Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

GIẢI PHÁP TUYÊN TRUYỀN, hỗ TRỢ NGƯỜI tự KHAI tự nộp THUẾ tại cục THUẾ TỈNH băc GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (910.72 KB, 119 trang )



‘‘ BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




CHU XUÂN CƯỜNG


GIẢI PHÁP TUYÊN TRUYỀN, HỖ TRỢ NGƯỜI TỰ KHAI
TỰ NỘP THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH BĂC GIANG






LUẬN VĂN THẠC SĨ








HÀ NỘI, NĂM 2014



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




CHU XUÂN CƯỜNG


GIẢI PHÁP TUYÊN TRUYỀN, HỖ TRỢ NGƯỜI TỰ KHAI
TỰ NỘP THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH BĂC GIANG



LUẬN VĂN THẠC SĨ



CHUYÊN NGANH: QUAN LY KINH TÊ
MA SÔ: 60.34.04.10


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN TUẤN SƠN



HÀ NỘI, NĂM 2014

[

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ðOAN

- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Bắc Giang, ngày tháng năm 2014

Tác giả


Chu Xuân Cường











[
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành bản luận văn này ngoài sự cố gắng của bản thân tôi còn
nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến PGS.TS Nguyễn Tuấn Sơn, người
ñã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong trường Học Viện Nông
nghiệp Hà Nội, khoa Kinh tế nông nghiệp & PTNT , bộ môn Phân tích ñịnh
lượng, trường Học Viện Nông nghiệp Hà Nội ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi
giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực tập.
Xin cảm ơn gia ñình, ban bè và ñồng nghiệp ñã giúp ñỡ, ñộng viên tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.

Bắc Giang, ngày tháng năm 2014
Tác giả


Chu Xuân Cường









[

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC SƠ ðỒ vii
DANH MỤC BIỂU ðỒ vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT viii
PHẦN I: MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu 4
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 4
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TUYÊN
TRUYỀN HỖ TRỢ NGƯỜI TỰ KHAI TỰ NỘP THUẾ 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.1.1 Các khái niệm 5
2.1.2 Sự cần thiết của công tác tuyên truyền hỗ trợ người tự khai tự
nộp thuế 14
2.1.3 Nội dung công tác tuyên truyền hỗ trợ người tự khai tự nộp thuế 15
2.1.4 Vai trò của công tác tuyên truyền hỗ trợ người tự khai tự nộp
thuế 17

2.2 Cơ sở thực tiễn 17

[
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

2.2.1 Kinh nghiệm tuyên truyền hỗ trợ người tự khai tự nộp thuế của
các nước 17
2.2.2 Kinh nghiệm tuyên truyền hỗ trợ của các Cục thuế khác trong
nước 22
2.2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho tuyên truyền hỗ trợ của Cục thuế
tỉnh Bắc Giang 23
PHẦN III: ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 30
3.1.1 Bối cảnh kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang (Báo cáo cục Thống kê
tỉnh Bắc Giang) 30
3.1.2 Giới thiệu về Cục thuế tỉnh Bắc Giang (Niên gián Cục thuế tỉnh
Bắc Giang) 33
3.1.3 Giới thiệu về phòng tuyên truyền hỗ trợ Cục thuế tỉnh Bắc Giang 36
3.2 Phương pháp nghiên cứu 36
3.2.1. Phương pháp chọn ñiểm và chọn mẫu nghiên cứu 36
3.2.2 Phương pháp thu thập tài liệu 37
3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu 38
3.2.4. Phương pháp phân tích số liệu 38
3.2.5 Các chỉ tiêu ñánh giá 39
PHẦN IV: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, HỖ TRỢ
NGƯỜI TỰ KHAI TỰ NỘP THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH
BẮC GIANG 40
4.1 Thực trạng công tác tuyên truyền, hỗ trợ người tự khai tự nộp
thuế tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang (giai ñoạn 2011 – 2013) 40

4.1.1 Triển khai công tác tuyên truyền, hỗ trợ người tự khai tự nộp
thuế tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang 40
4.1.2 Kết quả thực thiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ người tự khai tự
nộp thuế tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang 42

[
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.1.3 Kết quả thu thuế tại ñịa bàn trong ñiều kiện thực hiện cơ chế tự
khai, tự nộp 60
4.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến công tác tuyên truyền, hỗ trợ
người nộp thuế 73
4.2.1 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến công tác tuyên truyền: 73
4.2.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến công tác hỗ trợ người nộp
thuế 78
4.3 ðịnh hướng và giải pháp tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ
trợ người tự khai tự nộp thuế 84
4.3.1 ðịnh hướng công tác tuyên truyền, hỗ trợ: 84
4.3.2 Các phương pháp cụ thể 87
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 99
5.1 Kết luận 99
5.2 Kiền nghị 99
5.2.1 Kiến nghị với Bộ Tài Chính và Tổng Cục Thuế 99
5.2.2 Kiến nghị với Cục thuế tỉnh Bắc Giang 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO 103









[
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 01: KẾT QUẢ CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN NGƯỜI NỘP
THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH BẮC GIANG 48
Bảng 02: TỔNG KẾT CÔNG TÁC HỖ TRỢ NGƯỜI NỘP THUẾ
TẠI CỤC THUẾ TỈNH BẮC GIANG 53
Bảng 03: KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ THU NSNN
NĂM 2011 62
Bảng 04: KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ THU NSNN
NĂM 2012 63
Bảng 05: KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ THU NSNN
NĂM 2013 63
Bảng 06: TỔNG HỢP KẾT QUẢ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
NĂM 2011,2012,2013 71


[
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC SƠ ðỒ, BIỂU ðỒ


Sơ ñồ 01: HỆ THỐNG TỰ KÊ KHAI, TỰ NỘP THUẾ 8
Sơ ñồ 02: BẢN ðỒ ðỊA LÝ VÀ ðỊA GIỚI HÀNH CHÍNH TỈNH
BẮC GIANG 32
Sơ ñồ 03: BỘ MÁY TỔ CHỨC CỤC THUẾ TỈNH BẮC GIANG 35
Sơ ñồ 04: QUY TRÌNH HỖ TRƠ NGƯƠI NÔP THUÊ THEO CƠ
CHẾ MỘT CỬA 56
Biểu ñồ 01: TỔNG HỢP KẾT QUẢ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
NĂM 2011, 2012, 2013 71






[
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

MST Mã số thuế
NNT Người nộp thuế
TTHT Tuyên truyền hỗ trợ
GTGT Giá trị gia tăng
TNCN Thu nhập cá nhân
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
SXKD Sản xuất kinh doanh
NSNN Ngân sách nhà nước
HðND Hội ñồng nhân dân
UBND Ủy ban nhân dân

TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
Nð-CP Nghị ñịnh chính phủ
TT Thông tư

[
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I: MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu
Cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội, ngành thuế Việt Nam ñã có
những bước tiến vượt bậc. Thuế thực sự là nguồn thu chủ yếu của ngân sách
quốc gia, góp phần thực hiện các mục ñích khác như ñịnh hướng sản xuất,
tiêu dung, ñiều tiết thu nhập…Hệ thống chính sách thuế dần ñược hoàn thiện,
cơ chế quản lý thuế ñang ñược từng bước cải cách cho phù hợp với quá trình
phát triển của ñất nước và thông lệ quốc tế.
Hiện nay, trước yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường, số lượng
doanh nghiệp tăng lên nhanh chóng, ñổi mới quy mô, hình thức, cách thức
hoạt ñộng của các doanh nghiệp cũng ña dạng và phức tạp hơn. Do vậy cơ
chế quản lý cũ sẽ không còn phù hợp và theo kịp sự phát triển, ñòi hỏi phải
chuyển sang cơ chế quản lý mới, tiên tiến hơn mà ña số các nước trên thế giới
ñã áp dụng, ñó là cơ chế người nộp thuế tự khai, tự nộp thuế.
ðể thực hiện mô hình quản lý thuế theo chức năng thì nhiệm vụ tuyên
truyền, hỗ trợ người nộp thuế trong việc tự kê khai thuế , tự nộp thuế là một
chiến lược lâu dài và hiệu quả nhất làm tăng sự tuân thủ tự nguyện của người
nộp thuế, ñây cũng ñược coi là chìa khoá tăng thu cho những năm tới.
Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế ñã có những bước phát
triển nhất ñịnh, thu ñược một số kết quả khả quan và có tác dụng tích cực ñối
với cơ chế quản lý thuế hiện ñại. Tuy nhiên, khi áp dụng một cơ chế chính

sách mới bên cạnh những lợi ích to lớn thì cũng có nhiều ñiểm hạn chế. Do
ñó, việc áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế nếu không ñáp ứng ñược những
ñiều kiện nhất ñịnh thì sẽ có những hạn chế sau:
Nguy cơ trốn lậu thuế, thất thoát thuế lớn nếu trình ñộ dân trí thấp và
không có biện pháp quản lý thuế phù hợp. Nếu không có biện pháp quản lý
phù hợp, chẳng hạn công tác kiểm tra không kịp thời, việc phổ biến các luật

[
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

thuế kém hiệu quả, công tác hướng dẫn các ñối tượng nộp thuế không ñầy ñủ
chu ñáo Có thể dẫn ñến tình trạng ñối tượng nộp thuế lợi dụng việc không
kiểm tra tính toán lại số thu thường kỳ của cơ quan thuế ñể cố tình kê khai sai
nhằm trốn lậu thuế. Trong trường hợp hiểu biết pháp luật thuế của ñối tượng
nộp thuế kém và công tác hướng dẫn của cơ quan thuế không hiệu quả thì có
thể tình trạng kê khai sai số thuế phải nộp một cách vô ý. Với trình ñộ dân trí
của nước ta còn thấp, ý thức tự giác và tuân thủ pháp luật của người dân chưa
cao thì nguy cơ thất thoát thuế rất lớn.
ðòi hỏi cao về cơ sở vật chất và trình ñộ quản lý của các cơ quan Nhà
Nước: ðể áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế một cách hiệu quả ñòi hỏi cơ sở
vật chất của ngành thuế phải ñược hiện ñại hoá, ñặc biệt là cơ sở vật chất
phục vụ cho công tác thông tin, liên lạc sao cho việc kiểm tra, ñối chiếu số
liệu có thể phục vụ nhanh chóng và chính xác. Do ñó, cần phải có sự ñầu tư
ban ñầu rất lớn trong khi ngân sách nhà nước còn hạn hẹp. Mặt khác, trình ñộ
quản lý của các cơ quan hành pháp hiện nay còn thấp, nếu không có sự chuẩn
bị kỹ càng có thể xảy ra tình trạng buông lỏng công tác quản lý thuế
Ý thức tuân thủ tự nguyên trong việc kê khai và nộp thuế của người nộp
thuế hiên nay còn chưa cao, trình ñộ hiểu biết chính sách pháp luật thuế cũng
không ñồng ñều và còn bộc lộ nhiều hạn chế. ðây cũng là một vấn ñề tiềm ẩn

gây thất thoát thuế, gian lận thuế. Thực trạng này ñặt ra yêu cầu cần phải
nghiên cứu, từ ñó có biện pháp khắc phục, hoàn thiện, tăng cường công tác
tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế trong ñiều kiện hiện nay của Việt Nam.
Xuất phát từ lý do trên,chúng tôi nghiên cứu ñề tài “Giải pháp tuyên
truyền, hỗ trợ người tự khai, tự nộp thuế tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang”





[
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác tuyên truyền, hỗ trợ ñối tượng
nộp thuế trong việc thực hiện cơ chế quản lý tự khai tự nộp thuế tại Cục thuế
tỉnh Bắc Giang thời gian qua ñề xuất giải pháp tăng cường tuyên truyền, hỗ
trợ ñối tượng nộp thuế trong việc tự khai tự nôp thuế ở Cục thuế tỉnh Bắc
Giang trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về việc tuyên truyền,
hỗ trợ người nộp thuế tự khai, tự nộp tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang;
- ðánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến công tác
tuyên truyền, hỗ trợ ñối tượng nộp thuế trong việc tự khai tự nộp thuế tại Cục
thuế Bắc Giang giai ñoạn 2011 – 2013;
- ðề xuất giải pháp tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ các ñối
tượng nộp thuế trong việc tự khai tự nộp thuế tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang ñến
năm 2020.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế trong việc tự khai tự nộp
ở Cục thuế tỉnh Bắc Giang gồm những nội dung gì?
- Thực trạng công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế trong việc tự
khai tự nộp ở Cục thuế tỉnh Bắc Giang thời gian qua ñược tiến hành như thế
nào?
- Những khó khăn, vướng mắc trong công tác tuyên truyền, hỗ trợ người
nộp thuế trong việc tự khai tự nộp ở Cục thuế tỉnh Bắc Giang thời gian qua?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng ñến kết quả tuyên truyền hỗ trợ người
nộp thuế trong việc tự khai tự nộp ở Cục thuế tỉnh Bắc Giang ?
- ðể tuyên truyền, hỗ trợ một cách có hiệu quả cho người nộp thuế trong
việc tự khai tự nộp ở Cục thuế tỉnh Bắc Giang thời gian tới cấn ñề xuất những

[
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

giải pháp gì?
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu
ðề tài tập trung nghiên cứu các vấn ñề lý luận và thực tiễn về hoạt ñộng
tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế trong cơ chế tự khai tự nộp tại Cục thuế
Bắc Giang.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung:
Nghiên cứu thực trạng hoạt ñộng tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế tại
Cục thuế tỉnh Bắc Giang trên cơ sở các thông tin, số liệu báo cáo qua các
năm, từ ñó ñề xuất giải pháp tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế tại Cục thuế
tỉnh Bắc Giang.
* Phạm vi về thời gian

- Số liệu thu thập ñể nghiên cứu tập trung trong thời gian 3 năm, từ năm
2011 ñến năm 2013.
- Thời gian nghiên cứu ñề tài: Tháng 6/2013 ñến tháng 11/2014













[
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TUYÊN TRUYỀN
HỖ TRỢ NGƯỜI TỰ KHAI TỰ NỘP THUẾ

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Các khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm tuyên truyền (Nguồn:Luật quản lý thuê năm 2006; và luận
văn khoá trước )
“Tuyên truyền” theo nghĩa rộng là hoạt ñộng có mục ñích của chủ thể
(cơ quan thuế) nhằm truyền bá những tri thức, giá trị tinh thần, tư tưởng ñến
ñối tượng (người nộp thuế), biến những kiến thức, giá trị tinh thần ñó thành

nhận thức, niềm tin, tình cảm của ñối tượng, thôi thúc ñối tượng hành ñộng
theo những ñịnh hướng, những mục tiêu do chủ thể tuyên truyền ñặt ra.
2.1.1.2 Khái niệm hỗ trợ ( Nguồn:Luật quản lý thuế năm 2006 và luận văn
khoá trước)
“Hỗ trợ” là những hoạt ñộng nhằm giải thích, hướng dẫn, tư vấn, trợ
giúp của chủ thể cho ñối tượng (Khách hàng), giúp ñối tượng nắm bắt và hiểu
ñược những vướng mắc mà họ yêu cầu cần hỗ trợ; Hình thức hỗ trợ có thể là:
Trực tiếp hoặc gián tiếp.
2.1.1.3 Khái niệm về tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế
(Nguồn:Luật quản lý thuê năm 2006; Quy trình về tuyên truyền hỗ trợ
601/Qð-TCT và luận văn khoá trước )
Mục tiêu quản lý thuế trong xã hội hiện ñại là tăng tính tuân thủ tự nguyện
của người nộp thuế chứ không phải ñưa ra những hình thức xử phạt các ñối
tượng trốn và tránh thuế. ðể thực hiện mục tiêu này, cơ quan thuế không chỉ
có nhiệm vụ theo dõi, giám sát, kiểm tra, ñôn ñốc người nộp thuế thực hiện
nghĩa vụ thuế, mà còn có trách nhiệm tạo ra những ñiều kiện tốt nhất ñể người
nộp thuế tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế của mình.

[
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

Xét trên góc ñộ là một trong những biện pháp mà Chính phủ sử dụng
nhằm ñạt ñược mục tiêu trong quản lý, có thể hiểu dịch vụ hỗ trợ người nộp
thuế là toàn bộ các hoạt ñộng trợ giúp của cơ quan thuế cho các tổ chức, cá
nhân ñể họ hiểu về chính sách, pháp luật thuế và tự nguyện tuân thủ pháp luật
thuế, ñây là loại dịch vụ công do cơ quan thuế cung cấp ñể hỗ trợ người nộp
thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, bao gồm các dich vụ giải thích pháp luật, tư
vấn và hỗ trợ việc chuẩn bị kê khai, tính thuế và xác ñịnh nghĩa vụ thuế.
Cùng với công tác hỗ trợ người nộp thuế, công tác tuyên truyền pháp luật

về thuế ñược xem là một mắt xích quan trọng giúp nâng cao nhận thức pháp luật
về thuế từ ñó tăng tính hiệu quả cho công tác hỗ trợ ñối tượng nộp thuế.
Hoạt ñộng tuyên truyền pháp luật về thuế là việc cơ quan thuế sử dụng
các hình thức, phương tiện ñể cung cấp, truyền bá thông tin về pháp luật thuế
ñến với mọi người dân nhằm giúp cho họ hiểu rõ ñược bản chất và ý nghĩa
của việc nộp thuế; quyền và nghĩa vụ của mình trong việc nộp thuế.
Với khái niệm nêu trên, thì công tác tuyên truyền, hỗ trợ pháp luật về
thuế ñược xem là việc cơ quan thuế sử dụng các hình thức, phương tiện ñể
cung cấp, truyền bá thông tin về pháp luật thuế ñến với mọi người dân nhằm
giúp cho họ hiểu rõ ñược bản chất và ý nghĩa của việc nộp thuế; quyền và
nghĩa vụ của mình trong việc nộp thuế.
2.1.1.4 Giới thiệu về cơ chế tự khai tự nộp thuế
(Nguồn: Giới thiệu về quản lý thuế theo cơ chế tự khai tự nộp
/>nop/d7323450 - truy cập ngày 02/07/2013 và luật quản lý thuế năm 2006)
Khái niệm:
Cơ chế tự khai tự nộp thuế là cơ chế quản lý thuế trong ñó các ñối tượng
nộp thuế tự giác căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ kê khai của
mình và căn cứ vào những quy ñịnh của pháp luật tự xác ñịnh nghĩa vụ thuế

[
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

của mình, kê khai, nộp thuế vào ngân sách nhà nước, và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của việc kê khai.
ðặc ñiểm:
Cơ chế tự khai, tự nộp thuế là một phương thức quản lý thuế ñược xây
dựng dựa trên nền tảng là sự tuân thù tự nguyện của ñổi tượng nộp thuế, quản
lý thuế dựa trên kĩ thuật quản lý rủi ro.
Cơ chế tự khai tự nộp thuế ñòi hỏi các tổ chức, cá nhân nộp thuế phải

nâng cao trách nhiệm vì tờ khai là do tổ chức, cá nhân nộp thuế tự lập trên cơ
sở sản xuất kinh doanh của mình và chính sách chế ñộ về thuế mà không cần
có sự xác nhận của cơ quan thuế. Tổ chức, cá nhân nộp thuế phải chịu trách
nhiệm về kết quả của việc tính thuế, kê khai thuế của mình trước pháp luật.
Theo cơ chế này cơ quan thuế không can thiệp vào quá trinh kê khai ,
nộp thuế của tổ chức, cá nhân kinh doanh nhưng cơ quan thuế sẽ tiến hành
thanh tra, kiểm tra và áp dụng các biện pháp xử phạt, cưỡng chế theo luật ñịnh
ñối với những trường hợp có hành vi vi phạm pháp luật về thế như: không
nộp thuế, trốn thuế, gian lận về thuế
Áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp, cơ quan Thuế phải tăng cưòng công tác
tuyên truyền, phổ biến và giải ñáp các vướng mắc về chính sách, chế ñộ thủ tục
về thuế mà các tổ chức, cá nhân thường gặp trong quá trình kê khai nộp thuế ñể
ñối tượng nộp thuế thực hiện tốt nghĩa vụ thuế của mình ñối với Nhà nước.
Cơ chế tự khai, tự nộp là cơ chế quản lý thuế hiện ñại, hiệu quả, ñược
hầu hết các nước trên thế giới áp dụng, nó cho phép các cơ quan thuế phân bổ
nguồn lực theo hướng chuyên môn hoá, chuyên sâu trong quản lý cải tiến các
quy trình quản lý rõ ràng làm tăng sự minh bạch trong quản lý thuế, ñồng thời
giảm bớt chi phí quản lý, thúc ñẩy cải cách hành chính thuế.

[
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

Sơ ñồ 01: HỆ THỐNG TỰ KÊ KHAI, TỰ NỘP THUẾ

ðiều kiện thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế
Việc thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế ñòi hỏi các ñiều kiện sau:
- Hệ thống thuế phải thực sự minh bạch, người dân có thể dễ dàng tiếp
cận và tìm hiểu chính sách thuế:
ðể áp dụng cơ chế quản lý thuế tiên tiến ñòi hỏi ñối tượng nộp thuế phải

nắm chắc các quy ñịnh của luật thuế ñể tự mình kê khai, tính toán ñúng số
thuế phải nộp cho nhà nước. Muốn vậy, các luật thuế phải ñơn giản, dễ hiểu,
minh bạch, từng quy ñịnh trong các luật phải ñược rõ ràng, không mơ hồ,
không làm cho người dân muốn hiểu thế nào cũng ñược.
- Trình ñộ dân trí cao, sự hiểu biết và tuân thủ pháp luật của người dân
tốt, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật ñạt hiệu quả thiết thực:

Nhiệm vụ
cơ quan
thuế, các
tổ chức
cung cấp
dịch vụ
thuế.
Hỗ trợ,
hướng dẫn
NNT
NNT tính thuế.
NNT lập tờ khai thuế.
NNT nộp tờ khai ñúng hạn.
NNT nộp thuế theo mức dự tính.
Kiểm tra ñơn giá.
Thanh tra thuế ñối với một số trường
hợp chon lọc.



Nhiệm
vụ của
NNT

Nhiệm
vụ của
cơ quan
thuế
NNT lưu giữ sổ sách kế toán.

[
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

Vì ñối tượng nộp thuế là người trực tiếp tính toán số thuế mà mình phải
nộp cho ngân sách nhà nước, do ñó ñòi hỏi họ phải có một kiến thức cơ bản
ñể hiểu biết ñược các quy ñịnh của luật thuế. Mặt khác, cơ chế tự khai, tự nộp
ñòi hỏi sự tự giác cao của người nộp thuế do vậy mà người dân cần phải có ý
thức tuân thủ pháp luật tốt. ðể ñạt ñược ñiều kiện này thì cơ quan quản lý
thuế phải ñổi mới và nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục, tuyên truyền,
phổ biến các chính sách thuế.
- Các cơ quan hành pháp phải có năng lực cao và phối hợp tốt với cơ
quan thuế trong công tác quản lý hành chính:
Trong khi cơ chế tự khai, tự nộp thuế ñòi hỏi ñối tượng nộp thuế phải có
sự tự giác tuân thủ cao thì có một bộ phận không nhỏ dân chúng có ý thức
chấp hành pháp luật chưa tốt. Vì vậy, ñòi hỏi các cơ quan hành pháp nói
chung và cơ quan thuế nói riêng phải có trình ñộ quản lý cao ñể ñảm bảo thực
hiện ñúng những quy ñịnh của pháp luật.
- Các thủ tục ñăng ký thuế, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế , phải ñơn giản.
Các chương trình thanh tra thuế và cưỡng chế thuế phải có hiệu quả và hiệu lực
Các thủ tục về thuế phải ñơn giản ñể giúp các tổ chức, cá nhân dễ dàng
hoàn thành nghĩa vụ của mình ñối với Nhà nước. ðồng thời cơ quan thuế phải
luôn luôn thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ thuế của các ñối tượng
nộp thuế vì gian lận, trốn lậu thuế là một căn bệnh kinh niên tồn tại song song

cùng với việc thu thuế của Nhà nước.
- Cần có chế tài pháp luật ñủ nghiêm ñể răn ñe các hành vi vi phạm
Khi áp dụng mô hình quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp thì các chế
tài pháp luật nghiêm minh là rất cần thiết, rất quan trong trong bối cảnh khả
năng lợi dụng sự cho phép tự giác của Nhà nước ñể trốn lậu thuế là khá cao,
nhất là ñối với nước ta - một nước có trình ñộ phát triển chưa cao về mọi mặt.

[
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

Ưu ñiểm của cơ chế tự khai, tự nộp
Cơ chế tự khai, tự nộp thuế ñã ñược áp dụng ở nhiều nước trên thế giới,
ñây là cơ chế hành thu tiên tiến ñem lại nhiều lợi ích cho cả cơ quan thu thuế
và tổ chức, cá nhân nộp thuế. Cơ chế này có những ưu ñiểm sau:
- Tiết kiệm thời gian, công sức
Khi áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thì hàng tháng cán bộ quản lý thu
thuế sẽ không phải mất thời gian ñể tính toán lại số thuế phải nộp của ñối
tượng nộp thuế, không phải mất thời gian ñi gửi thông báo thuế cho ñối tượng
nộp thuế. Hơn nữa, trong cơ chế “Thông báo thuế” trường hợp ñối tượng nộp
thuế ñã thực hiện nghiêm túc luật thuế, khê khai và tính toán chính xác số
thuế phải nộp thì rõ ràng việc phải tính toán lại của cơ quan thuế là thừa và
lãng phí thời gian, công sức. Với số lượng các ñối tượng nộp thuế hiện lên
ñến gần 100 nghìn doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế, hơn 1,4 triệu hộ kinh
doanh cá thể thì việc không phải tính toán lại số thuế phải nộp sẽ tiết kiệm
ñược rất nhiều thời gian và công sức cho cán bộ quản lý thu thuế.
Còn ñối với các ñối tượng nộp thuế thì với việc cơ chế tự khai tự nộp sẽ
làm giảm ñược các thủ tục hành chính trong việc thực hiện nghĩa vụ kê khai và
nộp thuế của mình, do ñó cũng sẽ tiết kiệm ñược nhiều thời gian và công sức.
- Tiết kiệm chi phí quản lý hành chính

Khi áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thì hàng tháng cơ quan thuế không
phải gửi hàng triệu thông báo nên ngành thuế tiết kiệm ñược chi phí giấy,
mực, in ấn, cước phí bưu ñiện ñem lại một hiệu quả kinh tế không nhỏ, bởi
chi phí hành thu càng thấp thì hiệu quả công tác quản lý thuế càng ñược nâng
cao. Ngoài ra, khi thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp cơ cấu tổ chức của cơ quan
thuế ñược tổ chức theo chức năng nên bộ máy quản lý sẽ gọn nhẹ hơn bớt
cồng kềnh, do ñó giảm ñược một phần lớn chi phí quản lý mà hiệu quả quản
lý vẫn cao.
- Nâng cao trách nhiệm pháp lý của ñối tượng nộp thuế

[
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

Với cơ chế “Thông báo thuế” trách nhiệm pháp lý của ñối tượng nộp
thuế ñối với tính chính xác của việc tính toán số thuế phải nộp không cao bởi
vì số thuế họ phải nộp ñược xác ñịnh theo thông báo của cơ quan Thuế. Vì
vậy, có thể có tình trạng các cơ sở kinh doanh tính toán số liệu một cách qua
loa, ñại khái và nếu cán bộ thuế kiểm tra không kỹ thì có thể dẫn ñến sai số
thuế phải nộp mà các cơ sở kinh doanh ñó không có lỗi. Nhưng khi áp dụng
cơ chế tự khai, tự nộp thì ñối tượng nộp thuế phải chịu trách nhiệm hoàn toàn
về tính trung thực của số liệu kê khai và cả tính chính xác của việc tính toán
số thuế phải nộp. Tức là, ñối tượng nộp thuế ñược nâng cao trách nhiệm pháp
lý trong việc kê khai thuế với Nhà nước, tăng sự tự giác, ñược chủ ñộng trong
việc thực hiện nghĩa vụ của mình. Hơn nữa, còn thiết lập ñược niềm tin giữa
cơ quan Thuế và người nộp thuế.
- Tạo tiền ñề nâng cao hiệu quả công tác của cơ quan Thuế
Thực hiện áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế cơ quan Thuế có ñiều kiện
ñể cải tiến cơ cấu tổ chức nhằm sử dụng hiệu quả nhất các nguồn lực hiện có,
công tác quản lý thu thuế ñược tổ chức theo hướng ngày càng hiện ñại và

chuyên môn hoá. Nhờ việc không mất thời gian tính toán lại số thuế phải nộp
của ñối tượng nộp thuế và phát hành thông báo thuế mà cán bộ Thuế có ñiều
kiện tập trung thời gian công sức cho các công việc quản lý khác như: công
tác phục vụ, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hiểu và tự giác
thực hiện các nghĩa vụ thuế của mình ñối với Ngân sách nhà nước, công tác
thanh tra, kiểm tra, công tác ñôn ñốc thu nộ và cưỡng chế thuế Triển khai
thực hiện cơ chế này sẽ tạo ñiều kiện cho ngành thuế ñẩy mạnh hiện ñại hoá
công tác quản lý mà cụ thể là ñẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ tin học
trong công tác quản lý thu thuế. ðó là tiền ñề ñể nâng cao hiệu quả công tác
quản lý thu thuế.
Hạn chế của cơ chế tư khai, tự nộp:
Khi áp dụng một cơ chế chính sách mới bên cạnh những lợi ich to lớn thì

[
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

cũng có nhiều ñiểm hạn chế. Do ñó, việc áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế nếu
không ñáp úng ñựợc những ñiều kiện nhất ñịnh thì sẽ có những hạn chế sau:
Nguy cơ trốn lậu thuế, thất thoát thuế lớn nếu trình ñộ dân trí thấp và
không có biện pháp quản lý thuế phù hợp
Nếu không có biện pháp quản lý phù hợp, chẳng hạn công tác kiểm tra
không kịp thời, việc phổ biến các luật thuế kém hiệu quả, công tác hướng dẫn
các ñối tượng nộp thuế không ñầy ñủ, chu ñáo Có thể dẫn ñến các tình
trạng ñối tượng nộp thuế lợi dụng việc không kiểm tra tính toán lại số thu
thường kì của cơ quan Thuế ñể cố tình kê khai sai nhằm trốn lậu thuế. Trong
trường hợp do hiểu biết các luật thuế của ñối tượng nộp thuế kém và công tác
hướng dẫn của cơ quan Thuế không hiệu quả thì có thể có tình trạng kê khai
sai số thuế phải nộp một cách vô ý. Với trình ñộ dân trí của nước ta còn thấp
,ý thức tự giác và tuân thủ pháp luật của người dân chưa cao thì nguy cơ thất

thoát thuế là rất lớn.
ðòi hỏi cao về cơ sở vật chất và trình ñộ quản lý của các cơ quan Nhà nước.
ðể áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp một cách hiệu quả ñòi hỏi cơ sở vật
chất của ngành thuế phải ñược hiện ñại hóa, ñặc biệt là hệ thổng cơ sở vật
chất phục vụ cho công tác thông tin, liên lạc sao cho việc kiểm tra, ñối chiếu
số liệu có thể phục vụ nhanh chóng và chính xác. Do ñó, cần phải có sự ñầu
tư ban ñầu rất lớn trong khi ngân sách nhà nước còn hạn hẹp. Mặt khác, trình
ñộ quản lý của các cơ quan hành pháp hiện nay còn thấp, nếu không cỏ sự
chuẩn bị kĩ càng có thể xảy ra tình trạng buông lỏng công tác quản lý thuế.
ðổi mới hoạt ñộng thanh tra - dịch vụ tuyên truyền, hỗ trợ và hướng dẫn
nhằm ñáp ứng yêu cầu của cơ chế tự khai, tự nộp.
ðể ñáp ứng yêu cầu của việc thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp, cơ quan
Thuế ñã tiến hành cải cách các quy trình quản lý thuế theo hướng hiện ñại với
sự hỗ trợ lớn của công nghệ thông tin. Các quy trình quản lý thuế ñược xây
dựng phù hợp với bộ máy tổ chức theo mô hình chức năng và thể hiện nguyên

[
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

tắc quản lý theo rủi ro.ðồng bộ với việc xây dựng các quy trình mới là các
việc ñẩy mạnh các nghiệp vụ quản lý theo từng chức năng quản lý:
Trong nghiệp vụ hỗ trợ cơ sở kinh doanh:cơ quan Thuế chủ ñộng nắm
bắt và tổ chức tuyên truyền ,hỗ trợ ñối tượng nộp thuế sát với yêu cầu ,ñặc
ñiểm của từng nhóm ñối tượng nộp thuế với những hình thức phù hợp và chất
lượng tốt .Cơ quan Thuế phải biết ñược nhu cầu của khách hàng của mình,ñó
là ñối tượng nộp thuế và có trách nhiệm cung cấp ñược những dịch vụ hỗ trợ
ñúng với yêu cầu của khách hàng .
Trong nghiệp vụ xử lý tờ khai thuế: cơ quan Thuế theo dõi tờ khai thuế
của cơ sờ kinh doanh từ tờ khai ñầu tiên, qua ñó tờ khai ñiều chĩnh (nếu có)

ñến tờ khai cuối cùng, các lỗi cơ sở kinh doanh ñã mắc. Qua ñó, cơ quan Thuế
có thể có biện pháp xử lý phù hợp như: hướng dẫn cơ sở kinh doanh ñể tránh
các lỗi ñã mắc trong kê khai nếu việc mắc lỗi là do chưa hiểu rõ;hoặc xem xét
sửa ñổi mẫu tờ khai nếu tờ khai chưa phù hợp; hoặc ñó là dấu hiệu ñể xem
xét, lựa chọn các trường hợp thanh tra nếu việc mắc lỗi mang tính lặp ñi, lặp
lại một cách cố ý
Trong nghiệp vụ ñôn ñốc và thu nợ thuế: cơ quan Thuể ñẩy mạnh công
tác ñôn ñốc và thu nợ thuế. Với sự hỗ trợ cùa các chương trình tin học, cơ
quan Thuế theo dõi chặt chẽ các trường hợp chậm nộp tờ khai, chậm nộp
thuế, phát hành các thông báo nhắc nhở, các thông báo phạt ñối với các cơ sở
kinh doanh không nộp tờ khai, nộp thuế. Cơ quan Thuế theo dõi ñược số nộp
cho số thuế phát sinh và số nộp cho nợ tồn ñọng của cơ sở kinh doanh theo
từng loại thuế. Qua ñó xác ñịnh ñược tính chất của nợ thuế, mức nợ, tuổi nợ
của từng món nợ thuế ñể có biện pháp thu nợ phù hợp theo hướng nhằm giảm
các khoản nợ có mức nợ và tuổi nợ cao.
Trong nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra: cơ quan Thuế tiến hành thanh tra
kiểm tra trên cơ sở thu nhập ñược ñủ các thông tin cần thiết về cơ sở kinh
doanh( từ tờ khai, báo cáo tài chính và các thông tin từ các nguồn khác) ñể

[
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

phân tích, ñánh giá xác ñịnh theo các tiêu chí ñánh giá rủi ro, dự báo những
vấn ñề nghi ngờ có gian lận trốn thuế nhằm lựa chọn trường hợp, chuẩn bị nội
dung, cách thức thanh tra phù hợp.
2.1.2 Sự cần thiết của công tác tuyên truyền hỗ trợ người tự khai tự nộp thuế
Làm tốt công tác tuyên truyền, hỗ trợ có ý nghĩa quan trọng ñối với
người nộp thuế, cơ quan thuế và xã hôi. Cụ thể:
- Tuyên truyền làm cho người nộp thuế và mọi người dân hiểu ñược bản

chất của thuế, lợi ích từ tiền thuế mà mỗi người dân ñược hưởng, lợi ích
chung của toàn xã hội, từ ñó người nộp thuế và mỗi người dân nhận thức
ñược quyền lợi và nghĩa vụ trong việc ñóng góp thuế cho Nhà nước, tự
nguyện chấp hành pháp luật thuế ñồng thời phối hợp hỗ trợ tích cực cho
nganh thuế trong việc tuyên truyền, phổ biến về thuế.
- Cung cấp hướng dẫn cho người nộp thuế các thông tin, hiểu biết về nội
dung các chính sách thuế, các quy trình nghiệp vụ, các thủ tục về thuế Giúp
người nộp thuế hiểu rõ và có cơ sở chấp hành các nghĩa vụ về thuế một cách
chính xác, ñầy ñủ.
- Mang lại lợi ích kinh tế cho cả người nộp thuế và cơ quan thuế. Người
nộp thuế tiết kiệm ñược chi phí, thời gian trong quá trình thực hiện nghĩa vụ
thuế ñối với Nhà nước. Từ ñó sẽ làm giảm chi phí quản lý của cơ quan thuế
như chi phí cho công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, truy thu, cưỡng chế, tiết
kiệm chi phí cho nhà nước ñồng thời giảm tỷ lệ thất thu cho ngân sách nhà
nước.
- Tạo lập mối quan hệ bình ñẳng, thân thiện giữa cơ quan thuế và người
nộp thuế.
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế là nhằm ñáp
ứng yêu cầu cải cách hành chính của ðảng và Nhà nước ta trong quá trình
chuyển từ nền hành chính mang nặng tính cai trị sang nền hành chính phục vụ
người dân. ðiều này có ý nghĩa quan trọng trong nền kinh tế thị trường khi mà

[
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

tính cạnh tranh trong nước và quốc tế ñang trở nên khốc liệt hơn bao giờ hết.
2.1.3 Nội dung công tác tuyên truyền hỗ trợ người tự khai tự nộp thuế
- Hoạt ñộng tuyên truyền giáo dục về thuế là nhiệm vụ của cán bộ thuế,
bằng nhiều hình thức và phương pháp phù hợp ñể tuyên truyền về chính sách

thuế một cách hiệu quả ñến người nộp thuế và các tầng lớp dân cư. Hoạt ñộng
tuyên truyền về thuế bao gồm các nội dung tuyên truyền từ bản chất của thuế,
lợi ích xã hội từ việc nộp thuế cho ñến các biện pháp xử lý ñối với các hành vi
vi phạm pháp luật thuế nhằm tạo ñiều kiện cho người dân hiểu và có ý thức
chấp hành pháp luật thuế. Các biện pháp tuyên truyền kịp thời còn giúp người
nộp thuế có thể cập nhật thường xuyên thông tin về thuế khi có những sửa
ñổi, bổ sung về chính sách ñể có những ñiều chỉnh cho phù hợp trong sản xuất
kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ của mình. Ngôn ngữ tuyên truyền cần ñơn
giản, ñễ hiểu ñể phù hợp với nhiều ngươi nộp thuế khác nhau trong các tầng
lớp dân cư khác nhau.
Nội dung hoạt ñộng tuyên truyền về thuế bao gồm các vấn ñề sau:
+ Tuyên truyền giải thích về bản chất, vai trò của thuế, các lợi ích xã hội
có ñược từ việc sử dụng tiền thuế.
+ Tuyên truyền phổ biến nội dung các chính sách, pháp luật về thuế.
+ Phổ biến các vấn ñề liên quan ñến nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ
quan thuế, của người nộp thuế và các tổ chức cá nhân khác trong xã hội, trong
việc cung cấp thông tin và phối hợp trong việc thực hiện các luật thuế.
+ Phổ biến các thủ tục về thuế, quy ñịnh về việc xử lý các vi phạm pháp
luật thuế.
+ Tuyên dương khen thưởng người nộp thuế chấp hành tốt pháp luật thuế.
- Hỗ trợ người nộp thuế tức là việc hướng dẫn, giải thích, tư vấn cho
người nộp thuế hiểu rõ các vấn ñề liên quan ñến chính sách, chế ñộ thuế ñã
ñược quy ñịnh. Khi người nộp thuế có vướng mắc trong quá trình kê khai,
tính thuế, quyết toán thuế hoặc các vấn ñề có liên quan khác, họ có thể ñề

×