về thuế, hoàn thuế theo quy định của pháp luật.
Được ký hợp đồng với các tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.
Nhận văn bản kết luận kiểm tra thuế, thanh tra thuế của cơ quan quản lý thuế,
yêu cầu giải thích, nội dung kết luận kiểm tra thuế, thanh tra thuế, bảo lưu ý kiến
trong biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
Được bồi thường thiệt hại do cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế
gây ra theo quy định của pháp luật.
Yêu cầu cơ quan quản lý xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình.

Khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến
quyền lợi hợp pháp của mình.
Tố cáo các hành vi vi pháp phạm luật của công chức quản lý thuế và tổ chức,
cá nhân khác.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

- Người nộp thuế có các nghĩa vụ sau
Đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế theo quy định của pháp luật.
Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn, chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế.
Nộp tiền thuế đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm.
Chấp hành chế độ kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
theo quy định của pháp luật.
Ghi chép chính xác, trung thực, đầy đủ những hoạt động phát sinh nghĩa vụ
thuế, khấu trừ thuế và giao dịch phải kê khai thông tin về thuế.
Lập và giao hóa đơn, chứng từ cho người mua theo đúng số lượng, chủng loại,
giá trị thực thanh toán khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp
luật.
Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác
định nghĩa vụ thuế, số hiệu và nội dung giao dịch của tài khoản mở tại ngân hàng
thương mại, tổ chức tín dụng khác, giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế
theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
Chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, công
chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
Chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật trong
trường hợp người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền thay mặt
người nộp thuế thực hiện thủ tục về thuế sai quy định.
2.1.3. Các sắc thuế hiện hành đối với các hộ KDCT
Sau khi thực hiện chương trình cải cách thuế bước hai, nếu không kể các

khoản thu về tiền sử dụng đất và thu lệ phí trước bạ, các loại phí, lệ phí, hiện nay hệ
thống thuế của nước ta bao gồm 9 sắc thuế, trong đó các sắc thuế chủ yếu áp dụng
đối với hộ KDCT gồm:
2.1.3.1.Thuế môn bài:
Trong hệ thống thuế nước ta, thuế môn bài là một sắc thuế trực thu rất quen
thuộc với mọi đối tượng nộp thuế nhằm kiểm kê, kiểm soát mọi hoạt động kinh
doanh của ĐTNT. Thuế môn bài là thuế đăng ký kinh doanh được tính theo năm.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

Mức thuế được áp dụng theo số tuyệt đối căn cứ vào loại hình doanh nghiệp hoặc
mức thu nhập 1 tháng.
a. Mức thu
Theo quy định hiện nay, các tổ chức kinh doanh nộp thuế môn bài theo 4
mức cụ thể:
Mức 3.000.000 đồng/năm áp dụng đối với các doanh nghiệp nhà nước, công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp hoạt
động theo luật đầu tư nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt
Nam, các cơ sở kinh tế của các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, Đoàn thể, lực
lượng vũ trang và các tổ chức kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập khác.
Mức 2.000.000 đồng/năm áp dụng đối với các cơ sở kinh doanh là chí nhánh, của
hàng, cửa hiệu hạch toán phụ thuộc hoặc báo sổ và các tổ hợp sản xuất kinh doanh.
Mức 1.500.000 đồng/năm áp dụng đối với các hợp tác xã (trừ các hợp tác xã
hoạt động dịch vụ, kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, HTX làm muối,
HTX đánh bắt hải sản và HTX tín dụng).
Mức 1.000.000 đồng áp dụng đối với các Hợp tác xã hoạt động dịch vụ, kỹ
thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, HTX làm muối, HTX đánh bắt hải
sản và HTX tín dụng
Đối với các hộ kinh doanh cá thể; cán bộ công nhân viên, xã viên hợp tác xã,
người lao động trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhận khoán tự trang trải

mọi khoản chi phí, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh; nhóm cán
bộ công nhân viên, nhóm xã viên hợp tác xã, nhóm người lao động nhận khoán
nhưng từng cá nhân trong nhóm nhận khoán lại kinh doanh riêng rẽ, từng cá nhân
trong nhóm còn phải nộp thuế môn bài riêng; Các cơ sở kinh doanh trên danh
nghĩa là các công ty Cổ phần, công ty TNHH nhưng từng thành viên của công ty
vẫn kinh doanh độc lập chỉ nộp một khoản tiền nhất định cho công ty để phục vụ
yêu cầu quản lý chung thì thuế môn bài thu theo từng thành viên. Các đối tượng
nêu trên có mức thuế môn bài được áp dụng 6 mức từ 50.000 đồng/năm đến
1.000.000 đồng/năm căn cứ vào mức thu nhập tháng của hộ kinh doanh, cụ thể
theo biểu dưới đây.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16

Bảng 2.1- Biểu thuế môn bài
Bậc thuế Thu nhập/tháng (đồng) Mức thuế cả năm
1 Trên 1.500.000 1.000.000
2 Trên 1000.000 đến 1.500.000 750.000
3 Trên 750.000 đến 1.000.000 500.000
4 Trên 500.000 đến 750.000 300.000
5 Trên 300.000 đến 500.000 100.000
6 Bằng hoặc thấp hơn 300.000 50.000
(Nguồn: Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính)
Riêng xã viên, nhóm xã viên HTX nhận nhiệm vụ HTX giao nếu đáp ứng đủ
điều kiện quy định tại tiết c điểm 1 phần II của Thông tư số 44/1999/TT-BTC ngày
26/4/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn ưu đãi về thuế đối với HTX thì không phải
nộp thuế môn bài riêng, nếu không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định thì phải nộp
thuế môn bài riêng.
b. Thời gian tính và nộp thuế môn bài: Hộ ra kinh doanh vào thời gian 6 tháng
đầu năm thì nộp mức thuế môn bài cả năm, hộ ra kinh doanh vào 6 tháng cuối năm

thì nộp 50% mức thuế môn bài cả năm. Hộ đang kinh doanh thì nộp thuế môn bài
ngay tháng đầu của năm dương lịch, hộ mới ra kinh doanh thì nộp thuế môn bài
ngay trong tháng bắt đầu kinh doanh.
Tuy số thu hàng năm của thuế môn bài luôn giữ một địa vị khiêm nhường so
với số thu các loại thuế khác nhưng đây lại là một nguồn thu tương đối vững chắc
cho ngân sách Nhà nước, đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu của Nhà nước ngay từ
đầu mỗi năm khi các nguồn thu khác chưa phát sinh hoặc có phát sinh nhưng chưa
nhiều. Một ưu điểm quan trọng nhất của thuế môn bài là nó có giá trị chỉ dẫn cho
thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt. Mọi tổ
chức, cá nhân muốn kinh doanh đều phải đăng ký kinh doanh và nộp thuế môn bài.
Vì thế, thuế môn bài có tác dụng kiểm kê, kiểm soát, các cơ sở kinh doanh nhằm hỗ
trợ cho việc hành thu các loại thuế có số thu cao như thuế thu nhập doanh nghiệp và
thuế giá trị gia tăng Đồng thời qua đó làm cơ sở cho việc phân loại cơ sở kinh
doanh theo quy mô lớn, vừa hay nhỏ để có biện pháp quản lý thích hợp với từng
đơn vị và động viên một phần đóng góp của họ ngay từ đầu mỗi năm.

×