Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp về công ty cổ phần XNK và hợp tác đầu tư VILEXIM (công ty CP XNK HTĐT VILEXIM)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.78 KB, 65 trang )

Lời Nói Đầu
Nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn ổn định và phát triển về mọi
mặt so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Từ sau khi thực hiện đổi
mới đường lối kinh tế, Đảng và nhà nước đã quyết định chuyển đổi nền kinh
tế nước ta từ kế hoặch hóa tập trung nghèo nàn lạc hậu sang nền kinh tế thị
trường theo định hướng XHCN và có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước. Đồng
thời nhà nước ta cũng xóa bỏ hàng rào ngăn cách với thế giới, mở cửa, mở
rộng quan hệ với các nước trong khu vực và trên thế giới dựa trên nguyên tắc
bình đẳng, hòa bình, hữu nghị không phân biệt dân tộc, tôn giáo. Đõy chớnh
là một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử, một bước đi đúng hướng của toàn
dân tộc tạo điều kiện thuận lợi để Việt Nam phát triển và hội nhập.
Trong điều kiện đú cỏc doanh ngiệp Việt Nam đang phải đối mặt với rất
nhiều khó khăn và thử thách. Vốn còn non trẻ, nền kinh tế thị trường lại chưa
thực sự hoàn thiện khả năng cạnh tranh với các nền kinh tế lớn là rất thấp đây
là những yếu tố gây trở ngại cho bước phát triển của các doanh nghiệp hiện
nay. Như vậy để có thể tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải không
ngừng đổi mới và hoàn thiện để bắt kịp với xu thế thời đại.
Hiện nay lĩnh vực thương mại kinh doanh xuất nhập khẩu đang chiếm ưu thế
vì nhà nước ta khuyến khích giao lưu buôn bán, quan hệ kinh tế với tất cả các
nước trên thế giới. Tuy có một số thuận lợi từ chính sách ưu tiên của nhà
nước song khó khăn cũng tương đối nhiều. Để hoạt động có hiệu quả đòi hỏi
doanh nghiệp phải chủ động, nhanh nhạy nắm bắt thời cơ và đáp ứng kịp thời
nhu cầu của thi trường. Với chức năng cung cấp và xử lý các thông tin Kế
Toán – Tài Chớnh của công ty bộ phận kế toán là công cụ trợ giúp đắc lực
cho các nhà lãnh đạo công ty trong việc xây dựng các phương án kinh doanh
và ra các quyết định phù hợp. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này thì đòi hỏi bộ
máy kế toán của doanh nghiệp phải được tổ chức một cách khoa học luôn
được cải tiến và hoàn thiện phù hợp với yêu cầu và đặc điểm của doanh
nghiệp.
Cùng với những kiến thức đã được học tại trường đại học gắn liền với việc
tìm hiểu thực tế về công tác kế toán, tổ chức công tác kế toán tại công ty CỔ


PHÀN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ HỢP TÁC ĐẦU TƯ VILEXIM (CP XNK
& HTĐT). Trong báo cáo thực tập cuối khóa của mình em xin được trình bày
về đặc điểm chung và thực tế công tác kế toán tại công ty.
Nội dung báo cáo thực tập gồm 3 phần:
LỜI MỞ ĐẦU
NỘI DUNG gồm 3 phần
Phần I: Đặc điểm chung của côn ty cổ phần XNK và hợp tác đầu
tư VILEXIM (công ty CP XNK & HTĐT VILEXIM)
Phần II:Tình hình thực hiện công tác kế toán và một số phần hành
kế toán cụ thể tại công ty CP XNK & HTĐT VILEXIM
Phần III: Đánh giá về tình hình thực hiện công tác kế toán tại Công
ty CP XNK & HTĐT VILEXIM.
KẾT LUẬN
NỘI DUNG
Phần I: ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP
KHẨU VÀ HỢP TÁC ĐẦU TƯ VILEXIM (công ty CP XNK & HTĐT
VILEXIM)
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP XNK & HTĐT
VILEXIM.
Công ty cổ phần XNK và hợp tác đầu tư VILEXIM là một doanh nghiệp
kinh doanh XNK đa ngành, đa chức năng của bộ Thương Mại được thành lập
từ năm 1967. VILEXIM đó cú một quá trình hoạt động lâu năm trong lĩnh
vực XNK và đang trên đà phát triển với một tốc độ phát triển khá ấn tượng.
Từ một công ty XNK với kim ngạch chỉ đạt một vài triệu đô la nhưng cho đến
năm 2004 kim ngạch xuất khẩu của VILEXIM đã đạt trên 50 triệu đô la với
những mặt hàng xuất nhập khẩu đa dạng, phong phú như: Nụng, lõm, hải sản,
vật tư, nguyên vật liệu, thiết bị máy móc đồng bộ phục vụ cho sản xuất và tiêu
dùng. Thị trường XNK của công ty cũng ngày càng được mở rộng và phát
triển không ngừng.
VILEXIM tiền thân là công ty xuất khẩu với Lào được thành lập theo

quyết định của Bộ thương mại dưới cái tên là: Tổng công ty XNK Biên Giới.
Lúc này nhiệm vụ chủ yếu của công ty là tiếp nhận hàng hóa từ các nước
XHCN, vận chuyển quá cảnh một phần hàng hóa cho Lào và Campuchia. Đến
năm 1976 công ty trở thành tổng công ty XNK Việt Nam và vừa tiếp tục
nhiệm vụ tiếp nhận hàng hóa từ các nước XHCN, vừa thực hiện các hoạt động
xuất, nhập khẩu theo chỉ tiêu, kế hoạch của nhà nước.
Năm 1987 sau khi đất nước đổi mới công ty được tách khỏi Tổng công
ty XNK Việt Nam và trở thành một doanh nghiệp nhà nước: công ty Liên
Doanh XNK với Lào, theo quyết định số 332 TM/TCCB ngày 31/03/1993 của
bộ Thương Mại, nhằm thực hiện những chính sách của nhà nước trong thời kỳ
đổi mới.
Từ năm 1993 đến 2004 công ty tiếp tục thực hiện tốt các nhiệm vụ của
mình là kinh doanh XNK không chỉ với Lào mà còn mở rộng thị trường ra
các nước trong khu vực và trên thế giới.
Cho đến năm2005 để đáp ứng nhu cầu đổi mới của đất nước, để hội nhập
và phát triển cựng cỏc quốc gia khỏc trờn thế giới công ty VILEXIM đã trở
thành công ty Cổ Phần XNK và hợp tác đầu tư VILEXIM theo quyết định số
1188/QĐ-BTM, ngày 12 tháng 08 năm 2004 và giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 0103006433 do sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành phố Hà Nội
cấp ngày 07 tháng 01 năm 2005 đã chính thức đánh dấu một bước ngoặt quan
trọng trong lịch sử phát triển của công ty VILEXIM. Vốn điều lệ của công ty
tại thời điểm thành lập được xác định là 18.000.000.000 đồng (mười tám tỷ
đồng). Trong đó:
Hiện nay công ty tên giao dịch là:
VILEXIM Import Export Co-operation Investment Joint stock Company
(Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư VILEXIM).
Địa chỉ : 170 đường GIải Phóng, quận Thanh Xuân, Hà
Nội.
Điện thoại : 84.4.8694175, 84.48694173, 84.4.8694169.
Fax : 84.4.8694168

Email : ,
2. Đặc điểm tình hình kinh doanh trong công ty.
Công ty VILEXIM là công ty kinh doanh xuất, nhập khẩu đa chức năng
kinh doanh nhiều mặt hàng. Cũng giống như những công ty thương mại khác
VILEXIM cũng tuân theo những quy luật vốn có của thị trường. Lĩnh vực
kinh doanh của VILEXIM chủ yếu là xuất, nhập khẩu hàng hóa, xuất khẩu lao
động và liên doanh sản xuất sắt thép tại Viờng chăn- Lào.
- Về xuất khẩu hàng hóa: Thấy được ưu nhược điểm của nước ta là một nước
nông nghiệp nên công ty đã tập trung chủ yếu vào các mặt hàng nông sản chủ
lực như: Gạo, hạt tiêu, tinh bột sắn, cà phê, lạc, đỗ tương, chè xanh, chè
đen… Bên cạnh việc xuất khẩu sang những thị trường truyền thống ở các
nước châu Á, ASEAN, công ty cũn luụn tìm cách mở rộng thị trường xuất
kkhẩu sang các nước khác như: Châu Phi, Nam Phi, Ả rập, Ai Cập,
Pakistan…Đặc biệt là:
+ Khai thác tốt việc xuất khẩu hàng dệt len, mây tre đan, hàng sơn
mài sang Nga và các nước EU.
+ Đẩy mạnh kinh doanh hàng xuất khẩu tại khu vực phía nam. Liên
tục tổ chức cho các phòng kinh doanh, các cán bộ của công ty đi nghiên cứu,
khảo sát thị trường nội địa, nước ngoài để có thể trực tiếp kinh doanh hàng
xuất khẩu tại khu vực phía nam.
+ Mở ra một hướng kinh doanh xuất khẩu sản phẩm mới, mặt hàng
mới phù hợp với nhu cầu thị trường trong và ngoài nước. Xây dựng phòng
mẫu, tích cực tìm kiếm thêm nhiều khách hàng mới nhằm tăng xuất khẩu.
Về xuất khẩu lao động: Hiện nay công ty có trung tâm xuất khẩu lao động
chính tại 139 Lò Đúc – Hà Nội đang hoạt động có hiệu quả. Trung tâm đã xây
dựng được 5 cơ sở đào tạo, giáo dục định hướng, dạy nghề và dạy tiếng nước
ngoài với đội ngũ giáo viên chuyên nghiệp, nhiệt tình, giàu kinh nghiệm đã và
đang tiến hành đào tạo hàng nghìn lao động có tay nghề cao đáp ứng được sự
đòi hỏi của các thị trường lao động nước ngoài. Trung tâm xuất khẩu lao động
VILEXIM trực thuộc công ty CP XNK & HTĐT VILEXIM là doanh nghiệp

được bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội cấp giấy phép hoạt động chuyên
doanh đưa lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài có
thời hạn từ tháng 3 năm 2000 theo giấy phép số 58/LĐTBXH-GP và được cấp
đổi lại theo giấy phép số 05/LĐTBXH-GPXKLĐ ngày 13/01/2004. Trung
tâm liên tục tuyển lao động nam nữ có nguyện vọng đi lao động tại các thị
trường Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Lào, các nước Arập…
Hiện nay:
+ Trung tâm tiếp tục đẩy mạnh và khai thác tốt các thị trường truyền
thống như: Đài Loan, Ả rập, Malaysia…
+ Tìm kiếm xin giấy phép xuất khẩu lao động vào các thị trường mới
như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Canađa
+ Cải tạo hệ thống văn phòng, sửa chữa, trang bị cơ sở vật chất mới
cho trung tâm đào tạo giáo dục và định hướng lao động tại 139 Lò Đúc-
Hà Nội.
-Về nhập khẩu hàng hóa:
+ Nghiên cứu kỹ giá cả và thị trường tiêu thụ hàng hóa, ký hợp đồng
mua bán hàng hóa chặt chẽ để tránh mọi rủi ro cho công ty.
+ Hiện nay mặt hàng nhập khẩu chủ yếu vẫn là vật tư, nguyên vật liệu
phục vụ cho sản xuất trong nước như sắt thép các loại, hạt nhựa, hóa chất,
vòng bi, nhôm thỏi, kẽm thỏi…cỏc mặt hàng gia dụng như: ấm đun nước,
bình lọc nước, điều hòa nhiệt độ… hàng hóa đều có giá trị và số lượng không
quá lớn, tiêu thụ nhanh, cố tránh nhập khẩu những lô hàng quá lớn dễ gây ứ
đọng vốn.
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty trong thời gian qua
không ngừng được phát triển và đẩy mạnh. Năm 2004, tổng kim ngạch xuất
khẩu đạt hơn 40 triệu USD, doanh số đạt 500 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà
nước gần 40 tỷ đồng, thu nhập bình quân đầu người đạt 2.2 triệu đồng/thỏng.
Hàng năm đưa hơn 800 lao động đi làm việc tại nước ngoài với công việc ổn
định thu nhập khá góp phần giải quyết vấn đề việc làm trong nước, thu nhập
cho người dân, góp phần xóa đói giảm nghèo và tăng thu ngoại tệ cho quốc

gia. Cụ thể về tình hình kinh doanh của công ty năm 2004 và 2005 được
thống kê qua bảng sau:

2004 2005
Tỷ lệ % so
KH bộ giao
Tỷ lệ % so
năm 2005
-Kim ngạch
-trong đó XK
49,45 triệu USD
12,10 triệu USD
58,73 triệu USD
16,22 triệu USD
130,15%
120,15%
118,77%
134,05%
Doanh thu 721 tỷ đồng 896 tỷ đồng 144.51% 124,27%
Lợi nhuận 1,6 tỷ đồng 4,1 tỷ đồng 393,47% 256,25%
Nộp ngân sách 77 tỷ đồng 98,68 tỷ 182,74% 128,16%
Thu nhập b/q 2,2 triệu đ/ n 3,0 triệu đ/n 136,36% 133,33%
Qua bảng chỉ tiêu trên ta thấy công ty đó cú những bước tiến đáng kể từ năm
2004 sang năm 2005. Cụ thể là năm 2004 là năm có sự biến động lớn về giá
cả, giá nguyên liệu trên thế giới liên tục tăng, trong nước giỏ cỏc mặt hàng
nông sản, thực phẩm, hàng tiêu dùng liên tục tăng ảnh hưởng rất lớn đến tỡnh
hớnh xuất nhập khẩu trong nước nói chung và công ty nói riêng. Tuy nhiên
với kinh nghiệm lâu năm, Công ty đã nhanh nhạy nắm bắt thời cơ, xử lý tình
huống hợp lý, phát huy truyền thống bạn hàng quen thuộc trong và ngoài
nước để mở rộng thi trường, đa dạng hóa các mặt hàng, tăng cường đẩy mạnh

xuất nhập khẩu, hợp tác đầu tư để mở rộng thị trường xuất khẩu lao động.
Bước sang năm 2005, Công ty nhanh chóng kiện toàn cơ cấu tổ chức, tuyển
dụng mới lao động có trình độ đại học, năng động, nhiệt huyết nhằm trẻ hóa
đội ngũ cán bộ. Do đó lực lượng lao động của công ty có tuổi đời trẻ, tỷ lệ lao
động có trình độ đại học cao đẳng chiếm gần 90%. Với năng lực và khả năng
cạnh tranh tiếp cận hội nhập kinh tế quốc tế sau cổ phần hóa, công ty đã đặt
mục tiêu cho năm 2005: kim ngạch xuất khẩu đạt 60 triệu USD, doanh số 940
tỷ đồng, đưa trên 1000 lao động đi làm việc tại nước ngoài, lợi nhuận đạt 2 tỷ
đồng, tuyển mới từ 10 đến 12 lao động, đảm bảo thu nhập bình quân đầu
người là 2,3 đến 2,5 triệu đồng/ tháng, nộp ngân sách 70 tỷ đồng. Nhìn tình
hình lợi nhuận của công ty qua các năm ta thấy năm 2005 là năm công ty có
nhiều tiến bộ và kết quả đạt được là đáng khen ngợi.
Năm 2003 lợi nhuận đạt được là 2.4 tỷ đồng.
Năm 2004 lợi nhuận đạt được là 1.6 tỷ đồng.
Năm 2005 lợi nhuận đạt được là 4.1 tỷ đồng
Tuy rằng trong thời buổi cạnh tranh gay gắt lại là một công ty XNK
nên mức độ gay gắt càng lớn nhưng công ty vẫn ngày càng lớn mạnh và sẽ
phát triển trong tương lai. Qua những gì đã đạt được công ty đã chứng tỏ được
khả năng của mình. Đặc biệt Công ty đã vinh dự được Chính phủ, Bộ Thương
Mại, UBND thành phố Hà Nội tặng thưởng nhiều danh hiệu cao quý: Huân
chương lao động hạng nhì, hạng ba, cờ thi đua của chính phủ, cờ thi đua của
Bộ Thương Mại. bằng khen của thành phố Hà Nội và nhiều bằng khen, phần
thưởng cho tập thể cán bộ, viên chức trong toàn công ty.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Công ty CP XNK & HTĐT VILEXIM hoạt động theo cơ chế tập trung,
tất cả các vấn đề đều do hội đồng quản trị quyết định. Đứng đầu công ty là
Giám Đốc – Ông Nguyễn Trường Sơn. Giám đốc công ty là người trực tiếp
lãnh đạo, điều hành tất cả hoạt động của công ty theo chế độ, chính sách của
nhà nước. Giám đốc là người đại diện cho tất cả cán bộ công nhân viên trong
công ty trong các giao dịch với các đơn vị bên ngoài và đại diện cho mọi

quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trước pháp luật và trước cơ quan quản lý
cấp trên.
Trợ giúp cho giám đốc là hai phó giám đốc. Một phó giám đốc điều hành
việc kinh doanh một phó giám đốc điều hành chi nhánh tại thành phố Hồ Chí
Minh. Mỗi phó giám đốc phải chịu trách nhiệm trước công ty về việc được
giao
Tiếp theo là cỏc phũng chức năng, mỗi phòng đảm nhiệm một chức năng
cụ thể. Bộ máy công ty được tổ chức như sau:


Kho
Cổ Loa
Kho
Tứ Kỳ
Đội xe
Phòng XNK Phòng TC
kế toán
Phòng T. Hợp
& Marketing
Phòng KT
& Kinh doanh
Phòng TC
hành chính
Đại hội đồng
cổ đông
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
Giám đốc
Chi nhánh
Hải Phòng
Chi nhánh

TPHCM
Chi nánh
Hà Tây
Chi hhánh
tại Lào
Trung tâm
XKLĐ
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức b mỏy cụng ty
Nhiệm vụ cụ thể của các bộ phận trong công ty như sau:
Phòng tổ chức hành chính:
+ Chịu trách nhiệm xây dựng bộ máy tổ chức hành chính, xác định
chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty. Xây dựng các nội quy,
quy chế riêng cho công ty
+ Lập kế hoạch tuyển dụng, đào tạo và sử dụng, thuyên chuyển
nguồn nhân lực. Xây dựng các chính sách tiền lương, xác định mức lương
hàng tháng cho cán bộ công nhân viên trong công ty cũng như mức tiền
thưởng, bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế.
+ Tổ chức công tác văn thư lưu trữ, quản lý con dấu, tiếp khách đến giao
dịch, và làm với công ty và tổ chức bảo vệ hàng ngày.
Phòng kế hoạch tổng hợp:
+ Lập kế hoạch kinh doanh cho toàn công ty và phân bổ kế hoạch nhiệm
vụ đến từng phòng cụ thể.
+ Theo dõi việc thực hiện kế hoạch, giao dịch đối ngoại và phụ trách các
thiết bị công nghệ thông tin như: FAX, TELEX…
+ Tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch ở tất cả cỏc phũng để lên báo cáo
tổng hợp trình len giám đốc.
Phòng kế toán tài vụ:
+ Ghi chộp phản ánh các nghiệp kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh của công ty theo đúng nguyên tắc, chuẩn mực và phương pháp
pháp kế toán đã quy định.

+ Thu thập, phân loại, xử lý, tổng hợp số liệu, thông tin về hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty. Lập hệ thống báo cáo tài chính và cung cấp
thông tin kế toán cho các đối tượng sử dụng có liên quan.
+ Kiểm tra giám sát và chấp hành các chính sách về chế độ quản lý tài
chính trong công ty. Tham gia phân tích các thông tin kế toán giỳp cỏc nhà
lãnh đạo công ty đưa ra các quyết định đúng đắn trong việc điều hành, quản lý
hoạt động kinh doanh trong công ty.
Khối nghiệp vụ: gồm cỏc phũng:
1. phòng xuất- nhập.
2. phòng dịch vụ XNK.
3. phòng đầu tư XNK.
4.phòng thủ công mĩ nghệ.
Khối nghiệp vụ có nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức hoạt động kinh doanh xuất- nhập khẩu trong phạm vi giấy phép
đăng kí kinh doanh đã quy định và theo các quy định của công ty.
+ Xây dựng các phương án kinh doanh, tiến hành các thủ tục kỹ thuật
nghiệp vụ kinh doanh hiệu quả như: giao dịch kí kết và tổ chức thực hiện hợp
đồng, làm các thủ tục có liên quan đến mua bán hàng hóa.
+ Tích cực tìm kiếm các cơ hội kinh doanh, tham gia hợp tác kinh doanh
với các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
+ Công ty mới xây dựng thêm phòng thủ công mĩ nghệ nhằm khai thác,
chọn lựa các mặt hàng thủ công mĩ nghệ trong nước phục vụ cho nhu cầu xuất
khẩu.
Các đơn vị trực thuộc: công ty có trụ sở chính tại 170 – Giải Phóng –
Hà Nội. Ngoài ra cũn cú cỏc chi nhánh tại: Hải Phòng, Thành Phố Hồ Chí
Minh, Hà Tõy… cú 2 hệ thống kho hàng tại Cổ Loa và Tứ kỳ và đội xe
chuyên dụng của công ty. Các đơn vị này chịu trách nhiệm tìm kiếm bạn
hàng, thu gom hàng hóa, thực hiện các thương vụ xuất nhập khẩu do công ty
giao. Ngoài ra còn đại diện cho công ty giải quyết các vấn đề như: thanh toán
nợ, nghiờn cứu thị trường khu vực…

4. Tình hình vốn và sử dụng nguồn vốn trong công ty.
Để đánh giá được quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu
quả và liên tục không chúng ta cần xem xét việc sử dụng các nguồn vốn tại
công ty như thế nào? Liệu công ty có khai thác được một cách triệt để các
nguồn lực sẵn có và những lợi thế của mình hay không?
4.1 Phân tích cơ cấu tài sản.
Thứ nhất chúng ta có thể dựa vào bảng phân tích cơ cấu tài sản qua các năm
. Việc xem xét cơ cấu tài sản cho phép nhà quản lý đánh giá đúng tình hình sử
dụng tài sản qua việc xem xét tỷ trọng của từng loại, mức biến động của từng
loại và xu hướng biến dộng của từng loại để có thấy được mức độ hợp lý của
việc phân bổ.
Bảng phân tích cơ cấu tài sản
Đơn vị: Triệu đồng
CHỈ TIÊU 2003 2004 Chênh lệch
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
A. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 135.522 94.3 215.985 96.2 80.463 59.4
I. Tiền 10.928 7.6 15.117 6.7 4.189 38.3
II. Đầu tư tài chính ngắn hạn 0 0 0 0 0 0
III. các khoản phải thu 50.091 34.8 59.829 26.6 9.738 19.4
IV. Hàng tồn kho 72.996 50.8 139.853 62.3 66.857 91.6
V. TSLĐ khác 1.508 1.1 1.187 5.3 -321 -21.3
VI. Chi sự nghiệp 0 0 0 0 0 0
B. TSCĐ và đầu tư dài hạn 8.202 5.7 8.624 3.8 422 5.1
I. TSCĐ 6.619 4.6 7.186 3.2 567 8.6
II. Đầu tư tài chính dài hạn 1.583 1.1 1.108 0.4 -475 -30
III. Chi phí XDCB DD 0 0 246 0.1 246
IV. Ký cược ký quỹ dài hạn 0 0 0 0
V. Chi phí trả trước dài hạn 0 0 84 0.3 84
Tổng cộng 143.724 100 224.609 100 80.885 56.2
Qua bảng phân tích trên ta thấy rằng tổng số vốn của doanh nhiệp năm

2004 tăng so với năm 2003 là 80.885 triệu đồng, tương ứng với mức tăng là
56,2% cụ thể là:
- TSLĐ và đầu tư ngắn hạn tăng 80.463 triệu đồng hay 59,4%. Năm 2004
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn chiếm tới 96,2%
tương đương với 219.985 triệu đồng trong tổng số 224.609 triệu đồng trong
khi đó năm 2003 là 135.522 triệu đồng chỉ chiếm 94,3% . Tuy con số này có
tăng nhưng không đáng kể do: lượng hàng tồn kho không chỉ trong năm 2004
là rất lớn mà so với năm 2003 thì hàng tồn kho cũng tăng lên rất lớn, năm
2003 hàng tồn kho là 72.996 triệu đồng chiếm 50,8% nhưng cho đến năm
2004 con số này là 139.853 chiếm 62,3% tức là tăng 66.857 triệu đồng tương
đương 91,6% trong khi đó vốn bằng tiền tăng lên rất ít (4.198 triệu tương
đương 38,3%), thậm chí TSLĐ Khỏc cũn giảm một lượng đáng kể (321 triệu
tương đương 21,3%) các khoản phải thu tăng không đáng kể. Điều này chứng
tỏ hàng tồn kho là nguyên nhân chủ yếu làm tăng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn.
Nó cũng phản ánh thực trạng kinh doanh tại đơn vị trong năm 2004 là không
khả quan. Lượng hàng tồn kho lớn chứng tỏ vốn của doanh nghiệp bị ứ đọng,
vòng quay hàng tồn kho chậm. Tỷ trọng các khoản phải thu giảm từ 34,8%
xuống còn 26,6% nhưng thực tế thì lại tăng một lượng là 9.738 triệu đồng
tương đương 19,4%. như vậy doanh nghiệp cần phải có những biện pháp tích
cực hơn nữa để cải thiện tình hình kinh doanh của đơn vị mình.
- TSCĐ và đầu tư dài hạn tăng 422 triệu đồng tương đương 5,1% mức độ tăng
không đáng kể. Qua bảng phân tích ta thấy rằng tỷ trọng TSCĐ và đầu tư dài
hạn giảm từ 5,7% năm 2003 xuống còn 3,8% năm 2004.
Như vậy trong năm 2004 sự gia tăng tài sản của công ty chủ yếu là do sự gia
tăng của TSLĐ và đầu tư ngắn hạn. Quy mô của công ty có được mở rộng
thêm nhưng tình hình kinh doanh của công ty nhìn chung là chưa thực sự đạt
hiệu quả cao đây là điều mà công ty cần phải quan tâm để có biện pháp xử lý
kịp thời nhằm điều chỉnh trong năm tới đạt hiệu quả hơn.
4.2 Phân tích cơ cấu nguồn vốn.
Trong năm 2004 quy mô của công ty được mở rộng thêm nhưng liệu khi

quy mô được mở rộng thờm thỡ việc sử dụng và phân bổ vốn trong công ty có
thực sự hiệu quả không? Chúng ta cùng xem xét qua bảng phân tích cơ cấu
nguồn vốn của công ty qua bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn:

Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn
Đơn vị: Triệu đồng
CHỈ TIÊU 2003 2004 Chênh lệch
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
A. Nợ phải trả 124.887 86,9 206.022 91,9 81.535 65,,3
I. Nợ ngắn hạn 124.260 86,5 204.650 91,1 80.390 64,7
II. Nợ dài hạn 0 0 0 0 0 0
III. Nợ khác 627 0,4 1.772 0,8 1.145 183
B. Nguồn vốn chủ sở hữu 18.837 13,1 18.187 8,1 -650 -3,5
I. Nguồn vốn kinh doanh 17.083 11,9 18.137 8,09 1.054 6,2
II. Nguồn kinh phí 1.754 1,2 50 0,01 -1.704 -97,1
Tổng cộng 143.724 100 224.609 100 80885 56,2
Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2003 là 18.837 triệu đồng chiếm 13,1% trong
tổng số và giảm xuống còn 8,1% tương đương 18.187 triệu đồng năm 2004.
Vậy trong năm 2004 nguồn vốn chủ sở hữu giảm 650 triệu đồng tương đương
3,5% mà nguyên nhân chủ yếu là do mức tăng của các khoản nợ phải trả. Tuy
không có các khoản nợ dài hạn nhưng trong năm 2004 nợ ngắn hạn của công
ty chiếm tới 91.1% (204.650 triệu) tăng 80.390 triệu đồng tương đương
64,7% so với năm 2003. Các khoản nợ khác cũng tăng 1.145 triệu tương
đương 183%. Như vậy có thể thấy rằng nguồn vốn chủ sở hữu giảm nguyên
nhân chủ yếu là do tăng các khoản nợ của công ty. Thực tế trong kinh doanh
việc thiếu vốn và việc đi vay hoặc đi chiếm dụng của đơn vị khác là tương đối
phổ biến. Việc đi vay hoặc chiếm dụng vốn của đơn vị khỏc cú thuận lợi
doanh nghiệp có thể dùng vốn đó để kinh doanh hoặc quay vòng nhanh song
đồng thời nó cũng có khả năng rủi ro lớn nếu doanh nghiệp kinh doanh không
hiệu quả như mong muốn.

Tóm lại qua 2 bảng phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn có thể nói
năm 2004 là năm mà tình hình kinh doanh của công ty không đạt được kết
quả như mong muốn. Qua thống kê lợi nhuận qua các năm cũng thấy rằng
năm 2004 kết quả đạt được giảm so với năm 2003 tuy nhiên do những nỗ lực
của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty mà năm 2005 công ty đã đạt
được kết quả đáng mừng.
5. Công tác kiểm tra tài chính tại công ty.
Việc kiểm tra tài chính tại một doanh nghiệp là thường xuyên và cần thiết
vỡ nó không chỉ phục vụ cho nhu cầu quản lý nội bộ mà còn là phương pháp
để các cơ quan chức năng của nhà nước (cơ quan thuế) kiểm tra, cho các cổ
đông trong công ty nắm được tình hình kinh doanh của công ty…
-Kiểm tra nội bộ: Định kỳ hàng năm công ty thành lập một ban thanh tra đại
diện cho các cán bộ công nhân viên trong công ty kiểm tra tình hình tài chính
để kịp thời xử lý và sửa chữa sai phạm nếu có, đánh giá công tác quản lý và
việc sử dụng vốn có hiệu quả hay không.
- Công tác thanh tra, kiểm tra tài chính của các cơ quan chức năng như: Sở
tài chính, cục thuế thành phố Hà Nội, các đơn vị kiểm toỏn… thường xuyên
kiểm tra. Nội dung kiểm tra bao gồm: kiểm tra báo cáo tài chính, kiểm tra tính
trung thực hợp lý của các báo cáo tài chính, kiểm tra việc thực hiện luật thuế
tại doanh nghiệp…Kiểm tra xong mỗi đợt đều có biên bản nêu rõ những sai
phạm, thiếu sót để công ty có biện pháp sửa chữa.
Phần II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TẮC KẾ TOÁN VÀ MỘT SỐ
PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CỤ THỂ TẠI CÔNG TY VILEXIM.
1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
Công ty CP XNK & HTĐT VILEXIM là một công ty có quy mô vừa,hoạt
động theo nguyên tắc tập trung thống nhất từ trên xuống dưới ban Giám đốc.
VILEXIM là một đơn vị được hạch toán độc lập, bộ máy kế toán được tổ
chức theo mô hình kế toán tập trung phù hợp với đặc điểm kinh doanh và cả
quy mô của công ty. Phòng kế toán chịu sự quản lý trực tiếp từ ban Giám đốc
và thực hiện nhiệm vụ của mình từ khâu đầu tiên cho đến khâu kết thúc. Tức

là từ việc kiểm tra, phân loại chứng từ, chi sổ chứng từ, ghi sổ chi tiết, đến
việc lờn cỏc báo cáo tổng hợp của toàn Công Ty. Sơ đồ mô hình tổ chức
phòng kế toán như sau:
Hiện nay tại công ty, phòng kế toán đảm nhiệm toàn bộ công việc kế
toán, bao gồm:
+ Lo vốn sản xuất kinh doanh cho toàn công ty
Mô hình tổ chức phòng kế toán
Kế toán
tiền lương
ng hợp
Kế toán
Bán hàng
Kế toán
công nợ
ng hợp
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
TGNH
Kế toán
Tiền mặt
Kế toán
TSCĐ
Kế toán trưởng
Kế toán
chi nhánh
Kế toán
chi nhánh
+ Phản ánh, ghi chép đầy đủ, chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh.

+ Thu thập phân loại, xử lý và tổng hợp số liệu, thông tin về hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty nhằm mục đích cung cấp thông tin cho các đối
tượng sử dụng khác nhau.
+ Tổng hợp số liệu, lờn cỏc báo cáo tài chính định kỳ hàng tháng, hàng quý,
hàng năm, lên báo cáo quyết toán để nộp cho cơ quan thuế, cơ quan chức
năng.
+ Phân tích thông tin kế toán, đề xuất các biện pháp hợp lý cho lãnh đạo
công ty phục vụ cho công tác quản trị nội bộ.
Để có thể đảm bảo việc hoàn thành chức năng và nhiệm vụ của mình
phòng kế toán tại công ty được bố trí gồm:
1. Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm chung về công tác kế toán trong công ty
cụ thể là:
- Chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ công tác kế toán, chỉ đạo công
tác hạch toán, quản lý về mặt tài chính của công ty.
- Trực tiếp phân công công việc cho từng nhân viên trong phòng kế toán thực
hiện.
- Kiểm duyệt những khoản chi phí thuộc quyền hạn của mình
- Trực tiếp liên hệ với các cơ quan có liên quan đến công việc của mình như:
Ngân hàng, cơ quan thuế, cơ quan kiểm toán, bạn hàng quan trọng…
- Định kỳ hoặc đột xuất tổ chức chỉ đạo công tác kiểm tra Kế Toán trong công
ty mà chủ yếu là kiểm tra việc ghi chép, phản ánh trên sổ sách kế toán, chứng
từ, tài khoản và các báo cáo kế toán có đảm bảo phù hợp với chế độ chính
sách ban hành không.
2. Kế toán tổng hợp
- Chịu trách nhiệm kiểm tra số liệu từ các kế toán viên khác, từ các chi nhánh
trong công ty gửi lên nhằm tổng hợp số liệu, lờn cỏc báo cáo tổng hợp, báo
cáo quyết toán.
- Theo dõi và hạch toán chi phí kinh doanh để xác định kết quả kinh doanh.
- Đối chiếu số dư trờn cỏc tài khoản vào cuối mỗi tháng với các kế toán viên
khác

3. Kế toán tiền mặt: theo dõi thu chi qua các phiếu thu, phiếu chi làm căn cứ
để ghi sổ kế toán. Ghi sổ quỹ hàng tháng, theo dõi tình hình tiền mặt tại công
ty.
4. Kế toán tiền gửi ngân hàng: chịu trách nhiệm thanh toán, giao dịch với
ngân hàng với ngân hàng kiểm tra chứng từ thu chi với chứng từ của ngân
hàng mà công ty giao dịch
5. Kế toán theo dõi công nợ: theo dõi công nợ phải thu, nợ phải trả, tình hình
thanh toán với khách hàng trong kỳ, tổng hợp số liệu đến cuối kỳ. Đồng thời
theo dõi tình hình thanh toán với nhà nước (theo dõi thuế GTGT).
6. Kế toán bán hàng: theo dõi tất cả nghiệp vụ mua bán hàng, tình hình xuất
nhập khẩu trong kỳ. Từ các hóa đơn bán hàng, mua hàng, hàng nhập khẩu,
xuất khẩu kế toán đều phải theo dõi chặt chẽ. Đồng thời chịu trách nhiệm
kiểm kê hàng tồn kho để có thể lên báo cáo bán hàng chính xác.
7. Kế toán TSCĐ
- Lập thẻ TSCĐ
- Vào sổ chi tiết tình hình tăng giảm TSCĐ của công ty, vào sổ cỏi cỏc tài
khoản 211, 212, 213, 214
- Hàng tháng, quý tính và trích khấu hao TSCĐ của công ty
- cuối năm chịu trách nhiệm lên báo cáo về tình hình TSCĐ như: Nguyên giá,
tổng nguồn vốn khấu hao, giá trị còn lại, sửa chữa, mất mỏt…
8. Kế toán tiền lương: chịu trách nhiệm tính tiền lương cho tất cả nhân viên
của tất cả cỏc phũng ban trong công ty. Đồng thời tớnh cỏc khoản trích theo
lương: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
Nhìn chung tùy vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mà có thể
phân ra kế toán các phần hành cho hợp lý. Chẳng hạn đây là công ty kinh
doanh xuất – nhập khẩu các nghiệp vụ kế toán tiền mặt và tiền gửi không thể
gộp chung vì: có nhiều nghiệp vụ kế toán phát sinh liên quan đến ngân hàng,
nhiều giao dịch với ngân hàng vì thường thanh toán bằng chuyển khoản thông
qua ngân hàng. Tuy nhiên đây lại không phải là công ty sản xuất do đó không
nhất thiết phải có kế toán viên theo dõi nguyên vật liệu hay hạch toán thành

phẩm riêng… Nhìn chung bộ máy kế toán tại công ty VILEXIM được bố trí
một cách tương đối hợp lý.
2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty.
Căn cứ vào đặc điểm hoạt động kinh doanh của mình công ty đã áp dụng
hình thức kế toán tập trung. Hình thức sổ mà công ty sử dụng là hình thức
chứng từ ghi sổ, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh nghiệp sử dụng tỷ
giá thực tế (TGTT) hàng ngày do ngân hàng ngoại thương Việt Nam công bố
để hạch toán ngoại tệ.
2.1 Các loại tài khoản sử dụng.
Các loại tài khoản kế toán mà công ty sử dụng trong quá trình hạch toán đản
bảo tuân thủ theo chế độ kế toán mà Bộ Tài Chính đã ban hành, đồng thời
trong quá trình hạch toán công ty có sử dụng thêm nhiều tài khoản chi tiết để
tiện theo dõi , so sánh, kiểm tra khi cần thiết.
+TK 111: Tiền mặt
+TK 112: Tiền gửi ngân hàng.
+TK 113: Tiền đang chuyển.
+TK 121: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn.
+TK 128: Đầu tư ngắn hạn khác.
+TK 129: Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn.
+TK 131: Phải thu khách hàng.
+TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
+TK 136: Phải thu nội bộ.
+Tk 138: Tài sản thiếu chờ xử lý.
+TK 139: Dự phòng phải thu khú đũi
+TK 141: Tạm ứng
+TK 142: Chi phí trả trước.
+TK 144: Thế chấp, kí quỹ, kí cược.
+TK 151: Hàng mua đang đi trên đường.
+TK 152: Nguyên liệu, vật liệu.

+TK 153: Công cụ dụng cụ.
+TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
+TK 155: Thành phẩm.
+TK 156: Hàng hóa.
+TK 157: Hàng gửi bán.
+TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
+Tk 211: Tài sản cố định hữu hình.
+TK 213: Tài sản cố định vô hình.
+TK 214: Hao mòn TSCĐ.
+TK 221: Đầu tư chứng khoán dài hạn.
+TK 222: góp vốn liên doanh.
+TK 229: Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn.
+TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang.
+TK 242: Chi phí trả trước dài hạn.
+TK 244: kí quỹ, kí cược dài hạn.
+TK 311: vay ngắn hạn.
+TK 315: vay dài hạn đến hạn trả.
+TK 331: phải trả người bán.
+TK 333: Thuế GTGT phải nộp.
+TK 334: Phải trả công nhân viên.
+TK 335: Chi phí phải trả.
+TK 336: Phải trả nội bộ.
+TK 338: Phải trả phải nộp khác.
+Tk 341: Vay dài hạn
+TK 342: Nợ dài hạn
+TK 344: Nhận kí quỹ, kí cược dài hạn
+TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
+Tk 412: chênh lệch đánh giá lại tài sản.
+TK 413: Chênh lệch tỷ giá.
+TK 414: Quỹ đầu tư và phát triển.

+TK 415: Quỹ dự phòng tài chính.
+TK 421: Lãi chưa phân phối.
+TK 431: Quỹ khen thưởng phúc lợi.
+TK 441: Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
+TK 461: Nguồn kinh phí sự nghiệp.
+TK 466: Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ.
+TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+TK 512: Doanh thu nội bộ.
+TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính.
+TK 521: Chiết khấu thương mại.
+Tk 531: Hàng bán bị trả lại.
+TK 532: Giảm giá hàng bán.
+TK 611: Mua hàng,
+TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
+TK 627: chi phí sản xuất chung.
+TK 631: Giá thành sản xuất.
+TK 632: Giá vốn hàng bán.
+Tk 641: Chi phí bán hàng.
+TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
+TK 711: Thu nhập khác.
+TK 811: Chi phí khác.
+TK 911: Xác địmh kết quả kinh doanh.
2.2. Các loại sổ sách và báo cáo kế toán.
Do quy mô của doanh nghiệp là vừa phải nên doanh nghiệp đã áp dụng
hình thức ghi sổ là chứng từ ghi sổ. Trình tự tổ chức chứng từ ghi sổ được mô
tả theo sơ đồ sau:
: Ghi hng ngy
: Ghi cui k
: i chiu
Do ú cỏc loi s sỏch m doanh nghip s dng trong ghi chộp bao

gm:
-S nht ký chung.
-S k toỏn chi tit.
-S qu.
- S chng t ghi s
- S ng ký chng t ghi s
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ thẻ kế
toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
S : Hỡnh thc ghi s chng t ghi s
Mẫu sổ đăng ký chứng từ ghi sổ mà doanh nghiệp sử dụng như sau:

Chứng từ ghi sổ Số tiền
Số hiệu Ngày tháng
Tất cả đều được theo dõi bằng phần mềm kế toán Fast 2005. Mỗi năm công
ty thay đổi một lần để phù hợp với tình hình thực tế. Toàn bộ hệ thống sổ sách
của Công Ty được xây dựng trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc chung, đơn giản
và phù hợp với điều kiện sử dụng máy tính, cung cấp được những thông tin

cần thiết, đáp ứng tốt nhất nhu cầu quản lý. Song định kỳ các kế toán viên vẫn
phải định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các sổ chi tiết sau đó mới
đưa vào máy vi tính, định kỳ in ra các bảng kờ, cỏc báo cáo tổng hợp theo các
bản mẫu đã được lập sẵn.
Niên độ kế toán được bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc ngày 31/12 hằng
năm khi đú cỏc báo cáo kế toán mà doanh nghiệp công khai gồm:
-Bảng cân đối kế toán.
-Báo cáo kết quả kinh doanh.
-Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
-Thuyết minh báo cáo tài chính.
2.3 Các nghiệp vụ kế toán phát sinh chủ yếu.
+Kế toán mua hàng và thanh toán tiền hàng.
+Kế toán tiêu thụ hàng hóa.
+Kế toán nhập, xuất khẩu ủy thác.
+Kế toán Tài sản cố định (TSCĐ).
+Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
+Kế toán chi phí quản lý.
+Kế toán chi phí bán hàng.
+Kế toán vốn bằng tiền.
+Kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối kết quả
+Kế toán nguồn vốn chủ sở hữu
+Báo cáo Tài Chính.
Nội dung hạch toán cụ thể như sau:
3. Tình hình hạch toán cụ thể một số nghiệp vụ kế toán tại công ty.
3.1. Kế toán nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tiền hàng.
3.1.1. Kế toán nghiệp vụ mua hàng nhập khẩu.
Công ty hạch toán hàng nhập khẩu theo phương pháp kê khai thường xuyên
giá nhập khẩu được áp dụng theo giá CIF, phương thức thanh toán mà công ty
sử dụng là thanh toán qua tín dụng thư – Letter of Credit (L/C) chủ yếu thông
qua ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam là Viờtcombank (VCB) Ngoại tệ

được hạch toán theo tỷ giá thực tế do ngân hàng Ngoại Thương công bố, hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song
a. Các bước hạch toán ban đầu.
Bước 1: Ký kết hợp đồng nhập khẩu do cỏc phũng chuyên môn xuất nhập
khẩu của công ty được ban giám đốc ủy quyền tìm kiếm khách hàng trong
nước, nhà cung cấp nước ngoài thông qua việc nghiên cứu thị trường về một
loại mặt hàng nào đó. Trước khi ký kết cần xem xét độ tin cậy của nhà cung
cấp, mối quan hệ của nhà cung cấp với công ty. Thực hiện ký kết hợp đồng
nhập khẩu, hợp đồng nội với khách hàng, hợp đồng ngoại với nhà cung cấp
nước ngoài. Việc ký kết hợp đồng có thể được thực hiện thông qua đơn chào
hàng, giao dịch, đàm phán trực tiếp với nhà cung cấp nước ngoài. Sau khi ký
kết xong công ty tiến hành xin giấy phép nhập khẩu hàng hóa của các đơn vị
hải quan.
Bước 2: Mở thư tín dụng L/C
Công ty thực hiện thanh toán với nhà cung cấp nước ngoài thông qua
hình thức L/C do đó công ty mở L/C với ngân hàng mà chủ yếu là ngân hàng
Ngoại Thương Việt Nam (VCB). Thời gian mở L/C thường được quy định
trong hợp đồng nhập khẩu. Giấy đề nghị mở L/C do nhân viên phòng xuất
nhập khẩu đề nghị Kế Toán Trưởng cho phép mở và phải có đầy đủ chữ ký
của Giám Đốc, Kế Toán Trưởng.
Bước 3: Nhận hàng
Nhân viên phòng xuất khẩu liên lạc với nhà cung cấp nước ngoài nhằm
đảm bảo thực hiện theo đúng hợp đồng.
Bước 4: Vận chuyển hàng hóa
Hàng hóa thường được vận chuyển bằng đường bộ hoặc đường biển về
tại các kho của công ty.
Bước 5: Thanh toán
Sau khi kiểm tra và giao nhận hàng theo đúng quy định công ty thanh
toán cho ngân hàng đã mở L/C, trả phí mở L/C , thường trả bằng ủy nhiệm
chi.

Bước 6: Khiếu nại (Nếu Có)
Trong quá trình thực hiện hợp đồng hoặc trong việc thanh toán thì hai
bên tiến hành khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của hợp
đồng.
b. Trình tự hạch toán và ghi sổ kế toán
- Chứng từ sử dụng:
+ Hóa đơn thương mại
+ Vận đơn, chứng từ, giấy chứng nhận số lượng, giấy chứng nhận chất
lượng, giấy xuất xứ, phiếu bảo hành, phiếu đóng gói.
+ Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.
+ Phiếu nhập kho
- Tài khoản kế toán sử dụng: Tk111, 112, 133, 151, 156, 157, 144, 141, 3333,
635, 515 …
- Trình tự hạch toán:
Bước 1: Rút tiền gửi ngân hàng mang đi kí quỹ mở L/C, kế toán ghi:
Nợ TK 144: 30% giá trị hợp đồng (theo tỷ giá giao dịch).
Nợ TK 635: Nếu lỗ về tỷ giá.
Có TK 111, 112: tiền mặt, tiền gửi theo tỷ giá
xuất ngoại tệ.
Có TK 515 : Lãi về tỷ giá.
Bước2: Khi ngân hàng báo có số tiền vay để mở L/C, kế toán ghi:
Nợ TK 1122: Tiền gửi ngoại tệ (theo tỷ giá thực nhập).
Có TK 311: Vay ngắn hạn (tỷ giá thực tế giao
dịch).

×