Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

MỘT số GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN cụm CÔNG NGHIỆP TRÊN ðịa bàn THÀNH PHỐ bắc NINH TỈNH bắc NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (981.79 KB, 116 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
***




DIÊM QUỐC THỊNH



MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP
TRÊN ðỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH TỈNH BẮC NINH


LUẬN VĂN THẠC SĨ


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN NGUYÊN CỰ




HÀ NỘI – 2014



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội
dung nghiên cứu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
ñược công bố cho việc bảo vệ một luận văn nào. Tôi xin cam ñoan những mục
trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn



Diêm Quốc Thịnh











Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii


LỜI CẢM ƠN



ðể thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi ñã nhận ñược sự quan tâm
giúp ñỡ tận tình, sự ñóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám ñốc trường
ðại học Nông nghiệp Hà Nội, Khoa Kế toán và Quản Trị Kinh Doanh ñã tạo
mọi ñiều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
ðặc biệt, tôi xin bày tỏ biết ơn sâu sắc ñến PGS - TS. Nguyễn Nguyên
Cự ñã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian tôi thực
hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các bạn ñồng nghiệp, người thân
ñã ñộng viên, giúp ñỡ và tạo ñiều kiện về mọt mặt cho tôi trong quá trình thực
hiện ñề tài nghiên cứu.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!


NGƯỜI VIẾT LUẬN VĂN




Diêm Quốc Thịnh



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục chữ viết tắt v

Danh mục bảng vi

Danh mục biểu ñồ vii

1 MỞ ðẦU 1

1.1 Tính cấp thiết của việc nghiên cứu ñề tài 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2

1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu: 3

1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3

2 CƠ SỞ LÝ LUẬN 4

2.1 Cơ sở lý luận 4


2.1.1 Khái niệm khu công nghiệp và khu chế xuất 4

2.1.2 Khái niệm về phát triển 5

2.1.3 Khái niệm về cụm công nghiệp 7

2.1.3 Sự cần thiết phát triển cụm công nghiệp 9

2.1.4 Vai trò phát triển kinh tế của cụm công nghiệp 14

2.1.5 Nội dung phát triển cụm công nghiệp 18

2.1.6 Các nhân tố ảnh hưởng ñến sự phát triển của các cụm công
nghiệp 21

2.1.7 Xu hướng phát triển cụm công nghiệp hiện nay 24

2.2 Cơ sở thực tiễn 26

2.2.1 Kinh nghiệm phát triển các khu, cụm công nghiệp ở các nước. 26

2.2.2 Kinh nghiệm phát triển cụm công nghiệp ở tỉnh Hải Dương và
Thái Bình 32


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38


3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 38

3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 38

3.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội: 41

3.1.3 Thực trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hội 47

3.2 Phương pháp nghiên cứu: 48

3.2.1 Phương pháp chọn ñịa ñiểm nghiên cứu: 48

3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu: 49

3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu 51

3.2.4 Phương pháp phân tích: 51

3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 51

4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 53

4.1 Thực trạng phát triển các cụm công nghiệp ở thành phố Bắc Ninh 53

4.1.1 Tình hình quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp 54

4.1.2 Tình hình ñầu tư phát triển các cụm công nghiệp phân theo ñịa bàn 57

4.1.3 Thực trạng ñầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp. 64


4.1.4 Thực trạng hoạt ñộng của các cụm công nghiệp. 72

4.1.5 Tác ñộng của cụm công nghiệp ñến phát triển kinh tế xã hội. 75

4.1.6 ðánh giá chung thực trạng phát triển các cụm công nghiệp của
thành phố Bắc Ninh. 81

4.1.7 Các nhân tố ảnh hưởng ñến sự phát triển cụm công nghiệp. 85

4.2 ðịnh hướng và giải pháp phát triển CCN của thành phố Bắc Ninh 90

4.2.1 ðịnh hướng phát triển các cụm công nghiệp của thành phố 90

4.2.2 Giải pháp về phát triển cụm công nghiệp 90

5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 101

5.1 Kết luận 101

5.2 Kiến nghị 104

TÀI LIỆU THAM KHẢO 105



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


CCN Cụm công nghiệp
KTXH Kinh tế xã hội
SDð Sử dụng ñất
SX Sản xuất
SXCN Sản xuất công nghiệp
SXKD Sản xuất kinh doanh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang

2.1 Số lượng DN và giá trị sản xuất công nghiệp của Thái Bình 35

3.1 ðất ñai và tình hình SDð ñai của TP. Bắc Ninh: 40

3.2 Một số chỉ tiêu về phát triển KTXH TP. Bắc Ninh giai ñoạn từ
năm 2008 - 2013 41

3.3 Hiện trạng phát triển công nghiệp thành phố. 44

3.4 ðối tượng và mẫu ñiều tra 50

4.1 Các cụm công nghiệp của thành phố Bắc Ninh 53

4.2 Tổng hợp kết quả ñiều tra về quy hoạch phát triển CCN 56


4.3 Tình hình ñầu tư của các doanh nghiệp tại Cụm công nghiệp
Phong khê 59

4.4 Tình hình ñầu tư của các doanh nghiệp tại Cụm công nghiệp
Khắc Niệm 61

4.5 Tình hình ñầu tư của các doanh nghiệp tại CCN Hạp Lĩnh 62

4.6 Tổng hợp kết quả ñiều tra ý kiến về quy hoạch phát triển CCN 63

4.7 Vốn ñầu tư ñã ñược hiện ở các cụm công nghiệp 64

4.8 Kết quả phân tích nước thải tại cơ sở sản xuất 66

4.9 Kết quả phân tích mẫu nước thải tại phường Phong Khê 67

4.10 Miêu tả và ñánh giá ô nhiễm môi trường 70

4.11 Tổng hợp kết quả ñiều tra ý kiến về ñầu tư phát triển CCN 71

4.12 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố trước và sau khi có CCN 76

4.13 Cơ cấu diện tích ñất nông nghiệp trước và sau khi có cụm công
nghiệp 79

4.14 Phát triển về mặt số lượng các cụm CN 83

4.15 Một số chỉ tiêu chất lượng phát triển các CCN 84


4.14 Ngành nghề sản xuất ở thành phố Bắc Ninh năm 2013 89

4.15 Tổng hợp nhu cầu vốn ñầu tư phát triển hạ tầng CCN 92

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC BIỂU ðỒ

STT Tên biểu ñồ Trang

3.1 Tốc ñộ phát triển giá trị sản xuất ngành nông nghiệp của TP Bắc
Ninh qua các năm 42
3.2 Cơ cấu GTSX ngành nông nghiệp của TP Bắc Ninh qua các năm. 42
3.3 Giá trị SX và cơ cấu giá trị SXCN của TP Bắc Ninh qua các năm 45
4.1 Nguồn vốn ñầu tư tại các cụm công nghiệp 58
4.2 Giá trị nộp ngân sách tại CNN Khắc Niệm, Phong Khê, Hạp Lĩnh 75



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu ñề tài
Công nghiệp hóa - hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thôn là một quá
trình tất yếu ñể chuyển ñất nước từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu thành
một nước có nền công nghiệp hiện ñại. Nhiều quốc gia trên thế giới ñã trải
qua quá trình này và một số nước ñã thành công. Mấy thập kỷ gần ñây, công

nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thôn ở những nước công nghiệp
mới (NICs) ñã tiến hành cũng ñược luận bàn, khái quát thành kinh nghiệm và
mô hình công nghiệp hóa khác nhau.
Trong công cuộc ñổi mới ñất nước ta phải ñối ñầu với nhiều thách thức
về kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường, văn hoá. Tháng 11 năm 2006 Việt
Nam ñã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế
giới (WTO) kết thúc chặng ñường 11 năm với hơn 200 cuộc ñàm phán song
phương và ña phương ñầy khó khăn, phức tạp. Từ ñây, các doanh nhân Việt
Nam sẽ có nhiều cơ hội nhưng cũng gặp không ít thách thức, cạnh tranh sẽ
diễn ra gay gắt hơn, nhiều ñối thủ hơn trên bình diện rộng hơn, sâu hơn.
Thành phố Bắc Ninh là vùng ñất có nhiều ñiều kiện thuận lợi ñể phát
triển công nghiệp. Những năm ñổi mới vừa qua, cùng với những chính sách
của ðảng, Nhà nước và của tỉnh Bắc Ninh, thành phố Bắc Ninh ñã có những
giải pháp thúc ñẩy công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Tuy nhiên, quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ở thành phố Bắc Ninh ñã
bộc lộ không ít những hạn chế bất cập về cơ chế chính sách và thiếu những
giải pháp hữu hiệu cần phải ñược quan tâm giải quyết. Các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, các HTX, chủ sản xuất gặp nhiều khó khăn, các doanh nghiệp với quy
mô kinh doanh nhỏ bé, quan hệ thị trường hạn chế, công tác quản lý còn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

nhiều bất cập, việc ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất còn kém, họ
chưa biết bắt ñầu từ ñâu? Sự phát triển doanh nghiệp như thế nào? Phát triển
sản phẩm của họ ra sao? Khả năng cạnh tranh ra sao?
Nhận thức ñược ý nghĩa và tầm quan trọng của các cụm công nghiệp
trong phát triển kinh tế của ñịa phương Tỉnh ủy Bắc Ninh ñã ra Nghị quyết số
02/NQ-TU ngày 29/5/2006 về “Tiếp tục ñẩy mạnh xây dựng và phát triển các
khu, cụm công nghiệp gắn với ñô thị theo hướng hiện ñại”.

Thành phố Bắc Ninh có tốc ñộ tăng trưởng kinh tế cao, giá trị công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng lên. Việc phát triển
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp ở thành phố ñã góp phần tạo ra công ăn việc
làm cho lực lượng lao ñộng, Giải quyết việc làm cho lực lượng lao ñộng dôi dư
do diện tích sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, gia tăng thu nhập cho
người lao ñộng, bộ mặt của thành phố ñã ñược ñổi thay từng ngày ðặc thù của
CCN nói trung hiện nay: sản xuất quy mô nhỏ lẻ, phân tán rải rác, thiếu cơ sở
trưng bày song song với sự phát triển của CCN còn có những tồn tại chưa ñược
giải quyết như: ô nhiễm môi trường nước, không khí và ñất, sự ña dạng hóa sinh
học bị xâm phạm ñã ở mức báo ñộng Tình trạng này ñã ảnh hưởng rất lớn ñến
sức khỏe của người dân và ảnh hưởng ñến sự phát triển sản xuất công nghiệp
tiểu thủ công nghiệp. Vấn ñề hiện nay là ñể phát triển cụm công nghiệp một cách
có bền vững và hiệu quả thì cần có những giải pháp nào? Xuất phát lý do trên tôi
ñã lựa chọn ñề tài nghiên cứu “Một số giải pháp phát triển cụm công nghiệp
trên ñịa bàn thành phố Bắc Ninh tỉnh Bắc Ninh”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Nghiên cứu thực trạng phát triển cụm công nghiệp trên ñịa bàn thành phố Bắc
Ninh, phân tích những kết quả, hạn chế và nguyên nhân từ ñó ñề xuất ñịnh hướng,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

một số giải pháp phát triển các cụm công nghiệp trong thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể:
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sự phát triển cụm
công nghiệp.
- Phản ảnh thực trạng phát triển các cụm công nghiệp ở thành phố Bắc
Ninh.
- ðề xuất ñịnh hướng và ñưa ra một số giải pháp phát triển các cụm công

nghiệp của thành phố trong thời gian tới.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu:
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
- Những vấn ñề lý luận, thực tiễn và thực tế phát triển các cụm công
nghiệp trên ñịa bàn thành phố Bắc Ninh – Tỉnh Bắc Ninh; bao gồm cả: Các
doanh nghiệp trong cụm công nghiệp. Các ñịa phương có cụm công nghiệp.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- ðề tài ñược nghiên cứu trên ñịa bàn thành phố Bắc Ninh với 3 xã,
phường có cụm công nghiệp.
- ðề tài ñược giới hạn nghiên cứu, ñánh giá thực hiện từ năm 2011 - 2013.
Tuy nhiên ñể phục vụ cho nội dung nghiên cứu của ñề tài chúng tôi sử dụng các
số liệu có sẵn ñược thu thập từ năm 2005 – 2010 và số liệu ñiều tra năm 2013.
- Trong quá trình thực hiện ñề tài chúng tôi tập trung vào các nội dung
chính sau:
Thực trạng phát triển cụm công nghiệp.
Nghiên cứu tác ñộng của cụm công nghiệp ñến sự phát triển kinh tế, xã
hội ở ñịa bàn thành phố Bắc Ninh.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm khu công nghiệp và khu chế xuất
2.1.1.1. Khu công nghiệp
Khu công nghiệp là mô hình kinh tế linh hoạt hơn, hấp dẫn các nhà ñầu
tư nước ngoài, ñối tượng ñầu tư chủ yếu và khu công nghiệp vì họ hy vọng
vào thị trường nội ñịa, một thị trường mới, có thể tiêu thụ một lượng hàng hóa

lớn cho mình. Hơn nữa, việc mở cửa thị trường nội ñịa cùng rất phù hợp với
xu hướng tự do hóa thương mại trên thế giới và khu vực việc cho phép tiệu
thụ hàng hóa tại thị trường trong nước không những tạo nên yếu tố kính thích
cạnh trạnh sản xuất trong nước, từ ñó nâng cao khả năng xuất khẩu mà còn
góp phần tích cực ñầy lùi và ngăn chặn hàng nhập lậu.
Có một số những quan niệm về khu công nghiệp:
- Khu công nghiệp là một khu vực rộng ñược phát triển nhằm mục ñích cho
sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ ñan xen với các hoạt ñộng
khác nhau như: khu vui chơi giải trí, khu thương mại, văn phòng cho thuê
- Khu công nghiệp là một khu vực giới hạn nhất ñịnh, nhằm tập trung các
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp và dịch vụ sản xuất công nghiệp, không
có dân cư sinh sống
Còn theo Nghị ñịnh 36/CP thì “ Khu công nghiệp là tập trung của các
doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng hoá công nghiệp và ñược thực hiện các
dịch vụ cho sản xuất, có xác ñịnh ñịa giới hành chính, do thủ tướng chính phủ
quyết ñịnh thành lập”
2.1.1.2. Khu chế xuất
Khu chế xuất có tính chất là khu vực chuyên sản xuất hàng hóa xuất nhập
khẩu, ñứng ngoài chế ñộ mậu dịch và thuế quan của một số nước thành lập

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

với mục ñích tạo ñiều kiện thuận lợi về pháp lý, quản lý và hạ tầng trên một
ñịa bàn nhất ñịnh nhằm thu hút ñầu tư của các doanh nghiệp nước ngoài vào
sản xuất, ñặc biệt là các công ty ña quốc gia:
Các ñịnh nghĩa về khu chế xuất: Khu chế xuất bao gồm tất cả các khu vực
ñược chính phủ các nước cho phép như cảng tự do, khu công nghiệp tư do, khu
mậu dịch tự do, khu công nghiệp tự do hoặc bất kỳ khu vực ngoại thương khác
mà ñược WEPZA công nghận và Khu chế xuất là khu vực miễn thuế.

Theo tổ chức phát triển công nghiệp Liên hợp quốc (UNIDO) Khu chế chế
xuất thì “Khu vực ñược giới hạn về hành chính, ñịa lý, ñược hưởng một chế ñộ
thuế quan ưu ñãi cho phép tự do nhập khẩu trang bị và sản phẩm mục ñích sản
xuất sản phẩm xuất khẩu. Chế ñộ thuế quan ñược ban hành với những quy ñịnh
luật pháp ưu ñãi, chủ yếu về thuế nhằm thu hút ñầu tư nước ngoài” khu chế xuất
ñược hưởng một số ưu ñãi như: Chế ñộ thuế quan ñược quy ñịnh của luật pháp
về ưu ñãi khi ñầu tư, chủ yếu là nhằm thu hút ñầu tư của các doanh nghiệp nước
ngoài. Hoạt ñộng chính của khu chế xuất là sản xuất các sản phẩm của công
nghiệp. Theo nghị ñịnh 36/CP thì “ Khu chế xuất là khu công nghiệp ñặc biệt chỉ
dành cho việc sản xuất, chế biến những sản phẩm ñể xuất khẩu ra nước ngoài
hoặc cho các loại doanh nghiệp hoạt ñộng trong lĩnh vực dịch vụ liên quan hoạt
ñộng xuất nhập khẩu tại khu vực ñó có các ưu ñãi về mức thuế xuất – nhập khẩu
hoặc ưu ñãi về giá thuê mướn mặt bằng sản xuất, thuế thu nhập và các thủ tục
hành chính cũng ñược cắt giảm tối thiểu ” Khu chế xuất có vị trí, ranh giới
ñược xác ñịnh từ trước, có các có sở hạ tầng như ñiện, nước, ñường giao thông
trong khu và không có dân cứ sinh sống .
2.1.2. Khái niệm về phát triển
Khái niệm phát triển kinh tế là quá trình vận ñộng theo khuynh hướng
ñi từ thấp tới cao nó có nội dung phản ánh rộng hơn so một số khái niệm khác

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

như: khái niệm tăng trưởng kinh tế Phát triển cũng là một quá trình phát
sinh và giải quyết các mâu thuẫn khách quan, nó là quá trình thống nhất
những nhân tố tiêu cực ñang tồn tại. Với nội hàm rộng lớn, về cơ bản khái
niệm phát triển kinh tế hiện nay ñã ñáp ứng ñược các nhu cầu ñặt ra cho sự
phát triển toàn diện nhiều lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội… Từ ñó ñòi hỏi sự
phát triển của mỗi quốc gia, lãnh thổ và cả thế giới phải ñược nâng lên tầm
cao mới cả về chiều rộng và chiều sâu của sự hợp tác, phát triển. Thực tiễn ñó

ñã thúc ñẩy sự ra ñời một khái niệm mới về phát triển mang nội hàm phản ánh
tổng hợp hơn, toàn diện hơn tất cả các khái niệm về tăng trưởng kinh tế, phát
triển kinh tế…
Phát triển các cụm công nghiệp ñã ñược các nhà khoa học, nhà nghiên
cứu và chính phủ trên thế giới ñang sử dụng ngày càng nhiều các mô hình
cụm công nghiệp nhằm tìm kiếm các lợi thế cạnh tranh bên ngoài ñể hỗ trợ
công nghiệp vùng và ñịa phương trong phát triển kinh tế. Có bốn yếu tố quyết
ñịnh khả năng cạnh tranh, ñược kết hợp một cách sáng tạo ñể gia tăng tính
cạnh tranh cho phát triển cụm công nghiệp, bao gồm: các ñiều kiện nhà máy;
nhu cầu trong nước; các ngành công nghiệp hỗ trợ và công nghiệp liên
quan Khả năng cạnh tranh của cụm công nghiệp phải dựa vào các yếu tố
của như thị trường, truyền thống và khả năng của người lãnh ñạo trong ñiều
hành, quản lý. Cụm công nghiệp ñược tạo thành khi các lợi thế cạnh tranh kéo
theo sự gia tăng, sự bố trí lại, sự phát triển các ngành công nghiệp tương tự
vào trong một vùng. ðến lượt mình, các cụm công nghiệp sẽ tăng khả năng
cạnh tranh bằng việc tăng năng suất, khuyến khích các công ty mới cải tiến,
thậm chí giữa các ñối thủ cạnh tranh, tạo ra những cơ hội cho các hoạt ñộng
kinh doanh. Cụm công nghiệp là sự tập trung về vị trí ñịa lý của các ngành
công nghiệp nhằm tận dụng các cơ hội qua liên kết ñịa lý. Các công ty trong

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

cụm công nghiệp sẽ chia sẻ các yêu cầu và các mối quan hệ bên trong với nhà
cung cấp và khách hàng.
Phát triển bền vững về kinh tế nhất là phát triển các cụm công nghiệp là
một ñịnh nghĩa, một khái niệm ñược các nước sử dụng của Hội ñồng thế giới
về môi trường và phát triển ñược trình bày trong tài liệu “Tương lai chung của
chúng ta” Phát triển bền vững là một quá trình của sự thay ñổi mà trong ñó
khai thác tài nguyên, ñầu tư ñịnh hướng phát triển kỹ thuật mà sự thay ñổi về

luật pháp ñều làm hài hòa và gia tăng khả năng ñáp ứng nhu cầu và khát vọng
của nhân loại trong hiện tại và tương lai ” hay “ Phát triển bền vững là sự
phát triển không chỉ nhằm ñáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện nay mà không làm
tổn hại ñến tương lai, ñáp ứng lại các nhu cầu của họ ”
- Quan ñiểm của nhà nước ta về phát triển ñược thể hiện trong chiến
lược phát triển kinh tế xã hội ñó là “ Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững.
Tăng trưởng kinh tế ñi ñôi với sự tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi
trường“ gắn sự phát triển kinh tế xã hội với ổn ñịnh an ninh chính trị – xã hội,
ñám bảo an ninh quốc phòng.
2.1.3. Khái niệm về cụm công nghiệp
Trong thời gian vừa qua, các cơ sở sản xuất công nghiệp ở một số các
nước ñang phát triển phần lớn do hạn chế về vốn nên có quy mô vừa và nhỏ,
phân bố phân tán, khả năng xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường thấp. ðất ñai
hữu hạn, dân số ngày càng tăng. Thêm vào ñó chi tiêu của Chính phủ cần phải
tập trung vào việc phát triển hạ tầng cơ sở về cả hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã
hội. ðể ñáp ứng yêu cầu trên, việc phát triển công nghiệp cần khuyến khích
mọi thành phần kinh tế và phải tuân theo quy hoạch phát triển nhằm tiết kiệm
trong ñầu tư, tiết kiệm ñất ñai, có ñiều kiện ñể dễ dàng kiểm soát và có biện
pháp bảo vệ môi trường một cách thuận lợi và hữu hiệu nhất.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

Bởi vậy, các nước cần tạo một môi trường thuận lợi cho các nhà ñầu tư
cả về môi trường pháp lý, cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ñể thu hút
ñầu tư theo quy hoạch phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội trước mắt cũng
như lâu dài của ñất nước. ðể thực hiện mục tiêu trên, các nước ñang phát triển
ñã thành lập các cụm công nghiệp ñặc biệt với những ưu ñãi về tài chính,
thuận lợi về cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội ñể thu hút ñầu tư, xuất phát từ
mục tiêu ñó ñã dẫn tới sự hình thành các vực sản xuất tập trung và khái niệm

về cụm công nghiệp ra ñời.
Cụm công nghiệp ñược khái niệm và sử dụng khá phổ biến và thường
xuyên trong quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá của các nước tư bản, ñặc
biệt là sau cuộc cách mạng về khoa học công nghệ trên thế giới trong những
năm 1970-1980 của thế kỷ trước. Với mô hình này ñã cho phép hạ thấp chi
phí sử dụng thị trường, tạo ñiều kiện ñổi mới các hàng hoá truyền thống và
các quy trình truyền thống,
Tại Việt Nam, trong quá trình phát triển của ñất nước thì khái niệm
cụm công nghiệp ñược ra ñời từ khi có quyết ñịnh số 132/2000/Qð-TTG
ngày 24/11/2000 của Thủ tướng chính phủ.
ðây là một hình thức mới ở nước ta, cụm công nghiệp là một hình thức
tổ chức sản xuất công nghiệp theo lãnh thổ, nó ra ñời và gắn liền với quá trình
sản xuất công nghiệp hóa hiện ñại hóa nông thôn, nông nghiệp và ñặc trưng
nhất là các làng nghề truyền thống.
Các cụm công nghiệp trên ñịa bàn thành phố ñược hình thành trên các
cơ sở, doanh nghiệp sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh
công nghiệp, nó ñược tồn tại dưới các hình thức: doanh nghiệp, xí nghiệp,
HTX, công ty cổ phần, công ty TNHH và các hộ gia ñình tham gia kinh
doanh.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

Ở Việt Nam, khái niệm cụm công nghiệp ñược ra ñời từ năm 2009 theo
Quyết ñịnh số 105/2009/Qð-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng
chính phủ. Theo ñó: “Khu cụm công nghiệp là các khu vực tập trung các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, cơ sở dịch
vụ phục vụ sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; có ranh giới ñịa lý
xác ñịnh, không có dân cư sinh sống; ñược ñầu tư xây dựng chủ yếu nhằm di
dời, sắp xếp, thu hút các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các cá

nhân, hộ gia ñình ở ñịa phương vào ñầu tư sản xuất, kinh doanh; do Uỷ ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau ñây gọi chung là
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quyết ñịnh thành lập. Cụm công nghiệp hoạt ñộng
theo Quy chế và các quy ñịnh của pháp luật liên quan”.
Về quy mô: Cụm công nghiệp có quy mô diện tích không quá 50 ñến
70ha. Trường hợp cần thiết phải mở rộng cụm công nghiệp hiện có thì tổng
diện tích sau khi mở rộng cũng không vượt quá 75 ha. Do UBND tỉnh quyết
ñịnh thành lập và mở rộng diện tích các cụm công nghiệp.
2.1.3. Sự cần thiết phát triển cụm công nghiệp
Trong những năm qua, với những kết quả ñạt ñược trong việc phát triển
cụm công nghiệp thì nổi lên nhất chính là sức sản xuất ñược giải phóng, quá
trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong các cụm công nghiệp
liên tục ñược mở rộng, với qui mô ngày càng lớn.
Sức cạnh tranh của các doanh nghiệp nâng cao ñáng kể trong thời gian
qua. Trong giai ñoạn 5 năm 2006-2010, ngành công nghiệp ñã sản xuất, cung
ứng ñảm bảo nhu cầu nhiều mặt hàng thiết yếu cho sản xuất của các ngành
kinh tế khác và tiêu dùng của nhân dân, ñồng thời góp khoảng 80% kim
ngạch xuất khẩu hàng năm của cả nước, với mức gần 57 tỷ USD (trong tổng
số 72,2 tỷ USD xuất khẩu cả nước) vào năm 2010.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

Sản phẩm công nghiệp phát triển ngày càng ña dạng và phong phú hơn
về chủng loại, chất lượng ñược cải thiện, từng bước nâng cao khả năng cạnh
tranh, ñảm bảo cung cầu của nền kinh tế, giữ vững thị trường trong nước và
mở rộng thị trường xuất khẩu. ðã ñầu tư phát triển một số ngành công nghiệp
mới, công nghệ cao ñang hình thành ñáp ứng yêu cầu của phát triển ñất
nước. Tốc ñộ tăng giá trị sản xuất công nghiệp sau khi bị giảm sâu vào cuối
năm 2009 (ñạt 8,5%) ñã tăng lên 15,3% năm 2010.

- Yêu cầu nâng cao hiệu quả kinh tế
Một trong những mục tiêu lớn nhất ñối với các doanh nghiệp khi tham
gia vào cụm công nghiệp là nâng cao hiệu quả kinh tế so với ngoài cụm công
nghiệp. Việc phát triển cụm công nghiệp sẽ góp phần sử dụng ngày càng hiệu
quả cơ sở hạ tầng và ñẩy mạnh hợp tác sản xuất, tăng cường mối liên kết
ngành trong phát triển kinh tế.
Một trong những lợi thế thu hút ñầu tư của các cụm công nghiệp là thuận
lợi và sẵn có cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Cùng với việc gia tăng diện tích thành lập
mới và mở rộng hàng năm, trong thời gian qua các cụm công nghiệp ñã thành
lập và hoàn thành cơ sở hạ tầng, số lượng ngày càng tăng
Hiệu quả sử dụng cơ sở hạ tầng gắn liền với ñất của các cụm công nghiệp
ñang hoạt ñộng ngày càng ñược nâng cao.
Việc hình thành các cụm công nghiệp ñã góp phần tích cực làm cho nền
kinh tế ñất nước sống ñộng hơn, biến tiềm năng ñất ñai, nguồn lực chưa ñược
khai thác thành những của cải vật chất cụ thể, làm giàu cho ñất nước, Không
ít vùng nông thôn nghèo, ñất ñai sình lầy, hoang hóa, ít có khả năng sinh lợi,
sau khi xây dựng cụm công nghiệp, thu hút ñược các nhà ñầu tư kinh doanh,
ñã trở lên sầm uất, ñời sống kinh tế - xã hội trong vùng như ñược “lột xác”.
- Hướng phát triển và việc thành lập các cụm công nghiệp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

ðịnh hướng phát triển kinh tế - xã hội ñã góp phần quan trọng trong việc
hình thành các cụm công nghiệp. Các cụm công nghiệp ñã góp phần quan
trọng trong việc giải quyết việc làm, nâng cao dân trí và thực hiện các chính
sách xã hội.
Trong ñiều kiện tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam còn cao và có xu hướng gia
tăng như hiện nay, việc thu hút hàng chục vạn lao ñộng vào các cụm công
nghiệp trong ñó có một phần ñáng kể lao ñộng nông thôn dư là một ñóng góp

lớn về mặt xã hội. ðóng góp của cụm công nghiệp vào giải quyết vấn ñề lao
ñộng, việc làm thể hiện ở những khía cạnh sau:
- Phát triển cụm công nghiệp, mở ra một không gian kinh tế rộng lớn,
một kênh mới rất có tiềm năng ñể thu hút lao ñộng, giải quyết việc làm cho
lao ñộng xã hội. Lực lượng lao ñộng trong cụm công nghiệp gia tăng cùng với
sự gia tăng các cụm công nghiệp thành lập mới và mở rộng các dự án hoạt
ñộng trong cụm công nghiệp.
- Cụm công nghiệp là nơi sử dụng lao ñộng có chuyên môn kỹ thuật phù
hợp với công nghệ mới áp dụng vào sản xuất ñạt trình ñộ khu vực và quốc tế.
Do ñó, cụm công nghiệp ñóng góp rất lớn vào ñào tạo nguồn nhân lực cho
Việt Nam ñể hình thành ñội ngũ lao ñộng của nền công nghiệp hiện ñại.
- Phát triển cụm công nghiệp ñồng nghĩa với hình thành và phát triển
mạnh mẽ thị trường lao ñộng, nhất là thị trường lao ñộng trình ñộ trung bình ở
nước ta. Hiện nay, lao ñộng làm công ăn lương ở nước ta có khoảng 25,6%
(khoảng 11 triệu lao ñộng) trong ñó 80% tập trung ở các vùng kinh tế trọng
ñiểm, các thành phố lớn, KCN, cụm công nghiệp. ðây là một sự tác ñộng rất
lớn của khu công nghiệp, cụm công nghiệp ñến phát triển thể chế kinh tế thị
trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa trong xu thế hội nhập ở nước ta.
- ðây là môi trường rất tốt ñể ñào tạo, chuyển giao khoa học quản lý cho

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

ñội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp của Việt Nam ñể có thể tiếp cận cách
thức, phương thức quản lý chuyên nghiệp
CCN ñã góp phần nhất ñịnh vào việc bảo vệ môi trường sinh thái.
- Cụm công nghiệp là nơi tập trung các doanh nghiệp công nghiệp, do ñó
có ñiều kiện tập trung các chất thải do các doanh nghiệp thải ra ñể xử lý, tránh
tình trạng khó kiểm soát hoạt ñộng của các doanh nghiệp do phân tán về ñịa
ñiểm sản xuất.

- Cụm công nghiệp góp phần thực hiện mục tiêu di dời các cơ sở sản xuất
từ nội ñô vào, do ñó góp phần giải quyết ô nhiễm ñô thị, xử lý tập trung ô nhiễm.
- Thực tế cho thấy một số các cụm công nghiệp thực hiện rất tốt và hài
hòa mục tiêu thu hút ñầu tư với giải quyết vấn ñề về môi trường, thực sự là
những “công viên công nghiệp”,
- Nhà nước tổ chức thực hiện công nghiệp hoá, hiện ñại hoá
Phát triển nền kinh tế thị trường, ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản
lý của Nhà nước là phương châm phát triển kinh tế xã hội nước ta. Vai trò
ñịnh hướng của Nhà nước trong quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất
nước là rất quan trọng. ñặc biệt trong vấn ñề cơ chế chính sách phát triển công
nghiệp, vấn ñề tổ chức cách thức sản xuất công nghiệp. Trong thời gian qua,
với ñịnh hướng tổ chức của Nhà nước thì cụm công nghiệp có ñóng góp
không nhỏ vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các ñịa phương theo hướng
công nghiệp hóa, hiện ñại hóa, ña doanh nghiệp hóa ngành nghề, nâng cao
trình ñộ công nghệ và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, góp phần chuyển
dịch cơ cấu và tăng trưởng kinh tế chung của cả nước và mở rộng mối quan
hệ hợp tác quốc tế.
Một trong những mục tiêu nhằm thực hiện thành công sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện ñại hóa là chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

nghiệp hóa trong phạm vi ñịa phương và trên cả nước. Trong những năm qua,
các KCN, cụm công nghiệp ñã là một công cụ hữu hiệu ñể Nhà nước và chính
quyền ñịa phương thu hút các doanh nghiệp công nghiệp và dịch vụ công
nghiệp ñể ñầu tư sản xuất kinh doanh thực hiện mục tiêu này.
- Thúc ñẩy quá trình tập trung hoá sản xuất
Hoạt ñộng của các cụm công nghiệp mặc dù mới ñược 15 năm nhưng
bước ñầu ñã có những tác ñộng lan tỏa tích cực ở một số mặt cụ thể như:

- Cụm công nghiệp mở rộng mối liên kết ngành và liên kết vùng tập
trung xung quanh cụm công nghiệp. Liên kết ngành trong cụm công nghiệp
bước ñầu ñã có những kết quả nhất ñịnh thực hiện trong phạm vi nội bộ cụm
công nghiệp bởi những ngành nghề bổ trợ lẫn nhau, ñặc biệt là các doanh
nghiệp ñầu tư trong cụm công nghiệp ñã tạo ñiều kiện cho các ngành sản xuất
nguyên liệu ñầu vào cho các doanh nghiệp cụm công nghiệp hoặc bản thân
các doanh nghiệp trong các cụm công nghiệp có ñiều kiện tiêu thụ sản phẩm
tại các cơ sở kinh doanh xung quanh cụm công nghiệp.
- Các cụm công nghiệp ra ñời ñã tạo nên những vùng công nghiệp tập
trung, tác ñộng rất tích cực tới việc phát triển các cơ sở nguyên liệu, thúc ñẩy
phát triển các loại hình dịch vụ phục vụ công nghiệp, nâng cao giá trị nông
sản hàng hóa, nâng cao hiệu quả tổng hợp của các ngành sản xuất. Hiệu quả
này ñặc biệt rõ nét ở các cụm công nghiệp thuộc vùng ñồng bằng sông Hồng,
ñồng bằng sông Cửu Long, các doanh nghiệp chế biến tại cụm công nghiệp ở
các tỉnh Nam ðịnh, Hải Dương, Bắc Giang, góp phần tiêu thụ nông sản của
các hộ gia ñình, cơ sở nông nghiệp ở vùng nông thôn xung quanh, cải thiện
một bước ñời sống nông dân.
Trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện ñại hóa, ñặc biệt là
trong giai ñoạn ñẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ñại hóa hiện nay, cụm công

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

nghiệp với vai trò thu hút và ña dạng hóa các nguồn lực ñầu tư ñã thực sự có
ñóng góp không nhỏ trong việc huy ñộng nguồn lực vào thực hiện mục tiêu
công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước.
2.1.4. Vai trò phát triển kinh tế của cụm công nghiệp
Thực hiện chủ trương của ðảng, chính sách của Nhà nước, phát huy lợi
thế về ñịa kinh tế, tiềm năng thế mạnh của tỉnh Bắc Ninh ñã thực hiện quy
hoạch xây dựng và phát triển các khu cụm công nghiệp nhất là các cụm công

nghiệp vừa và nhỏ, cụm công nghiệp làng nghề. Nhằm tạo cơ hội gìn giữ các
sản phẩm truyền thống ñộc ñáo ñược phát triển một cách bền vững, coi ñây là
khâu ñột phá trong việc ñẩy nhanh tốc ñộ chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh
theo hướng công nghiệp, hiện ñại hóa nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết ðại
hội ðảng Bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XVI, XVII, và XVIII “Khẳng ñịnh ñưa Bắc
Ninh cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện ñại vào năm 2020”.
Trong những năm vừa qua các cụm công nghiệp trên ñịa bàn thành phố
Bắc Ninh ñã có vai trò hiệu quả trong việc ñóng góp lớn vào tăng trưởng sản
xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp, tăng cường sức cạnh tranh của của các
sản phẩm công nghiệp, sản phẩm truyền thống trong nền kinh tế, tạo ñiều kiện
cho sự lan tỏa phát triển mạnh mẽ những sản phẩm có thế mạnh, ñộc ñáo,
nhằm tạo ra nhiều việc làm cho người lao ñộng, nâng cao thu nhập ñời sống
vật chất và tinh thần của người lao ñộng, tạo việc làm với thu nhập ổn ñịnh,
góp phần thúc ñẩy sự phát triển của các loại hình sản xuất công nghiệp và
dịch vụ công nghiệp trên ñịa bàn thành phố Bắc Ninh.
Chính vì vậy với vài trò là ñầu tầu trong việc phát triển sản xuất công
nghiệp và tiểu thủ công nghiệp cũng như bảo vệ phát triển sản xuất cho các
doanh nghiệp trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của mình, nâng cao thu
nhập cho người lao ñộng và ñóng góp quan trọng vào các chỉ tiêu tăng trưởng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

kinh tế nhanh, liên tục ở mức trên hai con số của thành phố cũng như của tỉnh,
cụ thể như sau:
Một là, các cụm công nghiệp ñã tạo nên giá trị gia tăng cao về sản xuất
công nghiệp tiểu thủ công nghiệp, có ñóng góp lớn vào giá trị sản xuất công
nghiệp toàn thành phố, góp phần ñẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của thành phố theo hướng CNH, HðH.
Năm 2013, các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp

trên ñịa bàn thành phố Bắc Ninh mới có gần 300 doanh nghiệp ñi vào hoạt
ñộng, giá trị sản xuất công nghiệp trên ñịa bàn thành phố ñạt
13.468
tỷ ñồng,
ñánh dấu những ñóng góp ban ñầu vào quá trình phát triển kinh tế xã hội của
thành phố Bắc Ninh, trong quá trình xây dựng phát triển các cụm công
nghiệp. Tuy nhiên, hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp
trong cụm công nghiệp mới chỉ ở giai ñoạn ñầu, nên chưa phát huy hết công
suất (bình quân ñạt từ 50-85% công suất thiết kế).
Lũy kế ñến hết năm 2013, các cụm công nghiệp thành phố Bắc Ninh ñã
tạo ra giá trị sản xuất tương ñối lớn, là nhân tố chính ñóng góp vào quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện ñại hoá của
thành phố.
Như vậy, với tốc ñộ tăng trưởng bình quân về giá trị sản xuất công
nghiệp hàng năm của các cụm công nghiệp hiện nay khoảng 15 - 18% nó sẽ
ñảm bảo ñáp ứng các tốt tiêu chí cơ bản về cơ cấu phát triển kinh tế của toàn
thành phố hiện nay;
Hai là,cụm công nghiệp góp phần tăng thu ngân sách ñịa phương.
ðến hết năm 2013 các doanh nghiệp giá trị sản xuất công nghiệp trên ñịa
bàn thành phố nộp ngân sách hàng tỷ ñồng/năm. ðây là thời kỳ một số các
doanh nghiệp mới ñi vào hoạt ñộng tại cụm công nghiệp trên ñịa bàn thành

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16

phố, Nên các doanh nghiệp vẫn ñang trong thời gian ñược hưởng ưu ñãi ñầu
tư, nên việc ñóng góp cho ngân sách thành phố chủ yếu là thuế VAT và thuế
môn bài và một phần thuế thu nhập doanh nghiệp. Qua các năm, tỷ lệ nộp
ngân sách của các doanh nghiệp liên tục tăng.
Ba là, sự phát triển của cụm công nghiệp thúc ñẩy sự phát triển của các

loại hình dịch vụ phục vụ sản xuất công nghiệp.
Việc phát triển cụm công nghiệp tại thành phố Bắc Ninh ñã có tác ñộng
phát triển ñến các hoạt ñộng dịch vụ và ngược lại, các hoạt ñộng dịch vụ ñã
ñáp ứng các yêu cầu của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp phát triển sản xuất.
- Lĩnh vực tín dụng, ngân hàng: ðến nay ñã có 33 tổ chức tín dụng, ngân
hàng trong và ngoài nước ñã mở chi nhánh tại thành phố Bắc Ninh ñể cung
cấp các dịch vụ về tài chính, ngân hàng cho các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh Bắc Ninh. Nhiều ngân hàng ñã mở chi nhánh trực tiếp tại cụm công
nghiệp (như ngân hàng ðầu tư và phát triển, ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn ñã mở phong giao dịch tại cụm công nghiệp Phong Khê, cụm
công nghiệp Khắc Niệm và cụm công nghiệp Hạp Lĩnh) nhằm chủ ñộng cung
cấp các dịch vụ, tiện ích ñến với doanh nghiệp trong cụm công nghiệp như
thanh toán lương, thanh toán xuất nhập khẩu, thẻ tính dụng cá nhân…
- Lĩnh vực dịch vụ bưu chính, viễn thông, ñiện lực: Các công ty cung cấp
các dịch vụ này cũng ñã cung cấp hạ tầng và dịch vụ ñáp ứng yêu cầu cơ bản
của doanh nghiệp như VNPT, Viettel…
- Các hoạt ñộng dịch vụ kinh doanh: Cung cấp nhà ở tạm cho công nhân,
hỗ trợ một số bữa ăn công nghiệp cho công nhân, dịch vụ thương mại phục vụ
nhu cầu thiết yếu của người lao ñộng… ñược các ñịa phương lân cận các cụm
công nghiệp cung cấp ñã ñem lại lợi ích cho cả hai bên. Góp phần nâng cao
thu nhập và ñời sống cho dân cư xung quanh cụm công nghiệp. Các dịch vụ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 17

khác cũng ñã và ñang ñược các tổ chức cá nhân trong tỉnh cung cấp, ñáp ứng
yêu cầu của doanh nghiệp và người lao ñộng.
*Bốn là: Giải quyết việc làm:
Giải quyết việc làm cho người lao ñộng là vấn ñề bức xúc số một hiện
nay ñối với tỉnh Bắc Ninh nói chung và ở thành phố Bắc Ninh nói riêng, do

dân số và lao ñộng tăng nhanh cả về cơ học lẫn tự nhiên gia tăng nhanh, diện
tích canh tác trên ñầu người toàn thành phố thấp và ngày càng bị thu hẹp, khả
năng thu hút lao ñộng hiện rất thấp, tỷ lệ thất nghiệp và bán thất nghiệp cao.
ðặc biệt, khu vực nông thôn với gần 50% dân số và lao ñộng ñang sinh sống
ở ñó, thì vai trò của các cụm công nghiệp ñã ñóng góp vào giải quyết việc làm
cho người lao ñộng dư thừa ở ñịa phương một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Sự phát triển cụm công nghiệp không những chỉ thu hút ñược nhiều người lao
ñộng từ các ñịa phương khác ñến làm thuê. Không những thế, sự phát triển
các cụm công nghiệp còn kéo theo sự phát triển của nhiều ngành nghề dịch vụ
khác, tạo ñược nhiều việc làm cho người lao ñộng. Chẳng hạn, ngành chế biến
lương thực- thực phẩm tạo ñiều kiện cho ngành chăn nuôi phát triển. Ngành
sản xuất hàng kim khí, giấy, tái chế, các sản phẩm mộc dân dụng, chế biến
lương thực, thực phẩm tạo ñiều kiện cho mạng lưới thu gom nguyên liệu,
phế liệu gia tăng, phát triển.
Sự hình thành, mở rộng và phát triển của các cụm công nghiệp có vai trò
rất quan trọng ñối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ñịa phương theo
hướng Công nghiệp hóa, hiện ñại hóa, làm cho tỷ trọng của khu vực thành thị
và nông thôn ngày càng thu hẹp, tỷ trọng của các ngành sản xuất công nghiệp
tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng lên. ðồng thởi, nó còn ñóng
vai trò tích cực trong việc thay ñổi tập quán từ sản xuất nhỏ, ñộc canh, mang
tính tự túc sang sản xuất hàng hóa, hoặc tiếp nhận công nghệ mới có liên quan
ñến phát triển nghề mới sẽ không mấy khó khăn so với các ñịa phương khác
làm thuần nông.

×