Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Giải pháp phát triển chăn nuôi gà thịt trên địa bàn huyện mỹ đức, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 121 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong đề tài là trung thực, các thông tin trích dẫn trong luận
văn đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. Đồng thời trong quá trình thực hiện đề tài
này tại địa phƣơng tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định của địa phƣơng
nơi thực hiện đề tài
Hà Nội, ngày 25 tháng 9 năm 2016
Học viên

Cao Bằng Tƣờng


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn đƣợc hoàn thành tại Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, theo
chƣơng trình đào tạo Cao học khóa 2014 - 2016. Với tên đề tài nghiên cứu:
“Giải pháp phát triển chăn nuôi gà thịt trên địa bàn huyện Mỹ Đức,
thành phố Hà Nội”.
Sau hơn 2 năm học Cao học chuyên ngành kinh tế nông nghiệp tại
Trƣờng Đại học Lâm nghiệp tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Cô TS. Trần Thị Thu Hà là ngƣời đã hết lòng hƣớng dẫn và các phòng
ban huyện Mỹ Đức thành phố Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề
tài.
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi cũng đã nhận đƣợc sự
quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất của tập thể cán bộ và thầy cô giáo
khoa Đào tạo sau đại học nói riêng và các thầy cô giáo của Trƣờng Đại học
Lâm nghiệp nói chung. Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn về sự giúp


đỡ quý báu của Qúy thầy cô. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn đến gia
đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình thực
hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 25 tháng 9 năm 2016
Học viên

Cao Bằng Tƣờng


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI
GÀ .......................................................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển chăn nuôi gà thịt .................................................. 4
1.1.1. Một số khái niệm ...............................................................................................4
1.1.2. Vai trò chăn nuôi gà trong nền kinh tế quốc dân và trong kinh tế hộ gia đình .6
1.1.3. Nội dung phát triển chăn nuôi gà thịt ................................................................9
1.1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển chăn nuôi gà thịt ...................................14
1.1.5 Chủ trƣơng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển chăn nuôi ở Việt

Nam ...........................................................................................................................19

1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển chăn nuôi gà thịt .............................................21
1.2.1. Phát triển chăn nuôi gà ở một số nƣớc trên thế giới .......................................21
1.2.2. Tình hình phát triển chăn nuôi gà ở Việt Nam trong thời gian qua ................23
1.2.3. Bài học kinh nghiệm từ thực tiễn ...................................................................26

Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........27
2.1. Đặc điểm cơ bản địa bàn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội .......................27
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................27
2.1.2. Điều kiện kinh tế .............................................................................................28
2.1.3. Điều kiện xã hội ..............................................................................................32
2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên KTXH tác động đến phát
triển chăn nuôi gà thịt ở huyện Mỹ Đức ...................................................................35


iv

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ...............................................................................36
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu ...............................................................36
3.2.2. Phƣơng pháp chọn mẫu điều tra ......................................................................37
2.2.3. Phƣơng pháp thu thập số liệu .........................................................................38
2.2.4. Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích số liệu ....................................................40

2.3. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài .......................................40
2.3.1. Các chỉ tiêu kết quả .........................................................................................41
2.3.2. Các chỉ tiêu hiệu quả .......................................................................................41

Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................43
3.1. Thực trạng phát triển chăn nuôi gà thịt trên địa bàn huyện Mỹ Đức ............43

3.1.1. Biến động qui mô tổng đàn và sản lƣợng ........................................................43
3.1.2 . Các hình thức tổ chức và phƣơng thức chăn nuôi gà thịt ..............................47
3.1.3. Kỹ thuật chăn nuôi gà thịt ...............................................................................50
3.1.4. Thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm gà thịt ...............................................................51

3.2. Thực trạng chăn nuôi gà thịt ở các hộ điều tra ..............................................53
3.2.1. Đặc điểm nguồn lực của các hộ điều tra .........................................................53
3.2.2. Thực trạng phát triển chăn nuôi gà thịt ở các hộ điều tra ...............................56
3.2.3. Hiệu quả chăn nuôi gà thịt các hộ điều tra ......................................................65

3.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đén phát triển chăn nuôi gà ở huyện Mỹ Đức, thành
phố Hà Nội ...........................................................................................................74
3.3.1. Các yếu tố về nguồn lực ..................................................................................75
3.3.2. Yếu tố thị trƣờng .............................................................................................76
3.3.3. Tác động của dịch cúm gà ...............................................................................78
3.3.4. Yếu tố về chính sách vĩ mô .............................................................................80

3.4. Các giải pháp phát triển chăn nuôi gà thịt ở huyện Mỹ Đức trong thời gian
tới..........................................................................................................................82
3.4.1. Định hƣớng phát triển chăn nuôi gà thịt ở Mỹ Đức ........................................82
3.4.2. Các giải pháp phát triển chăn nuôi gà thịt ở Mỹ Đức .....................................83
3.4.3. Những khuyến nghị nhằm thực hiện các giải pháp .........................................95

KẾT LUẬN ..........................................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

BQ:

Bình quân

DN CƢ:

Doanh nghiệp cung ứng

DNCB:

Doanh nghiệp chế biến

ĐTBQ:

Đầu tƣ bình quân

DS TN:

Dân số tự nhiên

GTSX:

Giá trị sản xuất

HQKT:


Hiệu qủa kinh tế

HTX:

Hợp tác xã

HTXNN:

Hợp tác xã nôngnghiệp

HTVS:

Hệ thống vệ sinh

KHTSCĐ:

Khấu hao tài sản cố định

KTCTTL:

Khai thác công trình thủy lợi

LĐ NN BQ:

Lao động nông nghiệp bình quân

LLLĐ:

Lực lƣợng lao động


PTNT:

Phát triển nông thôn

SXKD:

Sản xuất kinh doanh

TĂCN:

Thức ăn chăn nuôi


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang

1.1

Đặc điểm cơ bản của các phƣơng thức chăn nuôi gà

13

2.1


Tình hình sử dụng đất đai của Huyện Mỹ Đức năm 2015

28

2.2

Tăng trƣởng kinh tế huyện Mỹ Đức giai đoạn 2013 – 2015

29

2.3

Cơ cấu kinh tế huyện Mỹ Đức giai đoạn 2013 - 2015

30

2.4

Tình hình dân số và lao động huyện Mỹ Đức qua các năm

34

2.5

Đối tƣợng và mẫu điều tra hộ, trang trại chăn nuôi gà

38

3.1


Quy mô đàn gà thịt của huyện Mỹ Đức theo xã, TT giai đoạn 2013- 2015

44

3.2

Giá trị chăn nuôi gà của huyện Mỹ Đức giai đoạn 2013- 2015

46

3.3

Các hình thức chăn nuôi gà thịt của huyện Mỹ Đức giai đoạn 2013- 2015

48

3.4

Các phƣơng thức chăn nuôi gà của huyện Mỹ Đức giai đoạn 2013- 2015

49

3.5

Tình hình tiêu thụ gà thịt của các cơ sở chăn nuôi trên địa bàn huyện 51
Mỹ Đức

3.6

Tình hình về các nguồn lực trong các cơ sở điều tra


54

3.7

Quy mô chăn nuôi gà thịt bình quân theo vùng và loại hình sản xuất

56

ở huyện Mỹ Đức
3.8

Cách sử dụng thức ăn chủ yếu trong chăn nuôi gà thịt phân theo quy

58

mô và loại cơ sở
3.9

Tình hình phòng trừ dịch bệnh ở các hộ phân theo quy mô và loại

61

hình cơ sở
3.10 Nguồn cung cấp gà giống trong chăn nuôi gà thịt ở các xã nghiên cứu

63

3.11 Tình hình tiêu thụ gà thịt của các cơ sở điều tra


64

3.12 Hiệu quả chăn nuôi gà thịt nhỏ lẻ có kiểm soát phân theo quy mô

66

3.13 Hiệu quả chăn nuôi gà thịt theo phƣơng thức chăn nuôi tập trung

68

bán chăn thả phân theo quy mô
3.14 Hiệu quả chăn nuôi gà thịt tập trung Bán công nghiệp theo quy mô

69

3.15 Hiệu quả chăn nuôi gà thịt mô hình trang trại công nghiệp

71


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

TT

Tên hình

Trang


1.1 Ngành CNGC sẽ trở thành ngành lớn nhất từ năm 2020 trở đi

21

2.1 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Mỹ Đức 2013- 2015

31

3.1 Các phƣơng thức chăn nuôi gà thịt huyện Mỹ Đức 2013- 2015

50

3.2 Thị trƣờng tiêu thụ gà thịt huyện Mỹ Đức năm 2015

52


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Chăn nuôi gà là ngành sản xuất đem lại lợi nhuận cao do chu kỳ sản
xuất ngắn, giá trị sản phẩm gà lại cao, việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào
chăn nuôi gà có thể tiến hành nhanh chóng và đem lại kết quả, hiệu quả kinh
tế cao. Mặt khác, với lợi thế về điều kiện tự nhiên, xã hội chăn nuôi gà thịt
đang khẳng định cơ cấu trong ngành chăn nuôi, góp phần nâng cao thu nhập
của ngƣời sản xuất. Xu hƣớng phát triển chăn nuôi gà là một tất yếu khách
quan, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của toàn xã hội, góp phần đẩy mạnh quá
trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Ngày nay con gà thịt không những giữ vị trí hàng đầu trong việc cung

cấp thực phẩm giàu dinh dƣỡng cho mọi ngƣời mà còn là loại hàng hóa chủ
lực của ngành nông nghiệp thu lại nhiều ngoại tệ. Vì vậy làm thế nào để chăn
nuôi Gà thịt đạt hiệu quả cao, và trở thành hàng hóa chủ lực của ngành luôn là
mối quan tâm lớn của Nhà nƣớc và ngƣời chăn nuôi.
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi gà ở nƣớc ta đã có những
bƣớc tăng trƣởng rõ nét. Một số tỉnh đang tiến hành quy hoạch lại vùng chăn
nuôi tập trung nên xu hƣớng chăn nuôi đang có sự chuyển dịch từ chăn nuôi
nhỏ lẻ sang chăn nuôi với quy mô ngày càng lớn hơn theo quy mô gia trại,
trang trại.
Mỹ Đức là huyện nằm ở phía Tây Nam của thủ đô Hà Nội, là huyện có
điều kiện phát triển mạnh mẽ sản xuất nông nghiệp, đạt tăng trƣởng khá trong
toàn thành phố. Là một trong những địa phƣơng có nhiều tiềm năng phát triển
chăn nuôi đặc biệt là chăn nuôi Gà thịt theo hƣớng sản xuất hàng hoá. Do tính
chất địa bàn có truyền thống chăn nuôi gà thịt lâu đời, tập trung nhiều làng
nghề phát triển. Địa phƣơng đã cung cấp lƣợng thịt thƣơng phẩm lớn cho thị
trƣờng Hà Nội và các địa phƣơng phụ cận trong và ngoài huyện. Hiện nay,


2

chăn nuôi gà thịt ở các hộ gia đình phát triển theo hƣớng tiến bộ cả về mặt số
lƣợng và chất lƣợng. Tuy nhiên, phƣơng thức chăn nuôi gà thịt hiện nay của
Huyện ngoài mô hình kinh tế trang trại chăn nuôi ra thì phần lớn tập trung
trong các nông hộ. Do vậy hiệu quả kinh tế chƣa cao, chƣa có tính chất
chuyên môn hoá và sản xuất hàng hoá, sản phẩm chƣa có tính cạnh tranh cao.
Việc chăn nuôi gia súc, gà thịt hiện nay chủ yếu vẫn nằm đan xen trong khu
dân cƣ, vì vậy đã làm cho môi trƣờng ngày càng bị ô nhiễm, nhất là khâu xử
lý chất thải từ chăn nuôi gà thịt nói chung, chăn nuôi gà nói riêng chƣa đƣợc
đảm bảo đã gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc, không khí diễn ra rất nghiêm trọng
và không kiểm soát đƣợc là nguyên nhân gây ra các loại dịch bệnh. Vì vậy

cần phải có sự quan tâm từ các chính sách của Nhà nƣớc. Cho nên, câu hỏi
đặt ra hiện nay là: Hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà nhƣ thế nào? Quy mô hiện
nay đến đâu? Những yếu tố nào ảnh hƣởng tới phát triển chăn nuôi gà? Cần
phải có giải pháp nào nhằm nâng phát triển chăn nuôi gà thịt hiện nay?
Xuất phát từ thực tiễn trên em đã chọn “Giải pháp phát triển chăn
nuôi gà thịt trên địa bàn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội” làm luận văn
tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến chăn nuôi
gà thịt trong thời gian vừa qua, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển
chăn nuôi gà thịt trên địa bàn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội trong thời
gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Đề tài luận văn nhằm đạt một số mục tiêu cụ thể sau đây:
- Góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển
chăn nuôi gà;


3

- Đánh giá thực trạng phát triển chăn nuôi gà thịt trong những năm gần
đây trên địa bàn huyện Mỹ Đức, TP Hà Nội;
- Phân tích các nguyên nhân và tìm hiểu những yếu tố ảnh hƣởng đến
phát triển chăn nuôi gà trên địa bàn huyện Mỹ Đức, TP Hà Nội;
- Định hƣớng và đề xuất các giải pháp và chính sách phát triển chăn
nuôi gà thịt trên địa bàn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài luận văn là các vấn đề về kinh tế, tổ

chức và chính sách chăn nuôi gà thịt, trong đó đi sâu nghiên cứu hiệu quả
chăn nuôi gà thịt thƣơng phẩm.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Về nội dung
- Các vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển chăn nuôi gà thịt trong và
ngoài nƣớc;
- Thực trạng phát triển và hiệu quả chăn nuôi gà thịt theo các phƣơng thức chăn
nuôi trên địa bàn huyện Mỹ Đức, TP Hà Nội;
- Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển chăn nuôi gà thịt trên địa bàn huyện Mỹ
Đức, TP Hà Nội;
- Các giải pháp và chính sách phát triển chăn nuôi gà thịt ở huyện Mỹ Đức, TP
Hà Nội.
3.2.2. Về không gian
Đề tài nghiên cứu tổng quát ở huyện Mỹ Đức và đi sâu nghiên cứu các
địa bàn chăn nuôi gà.
3.2.3. Về thời gian
- Đề tài đƣợc triển khai nghiên cứu từ tháng 4/2016 đến tháng 10/2016
- Các số liệu thứ cấp và các số liệu mới đƣợc thu thập trong 5 năm gần đây
2011-2015), các số liệu sơ cấp (số liệu điều tra các hộ nông dân, các trang trại chăn
nuôi) đƣợc thu thập trong 3 năm, từ năm 2013 đến năm 2015.


4

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI GÀ
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển chăn nuôi gà thịt
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về phát triển
Phát triển là quá trình là tăng thêm năng lực của con ngƣời hoặc môi

trƣờng để đáp ứng nhu cầu của con ngƣời hoặc nâng cao chất lƣợng cuộc
sống con ngƣời. Sản phẩm của sự phát triển là con ngƣời đƣợc khỏe mạnh,
đƣợc chăm sóc sức khỏe tốt, có nhà ở và tiện nghi sinh hoạt, đƣợc tham gia
vào hoạt động sản xuất theo chuyên môn đào tạo và đƣợc hƣởng thụ các thành
qủa của quá trình phát triển [12].
Có thể thấy, phát triển không chỉ bao hàm việc khai thác và chế biến
các nguồn tài nguyên, xây dựng cơ sở hạ tầng, mua và bán sản phẩm mà còn
bao gồm các hoạt động không kém phần quan trọng nhƣ chăm sóc sức khỏe,
an ninh xã hội, đặc biệt là an ninh con ngƣời, bảo tồn thiên nhiên,… phát triển
là một tổ hợp các hoạt động, một số mục tiêu xã hội, một số mục tiêu kinh tế,
dựa trên tài nguyên thiên nhiên, vật chất, trí tuệ nhằm phát huy hết khả năng
của con ngƣời, đƣợc hƣởng một cuộc sống tốt đẹp hơn.
1.1.1.2. Khái niệm tăng trưởng và phát triển kinh tế
- Về tăng trƣởng kinh tế: Tăng trƣởng kinh tế đƣợc quan niệm là sự
tăng thêm (hay gia tăng) về quy mô sản lƣợng nền kinh tế trong một thời kỳ
nhất định. Do vậy, để biểu thị sự tăng trƣởng kinh tế, ngƣời ta dùng mức tăng
thêm của tổng sản lƣợng nền kinh tế tính toàn bộ hay tính bình quân theo đầu
ngƣời của thời kỳ sau so với thời kỳ trƣớc. Đó là mức phần trăm (%) hay
tuyệt đối hàng năm, hay bình quân trong một giai đoạn. Cho nên tăng trƣởng
kinh tế đƣợc coi là tiền đề cần thiết cho sự phát triển.
- Về phát triển kinh tế: Phát triển kinh tế đƣợc xem nhƣ là quá trình biến


5

đổi cả về lƣợng và về chất, nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn
thiện của hai vấn đề về kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia. Theo cách hiểu nhƣ
vậy, phát triển là một quá trình lâu dài và do các nhân tố nội tại của nền kinh
tế quyết định.
Nội dung của phát triển kinh tế đƣợc khái quát theo ba tiêu thức: Một

là, sự gia tăng tổng mức thu nhập của nền kinh tế và mức gia tăng thu nhập
bình quân trên một đầu ngƣời; Hai là, sự biến đổi theo đúng xu thế của cơ cấu
kinh tế; Ba là, sự biến đổi ngày càng tốt hơn trong các vấn đề xã hội. Hoàn
thiện các tiêu chí trên là sự thay đổi về chất xã hội của quá trình phát triển.
1.1.1.3. Phát triển nông nghiệp
Phát triển nông nghiệp là quá trình thay đổi của nền nông nghiệp ở giai
đoạn này so với giai đoạn trƣớc đó và thƣờng đạt ở mức độ cao hơn cả về
lƣợng và về chất. Nền nông nghiệp phát triển là một nền sản xuất vật chất
không những có nhiều hơn về đầu ra (sản phẩm và dịch vụ) đa dạng hơn về
chủng loại và phù hợp hơn về cơ cấu, thích ứng hơn về tổ chức và thể chế,
thoả mãn tốt hơn nhu cầu của xã hội về nông nghiệp [1]
1.1.1.4. Phát triển chăn nuôi gà thịt
- Khái niệm chăn nuôi gà thịt
Chăn nuôi gà thịt là một nghề truyền thống của ngƣời dân có từ rất xa
xƣa. Trƣớc đây chăn nuôi gà thịt trong mỗi gia đình ở nƣớc ta chủ yếu là chăn
thả đơn thuần, qui mô nhỏ lẻ, chỉ đảm bảo một phần nào đó cho nhu cầu của
gia đình, hoàn toàn chƣa có ý thức trở thành nhu cầu trao đổi hàng hoá.
Chăn nuôi gà thịt truyền thống là hình thức chăn thả tự nhiên và hiện
nay nó vẫn còn tồn tại ở hầu hết các vùng nông thôn của các nƣớc đang
phát triển và các nƣớc chậm phát triển. Việt Nam là một nƣớc nông nghiệp
với gần 80% dân số sống ở nông thôn, việc chăn nuôi gà theo phƣơng thức
này vẫn là chủ yếu. Đặc điểm của phƣơng thức chăn nuôi này là: đầu tƣ vốn


6

ít, thời gian nuôi kéo dài. Do chăn thả tự do, tận dụng cùng với môi trƣờng
không đảm bảo vệ sinh nên vật nuôi tăng trƣởng kém, dễ bị mắc bệnh, hiệu
quả chăn nuôi không cao [6 ].
- Phát triển chăn nuôi gà thịt

Trong thời gian qua, sự phát triển mạnh mẽ về khoa học, kỹ thuật trên
toàn thế giới và trong mọi lĩnh vực, ngành chăn nuôi gia cầm nói chung và
ngành chăn nuôi gà thịt nói riêng cũng không ngừng phát triển. Từ chăn nuôi
theo phƣơng thức quảng canh, chăn thả tự nhiên đã chuyển sang phƣơng thức
chăn nuôi theo hƣớng hàng hoá qui mô lớn, nhằm đáp ứng đƣợc nhu cầu đòi
hỏi của toàn xã hội. Những đột phá về mặt công nghệ tạo con giống, thức ăn,
thiết bị chuồng trại cũng nhƣ kỹ thuật chăm sóc nuôi dƣỡng đã tạo đà cho
ngành chăn nuôi gà thịt phát triển. Phƣơng thức sản xuất cũ đã không còn phù
hợp nữa và dần dần đƣợc thay thế bằng phƣơng thức chăn nuôi mới cho năng
suất, hiệu quả cao hơn.
1.1.2. Vai trò chăn nuôi gà trong nền kinh tế quốc dân và trong kinh tế hộ
gia đình
1.1.2.1. Vai trò chăn nuôi gà trong nền kinh tế quốc dân
Gần một thế kỷ qua chăn nuôi gia cầm nói chung, chăn nuôi gà nói
riêng đƣợc cả thế giới quan tâm và phát triển mạnh cả về số lƣợng và chất
lƣợng. Chăn nuôi gà chiếm một vị trí quan trọng trong chƣơng trình cung cấp
protein động vật cho con ngƣời. Gia cầm chiếm 20-25% trong tổng sản phẩm
thịt, ở các nƣớc phát triển thịt gà chiếm tới 30% hoặc hơn nữa.
Thịt gà đại diện cho khoảng 88% sản lƣợng thịt gia cầm toàn cầu. FAO
ƣớc tính sản lƣợng thịt gia cầm trên toàn thế giới sẽ lên tới khoảng 108,7 triệu
tấn trong năm 2014, thịt gà từ 95,5 và 96 triệu tấn. Từ năm 2000 đến 2012, số
lƣợng gà giết mổ trên toàn thế giới đã tăng từ 40,635 triệu đến 59.861 triệu
con, trong khi mức trung bình trọng lƣợng mổ thịt mỗi con tăng từ 1,44kg đến


7

1,55kg. Số lƣợng gia cầm giết thịt ở châu Á đã tăng từ 14,687 triệu đến
24,723 triệu con trong giai đoạn này.
Chăn nuôi gia cầm phát triển mạnh trên cả 2 xu hƣớng:

- Thâm canh và công nghiệp hoá với các giống cao sản để tạo ra sản
lƣợng thịt, trứng nhiều nhất, hiệu quả cao trong thời gian ngắn nhất.
- Đẩy mạnh các hình thức chăn nuôi trang trại, bán công nghiệp, thả
vƣờn với các giống phù hợp với điều kiện khí hậu, cơ sở vật chất, phong tục
tập quán từng vùng, tạo ra sản phẩm chất lƣợng cao, duy trì đƣợc hƣơng vị
truyền thống và đáp ứng thị hiếu tiêu dùng. Nhờ đó mà ngành gia cầm đáp
ứng đƣợc nhu cầu ngày càng tăng về trứng và thịt cho đời sống con ngƣời.
Hiệu quả của việc chăn nuôi gia cầm nhanh hơn và cao hơn so với
ngành chăn nuôi khác. Ý nghĩa hơn cả là trứng và thịt gia cầm có giá trị dinh
dƣỡng cao, tƣơng đối đầy đủ và cân bằng chất dinh dƣỡng. Trứng gia cầm có
tới 12,5% protein, thịt gia cầm có 22,5% protein trong khi đó ở thịt bò là
20%, thịt lợn là 18% và thịt cừu là 14,5% protein; thịt, trứng gia cầm có nhiều
axit amin, vitamin và khoáng vi lƣợng. Sản phẩm gia cầm dễ chế biến, dễ ăn,
ngon miệng, phù hợp với mọi lứa tuổi và tỷ lệ đồng hoá cao.
Sự phát triển của ngành gia cầm cũng kéo theo sự phát triển của nhiều
ngành nghề khác nhƣ: Công nghệ thức ăn chăn nuôi, công nghệ hoá học, công
nghệ sinh học trong nuôi dƣỡng, nhân giống và ấp trứng nhân tạo, công nghệ
sản xuất thiết bị chuyên ngành, công nghệ giết mổ và chế biến các sản phẩm
gia cầm... Các sản phẩm phụ của chăn nuôi gia cầm nhƣ lông, phân gà và chất
độn chuồng, phụ phẩm ở trạm ấp và lò mổ gia cầm... cũng đƣợc tận dụng với
hiệu quả cao. Trên thực tế chăn nuôi gia cầm đã trở thành một nghề không thể
thiếu trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp của mọi quốc gia [11].
Mặt khác, chăn nuôi gà thịt là ngành sản xuất truyền thống gắn liền với
nông dân từ lâu đời và trở thành một ngành không thể thiếu trong chăn nuôi
gia cầm nói riêng, trong hệ thống nông nghiệp nói chung [22].


8

1.1.2.2. Vai trò chăn nuôi gà trong kinh tế hộ gia đình

- Cung cấp thưc phẩm
Từ lâu, thịt gà là một loại thực phẩm rất đƣợc ƣa chuộng trên thế giới.
Nếu so sánh với thịt heo và thịt bò, lƣợng đạm thịt gà cao hơn rất nhiều lần,
trong khi đó lƣợng mỡ ít hơn. Ngoài ra, thịt gà đƣợc chế biến thành nhiều
món ăn ngon khác nhau: cơm gà, gà chiên, gà nƣớng, gà hấp, canh gà, gà luộc
xé phay ...
- Nguồn phân bón cho cây trồng và thức ăn cho cá
Ngoài sản phẩm chính là gà thƣơng phẩm, gà thuốc, chăn nuôi gà còn
thu đƣợc một lƣợng phân bón lớn dùng cho trồng trọt, nguồn phân thải có thể
dùng cho đồng ruộng hoặc vƣờn cây, ao cá… đem lại hiệu quả tối đa trong
nông nghiệp.
- Mang lại thu nhập cho nông dân
Chăn nuôi gà thịt hàng hóa là giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong nông nghiệp nói chung và trong kinh tế hộ nói riêng. Hiện nay, đất đai
dành cho sản xuất nông nghiệp ngày càng giảm dần do quá trình đô thị hóa,
công nghiệp hóa. Từ đó đã làm cho một bộ phận nông dân mất đất sản xuất và
vấn đề việc làm, thu nhập cho lao động nông nghiệp, nông thôn trở nên bức
xúc hơn bao giờ hết. Trong điều kiện đó, việc đẩy mạnh phát triển chăn nuôi
gia cầm, trong đó chăn nuôi gà thịt là giải pháp quan trọng để tạo việc làm,
thu nhập cho nông dân vì chăn nuôi gà vốn là ngành sản xuất không cần
dùng nhiều đất.
Chăn nuôi gà thịt là giải pháp giải quyết nhu cầu tiền mặt cho các
khoản chi tiêu của ngƣời dân. Hầu hết các hộ nông dân chăn nuôi gà thịt, bởi
vì ngoài cung cấp thực phẩm gia đình, chăn nuôi gà thịt còn là phƣơng án giải
quyết tiền mặt cho chi tiêu đột xuất trong điều kiện không dồi dào tiền mặt.
Chăn nuôi gà đƣợc đánh giá là ngành có nhiều rủi ro nhƣng đây cũng là
ngành cho hiệu quả kinh tế cao.


9


1.1.3. Nội dung phát triển chăn nuôi gà thịt
Khi nói đến nội dung phát triển chăn nuôi gà ngƣời ta thƣờng quan quan
tâm đến các khía cạnh: Số lƣợng; chất lƣợng; hình thức tổ chức chăn nuôi và
phƣơng thức chăn nuôi; Kỹ thuật chăn nuôi; vốn trong chăn nuôi, thị trƣờng
tiêu thụ sản phẩm…
1.1.3.1. Phát triển về mặt số lượng
Số lƣợng gà (hay qui mô) phụ thuộc vào mục tiêu chăn nuôi và nhu cầu
tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi gà thịt. Qui mô chăn nuôi phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, trong đó các yếu tố quan trọng nhất là: Mặt bằng sản xuất, vốn
đầu tƣ, trình độ chuyên môn kỹ thuật của ngƣời chăn nuôi, các dịch vụ phục
vụ chăn nuôi và khả năng tiêu thụ sản phẩm của ngƣời chăn nuôi.
Các hộ chăn nuôi gà thịt có các điều kiện tốt về mặt bằng sản xuất, vốn
đầu tƣ, khả năng tiêu thụ sản phẩm, có chuyên môn kỹ thuật cao sẽ thuận lợi
trong việc phát triển chăn nuôi gà thịt với số lƣợng lớn và ngƣợc lại.
Có thể thấy, với mục tiêu nuôi gà thịt hàng hóa thì số lƣợng gà đƣa vào
chăn nuôi lớn hơn nhiều so với nuôi gà để giải quyết thực phẩm cho gia đình
bởi chăn nuôi gà là ngành lợi thế kinh tế nhờ quy mô.
1.1.3.2. Phát triển về mặt chất lượng
Chất lƣợng chăn nuôi gà thịt phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có
một số yếu tố quan trọng là: Khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật
và công nghệ trong chăn nuôi gà của ngƣời chăn nuôi; Chất lƣợng sản phẩm;
giá thành sản phẩm thịt gà; tổng thu nhập và lợi nhuận thu đƣợc của ngƣời
chăn nuôi gà thịt cao hay thấp.
Chất lƣợng phát triển chăn nuôi gà có thể đƣợc đánh giá trên nhiều khía
cạnh khác nhau nhƣ: Sự tăng trƣởng ổn định trong một thời kỳ nhất định; khả
năng chiếm lĩnh thị trƣờng và khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng; năng suất
lao động đạt đƣợc khi phát triển chăn nuôi gà; lợi ích thu đƣợc của ngƣời
chăn nuôi gà và của cộng đồng xã hội



10

1.1.3.3. Các phương thức chăn nuôi gà thịt
Phƣơng thức chăn nuôi gà thịt hiện nay của các nƣớc trên thế giới vẫn
có 3 hình thức cơ bản đó là: Chăn nuôi quy mô công nghiệp thâm canh công
nghệ cao; Chăn nuôi trang trại bán thâm canh; Chăn nuôi nông hộ quy mô
nhỏ và quảng canh [22].
* Phƣơng thức chăn nuôi gia súc gia cầm quy mô lớn thâm canh sản
xuất hàng hóa chất lƣợng cao chủ yếu ở các nƣớc phát triển ở Châu Âu, Châu
Mỹ, Châu Úc và một số nƣớc Châu Á, Mỹ La Tinh. Chăn nuôi công nghiệp
thâm canh các công nghệ cao về cơ giới và tin học đƣợc áp dụng trong
chuồng trại, cho ăn, vệ sinh, thu hoạch sản phẩm, xử lý môi trƣờng, quản lý
đàn. Các công nghệ sinh học và công nghệ sinh sản đƣợc áp dụng trong chăn
nuôi nhƣ nhân giống, lai tạo nâng cao khả năng sinh sản, điều khiển giới tính.
* Chăn nuôi bán thâm canh và quảng canh gia cầm tại phần lớn các nƣớc
đang phát triển ở Châu Á, Châu Phi, Mỹ La Tinh và các nƣớc Trung Đông.
Trong chăn nuôi quảng canh, tận dụng dựa vào thiên nhiên sản phẩm chăn nuôi
năng suất thấp, nhƣng đƣợc thị trƣờng xem nhƣ là một phần của chăn nuôi hƣu
cơ. Chăn nuôi hƣu cơ, chăn nuôi sạch đang đƣợc thực hiện ở một số nƣớc phát
triển, sản phẩm chăn nuôi đƣợc nhiều ngƣời ƣa chuộng. Xu hƣớng chăn nuôi gắn
liền với tự nhiên đang đƣợc đặt ra cho thế kỷ 21 không chăn nuôi gà trên tầng
lồng. Tuy nhiên, chăn nuôi hữu cơ năng suất thấp, giá thành sản phẩm thƣờng
cao là mâu thuẫn với chăn nuôi công nghiệp quy mô lớn do đó đang là thách
thức của nhân loại trong mở rộng quy mô và phổ cập chăn nuôi hữu cơ [13].
Ở Việt Nam, phƣơng thức chăn nuôi gà thịt hiện nay có 3 hình thức cơ
bản đó là: i) Chăn nuôi nhỏ lẻ, thả rông (chăn nuôi truyền thống); ii) Chăn
nuôi bán công nghiệp; iii) Chăn nuôi trang trại, công nghiệp; tùy thuộc vào
mục đích chăn nuôi, các yếu tố về nguồn lực của hộ, thị trƣờng tiêu thụ sản
phẩm, và các yếu tố khác.



11

- Phương thức chăn nuôi truyền thống (Chăn nuôi nhỏ lẻ, thả rông)
Là hình thức chăn thả tự nhiên, hình thức chăn nuôi truyền thống hiện
vẫn tồn tại và phát triển hầu hết ở các vùng nông thôn đặc biệt ở các nƣớc
đang phát triển và các nƣớc chậm phát triển. Việt Nam với gần 80% dân số
sống ở nông thôn thì chăn nuôi gà theo hình thức quảng canh vẫn là chủ yếu.
Phƣơng thức chăn nuôi này có đặc điểm: vốn đầu tƣ ban đầu ít, đàn gà đƣợc thả
rông, tự do tìm kiếm thức ăn, tự ấp và nuôi con. Thời gian nuôi gà thịt từ 4 - 5
tháng mới đủ trọng lƣợng giết thịt. Trọng lƣợng lúc đủ tuổi giết thịt là 1,3 – 1,5kg.
Do chăn nuôi thả tự do, môi trƣờng chăn nuôi không đảm bảo vệ sinh
khiến đàn gà dễ mắc bệnh, chết rét, tỷ lệ nuôi sống thấp, hiệu quả chăn nuôi
không cao. Tuy nhiên, phƣơng thức chăn nuôi này cho chất lƣợng thịt rất
thơm ngon, đầu tƣ thấp, không thích hợp với quy mô chăn nuôi lớn, yêu cầu
chăn nuôi có vƣờn thả rộng.
Các giống gà phù hợp với phƣơng thức chăn nuôi truyền thống là giống
gà Ri, Đông Cảo, Hồ,... là những giống cần cù chịu khó kiếm ăn, sức chống
chịu với thời tiết, bệnh tật cao, thịt có hƣơng vị thơm ngon đặc biệt đối với
từng loại gà, từng địa phƣơng.
- Phương thức chăn nuôi gà bán công nghiệp
Đây là phƣơng thức chăn nuôi có sự kết hợp những kinh nghiệm nuôi
gà truyền thống với chăn nuôi theo quy trình có áp dụng tiến bộ kỹ thuật tiên
tiến qua các giai đoạn. Phƣơng thức chăn nuôi này xuất hiện từ nhu cầu thực
tế của xã hội đòi hỏi càng nhiều về số lƣợng sản phẩm nhƣng chất lƣợng sản
phẩm cao, hƣơng vị sản phẩm thơm ngon. Đây là sự kết hợp của hai phƣơng
thức chăn nuôi truyền thống và công nghiệp.
Phƣơng thức chăn nuôi này là sự kết hợp tiến bộ kỹ thuật về con giống
nuôi năng suất cao và chất lƣợng thịt thơm ngon với thức ăn sử dụng là thức

ăn hỗn hợp, kết hợp với thức ăn sẵn có ngoài tự nhiên.


12

Mục tiêu phƣơng thức này mang đậm tính sản xuất hàng hóa chứ không
thuần tuý là sản xuất tự cấp tự túc. Gần đây, phƣơng thức chăn nuôi này đƣợc
áp dụng tại nông thôn đồng bằng, trung du, ven đô và đƣợc nuôi dƣới các
hình thức chăn nuôi: tập trung, bán công nghiệp, thả vƣờn với con giống phù
hợp với điều kiện khí hậu, cơ sở vật chất, phong tục tập quán từng vùng, tạo
ra sản phẩm có chất lƣợng cao, duy trì đƣợc hƣơng vị truyền thống và đáp
ứng đƣợc nhu cầu, thị hiếu của ngƣời tiêu dùng.
Con giống đƣợc sử dụng trong phƣơng thức chăn nuôi gà thả đồi (bán
công nghiệp) là những giống chuyên trứng hoặc chuyên thịt nhƣ: gà Lƣơng
Phƣợng, gà Đông Cảo, gà lai Mía...
- Phương thức chăn nuôi công nghiệp
Phƣơng thức này dựa trên cơ sở thâm canh tăng năng suất trên một đơn
vị diện tích chuồng nuôi, dùng các giống gà cao sản để tạo ra sản lƣợng thịt,
trứng nhiều nhất, hiệu quả cao trong thời gian ngắn nhất, cùng với sự đầu tƣ
về trang thiết bị, chuồng trại tiên tiến, tự động hoá thao tác, quy trình chăn
nuôi, thức ăn hỗn hợp đƣợc chế biến theo phƣơng pháp công nghiệp, điều
kiện, môi trƣờng chăn nuôi đều theo ý muốn chủ quan của con ngƣời. Hình
thức chăn nuôi này còn gọi là chăn nuôi theo phƣơng thức công nghiệp.
Phƣơng thức chăn nuôi này có ƣu thế là cho sản phẩm nhanh với năng
suất cao, dễ đƣợc ngƣời chăn nuôi chấp nhận. Các nhà khoa học đã tạo ra một
bƣớc đột phá trong công nghệ sản xuất con giống, thức ăn hỗn hợp để phù
hợp với phƣơng thức chăn nuôi này. Kết quả là rút ngắn ngày nuôi, sản phẩm
đƣợc sản xuất ra nhiều hơn, tiêu tốn thức ăn ít hơn cho một đơn vị sản phẩm.



13

Bảng 1.1. Đặc điểm cơ bản của các phƣơng thức chăn nuôi gà
Nội dung
Chuồng trại
Hình thức chăn nuôi
Thức ăn

Chăn nuôi

Chăn nuôi gà bán

Chăn nuôi gà

truyền thống

công nghiệp

công nghiệp

Đơn giản

Đầu tƣ ít

Hiện đại

Nuôi thả tự do

Bán chăn thả
Thức ăn qua chế


Tự kiếm

biến + tự kiếm

Nuôi nhốt hoàn
toàn
Thức ăn hỗn hợp

Thú y phòng bệnh

Không





Con giống

Gà ta

Gà lai, gà ta

Gà công nghiệp

Vốn đầu tƣ

Không đáng kể

Đầu tƣ ít


Đầu tƣ cao

Dễ tiêu thụ

Dễ tiêu thụ

Tuỳ thị trƣờng

Theo mẹ kiếm ăn

Nuôi úm

Nuôi úm

Có áp dụng qui

Có áp dụng qui

trình CN gà bán

trình CN gà công

chăn thả

nghiệp

Gà mẹ ấp

Máy ấp, gà mẹ ấp


Máy ấp

Từ 4 đến 5 tháng

Từ 90 đến 100 ngày

Sản phẩm tiêu thụ
Kỹ thuật chăm sóc
Giai đoạn gà con
Kỹ thuật áp dụng
Ấp trứng

Không

Một số chỉ tiêu kỹ thuật
Thời gian nuôi gà thịt
Trọng lƣợng đủ tuổi
giết thịt

Từ 1,3 ÷ 1,5
kg/con

Tỷ lệ nuôi sống

Thấp

Tiêu tốn thức ăn

Cao


Từ 1,8 ÷ 2,5 kg/con

Từ 45 đến 60
ngày
Từ 1,8 ÷
2,8kg/con

Cao

Cao

Từ 2,2 ÷ 2,8kg/kg

Từ 2,0 ÷ 2,5kg/kg

tăng trọng

tăng trọng

(Nguồn: Phòng kinh tế huyện Mỹ Đức, năm 2016)

Chăn nuôi công nghiệp chủ yếu là hình thức gia công, liên kết của các
trang trại với các doanh nghiệp nƣớc ngoài nhƣ C.P Group, Japffa, Cargill,


14

Proconco. Ngoài ra, rất nhiều hộ nông dân, trang trại có tiềm lực tài chính và
kinh nghiệm chăn nuôi cũng tự chủ đầu tƣ chăn nuôi theo phƣơng thức công

nghiệp này.
Ngoài ra, một số mô hình tổ chức chăn nuôi gia cầm theo hƣớng chuỗi
sản xuất hàng hóa. Liên doanh kiên kết hợp tác chăn nuôi… chăn nuôi gia
công cho các công ty, doanh nghiệp.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi gà thịt
1.1.4.1. Điều kiện về vốn đầu tư cho sản xuất
Vốn là yếu tố nguồn lực quan trọng nhất và mang tính quyết định đối
với sự phát triển chăn nuôi gà thịt. Để phát triển chăn nuôi gà thịt hàng hóa,
ngƣời chăn nuôi phải có vốn để đầu tƣ cho xây dựng chuồng trại, mua sắm
các trang thiết bị chăn nuôi, mua giống hoặc chăn nuôi gà bố mẹ để sản xuất
giống, mua thức ăn, thuốc thú y để phòng trừ dịch bệnh và nhiều khoản chi
phí khác.
Lƣợng vốn đầu tƣ vào nuôi gà thịt phụ thuộc vào quy mô chăn nuôi, có
thể chỉ vài triệu nếu quy mô nhỏ lẻ, hàng trăm triệu đồng nếu ở quy mô lớn,
thậm chí hàng tỷ đồng.
Thiếu vốn, là khó khăn chung của hầu hết các hộ chăn nuôi gà thịt với
quy mô trang trại. Trong khi đó, cơ chế chính sách về khuyến khích đầu tƣ, về
vốn vay cho sản xuất hiện nay vẫn chƣa phù hợp với loại hình kinh tế này.
1.1.4.2. Điều kiện về khoa học kỹ thuật và công nghệ
Khoa học kỹ thuật có ảnh hƣởng rất mạnh mẽ đến sự phát triển chăn nuôi gà
thịt. Trong những năm qua nhiều thành tựu khoa học kỹ thuật đã đƣợc áp dụng
mạnh mẽ và nhanh chóng vào chăn nuôi gà thịt. Nhờ sự phát triển của khoa học kỹ
thuật đã tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá nhƣ là những yếu tố đầu vào cho sản xuất
đó là các loại vật tƣ, thức ăn chăn nuôi, giống gà con các loại, máy móc thiết bị...
Chính những yếu tố đầu vào có chất lƣợng tốt đã tạo ra một khả năng to lớn góp
phần tăng năng suất, sản lƣợng và chất lƣợng của sản phẩm gà thịt.


15


Công nghệ sau thu hoạch, trình độ chế biến nông sản phẩm, khả năng
nâng cao chất lƣợng sản phẩm, đa dạng hoá về hình thức, mẫu mã đối với các
loại hàng hoá dịch vụ trong chăn nuôi gà thịt những năm qua là rất nhanh
chóng, đó chính là nhờ những thành tựu khoa học kỹ thuật vừa góp phần nâng
cao năng suất, chất lƣợng, hiệu quả kinh tế gà thịt, vừa bảo đảm cho kinh tế hộ
phát triển một cách nhanh chóng và bền vững.
Yếu tố khoa học và công nghệ ảnh hƣởng lớn đến chăn nuôi gà thịt trên
nhiều phƣơng diện.
Một là, các giống gà mới có năng suất cao, chất lƣợng tốt đƣợc đƣa vào
chăn nuôi đã làm cho năng suất gà thịt nâng cao. Một sô giống gà truyền
thống, năng suất thấp đƣợc thay thế giống gà mới làm cho thu nhập của ngƣời
nuôi gà thịt đƣợc cải thiện rõ rệt.
Hai là, chăn nuôi gà thịt theo phƣơng thức tiên tiến nhƣ phƣơng thức
bán công nghiệp và công nghiệp nhờ áp dụng khoa học – Kỹ thuật và công
nghệ đã thể hiện sự vƣợt trội, ƣu thế và tính kinh tế cao nhờ quy mô ngày
càng đƣợc khai thác tốt hơn làm giảm giá thành sản phẩm, từ đó làm tăng tính
canh tranh trên thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm gà thịt.
Ba là, nhờ vào khoa học - Kỹ thuật và công nghệ ngày càng đổi mới đã
tác động đến ngƣời chăn nuôi. Từ đó trình độ chuyên môn, kỹ thuật của ngƣời
nuôi gà thịt đƣợc nâng lên đã góp phần thúc đẩy năng suất lao động và nâng
cao hiệu quả kinh tế, nâng cao thu nhập của ngƣời chăn nuôi.
Bốn là, tác động của khoa học - kỹ thuật và công nghệ đã góp phần
quan trọng vào việc kiểm soát, khống chế dịch bệnh trong chăn nuôi gà thịt.
Vì vậy, khoa học - kỹ thuật và công nghệ phải là yếu tố ƣu tiên hàng đầu
nhằm giúp ngƣời chăn nuôi có thể kiểm soát dịch bệnh một cách chủ động và
hiệu quả nhằm bảo vệ lợi ích của ngƣời chăn nuôi và sức khỏe của cộng đồng.


16


1.1.4.3. Yếu tố về thị trường
Thị trƣờng là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán hàng hóa dịch
vụ giữa ngƣời mua và ngƣời bán hay nói một cách ngắn gọn hơn thị trƣờng là
nơi gặp gỡ giữa cung và cầu [21].
Kinh tế thị trƣờng là tổng thể các quan hệ kinh tế và các chủ thể tham gia
trong nền kinh tế thị trƣờng. Quan hệ kinh tế đặc trƣng nhất đó là quan hệ cung
cầu. Quan hệ cung cầu thể hiện bản chất, tính quy luật tất yếu khách quan của
kinh tế thị trƣờng. Kinh tế thị trƣờng là điều kiện có tính chất quyết định cho
sự hình thành và phát triển kinh tế hàng hóa, nó là động lực thúc đẩy sự phát
triển nhanh chóng của chăn nuôi hàng hóa. Trong chăn nuôi gà thịt thị trƣờng
bao gồm thị trƣờng các yếu tố đầu vào và thị trƣờng các yếu tố đầu ra.
Các yếu tố đầu vào quan trọng của chăn nuôi gà thịt là vốn, con giống,
thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, nguyên nhiên liệu, năng lƣợng, lao động, khoa
học kỹ thuật và công nghệ.
Hệ thống cung ứng vật tƣ cho chăn nuôi gà thịt hiện nay còn quá nhiều
cầu, cấp trung gian nên vật tƣ đến tay ngƣời sản xuất phải chịu nhiều khâu chi
phí, giá bán cao làm tăng chi phí sản xuất.
Nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y và các nguyên liệu
khác ở nƣớc ta hiện nay chủ yếu phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu (phải nhập
hơn 60% số nguyên liệu [21]) nên sự biến động giá cả các mặt hàng này trên
thị trƣờng thế giới đã ảnh hƣởng không nhỏ đến giá cả thức ăn chăn nuôi, giá
thuốc thú y trong nƣớc.
Đầu ra là sản phẩm thịt gà cung cấp cho ngƣời tiêu dùng. Thị trƣờng
tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi gà thịt ngày càng cạnh tranh quyết liệt do tác
động của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Mặt khác ngƣời tiêu dùng ngày
càng yêu cầu cao hơn cả về số lƣợng, chất lƣợng, vệ sinh thực phẩm và tiêu
dùng nhiều hơn sản phẩm thịt gà qua chế biến. Do vậy ngành chăn nuôi gà


17


thịt phải có sự điều chỉnh căn bản về quy mô, cơ cấu, chủng loại sản phẩm gà
thịt, phƣơng thức chăn nuôi và phát triển công nghiệp chế biến.
1.1.4.4. Yếu tố về chính sách
Chính sách của nhà nƣớc là yếu tố quan trọng nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho sự ra đời và phát triển các loại hình sản xuất kinh doanh trong nông
nghiệp, trong đó hình thức chăn nuôi gà thịt theo hƣớng sản xuất hàng hóa đƣợc
khuyến khích phát triển mạnh mẽ. Chính sách bao gồm, chính sách về đất đai,
khoa học kỹ thuật, công nghệ, chính sách tín dụng, chính sách về lao động, thị
trƣờng, chính sách bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền vững. Chính sách bảo
vệ môi trƣờng và phát triển bền vững kinh tế hộ sản xuất hàng hóa... là những
chính sách hết sức quan trọng trực tiếp tác động vào quá trình hình thành và
phát triển của chăn nuôi. Sự tác động của các chính sách bao giờ cũng có mặt
tích cực và rủi ro do sự nhận thức của con ngƣời về các qui luật kinh tế và vận
dụng vào những điều kiện cụ thể.
Thông qua hệ thống chính sách vĩ mô trên, Nhà nƣớc có thể điều tiết sự
phát triển của các ngành kinh tế nói chung và ngành chăn nuôi gà thịt nói
riêng. Sự điều tiết phát triển chăn nuôi gà thịt thông qua các hệ thống chính
sách đó là:
Một, chính sách thuế và hàng rào phi thuế. Nhà nƣớc có thể sử dụng
hàng rào thuế và phi thuế để bảo vệ sản xuất trong nƣớc. Hiện nay nƣớc ta đã
gia nhập tổ chức thƣơng mại lớn nhƣ WTO, AFTA, hàng rào thuế từng bƣớc
phải cắt giảm theo lộ trình hội nhập, chính sách thuế phải tuân thủ theo các
luật lệ quốc tế. Trong điều kiện chính sách thuế xuất nhập khẩu tiến tới bình
đẳng giữa các quốc gia, Nhà nƣớc sẽ sử dụng các biện pháp phi thuế để bảo
vệ sản xuất trong nƣớc mà phổ biến nhất là hiện nay là sử dụng hàng rào kỹ
thuật (các tiêu chuẩn về chất lƣợng và vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy
định của từng quốc gia).



18

Hai, chính sách hỗ trợ phát triển. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế
giới, các hình thức hỗ trợ qua giá cho các ngành sản xuất nói chung, ngành
chăn nuôi gà thịt nói riêng sẽ không đƣợc luật pháp quốc tế chấp nhận. Vì
vậy, để khuyến khích phát triển chăn nuôi gà thịt, nhà nƣớc cần ban hành
chính sách hỗ trợ khác không qua giá. Ví dụ nhƣ: Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ
tầng phục vụ sản xuất, hổ trợ vốn tín dụng, hỗ trợ kỹ thuật thông qua công tác
khuyến nông với các chƣơng trình đào tạo, tập huấn, chuyển giao khoa học,
kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất.
Ba, Nhà nƣớc còn có thể sử dụng các chính sách khác để điều tiết sự
phát triển chăn nuôi gà thịt tùy thuộc vào mục tiêu, chiến lƣợc về phát triển
chăn nuôi gà thịt trong từng vùng, trong từng giai đoạn cụ thể.
1.1.4.5. Yếu tố dịch bệnh
Dịch bệnh, đặc biệt trong nuôi gà là dịch cúm gia cầm (H5N1) đã gây
ra yếu tố rủi ro rất lớn đối với ngƣời chăn nuôi gà thịt. Khi dịch cúm xuất
hiện, các sản phẩm chăn nuôi gà thịt ở các vùng không có dịch cũng bị ảnh
hƣởng không tiêu thụ đƣợc sản phẩm gà thịt, hoặc phải bán giá rẻ, ngƣời chăn
nuôi bị thua lỗ nặng. Trong vùng công bố dịch, ngƣời chăn nuôi buộc phải
tiêu hủy gà thịt theo quy định của Nhà nƣớc để phòng ngừa lây lan từ gà sang
gia cầm và từ gia cầm sang ngƣời.
Khi dịch cúm xảy ra, ngƣời tiêu dùng quay lƣng lại với sản phẩm gia
cầm, kể cả sản phẩm có nguồn gốc và đƣợc cơ quan thú y kiểm soát cho phép
tiêu thụ, cho nên giá giảm mạnh làm cho ngƣời chăn nuôi thua lỗ, nhiều cơ sở
đứng trên bờ vực phá sản. Sản phẩm sản xuất ra nhiều thời điểm cung cao hơn
cầu, đồng thời sản phẩm không có nguồn gốc, kém chất lƣợng và mang mầm
bệnh, không đƣợc kiểm soát của ngành thú y, nhập lậu qua biên giới, gây tổn
hại cho ngƣời tiêu dùng và làm rối loạn thị trƣờng. Do cung cao hơn cầu, giá
thành sản phẩm sản xuất cao, nhƣng sức tiêu thụ thấp, cho nên sản phẩm luôn



×